Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Kỹ năng vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.67 KB, 38 trang )

KIẾN THỨC, KỸ NĂNG VẬN ĐỘNG NGƯỜI DÂN
VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI

TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC

1. MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ VẬN ĐỘNG NGƯỜI DÂN VÙNG ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TRONG THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH DÂN TỘC

a) Các khái niệm cơ bản
* Khái niệm vận động quần chúng
Vân động là một từ có sắc thái nghĩa khác nhau trong những ngữ cảnh khác
nhau. Ở đây xét trong ngữ cảnh xã hội, vận động được hiểu là vận động xã hội. Đó là
hoạt động của các tổ chức, cá nhân, hoặc nhóm người nhằm thúc đẩy hoặc đạt được
mục tiêu xã hội nhất định nào đó.
Theo Lương Ngọc Vĩnh, hoạt động vận động quần chúng là quá trình tác động
có mục đích của hệ thống chính trị đến các tầng lớp nhân dân nhằm thuyết phục,
hướng dẫn, tổ chức quần chúng thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước và các nhiệm vụ của đất nước và địa phương1.
Trong thực tiễn, chúng ta thường thấy cụm từ tuyên truyền vận động đi liền với
nhau. Thực chất tuyên truyền và vận động rất gần nhau, đều là hoạt động tác động đến
quần chúng nhằm thay đổi nhận thức, thái độ và hành động của họ. Sự khác nhau là ở
chỗ, tuyên truyền thiên về giải thích, chứng minh bằng lý lẽ, sử dụng nhiều kỹ năng lý
luận, còn vận động thiên về giải thích, hướng dẫn, tổ chức quần chúng hành động cụ
thể, sử dụng nhiều kỹ năng hoạt động thực tiễn. Nói một cách đơn giản, tuyên truyền
là “nói”, vận động là “nói và làm”. Cán bộ làm cơng tác vận động là nói cùng dân,
làm cùng dân, tổ chức các hoạt động, các phong trào, cùng dân thực hiện những hành
động cụ thể để thay đổi cả tác phong, lối sống, nếp sinh hoạt, lao động… theo hướng
tích cực hơn. Sự phối hợp tuyên truyền và vận động thường mang lại hiệu quả cao
nhất, nhưng khi nghiên cứu, huấn luyện cán bộ cũng cần sự tách bạch tương đối để
nhận diện và rèn luyện kỹ năng.


* Khái niệm đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

Dân tộc là chỉ một tộc người hay thành phần dân tộc của một quốc gia cụ thể.
Dân tộc – tộc người là một cộng đồng có chung một tên gọi, một ngôn ngữ (trừ trường

1 Lương Ngọc Vĩnh, 2014, Công tác vận động quần chúng, đề tài khoa học cấp cơ sở, Học viện Báo chí
và Tuyên truyền

hợp cá biệt), được liên kết với nhau bằng những giá trị sinh hoạt văn hóa tạo thành
tính cách tộc người, có chung một ý thức tự giác tộc người.

Dân tộc thiểu số, theo Nghị định 05/NĐ-2011/NĐ-CP ngày 14/1/2011 của Chính
phủ về Cơng tác dân tộc, khái niệm Dân tộc thiểu số được định nghĩa như sau: dân
tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số, trên phạm vi lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Miền núi, là một khu vực có địa hình cao hơn vùng đồng bằng và trung du, bao
gồm đại bộ phận diện tích là núi cao, địa hình phức tạp. Ở miền núi nói chung có đặc
điểm là mật độ dân số thấp, kết cấu hạ tầng và điều kiện sản xuất lưu thơng hàng hóa
kém thuận lợi hơn so với đồng bằng và trung du.

Kết hợp các khái niệm ở trên, và xét trong phạm vi đề tài này, có thể hiểu đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi là đối tượng của công tác vận động, là bà con thuộc
dân tộc thiểu số ít người, và bà con sống tại vùng núi cao có nhiều khó khăn hơn so
với đại bộ phận quần chúng khác.

* Khái niệm chính sách dân tộc

Theo Nghiêm Sỹ Liêm, chính sách dân tộc là tồn bộ đường lối, chủ trương,
biện pháp của Đảng và Nhà nước, tác động vào tất cả các lĩnh vực đời sống của các

dân tộc trong các vùng dân tộc với từng vùng riêng biệt nhằm thay đổi tình trạng lạc
hậu, biệt lập, phân biệt bất bình đẳng giữa các dân tộc, hướng tới sự đồn kết, bình
đẳng, tương trợ lẫn nhau cùng phát triển2

Trong phạm vi chuyên đề này, chính sách dân tộc là mục tiêu cần thực hiện, và
việc vận động đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là nhằm hoàn thành các mục tiêu
chung của chính sách dân tộc và các mục tiêu cụ thể của chính sách dân tộc hướng tới
các nhóm đồng bào riêng biệt.

* Khái niệm vận động đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

Trong phạm vi chuyên đề này, hoạt động vận động là hướng tới đối tượng cụ
thể, là đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Vì vậy, vận động đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi ở đây được hiểu là hoạt động của hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ
làm công tác dân tộc, tác động đến đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nhằm
thuyết phục, hướng dẫn, tổ chức các chương trình và hoạt động cụ thể, cùng bà con
thực hiện các mục tiêu chung của Đảng, Nhà nước và các mục tiêu cụ thể mà công
tác dân tộc đề ra.

2 Nghiêm Sỹ Liêm, 2017, Lý luận về Dân tộc và Chính sách dân tộc ở Việt Nam, giáo trình nội bộ, Học
viện Báo chí và Tuyên truyền

b) Cơ sở chính trị, pháp lý của công tác vận động người dân vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi

Về cơ sở chính trị
Công tác vận động người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi chính
là một thành phần của cơng tác dân vận. Theo tư tưởng của Hồ Chí Minh (trong bài
báo “Dân vận” đăng trên báo Sự thật số ra ngày 15/10/1949), dân vận là vận động tất
cả lực lượng của mỗi một người dân khơng để sót một người dân nào, góp thành lực

lượng tồn dân, để thực hành những cơng việc nên làm, những cơng việc Chính phủ
và Đồn thể đã giao cho. Tư tưởng đó đã thể hiện xuyên suốt trong các nghị quyết
của Đảng về công tác dân vận nói chung và cơng tác dân tộc nói riêng.
Công tác vận động người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi cũng
chính là một nội dung của cơng tác dân tộc. Theo Lương Ngọc Vĩnh, công tác dân tộc
là lĩnh vực công tác liên quan đến việc tham mưu cho Đảng và Nhà nước hoạch định
các chủ trương, chính sách, đạo luật liên quan đến dân tộc, tuyên truyền vận động, tổ
chức thực hiện các chính sách, pháp luật, các chương trình, dự án nhằm phát triển
tồn diện các dân tộc, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc3. Như vậy, cơng tác vận
động chính là khâu then chốt để biến các mục tiêu thành hành động cụ thể, và từ đó
đạt được các kết quả cụ thể của cơng tác dân tộc.
Về cơ sở pháp lý
Quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về vấn đề dân tộc, công tác dân tộc
luôn được đưa ra qua các thời kỳ cách mạng, và được cụ thể hóa thành chiến lược,
chương trình hành động thơng qua các chỉ thị, nghị quyết của chính phủ và các cấp
quản lý. Trong đó có nhiều văn bản pháp luật nhắc tới cơng tác vận động.
Chỉ thị 1971/CT-Ttg ngày 27/10/2010 về tăng cường công tác dân tộc thời kỳ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đã u cầu Bộ Thông tin và Truyền thông tăng cường
đầu tư, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền bằng các phương thức phù hợp với
từng vùng, từng dân tộc và bằng tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam… và đề nghị Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc và
cơ quan các đồn thể chính trị - xã hội từ Trung ương đến địa phương tăng cường
vận động đồng bào các dân tộc Việt Nam đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước,
nêu cao ý thức tự lực, tự cường, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc và các tầng lớp
nhân dân trên địa bàn; chăm lo, bồi dưỡng và phát huy vai trò của những người tiêu
biển, người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

