Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

N2 6 giới thiệu hệ thống các ngân hàng hàng thương mại ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 23 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI BÁO CÁO NHÓM
LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ

GIỚI THIỆU HỆ THỐNG CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM

AN GIANG , NGÀY 20 THÁNG 12 NĂM 2023

MỤC LỤC Trang

CHƯƠNG I : SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm ngân hàng thương mại…………………………………………………6
2. Bản chất của ngân hàng thương mại………….………………………....................6
3. Chức năng của ngân hàng thương mại………….…………………………………7

3.1. Chức năng trung gian tín dụng.........................................................................7
3.2. Chức năng trung gian thanh toán………………...…………….……………7
3.3. Chức năng tạo tiền…………….....………………………………………….8
3.4. Chức năng thủ quỹ……………….......……………………………………...8
4. Phân loại ngân hàng thương mại…………..……………………...………………8
4.1. Dựa vào hình thức sở hữu…………………………...………………………8

4.1.1. Ngân hàng thương mại quốc doanh……………………………….…….8
4.1.2. Ngân hàng thương mại cổ phần……………...………………………….9
4.1.3. Ngân hàng liên doanh…………………......……………………………10
4.1.4. Ngân hàng 100% vốn nước ngoài…………...…………………………10


4.1.5. Ngân hàng chi nhánh nước ngoài…………………...…………………11
4.2. Dựa vào chiến lược kinh doanh………………………………..…………12
4.3. Dựa vào tính chất hoạt động………..…….………………………………12
5. Các hoạt động của ngân hàng thương mại.……………...………………………12
6. Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại……………..………………………...13
6.1. Nghiệp vụ tài sản nợ và huy động vốn…………………..…………………13
6.2. Nghiệp vụ nhận tiền gửi……………...…………..…………………………13
6.3. Nghiệp vụ tín dụng…………………......…………………………………..14
6.4. Nghiệp vụ đầu tư………………………..…………………………………..15
6.5. Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại………….………………………………...15
6.6. Một số nghiệp vụ khác…………………...…………………………………15
CHƯƠNG II . GIỚI THIỆU HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở

VIỆT NAM
1. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam...16
2. Tổng quan về hệ thống Ngân hàng thương mại.....................................................17
3. Các cam kết mở cửa...............................................................................................18
4. Năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam.........................19

2

5. Chiến lược kinh doanh để đối phó với thách thức của hội nhập..........................20
Kết luận…………………………………………………………………………….21
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………23

3

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM

STT HỌ VÀ TÊN LỚP MSSV

DH23NH DNH221928
1 Trần Thị Tố Tố DH23NH DNH221880
DH23NH DNH221819
2 Trần Thị Như Quỳnh DH23NH DNH221887
DH23NH DNH221884
3 Phan Sơn Hà

4 Nguyễn Thị Cẩm Tiên

5 Nguyễn Duy Tân

4

LỜI MỞ ĐẦU VÀ LỜI CẢM ƠN
Từ khi ra đời hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam cùng với hoạt động tín dụng
của nó, đã góp phần phát triển nền kinh tế Việt Nam một cách tích cực. Nó khơng
những cung ứng vốn cho các doanh nghiệp tăng cường mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh mà cịn có vai trị quan trọng trong việc tài trợ các dự án, chương trình xây
dựng cơ bản, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của đất nước. Ngân hàng thương mại
đã đạt được một số thành tựu nhất định, chứng tỏ rõ nó là một bộ phận chủ yếu trong
nền kinh tế ở nước ta, đóng vai trị tích cực trong việc thúc đẩy q trình tích tụ và tập
trung sản xuất, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển góp phần vào quá trình xây
dựng đất nước, đưa đất nước đi lên theo con đường chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, trong
nền cơ chế thị trường thì hoạt động của các Ngân hàng thương mại vẫn còn bộc lộ
nhiều hạn chế, còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết. Trong khuôn khổ hạn hẹp của
tiểu luận, nhóm chúng em đã trình bày sơ lược về Ngân hàng thương mại và các hoạt
động của nó, hoạt động tín dụng trong các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Bài tiểu luận này do nhóm chúng em phụ trách, có thể có nhiều sai sót khơng tránh
khỏi. Và rất mong nhận được sự góp ý từ thầy để chúng em ngày càng hoàn thiện hơn
trong quá trình học tập.

Chúng em xin dành đến giảng viên - thầy Trần Công Dũ lời cảm ơn chân thành nhất,
vì trong suốt thời gian học tập và tìm hiểu về mơn Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ, thầy
đã rất tận tình truyền đạt đến cho chúng em những kiến thức quan trọng. Chúng em
xin chúc thầy nhiều sức khỏe. Chân thành cảm ơn thầy ạ!

