Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Hoàn thiện lập và trình bày báo cáo quyết toán ngân sách xã trên địa bàn huyện hoài ân, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

PHAN THỊ THU NHI

HOÀN THIỆN LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO
QUYẾT TỐN NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN HỒI ÂN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

ĐỀ ÁN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Bình Định - Năm 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

PHAN THỊ THU NHI

HỒN THIỆN LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO
QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN HOÀI ÂN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chun ngành : Kế tốn

Mã số : 8340301

Người hướng dẫn: TS. ĐỖ HUYỀN TRANG

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đề án “Hồn thiện lập và trình bày báo cáo quyết toán
ngân sách xã trên địa bàn huyện Hồi Ân,tỉnh Bình Định” là cơng trình
nghiên cứu thực sự của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đỗ
Huyền Trang.
Những số liệu và kết luận nghiên cứu được trình bày trong đề án này là
trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn với cam kết trên.

Người cam đoan

Phan Thị Thu Nhi

LỜI CẢM ƠN
Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý
Thầy, Cô ở Trường Đại Học Quy Nhơn đã cùng với sự nhiệt huyết của mình
để truyền đạt kiến thức cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn TS Đỗ Huyền Trang đã tận tình
quan tâm, giúp đỡ em trong q trình làm đề án tốt nghiệp. Nhờ đó, em mới
có thể hồn thành bài đề án tốt nghiệp này.
Và em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh, chị trong
UBND Huyện, UBND các xã, thị trấn, đặc biệt là các anh chị phụ trách kế
toán dù rất bận rộn với công việc nhưng vẫn dành thời gian để chỉ bảo, hướng
dẫn và cung cấp những tài liệu cần thiết để em hoàn thiện tốt đề án tốt nghiệp.
Với những kiến thức và khả năng cịn hạn chế, do đó khơng thể tránh
khỏi những sai sót trong q trình phân tích, đánh giá cũng như những kiến
nghị đề xuất. Vì vậy rất mong q thầy, cơ và các anh chị góp ý kiến, chỉ dẫn
để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!

Học viên


Phan Thị Thu Nhi

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài.............................................................3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................5
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..............................................................................6
7. Kết cấu đề án....................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO
QUYẾT TỐN NGÂN SÁCH XÃ....................................................................7
1.1. Tổng quan về khu vực cơng, kế tốn khu vực công......................................7
1.1.1. Định nghĩa về khu vực công.......................................................................7
1.1.2. Định nghĩa về kế tốn khu vực cơng..........................................................9
1.1.3 Kế tốn cơng ở Việt Nam..........................................................................10
1.2. Chế độ tài chính và kế tốn ngân sách xã...................................................12
1.2.1. Khái niệm và nhiệm vụ của kế toán ngân sách và tài chính xã................12
1.2.2. Phương pháp và yêu cầu đối với kế tốn ngân sách và tài chính xã.........14
1.2.3. Quy trình quản lý ngân sách xã................................................................15
1.3. Lập và trình bày báo cáo quyết tốn ngân sách xã......................................18
1.3.1. Mục đích lập và trình bày báo cáo quyết tốn ngân sách xã...................18

