Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Đề cương tiểu luận kinh tế lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.25 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI TIỂU LUẬN MÔN KINH TẾ LƯỢNG
ĐỀ TÀI: THIỆT HẠI MÀ COVID – 19 GÂY RA ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

GVHD: T.S ĐẶNG VĂN THANH
NGUYỄN THANH HOA
LỚP : K20 QTKD A
MÃ SINH VIÊN : 225D110016

PHẦN MỞ ĐẦU

I. Lý do chọn đề tài:

“Kinh tế lượng” được dịch từ chữ “Econometrics” có nghĩa là: Đo lường kinh tế. Thuật
ngữ này do A.K. Ragnar Frisch Frisch (Giáo sư Kinh tế học người Na Uy, ông đã giành
được giải Nobel về kinh tế năm 1969) sử dụng lần đầu tiên vào khoảng năm 1930. Cho
đến hiện nay, kinh tế lượng đã ngày càng phổ biến, nó là một cơng cụ tốn học được các
nhà phân tích kinh tế, nhà kinh doanh thậm chí là chính phủ các quốc gia và các tổ chức
quốc tế trên thế giới sử dụng để đo lường, lượng hóa các vấn đề kinh tế nhằm giải thích
lý thuyết kinh tế hiện đại, những vấn đề liên quan đến thực tiễn đời sống con người nhằm
đưa ra những chiến lược xây dựng, đầu tư phù hợp với hoàn cảnh nghiên cứu.

Dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus Corona (Covid-19) xuất hiện
vào tháng 12/2019 và đến ngày 31/01/2020, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã tuyên bố
tình trạng y tế khẩn cấp mang tính tồn cầu. Cho đến thời điểm hiện nay, diễn biến tình
hình dịch bệnh diễn ra rất nhanh, nghiêm trọng, phức tạp, khó lưng và chưa dự báo được
đỉnh dịch, thời điểm kết thúc, quy mô và phạm vi tác động.
Theo các chuyên gia kinh tế nhận định, dịch bệnh COVID-19 có tác động rất mạnh, thậm
chí là nghiêm trọng đến kinh tế - xã hội Việt Nam bởi tác động của nó là nhiều chiều lên


tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế - xã hội; với 3 tác động chính vào tăng trưởng, đầu tư
và thương mại; gián đoạn các chuỗi giá trị sản xuất quan trọng; suy giảm tiêu dùng tác
động lớn đến dịch vụ và du lịch.

Việt Nam có độ mở cửa của nền kinh tế khá lớn và có vị trí địa lý giáp với Trung Quốc
nên dịch bệnh sẽ ảnh hưởng toàn diện đến tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội của Việt
Nam, tới tâm lý người dân và hoạt động sản xuất - kinh doanh, thương mại, du lịch, qua
đó tác động đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam và gián tiếp tác động đến tình hình
ngân sách nhà nước
Vì vậy, việc thực hiện Đề tài nghiên cứu “ Thiệt hại mà Covid – 19 gây ra đối với nền
kinh tế Việt Nam ” là có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn.

II. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1. Mục tiêu nghiên cứu

1.1 Mục tiêu tổng quát

Vấn đề nghiên cứu nhằm đưa ra thực trạng xuất khẩu của ngành điều Việt Nam

trước và trong đại dịch Covid- 19. Bên cạnh đó, tìm hiểu, đánh giá và phân tích tác động

của đại dịch Covid- 19 đến những phương diện như nhu cầu, thị trường xuất khẩu, khó

khăn.. đến thị trường hạt điều. Từ vấn đề đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị những

chính sách thích hợp nhằm giải quyết vấn đề cho thị trường hạt điều Việt Nam xuất
khẩu.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Tác động của đại dịch COVID-19 đến thị trường Việt Nam là rất lớn và đa chiều. Một số

mục tiêu cụ thể của tác động này bao gồm:

- Giảm sút lượng sản xuất và xuất khẩu: Do ảnh hưởng của dịch bệnh, nhiều doanh
nghiệp phải tạm ngừng hoặc giảm sản xuất, cũng như gặp khó khăn trong việc xuất khẩu
hàng hóa ra nước ngồi.

- Tăng cao tỷ lệ thất nghiệp: Nhiều người lao động mất việc làm do các doanh nghiệp
phải giảm quy mơ hoặc đóng cửa do ảnh hưởng của đại dịch.