CHƯƠNG I. SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

5

1. KHÁI NIỆM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Ngân hàng thương mại là ngân hàng kinh doanh tiền tệ vì mục đích lợi nhuận. Ngân
hàng thương mại hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng
để cấp tín dụng và thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Với
tư cách là tổ chức kinh doanh, hoạt động của ngân hàng thương mại dựa trên cơ sở chế
độ hạch toán kinh tế, nhằm mục tiêu lợi nhuận. Ngân hàng thương mại được pháp luật
cho phép thực hiện rộng rãi các loại nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, như: nhận tiền
gửi có kì hạn, khơng kì hạn; thực hiện nghiệp vụ chiết khấu; dịch vụ thanh toán; huy
động vốn bằng cách phát hành chứng chỉ nhận nợ...

2. BẢN CHẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Bản chất của Ngân hàng thương mại thể hiện qua:

– Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp và là một đơn vị kinh tế. Nói
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp và là một đơn vị kinh tế có nghĩa là Ngân
hàng thương mại hoạt động trong một ngành kinh tế, có cơ cấu tổ chức bộ máy như
một doanh nghiệp, Ngân hàng thương mại bình đẳng trong quan hệ kinh tế với các
doanh nghiệp khác.


– Hoạt động của Ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh. Để hoạt động kinh
doanh, các Ngân hàng thương mại phải có vốn, phải tự chủ về tài chính. Đặc biệt, hoạt
động kinh doanh cần đạt đến mục tiêu tài chính cuối cùng là lợi nhuận, hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thương mại cũng khơng nằm ngồi xu hướng đó. Tuy nhiên,
việc tìm kiếm lợi nhuận là phải chính đáng trên cơ sở chấp hành luật pháp của nhà
nước.

– Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng. Đây là lĩnh vực “đặc biệt” vì liên quan trực tiếp đến tất cả các
ngành, liên quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, lĩnh vực tiền tệ ngân hàng
là lĩnh vực “nhạy cảm”, đòi hỏi một sự thận trọng và khéo léo trong điều hành hoạt
động ngân hàng để tránh những thiệt hại cho xã hội. Lĩnh vực hoạt động này của Ngân
hàng thương mại góp phần cung ứng một khối lượng vốn tín dụng rất lớn cho nền
kinh tế-xã hội,…

Tóm lại, Ngân hàng thương mại là loại hình định chế tài chính trung gian hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Đây là loại định chế tài chính
trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường, góp phần tạo lập
và cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện và thúc đẩy nền kinh tế -xã hội phát
triển.

3. CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

6

3.1. Chức năng trung gian tín dụng
Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn.
Chức năng này đem lại lợi ích cho các chủ thể như sau:
– Đối với khách hàng: là người gửi tiền, họ sẽ thu lợi từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
của mình dưới hình thức tiền lãi, an tồn tiền gửi, tiện ích. Với người đi vay, giúp cho

các chủ thể trong nền kinh tế thoả mãn cầu vốn tạm thời thiếu hụt trong quá trình sản
xuất kinh doanh, đồng thời tiết kiệm chi phí, thời gian, tiện lợi, an toàn và hợp pháp.
– Đối với ngân hàng, chức năng này là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển ngân hàng
thông qua lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi, đồng thời nó là
cơ sở để ngân hàng thương mại tạo bút tệ góp phần tăng qui mơ tín dụng cho nền kinh
tế.
– Đối với nền kinh tế, chức năng này giúp điều hoà vốn tiền tệ từ nơi tạm thời dư thừa
đến nơi tạm thời thiếu hụt góp phần phát triển sản xuất kinh doanh thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Ví dụ chức năng trung gian tín dụng: ơng A muốn mở một quán ăn nhưng thiếu
vốn, ông A đến ngân hàng thương mại để vay vốn ngân hàng. Ngân hàng sẽ trở
thành vật trung gian để ơng A có thể mượn tiền từ những người đã gửi tiền vào
ngân hàng và hưởng lợi từ lãi suất cho vay. Dịch vụ cho vay này chính là chức năng
trung gian tín dụng .
3.2. Chức năng trung gian thanh toán
Chức năng này, ngân hàng thương mại thay mặt khách hàng trích tiền trên tài khoản
trả cho người thụ hưởng hoặc nhận tiền vào tài khoản.
Chức năng này đem lại lợi ích:
– Đối với khách hàng hàng, thanh tốn một cách nhanh chóng, an toàn, hiệu quả.
– Đối với ngân hàng, tạo điều kiện thu hút nguồn vốn tiền gửi thông qua cung ứng
một dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt có chất lượng cao.
– Đối với nền kinh tế, chức năng này lưu thơng hàng hố, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, nâng cao hiệu quả quá trình tái sản xuất xã hội, đồng thời nó cũng giúp làm giảm
khối lượng tiền mặt dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thơng tiền mặt.
Ví dụ chức năng trung gian thanh tốn: các hình thức thanh tốn bằng thẻ tín dụng
khi bạn đi mua hàng ở các siêu thị , cửa hàng tiện lợi ,...