1.3.2. Sơ lược về các biểu mẫu trong báo cáo quyết toán ngân sách xã.............19

Kết luận chương 1:.............................................................................................24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO QUYẾT
TOÁN NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HỒI ÂN,TỈNH
BÌNH ĐỊNH.......................................................................................................26
2.1. Giới thiệu về huyện Hồi Ân.......................................................................26
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên – xã hội và đặc điểm kinh tế......................................26
2.1.2. Đặc điểm tài chính....................................................................................32
2.2. Thực trạng lập và trình bày báo cáo quyết tốn ngân sách xã trên địa bàn
huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định..........................................................................32
2.2.1. Nội dung khảo sát.....................................................................................32
2.2.2. Kết quả khảo sát........................................................................................34
2.3. Đánh giá sau khảo sát..................................................................................52
2.3.1. Ưu điểm....................................................................................................52
2.3.2. Hạn chế.....................................................................................................53
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế..............................................................54
Kết luận chương 2...............................................................................................55
CHƯƠNG 3. HÀM Ý CHÍNH SÁCH NHẰM HỒN THIỆN LẬP VÀ
TRÌNH BÀY BÁO CÁO QUYẾT TỐN NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN HỒI ÂN, TỈNH BÌNH ĐỊNH...............................................56
3.1. Định hướng hồn thiện lập và trình bày báo cáo quyết toán ngân sách xã
............................................................................................................................56
3.1.1. Định hướng trong ngắn hạn......................................................................56
3.1.2. Định hướng trong dài hạn.........................................................................57
3.2. Một số hàm ý chính sách nhằm hồn thiện lập và trình bày báo cáo quyết
tốn ngân sách xã trên địa bàn huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định........................57
3.2.1. Giải pháp trong dài hạn.............................................................................57
3.2.2 Giải pháp trong ngắn hạn...........................................................................59
3.3. Một số kiến nghị..........................................................................................74


3.3.1. Đối với Quốc hội và Chính phủ................................................................74
3.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân các cấp.............................................................75
3.3.3. Một số kiến nghị khác...............................................................................75
Kết luận chương 3:.............................................................................................77
KẾT LUẬN........................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................79
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI ĐỀ ÁN THẠC SĨ (BẢN SAO)

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tên đầy đủ
BCTC Báo cáo tài chính
HĐND Hội đồng nhân dân
IFAC Liên đồn kế tốn quốc tế - International Federation of
Accounting
IPSAS Chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế - International Pulic
Sector Accounting Standards
IPSASB
MLNSNN Ủy ban chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế - International
Public Sector Accounting Standards Board
NSX Mục lục ngân sách nhà nước
PSC
UBND Ngân sách xã
XDCB
Ủy ban Khu vực công - Public Sector Committee

Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản


DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 2. 1 Tổng hợp một số chỉ tiêu kinh tế huyện Hoài Ân giai đoạn 2018-
2022...............................................................................................................31
Bảng 2. 2 Các khó khăn trong cơng tác lập và trình bày báo cáo quyết tốn38
Bảng 3. 1 Tổng hợp chi ngân sách xã năm ...................................................62
Bảng 3. 2 Quyết toán chi đầu tư phát triển năm............................................64
Bảng 3. 3 Cân đối thu – chi theo nguồn thu và nhiệm vụ chi.......................66
Bảng 3. 4: Tổng hợp tình hình thực hiện các nguồn kinh phí bổ sung có mục
tiêu trong năm................................................................................................69
Bảng 3. 5 Báo cáo tình hình tài chính..........................................................70
Sơ đồ 2. 1 Cơ cấu kinh tế huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định năm 2022.........28
Biểu đồ 2. 1 Mục tiêu của báo cáo quyết toán ngân sách xã.........................35
Biểu đồ 2. 2 Mục tiêu của báo cáo quyết toán ngân sách xã........................37
Biểu đồ 2. 3 Khó khăn khi lập và trình bày báo cáo quyết tốn ngân sách xã
.......................................................................................................................41
Biểu đồ 2. 4 Khó khăn khu thu thập thông tin, phân loại và xử lý số liệu trên
các tài khoản và sổ kế toán............................................................................43
Biểu đồ 2. 5 Đánh giá về tính hữu ích của hệ thống báo cáo quyết toán năm
.......................................................................................................................44
Biểu đồ 2. 6 Đánh giá tính hữu ích của hệ thống báo cáo quyết toán tháng 46
Biểu đồ 2. 7 Khảo sát ý kiến để cải thiện hệ thống báo cáo quyết toán........47

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới phát triển và biến động khơng

ngừng, địi hỏi nước ta phải tiến hành thay đổi cơ chế quản lý để thích ứng với
xu hướng phát triển của kinh tế thế giới. Mặt khác, Việt Nam đã gia nhập vào
các tổ chức kinh tế trên thế giới như: Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO);
Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TTP); Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN); Diễn đàn hợp tác kinh tế Á – Âu (ASEM); Diễn
đàn hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC)…Chính vì vậy để
tăng cường tính cạnh tranh, cũng như minh bạch thơng tin trong tình hình
mới, Việt Nam phải xây dựng quy tắc chung trong việc lập báo cáo tài chính
nói chung và báo cáo tài chính ngân sách phường – xã nói riêng theo chiều
hướng ngày càng tiệm cận với chuẩn mực quốc tế.

