Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Đánh giá thực trạng thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn phường phù đổng, tp pleiku, gia lai nckh sv 2023 (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 82 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào
khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào đã
cơng bố, tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội
đồng khoa học.

Bình Dương, ngày 04 tháng 04 năm 2023
Người cam đoan

Lại Thị Thanh Bình

PAGE \* MERGEFORMAT 1

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành đề tài, tơi đã nhận được sự
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự động viên của bạn bè, và gia đình.
Nhân dịp hồn thành đề tài, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu
sắc tới ThS. Lê Thị Lan Trâm đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo
điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô trong ban Lãnh đạo trường Đại
học Thủ Dầu Một đã tạo điều kiện giúp tôi được tham gia Nghiên cứu khoa học học tập và
phát triển bản thân.
Xin cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức Uỷ ban phường Phù
Đổng, đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành đề tài.


Bình Dương, ngày 04 tháng 04 năm 2023
Tác giả

Lại Thị Thanh Bình

PAGE \* MERGEFORMAT 2

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT.....................................................................................................2
DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................................3
DANH MỤC HÌNH ẢNH....................................................................................................4
Phần 1..................................................................................................................................5
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................5

1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................................5
2. Tổng quan các chương trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.......................................7
3. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................................8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................8
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................9
6. Ý nghĩa của nghiên cứu.................................................................................................9
Phần 2................................................................................................................................10
NỘI DUNG........................................................................................................................10
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN..........................................................................................10
1.1. Cơ sở lý luận.............................................................................................................10

1.1.1. Các khái niệm chung....................................................................................10
1.1.2. Vị trí và vai trị.............................................................................................11
1.1.3. Hình thức thực hiện......................................................................................12
1.1.4. Phương pháp thống kê, kiểm kê đất đai.......................................................14

1.2. Cơ sở pháp lý............................................................................................................16
1.3. Cơ sở thực tiễn.........................................................................................................19
1.3.1. Kinh nghiệm thực tiễn các nước trên thế giới..............................................19
1.3.2. Kinh nghiệm thực tiễn trong nước...............................................................22

Chương 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỐNG KÊ, KIÊM KÊ ĐẤT ĐAI TRÊN
ĐỊA BÀN PHƯỜNG PHÙ ĐỔNG, TP. PLEIKU, GIA LAI........................................25

2.1. Khái quát đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn nghiên cứu...25
2.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................................25
2.1.2. Các nguồn tài nguyên...................................................................................28
2.1.3. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội..............................................................30

PAGE \* MERGEFORMAT 1

2.1.4. Lĩnh vực Văn hóa – Xã hội...........................................................................33
2.2. Thực trạng thống kê, kiểm kê trên địa bàn phường Phù Đổng giai đoạn 2019- 2021
......................................................................................................................................... 35
2.3. Đánh giá quy trình thống kê, kiểm kê trên địa bàn phường Phù Đổng...................46
2.4. Thực trạng công tác tổ chức quản lý thống kê, kiểm kê trên địa bàn phường Phù
Đổng................................................................................................................................ 49
2.5. Thuận lợi và khó khăn trong cơng tác thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn
phường Phù Đổng...........................................................................................................51
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI.............55
3.1. Giải pháp về pháp lý.................................................................................................55
3.2. Ứng dụng công nghệ trong quản lý..........................................................................56
3.3. Nâng cao nhận thức người dân.................................................................................57
3.4. Các giải pháp khác...................................................................................................57
Phần 3................................................................................................................................60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................................60

TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................61
PHỤ LỤC..........................................................................................................................63

PAGE \* MERGEFORMAT 2

QHSDĐ DANH MỤC VIẾT TẮT
KHSDĐ
UBND Quy hoạch sử dụng đất
XHCN Kế hoạch sử dụng đất
KT- XH Uỷ ban nhân dân
TN&MT Xã hội chủ nghĩa
VPĐKDĐ Kinh tế- xã hội
GCNQSDĐ Tài nguyên và môi trường
TDP Văn phòng đăng ký đất đai
BHYT Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
BHXH Tuyến đường phố
HTSDĐ Bảo hiểm y tế
BĐĐC Bảo hiểm xã hội
BĐ Hiện trạng sử dụng đất
DTTS Bản đồ địa chính
GSO Bản đồ
GĐVH Dân tộc thiểu số
Niên giám thống kê
Gia đình văn hoá

PAGE \* MERGEFORMAT 2

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp phường Phù Đổng năm 2019...........................35
Bảng 2: Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp phường Phù Đổng năm 2019.....................36

