Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

BÀI TẬP NHÓM SỐ 2 QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.08 KB, 14 trang )


Tài chính doanh nghiệp- nhóm 6 lớp MBA-M0410
BÀI TẬP NHÓM SỐ 2
QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG
DANH SÁCH NHÓM 6. LỚP MBA M0410
1. Bùi Trọng Huy
2. Đào văn Dũng
3. Mai Thành Đồng
4. Lê Công Tuấn
5. Nguyễn Thuận Mai
6. Nguyễn Thị Mỹ Lệ
7. Trịnh Nguyên Tùng
1

Tài chính doanh nghiệp- nhóm 6 lớp MBA-M0410
ĐỀ BÀI
1. Phân tích các chỉ số tài chính doanh nghiệp và đánh giá thực trạng tài
chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu:
a. Phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp.
b. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
c. Phân tích hiệu quả hoạt động.
d. Phân tích khả năng sinh lời.
2. Nếu anh/chị là CEO của doanh nghiệp, căn cứ vào thực trạng tài chính
của Doanh nghiệp và bối cảnh vĩ mô hãy xác định mục tiêu ngắn hạn của Doanh
nghiệp.
a. Nên thúc đẩy kinh doanh, đầu tư thêm dự án, đầu tư vào Công ty con để
mở rộng doanh số và thu nhập.
b. Nên cơ cấu lại tài sản, nguồn vốn để doanh nghiệp ổn định khả năng
thanh toán.
3. Hãy đưa ra các giả định (số năm hoạt động, tăng trưởng doanh thu, lợi
nhuận, tỷ lệ chiết khấu…) và định giá cổ phiếu theo phương pháp P/E, P/B và


DCF.
Giả sử Anh/chị là CEO của doanh nghiệp , hay đưa ra quyết định có nên
mua hay không cổ phiếu của doanh nghiệp làm cổ phiếu quỹ?
BÀI LÀM
Để thực hiện bài tập nhóm số 2 này nhóm chúng tôi xin được lựa chọn
Công ty cổ phần Nhựa thiếu niên Tiền Phong có mã chứng khoán giao dịch là
NTP. Thông qua các báo cáo tài chính của Công ty năn 2010 và 2011 để thấy
được tình hình tài chính của Công ty qua các năm cũng như đánh giá tỷ lệ tăng
trưởng của Công ty.
I. Giới thiệu về Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong
2

Tài chính doanh nghiệp- nhóm 6 lớp MBA-M0410
Công ty cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền Phong tiền thân là Nhà máy Nhựa
Thiếu niên Tiền phong, được thành lập từ năm 1960 với quy mô gồm 4 nhà
xưởng chính: Phân xưởng cơ khí, phân xưởng nhựa trong (polystyrol) và phân
xưởng bóng bàn, đồ chơi. Ngày 19/05/1960, Nhà máy Nhựa Thiếu niên Tiền
phong chính thức khánh thành đi vào hoạt động với nhiệm vụ chủ yếu: Chuyên
sản xuất các mặt hàng phục vụ thiếu niên nhi đồng.
Ngày 29/4/1993 với Quyết định số 386/CN/CTLD của Bộ Công Nghiệp
Nhẹ (nay là Bộ Công Thương), nhà máy Nhựa Thiếu niên Tiền Phong được đổi
tên thành Công ty Nhựa Thiếu niên Tiền phong. Theo đó Công ty Nhựa Thiếu
niên Tiền phong trở thành một doanh nghiệp Nhà nước, sản xuất các sản phẩm
từ chất dẻo. Với mô hình tổ chức mới, chủ động đáp ứng nhu cầu của thị trường,
Công ty đã mạnh dạn chuyển đổi mặt hàng truyền thống từng nổi tiếng một thời
nhưng hiệu quả thấp để chuyển hẳn sang sản xuất ống nhựa PVC, PEHD…Từ
những bước đi đúng đắn, vững chắc, sản phẩm của Công ty đã và đang chiếm
lĩnh thị trường bằng uy tín về chất lượng cũng như tính cạnh tranh về giá bán.
Đến ngày 17/8/2004, công ty Nhựa Thiếu niên Tiền Phong đã được chuyển đổi
sang hình thức công ty Cổ phần bằng quyết định số 80/2004/QD-BCN của bộ

