Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Công ty Cổ phần xây dựng Công nghiệp và Thương mại Việt Hoàng. pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.8 KB, 64 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 1 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
Luận văn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty Cổ phần xây dựng
Công nghiệp và Thương mại
Việt Hoàng.
SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 2 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
Mục lục
SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 3 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế văn hóa xã hội với
những thay đổi sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế, kế toán không ngừng đổi mới và phát
triển góp phần vào việc tăng cường nâng cao chất lượng quản lý kinh tế. Vì vậy, kế toán
có vai trò quan trọng, nó là một lĩnh vực khoa học và là một khâu then chốt không thể
thiếu được và là một nguồn thông tin vô cùng cần thiết trong quản lý kinh tế tài chính của
đơn vị.
Nguyên liệu vật liệu là yếu tố cấu thành nên sản phẩm, giá trị của nó chiếm tỉ lệ lớn,
từ 65% đến 75% trong giá thành sản phẩm, là yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong
quá trình sản xuất. Vì vậy, cần phải vận dụng đúng và sáng tạo phương pháp hạch toán
nguyên liệu vật liệu là vấn đề quan trọng hàng đầu của mỗi Doanh nghiệp sản xuất.
Với ý nghĩa quan trọng của yếu nguyên liệu vật liệu trong quy trình hạch toán, cũng
như tính chất phức tạp của nó. Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng
Công nghiệp và Thương mại Việt Hoàng thì em đã cố gắng học hỏi. Nhưng bên cạnh đó
dưới sự hướng dẫn của Cô giáo và được sự giúp đỡ của các cán bộ CNV trong Công ty đã
tạo cho Em thêm động lực để viết lên bản báo cáo này. Đây là dạng báo cáo viết về Kế
toán NLVL, nó đòi hỏi số lượng thông tin phải nhiều và chính xác… Nhưng với khoảng
thời gian để thực tập tại Công ty có hạn nên em không thể phản ánh hết và cụ thể toàn bộ
các yêu cầu mà nhà trường đặt ra. Vì thế, trong báo cáo không thể tránh khỏi những sai


lầm và thiếu sót nên em xin kính mong Thầy(cô) xem xét tạo điều kiện cho em hoàn
thành tốt kỳ thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn.
Sau đây là bài “ Báo cáo thực tập tốt nghiệp” Tại Công ty Cổ phần xây dựng Công
nghiệp và Thương mại Việt Hoàng.
Đề tài gồm có 3 phần sau:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về kế toán Nguyên Liệu Vật Liệu.
PhầnII: Thực trạng, tình hình và vấn đề cần nghiên cứu tại đơn vị.
PhầnIII:Những đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị.
SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 4 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
PHẦN I .
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU,CÔNG CỤ DỤNG CỤ.
I. VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA NLVL TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH
1.Vai trò của NVL, CCDC trong sản xuất kinh doanh.
1.1.Nguyên vật liệu:
là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật chất, một yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở vật chất để cấu thành nên thực thể sản phẩm mới.
1.2.Công cụ dụng cụ :
là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy đinh
cho TSCĐ. Do đó Công cụ dung cụ được hạch toán như nguyên vật liệu.
2.Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng
NLVL, là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý hoạt động SXKD
ở DN. Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý NLVL, kế toán NLVL cần
thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình thu nua, cung cấp,
bảo quản, vận chuyển, tồn kho NLVL, trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại, giá
trị.
- Sử dụng phương pháp hạch toán vật liệu thích hợp, hướng dẫn các bộ phận trong DN

thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu.
- Tính toán và phân bổ kịp thời chính xác giá trị vật liệu xuất dùng.
- Thực hiện việc kiểm kê NLVL, định kỳ và thường xuyên đánh giá NLVL, theo chế độ
quy định của nhà nước. Lập báo cáo kế toán về NLVL, trình lãnh đạo để tiện trong công
tác điều hành và phân tích kinh tế.
SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 5 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
- Phân tích tình hình thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng NLVL, một cách chính xác để
giúp cho công tác quản lý và đề ra phương hướng sử dụng NLVL, ngày càng hiệu quả
hơn.
II .ĐẶC ĐIỂM VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ NVL, CCDC
1.Đặc điểm của NVL, CCDC
1.1.Nguyên vật liệu:
Tham gia vào quá trình sản xuất, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu
- Giá trị của NLVL khi tham gia vào quá trình sản xuất được chuyển toàn bộ một lần vào
chi phí SXKD trong kỳ. Nguyên vật liệu không hao mòn như TSCĐ
- Nguyên vật liệu được xếp vào tài sản lưu động, giá trị vật liệu thuộc vốn lưu động dữ
trữ.
1.2.Công cụ dụng cụ:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, qua mỗi chu kỳ sản xuất vẫn giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu, giá trị cộng cụ dụng cụ được chuyển dịch dần vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
Cộng cụ dụng cụ giống như nguyên vật liệu có nhiều chủng loại, công cụ dụng cụ xuất
dùng cho sản xuất kinh doanh, cho thuê, phải được theo giõi về mặt hiện vật và giá trị.
2. Yêu cầu quản lý của NVL,CCDC
Trong các DN, chi phí NLVL thường chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng chi phí SXKD.
Trong khâu thu mua cần kiểm soát chặt chẽ chất lượng giá của NLVL thu mua. Quản lý
tôt quá trình bảo quản, vận chuyển NLVL về kho, chống thất thoát, hao hụt, giảm chất
lượng trong quá trình vận chuyển.
Các DN cần xây dựng định mức dự trữ hợp lý cho từng danh điểm NLVL. Định mức tồn

kho NLVL là cơ sở xây dựng kế hoạch thu mua và kế hoạch tài chính của DN.
3. Phương pháp đánh giá nguyên liệu vật liệu.
Đánh giá NLVL là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của NLVL theo những
nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất. Theo quy định
hiện hành, kế toán nhập, xuất, tồn kho NLVL phải phản ánh theo giá trị thực tế.
 Đánh giá NLVL theo giá thực tế
SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 6 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
a) Giá thực tế nhập kho hoặc dùng ngay không qua kho.
.Giá thực tế nhập kho hoặc dùng ngay cho SXKD được xác định tùy theo từng nguồn
nhập.
(1) Giá thực tế của NLVL mua ngoài.
Giá Gia Các khoản Các chi Các khoản chiết
Thực tế Mua Thuế Phí thu Khấu thương mại
NLVL = chưa + không + mua thực - giảm giá hàng
có thuế hoàn lại tế mua
+ Các chi phí thu mua thực tế gồm:
- Chi phí vận chuyển, bốc xếp, phân loại, bảo quản, bảo hiểm NLVL từ nơi mua về đến
kho của DN.
- Công tác phí của cán bộ phận thu mua độc lập và số hao hụt tự nhiên trong định mức
(nếu có).
+ Các khoản thuế không được hoàn lại bao gồm:
- Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp.
- Thuế nhập khẩu
 Đối với NLVL, nhập khẩu:
- Thuế nhập khẩu của NLVL, mua ngoài được tính như sau:
Thuế nhập khẩu = Giá nhập NLVL tại cửa khẩu x Thuế suất thuế Nhập khẩu
- Trường hợp hàng nhập chịu thuế TTĐb cũng được tính vào giá mua nhập kho và được
tính theo công thức sau:
(Giá nhập NLVL tại Thuế nhập Thuế suất thuế

Thuế TTĐB = + x
Cửa khẩu khẩu) TTĐB
Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu cũng được tính vào giá nhập kho nếu DN
không thuộc diện đôi tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Thuế GTGT của (Giá nhập NLVL tại Thuế nhập Thuế suất
= + x
hàng nhập khẩu cửa khẩu khẩu) thuế GTGT

SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 7 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
(2) Giá thực tế NLVL do DN tự gia công chế biến
Giá thực tế Giá thực tế NLVL xuất Các chi phí gia công
= +
NLVL gia công, chế biến chế biến
(3) Giá thực tế của NLVL thuê ngoài gia công chế biến
Giá Giá thực tế Chi phí vận chuyển, Số tiền phải
thực tế = NLVL xuất thuê + bốc dỡ về và đến + trả cho người
NLVL ngoài gia công, nơi chế biến nhân gia công
chế biến chế biến
(4) Giá thực tế NLVL nhận vốn góp
Giá thực tế NLVL nhận vốn góp là giá trị được các bên tham gia góp vốn chấp nhận
(5) Giá thực tế của phế liệu thu hồi
Giá thực tế của phế liệu thu hồi được đánh giá theo giá ước tính nhập kho hoặc giá có thể
bán được.
b). Giá thực tế xuất kho
Để đánh giá thực tế của NLVL xuất kho có thể áp dụng 1 trong 4 phương pháp sau:
(1) Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này đòi hỏi DN phải quản lý theo dõi NLVL theo từng lô hàng, khi
xuất kho NLVL thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế
nhập kho của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho.