3 Lương Ngọc Vĩnh, 2014, Công tác vận động quần chúng, đề tài khoa học cấp cơ sở, Học viện Báo chí
và Tuyên truyền


Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/1/2011 của Chính phủ về cơng tác dân tộc
đã nêu rõ: công tác dân tộc là những hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc
nhằm tác động và tạo điều kiện để đồng bào các dân tộc thiểu số cùng phát triển, bảo
đảm sự tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân. Trong Nghị định
này, chương 4 về tổ chức thực hiện, điều 24 có nhắc đến trách nhiệm của Ủy ban dân
tộc là: Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hoạch định, xây dựng, tổ chức
thực hiện chính sách dân tộc, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, tổ chức sơ kết, tổng kết,
đánh giá, tuyên truyền, vận động việc thực hiện chính sách dân tộc theo quy định tại
Nghị định này. Điều 24 về phối hợp thực hiện cơng tác dân tộc, chính sách dân tộc
cũng nêu rõ: Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên phối hợp với Ủy ban Dân tộc, các Bộ, ngành liên quan giám sát, tuyên
truyền, vận động thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc quy định tại Nghị
định này4.

Trong pháp luật và chính sách hiện hành của Nhà nước về lĩnh vực dân tộc, có
một nhóm chính sách, cơ chế đặc thù về truyền thông và tuyên truyền vận động, phổ
biến giáo dục pháp luật. Cụ thể:

Quyết định 32/2016/QĐ-Ttg ngày 8/8/2016 về trợ giúp pháp lý cho người nghèo
và đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện, xã, thơn, bản nghèo và đặc biệt khó khăn,
có nhấn mạnh việc tổ chức các hoạt động truyền thông về pháp lý như một giải pháp
quan trọng. Quyết định 1722/QĐ-Ttg ngày 2/9/2016 về tiếp tục nhấn mạnh vấn đề
truyền thông và giảm nghèo về thông tin. Quyết định 1163/QĐ-Ttg ngày 8/8/2017 phê
duyệt đề án “Đẩy manh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận
động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021”, đã đặt ra mục
tiêu tổng quát như sau:

- Tạo chuyển biến về nhận thức và ý thức tự giác chấp hành chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tăng cường khối đại đoàn kết dân
tộc, củng cố niềm tin của đồng bào với Đảng, Nhà nước; vận động đồng bào các dân

tộc xây dựng xã hội lành mạnh, sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật, nhằm ổn
định chính trị, tạo sự đồng thuận xã hội, thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển bền
vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

- Triển khai sâu rộng, toàn diện và tăng cường nguồn lực thực hiện công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và
miền núi, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của Đề án.

4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP ngày 14/11/2011 về công tác dân tộc

Ngoài ra, trong một số lĩnh vực đặc thù như an ninh quốc phòng, mơi trường,
văn hóa giáo dục…, các văn bản pháp luật cũng đều nhấn mạnh đến vận động quần
chúng như một yếu tố quan trọng để bảo đảm việc thực hiện các mục tiêu an ninh,
chính trị, xã hội.

c) Vai trị của cơng tác vận động người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi trong thực hiện chính sách dân tộc

Như đã phân tích ở trên, vận động người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi là hoạt động của hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc,
tác động đến đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nhằm thuyết phục, hướng dẫn, tổ
chức các chương trình và hoạt động cụ thể, cùng bà con thực hiện các mục tiêu chung
của Đảng, Nhà nước và các mục tiêu cụ thể mà công tác dân tộc đề ra.

Công tác tuyên truyền, vận động luôn đi liền với nhau để phát huy hiệu quả cao
nhất. Nếu tuyên truyền thiên về cung cấp thơng tin, phân tích, giải thích, làm thay đổi
nhận thức, thì cơng tác vận động sẽ thiên về tổ chức những chương trình, hoạt động cụ
thể, hướng dẫn bà con biến nhận thức thành hành động tích cực. Vì vậy mà vai trị
tổng qt của cơng tác vận động người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi trong thực hiện chính sách dân tộc sẽ là hiện thực hóa các mục tiêu cụ thể đặt ra

trong mỗi giai đoạn và mỗi vùng địa lý nhất định. Mục đích cao nhất là sự phát triển
bền vững và tồn diện cho các vùng đồng bào dân tộc và miền núi. Có thể làm rõ hơn
vai trị của cơng tác vận động đồng bào dân tộc để phát triển các mặt kinh tế xã hội,
văn hóa và an ninh quốc phịng như sau:

* Cơng tác vận động có vai trị giúp người dân thực sự được tiếp cận với các
chính sách và chương trình phát triển kinh tế vùng dân tộc thiểu số và miền núi

Trước hết, công tác vận động góp phần giúp đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi thay đổi nếp nghĩ, nếp sống, thay đổi từ du canh, du cư sang định canh, định cư.
Tập quán du canh du cư, sống phân tán, đã gây ra nhiều hệ lụy như: khơng có chỗ ở
cố định, khó tiếp cận các dịch vụ xã hội, tỷ lệ đói nghèo cao, trẻ em trong độ tuổi
khơng được đến trường, người dân không được thụ hưởng các quyền lợi về pháp lý,
nạn tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, sinh đẻ quá dày, đẻ nhiều, trẻ em suy dinh
dưỡng nặng, mù chữ, bản sắc văn hóa bị mai một... Đây chính là một trong những
nguyên nhân căn cốt làm cho đời sống đồng bào gặp nhiều khó khăn, rơi vào vịng
luẩn quẩn đói nghèo. Cơng tác vận động là thuyết phục người dân sinh sống ổn định,
hướng dẫn họ tổ chức, xây dựng nếp sống văn minh, tiếp thu khoa học kỹ thuật và tiếp
cận các chính sách dân tộc. Đó là các chính sách giảm nghèo, nhóm chính sách tín

dụng ưu đãi, nhóm chính sách về giáo dục – đào tạo, y tế - chăm sóc sức khỏe… và
hàng loạt các nhóm chính sách hỗ trợ khác. Gần đây nhất là chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021 – 2025. Công tác vận động sẽ nhằm tới việc xây dựng những kỹ năng vận
dụng chính sách để phát triển việc làm, kinh tế, học hành của người dân, tiến tới đạt
được các mục tiêu phát triển cụ thể của từng giai đoạn, từng khu vực.

