Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Một số phương pháp nhằm xây dựng dự án học tập phần các yếu tố hình học trong môn Toán lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.34 KB, 20 trang )

2

MỤC LỤC

I. PHẦN MỞ ĐẦU: Tran

g

1. Lý do chọn tài 1

2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 1

3. Đối tượng nghiên cứu 2

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 2

5. Phương pháp nghiên cứu 2

II. PHẦN NỘI DUNG

1. Cơ sở lí luận 4

2. Thực trạng dạy và học mơn Tốn phần hình học của học 5

sinh lớp 5A1

3. Các giải pháp: 6

3.1. Tăng cường tính tự lực của học sinh trong các giai đoạn 6

của quá trình thực hiện dự án liên quan đến hình học



3.2 Tăng cường cơng tác làm việc nhóm khi thực hiện dự án 7

liên quan đến hình học

3.3. Khuyến khích học sinh hồn thành sản phẩm và báo cáo 8

sản phẩm trước lớp

3.4 Định hướng thực tiễn khi thực hiện dự án liên quan đến 10

phần hình học

Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 11

4. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học, phạm vi và hiệu quả 12

ứng dụng

III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:

1. Kết luận 13

2. Kiến nghị 13

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hình học là nội dung cơ bản, chủ yếu của chương trình mơn Tốn ở Tiểu

học, nó được rải đều tất cả các khối lớp và được nâng cao dần về mức độ. Hình
học tương đối khó vì nó đòi hỏi học sinh khả năng tư duy trừu tượng, những em
có óc sáng tạo sẽ rất thích học mơn này, ngược lại những em có khả năng tư duy
chậm hơn thì rất ngại học. Trong chương trình Tốn lớp 5, bài tốn giải có liên
quan đến yếu tố hình học chiếm số lượng lớn. Các bài tốn có nội dung hình học
ở các lớp giai đoạn đầu chỉ yêu cầu học sinh quan sát các biểu tượng mà nhận ra
các hình đơn giản, tính diện tích với các số đo cho sẵn. Đến lớp 5, yêu cầu về
các yếu tố hình học đã được nâng cao đã góp phần tích cực vào việc giúp cho
học sinh nắm chắc hơn kiến thức và các kỹ năng cơ bản của hình học, tạo khả
năng giải toán một cách sáng tạo và linh hoạt, nó cịn giúp các em có cơ sở ban
đầu về hình học, giúp các em học tốt ở cấp học trên và trong ứng dụng thực tế.
Những bài tốn về diện tích địi hỏi các em khơng chỉ hiểu được cơng thức tính
diện tích của các hình cơ bản mà còn phải sử dụng các phương pháp suy luận, áp
dụng cơng thức để tính diện tích các hình phức tạp hơn. Điều này góp phần
khơng nhỏ vào việc phát triển tư duy, năng lực toán cho học sinh. Để học sinh
nắm vững kiến thức về phần toán diện tích thì giáo viên cần hình thành cho học
sinh một số phương pháp giải đặc thù liên quan đến diện tích các hình của phần
hình học ở lớp 5. Vậy dạy và học như thế nào để học sinh nắm chắc nội dung,
vận dụng kiến thức đã học để giải đúng các bài tốn liên quan đến hình học?
Trong các phương pháp dạy học tích cực có phương pháp dạy học dự án là một
phương pháp mới, lấy học sinh làm trung tâm mà tôi muốn áp dụng cho lớp học
của mình. Từ ý nghĩa và thực tiễn của vấn đề trên, là giáo viên trực tiếp giảng
dạy, tôi đã chọn đề tài : “Một số phương pháp nhằm xây dựng dự án học tập
phần các yếu tố hình học trong mơn Tốn lớp 5 ở trường Tiểu học Lê Lợi” để
nghiên cứu và thực nghiệm.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:

2

Trong phạm vi đề tài này tôi đi sâu vào nghiên cứu về các phương pháp đổi

mới tiến trình dạy học cũng chính là việc tích cực hóa hoạt động của học sinh
trong quá trình học tập. Sáng kiến này giúp người giáo viên có cơ sở để dạy cho
HS thực hiện các dự án liên quan đến phần hình học. Đây là phương pháp dạy
học tích cực và rất cần được áp dụng trong trường phổ thông nhất là ở giai đoạn
hiện nay khi mà chúng ta đang thực hiện chủ trương “trường học thân thiện, HS
tích cực”. Thực hiện dạy học theo dự án trong dạy học môn Tốn phần hình học
góp phần phát triển năng lực của HS, giúp cho toán học trở nên gần gũi với đời
sống hơn, gần gũi HS hơn.