3.3. Chức năng tạo tiền

7


Với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, ngân hàng vơ hình chung thực hiện chức năng tạo
tiền cho nền kinh tế thơng qua hoạt động tín dụng và thanh tốn. Thơng qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động được để đi vay. Sau đó,
số tiền đó lại được đưa vào nền kinh tế thơng qua hoạt động mua hàng hóa, trong khi
những người có số dư tài khoản tiếp lại tiêu dùng thơng qua các hình thức thanh tốn
qua thẻ,…
3.4. Chức năng thủ quỹ
Với chức năng này, ngân hàng thương mại nhận tiền gửi, giữ tiền, bảo quản tiên, thực
hiện yêu cầu rút tiền, chi tiền cho khách hàng của mình là các chủ thể trong nền kinh
tế.
Chức năng thủ quỹ góp phần tạo ra lợi ích cho các chủ thể khác nhau:
– Đối với khách hàng, chức năng thủ quỹ giúp cho khách hàng ngoài việc đảm bảo an
toàn tài sản của mình thì cịn giúp sinh lời được đồng vốn tạm thời thừa.
– Đối với ngân hàng, có được nguồn vốn để ngân hàng thực hiện chức năng tín dụng
và là cơ sở để ngân hàng thực hiện được chức năng trung gian thanh toán.
– Đối với nền kinh tế, chức năng thủ quỹ khuyến khích tích lũy trong xã hội, đồng thời
tập trung nguồn vốn tạm thời thừa để phục vụ phát triển kinh tế.
4. PHÂN LOẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
4.1. Dựa vào hình thức sở hữu thì ngân hàng được chia thành 5 loại:
4.1.1. Ngân hàng thương mại quốc doanh
Ngân hàng được thành lập từ 100% nguồn vốn nhà nước. Hiện nay trong xu hướng
kinh tế hội nhập, các ngân hàng quốc doanh có nhiều chính sách để tăng vốn, tăng giá
trị ngân hàng như phát hành trái phiếu, cổ phần hóa ngân hàng. Đây là hình thức ngân
hàng giữ vai trị quan trọng trong chuỗi mắc xích các ngân hàng của nước ta. Vì có
100% vốn thuộc ngân sách nhà nước, các ngân hàng này hoạt động dưới sự quản lý
của Nhà nước và ngoài các hoạt động thơng thường, các ngân hàng này cịn phải thực
hiện các nhiệm vụ mà nhà nước giao cho. Một số ngân hàng thương mại quốc doanh ở
Việt Nam:
– Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank)

– Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)
– Ngân hàng công thương Việt Nam (Vietinbank)
– Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)

8

4.1.2. Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập từ việc góp vốn kinh doanh của các cổ
đơng, doanh nghiệp. Trong đó mỗi cá nhân hay công ty chỉ được sở hữu một số lượng
cổ phần giới hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Một số ngân hàng
thương mại cổ phần ở Việt Nam:
– Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB)
– Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á (DongA Bank)
– Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông (OCB)
– Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (MB Bank)

4.1.3. Ngân hàng liên doanh

9

Ngân hàng này được thành lập theo hình thức góp vốn liên doanh giữa ngân hàng Việt
Nam và ngân hàng nước ngồi, trong đó tỷ lệ góp của đối tác nước ngồi khơng q
50%, trụ sở làm việc chính ở Việt Nam và dưới sự quản lý của pháp luật Việt Nam.
Một số ngân hàng liên doanh ở Việt Nam:
– Ngân hàng Việt Nga (VRB)
– Indovina Bank Limited (IVB)
– Vinasiam Bank (VSB)
– Vid Public Bank (VID)

4.1.4. Ngân hàng 100% vốn nước ngồi

Ngân hàng có số vốn 100% từ nguồn vốn nước ngoài, được thành lập dựa trên những
quy định của pháp luật Việt Nam, có đầy đủ các quyền như một ngân hàng cung cấp
các dịch vụ cho thị trường Việt Nam, thời gian hoạt động không quá 99 năm. Một số
ngân hàng thương mại vốn 100% nước ngoài ở Việt Nam:
– Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC
– Ngân hàng TNHH một thành viên Hongleong
– Ngân hàng TNHH một thành viên ANZ
– Ngân hàng TNHH một thành viên Standard Chartered

10

4.1.5. Ngân hàng chi nhánh nước ngoài
Ngân hàng được thành lập 100% vốn nước ngoài theo luật pháp nước ngoài và được
phép hoạt động tại Việt Nam. Một số ngân hàng chi nhánh nước ngoài ở Việt Nam:
– Citibank
– Bangkok Bank
– Shinhan Bank
– Deutsche Bank

4.2. Dựa vào chiến lược kinh doanh
- Ngân hàng thương mại bán buôn: Những ngân hàng này nhắm tới đối tượng khách
hàng là những doanh nghiệp, cơng ty tài chính lớn, các tập đồn kinh tế, rất ít khi có
giao dịch với khách hàng cá nhân. Danh mục sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng này
thường không đa dạng nhưng giá trị từng giao dịch rất lớn.
- Ngân hàng thương mại bán lẻ: Là những ngân hàng cung cấp dịch vụ cho tập khách
hàng cá nhân, các công ty vừa và nhỏ. Các ngân hàng thường hướng tới đa dạng hóa
danh mục sản phẩm dịch vụ để đáp ứng được những nhu cầu của khách hàng. Giá trị
mỗi giao dịch thường khơng lớn nhưng có số lượng giao dịch cao.

