Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Năng suất lao động và nguồn tiềm năng nâng cao năng suất lao động kinh tế nguồn nhân lực căn bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.73 KB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: KINH TẾ NGUỒN NHÂN LỰC CĂN BẢN

Đề tài:

NGHIÊN CỨU NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ
NGUỒN TIỀM NĂNG NÂNG CAO NĂNG SUẤT
LAO ĐỘNG VỀ NGÀNH LOGISTICS TẠI THÀNH

PHỐ ĐÀ NẴNG
Nhóm: 8
Lớp học phần: 231_ENEC1011_04
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Mạnh Hùng

Hà Nội, tháng 11 năm 2023

1

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................................3
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.....................................................................................................................3
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU......................................................................................3

2.1. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................................3
2.2. Mục tiêu nghiên cứu (nhiệm vụ nghiên cứu).................................................................4
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.....................................................................................4


3.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................................4
3.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................................4
4. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.............................................................................................4
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................................5
PHẦN NỘI DUNG.............................................................................................................................6
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÀNH LOGISTICS VÀ QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG..................6
1.1. Các khái niệm cơ bản.....................................................................................................6
1.2. Đặc điểm lao động của ngành logistics và quản lý chuỗi cung ứng.............................9
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất của ngành logistics và quản lý chuỗi cung ứng.9
CHƯƠNG 2: NHỮNG KẾT LUẬN VỀ THỰC TRẠNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ NGUỒN TIỀM
NĂNG NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA NGÀNH LOGISTICS VÀ QUẢN LÍ CHUỖI CUNG
ỨNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...................................................................................................11
2.1. Khái quát thành phố đà nẵng.......................................................................................11
2.2. Khái quát năng suất lao động và nguồn tiềm năng nâng cao năng suất lao động thành
phố đà nẵng...........................................................................................................................14
2.3. Phân tích thực trạng năng suất lao động và nguồn tiềm năng nâng cao năng suất lao
động của ngành Logistics và quản lý chuỗi cung ứng tại thành phố Đà Nẵng:...............16
2.4. Những kết luận về thực trạng năng suất lao động.......................................................23
2.5. Định hướng và giải pháp nâng cao suất lao động và nguồn tiềm năng nâng cao năng
suất lao động của ngành logistics và quản lí chuỗi cung ứng tại thành phố đà nẵng đến
năm 2030 và những năm tiếp theo.......................................................................................27
KẾT LUẬN.......................................................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................................30
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................................................30

2

LỜI MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI


Trong xu thế toàn cầu mạnh mẽ như hiện nay, sự cạnh tranh giữa các quốc gia
trên thế giới ngày càng trở nên gay gắt, khốc liệt hơn. Điều này đã làm cho dịch vụ
Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng trở thành một trong các lợi thế cạnh tranh của
quốc gia. Những nước kết nối tốt với mạng lưới dịch vụ Logistics tồn cầu thì có thể
tiếp cận được nhiều thị trường và người tiêu dùng từ các nước trong khu vực và trên
thế giới. Đến nay Việt Nam có khoảng 34.249 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực Logistics, các doanh nghiệp này chủ yếu hoạt động ở 4 lĩnh vực cơ bản: vận tải,
dịch vụ kho bãi, giao nhận và dịch vụ hải quan. Năm 2019, ngành Logistics và Quản
lý chuỗi cung ứng thu hút khoảng 2 triệu người lao động và đóng góp 42 tỷ USD vào
GDP (Báo cáo Logistic Việt Nam 2019). Sự phát triển và nguồn tiềm năng trong
ngành này đã và đang góp phần to lớn vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước
nhất là trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay.

So với mặt bằng chung cả nước, Đà Nẵng có một vị trí địa lý đặc biệt thuận
lợi và là một trong những cửa ngõ hướng ra biển của Hành lang kinh tế Đông - Tây,
có tiềm năng trở thành một phần trong mạng lưới chuỗi cung ứng và sản xuất toàn
cầu do thuận lợi trong kết nối các khu vực Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương...Tốc
độ phát triển và nguồn tiềm năng lao động của dịch vụ Logistics ở Đà Nẵng đang ở
mức trung bình khá, giai đoạn 2011-2021 đạt khoảng 7-9%/năm; tỷ trọng đóng góp
vào GDP từ 6-9%. Thời gian qua, các loại hình dịch vụ logistics trên địa bàn Đà
Nẵng đã có sự phát triển đa dạng gắn với sự phát triển các hạ tầng logistics cảng
biển, đường thủy nội địa, hàng khơng, đường sắt, đường bộ. Đặc biệt, đã có 16
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics tích hợp hoạt động tại Đà Nẵng. Chính vì
thế mà năng suất lao động cũng như nguồn tiềm năng nâng cao năng suất lao động
ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng tại thành phố Đà Nẵng sẽ có sự phát
triển mạnh mẽ.

Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, chúng em chọn đề tài “Phân tích năng suất
lao động và nguồn tiềm năng nâng cao năng suất lao động ngành Logistics và Quản

lý chuỗi cung ứng tại thành phố Đà Nẵng” làm đề tài thảo luận của mình nhằm
nghiên cứu sâu hơn về thực trạng năng suất lao động và nguồn tiềm năng nâng cao
năng suất lao động ngành Logistics ở Đà Nẵng trong thời kỳ hội nhập ngày càng sâu
rộng này.

2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

3

2.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích năng suất lao động và nguồn tiềm năng nâng cao năng suất lao động

ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng tại thành phố Đà Nẵng
2.2. Mục tiêu nghiên cứu (nhiệm vụ nghiên cứu)

 Tìm hiểu, xác định, phân tích về năng suất lao động và nguồn tiềm năng nâng
cao năng suất lao động ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng tại thành
phố Đà Nẵng

 Tìm hiểu các tài liệu, lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu
 Đưa ra một số biện pháp, kiến nghị giúp nâng cao năng suất lao động ngành

Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng tại thành phố Đà Nẵng

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu về năng suất lao động và

nguồn tiềm năng nâng cao năng suất lao động ngành Logistics và Quản lý chuỗi

cung ứng tại thành phố Đà Nẵng. Những yếu tố này sau đó sẽ được khảo sát và phân
tích để xem xét chiều tác động, mức độ tác động đến năng suất lao động và nguồn
tiềm năng nâng cao năng suất lao động trong ngành này.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

 Phạm vi không gian: Ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng tại thành
phố Đà Nẵng-Việt Nam

 Phạm vi thời gian: nghiên cứu được thực hiện trong năm 2023

4. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

 Tên đề tài
 Phần mở đầu
 Nội dung nghiên cứu
 Kết luận
 Tài liệu tham khảo
 Phụ lục

Đề tài được kết cấu thành 2 mục như sau:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về ngành logistic và quản quản lý chuỗi cung ứng
 Chương 2: Thực trạng năng suất lao động và nguồn tiềm năng nâng cao năng
suất lao động của ngành logistics và quản lý chuỗi cung ứng tại thành phố Đà
Nẵng

4

LỜI CẢM ƠN

Bài thảo luận học phần Kinh tế nguồn nhân lực căn bản của nhóm 8 với đề tài:

“Nghiên cứu năng suất lao động và nguồn tiềm năng nâng cao năng suất lao động về
ngành logistics tại thành phố Đà Nẵng” là kết quả của q trình cố gắng khơng
ngừng của từng thành viên trong nhóm cùng với tinh thần trách nhiệm, đoàn kết hỗ
trợ nhau của các thành viên và sự hướng dẫn tận tình của giảng viên phụ trách học
phần, sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè đồng mơn.