Muốn vậy cần phải làm gì? và làm như thế nào? Để trả lời câu hỏi trên thì
người giáo viên phải nhìn vào sự thật, phải trơng thấy những khó khăn, tồn tại
để tìm ra phương pháp nhằm xây dựng dự án học tập phần các yếu tố hình học
trong mơn Tốn lớp 5

3. Đối tượng , phạm vi nghiên cứu:
- Học sinh lớp 5A1 Trường Tiểu học Lê Lợi
- Phần hình học trong chương trình Tốn 5.
4. Giới hạn của đề tài:
- Nghiên cứu chương trình SGK, SGV Tốn, cụ thể (phần yếu tố hình học)
- Nghiên cứu việc HS lĩnh hội tri thức cũng như việc học sinh thực hiện các
bài tốn hình học.
- Nghiên cứu tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy các môn học lớp 5.
- Đọc, nghiên cứu tài liệu sách dạy tốn hay, xem các thơng tin...
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra giáo dục
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Xử lí thơng tin bằng thống kê và biểu đồ


3

PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận:
Đặc điểm tâm lí của học sinh người DTTS:
Trước hết là sự chuẩn bị tâm lí đến trường: có thể quan niệm sự chuẩn bị này
là tiền đề quan trọng cho quá trình nhận thức trước khi đi học của học sinh. Các
nét tâm lí như ý chí rèn luyện, óc quan sát, trí nhớ, tính kiên trì, tính kỉ luật....của
học sinh DTTS chưa được chuẩn bị chu đáo. Việc học chưa được coi trọng vì
thiếu động cơ thúc đẩy, hay nói cách khác, q trình chuyển hóa nhiệm vụ, yêu
cầu học tập cũng như cơ chế hình thành ở bản thân học sinh diễn ra chậm chạp.
Tư duy của học sinh DTTS thể hiện sự kém nhanh nhẹn, kém linh hoạt. Khả
năng thay đổi giải pháp, thay đổi dự kiến cho phù hợp với hồn cảnh cịn chậm
chạp, máy móc, rập khuôn. Mặt khác, do thiếu vốn từ vựng Tiếng Việt, khả
năng sử dụng ngôn ngữ yếu nên các em lúng túng trong suy nghĩ, ngại tranh
luận, ngại trình bày một vấn đề khó.
Trong tư duy của học sinh tiểu học người DTTS, khả năng “tư duy trực
quan-hình ảnh” tốt hơn “tư duy trừu tượng- lơgíc”.
Ghi nhớ máy móc chiếm ưu thế: các em học sinh tiểu học người DTTS ghi
nhớ chỉ dựa trên sự lặp đi lặp lại nhiều lần một cách đơn giản. Nhìn chung, các
em cịn ngại tìm hiểu ý nghĩa của tài liệu. Mặt khác, do trình độ ngơn ngữ Tiếng
Việt thấp nên khả năng liên kết các phần của tài liệu của các em không tốt. Các
em chỉ nhớ các phần của tài liệu một cách rời rạc, thiếu tính liên tục, thiếu tính
hệ thống.
Với HS tiểu học DTTS, sự tập trung chú ý thiếu bền vững. Chú ý có chủ
định của các em còn yếu, khả năng điều chỉnh chú ý một cách có ý chí chưa
mạnh. Sự chú ý của học sinh địi hỏi một động cơ thiết thực thúc đẩy, ví dụ:
được cô giáo khen, được điểm cao...

4


Để thực hiên tốt CTGDPT 2018 cần xây dựng các phương pháp dạy học
phát triển năng lực người học:

“ Phát triển năng lực (NL) người học” được xem là định hướng trung tâm
trong hoạt động xây dựng và triển khai chương trình nhà trường với các mơn
học nói chung và với mơn Tốn nói riêng. Để đáp ứng được định hướng đổi mới
trên, dạy học Toán ở trường Tiểu học cần phải thay đổi phương pháp dạy học
(PPDH) nhằm hình thành và phát triển năng lực toán học cho học sinh (HS) như
NL tư duy, lập luận, NL mơ hình hóa tốn học, NL giao tiếp tốn học, NL sử
dụng các cơng cụ, phương tiện học toán và NL giải quyết vấn đề, sáng tạo.

Đổi mới PPDH toán mà trọng tâm là tập trung vào một số PPDH tích cực
như dạy học giải quyết vấn đề, khảo sát toán, dạy học hợp tác, dạy học theo dự
án…nhằm tích cực hóa việc học tốn của HS đang được các GV quan tâm.
Trong đó, dạy học theo dự án là một PPDH mà ở đó HS có cơ hội thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp có gắn kết giữa lí thuyết và thực hành và đòi hỏi sự
kết hợp kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Khi đó
Hs phải tự lập kế hoạch, thực hiện, đánh giá kết quả, cuối cùng tạo ra được
những sản phẩm phù hợp với mục đich và yêu cầu đã đề ra. Dạy học theo dự án
mang đến cơ hội để HS rộng mở kiến thức khơng chỉ trong mơn Tốn mà còn
trong các lĩnh vực khoa học khác đồng thời phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề,
hợp tác, giao tiếp, nghiên cứu và tự học.