Công nghiệp. Đánh dấu một bước đi phát triển mới của công ty.
Cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế và thực hiện công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước, Công ty đã mạnh dạn đầu tư, đổi mới nhiều chủng loại sản
phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị trường . Mặt hàng ống nhựa U, PVC, PEHD,
PPR dung trong lĩnh vực cung cấp nước sạch, tiêu thoát nước thải phục vụ nhu
cầu dân dụng và sử dụng trong các ngành xây dựng, công nghiệp, nông
nghiệp…đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường.
3

Tài chính doanh nghiệp- nhóm 6 lớp MBA-M0410
Với phương châm “Chất lượng là trên hết, đảm bảo quyền lợi chính đáng
cho người tiêu dùng” thương hiệu Nhựa Tiền Phong đã được khẳng định trên thị
trường có sức lan tỏa mạnh mẽ. Tiếp tục duy trì hệ thống kiểm soát chất lượng
một cách chặt chẽ, đồng thời lựa chọn đa phương thức phục vụ nhằm tối đa nhu
cầu khách hàng. Vì vậy trong những năm tới, công ty chắc chắn sẽ duy trì được
tốc độ phát triển cao, giữ vững và ngày càng mở rộng thị trường, không chỉ thị
trường trong nước mà còn vươn ra thị trường nước ngoài, Công ty cũng đã đăng
ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa 5 nước: Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Campuchia
và Myanma . Doanh số xuất khẩu sang các thị trường trong khu vực trong thời
gian tới sẽ được đẩy mạnh, riêng doanh số xuất khẩu sang nước Cộng hòa dân
chủ Nhân dân Lào sẽ đạt từ 1.200.000 đến 1.800.000 USD/năm.
Với mạng lưới tiêu thụ gồm 6 Trung tâm bán hàng trả chậm và gần 300
đại lý bán hàng, sản phẩm Nhựa Tiền phong đã và đang có mặt ở các miền trên
cả nước. Đặc biệt tại miền Bắc, sản phẩm Nhựa Tiền Phong sẽ chiếm 70-80%
thị phần ống nhựa. Để hòa nhịp tốc độ phát triển của đất nước, công ty phấn đấu
doanh thu bán hàng, GTSXCN, lợi nhuận ròng và nộp ngân sách năm sau sẽ
tăng hơn năm trước từ 10-15%. Từng bước nâng cao đời sống của CBCNV, qua
đó tạo điều kiện để công ty thực hiện tốt công tác từ thiện và an sinh xã hội.
4


Tài chính doanh nghiệp- nhóm 6 lớp MBA-M0410
Từ những cố gắng và thành công đạt được trong suốt 50 năm qua, Công ty
Nhựa Thiếu niên Tiền phong đã đạt được 127 Huy chương vàng tại các kỳ hội
chợ hàng công nghiệp Quốc tế và trong nước, được người tiêu dùng bình chọn là
“Hàng Việt nam chất lương cao ”; 02 cúp Bạc và 02 giải Quả cầu vàng Bông sen
vàng năm 2002, cúp “Vì sự nghiệp xanh Việt nam” năm 2003, cúp “Vì sự phát
triển cộng đồng” năm 2004; “Cổ phiếu vàng Việt Nam” năm 2009; Giải thưởng
“Top 20 Nhãn hiệu nổi tiếng Việt Nam ” năm 2010. Công ty còn là 1 trong 50
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2008; là 1 trong 10 doanh nghiệp tiêu biểu
của thành phố Hải phòng năm 2001, 2003, 2004, 2005, 2008, 2009. Đặc biệt
năm 2010 Công ty giành giải thưởng Sao Vàng Đất Việt giành cho top 10
thương hiệu nổi tiếng.
+ Chiến lược phát triển và đầu tư:
- Không ngừng nỗ lực phát triển để vươn lên vị trí dẫn đầu trong lĩnh vực
của mình.
- Luôn phấn đấu để vươi tới sự hoàn thiện để đáp ứng kỳ vọng của khách
hàng đối với các sản phẩm mang thương hiệu nhựa Tiền phong.
- Hướng đến khách hàng: làm tất cả vì khách hàng cả trong suy nghĩ và
hành động.
- Phát triển hệ thống phân phối sản phẩm rộng khắp, xây dựng công ty
thành một công ty hàng đầu về sản phẩm về nhựa.
II. Phân tích thực trạng tài chính của Công ty cổ phần nhựa Thiếu
niên Tiền Phong.
1. Phân tích các chỉ số tài chính của Công ty.
a. Phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty.
Tiêu chí
Năm 2010 Năm 2011 Tăng giảm
Số tiền
Tỷ
trọng

