Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Phân tích cấu trúc quản lý nhà nước trog ngành năng lượng thể hiện ý tưởng và quan điểm về cơ hội làm , sự phát triển của bản thân trong lĩnh vực năng lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.77 KB, 14 trang )

Trường Đại 1 Điện Lực

Học

Khoa Công Nghệ Năng Lượng

Báo cáo chuyên đề
Năng lượng cho phát triển bền vững

Chủ đề : Phân tích cấu trúc quản lý nhà nước trog ngành năng
lượng . Thể hiện ý tưởng và quan điểm về cơ hội làm , sự phát

triển của bản thân trong lĩnh vực năng lượng

LỜI MỞ ĐẦU

Giáo viên hướngMdỤẫCnLỤ:CThs. Cù Thị Sáng

LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hoàng Hiệp
Mã Sinh Viên : 23810620074

I.CẤU TRÚC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG NGÀNH NĂNG LƯỢNG........

Chuyên ngành :Công nghệ kỹ thuật cơ điện tử

1.Bộ Ngành/Chủ Thể Quản Lý Năng Lượng........................................................

Lớp : DM1Ụ8CCLOỤDCT2
Khoa : Cơ khí và động lực



2

LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................

I.CẤU TRÚC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG NGÀNH NĂNG LƯỢNG........
1.Bộ Ngành/Chủ Thể Quản Lý Năng Lượng........................................................
2.Cơ Quan Quản Lý Đặc Biệt................................................................................
3.Cơ Quan Quản Lý Năng Lượng Địa Phương...................................................
4.Tổ Chức Sản Xuất và Phân Phối Năng Lượng.................................................
5.Cơ Quan Giám Sát Thị Trường và Giá cả........................................................
6.Quản Lý Tài Nguyên Năng Lượng....................................................................
7.Cơ Quan Nghiên Cứu và Phát Triển Năng Lượng..........................................
8.Quản Lý Mạng Lưới Năng Lượng....................................................................
9.Quốc Tế và Hợp Tác khu vực............................................................................
10.Tài Chính và Đầu Tư........................................................................................
11.Cơ Quan Quản Lý Môi Trường và Năng Lượng...........................................
12.Thông Tin và Truyền Thông...........................................................................

II.Ý TƯỞNG VÀ QUAN ĐIỂM CÁ NHÂN..........................................................

3

LỜI MỞ ĐẦU

Các nguồn năng lượng được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là năng lượng hóa
thạch như than đá, dầu mỏ, khí đốt,… Tuy nhiên chúng lại gây ô nhiễm rất lớn
tới môi trường. Hơn nữa, do việc khai thác quá mức nên các nguồn năng lượng
này càng trở nên cạn kiệt. Bên cạnh đó chúng ta cịn sử dụng năng lượng
ngun tử. Năng lượng nguyên tử tuy dồi dào nhưng lại vô cùng nguy hiểm và

gây ô nhiễm rất lớn tới môi trường. Giải pháp hiện nay đó là năng lượng tái tạo.
Ưu điểm của loại năng lượng này là có thể tái sử dụng nhiều lần, thân thiện với
môi trường. Tuy nhiên nó lại có một nhược điểm, đó là địi hỏi chi phí đầu tư
rất lớn.
Chính những vấn đề này đã đặt ra một dấu hỏi về khả năng đáp ứng đầy đủ nhu
cầu năng lượng cho sự phát triển. .Là một học sinh của trường Đại Học Điện Lực
và hiện tại đang theo học mơn học bổ ích này,em đã nhận ra được tầm quan trọng
của năng lượng ngày nay.Chính vì thế,vấn đề về an ninh và quản lý năng lượng cũng
đang nóng lên trong tồn cầu , và hôm nay em đã chọn chủ đề này để viết báo cáo
chuyên đề này.Trong bài tiểu luận này em xin phép đi vào tìm hiểu về : “Phân tích
cấu trúc quản lý nhà nước trong ngành năng lượng . Thể hiện ý tưởng và quan
điểm về cơ hội việc làm , sự phát triển của bản thân trong lĩnh vực năng lượng “

Để hoàn thành được bài báo cáo này em đã được sự chỉ dẫn nhiệt tình của cơ Cù Thị
Sáng trong môn NĂNG LƯỢNG CHO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG. Cô không chỉ giúp
chúng em làm tốt bài báo cáo này mà qua các tiết học trên lớp cũng như qua bài báo cáo
này, cô đã giúp chúng em hiểu khái niệm căn bản và tầm quan trọng của ngành cơ điện tử
có được những kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá vấn đề hay có cái nhìn đúng đắn
hơn về ngành mình đang theo học. Nếu khơng có sự chỉ dẫn và những kiến thức được
truyền đạt từ cơ chúng em nghĩ khó có thể hồn thành được bài báo cáo này.