(2) Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền:
Giá thực tế Số lượng NLVL Đơn giá thực tế
= x
NLVL xuất kho bình quân
Giá thực tế NLVL tồn Giá thực tếNLVL
+
Đơn giá thực tế = đầu kỳ nhập trong kỳ
bình quân Số lượng NLVL tồn Số lượng NLVL
+
đầu kỳ nhập trong kỳ
SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 8 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
Đơn giá thực tế bình quân có thể được tính sau mỗi lần nhập cũng có thể có được tính
cuối kỳ (bình quân cả kỳ dự trữ)
(3) Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Theo phương pháp này, trước hết phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng
lần nhập và giả thiết giá trị hàng tồn kho nào nhập trước thì xuất trước. Sau đó căn cứ vào
số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc:
Tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số
còn lại (bằng tổng số xuất kho trừ đi số đã xuất thuộc lần nhập trước) được tính theo đơn
giá thực tế lần nhập tiếp theo. Như vậy, giá thực tế của NLVL tồn cuối kỳ chính là giá
thực tế của NLVL nhập kho của các lần sau cùng.
(4) Phương pháp nhập sau, xuất trước:
Theo phương pháp này, trước hết phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng
lần nhập và giả thiết giá trị hàng tồn kho nào nhập kho sau thì xuất trước. Sau đó căn cứ
vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc:
Tính theo đơn giá thực tế nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập sau
cùng số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó. Như vậy, giá
thực tế của NLVL tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của NLVL nhập kho thuộc các lần nhập
đầu kỳ.

 Đánh giá NLVL theo giá hạch toán
Giá hạch toán của NLVL là giá tương đối ổn định được sử dụng thống nhất trong DN
trong thời gian dài (thường là 1 năm).
 Hàng ngày, kế toán sử dụng giá thực tế để ghi sổ giá trị NLVL
Nhập kho hoặc sử dụng ngay và sử dụng giá hoạch toán để ghi sổ giá trị NLVL xuất kho.
Giá hoạch toán NLVL xuất kho được xác định theo công thức:
Giá hạch toán số lượng NLVL Đơn giá hạch
= x
NLVL Xuất kho Nhập kho Toán
-Cuối kỳ, phải điều chỉnh giá hoạch toán của NLVL xuất kho theo giá thực tế để có số liệu
ghi vào Sổ kế toán. Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế được tiến hành như sau:
+ Trước hết xác định hệ số giữ giá thực tế và giá hạch toán của NLVL( Ký hiệu là H)
Theo công thức:
SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 9 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
Giá thực tế của vật tư tồn Giá thực tế của vật tư
+
kho đầu kỳ nhập trong kỳ
H =
Giá hạch toán của vật Giá hạch toán của
+ vật tư nhập kho
tồn kho đầu kỳ trong kỳ
+ Sau đó tính giá thực tế của vật tư xuất kho theo công thức
III. HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1. Chứng từ kế toán
Chứng từ nhập, xuất nguyên liệu vật liệu bao gồm:
(1) Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT)
Mục đích:
-Mục đích: lập phiếu nhập kho nhằm xác định số lượng NLVL, sản phẩm, hàng hóa nhập
kho làm căn cứ ghi Thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên

quan và ghi Sổ Kế Toán.
(2) Phiếu xuất kho (Mẫu số 03_VT)
Mục đích: Nhằm xác định số lượng NLVL, sản phẩm hàng hóa xuất kho cho các bộ phận
sử dụng trong DN, làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm,
dịch vụ và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện việc tiêu hao vật tư.
(3) Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số 03-VT)
Mục đích: Xác đingj rõ số lượng, quy cách, chất lượng vật tư, sản phẩm hàng hóa trước
khi nhập kho, làm căn cứ để quy trách nhiệm trong thanh toán và bảo quản.
(4) Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 04_VT)
Mục đích: Theo dõi số lượng vật tư còn lại cuối kỳ ở đơn vị sử dụng làm căn cứ tính giá
thành sản phẩm và kiểm tra tình hình thực hiện định mức sử dụng vật tư.
(5) Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa(Mẫu 05_VT)
SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314
Giá thực tế Giá hạch toán Hệ số giữ giá thực tế
= x
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 10 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
Mục đích : Biên bản kiểm nghiệm vật tư , sản phẩm, hàng hóa nhằm xác định số lượng,
chất lượng và giá trị vật tư, sản phẩm, hàng hóa có ở kho tại thời điểm kiểm kê làm căn
cứ xác định trách nhiệm trong việc bảo quản, xử lý vật tư, sản phẩm, hàng hóa thừa thiếu
và ghi sổ kế toán.
(6) Bảng kê mua hàng (Mẫu sổ 06-VT)
Mục đích: Là chứng từ kê khai mua vật tư, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trên thị trường
do trường hợp mua bán thuộc diện không phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp
dịch theo quy đinh làm căn cứ lập phiếu nhập kho, thanh toán và hạch toán chi phí vật tư,
sản phẩm, hàng hóa lập trong bảng kê này không được khấu trừ thuế.
(7) Bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ (Mẫu số 07-VT)
- Mục đích: Dùng để phản ánh tổng giá trị NLVL, xuất kho trong tháng theo giá thực tế
và giá hạch toán và phân bổ gía trị NLVL, xuất dung cho các đối tượng sử dụng hàng
tháng (Ghi Có TK 152, Nợ các TK liên quan).
2. Phương pháp hạch toán chi tiết (gồm 2 phương pháp)

a)Phương pháp thẻ song song(Mẫu số S12_DN)
 Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho(Mẫu số S12_DN) để ghi chép hàng ngày tình
hình nhập, xuất tồn kho NVL, Sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiều số lượng
Đơn vị: THẺ KHO(SỐ KHO)
SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 11 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
Địa chỉ:
Ngày lập thể:
Tờ số:
- Tên, nhãn hiệu, quy cánh vật tư:
- Đơn vị tính:
- Mã số:
Số
T
T
Ngày,
tháng
SHCT
Diễn giải
Ngày
nhập,
xuất
Số lượng
Kỳ xác
nhận
của kế
toán
Nhập Xuất Tồn
A B C D E F 1 2 3 G
CỘNG

-Số này có: trang,đánh từ tràng 01đền trang
- Ngày mở sổ:
Ngày tháng năm
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(ký , họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Mỗi thể kho dùng cho 1 thứ vật tử, sản phẩm, hoàng hóa cùng nhãn hiệu, quy cách ở cùng
một kho. Phòng kế toán lập thẻ và ghi các chỉ tiêu: Tên hàng sau đó giao cho thủ kho để
ghi chép hàng ngày. Hàng ngày, Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi
vào các cột tương ứng trong thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi 1 dòng, cuối ngày tính số tồn kho.
 Ở phòng kế toán.
Kế toan sử dụng Sổ kế toán chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hóa(Mẫu số S10-DN) để ghi
chép hàng ngày tình hình nhập, tồn kho theo chi tiêu số lượng và giá trị của NVL
Sổ này được mở theo từng TK 152,153,155,156. Theo từng kho và theo từng thứ
NVL,CCDC,Sản phẩm, hàng hóa.
SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 12 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
Đơn vị SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ(SP,HH)
Địa chỉ Năm:
Tài khoản Tên kho:
Tên, quy cách vật tư,(SP,HH):
Chứng từ Diễn giải
TK
đối
ứng
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
Số ngày
S
L

T.Tiền SL T.Tiền SL T.Tiền
A B C D 1 2 3=(1x2
)
4 5=(1x4) 6 7=(1x6)
SDĐK
Công
- Sổ này có trang, đánh từ trang 01 đến trang
- Ngày mở sổ:
Ngày tháng năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên,đống dấu)
Đến cuối tháng, kế toán tiền hành cộng sổ chi tiết NLVL,CCDC, Sản phẩm, hàng hóa rồi
đối chiếu với Thể kho của thủ kho,lập bảng tông hợp chi tiết NLVL,CCDC,Sản
phẩm,hang hóa(Mẫu số S11-DN)
SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 13 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
Đơn vị: BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT NLVL, CCDC,SP,HH
Địa chỉ: Tài khoản:
Tháng năm
Số
TT
Tên,quy cách
NLVL,CCDC,
SP, HH
Số tiền
Tồn đầu kỳ Nhập trong
kỳ
Xuất trong
kỳ
Tồn cuối kỳ