Qua đây, toàn thể thành viên nhóm 8 học phần Kinh tế nguồn nhân lực căn
bản xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới giảng viên: Nguyễn Mạnh Hùng đã
hướng dẫn, truyền đạt kiến thức cũng như cung cấp tài liệu để chúng em có thể hồn
thành tốt bài thảo luận này. Đồng thời, tồn thể thành viên nhóm 8 xin được gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới những người đã giúp đỡ chúng tôi trong thời gian nghiên cứu
thảo luận đề tài vừa qua.

5

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÀNH LOGISTICS
VÀ QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG

1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về lao động
Lao động là một khía cạnh quan trọng của cuộc sống và kinh tế của chúng ta.

Nó đóng vai trị quan trọng trong việc tạo ra giá trị và phát triển của một quốc gia.
Lồi người khơng ngừng lao động để cải tạo chính mình, sử dụng đơi tay để tạo ra
những dụng cụ phục vụ đời sống, tạo ra lửa để nấu chín thực phẩm, thuần hóa thú
ni, trồng trọt, cải tạo thiên nhiên, khơng cịn ở những hang hóc mà biết xây dựng
nơi trú ngụ. Quá trình lao động diễn ra từ lâu đời và có ý nghĩa hết sức quan trọng với
loài người. Việc đưa ra khái niệm lao động là gì có nhiều góc độ và cách giải thích

khác nhau.

=> Lao động là hoạt động mà con người thực hiện để sản xuất hàng hóa hoặc
cung cấp dịch vụ. Nó bao gồm các công việc và nhiệm vụ mà người lao động thực hiện
để đáp ứng nhu cầu của xã hội.

 Lao động là một yếu tố đầu tiên, cần thiết cho sự phát triển của xã hội.
 Là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất.
 Là yếu tố quyết định sự giàu có của xã hội.
 Là yếu tố quyết định sự phát triển của con người.

Yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động có thể bao gồm mơi trường làm việc,
trình độ chun mơn, sức khỏe, động lực và sự hỗ trợ từ công ty. Một môi trường làm
việc tốt, đầy đủ nguồn lực và cơ hội phát triển sẽ giúp tăng năng suất lao động. Trình
độ chun mơn và sự đào tạo cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng
suất lao động. Sức khỏe tốt và động lực cao cũng giúp nhân viên làm việc hiệu quả
hơn.

1.1.2 Khái niệm về năng suất lao động
Năng suất lao động là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế và từng doanh nghiệp. Tăng năng suất lao động là mục tiêu hàng
đầu mà các quốc gia trên thế giới đang hướng đến để phát triển . Việc tăng năng suất
lao động đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống, tăng thu
nhập và đảm bảo sự phát triển bền vững của một quốc gia. Một nền kinh tế có năng
suất lao động cao sẽ có khả năng sản xuất hàng hóa và dịch vụ nhanh chóng và hiệu
quả hơn, từ đó tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống

6

cho người dân. Năng suất lao động cũng có thể giúp tăng trưởng kinh tế, cải thiện cạnh

tranh và thu hút đầu tư từ các quốc gia khác.

Theo Karl Marx: Năng suất lao động là sức sản xuất của lao động của thể có ích.
Chúng thể hiện thơng qua kết quả hoạt động sản xuất có ích của con người ở trong một
đơn vị thời gian nhất định.

1.1.3 Phân loại năng suất lao động và công thức tính
a. Năng suất lao động cá nhân

Năng suất lao động cá nhân là mức năng suất của cá nhân người lao động, được
đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành trên một đơn vị lao động hao phí cho
sản xuất sản phẩm đó (đơn vị lao động hao phí được tính theo người, ngày-người và
giờ-người).

Năng suất lao động cá nhân có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của một quốc
gia. Khi mỗi người lao động đạt được năng suất cao, tổng năng suất lao động của quốc
gia sẽ tăng, góp phần vào tăng trưởng kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống của
người dân. Năng suất lao động cá nhân cũng ảnh hưởng đến thu nhập và sự phát triển
cá nhân của mỗi người lao động.

Năng suất lao động cá nhân bị tác động và ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố :
 Môi trường làm việc: Một môi trường làm việc thoải mái và đáng tin cậy có

thể tăng năng suất lao động cá nhân. Điều này bao gồm cung cấp các công cụ
và tài nguyên cần thiết, đảm bảo an toàn và sức khỏe, tạo môi trường giúp
nâng cao sự sáng tạo trong công việc.
 Kỹ năng và kiến thức: Sự phát triển và nâng cao kỹ năng và kiến thức của mỗi
người lao động có thể cải thiện năng suất lao động cá nhân. Điều này có thể
được đạt được thông qua việc học tập, đào tạo và trải nghiệm thực tế.
 Sức khỏe và thể chất: Sức khỏe và thể chất tốt là yếu tố quan trọng để duy trì

năng suất lao động cá nhân. Điều này bao gồm việc duy trì một chế độ ăn uống
và lối sống lành mạnh, thực hiện các bài tập thể dục thường xuyên và nghỉ ngơi
đầy đủ.
 Quản lý thời gian: Kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả giúp người lao động tăng
năng suất cá nhân. Điều này bao gồm việc ưu tiên công việc, lập lịch làm việc
hợp lý và tránh lãng phí thời gian.
 Động lực và sự hài lòng: Động lực và sự hài lịng với cơng việc cũng có thể ảnh
hưởng đến năng suất lao động cá nhân. Khi người lao động cảm thấy hài lòng và
có động lực với cơng việc của mình, họ có xu hướng làm việc chăm chỉ và hiệu
quả hơn.
b. Năng suất lao động xã hội
Năng suất lao động xã hội là một khái niệm chỉ tổng giá trị các hàng hóa và dịch
vụ được sản xuất bởi toàn bộ lực lượng lao động trong một xã hội trong một khoảng
thời gian nhất định. Năng suất lao động xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cả

7

mơi trường kinh doanh, chính sách cơng, cơng nghệ, trình độ chuyên môn và sự phối
hợp giữa các thành viên trong xã hội.