Nếu có sai xót trong quá trình,em rất mong sẽ nhận lại được những phản hồi từ cô và
các bạn!

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh Viên

Hiep


Nguyễn Hoàng Hiệp

4

I - Phân tích cấu trúc quản lý nhà nước trong ngành năng lượng đòi hỏi việc xem
xét tổ chức, chức năng, và vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan.
Dưới đây là một số yếu tố cần xem xét:

1. Bộ Ngành/Chủ Thể Quản Lý Năng Lượng:

• Đa số quốc gia có một Bộ hoặc cơ quan chủ trì quản lý ngành năng lượng.

• Bộ này có thể có nhiều phân khúc quản lý, chẳng hạn như Phịng Chống Biến Đổi Khí
Hậu, Quản lý Năng Lượng Tự Nhiên, hay Thăm Dị và Khai Thác Tài Ngun Năng
Lượng.
• Bộ Năng Lượng: Thường là bộ chủ trì quản lý tồn bộ lĩnh vực năng lượng trong
quốc gia. Bộ Năng Lượng có thể đảm nhiệm vai trị quản lý chung và đồng thời giám
sát các bộ phận cụ thể khác nhau như năng lượng tái tạo, năng lượng hạt nhân, và các
nguồn năng lượng khác.

• Phịng Chống Biến Đổi Khí Hậu: Một phần quan trọng của quản lý năng lượng là
phòng chống biến đổi khí hậu. Các quốc gia thường có một cơ quan chịu trách nhiệm
đặc biệt cho các chính sách và biện pháp liên quan đến giảm phát thải khí nhà kính,
bảo vệ mơi trường, và thúc đẩy sự chuyển đổi sang nguồn năng lượng sạch.

• Quản lý Năng Lượng Tự Nhiên: Đối với các quốc gia có nguồn lực tự nhiên như dầu,
khí, và than, có thể có một cơ quan hoặc bộ chuyên trách quản lý và phát triển những
nguồn lực này.

• Thăm Dị và Khai Thác Tài Nguyên Năng Lượng: Các quốc gia có tài nguyên năng

lượng như dầu mỏ, khí tự nhiên, và than thường có các cơ quan quản lý đặc biệt chịu
trách nhiệm về việc thăm dò, phát hiện, và khai thác những nguồn lực này.

• Cơ Quan Phát Triển Năng Lượng Tái Tạo: Đối với những quốc gia chú trọng vào
phát triển năng lượng tái tạo, có thể có cơ quan hoặc bộ chuyên trách quản lý và thúc
đẩy sự phát triển của nguồn năng lượng tái tạo như điện gió, điện mặt trời, và năng
lượng thủy điện.

 Các tổ chức này thường tương tác chặt chẽ để đảm bảo rằng quốc gia có một
chiến lược năng lượng toàn diện, đảm bảo cung cấp năng lượng đáp ứng nhu cầu

5

kinh tế và xã hội mà không gây hậu quả lớn cho môi trường. Tùy thuộc vào quy
mô và đặc thù của quốc gia, tổ chức có thể được tổ chức theo cách khác nhau.

2. Cơ Quan Quản Lý Đặc Biệt:

• Nhiều quốc gia thành lập các cơ quan chuyên trách về năng lượng như Tổ chức Năng
lượng Quốc gia, Ủy ban Năng lượng, hay Cơ quan Phát triển Năng lượng.

• Tổ Chức Năng Lượng Quốc Gia (National Energy Agency): Đây có thể là một tổ
chức hoặc cơ quan thuộc chính phủ chịu trách nhiệm đối với việc phát triển và quản lý
chính sách liên quan đến năng lượng. Nhiệm vụ của tổ chức này thường bao gồm việc
theo dõi và đánh giá tình hình năng lượng, đề xuất chính sách, và định hình chiến lược
năng lượng của quốc gia.

• Ủy Ban Năng Lượng (Energy Commission): Một số quốc gia có ủy ban hoặc cơ quan
tương tự chịu trách nhiệm đối với việc quản lý và phát triển ngành năng lượng. Cơ
quan này có thể có thẩm quyền trong việc đưa ra quyết định về giá cả năng lượng, quản

lý nguồn cung và cầu năng lượng, và thúc đẩy sự đổi mới trong lĩnh vực năng lượng.