Để trợ giúp cho các đơn vị trong lĩnh vực công áp dụng, thực hiện cơng
tác kế tốn và lập báo cáo tài chính (BCTC) mang tính minh bạch, tăng tính
thuyết phục cho người đọc, giúp người đọc có thể so sánh, đối chiếu BCTC
trong lĩnh vực công giữa các quốc gia với nhau, Liên đồn Kế tốn Quốc tế đã
ban hành Chuẩn mực Kế tốn Cơng Quốc tế (IPSAS). Tính đến tháng 8 năm
2018 đã có 41 Chuẩn mực được ban hành.

Việt Nam đã và đang dần hoàn thiện hệ thống pháp lý trong lĩnh kế
tốn nói riêng để phù hợp với những tiêu chuẩn mà thế giới đề ra. Tuy nhiên,
nước ta vẫn chưa ban hành Chuẩn mực kế toán trong lĩnh vực cơng. Điều này
gây khó khăn cho các chun gia kinh tế cũng như nhà đầu tư nước ngoài
trong việc đánh giá tình hình tài chính của các đơn vị trong lĩnh vực công để
đưa ra các quyết định phù hợp.

2

Kế tốn cơng là một hệ thống các quy tắc, quy trình và phương pháp
được áp dụng để thu thập, ghi chép, phân loại, tổng hợp và báo cáo thơng tin
tài chính và kinh tế của các tổ chức, đơn vị, cơ quan trong lĩnh vực cơng.


Nó bao gồm việc hạch tốn, phân tích, kiểm tra và giám sát các hoạt
động tài chính và kế tốn của các đơn vị công tại các cấp độ khác nhau.

Kế tốn cơng đóng vai trị rất quan trọng trong quản lý tài chính của các
tổ chức, đơn vị, cơ quan trong lĩnh vực cơng. Thơng qua việc thu thập, phân
tích và báo cáo các thơng tin tài chính và kinh tế, kế tốn cơng giúp các đơn
vị cơng có được cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của mình và đưa ra
quyết định kinh doanh phù hợp

Kế tốn cơng bao gồm: Kế tốn Ngân sách Nhà nước, Kế toán Kho bạc
Nhà nước, Kế toán Hành chính sự nghiệp, Kế tốn thuế, Kế tốn Ngân sách
xã… được thực hiện ở nhiều đơn vị, tổ chức. Cấp xã, thị trấn, thị trấn là đơn
vị hành chính cấp cơ sở, gần dân nhất, thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, trật tự xã hội… nhằm đảm bảo ổn
định đời sống dân cư cũng như đưa các chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước đi vào đời sống. Các đơn vị xã, thị trấn, thị trấn cũng
là một cấp ngân sách nên việc tổ chức cơng tác kế tốn và lập báo cáo quyết
tốn, báo cáo tài chính là một yêu cầu bắt buộc trong việc điều hành và quản
lý ngân sách Nhà nước. Báo cáo quyết toán ngân sách xã theo quy định hiện
hành bao gồm: Biểu cân đối quyết toán ngân sách xã, Tổng hợp quyết toán
thu ngân sách xã, Tổng hợp quyết toán chi ngân sách xã, Quyết toán thu ngân
sách xã theo mục lục ngân sách Nhà nước, Quyết toán chi ngân sách xã theo
mục lục ngân sách Nhà nước và Quyết toán chi đầu tư phát triển.