Bảng 3: Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp phường Phù Đổng năm 2020...........................37
Bảng 4: Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp phường Phù Đổng năm 2020.....................39
Bảng 5: Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp phường Phù Đổng năm 2021...........................40
Bảng 6: Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp phường Phù Đổng năm 2021.....................41
Biểu 1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2019................................35
Biểu 2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2019..........................37
Biểu 3: Biểu đồ thể hiện cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2020................................38
Biểu 4: Biểu đồ thể hiện cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2020..........................39
Biểu 5: Biểu đồ thể hiện cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2021................................40
Biểu 6: Biểu đồ thể hiện cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2021..........................42
Biểu 7: Biểu đồ so sánh diện tích các loại đất từ năm 2019- 2021....................................43

PAGE \* MERGEFORMAT 2

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 phường Phù Đổng.............................................26
Hình 1: Đất nâu đỏ trên đá macma bazơ (Đất đỏ bazan) ..................................................29
Hình 2: Đất đen và đất đỏ bazan........................................................................................30
Hình 3: Lễ cầu vụ mùa bội thu của người Đồng bào Ja-rai................................................33
Hình 4: Toạn đàm kỷ niệm ngày Thương binh Liệt sỹ......................................................35

PAGE \* MERGEFORMAT 2

Phần 1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất

nông - lâm nghiệp, là một trong những nguồn lực quan trọng cho chiến lược phát triển
nền nông nghiệp quốc gia nói riêng cũng như chiến lược phát triển nền kinh tế nói chung.
Là ng̀n gớc để con người tạo ra của cải, vật chất phục vụ cho chính mình và cộng đồng.
Là nền tảng quan trọng trong việc xây dựng nên một nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt đất
đai luôn là đối tượng của các cuộc tranh chấp, tham vọng của một lãnh thổ. Chính vì thế,
đất đai là yếu tố không thể thiếu phục vụ cho sự tồn tại của một dân tộc, một quốc gia. Xã
hội ngày càng phát triển, dân số ngày một đông, cơ sở vật chất, hạ tầng ngày một nhiều
nhưng đất thì không thể tự sinh sản thêm vì vậy cần sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả và
tích kiệm.

Việc quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên đất đang là mối quan tâm hàng đầu của
nhiều quốc gia trên thế giới và nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển bên vững
toàn cầu. Thời gian qua ở Việt Nam, thể chế, chính sách và pháp luật về quản lý đất đai
liên tục được hoàn thiện nhằm quản lý chặt chẽ và nắm chắc quỹ đất, nhất là trong công
tác thống kê, kiểm kê đất đai. Từ năm 2014 đến 2018, hiện trạng sử dụng đất đai cả nước
tăng 0.08% trong đó đất nơng nghiệp tăng 1.74%, đất phi nơng nghiệp giảm 26.95% và
đất chưa sử dụng giảm 16.82% [1], [2]. Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước cùng với sự đơ thị hóa đất đai được khai thác vào nhiều mục đích để đáp ứng nhu
cầu sử dụng đất cho phát triển. Vì thế, các hình thức biến động sử dụng đất có chiều
hướng tăng, biến động đất đai diễn ra liên tục tại các địa phương như chuyển quyền sử
dụng đất, chia tách, gộp thửa, chuyển mục đích sử dụng đất,...

Do nhu cầu của các chủ sử dụng đất, yêu cầu cho phát triển kinh tế - xã hội dẫn
đến sự biến động về đất đai, về tài sản gắn liền với đất. Sự biến động này ngày càng đa
dạng dưới nhiều hình thức khác nhau địi hỏi tăng cường hơn nữa hoạt động quản lý sử
dụng đất. Song cơng tác quản lý đất đai nói chung và thống kê, kiểm kê đất đai nói riêng
tại một số địa phương vẫn chưa thực sự hiệu quả, còn nhiều bất cập do nhiều nguyên nhân
khác nhau như hệ thống kê khai đăng ký chưa hoàn thiện, năng lực của đội ngũ chun
mơn, các cơng cụ kiểm sốt biến động đất đai chưa hiệu quả... Vì vậy, nhằm quản lý có
hiệu quả quỹ đất Nhà nước cũng như đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất

thì công tác thống kê, kiểm kê đất đai cần được chú trọng và nâng cao hiệu quả, thực hiện
đúng phương châm quản lý chặt chẽ đến từng thửa đất. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này cần
có sự hợp tác nhịp nhàng giữa người sử dụng đất và cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai.