• Cơ Quan Phát Triển Năng Lượng (Energy Development Agency): Một cơ quan như
vậy thường chịu trách nhiệm đối với việc thúc đẩy và hỗ trợ các dự án phát triển năng
lượng, đặc biệt là các dự án liên quan đến năng lượng tái tạo và các công nghệ năng
lượng mới.

 Các cơ quan này thường có nhiệm vụ định hình chiến lược năng lượng của quốc
gia, đảm bảo an ninh năng lượng, thúc đẩy sự đổi mới và phát triển bền vững
trong lĩnh vực năng lượng. Cơ quan quản lý đặc biệt này thường cũng liên quan
chặt chẽ đến các cơ quan khác, như Bộ Năng Lượng và các bộ ngành khác, để
đảm bảo sự hiệu quả và toàn diện trong quản lý ngành năng lượng.

3. Cơ quan Quản lý Năng lượng Địa phương:
 Vai Trò Cụ Thể:

Giám Sát Địa Phương: Các cơ quan quản lý năng lượng ở cấp địa phương
thường đảm nhiệm vai trị giám sát thực hiện các chính sách năng lượng của
quốc gia tại cấp địa phương. Điều này bao gồm việc đảm bảo tuân thủ của

6

doanh nghiệp và cộng đồng đối với các biện pháp tiết kiệm năng lượng và các
chuẩn mức khí nhà kính.

Thực Hiện Chính Sách và Chương Trình: Các cơ quan này thường tham gia trực
tiếp trong việc triển khai và thực hiện các chính sách và chương trình năng
lượng tái tạo, tiết kiệm năng lượng, và giảm phát thải khí nhà kính tại cấp địa
phương.


Quản Lý Nguồn Cung và Cầu Năng Lượng Địa Phương: Các cơ quan này có thể
giữ vai trò trong việc quản lý nguồn cung và cầu năng lượng ở cấp địa phương,
đảm bảo rằng nhu cầu của cộng đồng được đáp ứng một cách hiệu quả và bền
vững.

Liên Kết với Cấp Trung Ương:

Chia Sẻ Thông Tin và Dữ Liệu: Các cơ quan quản lý năng lượng địa phương
thường cần chia sẻ thông tin và dữ liệu với Bộ Ngành Năng Lượng hoặc cơ quan
tương tự ở cấp trung ương. Điều này giúp cả hai cấp quản lý hiểu rõ hơn về tình
hình năng lượng và có thể thực hiện các biện pháp hiệu quả hơn.

Hợp Tác trong Kế Hoạch Phát Triển Năng Lượng: Các cơ quan này thường
tham gia vào quá trình lập kế hoạch phát triển năng lượng của khu vực, đồng bộ
với kế hoạch toàn quốc và đảm bảo rằng mục tiêu năng lượng bền vững được
tích hợp vào các quy hoạch địa phương.

Được Hỗ Trợ và Hướng Dẫn: Các cơ quan quản lý năng lượng ở cấp địa phương
thường nhận được hỗ trợ và hướng dẫn từ cấp trung ương, bao gồm cả việc chia
sẻ kinh nghiệm, cung cấp nguồn lực tài chính, và hỗ trợ kỹ thuật để thúc đẩy
triển khai các chính sách năng lượng.

4. Tổ chức Sản xuất và Phân phối Năng lượng

 Công Ty Quốc Doanh và Tư Nhân:

Cấu Trúc Sở Hữu:

Công Ty Quốc Doanh: Trong nhiều quốc gia, có các cơng ty năng lượng quốc
doanh, thường thuộc sở hữu và quản lý của chính phủ. Các cơng ty này thường

đảm nhận vai trò quan trọng trong việc sản xuất, truyền tải và phân phối năng
lượng.

7

Công Ty Tư Nhân: Ngồi ra, có nhiều doanh nghiệp tư nhân tham gia vào ngành
năng lượng. Các công ty này thường hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau
như năng lượng tái tạo, dầu khí, và điện.

5. Cơ quan Giám sát Thị trường và Giá cả:

• Điều chỉnh Giá cả: Đánh giá cơ chế giá và cách cơ quan giám sát thị trường năng
lượng điều chỉnh giá cả để đảm bảo sự cơng bằng và cạnh tranh.