Số tiền
Tỷ
trọng
± Tỷ lệ Tỷ trọng
1/ PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN
A. Tài sản ngắn hạn 995,487 71.0% 960,570 61.7% -34,917 -3.5% -9.3%
5

Tài chính doanh nghiệp- nhóm 6 lớp MBA-M0410
1.Tiền 68,490 4.9% 49,455 3.2% -19,036 -28% -1.7%
2. Các khoản phải thu 433,647 30.9% 454,014 29.2% 20,367 4.7% -1.7%
3. Hàng tồn kho 478,322 34.1% 453,932 29.2% -24,390 -5% -4.9%
4. TSLD khác 15,027 1.1% 3,170 0.2% -11,858 -79% -0.9%
B. Tài sản dài hạn 406,511 29.0% 595,110 38.3% 188,600 46% 9.3%
1. TSCĐ 356,655 25.4% 495,436 31.8% 138,781 39% 6.4%
2. Đầu tư TC dài hạn 22,956 1.6% 77,966 5.0% 55,010 - 3.4%
3. TS dài hạn khác 26,900 1.9% 21,708 1.4% -5,192 - -0.5%
TỔNG CỘNG 1,401,997 100% 1,555,680 100% 153,683 11%
2/ PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả 576,741 41.1% 626,191 40.3% 49,450 8.6% -0.9%
1. Nợ ngắn hạn 570,099 40.7% 626,191 40.3% 56,092 9.8% -0.4%
- Vay ngắn hạn 340,572 24.3% 381,310 24.5% 40,738 12.0% 0.2%
- Phải trả người bán 104,829 7.5% 101,403 6.5% -3,427 -3.3% -1.0%
- Phải trả khác 124,698 8.9% 143,479 9.2% 18,781 15.1% 0.3%
2. Nợ dài hạn 6,642 0.5% 0 0.0% -6,642 -100.0% -0.5%
B. Vốn chủ sở hữu 825,256 58.9% 929,489 59.7% 104,233 12.6% 0.9%
1. Vốn chủ sở hữu 580,952 41.4% 714,142 45.9% 133,190 22.9% 4.5%
2. Nguồn kinh phí và
quỹ khác 244,304 17.4% 215,347 13.8% -28,957 -11.9% -3.6%
B. Tổng nguồn vốn 1,401,997 100% 1,555,680 100% 153,683 11.0%

3/ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ
A. Các khoản phải thu 441,476 100% 455,373 100% 13,897 3.1%
1. Phải thu của người
mua 433,651 98% 455,212 100.0% 21,561 5.0% 1.7%
2. Thuế VAT được
khấu trừ 7,824 2% 161 0.0% -7,663 - -1.7%
B. Công nợ phải trả 226,779 100% 244,128 100% 17,348 7.6%
1. Phải trả người bán 104,829 46.2% 101,403 41.5% -3,427 -3.3% -4.7%
2. Phải trả khác 121,950 53.8% 142,725 58.5% 20,775 17.0% 4.7%
C. Tỷ lệ A/B 195% 187%
NGUỒN TÀI TRỢ Số tiền (đv triệu) Tỷ trọng (%)
1. Giảm các khoản
phải thu -20,367 -11.4%
2. Giảm hàng tồn kho 24,390 13.7%
3. Tăng nợ vay ngắn
hạn 40,738 22.9%
4. Tăng vốn chủ sở
hữu 133,190 74.8%
Cộng 177,951 100.0%
SỬ DỤNG VỐN Số tiền (đv triệu) Tỷ trọng (%)
1. Tăng tiền mặt -19,036 -14.7%
2. Tăng TSCĐ 138,781 106.9%
3. Giảm phải trả
người bán 3,427 2.6%
4. Giảm nợ dài hạn 6,642 5.1%
Cộng 129,815 100.0%
6