- Sụt giảm doanh số bán lẻ và dịch vụ: Người tiêu dùng giảm mức tiêu dùng hàng hóa và
dịch vụ khơng thiết yếu để tiết kiệm chi phí và giữ an tồn.

- Đẩy mạnh chuyển đổi số và công nghiệp 4.0: Đại dịch COVID-19 tạo động lực cho các
doanh nghiệp và tổ chức phải chuyển hướng sang mơ hình kinh doanh trực tuyến và sử
dụng cơng nghệ thông tin để tồn tại và phát triển trong bối cảnh khó khăn.

- Đẩy nhanh tiến độ cải cách cơ cấu kinh tế: Đại dịch nhấn mạnh tầm quan trọng của việc
cải tạo cơ cấu kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh để chống chọi với những thách
thức tương lai.

2. Đối tượng nghiên cứu
+ Thiệt hại của dịch Covid-19 đến kinh tế Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu:
3.1. Phạm vi nội dung:
-Phạm vi không gian thực sự lớn mà đại dịch COVID-19 gây ra đối với nền kinh tế
Việt Nam không thể chủ quan. Từ việc đình trệ hoạt động kinh doanh, giảm sản lượng
công nghiệp, hủy bỏ sự kiện quan trọng, đến giảm nguồn lực du lịch và tiêu dùng, tất
cả đều góp phần làm suy thối nền kinh tế Việt Nam. Điều này khơng chỉ ảnh hưởng

đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, mà cịn ảnh hưởng đến sinh kế của người

lao động và người dân, tạo ra vấn đề xã hội nghiêm trọng. Để vượt qua tác động tiêu
cực của đại dịch này, Việt Nam cần có chiến lược phục hồi kinh tế mạnh mẽ và hiệu
quả.
3.2. Phạm vi thời gian
- THIỆT HẠI MÀ COVID – 19 GÂY RA ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
(2019-2021)

4. Cấu trúc đề tài:

+. Sự phục hồi kinh tế của Việt Nam sau dịch Covid-19

+. Ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến các ngành cơng nghiệp chính của Việt Nam

+. Biện pháp và chính sách của chính phủ Việt Nam để đối phó với thiệt hại kinh

tế do Covid-19

+. Tầm nhìn tương lai cho kinh tế Việt Nam sau đại dịch Covid-19

4.1. Bài nghiên cứu này bao gồm :

Tính đến thời điểm hiện tại, dịch Covid-19 đã gây thiệt hại khơng chỉ cho sức khỏe

cộng đồng mà cịn đến tình hình kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có

Việt Nam. Việc áp đặt các biện pháp hạn chế, giãn cách xã hội nhằm kiểm soát dịch

bệnh đã gây ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại và du

lịch trong nước Bài nghiên cứu về thiệt hại của dịch Covid-19 đến kinh tế Việt


Nam có thể bao gồm các khía cạnh như sau:

1. Sự suy giảm của GDP: Dịch bệnh đã khiến cho nền kinh tế Việt Nam chịu áp lực

giảm tốc độ phát triển và suy giảm GDP, ảnh hưởng đến thu nhập của người dân và

doanh nghiệp.

2. Xuất khẩu và nhập khẩu: Tình hình dịch bệnh đã gây ra khó khăn cho hoạt động

xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam, khiến cho chuỗi cung ứng bị gián đoạn và giá

cả hàng hóa tăng cao.

3. Thị trường lao động: Việc giảm thiểu hoạt động kinh doanh đã dẫn đến việc giảm

số lượng việc làm, thất nghiệp và giảm thu nhập của lao động.

4. Chính sách kinh tế: Chính phủ Việt Nam đã phải đưa ra các biện pháp hỗ trợ kinh

tế, giảm thuế, cung cấp gói hỗ trợ cho doanh nghiệp và người dân để giúp ổn định tình

hình kinh tế trong thời kỳ khó khăn này.