• Quản lý Thị trường: Xem xét vai trò của cơ quan giám sát thị trường trong việc đảm
bảo sự minh bạch và tính cạnh tranh trên thị trường năng lượng.
• Cơ quan giám sát thị trường và giá cả đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
rằng thị trường năng lượng hoạt động công bằng, minh bạch, và cạnh tranh, từ đó bảo
vệ quyền lợi của người tiêu dùng và đảm bảo an ninh và ổn định của ngành năng
lượng.
6. Quản Lý Tài Nguyên Năng Lượng:
• Đánh giá cách quốc gia quản lý các nguồn năng lượng như dầu, khí, than, điện, và
năng lượng tái tạo.
• Quản lý tài nguyên năng lượng là một thách thức phức tạp, đòi hỏi sự cân nhắc kỹ
lưỡng về sự phụ thuộc vào nguồn năng lượng hóa thạch , sự đa dạng hóa vào nguồn
năng lượng tái tạo, và đối mặt với thách thức của biến đổi khí hậu. Các chính phủ
thường chơi một vai trò quan trọng trong việc xây dựng và thực thi các chiến lược và
chính sách nhằm đảm bảo an ninh năng lượng và bền vững môi trường.

7. Cơ quan Nghiên cứu và Phát triển Năng lượng:


• Nhiệm vụ và Hoạt động: Xác định nhiệm vụ và hoạt động của các cơ quan nghiên
cứu và phát triển năng lượng, và cách chúng đóng góp vào việc nâng cao cơng nghệ và
hiệu suất năng lượng.
• Các cơ quan nghiên cứu và phát triển năng lượng đóng một vai trị quan trọng trong
việc định hình tương lai của ngành năng lượng bằng cách nâng cao công nghệ và hiệu
suất, đồng thời giúp quốc gia đạt được mục tiêu năng lượng và bền vững.

8

8. Quản Lý Mạng Lưới Năng Lượng:
• Phân tích cách quốc gia quản lý và phát triển hệ thống mạng lưới năng lượng, bao
gồm cả truyền tải và phân phối năng lượng.
• Hệ Thống Truyền Tải Năng Lượng:

- Năng Lực Truyền Tải: Điều quan trọng là quản lý năng lượng truyền tải để đảm bảo
rằng hệ thống có đủ năng lực để chuyển đến các địa điểm cần thiết. Các dự án mở rộng
đường dây truyền tải và xây dựng trạm biến điện mới có thể được triển khai dựa trên
kế hoạch chiến lược.
-Kết Nối Nguồn Năng Lượng Đa Dạng: Quốc gia có thể phối hợp với các nguồn năng
lượng đa dạng như điện gió, điện mặt trời, và năng lượng hạt nhân. Điều này địi hỏi hệ
thống truyền tải có khả năng tích hợp các nguồn năng lượng từ các nguồn khác nhau
một cách hiệu quả.

• Hệ Thống Phân Phối Năng Lượng:

- Tích Hợp Năng Lượng Tái Tạo Địa Phương: Một quốc gia có thể thúc đẩy sử dụng
năng lượng tái tạo ở cấp địa phương bằng cách tích hợp các nguồn năng lượng nhỏ,
như đơn vị điện mặt trời trên mái nhà, vào mạng lưới phân phối.


- Công Nghệ Thông Tin và Điều Khiển: Sử dụng công nghệ thông tin và hệ thống điều
khiển tự động để theo dõi và quản lý mạng lưới phân phối. Điều này giúp cải thiện hiệu
suất và giảm mất mát năng lượng trong quá trình phân phối

9. Quốc Tế và Hợp Tác Khu Vực:

Hiệp Định Paris về Biến Đổi Khí Hậu: Đây là một trong những hiệp định quốc tế quan
trọng nhất, với mục tiêu giảm lượng khí nhà kính để ngăn chặn sự nổi lên của biến đổi
khí hậu. Các quốc gia tham gia cam kết đặt mục tiêu giảm phát thải và hỗ trợ phát triển
năng lượng sạch.

Hiệp Định Kyoto: Được ký kết trước Hiệp định Paris, Hiệp định Kyoto đặt mục tiêu
giảm phát thải khí nhà kính của các quốc gia phát triển. Nó là một bước quan trọng
trong việc xác định trách nhiệm của các quốc gia giàu có đối với biến đổi khí hậu.

• Tổ Chức Năng Lượng Quốc Tế:

Hiệp Hội Năng Lượng Quốc Tế (IEA): IEA là tổ chức tư vấn về chính sách năng lượng

9

có nhiệm vụ đảm bảo an ninh năng lượng toàn cầu và thúc đẩy sự phát triển bền vững
của ngành năng lượng. Nó hỗ trợ các biện pháp giảm phát thải và tăng cường sự đa
dạng hóa năng lượng.