* Công tác vận động có vai trị phát triển xã hội, nâng cao dân trí, phát huy
tinh thần đồn kết, sáng tạo, tự giác, đồng thời gìn giữ và phát huy các năng lực và
giá trị văn hóa sẵn có của đồng bào các dân tộc.


Nếu cơng tác tun truyền thiên về lý luận thì công tác dân vận thiên về các hoạt
động thực tế. Cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa mới” là
một ví dụ, huy động tồn thể đồng bào cùng phát huy tinh thần đoàn kết, sáng tạo, chủ
động, tự giác tham gia. Tính đa dạng của các dân tộc khác nhau sống đan xen, bản sắc
văn hóa phong phú, lâu đời của các tộc người, những kinh nghiệm ứng phó với thiên
nhiên được đúc rút qua các thế hệ, tri thức bản địa… tất cả sẽ được bộc lộ trong những
hoạt động thực tiễn. Bên cạnh đó, cơng tác vận động chú trọng đến việc xây dựng lực
lượng cốt cán, phát huy vai trò của những người có uy tín trong cộng đồng dân tộc
thiểu số như già làng, trưởng thơn, bản, trưởng dịng họ…Họ vừa là đối tượng của
tuyên truyền, vận động, vừa trở thành người trực tiếp làm công tác vận động, thu hẹp
khoảng cách tri thức, hiểu biết giữa vùng núi với khu vực đồng bằng phát triển. Bằng
cách dựa vào lực lượng cốt cán này, mặt bằng dân trí tăng lên nhưng bản sắc dân tộc
không bị mất đi. Những tập quán hay giá trị văn hóa đặc sắc, và cả sự đa dạng về
ngơn ngữ, trong đó phản ánh các giá trị tự nhiên, lịch sử, xã hội sẽ vẫn được những
người uy tín, hiểu biết trong cộng đồng lưu giữ và phát huy, góp phần vào bức tranh
đa dạng mà thống nhất của văn hóa quốc gia.

Với một lĩnh vực đa dạng và nhiều biến thiên như văn hóa, cơng tác tun
truyền, vận động được coi như giải pháp hàng đầu, để người dân bản địa tự ý thức và
gìn giữ những giá trị lâu đời của tộc người họ. Trọng tâm của vận động trong lĩnh vực
văn hóa là bảo tồn, song song với phát triển, tiếp thu có chọn lọc văn hóa mới, bài trừ
những hủ tục lạc hậu. Việc vận động dựa vào kinh nghiệm và khả năng cố kết cộng
đồng, duy trì truyền thống của già làng, người có uy tín cộng đồng, với cơng tác quản
lý của trưởng thơn, trưởng bản, chính quyền địa phương các cấp… Trong hệ thống
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa các dân tộc thiểu số, giải
pháp tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức về vị trí của văn hóa vùng dân tộc

thiểu số trong đổi mới và phát triển bền vững cũng đứng ở vị trí hàng đầu, có tầm
quan trọng nhất.


* Công tác vận động góp phần bảo vệ quốc phịng, an ninh vùng dân tộc thiểu
số và miền núi

Đồng bào dân tộc thiểu số cư trú tại các vùng miền núi, biên giới, hải đảo… vốn
là các địa bàn chiến lược cả về kinh tế, xã hội và quốc phịng, an ninh. Đó là những
nơi giàu tài ngun khống sản, có nguồn nước, có hệ động thực vật đa dạng. Bên
cạnh đó cịn là nơi địa thế xung yếu, có ưu thế về quốc phịng, an ninh, chống xâm
nhập, bạo loạn, là phên dậu quốc gia… Vì vậy mà công tác vận động rất quan trọng,
để người dân đoàn kết, bảo vệ an ninh quốc gia, nhận diện các âm mưu chia cắt, phá
hoại, lợi dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo để chống phá và xâm lược của kẻ thù.

Quan điểm chỉ đạo của Đảng trong chiến lược bảo vệ an ninh quốc phòng thể
hiện trong nghị quyết 51-NQ/TƯ ngày 5/92019, là xây dựng “thế trận lòng dân” vững
chắc. Muốn làm được điều này, công tác tuyên truyền phải ln đi liền với vận động.
Chỉ có thực hiện vận động bền bỉ, trực tiếp, gần dân, cụ thể, rõ ràng, có hướng dẫn và
tổ chức thực hiện, mới nắm vững chắc được “thế trận lòng dân”. Trong thực tế, nhiều
phong trào thiết thực như “Cùng ăn, cùng ở, cùng làm, cùng nói tiếng dân tộc”, phong
trào “hũ gạo vì người nghèo”, “Bò giống giúp người nghèo biên giới”, “Quân đội
chung sức xây dựng nơng thơn mới” chính là những mơ hình vận động quần chúng cụ
thể, hiệu quả, đã thực hiện được vai trị của cơng tác vận động ở vùng dân tộc thiểu số
và miền núi trong bảo vệ quốc phòng, an ninh.

Cơng tác vận động cịn phát huy vai trị rất quan trọng trong khắc phục các
“điểm nóng”. Với đặc thù kinh tế cịn khó khăn và chênh lệch với miền xi, nền dân
trí cịn thấp, dễ bị thế lực thù địch kích động, lợi dụng, những điểm nóng tập trung
bức xúc có nguy cơ cao xảy ra. Cơng tác vận động, xóa điểm nóng dựa vào việc phát
huy vai trị của quần chúng tích cực, dựa vào những người có uy tín trong cộng đồng
đấu tranh vạch mặt kẻ xấu, cơ lập các phần tử chống đối, q khích, làm tan các điểm
nóng về an ninh. Có thể nói cơng tác vận động là một giải pháp có tầm quan trọng

trong việc ngăn ngừa và xử lý điểm nóng trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi.

* Cơng tác vận động góp phần xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vùng dân tộc
thiểu số vững mạnh

Hệ thống chính trị cơ sở vùng dân tộc thiểu số có sự khác biệt bởi đội ngũ cán bộ
chịu sự tác động của thiết chế xã hội truyền thống của các dân tộc – tộc người, nhưng

họ có vai trị rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn
dân, phát huy quyền làm chủ, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế, xã hội, tổ
chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.

Một trong những bài học quan trọng nhất được rút ra trong q trình triển khai
chính sách dân tộc, là bài học về công tác vận động quần chúng, điều đó đã chứng tỏ
tầm quan trọng của công tác này ở vùng dân tộc và miền núi. Đội ngũ cán bộ và tổ
chức đoàn thể sâu sát với dân, nắm bắt, giải quyết những bức xúc, phối hợp tuyên
truyền, vận động, là những yếu tổ rất quan trọng để ổn định và phát triển. Công tác
vận động góp phần tăng cường, đổi mới sự lãnh đạo của Đảng ở cấp cơ sở, tạo sự
đồng thuận trong nhân dân tham gia thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp
luật của Đảng, Nhà nước, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, phát huy sức mạnh to
lớn của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, củng cố lòng tin của
nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.

d) Các yếu tố tác động đến công tác vận động người dân vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi trong thực hiện chính sách dân tộc