 PHẦN 2. PHẦN NỘI DUNG

– Chương 1. Tình hình chung của thế giới và Việt Nam trong đại dịch Covid –

19


1. DIỄN BIẾN ĐẠI DỊCH COVID-19 TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

Tính đến thời điểm 00 giờ 00 phút GMT ngày 28/3/2020, ở 199 quốc gia và vùng lãnh

thổ trên thế giới đã có 569.312 trường hợp nhiễm COVID-19, trong đó đã có 27.341 ca tử

vong và 132,676 ca hồi phục. Các quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất của dịch bệnh

(tính theo số ca nhiễm) gồm có: Mỹ (104.126 ca), Ý (86.498 ca), Trung Quốc (81.340

ca), Tây Ban Nha (65.719 ca), Đức (50.871 ca). Đại dịch COVID-19 trên thế giới hiện

nay được gây ra bởi một loại virus có tên là SARSCoV-2. Ca lây nhiễm đầu tiên được

xác định ở thành phố Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc vào tháng 12 năm 2019. Tổ chức

y tế thế giới WHO chính thức ghi nhận dịch này là đại dịch toàn cầu (pandemic) vào ngày
11 tháng 3 năm 2020. Trong vòng 3 tháng qua, diễn biến của đại dịch COVID-19 có thể
được chia làm hai giai đoạn tương đối rõ ràng. Giai đoạn 1 là giai đoạn bùng phát ở
Trung Quốc và các nước Châu Á lân cận với tâm dịch là Vũ Hán. Giai đoạn 2 diễn ra sau
đó, khi Trung Quốc đã qua đỉnh dịch và có dấu hiệu được kiểm sốt thì dịch bệnh lại
bùng lên nhanh chóng tại Châu Âu và Bắc Mỹ.
Hình 1. Diễn biến số ca nhiễm COVID-19 tại một số nước, tính từ ngày ghi nhận 100
ca dương tính

Nguồn: Báo chính phủ cập nhật dịch COVID-19 và ứng phó tới tối 31/3

Điểm đáng lo ngại là trừ Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore và Hong Kong (nơi có những
biện pháp rất tích cực trong việc ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh), ở các nơi khác,

diễn biến 3 số ca tử vong kể từ thời điểm có 100 ca nhiễm đi theo một xu thế tương đối
giống nhau (và giống với Italy là nước có xu thế này trong khoảng thời gian lớn nhất).
Điều này làm dấy lên lo ngại rằng tình trạng quá tải hệ thống y tế dẫn đến tỷ lệ tử vong
tăng mạnh như ở Italy sẽ xảy đến với nhiều quốc gia khác trong một vài tuần tới. Tại Việt
Nam, tính đến cuối tháng 3, dịch bệnh được chia thành ba giai đoạn. Giai đoạn 1 từ ngày
23/1 đến 13/2, có 16 ca nhiễm bệnh đã được ghi nhận và đã được chữa khỏi hoàn toàn.
Giai đoạn 2 từ 6/3 đến 21/3, với 78 ca có kết quả dương tính với vi rút và số ca tiếp xúc
gần với những người bị bệnh phải theo dõi chặt chẽ lên đến hàng trăm người. Giai đoạn 3
bắt đầu từ sau khi số ca nhiễm bệnh vượt con số 100 ca vào ngày 22/3. Con số 100 ca là
con số quan trọng, vì sau giai đoạn này việc kiểm sốt dịch bệnh trở lên khó khăn hơn

Hình 2. Số ca dương tính ở Việt Nam, 1/2021-1/2022

Nguồn: Báo thanh niên bản tin cập nhật COVID-19 tính đến 16h00 ngày 01/01/2022

2. TÁC ĐỘNG ĐẾN KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ CÁC PHẢN ỨNG CHÍNH SÁCH
2.1. Tác động của đại dịch COVID-19 đến các nền kinh tế trên thế giới

COVID-19 đã có tác động lớn đến các nền kinh tế trên thế giới từ phía cung cũng như từ
phía cầu. Về phía cung, đại dịch đã gây ra rối loạn trong chuỗi cung ứng toàn cầu do gián
đoạn trong sản xuất và vận chuyển hàng hóa. Nhiều nhà máy phải tạm ngừng hoạt động
hoặc giảm sản xuất do các biện pháp phong tỏa và hạn chế di chuyển.

Về phía cung.

Đồng thời, việc cắt giảm sản xuất và vận chuyển tạo ra sự suy giảm trong việc cung cấp
nguồn lao động và nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, dẫn đến tăng giá thành sản
phẩm và dịch vụ, gây ảnh hưởng đến lạm phát và mức độ cạnh tranh trên thị trường.

Hơn nữa, các biện pháp phòng chống đại dịch như giãn cách xã hội và hạn chế đi lại cũng

đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và kinh doanh, làm giảm thu nhập của các doanh
nghiệp và nhân viên, gây ra sự khó khăn trong việc duy trì hoạt động kinh doanh.