Chương trình Tốn 5 phần hình học:
Trong chương trình tốn 5, bài tốn có nội dung hình học là dạng toán
chiếm dung lượng nhiều nhất gồm hơn 150 bài toán, được phân bố đan xen gần
khắp chương trình Tốn 5. Bài tốn có nội dung hình học ở lớp 5 tiếp tục củng
cố, mở rộng việc áp dụng quy tắc, cơng thức tính chu vi, diện tích một số hình
đã được học ở lớp 4 như hình bình hành, hình chữ nhật, hình vng, hình thoi.

Đồng thời tìm hiểu một số quy tắc, cơng thức tính chu vi diện tích một số hình
như hình thang, hình tam giác, hình trịn. Tìm hiểu và áp dụng một số quy tắc,
cơng thức tính diện tích xung quanh, diện tích tồn phần của hình hộp chữ nhật,

5

diện tích xung quanh, diện tích tồn phần của hình lập phương, thể tích hình lập
phương, thể tích hình hộp chữ nhật.

Đối với các bài tốn có nội dung hình học thì việc hình thành biểu tượng về
chu vi, diện tích, thể tích là hết sức quan trọng. Trên cơ sở học sinh có khái
niệm về biểu tượng sẽ giúp các em dễ dàng hơn trong việc hình thành cơng thức
tính chu vi, diện tích, thể tích của các hình.

Việc vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy các bài tốn phần hình
học cho HS lớp 5 là cơ sở khoa học vững vàng, có tính khả thi, đạt được mục
tiêu là đổi mới được hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát huy được tính
tích cực , chủ động của HS trong quá trình tiếp thu kiến thức mới.

2. Thực trạng dạy và học phân mơn Tốn phần các nội dung hình học
của học sinh lớp 5A1:

Toán học là ngành khoa học cơ bản, Tốn học có tác dụng lớn đối với các
ngành khoa học khác. Riêng hình học là một phân mơn rất khó vì tính trừu
tượng của hình học khá cao. Có thể nói rằng, hầu hết các học sinh hiện nay gặp
rất nhiều khó khăn trong việc học tập hình học, HS lớp tơi đã gặp những khó
khăn sau:

Đa số HS lớp tơi chưa có thói quen làm việc trí óc, đa số các em ngại suy
nghĩ, ngại động não. Khi vấp phải vấn đề khó trong bài học là các em bỏ qua,

không biết đọc đi đọc lại, lật đi lật lại vấn đề để hiểu. Các em chưa có thói quen
kết hợp kiến thức của bài mới với kiến thức của bài cũ nên thường không hiểu
bản chất của vấn đề. Các em không phát hiện ra những vấn đề cần thắc mắc, có
khi khơng hiểu nhưng các em không dám hỏi thầy cô, bạn bè. Các em thường
suy nghĩ về kiến thức của bài học một cách xuôi chiều, dễ dãi. Khi suy xét một
vấn đề hay một hiện tượng nào đó, các em khơng biết đi sâu tìm hiểu ngun
nhân, ý nghĩa, diễn biến, kết quả...mà dễ dàng thừa nhận những điều người khác
nói. Từ đó dẫn đến việc học sinh khó có khả năng tự học tốt. Các em thích học
thuộc , thậm chí học thuộc cả phần sai mà vẫn khơng hiểu. Đó chính là hạn chế
hay rất mắc phải của học sinh DTTS.

6

Ngồi ra, các em cịn chưa nắm chắc kiến thức về mạch kiến thức các yếu tố
hình học ở lớp dưới hoặc còn nắm bắt kiến thức một cách mơ hồ. Thụ động, lười
suy nghĩ, thiếu đồ dùng học tập. Kỹ năng thao tác khi vẽ các hình cịn hạn chế.
Chưa nắm chắc các bước vẽ, các bước giải tốn mang nội dung hình học, các
quy tắc – cơng thức tính chu vi, diện tích các hình hình học. Không hiểu được
bản chất, đặc điểm của các yếu tố hình học do đó trong học tập cịn áp dụng máy
móc, kém linh hoạt. Trong q trình học tập học sinh cịn mắc nhiều sai lầm
trong nhận dạng các hình hình học, vẽ hình, gọi tên hình, mơ tả hình,…

Trước khi thực hiện nghiên cứu phương pháp dạy học dự án trên lớp chủ
nhiệm, tôi đã tiến hành khảo sát đầu năm học về các năng lực toán học của Hs
như sau:

Năn Các thành tố SL(HS TL(%

g lực ) )
NL Tự chủ, tự học

Hợp tác, giao tiếp 3/9 33%
chung Giải quyết vấn đề, sáng tạo
NL tư duy, lập luận toán học 5/9 55%
NL NL mơ hình hóa toán học
đặc thù NL giao tiếp toán học 1/9 11%
NL sử dụng phương tiện, công cụ
2/9 22%
toán học
NL giải quyết vấn đề toán học 2/9 22%