Từ những nhận định trên, có thể thấy báo cáo quyết toán các đơn vị
ngân sách xã chưa được đầy đủ và đáp ứng yêu cầu theo IPSAS, cụ thể là
IPSAS 1 – Trình bày cáo cáo tài chính. Báo cáo quyết tốn ngân sách xã là
nền tảng để lập báo cáo quyết toán ngân sách Nhà nước hàng năm. Vì thế việc
lập báo cáo quyết tốn ngân sách từ cấp xã tốt sẽ giúp cho việc lập báo cáo

quyết toán ở các cấp cao hơn được tốt hơn. Xét mức độ quan trọng của vấn

3

đề, tác giả chọn đề tài: “Hồn thiện lập và trình bày báo cáo quyết toán ngân
sách xã trên địa bàn huyện Hồi Ân, tỉnh BÌnh Định” làm đề tài cho đề án tốt
nghiệp của mình.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Trong bối cảnh, kế tốn cơng của nước ta chưa được xây dựng Chuẩn

mực để tiệm cận với Chuẩn mực Kế tốn cơng quốc tế. Đã có nhiều tác giả
nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp giúp kế tốn cơng của nước ta ngày
càng hoàn thiện hơn, phù hợp với Chuẩn mực Kế tốn cơng quốc tế. Trong số
đó có các đề tài như sau:

Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Tố Hoa với đề tài: “Vận dụng Chuẩn
mực Kế tốn cơng quốc tế để hồn thiện Chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp
Việt Nam” năm 2009. Đề tài tập trung vào đánh giá thực trạng Chế độ kế tốn
hành chính sự nghiệp, tìm ra ưu, nhược điểm cần duy trì và khắc phục, những
điểm khác biệt giữa nội dung của Chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp so với
những quy định trong Chuẩn mực Kế tốn cơng quốc tế, đề xuất giải pháp
hồn thiện Chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp hiện hành trên cơ sở vận
dụng Chuẩn mực Kế tốn cơng quốc tế và phù hợp với đặc thù nền kinh tế
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. Đề án sử dụng phương pháp định tính để
phân tích, đối chiếu, so sánh nhằm làm rõ những ưu - nhược điểm, những
thiếu sót của Chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp từ đó đề xuất giải pháp
hồn thiện Chế độ kế toán hiện hành [13].

Luận văn Thạc sĩ của Ngô Thị Huệ với đề tài: “Hoàn thiện hệ thống

báo cáo kế toán ngân sách cấp xã, thị trấn – Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình” năm 2015. Đề tài nhằm đánh giá thực trạng hệ thống báo cáo kế
toán ngân sách ở các xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đồng thời đưa
ra các nhận xét về việc lập báo cáo kế toán ngân sách cấp xã, thị trấn trên cơ
sở tiếp cận Chuẩn mực Kế tốn cơng quốc tế từ đó có những kiến nghị giải
pháp thích hợp. Đề án sử dụng phương pháp định tính để tổng hợp bảng câu
hỏi phỏng vấn với những kế toán tại các đơn vị xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh

4

Quảng Bình từ đó tiến hành đánh giá và kiến nghị cho cơng tác kế tốn xã, thị
trấn về hệ thống báo cáo kế toán [14].

Luận văn Thạc sĩ của Vũ Quang Nguyên với đề tài \mang tên “Nghiên
cứu các cơ sở kế toán áp dụng trong kế tốn cơng một số quốc gia và định
hướng cho cơ sở kế toán áp dụng trong kế tốn cơng tại Việt Nam” năm 2015.
Đề tài tập trung vào nghiên cứu cơ sở kế toán áp dụng trong kế tốn cơng của
các quốc gia trên thế giới có thể tiếp cận được và sự chuyển đổi cơ sở kế tốn
trong kế tốn cơng của một số quốc gia theo Chuẩn mực Kế tốn cơng quốc
tế. Đồng thời đề án cũng nghiên cứu cơ sở kế toán của hệ thống kế tốn cơng
hiện hành tại Việt Nam nhằm đưa ra định hướng cho việc chuyển đổi cơ sở kế
tốn cơng Việt Nam. Đề án sử dụng phương pháp định tính dựa trên việc thu
thập và phân tích các dữ liệu sơ cấp từ việc khảo sát một số đơn vị công ở
Việt Nam [18].