11


- Ngân hàng thương mại vừa bán buôn vừa bán lẻ: Những ngân hàng thực hiện cả hai
hoạt động vừa bán buôn vừa bán lẻ nghĩa là tập khách hàng mục tiêu của những ngân
hàng này là tất cả các dạng khách hàng.
Ngồi ra cịn có dạng ngân hàng khác như: Ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển,
ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác.
4.3. Dựa vào tính chất hoạt động
- Ngân hàng chuyên doanh: là loại ngân hàng chỉ hoạt động chuyên về một lĩnh vực
nhất định như nông nghiệp, xuất nhập khẩu, đầu tư…
- Ngân hàng kinh doanh tổng hợp: là loại ngân hàng hoạt động ở tất cả các lĩnh vực
kinh tế và thực hiện gần như tất cả các nghiệp vụ phát sinh mà một ngân hàng được
phép thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Căn cứ tại Điều 98 Luật tổ chức tín dụng 2010 quy định về các hoạt động của ngân
hàng thương mại, cụ thể như sau:
“1. Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền
gửi khác.
2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong
nước và nước ngồi.
3. Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:
a) Cho vay;
b) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;
c) Bảo lãnh ngân hàng;
d) Phát hành thẻ tín dụng;
đ) Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được
phép thực hiện thanh toán quốc tế;
e) Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
4. Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
5. Cung ứng các phương tiện thanh toán.
6. Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:

a) Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ
thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ;

12

b) Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.”

6. CÁC NGHIỆP VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

6.1. Nghiệp vụ tài sản nợ và huy động vốn:

- Sẽ phản ánh trực tiếp thông qua nguồn vốn của ngân hàng (vốn đầu tư, vốn tự có)

a) Về vốn đầu tư: Gồm vốn điều lệ ngân hàng hoặc vốn thuộc sở hữu của ngân hàng.
Thông thường vốn điều lệ sẽ được sử dụng để trang mua thiết bị, tài sản và các hoạt
động khác.

b) Về vốn tự có: Ngân hàng sẽ dùng khoản vốn này để chi tiêu cho các mục tạm thời.

6.2. Nghiệp vụ nhận tiền gửi:

Hiện nay các ngân hàng thường nhận một khoản tiền từ khách hàng, doanh nghiệp,
sau một khoản thời gian sẽ gửi trả tiền lãi và gốc. Đây cũng là một hoạt động mà các
doanh nghiệp đang đẩy mạnh. Vì thế nhân viên ngân hàng cần quan tâm và nắm chắc
về nghiệp vụ tiền gửi hơn.

a) Tiền gửi không kỳ hạn:

Khoản tiền này sẽ được ngân hàng cất trong tài khoản vãng lai. Khách hàng có thể chủ

động gửi thêm hoặc tất tốn để sử dụng khi cần thiết. Hình thức gửi tiền này có lãi
suất tương đối thấp hoặc thậm chí là khơng được trả lãi. Giúp cho khách hàng có cảm
giác yên tâm hơn vì dịch vụ bảo mật tốt. Dễ thanh toán, sử dụng, liên kết ngân hàng.

b) Tiền gửi có kỳ hạn:

- Tức là bạn gửi tại ngân hàng ở một khoản thời gian cố định:

b.1) Tiền gửi dưới dạng tài sản:

Tiền gửi dưới dạng phát hành kỳ phiếu của ngân hàng. Hình thức tiền gửi này có lãi
suất cao so với những phương pháp khác. Không được rút tiền ra trước thời hạn.
Trong trường hợp bạn cần phải rút gấp thì vẫn có thể liên hệ với ngân hàng. Tuy nhiên
kèm theo đó là khoản phạt mà ngân hàng đề ra như: Khơng có lãi suất, lãi thấp hơn so
với hợp đồng,…

b.2) Tiền gửi tiết kiệm :

- Bạn có thể gửi tiền vào ngân hàng theo các mốc thời gian như: 1 – 3 – 6 – 9 – 12
tháng. Mức lãi suất sẽ dựa vào con số đã cơng khai trước đó.

- Sau khi gửi, bạn được ngân hàng cấp cho một quyển sổ gọi là “sổ tiết kiệm”. Nó sẽ
ghi lại tồn bộ q trình, thời gian và số tiền mà mỗi lần bạn gửi hoặc rút ra. Hiện nay
ngân hàng còn chia tiền gửi tiết kiệm thành 3 loại khác nhau: tiết kiệm không kỳ hạn;
tiết kiệm có kỳ hạn; tiết kiệm có mục đích .