Tài chính doanh nghiệp- nhóm 6 lớp MBA-M0410
+ Phân tích cơ cấu tài sản:

Nhìn vào bảng cơ cấu tài sản ta có thể thấy thấy rằng tổng tài sản năm
2011 (1,555,680 triệu đồng) đã tăng là: 153,683 triệu đồng (11%) so với năm
2010 (1,401,997 triệu đồng), trong đó, chủ yếu tăng ở khoản mục Tài sản dài
hạn thể hiện rõ mục tiêu mở rộng quy mô của Công ty trong năm 2011.
+ Về tài sản dài hạn, năm 2011 tài sản dài hạn của Công ty đã có sự thay
đổi lớn: tài sản dài hạn năm 2011 là: 595,110 triệu đồng, tăng 188,600 triệu
đồng ( 46%) so với năm 2010. Nguyên nhân của việc tăng này là do công ty có
sự đầu tư về tài sản cố định, tài sản cố định năm 2011 là: 495,436 triệu đồng
tăng so với năm 2010 là 138,781 triệu đồng (39%) thể hiện công ty đang trú
trọng đầu tư phát triển mở rộng quy mô sản xuất, bằng việc đầu tư 97,380 triệu
đồng để mua sắm máy móc phục vụ cho sản xuất.
+ Về tài sản ngắn hạn thì có thể thấy năm 2011 tài sản ngắn hạn của Công
ty là: 960,570 triệu đồng đã giảm đi 34,917 triệu đồng tương đương với 3.5%
so với tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2010. Nguyên nhân của việc giảm này
là do công ty đã giảm được các khoản nợ phải thu của năm 2011 là 24.390 triệu
đồng đảm bảo an toàn vốn cho Công ty. (Nợ phải thu năm 2010 là: 478.332 và
của năm 2011 là: 453.932), ngoài ra còn có khoản TSLĐ khác cũng giảm 5.192
triệu đồng so với năm 2010.
+ Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
+ Về các khoản nợ phải trả của Công ty năm 2010 là: 576,741 triệu đồng
nhưng đến năm 2011 là: 626,191 triệu đồng tăng so với năm 2010 là: 49,450
triệu đồng tương đương với 8.6%. Do công ty tăng nguồn huy động để đáp ứng
mở rộng quy mô sản xuất năm 2011, tương ứng với phần tài sản tăng thêm. Việc
tăng nợ ngân hàng trong thời điểm thắt chặt tín dụng cũng chứng tỏ Công ty
ngày càng có uy tín đối với ngân hàng.
7

Tài chính doanh nghiệp- nhóm 6 lớp MBA-M0410
+ Về vốn chủ sở hữu năm 2010 là: 825,256 triệu đồng năm 2011 đã tăng
lên 929,489 triệu đồng, tăng 12.6%, thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của