Luận văn của Nguyễn Duy Cường vào năm 2019 cũng có cách tiếp cận
tương tự với đề tài: “Hồn thiện báo cáo quyết tốn xã trên địa bàn Thành phố
Quy Nhơn”. Qua khảo sát, tác giả nhận thấy báo cáo quyết toán hiện nay chỉ
phục vụ cho cơ quan tài chính cấp trên, cơng tác quản lý ngân sách của kho
bạc mà ít có sự quan tâm của các đối tượng bên ngồi. Chính vì điều này làm

cho báo cáo quyết tốn ngân sách xã ít được quan tâm nên việc điều chỉnh, bổ
sung các biểu mẫu báo cáo chưa được kịp thời [10].

Có thể thấy, các tác giả đã nhận thức được tầm quan trọng phải hoàn
thiện Chế độ kế tốn hành chính hiện hành theo Chuẩn mực Kế tốn công
nhưng chưa chỉ ra được cụ thể Báo cáo quyết tốn ngân sách xã phải hồn
thiện như thế nào để đạt chuẩn theo quy định của luật kế toán. Điều này cho
thấy việc nghiên cứu đề tài này là vấn đề mới đặt ra, đòi hỏi phải đi sâu vào
nghiên cứu để từ đó thấy được thực trạng và đưa ra các giải pháp cụ thể để
hoàn thiện việc lập và trình bày báo cáo quyết tốn ngân sách xã.

5

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Hồn thiện lập và trình bày báo cáo quyết tốn ngân sách xã trên địa

bàn huyện Hồi Ân nhằm giúp kế tốn trong khu vực cơng của nước ta ngày
càng minh bạch, hoàn thiện hơn để tiếp cận với Chuẩn mực Kế tốn cơng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu

- Chế độ kế toán ngân sách xã.
- Thực trạng về việc lập và trình bày báo cáo quyết tốn ngân sách xã
trên địa bàn huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề án này chỉ nghiên cứu trong phạm vi lập và trình bày báo cáo quyết
tốn ngân sách xã trên địa bàn huyện Hồi Ân, khơng đi sâu vào chi tiết hạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các báo cáo bộ phận trong báo cáo
quyết toán ngân sách xã:
- Biểu cân đối quyết toán ngân sách xã.

- Tổng hợp quyết toán thu ngân sách xã.
- Tổng hợp quyết toán chi ngân sách xã.
- Quyết toán thu ngân sách xã theo mục lục ngân sách nhà nước.
- Quyết toán chi ngân sách xã theo mục lục ngân sách nhà nước.
- Quyết toán chi đầu tư phát triển.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề án được thực hiện theo các phương pháp sau:
- Phương pháp tổng hợp – phân tích: tìm hiểu, phân tích, tổng hợp các
giáo trình, các tài liệu, các bài viết có liên quan đến nội dung đề tài. Từ đó có
cái nhìn tổng quan về lịch sử phát triển, cơ sở lý luận và thực trạng lập và
trình bày báo cáo quyết toán ngân sách xã trên địa bàn huyện Hồi Ân, tỉnh
Bình Định.

6

- Phương pháp so sánh đối chiếu: dựa trên cơ sở dữ liệu thu thập được
trong quá trình quan sát, tác giả sẽ đối chiếu với lý thuyết để tìm ra những ưu
điểm cũng như những mặt khó khăn của đề tài nghiên cứu.

6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Đề án đánh giá sự phù hợp của Chế độ kế toán đang áp dụng để lập báo
cáo Quyết toán ngân sách xã trên địa bàn huyện Hồi Ân với Chuẩn mực kế
tốn cơng, từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện cho việc lập và trình bày
báo cáo Quyết tốn ngân sách xã trên địa bàn huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định.