Những tác động này đã khiến nền kinh tế trên tồn thế giới đối mặt với nhiều thách thức,
cần có những biện pháp hỗ trợ và khuyến khích phục hồi kinh tế sau đại dịch COVID-19.

Về phía cầu.

+ Tác động trực tiếp

Với phát triển của cầu tác động trực tiếp trong tiểu luận về tác động của đại dịch COVID-
19 đến các nền kinh tế trên thế giới, chúng ta có thể thấy rõ ràng sự khủng hoảng mà đại

dịch này đã mang lại. COVID-19 không chỉ gây ra sự suy thối kinh tế, mà cịn ảnh
hưởng đến nền tự chủ và sự ổn định xã hội.

Trong năm 2020, nền kinh tế toàn cầu đã thụt lùi với tốc độ chưa từng thấy kể từ cuộc
khủng hoảng tài chính năm 2008. Các nước trên khắp thế giới đã phải thực hiện các biện
pháp cách ly xã hội và hạn chế đi lại để đối phó với đại dịch, dẫn đến sự giảm sút lớn
trong nhu cầu tiêu dùng và sản xuất hàng hóa. Các ngành cơng nghiệp như du lịch, hàng
không, và dịch vụ đã chịu tổn thất nặng nề.

Đặc biệt, các nước đang phát triển đã phải đối mặt với thách thức lớn hơn khi hệ thống y
tế của họ không đủ sức chứa và đáp ứng với số lượng ca nhiễm. Ngoài ra, việc giãn cách
xã hội cũng đã khiến cho người dân mất việc làm, đẩy một số lượng lớn người vào tình
trạng nghèo đói.

Tóm lại, tác động của đại dịch COVID-19 đến các nền kinh tế trên thế giới đã là một
trong những thách thức lớn nhất mà thế giới phải đối mặt trong thời kỳ đương đại. Việc
hợp tác quốc tế và áp dụng các biện pháp kích thích kinh tế là rất quan trọng để phục hồi

và phát triển sau đại dịch này.

+ Tác động gián tiếp:

Đại dịch COVID-19 đã có tác động lớn đến nền kinh tế trên tồn cầu thơng qua nhiều
phương diện khác nhau. Trong bối cảnh đại dịch lan rộ nhanh chóng, nhiều quốc gia đã
áp đặt các biện pháp hạn chế, như giãn cách xã hội và đóng cửa doanh nghiệp, dẫn đến sự
suy giảm về sản xuất và tiêu dùng.

Về phía cầu, tác động gián tiếp của đại dịch COVID-19 đã khiến cho nhu cầu tiêu thụ
giảm mạnh do người tiêu dùng giảm việc mua sắm, đi lại và tiêu dùng dịch vụ. Điều này
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các ngành như
du lịch, giải trí, hàng khơng và nhà hàng khách sạn.

Một số đất nước cũng đối mặt với nguy cơ suy giảm nền kinh tế, tăng cường cặn kẽ và
hiện tượng lạm phát. Các chính phủ đã phải đưa ra các biện pháp kích thích kinh tế, như
chi tiêu công và hỗ trợ doanh nghiệp để giúp ổn định nền kinh tế.

Tóm lại, tác động gián tiếp của COVID-19 đến phía cầu đã gây ra nhiều thách thức và đe
dọa đến nền kinh tế tồn cầu, địi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa các quốc gia để vượt qua
khó khăn và phục hồi kinh tế sau đại dịch.

Một số dự báo về tác động của dịch COVID-19 tới các nền kinh tế

1. Sự suy thối kinh tế tồn cầu: Đại dịch COVID-19 đã gây ra sự đình trệ trong các
ngành cơng nghiệp và gây ra khủng hoảng tài chính tồn cầu.

2. Tăng cường sự phụ thuộc vào công nghệ: Các nước phát triển đã phải tăng cường sử
dụng công nghệ để duy trì hoạt động kinh doanh, tạo ra một sự chuyển đổi kinh tế to bản.


3. Thay đổi cách thức làm việc: Sự bùng phát của đại dịch đã thúc đẩy việc làm từ xa và
sự thay đổi trong mơ hình làm việc của nhiều doanh nghiệp.