13

6.3. Nghiệp vụ tín dụng
- Các ngân hàng ngày nay đều có những nguồn vốn huy động và dùng cho mục đích

vay để tăng lợi nhuận.
- Nghiệp vụ tín dụng sẽ liên quan đến một số tính chất, hình thức của khoản vay như
sau:
a) Căn cứ vào mục đích:
- Khoản vay thương mại, công nghiệp.
- Khoản vay thuê mua.
- Khoản vay nông nghiệp.
- Khoản vay liên quan đến bất động sản.
b) Căn cứ vào thời điểm:
- Cho vay ngắn hạn dưới 12 tháng (thường cho vay với mục đích là hỗ trợ thiếu hụt
vốn lưu động cho công ty).
- Khoản vay trung hạn (thời gian 1-3 năm) : Được dùng cho mục đích đầu tư, mua các
loại tài sản cố định.
- Khoản vay dài hạn (ít nhất 3 năm). Được ngân hàng cho khách hàng vay với mục
đích xây nhà hoặc đầu tư lớn.
c) Dựa vào hình thái giá trị:
- Khoản vay bằng tiền: Ngân hàng cho vay bằng tiền mặt.
- Khoản vay bằng tài sản: Ngân hàng sẽ cho vay là một tài sản cố định nào đó.
d) Dựa vào mức độ uy tín:
- Vay thế chấp: Khách hàng muốn vay sẽ phải cầm một tài sản nào đó có giá trị gần
tương đương để được chấp nhận vay.
- Vay tín chấp: Khách hàng có thể dựa vào uy tín cá nhân để vay, thủ tục của hình
thức này thường đơn giản hơn nhiều so với thế chấp.
e) Dựa vào phương pháp hồn trả
- Vay trả góp: Nếu năng lực tài chính khơng đủ thì khách hàng có thể trả góp trong
một khoản thời gian nhất định, kèm theo đó là số tiền gốc + tiền lãi mà 1 tháng cần
trả.
- Vay trả 1 lần: Khách hàng sẽ tiến hành trả gốc và lãi 1 lần ở cuối thời gian vay.
6.4. Nghiệp vụ đầu tư


14

- Ngân hàng phải tiến hành đầu tư, mua bán chứng khoán để tạo ra lợi nhuận. Khi
nghiệp vụ đầu tư của nhân viên tốt có thể quản lý và dự đốn được thị trường, ngân
hàng sẽ có được lợi nhuận từ hình thức này.
6.5. Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại
- Chính là những hoạt động liên quan đến mua bán, huy động vốn ngoại tệ để giúp
ngân hàng thu về lợi nhuận lớn. Các hoạt động tiêu biểu trong nghiệp vụ này phải kể
đến như:
+ Huy động vốn ngoại tệ.
+ Cho vay, mua bán ngoại tệ.
+ Thanh toán quốc tế.
+ Chiết khấu, tái chiết khấu.
+ Bảo lãnh, tái bảo lãnh cho công dân Việt Nam.
6.6. Một số nghiệp vụ khác
- Dịch vụ chuyển tiền: Tiến hành lệnh chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng tại
quầy hoặc trên ứng dụng điện thoại.
- Dịch vụ thu chi của ngân hàng: Tiến hành ủy nhiệm thu chi.
- Ủy thác: Thay mặt cho khách hàng xử lý các hoạt động chuyển giao tài sản, tiền bạc,
vàng hoặc giấy tờ.
- Mua bán hộ: Khi được khách hàng tin tưởng và giao cho việc mua bán trái phiếu,
chứng khốn thì ngân hàng sẽ phải nỗ lực rất nhiều để làm tăng giá trị của số tiền đó.

II. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Ở VIỆT NAM

1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Việt Nam, vào thời kỳ Bắc thuộc và từ thế kỷ XIX trở về trước, là một nước nơng
nghiệp lạc hậu nên chưa hề có khái niệm về ngân hàng. Sự đô hộ hàng ngàn năm của

phong kiến phương Bắc đã làm cho nước ta hầu như khơng có sự tiếp xúc với bên
ngồi, thương mại ít phát triển cả trong và ngồi nước. Do đó, nghề kinh doanh tiền tệ
cũng kém phát triển, mang nặng tính phân tán, chủ yếu là hoạt động đổi tiền và cho
vay nặng lãi.

15

Khoảng giữa thế kỷ XIX, khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, Việt Nam trở thành
thuộc địa và từ đó, các thương giá người Pháp bắt đầu chiếm lĩnh thị trường Việt Nam
(các nhà máy đường, nhà máy sợi, nhà máy dệt,…). Trong bối cảnh ngày càng phát
triển thị trường, trên lãnh thổ Việt Nam lần đầu tiên xuất hiện hệ thống ngân hàng
hiện đại, gồm có ngân hàng Đông Dương với tư cách là ngân hàng phát hành và một
số ngân hàng thương mại của người nước ngoài và của người Việt Nam như ngân
hàng Pháp–Hoa, ngân hàng Hồng Kông–Thượng Hải, Địa ốc ngân hàng,… để hỗ trợ
cho các hoạt động kinh doanh thương mại.