PAGE \* MERGEFORMAT 2

Phù Đổng là một phường nằm ở cửa ngõ phía Đơng Nam đi vào TP Pleiku tỉnh Gia
Lai. Phường Phù Đổng được chia tách trên cơ sở địa bàn dân cư của 2 phường là Trà Bá
và phường Hội Phú. Sau khi chia tách và thành lập mới, có diện tích tự nhiên là 417,79
ha, với 17 Tổ dân phố, 3.499 hộ và 15.775 khẩu; có 12 dân tộc thiểu số sinh sống, có 87
hộ với 270 khẩu chiếm 2,6% dân số của phường. Trên địa bàn phường có 2 quốc lộ chính
14 và 19 đi qua. Trong những năm qua, tốc độ phát triển kinh tế ln duy trì ở mức 15%
trở lên, cơ cấu kinh tế theo hướng thương mại dịch vụ - tiểu thủ công nghiệp – nông
nghiệp [3]. Đời sống nhân dân trên địa bàn ngày càng phát triển, các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, thể dục thể thao, kỷ niệm các ngày lễ lớn diễn ra sôi nổi; an ninh chính trị, trật
tự an tồn xã hội được giữ vững. Phường Phù Đổng là phường có những chuyển biến tích
cực về nhiều mặt, đạt được một số thành tựu về kinh tế- xã hội- an ninh quốc phịng. Tuy
nhiên, cơng tác thống kê, kiểm kê vẫn chưa thực sự hiệu quả, chỉ tiêu loại đất kiểm kê
giữa các kỳ còn nhiều biến động, chưa bám sát với hiện trạng thực tế làm cho các số liệu,
kết quả kiểm kê và bản đồ hiện trạng sử dụng đất sẽ khơng cịn phản ánh đúng hiện trạng
sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê đất đai nữa và có thể ảnh hưởng đến công tác quản lý
và sử dụng đất tại địa phương.

Xuất phát từ vẫn đề trên, việc thực hiện đề tài “Đánh giá công tác thống kê, kiểm
kê đất đai trên địa bàn phường Phù Đổng, TP. Pleiku, Gia Lai ” là thực sự cần thiết.

2. Tổng quan các chương trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Thống kê, kiểm kê đất đai là một hoạt động quan trọng và cần thiết trong công tác
quản lý đất đai. Góp phần vào việc quản lý chặt chẽ quỹ đất và đưa ra các giải pháp kịp

thời trong việc quản lý đất đai. Chính vì vậy, có nhiều công trình nghiên cứu liên quan
đến thống kê,kiểm kê đất đai:

Đề tài: “Thực hiện công tác thống kê, kiểm kê đất đai và thành lập bản đồ

hiện trạng sử dụng đất tại xã Hiệp Hạ huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2010-2015”. Đây là khóa luận tốt nghiệp của tác giả Nguyễn Đức Anh. Nhằm đánh giá
tình hình quản lý và sử dụng đất đai của địa phương và đề xuất cơ chế, chính sách, biện
pháp nhằm tang cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng
đất. Phục vụ công tác lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn
2015-2020.

Đề tài: “Thống kê, kiểm kê và đánh giá tình hình biến động đất đai của
phường Nam Hà thành phố Hà Tĩnh”, đây là bài tiểu luận của một bạn sinh viên đã
thông kê đầy đủ và phân tích đánh giá tình hình hiện trạng sử dụng đất ở địa bàn phường
Nam Hà. Làm cơ sở phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất, lập kế hoạch sử dụng đất và
kiểm tra thực hiện kế hoạch và quy hoạch hằng năm.Thiết lập cơ sở dữ liệu đất đai của
đơn vị hành chính làm tài liệu phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai và tài
liệu tham khảo có giá trị cho nhiều ngành và lĩnh vực.

PAGE \* MERGEFORMAT 2

Luận văn thạc sĩ: “Thực Hiện Công Tác Kiểm Kê Đất Đai, Đánh Giá Hiện

Trạng Sử Dụng Đất Và Lập Bản Đồ Hiện Trạng Sử Dụng Đất Năm 2014 Trên Một
Số Đơn Vị Phường, Xã Tại Thành Phố Hà Giang, Tỉnh Hà Giang”của tác giả Trịnh
Thị Lan. Tác giả đã nghiên cứu về công tác kiểm kê đất đai, đưa ra nhận xét và đánh giá
về tình hình sử dụng đất, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

Đề tài: “Đánh giá công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn xã Tân Thới Nhì

huyện Hóc Môn thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất giải pháp hoàn thiện”.Đây là
luận văn tốt nghiệp của tác giả Lê Thị Mỹ Trinh. Tác giả dựa trên số liệu thu thập được
cho thấy tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tình hình sử dụng đất tên địa bàn
xã Tân Thới Nhì. Cho thấy mức độ thay đổi sử dụng đất, chuyển đổi hình thức sử dụng
đất từ đó đưa ra các chính sách thay đổi phù hợp, hoàn thiên các nhược điểm trong các kỳ
kiểm kê.