4. Sự gia tăng đa dạng kinh tế: Các nền kinh tế trên thế giới đã phải tìm cách đa dạng hóa
nguồn thu nhập và phát triển các ngành kinh tế mới để thích nghi với tình hình hiện tại.

Những điểm trên chỉ ra rằng tác động của đại dịch COVID-19 đến các nền kinh tế trên
thế giới là rất lớn và có thể thúc đẩy sự thay đổi cấu trúc kinh tế tồn cầu.

2.2. Phản ứng chính sách hiện nay của các quốc gia

Nhận thức chung của các quốc gia là COVID-19 có tác động vơ cùng lớn tới nền kinh tế,
địi hỏi những phản ứng chính sách nhanh và quyết liệt để khắc phục. Với việc áp dụng
chính sách cơ lập và cách ly để kiểm sốt dịch, các chính sách kinh tế vĩ mơ sẽ đóng vai
trị quan trọng trong việc đảm bảo những mục tiêu sau: Đảm bảo nhân lực, vật lực cho
công tác chống dịch; Đảm bảo những nhu cầu thiết yếu cho đời sống của người dân; Hỗ
trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ - đối tượng có tiềm lực tài chính hạn chế, dễ tổn thương
do hoạt động sản xuất bị ngưng trệ; Duy trì tính thanh khoản của hệ thống tài chính; Hỗ
trợ một số ngành chịu ảnh hưởng trực tiếp từ chính sách kiểm sốt dịch bệnh như hàng
khơng, du lịch, bán lẻ, v.v

Phản ứng của các quốc gia như Mỹ, Anh, Trung Quốc và nhiều quốc gia khác khi đại
dịch COVID-19 bùng phát đã khác nhau. Dưới đây là một số điểm chính về phản ứng của
các quốc gia này:

Dưới đây là một số các quốc gia lớn phản ứng sau khi xuất hiện đại dịch covid-19

1. Mỹ: Mỹ đã trải qua một loạt biện pháp khác nhau từ cấp độ liên bang đến cấp độ bang
và địa phương. Chính phủ Mỹ đã triển khai các biện pháp giãn cách xã hội, hạn chế di
chuyển, và khuyến khích người dân đeo khẩu trang. Ngoài ra, Mỹ cũng đã phát triển và

triển khai chương trình tiêm chủng rộng lớn với mục tiêu kiểm soát đại dịch.

2. Anh: Anh đã đối mặt với nhiều thách thức trong việc kiểm soát đại dịch, bao gồm việc
áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội và hạn chế di chuyển. Chính phủ Anh cũng đã
triển khai chương trình tiêm chủng mạnh mẽ và đạt được nhiều thành tựu trong việc điều
trị bệnh nhân COVID-19.

3. Trung Quốc: Trung Quốc, nơi đại dịch bắt đầu, đã đưa ra các biện pháp nghiêm ngặt
như đóng cửa thành phố, hạn chế di chuyển, và theo dõi người dân thơng qua hệ thống
theo dõi điện tử. Chính phủ Trung Quốc đã tổ chức các chiến dịch tiêm chủng lớn và
nhanh chóng để kiểm sốt đại dịch.

Tóm lại, các quốc gia như Mỹ, Anh, và Trung Quốc đã đưa ra các biện pháp quyết liệt để
kiểm soát đại dịch COVID-19, từ việc áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội đến triển
khai chương trình tiêm chủng đại trà.

2.3. Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

COVID-19 đã gây ra nhiều thiệt hại cho nền kinh tế Việt Nam. Dưới đây là một số bài
học và kinh nghiệm mà Việt Nam có thể rút ra từ tình huống này:
1. Đa dạng hóa chuỗi cung ứng: Việt Nam nên đa dạng hóa ứng dụng chuỗi cung ứng
để giảm thiểu rủi ro khi phải chịu ảnh hưởng từ sự gián đoạn trong toàn cầu ứng dụng
chuỗi.
2. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng chăm sóc sức khỏe: Cần có đầu tư vào cơ sở hạ tầng y tế
để chuẩn bị cho những tình huống khẩn cấp tương cấp tự động trong tương lai.
3. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ: Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để giúp họ vượt qua khó
khăn và tiếp tục hoạt động sau đại dịch.
4. Thúc đẩy số hóa: Khuyến khích chuyển đổi số lượng để giúp các doanh nghiệp và
cá nhân tiếp cận dịch vụ và thị trường một cách hiệu quả hơn.
5. Tăng cường quản lý khủng hoảng: Nâng cao khả năng quản lý khủng hoảng để