* Các yếu tố khách quan
Trong các yếu tố khách quan, có những yếu tố sẽ tác động tích cực và có những

yếu tố sẽ tác động tiêu cực đến cơng tác dân tộc. Những yếu tố tích cực có thể khai
thác, phát huy trong q trình làm cơng tác vận động là như sau:
Thứ nhất, thiết chế xã hội truyền thống của các dân tộc thiểu số có nhiều điểm
tốt đẹp. Đó là các thể chế cộng đồng hình thành khi chưa có sự tham gia quản lý của
nhà nước, như cấu trúc làng bản, bn làng, phum sóc, dịng họ, gia đình… Trong
những thể chế truyền thống này, có những ưu điểm như tính đồn kết, tính tự quản, có
những phong tục tập qn tốt đẹp, có tính nhân văn... Những điểm này tác động tích
cực đến cơng tác tun truyền, vận động, nếu như kết hợp được các giá trị truyền
thống và hiện đại, khơi gợi được sự đồng thuận trong cộng đồng.
Thứ hai, là truyền thống tôn trọng, nghe theo già làng, trưởng bản, người có uy
tín trong cộng đồng: đây là yếu tố tích cực có thể khai thác trong q trình làm cơng
tác truyền thơng, vận động. Những người có uy tín trong cộng đồng có vai trị quan
trọng trong việc tập hợp, đoàn kết, động viên và kêu gọi tổ chức các hoạt động cộng
đồng. Phát huy được yếu tố này, cơng tác vận động sẽ nhanh chóng thu được những
hiệu quả cao.

Thứ ba, là bản tính hồn hậu, chất phác, trong sáng, dễ trao niềm tin của đại bộ
phận đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi. Đây cũng là một yếu tố tác động rất
tốt đến công tác truyền thông vận động. Khi cán bộ làm công tác dân tộc quán triệt
phương châm “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân, có trách nhiệm với dân”, xây
dựng được mối quan hệ tốt đẹp với người dân vùng dân tộc thiểu số, công tác vận
động chắc chắn sẽ thu được những kết quả tốt đẹp.

Một số yếu tố khách quan sau đây có thể tác động tiêu cực hoặc gây khó khăn
cho cơng tác vận động:

Điều kiện tự nhiên, địa hình chia cắt: các dân tộc thiểu số có số lượng ít về
người nhưng lại cư trú trên ¾ diện tích đất nước, phân bổ đan xen rải rác khắp nơi,
không có địa phận ranh giới dân tộc rõ ràng. Trong đó, chủ yếu sống ở các vùng rừng
núi, biên giới, hải đảo, giao thơng đi lại khó khăn. Đó là một thách thức cho cơng tác

vận động, khó khăn cho việc triển khai các hoạt động tập trung, các phong trào, sự
kiện. Mặt khác, nếu thực hiện chiến thuật vận động lâu dài, bền bỉ, nắm bắt tâm tư
nguyện vọng người dân, thì địi hỏi cán bộ làm cơng tác tuyên truyền vận động phải
bám địa bàn nhiều ngày. Những địa bàn thiếu vắng cán bộ sẽ là những nơi các thế lực
thù địch dễ lợi dụng, chống phá

Điều kiện kinh tế khó khăn: Các vùng dân tộc có sự tụt hậu về kinh tế so với các
đô thị vùng đồng bằng và khoảng cách này gần đây lại càng gia tăng. Tỷ lệ người dân
tộc thiểu số chỉ chiếm 14,6% dân số cả nước nhưng tỷ lệ hộ nghèo người dân tộc thiểu
số tính trên tổng số hộ nghèo cả nước là hơn 55%. Bản thân sự phát triển về kinh tế -
xã hội giữa các dân tộc thiểu số cũng không đồng đều, có những dân tộc như Thái,
Tày, Mường, Nùng phát triển khá tốt, các dân tộc như La Hủ, Khơ Mú… cịn rất
nghèo khổ lạc hậu. Sự khó khăn trong kinh tế và tình trạng di cư tự phát, nhà ở tạm
bợ, thiếu đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt… dẫn đến những nguy cơ bất mãn, bức
xúc trong đời sống, thiếu lịng tin vào các chính sách và sự quản lý của nhà nước. Về
cơ sở hạ tầng, vùng dân tộc thiểu số và miền núi đang là những vùng khó khăn nhất,
mạng lưới giao thơng chưa được thuận tiện, thiếu điện, trạm y tế, trường học… gây
khó khăn khi thực hiện các chương trình truyền thơng, vận động.

Khả năng tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản thấp: còn khoảng 7%
hộ dân tộc thiểu số chưa được hưởng lưới điện quốc gia, tỷ lệ dùng thẻ bảo hiểm
khám chữa bệnh chỉ đạt 44,8%. Có 51/53 dân tộc thiểu số có tỷ lệ dưới 10% hộ sở
hữu máy tính và tiếp cận được internet. Điều này sẽ làm hạn chế việc tiếp cận với hệ

thống thơng tin truyền thơng, tiếp đến là khó khăn trong tuyên truyền, vận động. Tuy
nhiên nếu tiến hành các kỹ năng vận động trực tiếp có thể mang lại hiệu quả.

Chất lượng giáo dục, y tế, văn hóa thấp: chất lượng nguồn nhân lực thấp, lao
động qua đào tạo trong các dân tộc thiểu số chỉ 5-10%. Khoảng 21% người dân tộc
thiểu số trên 15 tuổi chưa đọc thông viết thạo tiếng Việt. Khoảng 30% trạm y tế chưa

có bác sĩ, tình trạng trẻ em suy dinh dưỡng cao, và vẫn còn hiện tượng tảo hơn, hơn
nhân cận huyết. Bản sắc văn hóa của các dân tộc đang có dấu hiệu mai một, nhiều trẻ
em khơng biết tiếng của dân tộc mình, khơng biết chơi các loại nhạc cụ truyền thống,
không biết dân ca, dân vũ… Điều này chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của công
tác vận động, làm giảm hiệu quả của tuyên truyền, vận động.G

An ninh, trật tự vùng dân tộc thiểu số và miền núi tiềm ẩn nhiều nguy cơ bất ổn.
Sự hiểu biết pháp luật của người dân còn non kém, nên các vi phạm về dân sự, đất đai,
buôn bán hàng lậu, chất cấm, tàng trữ vũ khí, xuất nhập cảnh trái phép, buôn bán
người… vẫn là những thách thức đáng kể đối với công tác tuyên truyền, vận động. Bên
cạnh đó, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là nơi liên tục xảy ra các hoạt
động chống phá nhà nước, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc. Các âm mưu, thủ đoạn
chống phá, các luận điệu tuyên truyền của các thế lực thù địch rất thâm hiểm, khơng dễ
đối phó, là một thách thức liên tục với đội ngũ làm công tác vận động hiện nay.