7. Kết cấu đề án

Ngoài phần mở đầu, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo thì đề tài
được chia làm 03 chương:


- Chương 1: Cơ sở lý luận về lập và trình bày báo cáo quyết tốn ngân
sách xã.

- Chương 2: Thực trạng lập và trình bày báo cáo quyết tốn ngân sách
xã trên địa bàn huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định.

- Chương 3: Hàm ý chính sách nhằm hồn thiện lập và trình bày báo cáo
quyết tốn ngân sách xã trên địa bàn huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định.

7

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO

QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH XÃ

1.1. Tổng quan về khu vực cơng, kế tốn khu vực công

1.1.1. Định nghĩa về khu vực công

Hiện nay có rất nhiều khái niệm về khu vực cơng dưới nhiều góc độ
khác nhau:

Theo Broadbent & Guthrie (1992) trong cuốn sách “Public sector to
public services” thì khu vực công là một phần của hoạt động xã hội và kinh tế
của một quốc gia, được sở hữu và kiểm sốt bởi chính phủ. Theo đó, lĩnh vực
cơng bao gồm các tổ chức công cung cấp các tiện ích và dịch vụ công. Việc
cung cấp các tiện ích và dịch vụ công được đặc trưng bởi sự tham gia tích cực

của chính quyền trong cả hai lĩnh vực hoạch định chính sách và kinh phí.
Trong bối cảnh này, khu vực công bao gồm nhiều tổ chức thành phần như: cơ
quan quốc gia và cơ quan cấp tỉnh, doanh nghiệp nhà nước, chính quyền địa
phương và các thành phần khác, bao gồm cả các trường đại học, trường học,
bệnh viện…[6, tr21]

Theo Josheph E. Stiglitz, nhà kinh tế học đạt giải Nobel người Mỹ [17,
tr25] cho rằng một cơ quan hay một đơn vị được xếp vào khu vực cơng khi có
hai đặc điểm:

Thứ nhất, có quyền lực lãnh đạo: trong một chế độ dân chủ, những
người chịu trách nhiệm lãnh đạo các cơ quan công lập đều được công chúng
bầu ra hoặc được chỉ định (trực tiếp hay gián tiếp). Đặc điểm này hàm ý rằng
hoạt động của khu vực công phải phục vụ cho đại đa số lợi ích của cộng đồng.

Thứ hai, có quyền lực hoạt động: các đơn vị trong khu vực công được
giao một số quyền hạn nhất định có tính chất bắt buột, cưỡng chế mà các cơ
quan tư nhân khơng thể có được. Chẳng hạn, chính phủ có quyền buột cơng
chúng phải nộp thuế, thực hiện nghĩa vụ quân sự…

8

Theo đó, có thể nêu ra một số hoạt động của khu vực công như sau:

- Hệ thống các cơ quan công quyền:

+ Hệ thống các cơ quan quyền lực của nhà nước gồm các cơ quan lập
pháp, hành pháp, tư pháp