Đề tài: “Đánh giá công tác kiểm kê, thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
tại xã Yên Lập, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2015”. Khóa luận tốt nghiệp
của tác giả Đỗ Minh Khang. Điều tra đánh giá thực trạng tình hình sử dụng đất của xã
Yên Lập và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 và đã đưa ra đánh giá tình hình
quản lý và sử dụng đất đai của địa phương và đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm
tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

Bài báo trên Tạp chí Công thương: “Đánh giá kết quả phân bổ đất đai,

kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 phường
Tân Bình, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương ” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc
Ánh (Trường Đại học Nơng Lâm TP. Hồ Chí Minh) – Bùi Thanh Quang (Công ty
CPTVTH MêKongXanh).Tác giả đã tiến hành điều tra, khoanh vẽ trực tiếp ngoài thực địa
để bổ sung, chỉnh lý các khoanh đất theo tiêu chí kiểm kê. Đánh giá kết quả quản lý đất
đại, kiểm kê đất đại, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và phân tích nguyên nhân tồn tại
trong sử dụng và quản lý đất đất, từ đó đề xuất các giải pháp sử dụng và quản lý đất hiệu
quả.

Đề tài: “Công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 8, thành phố Vũng
Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2014”.Đây là khoá luận tốt nghiệp của tác giả Bùi Ánh
Tuyết, thông qua luận văn tốt nghiệp này, năm chính xác được thực trạng sử dụng đất đai
tại phường 8, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Là cơ sở đánh giá tình hình
quản lý sử dụng đất đai trong năm năm (2010-2014) thể hiện qua việc chuyển đổi mục

đích sử dụng, diện tích quản lý và sử dụng đất tang giảm theo từng mục đích. Từ đó, đưa
ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm kê đất đai giúp nâng cao hiệu quả quản lý
Nhà nước về đất đai.

Từ các đề tài nghiên cứu trên có thể nhận thấy rằng cơng tác thống kê, kiểm kê đất
đai là một đề tài nghiên cứu hay và khơng ít tác giả chọn đây làm đề tài nghiên cứu cho
mình trong các khố luận tốt nghiệp, Thạc sĩ hay cả Tiến sĩ. Nhưng chưa có cơng trình

PAGE \* MERGEFORMAT 2

nghiên nào nói về cơng tác thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn phường Phù Đổng, TP
Pleiku, Gia Lai.

3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng công tác thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn phường Phù

Đổng, TP Pleiku, Gia Lai.
- Phân tích, xác định được các nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng tới việc đăng ký

biến động đất đai tại địa phương.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần quản lý hiệu quả công tác đăng ký biến động

đất đai tại phường Phù Đổng trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu

Đánh giá công tác thống kê, kiểm kê đất đai tại phường Phù Đổng,TP Pleiku, Gia
Lai
Phạm vi nghiên cứu


- Phạm vi không gian: Địa bàn phường Phù Đổng, TP Pleiku, tỉnh Gia Lai
- Phạm vi thời gian: Thống kê các năm 2019 -2021 và kỳ kiểm kê đất đai 2015-
2019

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tính tổng hợp: phân tích để đánh giá tình hình biến động đất

đai, hiệu quả sử dụng đất trên thực tế và những yếu tố ảnh hưởng đến công tác thống kê,
kiểm kê đất đai trên địa bàn, hệ thống hóa các tài liệu thu được cộng với ý kiến của cán bộ
địa phương kết hợp với kiến thức bản thân đánh nhân thấy ưu và nhược điểm trong quá
trình thực hiện từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp hơn trong quá trình thực hiện trên thực
tế.

- Phương pháp điều tra thu thập thông tin điều kiện kinh tế xã hội, số liệu từ hiện
trạng sử dụng đất, các văn bản quyết định hướng dẫn thi hành của Sở Tài nguyên và Môi
trường Tỉnh Gia Lai, UBND Thành phố Pleiku và UBND phường Phù Đổng cung cấp về
thống kê kiểm kê đất đai. Từ đó, tạo lập hồ sơ, tài liệu phục vụ cho công tác kiểm kê đất
đai.

- Phương pháp thống kê: các số liệu thu thập được tiến hành xử lý, tính toán thể
hiện thành bảng biểu qua phần mềm Microsoft Excel.

6. Ý nghĩa của nghiên cứu
* Ý nghĩa khoa học:

PAGE \* MERGEFORMAT 2

- Là đề tài nghiên cứu cho sinh viên tham khảo. Bổ sung, xây dựng cơ sở lý thuyết
hoặc làm rõ một số vấn đề lý thuyết đang tồn tại. Những phát triển mới nhất về vấn đề

thống kê, kiểm kê đất đai.

- Làm cơ sở khoa học cho các bài nghiên cứu về thống kê, kiểm kê đất đai. Cơ sở
phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất, lập kế hoạch sử dụng đất và kiểm tra thực hiện
kế hoạc và quy hoạch hằng năm. Phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai và tài
liệu tham khảo có giá trị cho nhiều ngành và lĩnh vực.
*Ý nghĩa thực tiễn :

- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hồn thiện hệ thống đăng ký đất đai tại
địa phương, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai.

- Vận dụng thay đổi các chính sách về thống kê, kiểm kê. Giải quyết các vấn đề
khó khăn vướng mắc trong quản lý đất đai. Đưa ra hướng giải quyết và cải thiện những
tồn tại đang mắc phải.