4/9 44%

2/9 22%

2/9 22%

3. Các giải pháp:
3.1. Tăng cường tính tự lực của học sinh trong các giai đoạn của quá
trình thực hiện dự án.
Mục tiêu:

Trong vấn đề giáo dục nói chung và việc học nói riêng thì tự học có một vai
trò hết sức quan trọng. Tự học giúp người học hiểu sâu, mở rộng, củng cố và
ghi nhớ bài học một cách vững chắc nhờ vào khả năng tự phân tích, tổng hợp
tài liệu, từ đó có khả năng vận dụng các tri thức đã học vào việc giải quyết

7

những nhiệm vụ học tập mới. Đồng thời, tự học giúp người học hình thành được
tính tích cực, độc lập tự giác trong học tập cũng như nề nếp làm việc khoa học.

Từ đó quyết định sự phát triển các phẩm chất nhân cách và quyết định chất
lượng học tập của người học.

Dạy học dự án chú ý đến nhu cầu, hứng thú của người học: người học được
trực tiếp tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng
thú của cá nhân. Dạy học dự án là một phương pháp dạy học quan trọng để thực
hiện quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm.

Người học tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của q trình dạy
học, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra,
điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Giáo viên chủ yếu đóng vai
trị tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ, khuyến khích tính tích cực, tự lực, tính trách
nhiệm, sự sáng tạo của người học.

Học sinh là người chủ động tiếp nhận kiến thức, dự án, đặt Hs vào vai trò
chủ động như: người giải quyết vấn đề, người đưa ra quyết định, người điều tra,
người thu thập tư liệu....nên các bài dạy theo dự án phát huy được các phong
cách học khác nhau của HS. HS phải tự giải quyết các vấn đề thực tế nảy sinh
trong dự án tạo nên mối liên hệ gắn kết giữa thực tế cuộc sống, đồng thời khám
phá, tìm hiểu được ý nghĩa sâu rộng của nội dung bài học. Khi hoàn thành dự án,
HS cũng hồn thành vai trị và nhiệm vụ, tạo ra sản phẩm của chính mình. Điều
đó càng khích lệ niềm đam mê và tinh thần ham học hỏi ở HS.

Nội dung:
Ví dụ: Khi dạy bài “Diện tích hình tam giác” (Tốn 5; tr.87)
Khi thực hiện dự án tìm diện tích hình tam giác thì Hs đã thực hiện các hoạt
động cá nhân thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau như: thực hiện cắt hình
tam giác rồi ghép lại thành hình đã học để tìm diện tích; sau đó tổng hợp, phân
tích nội dung đã tìm được để hoàn thành sản phẩm.


8

Ở lớp 3,4 Hs đã học cách tính diện tích của hình chữ nhật, hình vng, hình
bình hành, hình thoi. Từ việc quan sát, suy nghĩ, tưởng tượng của mình, Hs lựa
chọn các cách cắt, ghép như sau:

- Từ hai hình tam giác bằng nhau = > Cắt, ghép được thành hình chữ nhật.
- Hs trao đổi, so sánh diện tích hình tam giác với diện tích hình chữ nhật.
- HS trao đổi về độ dài của đáy hình tam giác với chiều dài của hình chữ
nhật, chiều rộng của hình chữ nhật với chiều cao của hình tam giác.
- Từ đó tìm ra diện tích hình tam giác:

s= a × h
2

Cách thức và điều kiện thực hiện :

Trong CTGDPT 2018, tính tự lực của học sinh cịn được gọi là năng lực tự

học, tự chủ. Để hình thành năng lực này, cần xây dựng hệ thống nội dung học

tập lơ gíc, chặt chẽ và hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh nội dung đó bằng các việc

làm cụ thể, sao cho đạt kết quả chắc chắn, qua đó nhằm khuyến khích và khơi

gợi học sinh tự tìm hiểu, tự khám phá kiến thức mới gần giống như cái đã học,

trong phạm vi khả năng có thể của mỗi em.

Đối với HSTH, việc giao bài tập về nhà đã khơng cịn. Muốn học tập đạt kết


quả tốt thì các em phải tự giác ôn lại kiến thức đã học trên lớp, chuẩn bị bài mới.

Vì vậy, chúng ta cần rèn cho các em khả năng tự học, tự chủ trong mọi việc.

Thông qua trả lời các câu hỏi trong bảng kiểm, học sinh sẽ phần nào nhận thức

được tự học, tự chủ là như thế nào, nó đã gắn liền với q trình học tập của mình

ra sao, có thêm những hiểu biết về năng lực này. Từ đó sẽ chú ý phát triển mình

hơn nữa.