Tổ Chức Năng Lượng Nguyên Tử (IAEA): IAEA tập trung vào việc quản lý và kiểm
soát nguyên tố hạt nhân để đảm bảo an tồn và sử dụng hạt nhân vì mục tiêu hịa bình
và phát triển.

• Hợp Tác Khu Vực:


Liên Kết Năng Lượng ASEAN (ASEAN Centre for Energy - ACE): ACE hỗ trợ các
nước trong cộng đồng ASEAN trong việc phát triển và thực hiện chính sách năng
lượng. Họ cũng hợp tác trong các dự án năng lượng tái tạo và hiệu quả năng lượng.

Liên Kết Năng Lượng Châu Phi (African Energy Commission - AFREC): AFREC là tổ
chức châu Phi hợp tác trong lĩnh vực năng lượng, nhằm phát triển và tăng cường sự
hợp tác giữa các quốc gia châu Phi về vấn đề năng lượng.

10. Tài Chính và Đầu Tư:

• Q trình huy động nguồn lực tài chính và thu hút đầu tư cho ngành năng lượng đòi
hỏi sự hợp tác giữa chính phủ, doanh nghiệp, và các tổ chức quốc tế. Chiến lược tài
chính và đầu tư có thể ảnh hưởng lớn đến khả năng phát triển và bền vững của ngành
năng lượng.

11. Cơ quan Quản lý Môi trường và An ninh Năng lượng:
• Bảo vệ Mơi trường: Đánh giá cách cơ quan quản lý mơi trường giữ vai trị trong việc
đảm bảo sự bền vững và bảo vệ mơi trường.
• An ninh Năng lượng: Xem xét biện pháp được triển khai để bảo vệ cơ sở hạ tầng
năng lượng khỏi các rủi ro an ninh.

- Thực Hiện Biện Pháp Bảo Vệ và Bồi Thường Mơi Trường: Nếu có vi phạm hoặc tác
động tiêu cực đối với môi trường, cơ quan này có thể thực hiện biện pháp như xử phạt
và yêu cầu bồi thường. Điều này nhằm tạo ra động lực cho doanh nghiệp và tổ chức để
giảm thiểu tác động tiêu cực.

- Khuyến Khích Sử Dụng Năng Lượng Sạch và Tái Tạo: Cơ quan này có thể tham gia
vào việc thúc đẩy và khuyến khích sử dụng năng lượng sạch và tái tạo thơng qua các
chính sách ưu đãi và hỗ trợ tài chính.


10

- Dự Trữ Năng Lượng và An Ninh Năng Lượng Chiến Lược:

Dự Trữ Dự Phòng: Các cơ quan an ninh năng lượng thường hỗ trợ việc xây dựng và
quản lý các dự trữ năng lượng dự phòng để giảm thiểu tác động của các sự cố như
thiên tai, chiến tranh, hoặc gián điệp.

12. Thơng Tin và Truyền Thơng:
• Xem xét cách thơng tin và truyền thông về ngành năng lượng được quản lý và chia sẻ
với cơng dân và doanh nghiệp.

• Quản lý thông tin và truyền thông trong ngành năng lượng là chìa khóa để tạo ra sự
nhận thức, sự đồng thuận, và thay đổi hành vi tích cực liên quan đến sử dụng và sản
xuất năng lượng. Chiến lược này không chỉ giúp định hình quan điểm cơng dân mà cịn
tạo ra một môi trường hỗ trợ cho việc triển khai chính sách và các dự án năng lượng
bền vững.

II.Ý TƯỞNG VÀ QUAN ĐIỂM CÁ NHÂN

Việt Nam sở hữu đường bờ biển dài, khí hậu nhiệt đới gió mùa, nền kinh tế nông nghiệp
mạnh. Đây là điều kiện thuận lợi để khai thác và sản xuất nguồn năng lượng gió, mặt trời,
nhiên liệu sinh học. Bên cạnh đó, trong Chiến lược Phát triển cơng nghiệp Việt Nam đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035, năng lượng tái tạo được xác định là một trong ba lĩnh
vực được Chính phủ đặc biệt ưu tiên. Khi năng lượng tái tạo phát triển thì nhu cầu về
nguồn nhân lực trong ngành này sẽ ngày càng tăng.

Việt Nam có khoảng 9 nhà máy điện gió với tổng công suất 304 MW, 85 nhà máy điện
mặt trời đang hoạt động với tổng công suất 4.459 MW. Hiện nay, cả nước cũng có

khoảng 120 dự án điện mặt trời với tổng công suất 8.960 MW và hơn 100 dự án điện gió
với cơng suất 4.700MW đang nằm trong quy hoạch. Đây là những cơ hội việc làm lớn
dành cho sinh viên theo ngành Năng lượng tái tạo.