Năng suất lao động xã hội mang vai trò quan trọng vì nó đóng góp vào sự phát
triển, vị trí và thịnh vượng của một xã hội. Khi năng suất lao động xã hội tăng, tổng
giá trị các hàng hóa và dịch vụ sản xuất cũng tăng, từ đó tạo ra sự giàu có và cải thiện
chất lượng cuộc sống cho mọi người. Năng suất lao động xã hội cũng ảnh hưởng đến
sự phân chia công việc và phân phối tài nguyên trong xã hội.

c. Mối quan hệ của năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội
Năng suất lao động cá nhân đóng góp vào năng suất lao động xã hội thông qua

công việc và sản xuất của mỗi cá nhân. Khi mỗi người lao động đạt được năng suất

cao, tổng năng suất lao động xã hội sẽ tăng lên. Đồng thời, năng suất lao động xã hội
cũng ảnh hưởng đến năng suất lao động cá nhân, bởi vì mơi trường kinh doanh, chính
sách cơng, cơng nghệ và sự phối hợp giữa các thành viên trong xã hội có thể tạo điều
kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho mỗi cá nhân đạt được năng suất cao.

Khi nói về mối quan hệ giữa năng suất lao động cá nhân và năng suất lao
động xã hội Karl Marx viết : “ Giá trị của hàng hóa được quy định bằng tổng số thời
gian lao động, lao động quá khứ và lao động sống đã nhập vào hàng hóa đấy . Năng
suất lao động tăng lên biểu hiện ở chỗ phần lao động sống đã giảm bớt, còn phần lao
động quá khứ thì tăng lên nhưng tăng lên thế nào để tổng số lượng lao động sống
trong hàng hóa ấy bị giảm đi , nói cách khác lao động sống giảm nhiều hơn là lao
động trong quá khứ tăng lên”.

Từ đó có thể hiểu rằng để năng suất lao động xã hội tăng lên thì năng lượng
lao động cá nhân phải tăng lên và tiết kiệm lao động sống giảm nhanh hơn sự tăng
lên của lao động quá khứ.

1.1.4. Các cơng thức tính
a. Năng suất lao động tính bằng hiện vật

Cơng thức tính năng suất lao động bằng hiện vật có thể được biểu diễn như
sau:

W=Q/T
Trong đó:
 W: năng suất lao động
 Q : sản lượng tính bằng hiện vật (kg, tấn tạ,…..)
 T: tổng thời gian hao phí để sản xuất ra hiện vật

Sản lượng là tổng giá trị của các sản phẩm hoặc dịch vụ mà người lao động đã

tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định.

Số giờ lao động là tổng số giờ mà người lao động đã dành để sản xuất các sản
phẩm hoặc dịch vụ đó.

8

Công thức này cho phép tính được năng suất lao động trung bình của mỗi
người lao động trong một đơn vị thời gian. Năng suất lao động càng cao thì người
lao động đã tạo ra nhiều giá trị hơn trong cùng một khoảng thời gian.

b. Năng suất lao động tính bằng thời gian lao động
Cơng thức tính năng suất lao động bằng thời gian lao động có thể được biểu

diễn như sau:
t=T/Q

Trong đó:
 t: lượng lao động hao phí cho một sản phẩm
 Q : sản lượng giá trị hiện vật
 T: tổng thời gian hao phí

Sản lượng là tổng giá trị của các sản phẩm hoặc dịch vụ mà người lao động đã
tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định.

Thời gian lao động là tổng số thời gian mà người lao động đã dành để sản xuất
các sản phẩm hoặc dịch vụ đó.

Cơng thức này cho phép tính được năng suất lao động trung bình của mỗi
người lao động trong một đơn vị thời gian. Năng suất lao động càng cao thì người

lao động đã tạo ra nhiều giá trị hơn trong cùng một khoảng thời gian.

1.2. Đặc điểm lao động của ngành logistics và quản lý chuỗi cung ứng

a. Tính đa dạng công việc: Ngành logistics và quản lý chuỗi cung ứng cung cấp
nhiều cơ hội việc làm trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ vận chuyển và lưu
trữ hàng hóa đến quản lý kho và dự án, quản lý đơn hàng, và phân phối.

b. Sử dụng công nghệ: Ngành này liên quan đến sự phát triển và sử dụng các
công nghệ hiện đại như hệ thống quản lý kho tự động, trí tuệ nhân tạo, IoT
(Internet of Things), và phần mềm quản lý chuỗi cung ứng, giúp tăng cường
năng suất lao động và tối ưu hóa quy trình. Điều này địi hỏi người lao động
phải có hiểu biết nhất định về cơng nghệ thơng tin.

c. Tính quốc tế: Do tính tồn cầu hóa của thị trường, ngành logistics và quản lý
chuỗi cung ứng thường địi hỏi nhân viên có khả năng làm việc với đối tác và
nhà cung cấp ở khắp nơi trên thế giới, và cần có kiến thức về thị trường quốc
tế và quy tắc xuất nhập khẩu.

d. Năng lực quản lý: Ngành này đòi hỏi năng lực quản lý mạnh mẽ để tối ưu hóa
quy trình vận chuyển và quản lý kho, giảm thiểu rủi ro, và tối ưu hóa hiệu
suất.

e. Tính linh hoạt: Thay đổi và biến động trong thị trường và yêu cầu của khách
hàng đòi hỏi sự linh hoạt trong ngành logistics và quản lý chuỗi cung ứng.
Nhân viên cần có khả năng thích nghi nhanh chóng và thực hiện điều chỉnh
khi cần thiết.

9


Tóm lại, ngành logistics và quản lý chuỗi cung ứng đòi hỏi nhân viên có sự đa
dạng về kỹ năng và kiến thức, khả năng sử dụng công nghệ, quản lý tốt, linh hoạt, và
tập trung vào cung cấp dịch vụ chất lượng để đảm bảo năng suất và hiệu quả trong
hoạt động của họ.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất của ngành logistics và quản lý chuỗi
cung ứng

1.3.1. Yếu tố khách quan
a. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên

 Vị trí địa lý là 1 yếu tố quan trọng tác động đến năng suất của ngành logistics,
tạo ra những cơ hội và thách thức đối ngành. Các khu vực có vị trí đắc địa, là
trung tâm trao đổi hàng hóa, lãnh thổ tiếp giáp nhiều quốc gia khác, đường bờ
biển dài tạo điều kiện thuận lợi để trung chuyển hàng hóa tốt hơn, xây dựng
được nhiều cảng biển từ đó giảm thiểu được tối đa thời gian và chi phí vận
chuyển. Ngược lại các khu vực có địa hình hiểm trở khó đi lại hoặc xa xơi có
thể đòi hỏi nhiều thời gian và nguồn lực để vận chuyển hàng hóa, điều này
dẫn đến gia tăng chi phí và thời gian giao hàng.