3.2. Tăng cường cơng tác làm việc nhóm khi thực hiện dự án

Mục tiêu:

Hoạt động nhóm dùng khả năng của thành viên tạo nên sức mạnh tập thể,

đem lại kết quả tốt mà một cá nhân không làm được hoặc làm được nhưng tính

hiệu quả khơng cao. Qua hoạt động nhóm, HS biết giao tiếp và hợp tác với nhau

9

trên nhiều phương diện như: HS nêu được quan điểm của mình, nghe được quan
điểm của bạn; hoạt động nhóm cho phép một cá nhân nhỏ lẻ vượt qua chính
mình để đạt kết quả cao và kéo các thành viên khác cùng tham gia hoạt động
nhóm; HS nhìn và xem xét giải quyết vấn đề sâu rộng và tồn diện hơn, từ đó
kiến thức của các em sẽ bớt phần chủ quan và trở nên sâu sắc hơn; HS sẽ hào

hứng hơn khi có sự đóng góp của mình vào thành quả chung; vốn hiểu biết, kinh
nghiệm xã hội của HS thêm phong phú; kĩ năng giao tiếp, hợp tác, tính khách
quan khoa học, tư duy phê phán của HS được rèn luyện và phát triển. Từ đó, HS
cùng nhau xây dựng nhận thức, thái độ mới trong học tập cũng như trong cuộc
sống.

Các dự án thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự phân cơng và
cộng tác làm việc giữa các thành viên. Làm việc theo nhóm giúp cho sản phẩm
chất lượng hơn, tốn ít thời gian hơn vì nó kết hợp và phát huy được sở trường
của mỗi cá nhân.

Nội dung:
Hoạt động nhóm được thực hiện ở tất cả các bước của việc thực hiện dự án.
- Bước 1: Lập kế hoạch.
Trong giai đoạn này nhóm thảo luận lập kế hoạch, xác định những việc cần
làm, thời gian dự kiến, phương pháp tiến hành, phân công công việc.
Bước 2: Thực hiện dự án:
Các thành viên trong nhóm thu thập thơng tin qua nhiều kênh như: sách, báo,
internet....sau đó xử lí thơng tin và tham gia thảo luận, đánh giá để chỉnh sửa dữ
liệu, xác nhận ý kiến, giải quyết các vấn đề.
Bước 3: Tổng hợp kết quả.
Xây dựng sản phẩm, trình bày sản phẩm, đánh giá dự án.
- Ví dụ: Dự án “Thực hành một mơ hình căn phịng hình hộp chữ nhật”
Bước 1: Hướng dẫn chuẩn bị, giao nhiệm vụ thực hiện dự án.
- Chia lớp thành 3 nhóm, giao nhiệm vụ.
Nhiệm vụ Nội dung
Nhiệm vụ - Yêu cầu Hs tìm hiểu những vật liệu có thể làm được căn

10


1 phòng dạng hình hộp chữ nhật.

- Các cửa số, cửa chính của căn phịng có phải dạng hình chữ

nhật khơng?

- Nêu cách tính diện tích vật liệu cần dùng để làm căn phịng

đó.
Nhiệm vụ - Yêu cầu các nhóm dựa vào kiến thức đã học về hình chữ

2 nhật và hình hộp chữ nhật thiết kế căn phòng cũng như một số

đồ vật trong phòng như: tủ, bàn, ghế…..

- Một số đồ vật khác tùy khả năng sáng tạo.
Nhiệm vụ - Từ những đồ vật đã thiết kế được, mỗi nhóm sẽ bố trí, sắp

3 xếp các vật dụng, làm cửa sổ, cửa chính cho phù hợp với căn

phòng.

Bước 2: Thực hiện dự án:
- Hs thảo luận với nhau về việc phân công nhiệm vụ cho từng thành viên.
- Thực hiện dự án theo bảng nhiệm vụ ở trên.
Bước 3: Hồn thiện và trình bày sản phẩm:
- Mỗi nhóm trình bày về sản phẩm của mình
- Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của các nhóm khác
- GV thu thập ý kiến phản hồi của Hs về hiệu quả của công việc
Để thực hiện được dự án này Hs phải làm việc theo nhóm, trong đó có sự

cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên giữa các thành
viên trong nhóm. Phương pháp này giúp HS rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng
cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia.
Cách thức và điều kiện thực hiện giải pháp:
Trong CTGDPT2018, hoạt động thảo luận nhóm cịn được gọi là năng lực
hợp tác, giao tiếp. Giao tiếp ở đây bao gồm giao tiếp toán học và giao tiếp thông
thường. Ngôn ngữ giao tiếp sử dụng trong hợp tác nhóm là ngơn ngữ tự nhiên
(NNTN) và ngơn ngữ toán học (NNTH).