Thời gian qua, việc phát triển các nguồn năng lượng tái tạo một cách nhanh chóng cũng
đã bộc lộ nguy cơ thiếu hụt lớn nguồn lao động có kỹ năng và kiến thức chuyên môn cao
trong lĩnh vực này. Các công việc liên quan đến năng lượng tái tạo, từ thiết kế, chế tạo,
lắp ráp, vận hành, kiểm định, giám sát đến bảo trì, đều địi hỏi sự thành thạo và hiểu biết
sâu rộng về hệ thống điện. Các khâu biến đổi điện năng, lưu trữ điện năng và vận hành
kết nối với lưới điện quốc gia cũng yêu cầu cán bộ kỹ thuật phải có hiểu biết và kiến thức
sâu rộng trong lĩnh vực điều khiển, điện tử công suất.Việt Nam dự kiến cần từ 1,61 đến
1,93 triệu lao động cho quá trình chuyển đổi năng lượng, tạo 315.000 việc làm hàng năm
trong lĩnh vực sản xuất điện mặt trời, điện gió và sinh khối đến năm 2030. Điều này đồng
nghĩa với việc cung cấp đào tạo chuyên nghiệp cho thị trường lao động. Vì vậy, nhu cầu
về nguồn nhân lực cho ngành năng lượng tái tạo sẽ tăng mạnh trong những năm tới,
mang lại cơ hội việc làm cho lao động trẻ trong ngành này.

11

Việt Nam là một trong những quốc gia cam kết mạnh mẽ về đưa phát thải ròng về 0 vào
năm 2050 tại Hội nghị COP26, do đó Việt Nam đã và đang đi theo xu hướng phát triển
năng lượng của thế giới, đó là thay thế dần các nguồn năng lượng hóa thạch (than, dầu
mỏ) bằng các nguồn năng lượng xanh và sạch hơn (gió, mặt trời, sinh khối, hydro xanh,
methanol...).

Những giải pháp chính về mặt cơng nghệ năng lượng mới hiện nay bao gồm: Phát triển
điện năng lượng tái tạo (gió, mặt trời); sản xuất và sử dụng các loại nhiên liệu sinh học;
nhiên liệu có nguồn gốc hydrogen; và thu hồi, sử dụng và lưu giữ các bon (CCUS). Tuy
nhiên, nguồn năng lượng tái tạo đặt ra những thách thức mới cho Việt Nam về sự phát
triển đồng bộ của hệ thống lưới điện, cơ chế giá điện cùng nhiều vấn đề kỹ thuật liên

quan khác. Bên cạnh đó, Việt Nam cần chuẩn bị nguồn nhân lực có chun mơn cao cho
thị trường năng lượng tái tạo.

Sự gia tăng các nhà máy, cơng trình năng lượng tái tạo đã kéo theo nhu cầu đào tạo để
cung ứng nguồn nhân lực rất lớn cho thị trường lao động ngành công nghiệp này.Theo
quy hoạch, năm 2045, cả nước có trên 75% năng lượng tái tạo. Các nghiên cứu chỉ ra
rằng, chuyển dịch năng lượng địi hỏi 25% nhân lực có tay nghề cao, đặc biệt là lĩnh vực
năng lượng gió và mặt trời trong thập kỷ tới tại Việt Nam .

Bà Vũ Chi Mai - Giám đốc Dự án Năng lượng sạch, Chi phí hợp lý và An ninh năng
lượng cho các quốc gia Đơng Nam Á (CASE), thuộc Chương trình Hỗ trợ Năng lượng
GIZ - cho rằng, chuyển dịch về năng lượng sẽ dẫn đến sự thay đổi về cơ cấu trong thị
trường lao động, lực lượng lao động của Việt Nam có rất nhiều cơ hội về nghề nghiệp
trong lĩnh vực năng lượng tái tạo nói riêng và ngành nghề xanh nói chung

Để nắm bắt được cơ hội này, tạo ra nhiều việc làm “chất lượng” trong quá trình chuyển
dịch năng lượng.Thực hiện chủ trương của Đảng và Chính phủ, thời gian qua, Bộ
LĐTBXH đã tham mưu trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiều chương
trình, đề án, chính sách về phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng nghề; ban hành chính
sách hỗ trợ người lao động tham gia đào tạo, đào tạo lại nhằm đáp ứng yêu cầu cuộc
Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư; chính sách phát triển thị trường lao động linh hoạt,
hiện đại, hiệu quả, bền vững.