công ty ngày càng tăng.
b. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tiêu chí Đvị Năm 2010 Năm 2011
1. Hệ số thanh toán ngắn hạn lần 1.75 1.53
2. Hệ số thanh toán nhanh lần 0.91 0.81
3. Khả năng thanh toán lãi vay lần 11.70 5.74
4. Chu kỳ hàng tồn kho ngày 129.9 101.8
5. Thời gian thu hồi công nợ ngày 78.0 65.9
6. Thời gian thanh toán công nợ phải trả ngày 27.4 22.5
+ Chỉ số khả năng thanh toán ngắn hạn : chỉ số này của Công ty cả hai
năm 2010 là 1.75 và năm 2011 là 1.53 đều lớn hơn 1 đó là biểu hiện tốt cho khả
năng thanh toán của Công ty cổ phần nhựa thiếu niên Tiền Phòng, chứng tỏ rằng
công ty có một khả năng tài chính vững mạnh để thanh toán tất cả các khoản nợ
ngắn hạn của mình đối với nhà cung cấp của Công ty.
+ Chỉ số thanh toán nhanh của công ty năm 2010 là 0,91 và năm 2011 là
0,81 Chỉ tiêu này của công ty cho thấy các tài sản ngắn hạn của công ty trong
thời gian tức thời thì số tài sản này chỉ đáp ứng được thanh toán tương ứng được
trên 80% nợ vay. Các chỉ số này có xu thế giảm so với năm 2010. Mặt khác điều
này cũng cho thấy công ty đang bị hạn chế về tiền mặt trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
+ Khả năng thanh toán lãi vay: Công ty có khả năng thanh toán lãi vay tốt,
tuy nhiên khả năng này có xu hướng giảm so với năm trước. Hệ số này năm
2010 là 11.7 tuy nhiên năm 2011 chỉ còn 5.74. Nếu so sánh giữa hai năm ta thấy
khả năm thanh toán của công ty đã bị giảm khoản 50%. Điều này cho thấy lợi
nhuận trước thuế giảm và chi phí tài chính tăng. Chi phí tài chính năm 2010
33,951,890,417 đồng, năm 2011 là: 76,312,829,751 đồng.
8

Tài chính doanh nghiệp- nhóm 6 lớp MBA-M0410
+ Thời gian thu hồi nợ của công ty là: 78 ngày năm 2010 và 65.9 ngày

năm 2011. Điều này chứng tỏ rằng năm 2011 công ty đã tích cực đưa gia các
giải pháp để thu hồi công nợ. Thời gian thu hồi nợ của năm 2011 đã giảm gần 11
ngày so với năm 2010.
+ Chỉ số vòng quay hàng tồn kho của công ty năm 2010 là: 129.92 ngày
và năm 2011 là: 101.8 ngày, thời gian hàng tồn kho tuy đã giảm so với năm
2010 tuy nhiên vẫn còn cao, điều này cho thấy việc lập kế hoạch sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm của công ty chưa được tốt, hàng tồn kho dài ngày dẫn đến ứ đọng
vốn. Với tỷ trọng hàng tồn kho qua các năm đều có tỷ trọng lớn chiếm trến 29%
tổng tài sản của công ty. Công ty cần phải có kế hoạch sản xuất và bán hàng hợp
lý để giảm lượng hàng tồn kho, tránh rủi ro do hàng hóa có thể có sự thay đổi về
kiểu dáng.
+ Thời gian thanh toán công nợ phải trả của công ty năm 2010 là: 27.4
ngày và năm 2011 là: 22.5 ngày như vậy công ty luôn phải trả nợ các khoản nợ
dưới một tháng và năm sau có su thế giảm hơn năm trước như vậy công ty
không có khả năng chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp bạn, hoặc không vay
được các khoản vay trung và dài hạn để sản xuất.
c. Phân tích hiệu quả hoạt động.
Tiêu chí Đvị Năm 2010 Năm 2011
1. Hệ số vòng quay tổng tài sản lần 1.43 1.56
2. Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu % 29.4% 21.2%
3. Tỷ suất lợi nhuận gộp = lợi nhuận
gộp /Tổng doanh thu thuần % 33.8% 32.0%
4. Tỷ số nợ = Tổng nợ /Tổng nguồn vốn % 41% 40%
5. Suất sinh lời của tài sản (ROA) % 22.1% 18.7%
6. Suất sinh lời của vốn CSH (ROE) % 37.5% 31.5%
+ Vòng quay tổng tài sản: chỉ số này đo lường, đánh giá khả năng doanh
nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tài sản. Vòng quay tổng tài sản của
năm 2010 là 1.43 lần, tức là mỗi đồng đầu tư vào tài sản sẽ tạo ra được 1.4 đồng
doanh thu, năm 2011 là 1.56 lần tức là mỗi đồng đầu tư vào tài sản sẽ tạo ra
9