11

NLGT&HT của HS trong hoạt động nhóm khi dạy học tốn là khả năng sử
dụng NNTN và NNTH kết hợp với các loại phương tiện phi ngơn ngữ để trình
bày thơng tin, chia sẻ ý tưởng tốn học trong nhóm và thảo luận, lập luận, đánh
giá về các giải pháp với các thành viên khác của nhóm nhằm giải quyết vấn đề
đặt ra cũng như hồn thành các hoạt động tốn học.

Để hoạt động giao tiếp và hợp tác trong hoạt động nhóm diễn ra tốt đẹp và
hiệu quả bắt buộc nhóm hội đủ các yếu tố sau: Có mục tiêu chung. Giao tiếp
hiệu quả. Vai trị lãnh đạo. Vai trị cá nhân. Phân cơng hiệu quả. Quản lí xung
đột. Sự tin tưởng. Tơn trọng. Gắn kết. Gương mẫu, tránh tiêu cực. Kiểm tra.

Ngồi ra, khi tiến hành thảo luận nhóm GV cần lựa chọn nhiệm vụ đòi hỏi
sự phối hợp của nhiều người cùng giải quyết. Một ý tưởng toán học được chia sẻ
cho các thành viên trong nhóm có thể là một kết quả mới cũng có thể là một
cách giải mới. Đứng trước vấn đề được giao, nhóm sẽ thảo luận, trình bày ý
tưởng giải quyết, có thể xuất hiện những bất đồng, những tranh cãi, cố gắng
thuyết phục mọi thành viên nghe theo ý tưởng của mình, tranh luận để đi đến
phương án tối ưu nhất, qua đó rèn được kĩ năng giao tiếp và hợp tác


Sử dụng kĩ thuật tạo nhóm đa dạng: Trong giải quyết các nhiệm vụ học tập
toán học, GV nên thay đổi nhóm hợp tác để một cá nhân được tham gia nhiều
nhóm khác nhau. Việc làm này giúp mỗi HS thiết lập được mối quan hệ đa
dạng, tạo cho HS thực hiện giao tiếp với nhiều cá nhân khác nhau, với các quy
tắc hợp tác nhóm khác nhau

3.3. Khuyến khích học sinh hồn thành sản phẩm và báo cáo sản phẩm
trước lớp.

Mục tiêu:
Trong quá trình thực hiện dự án, người ta quan tâm nhiều đến các sản phẩm
được tạo ra. Sản phẩm có thể là vật chất, hoặc phi vật chất, một bản thiết kế
hoặc một kế hoạch. Các sản phẩm không chỉ là những thu hoạch thuần túy về lí
thuyết mà trong đa số trường hợp, các dự án còn tạo ra những sản phẩm vật chất
mang tính xã hội.

12

Các sản phẩm thủ công của học sinh được tôi áp dụng trong phương pháp
giảng dạy hằng ngày. Việc trưng bài các sản phẩm như tranh vẽ, nội dung bài
học theo sơ đồ mindmap, mơ hình…. Vừa giúp học sinh hứng thú, và tạo kỹ
năng thống kê, đúc kết bài học, mang lại hiệu quả học tập cao. Các sản phẩm
được trưng bài giúp học sinh hãnh diện và cảm thấy tự hào về thành quả đạt
được. Giúp các em nỗ lực phấn đấu để dành được nhiều lời khen trong tương lai.

Nội dung:
Để có một sản phẩm về nội dung hình học tốt do người học tự làm, giáo viên
phải khéo léo điều chỉnh dự án sao cho sản phẩm của dự án là kết quả của q
trình thực hiện một cơng việc thực tế chứ khơng chỉ là trình bày lại các thông tin
thu thập được.

Những sản phẩm của HS lớp tôi đã thực hiện được là:
+ Các cơng thức, quy tắc tính diện tích các hình.
+ Mơ hình hình trụ, hình cầu.

+ Mơ hình căn phịng bằng bìa các tơng.

13

+ Kết quả thực hiện các bài toán thực tiễn....
Cách thức và điều kiện thực hiện giải pháp:
Sử dụng các sản phẩm học tập để đánh giá sau khi HS kết thúc dự án . GV
sử dụng sản phẩm học tập để đánh giá sự tiến bộ của HS và khả năng vận dụng
kiến thức, năng lực, phẩm chất vào trong các hoạt động thực hành, thực tiễn.

14

Để việc đánh giá sản phẩm được thống nhất về tiêu chí và các mức độ đánh
giá, GV có thể thiết kế thang đo. Thang đo sản phẩm là một loạt mẫu sản phẩm
có mức độ chất lượng từ thấp đến cao. Người đánh giá so sánh sản phẩm của HS
với những sản phẩm mẫu chỉ mức độ trên thang đo để tính điểm.

Thường xuyên khích lệ HS hồn thiện sản phẩm và thực hiện thuyết trình
trước lớp, tuyên dương và có những lời nhận xét động viên Hs tiếp tục cố gắng
và hào hứng thực hiện các sản phẩm dự án tiếp theo.