Những loại hình tơn giáo, tín ngưỡng mới du nhập có nguy cơ làm mai một bản
sắc văn hóa truyền thống: Tín ngưỡng, tơn giáo, tập tục truyền thống là yếu tố tinh thần
nhằm duy trì và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc. Tuy nhiên, trước áp lực tồn cầu hóa,
cơng nghệ số, sự truyền giáo từ bên ngoài, những hiện tượng chuyển đổi sang tơn giáo
ngoại sinh đã xuất hiện, có những yếu tố ảnh hưởng đến việc bảo tồn các giá trị truyền
thống. Đây là những thách thức mới nảy sinh đối với công tác vận động hiện nay

Suy thối mơi trường và biến đổi khí hậu: Tình trạng cạn kiệt rừng đầu nguồn,
các loại hình thiên tai tàn phá và biến đổi khí hậu diễn ra ngày càng khốc liệt, làm cho
nhiều bộ phận dân cư bị mất điều kiện sinh sống và canh tác, di cư tự phát sang vùng
khác, tạo ra điểm trống dân cư trên các tuyến biên giới. Đó cũng là thách thức mới đối
với công tác vận động hiện nay, vì buộc phải thích ứng với bối cảnh phức tạp mới.

* Các yếu tố chủ quan
Chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc và trực tiếp đi làm cơng tác vận

động có tác động quyết định đối với hiệu quả của công tác này. Đó là các vấn đề về tư
tưởng, nhận thức, kiến thức, tâm huyết, năng lực, kỹ năng và nhiều yếu tố thuộc về con

người khác. Đó khơng chỉ là đội ngũ được đào tạo đầy đủ về kiến thức, mà cịn có khả
năng hoạt động thực tiễn, có kinh nghiệm vận động, có trách nhiệm, uy tín và bản lĩnh.

Công tác vận động ở vùng đồng bào dân tộc và miền núi cần quán triệt phương
châm chân thành, tích cực, thận trọng, kiên trì, tế nhị, vững chắc. Bên cạnh đó cần có
phương thức, phương pháp vận động phù hợp với đặc thù của từng dân tộc, từng địa
phương. Kỹ năng vận động của đội ngũ cán bộ cũng phải được học tập, rèn giũa.

Những hạn chế về đội ngũ cán bộ có thể làm giảm hiệu quả của cơng tác vận
động bao gồm việc xa rời quần chúng, không kịp thời nắm bắt được tâm tư nguyện
vọng bà con, không kịp thời giải quyết các bức xúc, và đặc biệt là có tư tưởng dân tộc
hẹp hịi. Đó là mang định kiến, kỳ thị, có sự coi thường với người dân tộc thiểu số.
Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ thiếu, mỏng, chưa qua các chương trình đào tạo tập huấn
bài bản về vận động, chưa tích lũy đủ kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, sẽ chưa thể
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao

Chính sách, chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện cơng tác vận động cũng là
một yếu tố tác động đến chất lượng, hiệu quả vận động. Quan điểm của Đảng về dân
vận và nhận thức về vai trò của dân vận nói chung, với đối tượng đồng bào dân tộc
thiểu số đã có rất nhiều năm và đã được tổng kết thành các vấn đề lý luận sâu sắc,
nhưng những hướng dẫn cụ thể về tổ chức thực hiện, và đào tạo đội ngũ cán bộ cũng
cần thiết phải được chú trọng. Các kế hoạch triển khai cần sự nối tiếp lâu dài, các
bước tiến hành cụ thể, liên tục, nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Vận động vốn là một
cơng tác có tính thực tế cao, và kết quả cuối cùng phải được tính bằng những hành
động cụ thể. Kết quả công tác phải mang lại sự phát triển bền vững đối với địa
phương và đất nước.


Các vấn đề khác liên quan đến tổ chức thực hiện như điều kiện tài chính, kinh
phí, nguồn lực, chế độ khen thưởng, khuyến khích đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác
vận động cũng là những yếu tố tác động, có vai trị nhất định đối với kết quả của công
tác vận động. Các yếu tố này cần lồng ghép trong chương trình đổi mới về nhân sự,
xây dựng đội ngũ cán bộ công chức cơ sở vùng dân tộc và miền núi, song song với
huy động nguồn lực phù hợp. Công tác qui hoạch và tạo nguồn cán bộ trên cơ sở tính
đầy đủ về cơ cấu, thành phần, độ tuổi, phải luôn phát hiện, lựa chọn, chú trọng xây
dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số tại chỗ. Việc xây dựng chương trình, kế
hoạch, sáng kiến vận động, cũng phải được xây dựng bài bản, chuẩn bị nguồn kinh
phí hợp lý, q trình thực hiện có sự điều chỉnh kịp thời, có tổng kết, báo cáo, rút kinh

nghiệm, ln chăm lo đãi ngộ cho cán bộ… Đó là những việc cần làm thường xuyên,
liên tục, nhằm giữ vững hiệu quả lâu dài của công tác vận động. Khi cán bộ và nhân
dân đã trở thành một khối mạnh mẽ, thống nhất, tất cả các mục tiêu vận động đều có
thể nhanh chóng hồn thành.

2. NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC, NGUYÊN TẮC VẬN ĐỘNG NGƯỜI
DÂN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TRONG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC

a) Nội dung vận động người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
trong thực hiện chính sách dân tộc

Phổ biến, tuyên truyền, giáo dục chính sách dân tộc.
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng
về nội dung chính sách dân tộc, nhấn mạnh đến ưu điểm của chính sách và lợi ích mà
bà con dân tộc có được khi thực hiện tốt chính sách. Sử dụng có hiệu quả hệ thống loa
truyền thanh tại các thơn, bản, khu phố; chuyển tải thơng tin chính sách dân tộc trên
các đài phát thanh truyền hình tại các địa phương, cụ thể trong các chương trình thời
sự và xây dựng chuyên mục riêng về chính sách dân tộc trong các chương trình dành

cho bà con dân tộc. Xây dựng chuyên trang, chuyên mục đặc thù (bằng tiếng phổ
thông và tiếng dân tộc thiểu số), tiểu phẩm, câu chuyện pháp luật trên các phương tiện
thông tin đại chúng; biên soạn, phát hành tài liệu (tờ gấp, sách bỏ túi, cẩm nang pháp
luật, sổ tay truyền thông và các ấn phẩm, tài liệu khác) bằng chữ phổ thông hoặc song
ngữ chữ phổ thông và chữ dân tộc thiểu số; Thực hiện việc cấp một số ấn phẩm báo,
tạp chí và nghiên cứu đổi mới hình thức cung cấp thơng tin phù hợp với điều kiện đặc
thù của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn; Thực
hiện thơng tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Bên cạnh đó, cổng thơng tin điện tử của huyện, xã cũng là phương tiện tuyên
truyển có hiệu quả cho bà con. Chính sách dân tộc cịn được phổ biến thông qua các
hội nghị phổ biến, giáo dục pháp luật, các tờ rơi, tờ gấp...
Phát huy vai trò của đội ngũ người có uy tín, già làng, trưởng bản, cán bộ cốt
cán, các điển hình tiên tiến trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Người
có uy tín, già làng, trưởng bản có vai trị quan trọng trong tuyên truyền, vận động
Nhân dân, nhất là đồng bào DTTS thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, của địa phương; luôn gương mẫu, tiên phong đi
đầu trong thực hiện và vận động Nhân dân tham gia các cuộc vận động, các phong

trào thi đua u nước, chương trình xây dựng nơng thơn mới, phát triển kinh tế, giải
phóng mặt bằng, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu... Khen thưởng các tấm gương tiêu biểu
người có uy tín trong cơng tác tun truyền, vận động, gương mẫu.