Tài chính doanh nghiệp- nhóm 6 lớp MBA-M0410
được 1.56 đồng doanh thu. Như ta đã biết năm 2011 công ty đã đầu tư vào tài
sản cố định nhiều hơn năm 2010 và việc đầu tư này đã có hiệu quả hơn năm
2010. Chứng tỏ việc đầu tư của công ty vào tài sản cố định năm 2011 đã có hiệu
quả và khẳng định việc đầu tư là cần thiết.
+ Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của công ty năm năm 2011 giảm hơn năm
2010 với tỷ lệ của năm 2010 là 29.4% nhưng năm 2011 tỷ lệ này chỉ còn 21.2%.
tương ứng với doanh thu năm 2011 đạt: 2,425,536,668,719 đồng.
+ Lợi nhuận gộp năm 2010 của công ty là: 33.8% có nghĩa là đối với
mỗi đồng doanh thu công ty bán sẽ cho mức lợi nhuận là 0.338 đồng; năm 2011
là 32% có nghĩa là đối với mỗi đồng doanh thu công ty được sẽ có mức lợi
nhuận là 0.32 đồng.
+ Tỷ số nợ trên tổng vốn: cho thấy tỷ lệ nợ được sử dụng trong tổng cấu
trúc vốn của Công ty. Tỷ số nợ trên tổng vốn của Công ty năm 2010 là 41% và
của năm 2011 là 40% điều này cho thấy công ty đang có sự tự chủ cao về nguồn
vốn và không bị lệ thuộc vào nguỗ vốn đi vay. Hai tỷ số này của Công ty thấp
chứng tỏ rằng công ty là một doanh nghiệp có nền tài chính vững mạnh.
+ ROA: tỷ suất này của công ty qua các năm 2010 là 22.1% và năm
2011 là 18.7% (năm 2011 giảm so với năm 2010 là 3.4%). Tỷ số này của công
ty đều có tỷ lệ đều lớn hơn 15%, chứng tỏ rằng qua các năm công ty đều làm ăn
có lãi. Tuy nhiên, tỷ lệ lãi của năm 2011 giảm so với năm 2010. Do đó, Công ty
cần phải đẩy mạnh sản xuất kinh doanh cũng như xem xét lại cơ cấu chi phí giá
thành cho hợp lý để hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả hơn nữa và
thu được nhiều lợi nhuận hơn nữa tương ứng với những đồng vốn mình đầu tư.
Do mặt hàng của công ty chủ yếu phục vụ cho các ngành xây dựng dân dụng,
nông nghiệp với số lượng lớn. Mà năm 2011 cũng là năm mà thị trường xây
dựng và bất động sản hoạt động kém và thua lỗ, nên kéo theo năm 2011 công ty
10


Tài chính doanh nghiệp- nhóm 6 lớp MBA-M0410
làm ăn cũng kém hiệu quả. Vì vậy trong những năm tới Công ty cần phải có
những cải tiến về sản phẩm để phục vụ đa ngành để tránh những rủi ro.
+ Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh (ROE) năm 2010 là: 37.5% năm
2011 là: 31.5%. tỷ số này của năm 2011 thấp hơn năm 2010. Chứng tỏ rằng khả
năng sinh lợi của vốn năm 2011 thấp hơn năm 2010, hay nói chính xác thì hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp năm 2011 đã giảm đi so với năm 2010,
những đồng vốn mà công ty đầu tư vào năm 2011 không đem lại được hiệu quả
cao.
2. Nếu anh/chị là CEO của doanh nghiệp, căn cứ vào thực trạng tài
chính của Doanh nghiệp và bối cảnh vĩ mô hãy xác định mục tiêu ngắn hạn
của Doanh nghiệp:
Nếu là CEO của Công ty cổ phần nhựa thiếu niên Tiền Phong căn cứ vào
tình hình tài chính của doanh nghiệp và bối cảnh kinh tế vĩ mô mô tôi nghĩ rằng
Công ty nên cơ cấu lại tài sản và nguồn vốn để Công ty ổn định. Đặc biệt là
trong giai đoạn hiện nay Công ty cần phải có một kế hoạch thu hồi công nợ, để
tránh bị chiếm dụng vốn nhiều, cũng như giảm số ngày bình quân của hàng tồn
kho. Để giảm được số ngày bình quân hàng tồn kho thì công ty cần phải có một
kế hoạch sản xuất cũng như bán hàng hợp lý hơn hiện tại.
Như chúng ta đều biết năm 2011 là một năm hết sức khó khăn khi Chính
phủ thực hiện chính sách vĩ mô về cắt giảm chi tiêu công nhằm về kịp chế lạm
phát. Lãi suất ngân hàng tăng cao. Các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn về
nguồn vốn, đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc khối xây dựng và bất động sản,
đây là khối khách hàng chính của công ty nên hoạt động sản xuất kinh doanh
cuả công ty cung bị ảnh hưởng rất lớn. Nhìn vào khoản mục chi phí tài chính ta
nhận thấy rất rõ điều đó khi mà lãi suất Ngân hàng tăng cao thì chi phí của
doanh nghiệp ảnh hưởng như thế nào. Chi phí tài chính của công ty năm 2010
chỉ có: 33,959,890,417 đồng thì sang năm 2011 là: 76,312,829,751 đồng tăng
11