3.4. Định hướng thực tiễn khi thực hiện dự án liên quan đến phần hình
học.

Mục tiêu:
Trong quá trình thực hiện dự án, người học tiếp thu kiến thức và hình thành

kỹ năng thơng qua các hoạt động thực tiễn. Chủ đề của dự án luôn gắn liền với
những tình huống của thực tiễn xã hội, với những nghề nghiệp cụ thể, đời sống có
thực… Người học thường đóng một vai gì đó khi thực hiện dự án.

Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực tiễn xã hội, thực
tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ của dự án cần chứa
đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức của người học.
Các dự án học tập có ý nghĩa thực tiễn xã hội. Trong những trường hợp lí tưởng,
việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực.

Trong dạy học phần hình học thì nội dung thực tiễn được thể hiện ở những
bài tập liên quan đến tính diện tích, thể tích một số hình. Các bài tập này u cầu
HS phải thực hành tính tốn, đo đạc và suy luận để đưa ra cách làm phù hợp. Từ
đó, có thể áp dụng vào trong cuộc sống, Hs có thể tính diện tích của một căn
phịng hay thể tích của một hồ cá dựa vào kiến thức đã học.

Nội dung:
Ví dụ: Trong dạy học bài “Diện tích xung quanh và diện tích tồn phần của

hình hộp chữ nhật”
Để ứng dụng kiến thức về diện tích xung quanh và diện tích tồn phần của

hình hộp chữ nhật , tơi đã đưa ra dự án tính diện tích xung quanh và diện tích
tồn phần 1 căn phịng với nội dung như sau:

15

- Một phịng học dạng hình hộp chữ nhật có chiều dài 6m, chiều rộng 4,5m
và chiều cao 4m. Người ta muốn sơn trần nhà và bốn bức tường xung quanh.
Biết rằng mỗi m2 cần 0,5l sơn, giá mỗi lít sơn là 70.000 đồng, diện tích các của là

8,5 m2. Hãy tính số tiền cần để mua sơn sơn căn phịng đó.

- Từ dự án trên, HS có thể tính được số tiền cần để mua sơn. Từ đó, có thể
áp dụng vào trong cuộc sống, tính diện tích cũng như vật liệu để xây dựng một
căn phòng.

Cách thức và điều kiện thực hiện giải pháp:
- Để thực hiện các dự án mang tính thực tiễn Hs phải nắm vững kiến thức về
các yếu tố hình học. Biết kết hợp các kiến thức đã học, tư duy, suy luận để có
các cách thực hiện bài tốn dễ hiểu, nhanh chóng và có độ chính xác cao.
- Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn là mục tiêu vơ cùng quan trọng
của tốn nói riêng và tốn hình học nói chung. Vì thế, việc Hs biết áp dụng làm
các bài tập này khi gặp một vấn đề thực tế sẽ làm cho Hs cảm thấy hứng thú với
việc học Toán và cố gắng hơn mỗi ngày.
- Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:
Giữa các giải pháp, biện pháp ln có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, luôn
bổ trợ cho nhau cùng hướng tới một mục đích là thực hiện tốt các phương pháp
nhằm xây dựng dự án học tập phần các yếu tố hình học trong mơn Tốn lớp 5
Bài học thiết kế theo dự án chứa đựng nhiều kỹ thuật dạy học khác nhau, có
thể lơi cuốn được mọi đối tượng học sinh không phụ thuộc vào cách học của các
em. Thông thường học sinh sẽ được hỗ trợ thêm của giáo viên hoặc chuyên gia
để giải quyết vấn đề, hiểu sâu nội dung hơn. Các phương tiện kỹ thuật cũng
được sử dụng để hỗ trợ việc học. Trong q trình thực hiện dự án có thể vận
dụng nhiều cách đánh giá khác nhau để giúp học sinh tạo ra những sản phẩm có
chất lượng.
Từ những phương pháp đã nêu trên đây, HS lớp tôi dần hình thành thói quen
và tác phong làm việc theo dự án được đề ra. Từ việc tăng cường tính tự lực của
học sinh trong các giai đoạn của quá trình thực hiện dự án liên quan đến hình
học. Các nội dung trong các bài hình học đều định hướng thực tiễn giúp HS có


16

cái nhìn liên hệ giữa kiến thức được học với cuộc sống đời thực. Muốn được vậy

thì GV phải tăng cường cơng tác làm việc nhóm khi thực hiện dự án, từ đó HS

học được cách hợp tác và chia sẻ kiến thức. Người GV đóng vai trị khuyến

khích học sinh hoàn thành sản phẩm và báo cáo sản phẩm trước lớp. Để mỗi Hs

thấy tự hào về thành quả học tập của bản thân, tạo ra động lực học tập sau này.

4. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học, phạm vi và hiệu quả ứng dụng:

Kết quả khảo nghiệm cho thấy, chất lượng học tập của lớp được nâng cao.

HS nắm vững kiến thức hơn. Điều này chứng tỏ việc tổ chức dạy học theo tiến

trình đề xuất ở trên là khả thi và đem lại hiệu quả trong việc nâng cao kiến thức

và hiệu quả học tập của HS.

- Tôi đã theo dõi sự chuyển biến trong hoạt động học tập của các em, tiến

hành đánh giá định tính vào cuối HKI vừa qua và thu được một số kết quả sau:

Năn Các thành tố SL(HS TL(%

g lực ) )
NL Tự chủ, tự học

Hợp tác, giao tiếp 5/9 55%
chung Giải quyết vấn đề, sáng tạo
NL tư duy, lập luận toán học 7/9 77%
NL NL mơ hình hóa tốn học
đặc thù NL giao tiếp toán học 3/9 33%
NL sử dụng phương tiện, công cụ
5/9 55%
toán học
NL giải quyết vấn đề toán học 6/9 66%

7/9 77%

5/9 55%

3/9 33%

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận:

17

Sau khi thực hiện các biện pháp, giải pháp như trên vào trong giảng dạy, học
sinh trong lớp tôi đã đạt được những kết quả như sau: Đa số HS đã phát huy tốt
khả năng tìm kiếm, phân tích, khai thác kiến thức để giải quyết vấn đề; thể hiện
tính sáng tạo trong quá trình thiết kế, xây dựng sản phẩm và cách thức trình bày,
báo cáo sản phẩm. HS đã nhận diện được vấn đề thực tiễn, huy động các kiến
thức liên quan, thiết lập được mối liên hệ giữa kiến thức đã học hoặc kiến thức
cần tìm hiểu với những vấn đề thực tiễn.


Trên đây là bài học kinh nghiệm mà tôi đã rút ra trong quá trình nghiên cứu,
vận dụng và viết SKKN: “Một số phương pháp nhằm xây dựng dự án học tập
phần các yếu tố hình học trong mơn Tốn lớp 5 ở trường Tiểu học Lê Lợi”

2. Kiến nghị:
* Đối với giáo viên:
- Cần hệ thống hóa các kiến thức về hình học được dạy trong bộ mơn Toán ở
tiểu học ( từ lớp 1 đến lớp 5) để thấy được vị trí của nó ở lớp mình đang dạy.
- Sử dụng triệt để các đồ dùng dạy học để hình học trở thành mảng kiến thức
có tính khoa học, chặt chẽ.
- Luôn chú ý yếu tố thực hành là then chốt của việc lĩnh hội kiến thức, và
dạy kĩ năng là phương pháp cơ bản của dạy các yếu tố hình học. ( học sinh tự
đo, đếm, vẽ, cắt, ghép, tự tìm cách tính chu vi, diện tích và rút ra cơng thức , tự
đo, kiểm tra cho mình, cho bạn trong giờ học hình học...)
* Đối với các cấp quản lí chun mơn:
- Tổ chức các buổi chuyên đề về dạy các yếu tố hình học để giúp giáo viên
có điều kiện được trao đổi rút kinh nghiệm về mảng kiến thức này.
- Trong các đề kiểm tra, nên bổ sung một số bài tập nhỏ về hình học nhằm
phát hiện đối tượng học sinh giỏi. Vì hình học địi hỏi óc tưởng tượng, trí sáng
tạo rất cao, khả năng trừu tượng cũng như kĩ năng vận dụng khả năng tư duy rất
lớn nên rất dễ nhận ra học sinh học giỏi Toán.
Trên đây là những giải pháp nhằm xây dựng dự án học tập phần các yếu tố
hình học trong mơn Tốn lớp 5 . Tuy nhiên do trình độ của bản thân cịn hạn chế
nên khơng tránh khỏi những thiếu sót mang tính chủ quan. Rất mong nhận được

18

sự góp ý của Hội đồng khoa học Nhà trường cũng như các đồng chí đồng nghiệp
để sáng kiến của tơi được hồn thiện và có tính khả thi hơn.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa, sách giáo viên Toán lớp 5 hiện hành.
2. Chương trình Giáo dục phổ thơng 2018

19

3. Dạy học theo dự án- Tạp chí Giáo dục
4. Một số biện pháp dạy học giải tốn có nội dung hình học- Tạp chí giáo
dục.
5. Dạy học dự án- Từ lí luận đến thực tiễn- Tạp chí giáo dục.

Ea Siên ngày 27 tháng 02 năm 2023
Người viết sáng kiến

Nguyễn Trần Ánh Sương Huyền Vy
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
.........................................................................................................
......................................................................................................... ................
......................................................................................... ......................................
................................................................... ............................................................
............................................. ..................................................................................
....................... ........................................................................................................
. .........................................................................................................


×