 Điều kiện tự nhiên là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất của ngành
logistics. Với những địa hình khó khăn như núi, rừng, sa mạc hoặc vùng đất
hoang vu có thể gây ra nhiều bất lợi trong việc vận chuyển và lưu trữ hàng
hóa. Bên cạnh đó, những điều kiện về thời tiết và khí hậu như bão lũ, sóng
thần, băng tuyết gây gián đoạn quá trình vận chuyển, nặng hơn nữa là những
thiệt hại về người và của.

b. Tiến bộ về Khoa học – Công nghệ
 Sự bùng nổ của công nghệ thơng tin đã tác động tích cực đến mọi mặt của đời
sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của lồi người, tạo ra sự phát triển vượt

bậc chưa từng có trong lịch sử, chính vì thế nó cũng ảnh hưởng vơ cùng lớn,
đóng 1 vai trị hết sức quan trọng trong ngành logistics. Các công nghệ, ứng
dụng thường được sử dụng trong dịch vụ logistics có thể kể đến như: Hệ
thống quản lý kho bãi (Warehouse management system – WMS), Khả năng
cung cấp báo cáo và cơng cụ theo dõi tồn bộ chuỗi logistics (Reporting and
visibility tools) và Khả năng kết nối/trao đổi dữ liệu (EDI/Web-based EDI)
cùng với những công nghệ tiên tiến như cơng nghệ định vị bằng sóng radio
(Radio frequency identification – RFID), quét mã vạch và quản lý đơn hàng.
Nhờ ứng dụng triệt để các tiến bộ khoa học từ cuộc cách mạng công nghiệp
4.0, hoạt động logistics từ sản xuất, dự trữ, kho bãi đến vận chuyển, phân phối
có thể tự động hoạt động, kết nối chặt chẽ, minh bạch, hiệu quả và nhanh
chóng.
1.3.2. Yếu tố chủ quan

10

Con người chính là nhân tố quan trọng, tác động mạnh mẽ nhất đến năng suất
của mọi ngành nói chung và ngành logistics nói riêng. Sau đây là các yếu tố ảnh
hưởng đến năng suất lao động của con người.

 Phân bổ và sử dụng hợp lí nguồn nhân lực.
- Phân bổ nguồn nhân lực là quá trình cân đối lại các nguồn lực trong quá trình
hoạt động.
- Sử dụng nguồn lực là quá trình khai thác và phát huy năng lực làm việc của
người lao động.
- Việc phân bổ và sử dụng hợp lí nguồn nhân lực khiến con người phát huy được
hết tiềm năng và vai trị của mình, từ đó năng suất làm việc được nâng cao một
cách đáng kể.
 Tổ chức lao động khoa học


- Là tổ chức lao động dựa trên cơ sở phân tích khoa học q trình lao động và
điều kiện thực hiện chúng, thông qua việc áp dụng vào thực tiễn những biện pháp
được thiết kế dựa trên những thành tựu khoa học và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.

- Lợi ích: nâng cao năng suất lao động và hiệu quả của sản xuất, đảm bảo sức
khỏe cho người lao động, tạo điều kiện cho người lao động khơng ngừng hồn thiện
bản thân, nâng cao trình độ.

1.3.3. Những nhân tố tạo động lực đối với người lao động
- Nhân tố thuộc về người lao động: lợi ích của người lao động, mục tiêu của
người lao động, năng lực người lao động,..
- Nhân tố thuộc mơi trường doanh nghiệp: Văn hố của doanh nghiệp, tài
chính của DN, kỹ thuật cơng nghệ của doanh nghiệp, đội ngũ lãnh đạo doanh
nghiệp...
- Nhân tố thuộc về mơi trường ngành: chính sách phát triển nhân lực của
ngành, đặc trưng của ngành nghề, sự cạnh tranh của ngành nghề, khó khăn của
ngành nghề...
- Nhân tố thuộc về mơi trường vĩ mơ: chính sách phát triển nhân lực quốc gia,
chiến lược phát triển nhân lực quốc gia trong q trình hội nhập, chính sách phát
triển các ngành nghề, quy hoạch nhân lực các ngành nghề, lĩnh vực…

CHƯƠNG 2: NHỮNG KẾT LUẬN VỀ THỰC TRẠNG
NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ NGUỒN TIỀM NĂNG
NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA NGÀNH
LOGISTICS VÀ QUẢN LÍ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. Khái quát thành phố đà nẵng
Phần 1: Vị trí địa lý và quan hệ vùng


11

Thành phố Đà Nẵng nằm ở miền trung Việt Nam, trải dài từ 15°15′ đến 16°40′
Bắc và từ 107°17′ đến 108°20′ Đông, nằm ở trung độ của đất nước, trên trục giao
thông Bắc – Nam về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng khơng. với
phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế, phía tây và nam giáp tỉnh Quảng Nam, phía
đơng giáp biển Đông. Trung tâm Thành phố cách thủ đô Hà Nội 764km về phía Bắc,
cách thành phố Hồ Chí Minh 964 km về phía Nam, cách thành phố Huế 108km về
hướng Tây Bắc. Đây là một thành phố vừa có núi cao, sông sâu, đồi dốc trung du
xen kẽ vùng đồng bằng ven biển hẹp, là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn và phần
lớn nằm bên cạnh bờ biển.

Ngoài ra, Đà Nẵng cịn là trung điểm của 3 di sản văn hố thế giới nổi tiếng là
Cố đô Huế, Phố cổ Hội An và Thánh địa Mỹ Sơn. Trong phạm vi khu vực và quốc
tế, Đà Nẵng là một trong những cửa ngõ quan trọng ra biển của Tây Nguyên và các
nước Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanma thông qua Hành lang kinh tế Đông Tây
(EWEC) với điểm kết thúc là Cảng Tiên Sa. Nằm trên một trong những tuyến đường
biển và đường hàng không quốc tế trọng yếu, thành phố Đà Nẵng có một vị trí địa lý
đặc biệt thuận lợi cho việc phát triển sôi động và bền vững.

Với vị trí chiến lược của mình, Đà Nẵng là một Trung tâm phong cách sống
quốc tế và Trung tâm dịch vụ cho miền Trung Việt Nam và khu vực Đông Dương.

Nằm trên bờ Biển Đông và là cửa ngõ của Hành lang Kinh tế Đơng-Tây
(EWEC), Đà Nẵng có tiềm năng trở thành một phần không thể thiếu trong mạng lưới
chuỗi cung ứng và sản xuất toàn cầu.

Đặc biệt, Đà Nẵng là cửa ngõ trung chuyển quan trọng cho Lào (quốc gia
không giáp biển) và là tuyến đường thay thế giúp Thái Lan và Myanmar tiếp cận
Biển Đơng. Ngồi ra, Đà Nẵng có các đường bay trực tiếp đến các trung tâm khu

vực khác như Thẩm Quyến, Băng Cốc, Hồng Kông và Singapore. Đây là cơ hội để
Đà Nẵng phát triển một cụm logistics và trung tâm thương mại hiện đại phục vụ
Đông Nam Á thông qua kết nối đường bộ, đường hàng không và đường biển.