Tài chính doanh nghiệp- nhóm 6 lớp MBA-M0410
trên 224% so với năm 2010. Chi phí tăng cao dẫn đến doanh thu năm 2011 cao
hơn năm 2010 nhưng lợi nhuận của Công ty năm 2011 lại thấp hơn năm 2010.
Lợi nhuận năm 2010 là: 309,565,139,595 đồng, nhưng lợi nhuận năm 2011 chỉ
đạt 276,179,774,219 đồng. Trong khi đó doanh thu năm 2011 là:
2,425,536,668,719 đồng và năm 2010 là: 2,001,814,892,109 đồng. Tương
đương với lợi nhuận năm 2011 giảm so với năm 2010 là 89.2% .
Công ty nên cơ cấu lại tài sản vì qua hai năm các khoản phải thu ngắn hạn
của Công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản năm 2010 chiếm 30.9%
và năm 2011 chiếm 29.7%, Công ty đang bị khách hàng chiếm dụng vốn, trong
khi đó nguồn vốn vay ngắn hạn của Công ty có chiều hướng gia tăng năm 2010
vốn vay là: 340,571,623,931 đồng năm 2011 là 381,309,759,058 đồng tốc độ
tăng so với năm 2010 là 12%, dẫn đến chi phí lãi vay tăng làm giảm lợi nhuận.
Để đảm bảo trong thời gian ngắn hạn công ty cần có biện pháp để thu hồi các
khoản phải thu ngắn hạn này và giảm lượng hàng tồn kho.
3. Hãy đưa ra các giả định (số năm hoạt động, tăng trưởng doanh thu,
lợi nhuận, tỷ lệ chiết khấu…) và định giá cổ phiếu theo phương pháp P/E,
P/B và DCF.
Với chiều hướng kinh tế vĩ mô như hiện nay, cũng như quá trình hoạt
động sản xuất của công ty trong những năm trước nhóm chúng tôi cho rằng
trong vòng 5 năm tới hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần nhựa Thiếu
niên Tiền phòng vẫn tăng trưởng tốt, tốc độ tăng trưởng của Công ty trong 2
năm tới sẽ vào khoảng 20%/năm, khi kinh tế ổn định ngành xây dựng phát triển
các năm tiếp theo công ty sẽ đạt vào khoảng 40%/ năm, vào năm thứ ba, thứ tư.
Đến năm thứ 5 thì tốc độ sẽ chững lại và chỉ đạt tốc độ tăng trưởng thì tốc độ
tăng trưởng sẽ đạt khoảng 10%. Tổng chi phí liên quan đến hoạt động kinh
doanh chính chiếm 80% tổng doanh thu thuần.
Hệ số beta của Công ty cổ phần nhựa Thiếu niên tiền phong so với thị
trường là: 0.79, lãi suất trung bình của toàn thị trường là 18%/năm. Lãi suất trái
12