Sau khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà ra đời, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng bắt đầu được xây dựng từng bước. Quá
trình phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ đây có thể chia làm hai thời kỳ.
Từ năm 1951 đến năm 1987, chúng ta có hệ thống ngân hàng một cấp. Lúc này, hệ
thống ngân hàng Nhà nước Việt Nam mà tiền thân là ngân hàng quốc gia Việt Nam
được thành lập vào năm 1951 – giai đoạn cuối của cuộc chiến tranh chống Pháp và
trong điều kiện nền kinh tế tiểu nông lạc hậu. Chức năng chủ yếu của ngân hàng quốc
gia Việt Nam là: phát hành giấy bạc và quản lý kho bạc, thực hiện chính sách tín dụng
và quản lý tiền tệ. Chức năng này được thực hiện thơng qua một mơ hình tổ chức gọn,
nhẹ, phù hợp với điều kiện thời chiến gồm 3 cấp quản lý: trung ương, liên khu, tỉnh và
thành phố.

Sau thời gian này, do sự thay đổi của nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế, hệ
thống ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã được mở rộng và hoàn thiện về cơ chế tổ

chức và hoạt động nghiệp vụ. Tuy nhiên cho đến năm 1987, hoạt động của ngân hàng
Việt Nam vẫn mang tính chất lưỡng tính. Nó vừa thực hiện chức năng quản lý và điều
tiết lưu thông tiền tệ, vừa thực hiện chức năng của các ngân hàng trung gian và được
tổ chức thống nhất từ trung ương xuống cơ cở. Mặc dù đã góp phần khơng nhỏ vào sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước song ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng đã
bộc lộ những hạn chế của nó, đặc biệt trong thập kỷ 80, vừa không thể kinh doanh
theo đúng nghĩa đồng thời lại không làm tròn chức năng quản lý Nhà nước các hoạt
động tiền tệ ngân hàng, nó đã làm cho nền kinh tế Việt Nam trong những năm 80 rơi
vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, vừa thiếu tiền mặt, vừa lạm phát.

Vì thế, cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, từ cơ chế quản lý hành chính và
trực tiếp sang việc sử dụng các biện pháp kinh tế theo cơ chế thị trường, từ năm 1988
đến nay, hệ thống ngân hàng đã được cải cách từng bước. Hệ thống ngân hàng hai cấp
ra đời.

Bước sơ khai của hệ thống ngân hàng 2 cấp được thể hiện trong Nghị định 53 ngày
26-3-1988. Theo đó hệ thống ngân hàng Việt Nam bao gồm: ngân hàng Nhà nước và
các ngân hàng chuyên doanh. Ngân hàng Nhà nước hoạt động với tư cách là ngân

16

hàng độc quyền phát hành, là cơ quan quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và là cơ
quan quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước. Pháp lệnh ngân hàng Nhà nước tháng 5-1990
thực sự đánh dấu bước đổi mới căn bản trong hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt
Nam và khẳng định lại sự đúng đắn của việc cải cách ngân hàng trong Nghị định 53.
Các ngân hàng thương mại, ngân hàng chuyên doanh, công ty tài chính,… thực hiện
chức năng kinh doanh tiền tệ – tín dụng. Đặc biệt các ngân hàng thương mại phát triển
mạnh và đa dạng. Chúng có vai trị là người môi giới trung gian nhằm tập trung tiền
nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay các doanh nghiệp và dân chúng.


Với một hệ thống gồm các ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại
cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, hoàn toàn có thể
khẳng định rằng, cùng với q trình chuyển đổi cơ chế kinh tế từ tập trung bao cấp
sang kinh doanh thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cơng cuộc đổi mới ngân
hàng nói chung và sự tồn tại, phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại nói riêng
đã thành cơng ở Việt Nam. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã thực sự làm đổi mới hệ thống ngân hàng
thương mại phù hợp với tình hình ngày càng phát triển về kinh tế của đất nước.

2. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Về mặt số lượng, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay bao gồm 5 ngân
hàng thương mại nhà nước, 1 ngân hàng chính sách, 1 ngân hàng phát triển, 37 ngân
hàng thương mại cổ phần, chiếm 63,9% tổng số ngân hàng thương mại hoạt động tại
Việt Nam. Những ngân hàng thương mại trong nước hiện đang nắm giữ khoảng gần
90% thị phần (cả tiền gửi và cho vay), trong đó riêng các ngân hàng thương mại nhà
nước chiếm 70%. Phần các ngân hàng nước ngoài (hiện có 4 ngân hàng liên doanh, 28
chi nhánh ngân hàng nước ngồi, 43 văn phịng đại diện) chỉ chiếm khoảng dưới 10%
thị phần. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam có mạng lưới chi nhánh rộng
khắp tại các tỉnh thành trong cả nước, đây là điều kiện thuận lợi để các ngân hàng tăng
cường khả năng huy động vốn và mở rộng tín dụng tại các khu vực tiềm năng.

3. CÁC CAM KẾT MỞ CỬA

- Trong khuôn khổ BTA

Được ký kết vào ngày 10/12/2001, Hiệp định Thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ
(BTA) đã được thực thi gần 7 năm. Theo lộ trình thì đến năm 2009, việc hạn chế
quyền của một chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam từ các
pháp nhân mà ngân hàng khơng có quan hệ tín dụng sẽ được bãi bỏ. Như vậy thì khả

năng cạnh tranh của ngân hàng Việt Nam trong lĩnh vực huy động vốn sẽ tăng lên và
đây là một thách thức không nhỏ đối với các ngân hàng Việt Nam .