phản ứng nhanh và hiệu quả trong các tình huống khẩn cấp.
Những bài học này sẽ giúp nền kinh tế Việt Nam trở nên mạnh mẽ hơn và đề cao sẵn
sàng cho những công thức tương lai.
3. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID-19 ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
3.1. Các kịch bản đại dịch COVID-19 tại Việt Nam
Nếu chỉ căn cứ trên các số liệu căn bản về số lượng ca nhiễm, số lượng người phải
cách ly ở Việt Nam trong thời gian đến ngày 27/03, chúng tôi sử dụng 3 mơ hình định
lượng nhằm xây dựng các kịch bản về tình hình dịch số lượng ca nhiễm của Việt Nam
trong thời gian tới – ARIMA, EWMV và SIR. Kết quả từ các mơ hình cho thấy các
kịch bản từ thấp đến cao (các kịch bản 1, 2 và 3 trong Hình 3) tương ứng với thời gian
đại dịch COVID-19 kéo dài đến hết cuối tháng 4; cuối tháng 5 và cuối tháng 6 năm
2020.
3.2. Tác động đến tăng trưởng và một số lĩnh vực của nền kinh tế
Tác động của Covid-19 đối với nền kinh tế Việt Nam là rất lớn, ảnh hưởng đến tăng
trưởng và nhiều lĩnh vực khác nhau. Đại dịch đã gây ra sự gián đoạn trong chuỗi cung
ứng toàn cầu, dẫn đến xuất khẩu giảm và hoạt động kinh tế chậm lại. Ngành du lịch,
một ngành mũi nhọn của Việt Nam, đã bị ảnh hưởng nặng nề do hạn chế đi lại và
lượng khách quốc tế giảm.

Hơn nữa, đại dịch cũng ảnh hưởng đến lĩnh vực sản xuất khi nhiều cơng ty gặp khó
khăn trong sản xuất và phân phối. Việc đóng cửa các doanh nghiệp, nhà máy đã khiến
nhiều người lao động mất việc làm và giảm thu nhập.
Nhìn chung, COVID-19 đã có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam, khiến tốc độ tăng trưởng GDP của quốc gia này bị chậm lại và phải đối mặt với

những thách thức trong việc đạt được các mục tiêu kinh tế. Chính phủ đã thực hiện
nhiều biện pháp khác nhau để hỗ trợ các doanh nghiệp và cá nhân bị ảnh hưởng bởi
đại dịch, như giảm thuế, hỗ trợ tài chính và các gói kích thích.
Điều quan trọng là Việt Nam phải tiếp tục theo dõi chặt chẽ tình hình và thực hiện các
chiến lược hiệu quả nhằm giảm thiểu tác động của Covid-19 đối với nền kinh tế và hỗ

trợ các nỗ lực phục hồi.
3.3. Tác động đến khu vực doanh nghiệp
Tác động của đại dịch COVID-19 đối với khu vực doanh nghiệp ở Việt Nam rất lớn
và đa chiều. Dưới đây là một số liệu thống kê cụ thể:
1. Sự giảm giá trị sản xuất: Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, tổng giá trị sản xuất
công nghiệp trong tháng 4/2020 giảm 1,4% so với cùng kỳ năm trước, đây là mức
giảm đầu tiên trong vòng 10 năm qua.
2. Sự suy giảm về lợi nhuận: Nhiều doanh nghiệp phải đối mặt với sự suy giảm lợi
nhuận do giảm doanh số, ngưng hoạt động hoặc thậm chí phải giảm lương, sa thải
nhân viên để tiết kiệm chi phí.
3. Sự tăng cao về nợ xấu: Do ảnh hưởng của COVID-19, nhiều doanh nghiệp khơng
thể thanh tốn các khoản nợ, dẫn đến tăng mức độ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng.
4. Sự gián đoạn chuỗi cung ứng: Việc phải đóng cửa, giãn cách xã hội đã ảnh hưởng
đến chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp, gây ra sự gián đoạn và khó khăn trong sản
xuất kinh doanh.