Các nghiên cứu hiện nay cũng chỉ ra rằng, đối với năng lượng gió và mặt trời, khoảng
25% số việc làm tạo ra là dành cho lao động tay nghề cao. Xu hướng lao động có tay
nghề cao trong ngành dự kiến sẽ tăng hơn nữa trong thập kỷ tới tại Việt Nam. Do đó, các
cơ sở đào tạo cần phải thích ứng với xu hướng phát triển này để có thể tạo ra việc làm và
đáp ứng được nhu cầu trong nước.

12


Giai đoạn 2012-2020, số lượng nhân viên làm việc trong các ngành, nghề có kỹ năng
xanh đã tăng 56,7%, lên mức 5 triệu người. Điều này cho thấy chuyển dịch năng lượng là
một q trình phức tạp với địi hỏi khắt khe, nhưng đây cũng là những cơ hội to lớn mang
lại lợi ích cho người dân và nền kinh tế

.Trong lĩnh vực tạo việc làm xanh, qua mối quan hệ hợp tác lâu dài, phía Đức đã nâng
cao q trình chuyển dịch việc làm cùng các đối tác Việt Nam như kỹ thuật điện, điện
tử…, đào tạo kỹ năng cho học viên trong lắp đặt điện mặt trời mái nhà, hằng năm có hàng
chục nghìn sinh viên được hưởng lợi tại 11 trường nghề, trong đó 79% sinh viên tốt
nghiệp có việc làm.

Từ thực tế trên: Để đảm bảo chuyển dịch năng lượng hiệu quả, thành công, vấn đề
chuyển dịch việc làm xanh - tìm kiếm cơ hội việc làm cơng bằng trong thị trường lao
động liên quan đến năng lượng tái tạo, năng lượng mới cũng là một nội dung quan trọng.
Vì vậy, cần phải chủ động có chiến lược, kế hoạch đầy đủ cho việc đào tạo, chuyển dịch
nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực năng lượng xanh; đảm bảo vừa khai thác,
phát huy thế mạnh của nguồn nhân lực hiện có, vừa ứng dụng, phát huy các thành tựu
tiên tiến của khoa học, công nghệ, các kỹ năng lao động mới liên quan đến chuyển dịch
năng lượng.

Bên cạnh đó, cần phải có các giải pháp phát triển kỹ năng và thúc đẩy việc làm để hiện
thực hóa tiềm năng việc làm trong lĩnh vực này. Đồng thời cần lưu tâm đến vấn đề bình
đẳng giới và nâng cao vai trị của phụ nữ trong q trình chuyển dịch năng lượng.Năm
2022, Việt Nam đứng vị trí thứ 8 trên thế giới về đầu tư phát triển năng lượng tái tạo với
7,4 tỉ USD. Việc đầu tư phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực năng lượng tái tạo dẫn đến nhu
cầu nguồn nhân lực cho lĩnh vực này rất lớn, với nhiều vị trí cơng việc, như: khảo sát,
phân tích đánh giá tiềm năng năng lượng tái tạo, xây dựng và phát triển dự án, vận hành,
bảo trì, thiết kế hệ thống, kiểm toán….


Với sự gia tăng nhu cầu về năng lượng tái tạo trong nguồn cung điện cho sự phát triển
kinh tế, ngành này tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người trẻ. Vị trí cơng việc bao gồm:
thiết kế, phát triển, quản lý, bảo trì hệ thống năng lượng tái tạo, nghiên cứu và phát triển
công nghệ mới.

Cũng cho hay ngành năng lượng tái tạo có mức lương khá cao và tiềm năng tăng lên theo
thời gian. Cụ thể kỹ sư điện năng lượng với 2 năm kinh nghiệm có mức lương từ 15 - 20
triệu đồng/tháng.

Với tiềm năng phát triển mạnh về năng lượng tái tạo trong vài năm tới nên nhu cầu nhân
lực cũng ngày càng tăng. Do đó, địi hỏi người trẻ cần phải thích ứng nhanh với sự thay
đổi khơng ngừng của cơng nghệ và thường xun tìm hiểu thêm các kiến thức chuyên
môn sâu về năng lượng tái tạo

13

Ngoài ra, do tất cả các thiết bị như tấm pin mặt trời và quạt gió đều do nước ngồi sản
xuất và cung ứng, nếu sinh viên học ngành này có thể giao tiếp với chuyên gia nước
ngoài và đọc hiểu được các tài liệu, hướng dẫn về năng lượng tái tạo sẽ đạt mức lương
cao hơn hẳn so với các lao động khác ở cùng vị trí

Đào tạo bằng tiếng Anh, kiến thức chuyên sâu định hướng nghiên cứu nhằm cung cấp
nguồn nhân lực chất lượng cao cho thị trường doanh nghiệp trong và ngoài nước làm việc
tại Việt Nam hoặc trên thế giới.