A B 1 2 3 4
Cộng
Người lập
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Nội dung, trình tự kế toán chi tiết NLVL, CCDC, sản phẩm, hàng hóa theo phương pháp
thẻ song songđược thể hiện theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết NLVL, CCDC, sản phẩm, hàng hóa


SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 14 GVHD: Phạm Hữu Sỹ

Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đói chiếu, kiểm tra:
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu số liệu
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lập về chỉ tiêu số
lượng.
b) Phương pháp ghi sổ số dư
 Ở kho: Thủ kho vẫn dùng Thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn
kho NLVL, CCDC, sản phẩm, hàng hóa nhưng cuối tháng vẫn phải ghi sổ tồn kho
đã tính trên Thẻ kho sang Sổ số dư (Cột số lượng)
SỔ SỐ DƯ

Năm:
Tên vật
tư, SP,
HH ĐVT ĐG
Định
mức
dự
trữ
Số dư đầu
năm
Số dư cuối
tháng 1


Số dư cuối
tháng 2
SL T.Tiền SL T.Tiền SL T.Tiền
 Ở phòng kế toán:
Nhân viên kế toán vật tư, sản phẩm, hàng hóa có trách nhiệm định kỳ (3 đến 5 ngày)
xuống kho để ghi chép việc kiểm tra, hướng dẫn việc ghi chép của thủ kho và xem xét các
SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 15 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
chứng từ nhập, xuất đã được thủ kho phân loại sau đó ký nhận vào Phiếu giao nhận chững
từ và thu nhận phiếu này kèm theo các chứng từ nhập, xuất có liên quan.
Nội dung, trình tự kế toán chi tiết NLVL, CCDC, sản phẩm, hàng hóa theo phương pháp
Sổ số dư được thể hiện theo sơ đồ sau:

SƠ ĐỒ PHƯƠNG PHÁP CHI SỔ SỐ DƯ
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận chứng từ nhập

Sổ số dư
Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Đối chiếu:
Ghi cuối tháng:
+ Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt khối
lượng ghi chép kế toán
+ Nhược điểm: do kế toán chỉ theo giỏi về mặt giá trị, nên muốn biết số hiện có và tình
hình tăng, giảm của từng thứ vật tư về mặt hiện vật phải xem số liệu trên thẻ kho, hơn nữa
việc kiểm tra phát hiện sai sót nhâm lẫn giữ kho va phòng kế toán gặp khó khăn.
SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 16 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
3. Hạch toán Tổng hợp NVL,CCDC Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a) Tài khoản sử dụng
Để phản ảnh số hiện có và tình hình biến động tăng ,giảm NLVL kế toán sử dụng TK
151,152,331 và một số tài khoản có liên quan.
- TK151. Hàng mua đang đi đường
Kết cấu và nội dung phản ảnh TK151;
Bên Nợ: Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường
Bên Có: Trị hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã chuyễn giao
thẳng cho khách hàng.
SDCK bên Nợ: là giá trị hàng hóa, vật tư đã mua, đang đi đường
- TK 152. Nguyên liệu vật liệu
Kết cấu và nội dung phản ảnh TK152:
Bên Nợ:- Trị giá thực tế của NLVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công
chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác.
+)Trị giá NLVL thừa phát hiện khi kiểm kê.

SDCK: Bên Nợ- Trị giá thực tế NLVL tồn kho.
- TK 331_ Phải trả cho người bán.
Kết cấu và nội dung phản ảnh TK 331
Bên Nợ: - Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người
nhận thầu xây lắp.
+)Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa
nhận được vật tư hàng hóa, dịch vụ, khôi lượng sản phẩm xấy lắp hoàn thành bàn giao
+)Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng bán hoặc dịch vụ đà giao theo hợp động
+)Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp nhận cho DN
giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán.
+)Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất kiểm nhận và trả lại người bán.
Bên Có:- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, dịch vụ và người nhận thầu xây
lắp
+)Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhở hơn giá thực tế cảu số vật tư, hàng hóa
đã nhận khi có hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức
SDCK Bên Có: Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây
lắp.
SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 17 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
b) Phương pháp hạch toán.( sơ đồ trang bên)
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TK111,112,331 TK 152 TK 621,627
Giá mua chưa thuế
TK 133 Xuất vật liệu dùng cho
Thuế Sản xuất
GTGT
TK151 TK154
Hàng mua đang đi đường Xuất vật tư chế biến thuê

về nhập kho ngoài gia công

TK154 TK111, 112, 331
Vật tư tự chế, gia công Giá chưa thuế

thuê ngoài nhập kho Gía thanh
TK 133 toán
TK3333 TK128, 228
Thuế nhập khẩu Xuất vật tư đi GVLD
TK 411, 711 TK 421
SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 18 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
Nhận cấp phát, nhận Chênh lệch giảm