Với đội ngũ này cần triển khai các biện pháp cụ thể để biểu dương, tôn vinh và
phát huy vai trị để tăng cường uy tín của họ trong q trình vận động như: Xây dựng,
nâng cao chất lượng và hiệu quả cơng tác vận động, phát huy vai trị; Triển khai thực
hiện các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị; Xây
dựng, phát hiện, bồi dưỡng, lựa chọn, quản lý, sử dụng lực lượng cốt cán và người có
uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phương; Tổ chức các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, cung cấp tài
liệu, thông tin, gặp mặt, tọa đàm, hoạt động giao lưu, học hỏi kinh nghiệm, trang bị

phương tiện nghe nhìn phù hợp cho lực lượng cốt cán, người có uy tín trong vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi nhằm nâng cao năng lực, khả năng tiếp nhận
thông tin, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao; Hỗ trợ, kịp thời động viên
và có biện pháp bảo vệ phù hợp trong công tác vận động, phát huy vai trò của lực
lượng cốt cán và người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
trên các lĩnh vực của đời sống xã hội; Biểu dương, tơn vinh các điển hình tiên tiến
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; Tổ chức các hoạt động truyền
thông, tuyên truyền, nêu gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến; Định kỳ tổ
chức các hoạt động biểu dương, tôn vinh, vinh danh đối với các điển hình tiên tiến
(Già làng, trưởng bản, người có uy tín, cán bộ cốt cán; nhân sỹ, trí thức, doanh nhân,
học sinh, sinh viên, thanh niên tiêu biểu người dân tộc thiểu số và các đối tượng khác)
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Tổ chức các hội nghị, hội thảo, hoạt động giao
lưu, học tập kinh nghiệm, gặp mặt, tọa đàm, tặng quà, biểu dương, tơn vinh điển hình
tiên tiến trên một số lĩnh vực của đời sống xã hội theo khu vực, vùng miền. Xây dựng,
triển khai thực hiện và nhân rộng các mơ hình điển hình tiên tiến; tổ chức sơ kết, tổng
kết, đánh giá hoạt động biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến trong vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi.

Sử dụng có hiệu qủa đội ngũ cán bộ chuyên trách, cộng tác viên, tun truyền
viên, đóng vai trị tích cực trong quá trình vận động để đưa chủ trương, nghị quyết của
Đảng đi vào cuộc sống. Trong quá trình thực hiện công tác đội ngũ cán bộ chuyên
trách, cộng tác viên, tuyên truyền viên cần có nhiều đổi mới về nội dung tuyên truyền
với nội dung chuyển tải thiết thực. Do đây là đội ngũ thường bám sát vời đời sống bà

con dân tộc nên thơng tin chính sách thường đến kịp thời, thơng tin có những nội dung
cơ bản phù hợp với đối tượng bà con. Nội dung có tính định hướng, đấu tranh phản
bác các thông tin, quan điểm sai trái của các thế lực thù địch, phần tử cơ hội chính trị
và phản động. Hình thức tun truyền được thực hiện linh hoạt, hiệu quả như đến
từng thôn, bản, vào từng nhà dân để trực tiếp tuyên truyền, vận động, hướng dẫn Nhân
dân cách làm ăn vươn lên thốt nghèo bền vững, thực hiện nếp sống văn hóa, phịng

chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe, phịng chống tảo hôn, hôn nhân cận huyết
thống, bảo vệ biên giới quốc gia. Bên cạnh đó, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền
viên còn đi sâu, đi sát đến các địa bàn dân cư để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của
Nhân dân, để tham mưu cho cấp ủy giải quyết kịp thời những vướng mắc, phát sinh từ
cơ sở.

Cần đổi mới nội dung, đa dạng hóa phương pháp, cách thức tuyên truyền, vận
động để nâng cao nhận thức, vai trị, vị trí, tầm quan trọng của công tác dân tộc cho
đội ngũ cán bộ làm cơng tác dân tộc; đồng thời vận dụng nhiều hình thức tuyên truyền
phong phú, đa dạng để đồng bào DTTS, miền núi hiểu biết sâu sắc hơn về chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về vấn đề dân tộc; phát huy
tối đa vai trò, trách nhiệm của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên; hệ thống thơng
tin đại chúng, mạng xã hội tích cực; xây dựng và biên tập các nội dung tuyên truyền,
gần gũi, thiết thực với đời sống xã hội của vùng đồng bào DTTS, dành nhiều thời gian
gặp gỡ, tiếp xúc, đối thoại, tuyên truyền sâu rộng trong đồng bào về các nội dung liên
quan đến: Việc làm, thu nhập, phát triển kinh tế - xã hội... với các dẫn chứng cụ thể,
sinh động, gần gũi, thiết thực. Lựa chọn những người làm công tác tuyên truyền phải
nắm chắc, hiểu rõ, bám sát đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; lựa chọn những vấn đề sát với đời sống, sản xuất và giải quyết các vấn đề
bức xúc của đồng bào để tập trung tuyên truyền, vận động.

Tổ chức cho quần chúng hành động, tham gia các phong trào từ đó tăng cường,
nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng chính sách dân tộc cho vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi. Tổ chức tập huấn, hội nghị, hội thảo, hội thi (bằng các hình
thức phù hợp với vùng miền, địa phương cấp huyện, tỉnh, khu vực và tồn quốc), nói
chuyện chun đề, xây dựng mơ hình điểm, câu lạc bộ tun truyền chính sách dân
tộc; lồng ghép với các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, lễ hội truyền thống của
đồng bào dân tộc thiểu số.

Nâng cao nhận thức chính sách dân tộc điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số và

miền núi. Tổ chức tập huấn điểm về kỹ năng thực hiện chính sách dân tộc cho người
dân tộc thiểu số; Xây dựng các chương trình về chính sách dân tộc cho người dân tộc
thiểu số phủ sóng các tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Tổ chức chuyên đề chính
sách dân tộc điểm kết nối cộng đồng tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Biên soạn,
cung cấp các tài liệu truyền thơng về chính sách dân tộc cho người dân tộc thiểu số và
miền núi. Triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, tập trung chọn và xây dựng các mơ hình, điển hình để giúp dân phát triển
kinh tế - xã hội, như câu lạc bộ Phụ nữ, làng thanh niên lập nghiệp… ở một số tỉnh,
thành.

Chú trọng, đổi mới, thực hiện tốt cơng tác tun truyền, vận động sẽ góp phần
thay đổi nhận thức và hành động của đồng bào DTTS. Đồng bào DTTS chấp hành và
thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
tích cực hưởng ứng, tham gia các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động.
Thực tế đã chứng minh nhận thức của đồng bào DTTS ở một số vùng lõi nghèo của
các địa phương chuyển biến rõ rệt, tư tưởng trông chờ, ỷ lại giảm hẳn, đã chủ động
vươn lên thốt nghèo. Chính sách dân tộc giúp đồng bào DTTS giúp thay đổi thói
quen sinh hoạt, phong tục lạc hậu, thực hiện ăn ở hợp vệ sinh, di chuyển, sắp xếp
chuồng trại hợp lý, xây dựng nhà tắm, nhà tiêu hợp vệ sinh. Đồng bào DTTS đã có
nhiều chuyển biến tích cực trong việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa, góp phần
tơn vinh những giá trị truyền thống lâu đời, chữ viết, trang phục truyền thống, Câu lạc
bộ hát dân ca, dân nhạc, dân vũ.

b) Phương thức vận động người dân vùng đồng bào DTTS và miền núi
trong thực hiện chính sách dân tộc

Cách thức vận động:
Sử dụng phương pháp hành chính- tổ chức nguồn lực: Tăng cường sự lãnh
đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với công tác vận động người dân
vùng đồng bào DTTS và miền núi trong thực hiện chính sách dân tộc; chú trọng công

tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung
ương về công tác dân vận, công tác dân tộc để kịp thời chấn chỉnh những hạn chế,
khuyết điểm và đề ra những giải pháp phù hợp trong thời gian tới. Chính quyền các
cấp cần quan tâm nâng cao cơng tác quản lý, điều hành, cụ thể hóa các chủ trương,
chính sách; thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội,

tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Nhân dân, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
DTTS phát triển kinh tế - xã hội.