+ Hệ thống quốc phòng và các cơ quan an ninh


+ Hệ thống các đơn vị cung cấp dịch vụ công: giáo dục, y tế, thể dục
thể thao…

+ Hệ thống các cơ quan cung cấp an sinh xã hội

- Hệ thống các đơn vị kinh tế nhà nước

+ Các doanh nghiệp nhà nước

+ Các định chế tài chính trung gian

+ Ngân hàng nhà nước

+ Các đơn vị được nhà nước cấp vốn hoạt động

Năm 2011, Hiệp Hội Kiểm Toán Nội Bộ (viết tắt là IIA), đã ban hành
một văn bản, trong đó có hướng dẫn định nghĩa khu vực công như sau: khu
vực công bao gồm Chính phủ và các cơ quan bị kiểm sốt hoặc được tài trợ
cơng khai bởi chính phủ, các doanh nghiệp và các đơn vị khác, nhằm cung
cấp các chương trình cơng cộng, hàng hóa hoặc dịch vụ. Khái niệm này thì
bao qt hơn so với khái niệm khu vực cơng chỉ có trung tâm là chính phủ
trước đó; tuy nhiên, khu vực cơng lại có thể chồng chéo với khu vực phi lợi
nhuận hoặc khu vực kinh tế tư nhân. Như vậy, mặc dù đưa ra định nghĩa,
nhưng IIA vẫn cịn mơ hồ trong việc xác định chính xác liệu một tổ chức nào
đó có nằm trong KVC hay khơng. Vì vậy, IIA tiếp tục đưa ra một số tiêu chí
để xác định các tổ chức đang nằm giữa ranh giới khu vực tư và KVC. Dưới
đây là một số tiêu chí của IIA:

Tổ chức đang xem xét có cung cấp các chương trình, hàng hóa hay dịch

vụ mà có thể xem là hàng hóa cơng hay là hàng hóa được chính phủ chỉ định
hay không?

9

Có phải phần lớn kinh phí hoạt động của tổ chức là do chính phủ cung
cấp hoặc được quyết định bởi chính phủ hay không?

Tổ chức đang xét có chịu trách nhiệm trước chính phủ và báo cáo trực
tiếp cho chính phủ hay một cơ quan, một đại diện của chính phủ hay khơng?

Các nhân viên của tổ chức đang xét có phải là thành viên của các tổ
chức dịch vụ công, hoạt động theo luật cung cấp dịch vụ cơng và nhận các lợi
ích của tổ chức dịch vụ công hay không?

Nếu tổ chức đang xét có ban lãnh đạo độc lập, liệu chính phủ có nắm
quyền kiểm sốt lớn trong ban lãnh đạo này hay không?

Nếu tổ chức đang xét có vốn cổ phần, liệu chính phủ có nắm phần lớn
cổ phần hay khơng?

Nhìn chung, chính phủ có kiểm sốt, trực tiếp hay gián tiếp các hoạt
động và chính sách của tổ chức đang xét hay khơng?

Liệu có yêu cầu pháp lý nào bắt buộc tổ chức đang xét phải được kiểm
tốn bởi kiểm tốn nhà nước hay khơng?

Với các tiêu chí này, IIA hi vọng có thể phân định rõ ràng hơn liệu một
tổ chức có phải thuộc KVC hay khơng, đồng thời giảm bớt sự tranh luận trong
giới học thuật về định nghĩa khu vực này.


Như vậy, từ những góc độ trên, có thể hiểu khu vực công là một khái
niệm được dùng để xác định một tập hợp gồm các cơ quan quản lý nhà nước
của quốc gia, các tổ chức và doanh nghiệp công, kể cả ngân hàng trung ương.
Đây được xem là một thành phần cơ bản và không thể thiếu của nền kinh tế
và cuộc sống xã hội. Thông qua khu vực này, chính phủ chịu trách nhiệm
chính là thực hiện việc phân phối hàng hóa và dịch vụ cơng cho đất nước.

1.1.2. Định nghĩa về kế toán khu vực công

Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): “Kế tốn cơng là cơng cụ và phương
tiện quản lý tài sản, các quỹ và thực hiện các giao dịch của Chính phủ” [16].

10

Kline (2004), định nghĩa kế tốn cơng là “Một q trình ghi chép,
truyền thơng, tổng hợp, phân tích và diễn giải Báo cáo tài chính và Báo cáo
thống kê của chính phủ ở cả hai mức độ: tổng hợp và chi tiết. Kế tốn cơng
liên quan đến các vấn đề về tiếp nhận, sử dụng, giải ngân và giải trình trách
nhiệm quản lý đối với các quỹ công đã được cấp” [15].