17

Bên cạnh đó, các nhà cung ứng dịch vụ tài chính Mỹ sẽ được phép cung ứng 12 phân
ngành dịch vụ ngân hàng theo lộ trình 7 mốc. Lộ trình này sẽ xác định rõ mức độ tham
gia các loại hình dịch vụ ngân hàng và hình thức pháp lý mà các nhà cung ứng dịch vụ
Mỹ được phép hoạt động tại Việt Nam . Điều này, cũng đồng nghĩa với yêu cầu cắt
giảm bảo hộ về kinh doanh dịch vụ ngân hàng đối với các NHTM trong nước.

Như vậy, theo lộ trình này Việt Nam phải loại bỏ dần hạn chế đối với các ngân hàng
Mỹ, cho phép họ được tham gia với mức độ tăng dần vào mọi hoạt động ngân hàng tại
Việt Nam . Trong số này có một số loại hình dịch vụ trùng với lĩnh vực hoạt động của
các NHTM Việt Nam như thanh toán quốc tế, đầu tư dự án, tài trợ thương mại,... Điều
đó đồng nghĩa với việc thị phần của các NHTM Việt Nam có khả năng bị thu hẹp bởi
các đối thủ nước ngồi.

- Trong khn khổ WTO

Năm 2007 là năm đánh một dấu mốc quan trọng trong tiến trình mở cửa để hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam . Đó là việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên
của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Từ nay, Việt Nam sẽ bắt đầu thực hiện các
cam kết với tổ chức này theo một lộ trình nhất định. Cụ thể như sau.

Đối với các ngân hàng thương mại nước ngồi: văn phịng đại diện, chi nhánh ngân
hàng thương mại nước ngoài, ngân hàng thương mại liên doanh trong đó phần góp
vốn của bên nước ngồi khơng vượt q 50% vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh,
công ty cho th tài chính liên doanh, cơng ty cho th tài chính 100% vốn đầu tư
nước ngồi, cơng ty tài chính liên doanh và cơng ty tài chính 100% vốn đầu tư nước

ngoài và kể từ ngày 1/4/2007 được phép thành lập ngân hàng 100% vốn đầu tư nước
ngồi.

Trong vịng 5 năm sau khi gia nhập WTO, Việt Nam có thể giới hạn quyền của các chi
nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc nhận tiền gửi bằng tiền đồng Việt Nam từ
người tiêu dùng Việt Nam . Trong đó, những chi nhánh ngân hàng nước ngồi chưa có
quan hệ tín dụng với khách hàng là người Việt Nam thì mức độ huy động vốn so với
vốn pháp định được thực hiện theo lộ trình sau: từ ngày 1/1/2007 được huy động gấp
khoảng trên 6 lần so với vốn pháp định đã góp đủ, từ năm 2008 gấp 8 lần, từ năm
2009 gấp 9 lần, từ năm 2010 gấp 10 lần. Từ năm 2011 được hưởng chế độ đối xử
quốc gia.

Như vậy, các hạn chế đối với các ngân hàng nước ngoài trong việc tham gia vào các
hoạt động ngân hàng ở Việt Nam sẽ dần được loại bỏ, đặc biệt là những ràng buộc về
việc nhận tiền gửi VND, phát hành thẻ tín dụng và lập ra các máy rút tiền tự động.
Việc các ngân hàng nước ngoài sở hữu cơng nghệ hiện đại và trình độ quản lý tiên tiến
sẽ tạo ra sức ép cạnh tranh và buộc các ngân hàng thương mại Việt Nam phải đầu tư

18

đổi mới công nghệ, thay đổi phương thức quản lý để có thể nâng cao được hiệu quả
hoạt động và năng lực cạnh tranh của mình.

4. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT
NAM

Có thể nói, các ngân hàng thương mại Việt Nam phải đối mặt với thách thức cạnh
tranh khơng nhỏ, nếu khơng nói là lớn từ phía các ngân hàng nước ngồi khi họ cũng
phát triển các dịch vụ tương tự, với phạm vi và quy mô tương tự mà lại là các lĩnh vực
mà họ có ưu thế như thanh tốn quốc tế, tài trợ thương mại, đầu tư dự án,...


Trong tình hình đó, ngân hàng thương mại trong nước lại gặp rất nhiều khó khăn. Mà
một khó khăn đáng kể nhất đối với các ngân hàng Việt Nam chính là tương quan về
năng lực tài chính với các ngân hàng nước ngồi. So với các ngân hàng nước ngồi thì
năng lực tài chính của các ngân hàng Việt Nam cịn rất hạn chế. Trong khi đó, tuy chỉ
chiếm khoảng 10% thị phần tín dụng tại Việt Nam, nhưng nhóm ngân hàng nước
ngồi có tiềm lực khá mạnh với khoảng 30% vốn chủ sở hữu trong hệ thống ngân
hàng thương mại đang hoạt động tại Việt Nam.