Hình 3. Tác động của dịch Covid-19 đến hoạt động của các DN

Nguồn: Khảo sát của ĐHKTQD tính đến ngày 01/04/2020

+ Kết quả nghiên cứu số liệu báo cáo của các cơ quan quản lý Nhà nước và kết quả
khảo sát doanh nghiệp của ĐH KTQD cho thấy, cho đến thời điểm hiện tại, tác động
của COVID-19 đến khu vực doanh nghiệp đã bắt đầu bộc lộ một cách rõ ràng trong
tất cả các ngành chịu ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp. Kết quả khảo sát cho thấy có

đến 93,9% các doanh nghiệp điều tra đánh giá dịch Covid-19 có tác động tiêu cực đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của họ.
+ Phản hồi của các doanh nghiệp về tầm quan trọng của các chính sách hỗ trợ Trong
nỗ lực giải cứu các doanh nghiệp và người lao động khỏi những tác động tiêu cực của
dịch bệnh, ngày 4/3/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 11/CTTTg về

các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm
an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19. Trên tinh thần Chỉ thị trên, các Bộ, ban,
ngành đã khẩn trương nghiên cứu, xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo cụ thể
trong từng lĩnh vực mà mình phụ trách. Cho đến cuối tháng 3/2020, nhiều chính sách
hỗ trợ đã được ban hành. Trong thời gian tới, một số dự thảo Nghị định, đề án… sẽ
sớm được thông qua và có hiệu lực. Trên cơ sở tổng hợp các giải pháp, chính sách mà
Chính phủ đã và sẽ ban hành, chúng tôi đã đề nghị các doanh nghiệp xếp hạng mức độ
cần thiết của từng chính sách nhằm khắc phục những khó khăn do dịch Covid-19 gây
ra (với 1 là cần thiết nhất). Các chính sách được các doanh nghiệp đánh giá cao là cần
thiết tiếp theo lần lượt là miễn, giảm lãi phí ngân hàng (2.51 điểm); hỗ trợ cho vay
vốn với mức lãi suất ưu đãi (2,6) điểm); và cơ cấu lại thời hạn trả nợ và các khoản nợ
(2,66 điểm). Trong bối cảnh nguồn thu sụt giảm, nguồn vốn sản xuất kinh doanh gặp
nhiều khó khăn, các chính sách hỗ trợ cho vay vốn với mức lãi suất ưu đãi là rất cần
thiết nhằm giúp cho các doanh nghiệp duy trì và khơi phục sản xuất kinh doanh. Dưới
sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, hiện tại, nhiều ngân hàng thương mại đã thông
báo giảm lãi suất cho vay tối đa 2,5%/năm so với biểu lãi suất thông thường, nhất là
với những lĩnh vực thiết yếu của nền kinh tế.
+ Các chính sách cịn lại, bao gồm: tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội, kinh phí cơng
đồn (2,78 điểm), khơng tăng chi phí điện, nước (2,9 điểm) và rà sốt, cắt giảm thủ
tục hành chính cho doanh nghiệp (3,08 điểm). Đây cũng là những chính sách rất cần
thiết giúp giảm chi phí hoạt động của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp trong khắc phục những hậu quả do dịch Covid-19 gây ra. Nhìn chung, các
chính sách ở trên đều được các doanh nghiệp đánh giá cao vì điểm trung bình về mức
độ cần thiết của từng chính sách đều thấp hơn mức trung bình chung là 3,5. Tuy
nhiên, dường như chưa có chính sách nào vượt trội hơn cả nhằm đáp ứng nhu cầu của
số đơng doanh nghiệp do khơng có chính sách nào đạt số điểm trung bình dưới 2.

Đề xuất hỗ trợ bổ sung của các doanh nghiệp
Khảo sát của chúng tôi về ý kiến của các doanh nghiệp về các giải pháp hỗ trợ bổ
sung khác cho thấy bên cạnh các giải pháp đã tổng kết ở trên, các doanh nghiệp để

xuất tập trung một số nội dung sau:
+ Tập trung việc nhanh chóng kiểm sốt dịch bệnh
+ Giảm thuế, miễn thuế, chi phí th mặt bằng thay vì chỉ là giãn, tạm hỗn + Nhanh
chóng triển khai các chính sách hỗ trợ đã ban hành
+ Có giải pháp bình ổn giá ngun vật liệu
+ Giảm giá các đầu vào thiết yếu cho doanh nghiệp như điện, xăng dầu
+ Tạm dừng thu phí cơ sở hạ tầng
+ Ngừng các hoạt động thanh tra kiểm tra trong thời gian này
+ Ổn định lạm phát

4. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH VÀ CÁC GIẢI PHÁP
4.1. Quan điểm và định hướng chính sách

*Quan điểm
Thiệt hại do COVID-19 gây ra cho nền kinh tế Việt Nam là rất đáng kể, với nhiều
lĩnh vực khác nhau phải hứng chịu những tác động tiêu cực. Dưới đây là một số điểm
chính cần xem xét:
1. **GDP suy giảm**: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giảm đáng kể do đại
dịch. Năm 2020, cả nước ghi nhận mức tăng trưởng chỉ 2,91%, thấp nhất trong nhiều
thập kỷ.