GVLD Chênh lệch tăng
TK 338 TK 1381

Kiểm kê phát hiện thừa Kiểm kê phát hiện thiếu
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CÔNG CỤ DỤNG CỤ
TK111,112,331 TK 153 TK 621,641
Giá mua chưa thuế
TK 133 Xuất vật liệu dùng cho
Thuế Sản xuất
VAT
TK151 TK154
Hàng mua đang đi đường Xuất vật tư chế biến thuê

về nhập kho ngoài gia công
TK154 TK111, 112, 331
Vật tư tự chế, gia công Giá chưa thuế

thuê ngoài nhập kho Gía thanh

TK 133 toán
TK3333 TK128, 228
Thuế nhập khẩu Xuất vật tư đi GVLD
TK 411, 711 TK 421
Nhận cấp phát, nhận Chênh lệch giảm
SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 19 GVHD: Phạm Hữu Sỹ

GVLD Chênh lệch tăng
TK 3381 TK 1381

Kiểm kê phát hiện thừa Kiểm kê phát hiện thiếu
TK621,627,641
TK142


Giá trị CCDC Xuật dùng nhỏ
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ
ĐỊNH KỲ.
TK 151, 152, 153 (1) TK 611 (4) TK111, 112. 331

TK 111, 112 TK 331 TK 151, 152, 153
(2a) (5)
(3)

TK 515 TK 1331
(6) TK 621, 622, 627,
(2 b)
TK 1381
(7)

Ghi chú
(1) Đầu kỳ kết chuyển trị giá thực tế của NLVL tồn kho đầu kỳ.
(2) Trong kỳ mua NLVL nhập kho
(a) Nếu Doanh nghiệp kế toán trước thuế theo phương pháp khấu trừ.
(b) Nếu Doanh nghiệp kế toán trước thuế theo phương pháp trực tiếp.
(3) Khi thanh toán tiền cho người bán, DN được hưởng chiêt khấu theo thanh toán
(4) Hàng mua trả lại người bán, hoặc DN được hưởng chiết khấu thương mại giảm giá hàng
mua vào.
SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 20 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
(5) Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê kết chuyển NLVL tồn kho cuối kỳ
(6) Cuối kỳ kết chuyển giá thực tế của NLVL xuất sử dụng trong kỳ.
(7) Giá thực tế của NLVL thiếu, mất mát chờ xử lý
PHẦN II:
THỰC TRẠNG, VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL,CCDC
TẠI CÔNG TY CP XDCN VÀ TM VIỆT HOÀNG
A. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CP XDCN VÀ TM VIỆT HOÀNG.
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1 Sự hình thành và phát triển của đơn vị,
- Tên công ty : Công ty CP Xây Dựng Công Nghiệp và TM Việt Hoàng.
- Tên giao dịch: Việt Hoàng industry contruction and comerce joint stock corporation
- Tên viết tắt: VH. JSC
- Địa chỉ : Số 1138 Đường Hà Huy Tập – Thành phố Vinh – Tỉnh Nghệ An.
- Điện thoại : 038833272 ; Fax : 038595584
- Tài khoản : 01010 000 96325 tại Ngân hàng Ngoại Thương thành phố Vinh – Tỉnh:
Nghệ An.
- Mã số thuế : 2900.581.657
- Quyết định thành lập doanh nghiệp số : 2703000255 ngày 20 tháng 02 năm 2000 do
Sở kế hoạch – Đầu tư tỉnh Nghệ An cấp.
SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314