Thực hiện hiệu quả quy chế dân chủ ở cơ sở, cơng tác dân vận chính quyền,
cơng tác tiếp xúc, đối thoại, tiếp dân, giải quyết kịp thời những kiến nghị, đề xuất,
nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của Nhân dân ngay từ cơ sở. Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động, hướng về cơ sở,
tập trung tuyên truyền, vận động và tạo ra các phong trào mang lại lợi ích thiết thực cho
đồn viên, hội viên. Phát huy tốt vai trò của già làng, trưởng bản, người có uy tín trong
đồng bào DTTS, người có tư tưởng tiến bộ trong cơng tác vận động quần chúng.

Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công tác tại vùng DTTS
sinh sống, vùng miền núi có trình độ, hiểu biết, có uy tín gắn bó với đồng bào DTTS.
Chăm lo đến xây dựng cơ cấu, đội ngũ cán bộ vùng đồng bào DTTS; lựa chọn cán bộ,
đủ đức, đủ tài, có tinh thần trách nhiệm, kinh nghiệm, gần gũi, sát cơ sở; thường
xuyên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, thực hiện tốt công tác quy hoạch, bổ nhiệm, đề
bạt, luân chuyển cán bộ, nhất là cán bộ người dân tộc. Tập trung xây dựng và nhân
rộng các mơ hình, điển hình “Dân vận khéo” hiệu quả, đem lại lợi ích thiết thực, tạo
niềm tin từ những việc làm cụ thể cho đồng bào. Thực hiện tốt công tác sơ kết, tổng
kết, rút kinh nghiệm, khen thưởng, tơn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trị của
người có uy tín trong cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý và tuyên
truyền, vận động đồng bào DTTS phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an
ninh trên địa bàn.


Kiểm tra, giám sát quá trình vận động người dân vùng đồng bào DTTS và miền
núi trong thực hiện chính sách dân tộc

Xây dựng Bộ chỉ số theo dõi thực hiện, khung kết quả của quá trình vận động,
gồm: Hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện; xây dựng chi tiết hệ
thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin;
nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh
giá cho quản lý và tổ chức (áp dụng công nghệ 4.0, phần mềm ứng dụng trên nền tảng
thiết bị di động); Xây dựng, thí điểm, tập huấn và vận hành phần mềm giám sát đánh
giá, đảm bảo thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin giám sát và đánh giá phục vụ kịp thời
cho yêu cầu quản lý quá trình vận động; Nâng cao năng lực giám sát, đánh giá cho các
địa phương, gồm cả cơ quan chủ trì và các ban ngành tham gia tổ chức thực hiện;
Tuyên truyền, biểu dương, thi đua, khen thưởng gương điển hình tiên tiến trong thực

hiện; Tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng, huy động người dân tham gia giám sát
cộng đồng. Tổ chức giám sát, phản biện xã hội đối với các chính sách của q trình
vận động; Tổ chức chỉ đạo thực hiện điểm tại một số địa bàn phù hợp; Tổ chức thực
hiện hoạt động kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện quá trình vận động ở
cấp Trung ương và các cấp địa phương.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong hoạt động vận động người dân
vùng đồng bào DTTS và miền núi trong thực hiện chính sách dân tộc. Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng để bảo đảm sự lãnh đạo chỉ đạo theo đường lối, chủ trương lớn của
Đảng ở tầm vĩ mô; tăng cường sự giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp
và sự giám sát của đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội trong vận động người dân vùng
đồng bào DTTS và miền núi trong thực hiện chính sách dân tộc.

Công cụ vận động:
Để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền cho đồng bào, các cơ quan chức
năng cũng cần thường xuyên tập huấn, nâng cao chất lượng đội ngũ tuyên truyền viên,

chú trọng đội ngũ tuyên truyền là người DTTS ở cơ sở. Đặc biệt phải đổi mới, đa
dạng phương thức tuyên truyền cũng như nâng cao chế độ đãi ngộ cho người làm
cơng tác tun truyền, có như vậy công tác tuyên truyền mới thực chất, hiệu quả.
Quan tâm rà soát, bổ sung, sửa đổi, xây dựng cơ chế chính sách đặc thù, phù
hợp với tình hình thực tiễn của vùng đồng bào DTTS, tạo điều kiện để người dân phát
triển kinh tế - xã hội; lấy người dân làm trung tâm để tuyên truyền, quán triệt, công
khai, minh bạch các cơ chế, chính sách; khuyến khích đồng bào hăng hái tham gia
phát triển kinh tế - xã hội, sản xuất, kinh doanh, làm giàu chính đáng. Thường xuyên
bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nhận thức, kiến thức, ứng dụng khoa học, kỹ thuật nâng
cao hiệu quả, chất lượng các sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp cho đồng bào DTTS và
miền núi.
Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ vận động người dân vùng đồng bào
DTTS và miền núi thực hiện chính sách dân tộc.
Thực hiện có hiệu quả hoạt động chuyển đổi số trong tổ chức triển khai thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; Tổ chức thực hiện các hoạt động Hội
nghị, hội thảo, buổi làm việc trực tuyến của Ban Chỉ đạo Trung ương và cơ quan giúp
việc cho Ban Chỉ đạo Trung ương liên quan đến công tác chỉ đạo, hướng dẫn và tổ
chức triển khai thực hiện Chương trình; Hỗ trợ thiết lập các điểm hỗ trợ đồng bào dân

tộc thiểu số ứng dụng công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân cấp xã để phục vụ phát
triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh trật tự; Hỗ trợ xây dựng và duy trì chợ sản
phẩm trực tuyến vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

Trên thực tế để vận động người dân vùng đồng bào DTTS và miền núi trong
thực hiện chính sách dân tộc, điều quan trọng là phải thực hiện có hiệu quả việc áp
dụng khoa học kỹ thuật trong thực hiện chính sách. Muốn bà con tin và làm theo thì
cán bộ, đảng viên phải làm trước, khi có hiệu quả thì bà con sẽ tự động làm theo và
khi có một vài hộ thành cơng thì các hộ khác cũng vào cuộc tích cực.


c) Nguyên tắc vận động người dân vùng đồng bào DTTS và miền núi trong
thực hiện chính sách dân tộc

Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong vận động người dân vùng đồng bào
DTTS và miền núi trong thực hiện chính sách dân tộc