PAGE \* MERGEFORMAT 2

Phần 2

NỘI DUNG

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Các khái niệm chung

Thống kê, kiểm kê đất đai là việc làm thường kỳ của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nhằm nắm chắc về số lượng đất đai và diễn biến đất đai trong quá trình quản lý và
sử dụng. Nội dung này là một trong những nội dung có từ lâu đời nhất của cơng tác quản

lý nhà nước về đất đai. Theo quy định tại Điều 34 Luật đất đai 2013 thì Thống kê, kiểm
kê đất đai bao gồm thống kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ và kiểm kê đất đai theo chuyên
đề. [4]

Theo khoản 18 điều 3 Luật đất đai 2013 quy định: “Kiểm kê đất đai là việc Nhà
nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện
trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai giữa các kì kiểm
kê”. Có thể hiểu rằng kiểm kê đất đai là hoạt động của chủ sở hữu đất đai, mà “đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, Nhà nước
trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này” [5]. Qua đó
cho thấy kiểm kê là hoạt động của Nhà nước, được dùng làm cơng cụ để quản lý hành
chính giúp Nhà nước quản lý và sử dụng quỹ đất một cách có hiệu quả, làm cơ sở cho
việc lập, điều chỉnh và đưa ra những quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp vơi shoàn
cảnh thực tế. Ngoài ra, kiểm kê đất đai là một hoạt động mang tính kỹ thuật và tính pháp
lý. Tính kỹ thuật thể hiện trong công tác kiểm kê đất đai để thấy được sự thay đổi giữ hai
lần kiểm kê. Từ việc thể hiện số liệu bằng bảng biểu được quy định tại Thông tư
28/2014/TT- BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê
đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã thấy được tính pháp lý trong kiểm kê đất
đai.

Thời điểm thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai là mốc thời gian được quy định cụ
thể thống nhất tại các đơn vị hành chính cấp xã trong phạm vi cả nước để tiến hành điều
tra thống kê, kiểm kê đất đai [6]. Theo Điều 5 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT thời điểm
thống kê đất đai định kỳ hàng năm được tính đến hết ngày 31/12 hàng năm (trừ năm thực
hiện kiểm kê đất đai) [7]. Theo Điều 6 Thơng tư 27/2018/TT-BTNMT thì thời điểm và

PAGE \* MERGEFORMAT 2

thời gian thực hiện kiểm kê đất đai định kỳ 05 năm được tính đến hết ngày 31/12 của năm
có chữ số tận cùng là 4 và 9. [8]


1.1.2. Vị trí và vai trị

Đối với mỗi công tác quản lý của Nhà nước về đất đai đều có một vị trí, vai trị
nhất định. Cơng tác thống kê, kiểm kê đất đai ra đời đóng vai trị quan trọng phục vụ u
cầu quản lý Nhà nước về đất đai, giúp nhà nước tổng hợp và đánh giá trên hồ sơ địa chính
với thực địa về hiện trạng sử dụng đất thời điểm thống kê, kiểm kê và tình hình biến động
đất giữa hai lần thống kê, kiểm kê. Thực hiện kiểm kê đất đai phải tuân theo các chỉ tiêu,
quy trình được quy định tại Luật đất đai 2013, Thông tư 28/2014/TT- BTNMT và chỉ thị
của Thủ tướng Chính phủ ban hành cùng với đó là sự chỉ đạo, hướng dẫn kịp thời của uỷ
ban nhân dân các cấp, sở, ban ngành địa phương.

Sau mỗi kỳ kiểm kê, Nhà nước đánh giá được thực trạng sử dụng đất, quản lý đất
và biến động đất đai trong vịng 5 năm để từ đó đề xuất cơ chế, chính sách định hướng sử
dụng hợp lý, quản lý chặt chẽ, phát triển bền vững phù hợp với thực tế nhằm khai thác tối
đa khả năng sinh lợi từ đất đai. Số liệu kiểm kê làm căn cứ xây dựng bản đồ quy hoạch sử
dụng đất từ đó phục vụ công tác lập, điều chỉnh, quản lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất tại địa phương trong tương lai, phục vụ các nội dung khác của công tác quản
lý nhà nước về đất đai. Nếu nắm được tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được xét duyệt cũng như là việc đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì sẽ đề xuất được các biện pháp nhằm tăng cường quản lý Nhà nước
về đất đai, điều chỉnh, khắc phục những bất cập còn tồn tại trong chính sách đất đai cho
giai đoạn kế tiếp. Cơng tác kiểm kê đất đai có chính sác thì cơng tác quản lý Nhà nước về
đất đai mới đạt hiệu quả cao, quỹ đất đai hiện có mới được sử dụng tiết kiệm, hợp lý.