Trong phạm vi Việt Nam, Đà Nẵng đã được định hình là một nút đơ thị quan
trọng tại miền Trung Việt Nam để bổ sung cho Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

Theo bề dày lịch sử, Đà Nẵng là trung tâm thương mại, công nghiệp và giáo
dục ở miền Trung Việt Nam.Với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, Đà Nẵng có tiềm
năng củng cố vị thế là trung tâm kinh tế, thương mại và dịch vụ của miền Trung Việt
Nam.
Phần 2: Hiện trạng kinh tế tại thành phố Đà Nẵng
 Tăng trưởng và nguồn tăng trưởng

Trong những năm qua, Đà Nẵng đã có bước phát triển mạnh mẽ, tương đối
tồn diện, trở thành một thành phố biển năng động, sáng tạo, khai thác tốt các tiềm
năng, thế mạnh. Kinh tế thành phố duy trì ở mức tăng trưởng khá cao. Tổng sản

12

phẩm xã hội trên địa bàn (GRDP, giá so sánh 2010) giai đoạn 2010-2020 ước tăng
bình quân 7,75%/năm (chưa ước tính hậu quả đại dịch Covid-19), năm 2019 đạt
69.197 tỷ đồng, gấp khoảng 2 lần so với năm 2010; GRDP bình quân đầu người năm
2020 ước đạt 103 triệu đồng, gấp khoảng 2,6 lần năm 2010. Cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hướng tích cực và phù hợp hơn, ước tính khu vực dịch vụ chiếm 64,56%;
khu vực cơng nghiệp-xây dựng chiếm 22,32% (trong đó cơng nghiệp là 16,57%);
khu vực thủy sản – nông – lâm chiếm 1,72%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
chiếm 11,39% GRDP. Đà Nẵng đã bước đầu hình thành những ngành kinh tế mũi
nhọn như du lịch, dịch vụ thương mại, vận tải, logistics, tài chính, ngân hàng, cơng
nghiệp cơng nghệ cao, cơng nghệ thông tin, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Hạ tầng kinh tế – xã hội, diện mạo đơ thị có nhiều thay đổi tích cực và tương đối
hiện đại.

Tuy nhiên, quy mô kinh tế trên địa bàn Đà Nẵng còn khá khiêm tốn trong cơ
cấu chung của nền kinh tế Việt Nam; tuy dẫn đầu vùng Kinh tế trọng điểm miền
Trung, nhưng khoảng cách không lớn. GRDP của thành phố Đà Nẵng hiện chiếm
1,4% so với GDP cả nước, tuy xếp đầu ở vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung
nhưng chỉ xếp thứ 04 khi so sánh trong quy mô GRDP của 05 thành phố trực thuộc
trung ương.

Đà Nẵng khơng phải nền kinh tế có quy mô lớn về vốn, lao động và độ mở
nền kinh tế nhưng có ưu thế về số lượng doanh nghiệp. Vốn đầu tư, lao động và độ
mở của Đà Nẵng chỉ chiếm có tỷ lệ 1,7%, 0,99%, 0,85% của Việt Nam, nhưng lại
chiếm vị trí đầu của vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung.

Đóng góp của các yếu tố vốn chiếm 50,4% trong cơ cấu tăng trưởng kinh tế
giai đoạn 2016-2020, trong khi đó đóng góp của lao động là 21% và TFP là 28,6%.
Tỷ trọng đóng góp của TFP đã có cải thiện đáng kể so với giai đoạn 2011-2015, giai
đoạn 2011-2015, cơ cấu tăng trưởng kinh tế tương ứng là 59,5%; 25,4%; và 15,1%.

Trong tổng vốn thực hiện, vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước cịn thấp,
bình qn 5 năm 2016-2020 ước khoảng 12,8% trong tổng vốn đầu tư thực hiện toàn
xã hội.

Giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng bình qn của vốn đầu tư cơng tích lũy là
5,6%, đóng góp 0,46 điểm phần trăm vào tốc độ tăng GRDP.

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) quý 3/2023 ước tăng 2,2% so với cùng
kỳ 2022, trong đó, giá trị tăng thêm (VA) khu vực dịch vụ tăng 2,6%; công nghiệp -
xây dựng tăng 0,1% (công nghiệp tăng 0,2%); thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm

tăng 4,7%; riêng khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản giảm 2,8%. Tính chung 9
tháng năm 2023, GRDP ước tăng 2,8% so với cùng kỳ 2022. Theo phân tích, kinh tế
TP.Đà Nẵng quý 3/2023 tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, ngồi sự tăng trưởng
ổn định của lĩnh vực du lịch, phần lớn các ngành kinh tế có xu hướng giảm, đã ảnh
hưởng đến tốc độ tăng trưởng chung của quý 3 và 9 tháng năm 2023.

13

Tuy nhiên quy mô kinh tế thành phố trong 9 tháng (theo giá hiện hành) ước
đạt hơn 97.581 tỉ đồng, mở rộng hơn 7.000 tỉ đồng so với cùng kỳ 2022 trên nền
tăng trưởng cao của quý 3/2022 (tăng 29,3% so với cùng kỳ 2021). Trong bối cảnh
khó khăn chung của kinh tế thế giới và cả nước, mức tăng trưởng 2,2% của quý 3 và
2,8% của 9 tháng năm 2023 là một nỗ lực lớn của kinh tế thành phố.

 Cơ cấu kinh tế và lĩnh vực
Cơ cấu kinh tế thành phố chuyển dịch theo hướng “Dịch vụ – công nghiệp –

thủy sản, nông, lâm”, năm 2020 khu vực dịch vụ ước đạt 64,22%; khu vực cơng
nghiệp – xây dựng ước đạt 22,78% (trong đó công nghiệp khoảng 16,6%); khu vực
nông nghiệp ước đạt 1,93%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm ước đạt 11,07%.
Cơ cấu các thành phần kinh tế chuyển dịch theo hướng phát triển nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước,
các loại hình doanh nghiệp tư nhân và có vốn đầu tư nước ngồi giữ vai trị quan
trọng trong nền kinh tế thành phố; năm 2010, trong tổng GRDP thành phố (giá hiện
hành), kinh tế nhà nước chiếm tỷ trọng 31,89%, kinh tế ngoài nhà nước chiếm
51,46% và kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi chiếm 6,14%; đến năm 2019, kinh tế
nhà nước ước chiếm 22,76%, kinh tế ngoài nhà nước ước chiếm 55,32% và kinh tế
có vốn đầu tư nước ngồi ước chiếm 10,56%.