Trong thời kỳ đổi mới, việc nhận thức về công tác dân tộc và thực hiện chính
sách dân tộc đã có bước đột phá, tạo cơ hội, tiền đề và hiệu quả về chất so với các thời
kỳ trước. Từ Đại hội VI của Đảng (1986), công tác dân tộc từng bước hịa nhập vào
cơng cuộc đổi mới đất nước. Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo chặt
chẽ cơng tác dân tộc. Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 27/11/1989
về một số chủ trương, chính sách lớn phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH) miền núi; Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã thể chế hóa Nghị quyết của Đảng thành Quyết
định số 72-HĐBT, ngày 13/3/1990 về một số chủ trương, chính sách cụ thể phát triển
KT-XH miền núi. Hai văn kiện này đã mở đường cho sự đổi mới về công tác dân tộc.
Quan điểm định hướng nội dung về công tác dân tộc trong giai đoạn mới được Đảng
đánh giá, nhìn nhận một cách khoa học, khách quan: “Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân
tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay
của cách mạng Việt Nam. Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đồn
kết, tượng trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc” 5

5 Đảng cộng sản Việt Nam (2003, tr 34,35), Văn kiện Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương
khóa IX. Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.

Có thể khẳng định rằng, từ trước đến nay, chủ trương nhất quán của Đảng, Nhà
nước Việt Nam là bảo đảm, thúc đẩy quyền của các DTTS. Hiện nay, theo thống kê,
Quốc hội đã ban hành Hiến pháp năm 2013 (sửa đổi) và 97 luật, bộ luật, với gần 300
điều có liên quan đến cơng tác dân tộc. Có 188 chính sách thực hiện tại vùng dân tộc

thiểu số và miền núi đang cịn hiệu lực do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Tất cả các chính sách đều tập trung vào việc bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đồn kết,
tôn trọng giúp nhau cùng tiến bộ; các dân tộc khơng phân biệt đa số hay thiểu số, trình
độ phát triển cao hay thấp, đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong mọi lĩnh vực
hoạt động của đời sống xã hội và được bảo đảm bằng Hiến pháp và pháp luật. Việc
bảo đảm quyền bình đẳng tồn diện về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị và dân sự
cho tất cả các dân tộc chính là biểu hiện việc thực hiện quyền tự quyết của các dân tộc
trong đại gia đình Việt Nam. Người DTTS được hưởng tồn bộ các quyền con người,
quyền công dân của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngồi ra cịn được
hưởng những quyền ưu tiên đặc thù theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.

Tuân thủ pháp luật của nhà nước trong vận động người dân vùng đồng bào
DTTS và miền núi trong thực hiện chính sách dân tộc

Thực tế cho thấy, tuân thủ pháp luật là một trong những điều kiện quan trọng
nhất để vận động người dân vùng đồng bào DTTS và miền núi trong thực hiện chính
sách dân tộc. Việc thực hiện chính sách dân tộc đối với đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi là một giai đoạn thực hiện các mục tiêu của các văn bản pháp luật trên cơ sở
các giải pháp đã định trước để đưa những nguyên tắc, quy phạm của pháp luật đi vào
thực tiễn đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trở thành những hành vi
pháp luật thực tế hợp pháp. Bên cạnh việc vận động người dân vùng đồng bào DTTS
và miền núi trong thực hiện chính sách dân tộc của các cơ quan, tổ chức đối với đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi thì chính những người vận động cũng phải tích cực
chấp hành pháp luật và sử dụng pháp luật có liên quan đến vấn đề này.

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, bảo đảm cơ sở pháp lý ngày càng
đầy đủ hơn cho việc vận động người dân vùng đồng bào DTTS và miền núi trong thực
hiện chính sách dân tộc. Trong đó, tập trung xây dựng và hồn thiện hệ thống pháp
luật bảo đảm các quyền con người về dân sự, chính trị; các quyền về kinh tế, xã hội và
văn hóa nói chung và quyền của nhóm đối tượng DTTS nói riêng. Việc bảo đảm các

quyền cho đồng bào DTTS và miền núi phải được coi là đối tượng ưu tiên trong q
trình vận động. Khơng được có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào trong các quy định của

pháp luật và quyền lợi của người dân phải được bảo đảm trên thực tế trên các lĩnh vực
dân sự, chính trị, kinh tế - văn hóa - xã hội; thực hiện trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng
giữa các dân tộc, bình đẳng trước pháp luật của cơng dân.

Việc bảo đảm các quyền của người dân phải được thể chế hóa bằng luật pháp,
được luật pháp tôn trọng, bảo vệ và có giá trị thực tiễn. Bảo đảm tính thống nhất giữa
pháp luật chung với những quy định mang tính đặc thù. Việc thể chế hóa các nội dung
quyền cụ thể căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh kinh tế - xã hội cụ thể của đất nước, phù
hợp trong từng giai đoạn. Thực thi một cách đồng bộ và toàn diện các chương trình,
chính sách phát triển hạ tầng, kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, cải thiện dịch vụ
xã hội và bảo tồn các giá trị văn hóa ở vùng dân tộc nhằm bảo đảm quyền kinh tế cho
mọi người, thực hiện công bằng xã hội và dần dần giảm sự phân cách giàu nghèo giữa
các vùng, các nhóm dân tộc. Cần có những chính sách đặc biệt để tạo nên sự thay đổi
toàn diện trong đời sống chính trị - kinh tế - văn hóa của người dân một cách cơ bản
theo các mục tiêu phát triển.

Xây dựng chế độ trách nhiệm thực thi nhiệm vụ của cán bộ công chức, nhất là
cán bộ công tác ở vùng DTTS, bảo đảm mỗi người có thể phát huy hết năng lực cá
nhân; đồng thời, xác định cụ thể trách nhiệm của mình trong q trình thực thi cơng
vụ, giảm thiểu nguy cơ có thể xâm phạm các quyền của công dân, quyền con người
đối với đồng bào dân tộc là các đối tượng trình độ năng lực pháp lý hạn chế, dễ bị tổn
thương và ít có khả năng tự bảo vệ. Xây dựng năng lực nội sinh là một ưu tiên để
đồng bào dân tộc thực thi, hội nhập trong chính sách phát triển quốc gia, biết tự chọn
lọc, tự bảo vệ các giá trị và quyền lợi cơ bản cá nhân cũng như cộng đồng trong khuôn
khổ hệ thống pháp luật nhà nước nói chung. Làm tốt công tác giáo dục, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, tăng cường nhận thức và phổ biến giáo dục pháp luật cho các
tầng lớp đồng bào dân tộc.


Phát huy khối đại đoàn kết dân tộc, đảm bảo được phát huy giá trị tốt đẹp, và
bản sắc của các dân tộc trong vận động người dân vùng đồng bào DTTS và miền núi
thực hiện chính sách dân tộc

Thực hiện đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách
mạng nước ta. Đảng ta khẳng định, mọi đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước phải phản ánh được nguyện vọng, quyền lợi của đại đa số dân
chúng để có thể tập hợp, đoàn kết mọi lực lượng cho cách mạng. Mục tiêu chung
của đại đoàn kết hiện nay là, xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, độc lập, thống


×