Số liệu thống kê, kiểm kê còn tác động đến quá trình phát triển kinh tế xã hội đặc
biệt là trong cơ chế phân vùng sản xuất, phân bố dân cư và lực lượng sản xuất. Nó cung
cấp số liệu để xây dựng niên giám thống kê các cấp và phục vụ nhu cầu thông tin đất đai
cho các hoạt động kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và
đào tạo và các như cầu khác của Nhà nước và xã hội, Từ đó đưa ra định hướng phát triển,

phân bố quỹ đất đai hợp lý cho các ngành quan trọng nhằm phục vụ mục tiêu chung là
phát triển đất nước. [6]

1.1.3. Hình thức thực hiện

- Thống kê đất đai được thực hiện trên cơ sở tổng hợp các trường hợp biến động
đất đai trong kỳ thống kê để làm căn cứ chỉnh lý số liệu thống kê.

- Kết quả tổng hợp các trường hợp biến động đất đai phải được cập nhật vào Bảng
liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai của từng xã.

- Tổng hợp số liệu thống kê đất đai được thực hiện trên máy tính điện tử bằng phần
mềm thống nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

PAGE \* MERGEFORMAT 2

- Thu thập các hồ sơ, tài liệu bản đồ, số liệu về quản lý đất đai thực hiện trong kỳ
kiểm kê, hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước và kết quả thống kê hàng năm trong kỳ
kiểm kê, chuẩn bị bản đồ phục vụ cho điều tra kiểm kê.

- Điều tra, khoanh vẽ hoặc chỉnh lý các khoanh đất theo các tiêu chí kiểm kê lên
bản đồ điều tra kiểm kê, tính diện tích các khoanh đất và lập bản liệt kê danh sách các
khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai. Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê,
kiểm kê đất đai thực hiện theo quy định.

- Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu kiểm kê đất đai theo quy định cho từng
đơn vị hành chính các cấp, xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất.

- Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp, xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.


- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động đất đai trong kỳ
kiểm kê, đề xuất các giải pháp tăng cường về quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

- Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Xây dựng kế hoạch, phương án kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và tổ chức chỉ đạo thực hiện trên địa bàn cấp huyện.
Quy trình thực hiện

Quy trình thực hiện thống kê đất đai hàng năm được hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư
28/2014/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
do Bộ trưởng Bộ Tài ngun và Mơi trường ban hành, theo đó:

- Xây dựng kế hoạch, phương án kiểm kê đất đai trên địa bàn xã (phường);
- Chuẩn bị nhân lực, thiết bị kỹ thuật phục vụ cho thống kê, kiểm kê đất đai;
- Thu thập, đánh giá, lựa chọn tài liệu có liên quan phục vụ cho cơng tác thống kê
đất đai gồm kết quả thống kê đất đai năm trước, kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm gần nhất; hồ sơ kế hoạch sử dụng đất của năm thống kê; hồ sơ
địa chính; các hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng, hồ sơ
đăng ký biến động và hồ sơ thanh tra, biên bản kiểm tra sử dụng đất đã lập ở các cấp
trong kỳ;
- Chuẩn bị biểu mẫu phục vụ thống kê, kiểm kê.

Tổ chức thực hiện thống kê đất đai ở các cấp như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc sau:
- Xác định và tổng hợp các trường hợp biến động sử dụng đất trong năm thống kê,

lập bảng liệt kê danh sách các trường hợp biến động vào mẫu Bảng liệt kê danh sách các
khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai; xác định và tổng hợp danh sách các trường hợp
biến động đã hồn thành thủ tục hành chính nhưng chưa thực hiện trong thực tế; cập nhật

các trường hợp thay đổi vào sổ mục kê đất đối với nơi có bản đồ địa chính;

PAGE \* MERGEFORMAT 2

- Tổng hợp số liệu thống kê hiện trạng sử dụng đất cấp xã gồm các Biểu:
01/TKĐĐ, 02/TKĐĐ, 03/TKĐĐ, 05a/TKĐĐ và 05b/TKĐĐ;

- Phân tích số liệu thống kê hiện trạng dụng đất và tình hình biến động đất đai của
địa phương, lập các Biểu: 10/TKĐĐ, 11/TKĐĐ và 12/TKĐĐ;