Giá thực Gía thực Giá thực Giá thực Các khoản
tế xuất = tế tồn + tế nhập - tế tồn cuối - CKTM, hàng
SD đầu kỳ trong kỳ kỳ trả lại
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 21 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
+ Mục tiêu : Phát triển sản xuất kinh doanh, phát huy tối đa tiềm năng lao động, vốn kinh
daonh để tối đa hóa lợi nhuận, lợi tức cho cổ đông công ty, tạo việc làm và mức thu nhập
ổn định cho người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
2. Chức năng, nhiệm vụ.
1 -Xây dưng các công trình dân dụng, công nghiệp.
2 -Xây dựng các công trình đường dây và trạm biến áp đến 220kv.
3 - San lấp mặt bằng, nạo vét kênh mương, lắp đặt các loại đường ống.
4 - Sản xuất gia công các kết cấu thép.(khung nhà, cột điện, dầm cầu )
5 - Khai thác chế biến đá xây dựng.
6- Xây dựng các công trình thủy lợi kênh và trên kênh
7- Xây dựng các công trình giao thông đường bộ.
8- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa và hành khách đường bộ.
9- Dịch vụ cho thuê máy mọc, thiết bị, dụng cụ phục vụ thi công.
10- Kinh doanh vật tự, vật liệu xây dựng. Kinh doanh bất động sản, dịch vụ nhà đất.
Lĩnh vực hoạt đông của Công ty trên mọi miền tổ Quốc.
Sản phẩm của Công ty là xây dựng các được dây trung thế và hạ thế, nhà của vật kiên
trúc mà giá trị được xác đinh bằng giá trị dự toán thông qua hợp đồng giữa bên giao
thầu và bên nhận thầu trên cơ sở thiết kế thi công, định mức và đơn giá do nhà nước quy
đinh cho tương khu vực thi công. Mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết
cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm xây lắp đều có
yêu cầu về tổ chức quản lý phù hợp với đặc điểm của từng cồng trình cụ thể. Do sản
phẩm có tính chất đơn chiếc và được xây lắp theo thiết kế theo mẫu khác nhau nên chi phí
bỏ vào sản xuất thì công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trinh. Việc tập hợp chi
phí sản xuất, tính giá thành và xác đinh kết quá thi công xây lăp cũng được tính vào cho
từng sản phâm xây lắp riêng biệt, sản xuất xây lăp được thực hiện theo đơn đặt hàng của
khách hàng nện ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu thông.

SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 22 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
II. Cơ cấu tổ chức quản lý tại công ty.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY
CPXDCN&TM VIỆT HOÀNG
SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
Phòng
Tổ chức hành chính
Phòng
kế hoạch- kỹ thuật
Phòng
tài chính- kế toán
Đội xây lắp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 23 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
Ghi chú: Trực tuyến:
Chức năng :
Công ty cổ phần XDCN & TM Việt Hoàng là một công ty Cổ phần được thành lập vào
năm 1999. Vốn điều lệ ban đầu của công ty là 3.000.000.000,( ba tỷ đồng).Được chia là
3.000 cổ phần. Toàn bộ cán bộ CNV Công ty tổng số có 98 người.
Trong đó: -Trình độ ĐH:09 Người
-Trung cấp:30 Người
-Công nhân đã qua đào tạo nghề:59 Người
Ngoài ra Công ty công ty còn thuê hàng trăm lao động địa phương tại nơi Công trình xây
lắp.
Công ty hiện đang có kế hoạch mở rộng ngành nghề kinh doanh hứa hẹn thu hút hàng

trăm lao động vào làm việc.
 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận như sau:
Giám Đốc:
- Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty. Điều hành và chịu trách
nhiệm về mọi mặt hoạt động kinh doanh của công ty theo nghị quyết, quyết định của
hội đồng quản trị, nghị quyết của đại hội cổ đông, điều lệ Công ty và tuân thủ pháp
luật.
- Bảo toàn và phát triển vốn thực hiện theo phương án kinh doanh đã được HĐQT phê
duyệt và thông qua đại hội cổ đông.
- Xây dựng và trình hội đồng quản trị kế hoạch SXKD dài hạn và kế hoạch hàng năm.
- Quyết định giá mua, giá bán nguyên liệu, sản phẩm( trừ những sản phẩm do dịch vụ
nhà nước quy định).
- Quyết định các biện pháp, hình thức tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thi, mở rộng sản
xuất.
SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 24 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
- Quyết định bổ nhiểm, miễn nhiễm, khen thưởng, kỹ luật đối với cán bộ, công nhân
viên dưới quyền. Tuyển dụng, thuê mướn và bố trí sử dụng lao động theo quy đinh của
HĐQT; khen thưởng, kỷ luật hoặc cho thôi việc đối với người lao động phù hợp với
bộ luật lao động.
- Ký kết các hợp đồng kinh tế theo luật định.
- Đại diện Công ty trong việc khởi kiện các vụ án có liên quan đến quyền lợi của Công
ty khi được hội đồng quản trị ủy quyền bằng văn bản.
- Từ chối thực hiện những quyết định của chủ tịch, phó chủ tich hay các thành viên
HĐQT nếu thấy trái pháp luật, trái điều lệ và trái nghị quyết của Đại hội cổ đông;
đồng thời phải có trách nhiệm thông báo ngay cho các kiểm soát viên.
- Được quyết định các biện pháp thẩm quyền của mình trong những trường hợp khẩn cấp
như: Thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, sự cố và chịu trách nhiệm về những quyết định này,
đồng thời báo các ngay cho HĐQT.
- Chịu trách nhiệm trước HĐQT, đại hội cổ đông và pháp luật về những sai phạm gây tổn