Các lĩnh vực du lịch, thương mại, các ngành dịch vụ chất lượng cao, có lợi thế

cạnh tranh, nhất là vận tải, logistics, tài chính, ngân hàng, giáo dục – đào tạo, y tế
phát triển theo chiều sâu, có vị trí ngày càng quan trọng. Trong đó:

 Dịch vụ du lịch phát triển vượt bậc, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và quan
trọng, bước đầu đưa Đà Nẵng trở thành điểm đến du lịch lớn của khu vực và
cả nước, có khả năng cạnh tranh quốc tế và đóng góp tích cực vào phát triển
kinh tế – xã hội của thành phố.

 Dịch vụ thương mại phát triển nhanh, dần định hình được vị trí, vai trị trung
tâm mua sắm, phân phối, trung chuyển hàng hóa và dịch vụ khu vực miền
Trung.

 Các ngành dịch vụ chất lượng cao, có lợi thế cạnh tranh, nhất là thông tin và
truyền thông, vận tải, logistics, tài chính, ngân hàng, giáo dục-đào tạo, y tế
được tập trung đầu tư phát triển, từng bước tạo lập vai trò trung tâm của khu
vực miền Trung – Tây Nguyên.

Các ngành công nghiệp, công nghiệp công nghệ thông tin và công nghiệp
công nghệ cao được chú trọng phát triển. Kinh tế biển và cảng biển có bước phát
triển, hạ tầng kỹ thuật phục vụ kinh tế biển được đầu tư xây dựng và khai thác hiệu
quả. Lĩnh vực nông nghiệp phát triển khá ổn định theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng, tập trung phát triển các sản phẩm hữu cơ phục vụ du lịch và đô thị, chú trọng
nơng nghiệp cơng nghệ cao; hồn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới.

14

2.2. Khái quát năng suất lao động và nguồn tiềm năng nâng cao năng suất lao

động thành phố đà nẵng


2.2.1. Khái quát năng suất lao động thành phố Đà Nẵng
Lực lượng lao động của thành phố Đà Nẵng tăng với tốc độ nhanh hơn dân số;
trong giai đoạn 2010 – 2019 tăng bình quân 2,46%; từ 467.090 người năm 2010 lên
581.400 người năm 2019.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo của Đà Nẵng cao hàng đầu cả nước. Số lượng lao
động có trình độ có sự chuyển biến lớn, cụ thể năm 2016 lao động công nhân kỹ
thuật là 8,21%, trung học 6,1%, cao đẳng - đại học 27,4% và trình độ khác 58,29%.
Năng suất lao động hiện tại của Đà Nẵng chỉ cao gần 1,5 lần so với năng suất lao
động bình quân chung của cả nước (126 triệu đồng/năm so với 84,5 triệu đồng/năm).
Cơ cấu lao động đang làm việc theo loại hình kinh tế có sự thay đổi mạnh mẽ
và chuyển dịch theo hướng tăng số lượng lao động trong các ngành dịch vụ, giảm
lao động trong ngành nông nghiệp theo sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế thành phố.
Cơ cấu lao các lĩnh vực Dịch vụ - Công nghiệp xây dựng – Nông lâm ngư
nghiệp năm 2013 là 62,94% - 24,13% - 2,28% thì cơ cấu lao động là: 66,45 – 29,61
– 3,94; đến năm 2019 cơ cấu GRDP là: 64,35 – 22,41 – 1,88 thì cơ cấu lao động là:
68,20 – 28,48 – 3,32. Một số ngành tốc độ tăng nhanh nên nhu cầu lao động cũng
tăng nhanh chóng; cụ thể như:
- Ngành Du lịch tăng từ 15.197 lao động năm 2014 tăng lên 49.143 lao động
năm 2019 (tăng 3,23 lần).
- Ngành Dịch vụ vận tải và logistics: tăng từ 17.740 lao động năm 2014 lên
25.420 lao động năm 2019 (tăng 1,43 lần).
- Ngành Công nghệ thông tin tăng từ 18.880 năm 2014 lên 35.050 lao động
năm 2019 (tăng 1,86 lần).
Đến cuối năm 2019, mặc dù phải đối mặt với đại dịch covid-19 phải đối mặt
với nhiều thách thức khó khăn nhưng Đà Nẵng đã nhanh chóng phục hồi, hầu hết các
chỉ tiêu kinh tế-xã hội đều đạt và vượt kế hoạch, trong đó, nổi bật GRDP năm 2022 tăng
14,05% so với năm 2021, đứng thứ 3 cả nước.
Đà Nẵng là một trong số các địa phương có mức độ phục hồi kinh tế khá nhanh, quy
mô nền kinh tế Thành phố năm 2022 ước đạt hơn 125.219 tỷ đồng, quy mô tăng thêm hơn
17.381 tỷ đồng so với năm 2021 và cao hơn cùng kỳ năm 2019 là 14.032 tỷ đồng. Thu

ngân sách Nhà nước đạt trên 120% dự toán.
2.2.2. Nguồn tiềm năng nâng cao năng suất lao động tại thành phố Đà Nẵng
Đà Nẵng với mức tăng trưởng dân số đơng đã giúp cho Đà Nẵng có nguồn
nhân lực dồi dào. Theo như thông tin được cập nhật mới nhất từ website World
Population Review thì tính đến tháng 9/2022, thì dân số Thành Phố Đà Nẵng đạt
khoảng 1.188.374 người. Trong đó, nam giới chiếm con số khoảng 576.000 người,
dân số nữ chiếm hơn 558.000 người. Và tốc độ bình quân tăng trưởng là 2,45%. Từ
khi trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố Đà Nẵng đã ban hành và

15

tổ chức thực hiện chính sách thu hút nhân tài để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của thành phố và đạt được nhiều kết quả tích cực.Phát biểu tại Hội thảo, Chủ
tịch UBND thành phố Lê Trung Chinh cho biết, việc phát triển nguồn nhân lực, đặc
biệt là nguồn nhân lực cao trong khu vực công được thành phố rất quan tâm. Từ khi
trở thành đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương, thành phố rất quan tâm và đã có
những chính sách để phát triển lực lượng này.Các chính sách, đề án được đưa ra để
bổ sung kịp thời nguồn nhân lực cho khu vực công của thành phố, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, đáp ứng một phần nhu cầu nhân lực chất
lượng cao để phát triển một số ngành, lĩnh vực mũi nhọn; bổ sung nhiều cán bộ có
trình độ, năng lực, đảm đương nhiệm vụ trong sự nghiệp phát triển thành phố, góp
phần cải thiện mơi trường làm việc, xây dựng hình ảnh, thương hiệu thành phố. Đà
Nẵng đã và đang thực hiện nhiều chính sách hướng đến mục tiêu xây dựng các giải
pháp, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý điều hành cho đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý. Đổi mới cách thức thu hút nguồn nhân lực chất lượng
cao, kết hợp với triển khai cơ chế chính sách trọng dụng người có tài năng đang
cơng tác trong khu vực cơng nhằm góp phần xây dựng và phát triển nguồn nhân lực
có chất lượng cao, đủ phẩm chất, năng lực và bản lĩnh chính trị, đảm bảo nhu cầu
phát triển về kinh tế - xã hội của thành phố trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
sâu rộng và phù hợp với các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và mục tiêu

phát triển của thành phố giai đoạn 2021-2030.