- Xây dựng báo cáo kết quả thống kê đất đai;
- Kiểm tra, hồn thiện, trình duyệt, in sao và giao nộp báo cáo kết quả thống kê đất
đai cấp xã về cấp huyện;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh chỉ đạo, thực hiện các công việc sau:
- Tiếp nhận và kiểm tra số liệu thống kê đất đai của cấp dưới trực tiếp giao nộp.
Chỉ đạo cấp dưới trực tiếp chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả thống kê đất đai
(nếu có);
- Tổng hợp số liệu thống kê hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh gồm các
Biểu: 01/TKĐĐ, 02/TKĐĐ, 03/TKĐĐ, 04/TKĐĐ và 05a/TKĐĐ;
- Phân tích số liệu thống kê, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tình hình biến động
sử dụng đất của địa phương, lập các Biểu: 10/TKĐĐ, 11/TKĐĐ; 12/TKĐĐ và 13/TKĐĐ;
- Xây dựng báo cáo kết quả thống kê đất đai cấp huyện, cấp tỉnh;
- Kiểm tra, hồn thiện, trình duyệt, in sao và giao nộp báo cáo kết quả thống kê đất
đai của địa phương lên cơ quan cấp trên trực tiếp theo quy định tại Điều 5 của Thông tư
này;

c) Tổng cục Quản lý đất đai chỉ đạo, thực hiện các công việc sau:
- Tiếp nhận và kiểm tra, xử lý số liệu, báo cáo kết quả thống kê đất đai của cấp
tỉnh; chỉ đạo cấp tỉnh chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo (nếu có);

- Tổng hợp số liệu thống kê hiện trạng sử dụng đất của các vùng và cả nước gồm
các Biểu: 01/TKĐĐ, 02/TKĐĐ, 03/TKĐĐ, 04/TKĐĐ và 05a/TKĐĐ;

- Phân tích số liệu thống kê, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tình hình biến động
đất đai các vùng và cả nước, lập các Biểu: 10/TKĐĐ, 11/TKĐĐ; 12/TKĐĐ và 13/TKĐĐ;

- Xây dựng Báo cáo kết quả thống kê đất đai của cả nước;
- Kiểm tra, hồn thiện, trình duyệt, in sao, gửi báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết
quả thống kê đất đai của các vùng và cả nước;
- Trình Bộ trưởng quyết định công bố kết quả thống kê đất đai của cả nước. [9]

1.1.4. Phương pháp thống kê, kiểm kê đất đai

Phương pháp thu thập thông tin hiện trạng sử dụng đất phục vụ tổng hợp số liệu:

Thông tin hiện trạng sử dụng đất để tổng hợp số liệu thống kê, kiểm kê đất đai cấp
xã được thu thập bằng phương pháp điều tra, khoanh vẽ từ hồ sơ địa chính và các hồ sơ
thủ tục hành chính về đất đai, hồ sơ thanh tra, kiểm tra sử dụng đất đã thực hiện ở các cấp

PAGE \* MERGEFORMAT 2

trong kỳ, kết hợp điều tra thực địa để rà soát chỉnh lý khu vực biến động và khoanh vẽ bổ
sung các trường hợp sử dụng đất chưa thể hiện trên tài liệu bản đồ sử dụng đất để điều tra
thống kê, kiểm kê.

Công tác thu thập bổ sung các tư liệu, số liệu, đây là một công đoạn cực kỳ quan
trọng và cần thiết cho việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất,
vì vậy việc thu thập các nguồn tài liệu được thực hiện ở ba cấp tỉnh, huyện và cấp xã,
phường, bao gồm đa ngành, đa số liệu.


Công tác thu thập tài liệu và số liệu bao gồm:

Về tư liệu bản đồ: Gồm bản đồ hành chính, bản đồ địa chính, bản đồ kiểm kê rừng,
bản đồ địa hình, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất qua các kỳ
kiểm kê từ năm 1995 đến nay, các loại bản đồ, sơ đồ quy hoạch 23 khu trên địa bàn thành
phố, Sử dụng tư liệu không ảnh…

Về số liệu: Số liệu tình hình phát triển kinh tế - xã hội cấp xã và cấp huyện, niên
giám thống kê, báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, số liệu kiểm kê rừng, báo
cáo kiểm kê quỹ đất đang quản lý, đang sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, báo cáo tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn.

Nắm bắt tình hình đo vẽ bản đồ địa chính, cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, giải quyết tranh chấp đất đai, công tác quy
hoạch sử dụng đất.

Căn cứ tình hình thực hiện hiện nay, với mục đích sử dụng tư liệu hiện có như bản
đồ địa hình, bản đồ địa chính, tư liệu ảnh máy bay, bản đồ địa chính kiểm kê rừng, bản đồ
địa chính kiểm kê đất quốc phòng và an ninh, bản đồ hiện trạng sử dụng đất qua các kỳ
kiểm kê năm 2005, 2010… các nguồn tài liệu trên hết sức đa dạng và phong phú về thể
loại giúp chúng ta sớm hoàn thành bộ bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 đến từng
cấp xã, phường trên địa bàn thành phố với trình độ cơng nghệ cao và độ chính xác đáng
tin cậy nhất.

- Ảnh máy bay, ảnh vệ tinh:

Việc sử dụng ảnh máy bay, ảnh vệ tinh để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được
nhiều cơ quan nghiên cứu quan tâm và khai thác từ nhiều năm nay, các kết quả nghiên
cứu, sản xuất đã khẳng định tính khả thi, tính hiệu quả, tính đầy đủ, tính thống nhất và độ
tin cậy của việc khai thác nguồn tư liệu này.