Hiện nay, chương trình đào tạo hệ thống điện định hướng năng lượng tái tạo đang được
các trường trên thế giới tích cực cập nhật, dựa trên các chương trình đào tạo về năng
lượng, điện. Với mục đích tạo ra đội ngũ nhân lực mới, nắm được các vấn đề phát sinh
mới của vận hành hệ thống điện với tỉ trọng ngày càng cao của các nguồn năng lượng phi
truyền thống, có độ bất định cao.


Khuyến khích sinh viên trang bị những kiến thức và kỹ năng cần thiết để định hướng
mình trên hành trình phát triển bền vững, đào sâu hiểu biết về các nguyên tắc môi trường,
xã hội và quản trị. Đồng thời, trau dồi kỹ năng giao tiếp thật tốt để gắn kết với các đối tác
và xây dựng cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau.

Ngành Năng lượng tái tạo của trường mở rộng kết nối, hợp tác với nhiều doanh nghiệp,
cơng ty nước ngồi. Vì vậy, người học có cơ hội trở thành thực tập sinh, có mơi trường
thực tập thực tế hay cơ hội làm việc tại các doanh nghiệp.

Mặc dù các nghiên cứu cụ thể cịn ít, tuy nhiên Năng lượng tái tạo độc lập, phân tán đang
tạo ra số lượng việc làm ngày càng lớn. Điều này góp phần thúc đẩy việc làm trong các
ngành liên quan, hoặc sử dụng năng lượng từ chế biến nơng sản, chăm sóc sức khỏe đến
truyền thông, thương mại trong cộng đồng địa phương các khu vực xa xôi hẻo lánh.

Điện mặt trời đang là điểm phát triển nóng nhất so với các nguồn Năng lượng tái tạo khác
với tăng trưởng 33% trong năm 2019 với 87% tổng số lượng việc làm về điện mặt trời tập
trung vào 10 nước phát triển nóng, trong đó có Việt Nam.

Số lượng việc làm liên quan điện gió là 1,2 triệu, trong đó 21% là nữ giới. Các dự án điện
gió đất liền vẫn tiếp tục được xây dựng, trong khi các dự án điện gió ngồi khơi đã và
đang xuất hiện ngày một nhiều. Có 18 quốc gia trên thế giới đã xây dựng các dự án điện
gió ngồi khơi nhờ vào sự mở rộng nhanh các chuỗi cung ứng thiết bị, dịch vụ.

Thủy điện đang chiếm tỉ trọng lớn về công suất lắp đặt và vận hành trong ngành Năng
lượng tái tạo, tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng cả về công suất và lượng việc làm đều chậm
dần. Số lượng việc làm trong ngành thủy điện ổn định ở mức 2 triệu và hầu hết trong lĩnh
vực vận hành và bảo dưỡng.

Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có thể làm việc tại:


14

Các nhà máy điện, các công ty chuyên truyền tải và phân phối điện hoặc những công ty
tư vấn, thiết kế và tiến hành lắp đặt hệ thống điện, hệ thống năng lượng tái tạo như như
Artelia, VNEEC, GreenViet…;

Các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực quản lý và sử dụng năng lượng, các tổ chức phi
chính phủ liên quan đến lĩnh vực năng lượng tái tạo, phát triển biển vững như GreenID,
GIZ, Netherlands, USA…;

Các trường đại học, các viện và trung tâm nghiên cứu như Trung tâm Tư vấn năng lượng,
Viện Khoa học năng lượng, Viện Nghiên cứu điện tử, tin học, tự động hóa.

Để đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành năng lượng tái tạo tại Việt Nam, việc thiết
lập một chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đang trở nên ngày càng quan
trọng. Trong chiến lược này, các yếu tố quan trọng bao gồm việc đào tạo và học tập liên
tục, hợp tác với các trường Đại học, các Viện nghiên cứu để phát triển các chương trình
đào tạo và nghiên cứu chất lượng cao, cung cấp cơ hội thực tế cho sinh viên và người lao
động. Các bạn sinh viên cần được giao lưu, trao đổi với các chuyên gia về những kỹ năng
và kiến thức cần thiết để phát triển nghề nghiệp về ngành năng lượng tương lai. Qua đó,
các em sinh viên có định hướng đúng về nghề nghiệp và ngành học trong thời gian tới.


×