Theo PGS.TS PhạmVăn Đăng (2005) “Kế toán công là sự ghi nhận, xử
lý và cung cấp thông tin thực hiện bằng số liệu về hoạt động tài chính của
ngân sách Nhà nước, nợ Nhà nước, các quỹ tài chính Nhà nước bên cạnh ngân
sách và tài sản Nhà nước; bằng hệ thống các phương pháp chứng từ, tài
khoản, tính giá, tổng hợp – cân đối; dựa trên những nguyên tắc, chuẩn mực và
chế độ do Nhà nước quy định” [11]

Tóm lại, qua các định nghĩa trên chúng ta có thể hiểu kế tốn cơng như
là một cơng cụ và phương tiện quản lý tài chính của Chính phủ, thực hiện việc

thu thập, ghi nhận, phân loại, kiểm soát và cung cấp thơng tin về tồn bộ tình
hình và sự vận động của các nguồn tài chính Nhà nước. Thơng qua đó, kiểm
sốt các hoạt động kinh tế - tài chính, các hoạt động liên quan đến ngân sách
Nhà nước, các khoản nợ, các quỹ tài chính và hoạt động kinh tế của các đơn
vị sử dụng ngân sách, giúp Nhà nước có những kiến nghị hữu hiệu trong quản
lý và điều hành.

1.1.3 Kế tốn cơng ở Việt Nam

Trong những năm gần đây, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt
Nam diễn ra rất mạnh mẽ. Việc gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới và khu
vực như WTO, Hiệp định thương mại Việt-Mỹ, Hiệp định thương mại tự do
Việt Nam-Liên minh châu Âu, Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương (CPTPP), cam kết với các tổ chức tài chính như ADB, WB,
IMF... địi hỏi Việt Nam phải cung cấp thơng tin có tính chuẩn mực, có khả
năng so sánh và được quốc tế thừa nhận. Ngồi ra, địi hỏi Việt Nam phải
tn thủ theo lộ trình đã thỏa thuận có cam kết về minh bạch hóa thơng tin kế
tốn, nhất là trong lĩnh vực cơng.

11

Việc công bố hệ thống chuẩn mực kế tốn cơng của Việt Nam là căn cứ
để Bộ Tài chính ban hành hệ thống chế độ kế toán hướng dẫn cụ thể phù hợp
với từng loại hình đơn vị, đặc điểm tổ chức hoạt động trong mối quan hệ phù
hợp với các cơ chế chính sách về tài chính cơng và ngân sách Nhà nước.

Hệ thống chuẩn mực kế tốn cơng Việt Nam sau khi được cơng bố sẽ là
cơ sở để ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị trong khu vực công
thực hiện cơng tác kế tốn, lập báo cáo tài chính, cung cấp thơng tin hữu ích
cho việc quản lý, kiểm tra, giám sát các nguồn lực thuộc Nhà nước, đặc biệt là

thống nhất dữ liệu của các đơn vị kế toán công.

Việc áp dụng các quy định theo thông lệ chung làm căn cứ hướng dẫn
kế tốn dồn tích một cách phù hợp đối với đối tượng là kế tốn cơng, đồng
thời tạo điều kiện thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế, thu hút nguồn lực bên
ngoài, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị kế tốn
cơng.

Bên cạnh đó, việc cơng bố chuẩn mực công của Việt Nam sẽ là căn cứ,
định hướng chung cho việc nghiên cứu các cơ chế tài chính cơng liên quan.
Đây là nội dung quy định rất rõ trong chuẩn mực công, về nguyên tắc, thời
hạn, cách thức xử lý...

Theo đó, việc vận dụng các thơng lệ tốt trong chuẩn mực cơng sẽ giúp
cho cơ chế tài chính cơng được đồng bộ, khoa học trên cơ sở kinh nghiệm,
thông lệ tốt của quốc tế. Do đó, khi chưa cơng bố chuẩn mực, sẽ có ảnh
hưởng đến việc xếp hạng của Việt Nam trong một số đánh giá của các tổ chức
tài chính quốc tế nước ngồi, có thể ảnh hưởng đến kết quả của các cuộc đàm
phán giao dịch kinh tế.

Việc công bố và thực hiện hệ thống chuẩn mực công mang lại hiệu quả
gián tiếp cho các hoạt động hội nhập quốc tế, cũng như việc nâng cao lòng tin
của các đối tác, các tổ chức tài chính, kinh tế trong và ngoài nước.


×