Bên cạnh đó Đà Nẵng cũng chú trọng tập trung vào phát triển các cơ sở vật
chất trang thiết bị hiện đại (máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu, năng lượng…),
thu hút nguồn vốn đầu tư, hợp tác với nước ngoài.Về thu hút đầu tư, Đà Nẵng trở
thành điểm đến hấp dẫn, an tồn, thân thiện. Các cơ chế, chính sách được thực hiện
linh hoạt, đồng bộ, nhờ đó tăng cường thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển.
Chỉ riêng giai đoạn 2015-2020, Đà Nẵng đã thu hút được 6 dự án sử dụng vốn ODA
và vốn vay ưu đãi với tổng vốn ODA là 351,423 triệu USD. Số lượng doanh nghiệp
trên địa bàn tăng gấp hai lần và số vốn gấp ba lần so với năm 2015; thu hút 77.678 tỷ
đồng vốn đầu tư trong nước (trong đó: vốn đầu tư trong nước ở ngồi khu cơng
nghiệp là 68.419 tỷ đồng) và 1.399,1 triệu USD vốn đầu tư nước ngoài. Tổng vốn
đầu tư phát triển giai đoạn 2015-2020 ước đạt 187,7 nghìn tỷ đồng, tăng 3,7%/năm,
năm 2020 ước đạt 37.696 tỷ đồng, gấp 1,2 lần so với năm 2015.Ban Quản lý Khu
công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng cho biết, Khu công nghệ cao vừa
thu hút thành công một dự án đầu tư trong lĩnh vực cơng nghệ. Theo đó, Tập đồn
Foxlink International Investment Ltd (Đài Loan, Trung Quốc) sẽ đầu tư dự án nhà
máy điện tử Foxlink Đà Nẵng tại Khu công nghệ cao với tổng vốn đầu tư 135 triệu
USD, đạt suất đầu tư 11,8 triệu USD/ha, diện tích đất sử dụng 11,35 ha.Dự án trong
lĩnh vực sản xuất thiết bị điện tử công nghệ cao (bút cảm ứng, tai nghe không dây,
bộ pin, trạm sạc, mạch in điện tử...); dự kiến khi đi vào hoạt động sẽ tạo việc làm

16

cho gần 2.000 lao động. Một nhà đầu tư khác là Công ty Cổ phần Long Hậu đã triển
khai 4 nhà xưởng với tổng diện tích hơn 20.000 m2 tại Khu Cơng nghệ cao.Trong đó
2 nhà xưởng tiếp nhận 2 nhà đầu tư Nhật Bản đến thuê, triển khai sản xuất và có sản
phẩm xuất khẩu; cịn 2 nhà xưởng đã có đối tác đặt vấn đề thuê và đang trong q
trình đàm phán.Ngồi dự án trên, 9 tháng đầu năm 2023, Khu công nghệ cao Đà
Nẵng thu hút 2 dự án trong nước với tổng vốn đăng ký 350 tỷ đồng. Lũy kế đến nay,

Khu công nghệ cao đã thu hút 28 dự án đầu tư, trong đó có 16 dự án trong nước với
tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 7.024 tỷ đồng và 12 dự án FDI với tổng vốn đầu tư
đăng ký hơn 702 triệu USD.

2.3. Phân tích thực trạng năng suất lao động và nguồn tiềm năng nâng cao năng
suất lao động của ngành Logistics và quản lý chuỗi cung ứng tại thành phố Đà
Nẵng:

2.3.1: Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực hoạt động trong các loại hình dịch vụ logistics cảng biển ở
thành phố Đà Nẵng có sự gia tăng về số lượng, nâng cao về chất lượng. Tính
riêng Cơng ty Cổ phần Cảng Đà Nẵng, tính đến tháng 09/2020, tổng số lao động
tại cơng ty là 690 người, trong đó, nguồn nhân lực có trình độ đại học, sau đại học là
hơn 200 người, chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu lao động của công ty.

Đà Nẵng hiện có nhiều cơ sở đào tạo nhân lực ngành logistics và quản trị
chuỗi cung ứng, cũng như một số ngành gần dịch vụ logistics, như: Đại học Kinh tế
- Đại học Đà Nẵng, Đại học Bách Khoa – Đại học Đà Nẵng, Đại học Duy Tân, Đại
học Đông Á, Cao đẳng Giao thông vận tải Trung ương V, Cao đẳng Nghề Đà Nẵng,
Cao đẳng Thương mại, v.v. Các cơ sở đào tạo ngày càng nâng cao chất lượng đào
tạo, góp phần tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho dịch vụ logistics cảng biển Đà

17

Nẵng Các doanh nghiệp dịch vụ logistics cảng biển ở thành phố Đà Nẵng được

từng bước hoàn thiện, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, công nhân viên trong doanh nghiệp thông qua các quy trình hoạt động thực
tế tại cảng. Một số ví dụ cụ thể:


 Cảng Đà Nẵng có đội ngũ cán bộ quản lý được đào tạo chính quy, có thể
tiếp cận với cơ chế thị trường. Các bộ phận quản lý điều hành ứng dụng thành
thạo công nghệ thông tin trong công tác quản lý và khai thác cảng. Đội ngũ công
nhân lao động lành nghề, nắm bắt kỹ thuật tiên tiến, vận hành thành thạo các phương
tiện, thiết bị hiện đại, đã từng bốc dỡ và vận chuyển nhiều chủng loại hàng hóa, đặc
biệt là container và hàng siêu trường, siêu trọng, đạt năng suất cao, an toàn. Lực
lượng thủy thủ, thuyền viên của cảng giàu kinh nghiệm trong việc hỗ trợ, lai dắt, cứu
hộ và cứu cạn tàu ở mọi vùng biển miền Trung Việt Nam. Trong giai đoạn 2015 –
2020, Cảng Đà Nẵng đã phối hợp trực tiếp với các đơn vị đào tạo tổ chức nhiều khóa
tập huấn tập trung trực tiếp tại Văn phịng Cơng ty Cổ phần Cảng Đà Nẵng cho cán
bộ công nhân viên. Trong năm 2020, Cảng Đà Nẵng đã tổ chức và tham gia tổ chức
18 chương trình đào tạo, với sự tham gia của 201 lượt người lao động tham gia. Do
diễn biến khó lường của đại dịch Covid-19, nhiều khóa đào tạo tạm thời hỗn lại, tuy
nhiên đã mở ra nhiều chương trình mới phù hợp và thiết thực trong bối cảnh làm
việc từ xa, đào tạo trực tuyến. Nét mới trong công tác đào tạo của năm 2020 là