thất cho Công ty do chủ quan gây ra.
Phó Giám Đốc điều hành
Phó giám đốc điều hành là người do giám độc và HĐQT quyết đinh và bổ nhiệm.
Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Chủ tịch HĐQT Công ty và pháp luật về
những việc làm của mình. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm P.Giám đốc là do Gám đốc Công ty
theo Điều lệ hoạt động của Công ty.
Phó Giám Đốc kinh doanh:
Là người quản lý các việc kinh doanh của công ty. Là người chịu trách nhiệm trước Giám
đốc
Phòng Tài chính- Kế toán:
Thu thập, tổ chức, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công
việc kế toán, theo chuẩn mưc và chế độ kế toán.
Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ:
kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa
các hành vi vi phạp pháp luật về tài chính, kế toán.
SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 25 GVHD: Phạm Hữu Sỹ
Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu câu
quản trị và quyết đinh kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy đinh của pháp luật.
Phòng Tổ Chức Hành Chính:
Tiếp nhận và bố trí nhân lực kể cả trực tiếp và gián tiếp đảm bảo phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của từng bộ phận, đội sản xuất phù hợp với từng nhân viên sao cho có hiệu quả
nhất. Theo dõi quá trình thực hiện kế hoạch của đơn vị để tổ chức thưởng, phạt, xử lý các
vi phạp nội quy, quy chế của nhà nước và của công ty; kiểm tra và giám sát việc thực hiện
chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên theo quy chế của, Công ty và Nhà Nước.
Tiếp nhận, lưu giữ và phát hành các công văn, văn bản hồ sơ hoạt động, hoàn thiện các
nội quy, quy chế làm việc trong Công ty, chuẩn bị tổ chức cac cuộc họp, hội nghị của đơn
vị, lập kế hoạch mua sắm và tổ chưc mua sắm dụng cụ đồ dùng thiết bị văn phòng, đáp ứng
nhu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài.

Phòng kế toán- Kỹ thuật:
Quan hệ ký kết các hộp đồng xây lắp, lập dự toán, định mưc, chi tiết, hồ sơ dự thầu và
chỉ định thầu công trình. Duyệt và tổ chức phương án thi công cho các đội sản xuất, chỉ đạo
việc thực hiện các yêu cầu kỹ thuật, chất lượng mẫu mã công trình và hạng mục công trình;
lập biên pháp tổ chức thi công công trình trúng thâu và chỉ định thầu, trình tư vấn giám sát
duyệt. Tổ chức nghiệm thu, ban giao khối lưỡng xây lắp hoàn thành các công trinh với chủ
đầu tư và làm hồ sơ để thành quyết toán công trình- hạng mục công trình vv
Các đội xây lăp:
Các đội xây lăp được thành lập và có nhiệm vụ thi công đường dây dưới sự điều hành
trực tiếp của giám đốc, phó giám đốc Công ty, trưởng chỉ huy công trình trong những thời
gian, địa điểm cụ thể theo quyết định của giám đốc. Tất cả mọi hoạt động và thông tin trên
công trường đều được thông qua trụ sở chính bằng điện thoại, FAX hoặc bằng công văn
bưu điện.
 Tình hình sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây(2009-2011)
Công ty cổ phần Xây Dựng Công Nghiệp và Thương Mại Việt Hoàng là một công ty
cổ phần được thành lập vào đầu năm 2000. Do mới thành lập đi vào hoạt động nên trong
những năm đầu Công ty không thể không gặp những khó khăn nhất định trong sản xuất
SVTH: Lê Thị Trâm_Lớp K10K1_ID 100314

×