Tài chính doanh nghiệp- nhóm 6 lớp MBA-M0410
phiếu chính phủ Việt Nam kỳ hạn 5 năm là 11.2%/năm; năm 2011 lợi nhuận của
Công ty cổ phần nhựa Tiền phong đạt 276,179 triệu đồng, tương đương với EPS
năm 2011 tính trên 64.58 triệu cổ phiếu bình quân đạt 6,372 đồng.
a. Định giá cổ phiếu theo phương pháp P/E.
Trong nhóm ngành sản xuất nhựa Công ty niêm yết trên sàn Thành phố
Hà Nội -HNX (theo nguồn của cophieu68.com) thì P/E là 7.3; EPS năm 2011
của Công ty là 6,372 đồng.
Vậy giá cổ phiếu hợp lý của NTP là:
P
NTP
= (7.3 * 6,372)*5 = 232.578 (đồng).
b. Định giá cổ phiếu theo phương pháp P/B.
Với P/B trung bình của công ty là: 3.19 và giá trị sổ sách của NTP là
14,392 đồng.
Vậy giá hợp lý của NTP là: (3.19 * 14,392)*5 = 229,552 đồng
c. Định giá cổ phiếu theo phương pháp DCF.
Nếu định giá cổ phiếu theo phương pháp DCF ta có thể áp dụng công thức
sau:
P = Po + E1/(1+r) + E2/(1+r)
2
+ E3/(1+r)
3
+ E4/(1+r)
4
+ E5/(1+r)
5
Trong đó: P là giá trị thực của cổ phiếu.
P

0
là giá cổ phiếu hiện tại.
E
i
là nguồn thu trong năm i của Công ty.
r là lãi suất thị trường
E
1
= 2,425,536 + 2,425,536 * 20% = 2,910,643 (triệu đồng).
E
2
= 2,910,643 + 2,910,643 * 20% = 3,492,771 (triệu đồng).
E
3
= 3,492,771 + 3,492,771 *40% = 4,889,880 (triệu đồng).
E
4
= 4,889,880 + 4,889,880 *40% = 6,845,832 (triệu đồng).
E
5
= 6,845,832 + 6,845,832 *10% = 7,530,415 (triệu đồng).
(1+r) = 1 + 0.18 = 1.18
13

Tài chính doanh nghiệp- nhóm 6 lớp MBA-M0410
(1+r)
2
= 1.3924; (1+r)
3
= 1.6430; (1+r)

4
= 1.9388; (1+r)
5
= 2.2876
P = 45,900 + 2,466,646 +2,508,453+2,976,190 + 3,530,963 +3,291,840
= 14,419,992
Thay vào ta có giá trị của cổ phiếu NTP sau 5 năm nữa với các dữ liệu
như trên là:
P
NTP
= 14,419,992 triệu đồng/43.340 triệu cổ phiếu = 332,718 đồng/cổ
phiếu.
Nếu là CEO của doanh nghiệp, thì tôi sẽ đưa ra quyết định nên mua cổ
phiếu của công ty làm cổ phiếu quỹ. Bởi vì, theo phân tích các chỉ số về tài
chính cũng như kết quả kinh doanh của Công ty ta nhận thấy tuy công ty hiện tại
về cơ cấu vốn chưa hợp lý, nhưng về hiệu quả của vốn chủ sở hữu vẫn đảm bảo
các chỉ số về thanh toán và kết cấu của mỗi loại nguồn vốn đểu đảm bảo mặt
khác theo báo cáo về tài chính của Công ty thì hiện tại công ty vẫn còn lượng
tiền nhàn rỗi vì vậy nên đầu tư mua lại cổ phiếu của Công ty mình vì hiện tại giá
cổ phiếu của Công ty rất thấp chỉ 45.900 đồng mà theo như các mô hình ước
tính giá thì trong 5 năm tới có thể giá sẽ tăng lên khi đó công ty bán đi sẽ có lợi.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” – Đại học Griggs.
2. Sline bài giảng “Tài chính doanh nghiệp” – Đại học Griggs.
3. Webside: www.nhuatienphong.vn/
4. Webside: cophieu68.com
5. />14

×