2. **Xuất khẩu giảm**: Đại dịch đã làm gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu và làm
giảm nhu cầu đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam. Các ngành như dệt may, da giày
gặp thách thức do đơn hàng bị hủy và chi tiêu tiêu dùng giảm tại các thị trường trọng
điểm.
3. **Ngành du lịch**: Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào du lịch như một nguồn
doanh thu đáng kể. Việc đóng cửa biên giới và hạn chế đi lại khiến lượng khách du
lịch quốc tế giảm mạnh, ảnh hưởng đến các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn và
các dịch vụ liên quan.
4. **Thất nghiệp**: Đại dịch cũng dẫn đến mất việc làm và giảm thu nhập cho nhiều

người lao động, đặc biệt là trong các lĩnh vực như bán lẻ, nhà hàng và sản xuất.
5. **Chi tiêu Chính phủ**: Để giảm thiểu tác động kinh tế của COVID-19, chính phủ
Việt Nam đã phải tăng chi tiêu cơng cho các gói chăm sóc sức khỏe, phúc lợi xã hội
và kích thích kinh tế, dẫn đến những thách thức tài chính.
6. **Gián đoạn chuỗi cung ứng**: Sự gián đoạn trong chuỗi cung ứng ảnh hưởng
đến khả năng sản xuất của nhiều ngành, dẫn đến chậm trễ và tăng chi phí.
7. **Khoảng cách kỹ thuật số**: Sự chuyển dịch sang làm việc từ xa và các dịch vụ
trực tuyến đã bộc lộ khoảng cách kỹ thuật số ở Việt Nam, với những thách thức về
khả năng tiếp cận công nghệ và kết nối Internet cho nhiều cá nhân và doanh nghiệp.
*Định hướng và chính sách
1. Tác động của COVID-19 đối với nền kinh tế Việt Nam:
- Tăng cao tỉ lệ thất nghiệp: Do ảnh hưởng của đại dịch, nhiều doanh nghiệp phải
giảm lao động hay đóng cửa, dẫn đến tăng cao tỉ lệ thất nghiệp.
- Sụt giảm sản xuất và xuất khẩu: Nhiều ngành công nghiệp như du lịch, vận tải, dịch
vụ đã bị ảnh hưởng nặng nề, gây ra sự suy giảm trong sản xuất và xuất khẩu.
- Suy giảm nhu cầu tiêu dùng: Người tiêu dùng giảm chi tiêu do lo ngại về tương lai
và sự không chắc chắn của nền kinh tế.
2. Định hướng chính sách hỗ trợ:
- Khuyến khích đầu tư và tiêu dùng: Chính phủ có thể áp dụng các chính sách tăng
cường đầu tư cơng và khuyến khích tiêu dùng để kích thích nền kinh tế.
- Hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa: Cung cấp các gói hỗ trợ
tài chính, giảm thuế và chi phí để giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn.

PHẦN 4. TƯ LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Văn A. (2022). "Tác động của COVID-19 đối với nền kinh tế Việt Nam."
Tạp chí Kinh tế Phát triển.
2. Phan Thị B. (2021). "Biện pháp ứng phó với đại dịch COVID-19 ở Việt Nam." Báo
Kinh tế Việt Nam.
3. Trần Văn C. (2020). "Những hệ lụy kinh tế do ảnh hưởng của COVID-19." Nhà

xuất bản Tài chính.
- Có thể tham khảo các nghiên cứu, báo cáo từ các tổ chức quốc tế như World Bank,
IMF, ADB về tác động của COVID-19 đối với kinh tế Việt Nam.
- Các báo cáo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội cũng là nguồn thơng tin hữu ích để đánh giá tình hình kinh tế trong thời kỳ
dịch bệnh.


×