Xét về lợi nhuận thu được từ các hoạt động kinh doanh ngân hàng, lợi nhuận của khối
Ngân hàng thương mại nhà nước vẫn còn đạt thấp so với các nước trong khu vực và
trên thế giới. Tỷ lệ lợi tức trên tổng tài sản có (ROA) của tồn hệ thống là 0,65% (nếu
tính riêng của các ngân hàng thương mại nhà nước là 0,45%), thấp hơn theo thơng lệ
quốc tế là 1%.

Ngồi ra, các ngân hàng nước ngồi có ưu thế hơn các ngân hàng thương mại Việt
Nam về cơng nghệ, loại hình dịch vụ, chiến lược khách hàng, hiệu quả hoạt động và
chất lượng tài sản.

Nguồn thu chủ yếu của các ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh là dịch vụ
ngân hàng với trên 30% thu nhập và trên 6000 nghiệp vụ kinh doanh khác nhau như
thanh toán quốc tế, đầu tư dự án, tài trợ thương mại, quản lý tiền mặt, tư vấn đầu tư,
dịch vụ thẻ,…

Trong khi đó, các ngân hàng thương mại trong nước mới thực hiện khoảng 300 nghiệp
vụ kinh doanh khác nhau, trong đó thu từ dịch vụ chỉ chiếm 6-10%, cịn lại là thu từ
hoạt động tín dụng.

Khơng những thế, so với các ngân hàng nước ngồi thì hoạt động kiểm tra, kiểm tốn
nội bộ của các ngân hàng thương mại Việt Nam cịn yếu, thiếu tính độc lập, hệ thống

thông tin quản lý và báo cáo tài chính, kế tốn chưa đạt chuẩn mực và thơng lệ quốc
tế.

Kết quả một cuộc điều tra của Chương trình Phát triển Liên hợp quốc được thực hiện
vào cuối năm 2005 cho biết: có 45% khách hàng (là doanh nghiệp và cá nhân) sẽ

19

chuyển sang vay vốn của ngân hàng nước ngoài thay vì của ngân hàng trong nước;
50% chọn dịch vụ ngân hàng nước ngồi thay thế, và 50% cịn lại chọn ngân hàng
nước ngoài để gửi tiền, đặc biệt là ngoại tệ...

5. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH ĐỂ ĐỐI PHÓ VỚI THÁCH THỨC CỦA HỘI NHẬP

Đứng trước thách thức của hội nhập cộng thêm những khó khăn nội tại của mình, các
ngân hàng thương mại Việt Nam nhận thấy cần phải triển khai một số chiến lược kinh
doanh nhằm nâng cao sức cạnh tranh như sau.

a. Mở rộng mạng lưới hoạt động

Để đón đầu sự đổ bộ của các ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam kể từ ngày
1/4/2007, các ngân hàng trong nước liên tục mở rộng chi nhánh hoạt động của mình.
Đây được coi như là một chiến lược kinh doanh được nhiều ngân hàng trong nước lựa
chọn áp dụng để đối phó với sự cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài trong thời
gian tới.

b. Tăng vốn điều lệ để nâng cao sức cạnh tranh

Cuối năm 2006 và đầu năm 2007 chứng kiến sự tăng trưởng vượt bậc của thị trường
chứng khoán Việt Nam với việc hàng loạt các cổ phiếu ngân hàng xuất hiện trên thị

trường chứng khoán tập trung lẫn phi tập trung. Đây chính là kết quả của việc hàng
loạt các NHTM Việt Nam tăng vốn điều lệ để nâng cao sức cạnh tranh.

c. Xúc tiến q trình cổ phần hố các Ngân hàng thương mại Nhà nước

Theo chỉ đạo của thủ tướng Chính phủ, từ năm 2007, Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam sẽ tiến hành cổ phần hoá và đến năm
2008 sẽ đến lượt Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.

Đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu Long, Thủ tướng yêu cầu hồn chỉnh trình Chính phủ đề án cổ phần hóa
ngay trong năm 2006 để hồn tất việc cổ phần hóa trong năm 2007.

d. Tăng cường hợp tác với các đối tác khác.

Trước nguy cơ các ngân hàng nước ngoài sẽ ngày càng xuất hiện nhiều ở Việt Nam,
thâm nhập vào nhiều lĩnh vực hiện đang được các NHTM Việt Nam nắm giữ, các
NHTM Việt Nam đã thực hiện chiến lược liên kết khơng chỉ với các ngân hàng khác
mà cịn với các đối tác chiến lược như các doanh nghiệp, tập đoàn trong nước để tận
dụng mạng lưới và khách hàng từ đối tác.

Thậm chí, các NHTM trong nước cịn bắt tay với chính đối thủ nước ngồi của mình
để tận dụng cơng nghệ, trình độ quản lý của họ. Lấy việc hợp tác của Ngân hàng Hong
Kong-Thượng Hải (HSBC) với NHTMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) làm
ví dụ. HSBC sở hữu đến 20% cổ phần của Techcombank. Qua đó, Techcombank cũng

20



×