18

chương trình đào tạo nội bộ “Vận hành các thiết bị đặc biệt của Tổ Cơ giới”.
Chương trình đào tạo đã kết hợp được giáo án chính thức của Trung tâm Kiểm định
kỹ thuật an toàn Khu vực 3, đồng thời với kinh nghiệm lành nghề của đội ngũ lao
động tại Tổ Cơ giới, người tham gia đào tạo được trả lương trong thời gian đào tạo,
có giáo án chuẩn để nghiên cứu, có người vận hành dày dạn kinh nghiệm chỉ bảo
thực tế, đã tạo ra hiệu quả truyền đạt cao, đảm bảo người lao động có thể vận hành
thành thạo các thiết bị khó, hoạt động vận chuyển hàng hóa được thơng suốt, nhanh
chóng và an tồn. Một hướng đào tạo mới khác là đào tạo dịch vụ khách hàng
chuyên nghiệp, với định hướng dịch vụ đẳng cấp, đáp ứng được kỳ vọng của khách
hàng. Công ty Cổ phần Cảng Đà Nẵng đã phối hợp với đơn vị cung cấp mời giảng
viên danh tiếng về giảng dạy tại đơn vị, qua đó nhấn mạnh vào chiến lược giữ chân
khách hàng bằng dịch vụ chuyên nghiệp, chất lượng, chấn chỉnh và khích lệ tinh

thần làm việc tích cực của bộ phận làm việc trực tiếp với khách hàng là chủ hàng,
hãng tàu, hãng logistics,... Khóa đào tạo có 61 lượt người tham gia, làm việc tại
những mắc xích quan trọng trong chuỗi dịch vụ tại cảng, qua đó thu được hiệu quả
đáng khích lệ.

Phân tích nêu trên, cho thấy cơng tác đào tạo nhân lực dịch vụ logistics cảng
biển tại thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua về cơ bản đạt được một số kết quả
tích cực. Các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp dịch vụ logistics đóng vai trị lớn trong
việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

2.3.2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin:
Thành phố Đà Nẵng là một trong những thành phố lớn của cả nước đã có
Quyết định 1797/QĐ-UBND ngày 25/03/2014 của Chủ tịch UBND thành phố Đà
Nẵng phê duyệt Đề án Xây dựng Thành phố thông minh hơn tại Đà Nẵng giai đoạn
2014-2020. Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng đã ra Quyết định thành lập Ban Chỉ
đạo xây dựng thành phố thông minh hơn tại Đà Nẵng. Ban chỉ đạo có nhiệm vụ tham
mưu cho UBND thành phố ban hành Đề án xây dựng thành phố thông minh hơn tại
Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020 trên cơ sở điều chỉnh, bổ sung nội dung Đề án xây
dựng thành phố thông minh hơn tại Đà Nẵng được phê duyệt tại Quyết định nêu
trên. Thành phố Đà Nẵng đã lựa chọn 05 vấn đề để thực hiện thành phố thông minh
hơn cho lộ trình 5 năm, đây là các vấn đề được xem là có nhu cầu lớn nhất và có tính
khả thi cao. Cụ thể:
 Kết nối thành phố: xây dựng hạ tầng mạng kết nối trên toàn thành phố để phục
vụ nhu cầu kết nối, chia sẻ thông tin của chính quyền, doanh nghiệp, người
dân, du khách và truyền dẫn cho các ứng dụng thành phố thông minh hơn;
 Hệ thống giao thông thông minh: ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông vào công tác quản lý giao thông đô thị của thành phố một cách chủ
động và hiệu quả hơn;

19


 Hệ thống cấp nước thông minh: ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
để nâng cao chất lượng xử lý và phân phối nước sạch cho người dân thành
phố;

 Hệ thống thốt nước thơng minh: ứng dụng cơng nghệ thông tin và truyền
thông nhằm hỗ trợ theo dõi thường xuyên chất lượng môi trường nước, chất
lượng xử lý nước thải và hoạt động của các hệ thống thoát nước nhằm ngăn
ngừa ảnh hưởng xấu tới đời sống của người dân;

 Kiểm soát vệ sinh an tồn thực phẩm thơng minh: tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thơng trong kiểm sốt vệ sinh an tồn thực phẩm, cho
phép các cơ quan chia sẻ dữ liệu, tự động hóa công tác báo cáo lên các cơ
quan quản lý cấp trên, hướng đến việc chia sẻ thông tin cho người dân,
khuyến khích sự phản hồi và tham gia giám sát của người dân.
Sau hơn một năm Đà Nẵng đã triển khai và đạt được một số kết quả sau:

thành phố đã triển khai hạ tầng cáp quang băng rộng phủ toàn thành phố, đây là một
tiền đề quan trọng để Đà Nẵng triển khai các dự án tiếp theo, ngay sau đó Đà Nẵng
đã triển khai cung cấp hệ thống truy cập WIFI công cộng phục vụ nhu cầu kết nối,
chia sẻ thơng tin của chính quyền, doanh nghiệp, người dân, du khách. Đồng thời Đà
Nẵng cũng bắt đầu triển khai hệ thống camera giao thông để xây dựng giao thông
thông minh.

Tuy nhiên có một số vấn đề Đà Nẵng cần phải tiếp tục triển khai và có những
bổ sung, điều chỉnh phù hợp với nhu cầu người dân, cũng như định hướng kiến trúc
phát triển chính quyền điện tử, thành phố thơng minh trong dài hạn, đó là: Chưa có
sự nghiên cứu kiến trúc thành phố thơng minh, vì vậy nhiều yếu tố cơ bản làm nền
tảng cho sự phát triển thành phố thông minh trong dài hạn chưa được xác định như:
hạ tầng tích hợp, Trung tâm điều hành thành phố thông minh các cấp độ, ứng dụng

IoT, dữ liệu lớn… Thực tế cịn nhiều ứng dụng thơng minh có nhu cầu lớn và tính
khả thi cao, như trong lĩnh vực: giáo dục, y tế, tài nguyên môi trường, xây dựng,
đảm bảo an toàn xã hội.

Theo Báo cáo chỉ số đánh giá chuyển đổi số năm 2023 của Bộ Thông tin và
Truyền thông, thành phố Đà Nẵng năm thứ 3 liên tiếp đứng Nhất các tỉnh thành (cả
nhất 03 trụ cột: Chính quyền số, Kinh tế số và Xã hội số); với số điểm tổng lại
0,8002/1,0 điểm (hay đạt 80,02%). Trong đó, xếp hạng Cổng dịch vụ công thành
phố Đà Nẵng xếp loại A (điểm số từ 90 đến 100 điểm). Chuyển đổi số trong bộ máy
chính quyền đã một phần đánh giá được mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại
đây.

Ngày 24/1/2019, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 43-NQ/TW về xây
dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong
đó, cơng nghiệp cơng nghệ cao là một trong 3 trụ cột chính được quan tâm tập trung
phát triển, với mục tiêu đến năm 2030 sẽ đóng góp 10% tổng sản phẩm trên địa bàn

20


×