Hình ảnh bề mặt trái đất được thu thập chủ yếu vào bộ phản xạ và bức xạ của các
tia sáng điện từ bề mặt quả đất qua các hệ thống chụp ảnh hoặc hệ thống quét bằng bộ
cảm ứng thu nhận sóng, với việc phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ hiện nay,
việc thu thập thông tin trên ảnh ngày nay có độ phân giải cao, với độ biến dạng hình ảnh
nhỏ và rất đa dạng và phong phú với các loại ảnh (toàn sắc màu, đa phổ, toàn cảnh) phụ

PAGE \* MERGEFORMAT 2

thuộc vào ảnh, độ phân giải, chất lượng hình ảnh, các thiết bị công nghệ xử lý ảnh, cho
phép sử dụng ảnh máy bay để thành lập và hiệu chỉnh bản đồ với các dãy tỷ lệ từ 1/1000
cho đến 1/50000.

- Bản đồ nền cấp xã, phường:

Cơ sở toán học của bản đồ hiện trạng sử dụng đất:

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, cấp thành phố được thành lập trên mặt
phẳng chiếu hình, múi chiếu 3º có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài ko = 0,9999.
Kinh tuyến trục của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.

Khung bản đồ hiện trạng sử dụng đất được trình bày như sau:

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:1.000, 1:2.000, 1:5.000 và 1:10.000 chỉ biểu
thị lưới kilơmet, với kích thước ô vuông lưới kilômet là 10 cm x 10 cm.

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1: 25.000 biểu thị lưới kilơmet, với kích thước
ơ vng lưới kilơmet 8 cm x 8 cm.

Các thông số của file chuẩn của bản đồ hiện trạng sử dụng đất như sau:


Hệ tọa độ bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo hệ tọa độ quốc gia VN – 2000.

Đơn vị làm việc (Working Units) gồm đơn vị làm việc chính (Master Units) là mét
(m); đơn vị làm việc phụ (Sub Units) là milimet); độ phân giải (Re solution) là 1.000.

- Bản đồ địa chính chính quy:

Đối với những xã, phường có bản đồ địa chính hệ tọa độ HN-72, về nguyên tắc các
xã, phường có loại bản đồ trên cần phải nắn chuyển sang hệ tọa độ VN-2000 bằng phần
mềm Micro Station. Hệ tọa độ bản đồ địa chính được đo vẽ theo hệ tọa độ chính quy trên
cơ sở lưới tọa độ cấp II với độ chính xác 5” trở lên đối với đo góc và đo cạnh bằng máy
tồn đạc điện tử có độ chính xác 3 mm + 3.10‾6D.Lưới tọa độ địa chính được tính tốn
bính sai chặt chẽ trên máy vi tính với phần mềm theo quy định của Bộ tài nguyên và Môi
trường.

Bản đồ địa chính của phường Phù Đổng có độ chính xác như sau:

Sai số tính diện tích không lớn hơn 0,04 100 M‾‾√P(m²)

Sai số tiếp biên nhỏ hơn hoặc bằng 1 mm, đối với địa vật quan trọng là nhỏ hơn
hoặc bằng 0,6 mm.

Việc tính tốn diện tích trên 1 đơn vị thửa theo cơng nghệ số hóa bản đồ.

Vì vậy đây chính là một tài liệu hết sức quan trọng trong quá trình quản lý sử dụng
đất đai đồng thời phục vụ tích cực cho cơng tác kiểm kê và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất.

PAGE \* MERGEFORMAT 2


Ngoài các bản đồ trên còn tiến hành sử dụng các loại bản đồ như bản đồ các khu
quy hoạch trên địa bàn thành phố, sơ đồ thiết kế giao thông nông thơn, bản vẽ thiết kế các
cơng trình như: Chợ, trung tâm thương mại, nhà văn hóa, cơng viên…

1.2. Cơ sở pháp lý
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai hiện nay của Nhà nước được áp dụng theo:
1. Luật Đất đai năm 2013 của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cụ

thể tại Điều 22, 32 và 34 quy định:
Điều 22. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản
đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng
giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của
pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.

14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. [10]

Điều 32: Trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Tài ngun và Mơi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc
thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai.
Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa
phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này. [11]

Điều 34: Thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đò hiện trạng sử dụng đất

PAGE \* MERGEFORMAT 2

1. Thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm thống kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ và
kiểm kê đất đai theo chuyên đề.
2. Thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo đơn vị hành chính xã, phường,
thị trấn;
b) Việc thống kê đất đai được tiến hành mỗi năm một lần, trừ năm thực hiện
kiểm kê đất đai;
c) Việc kiểm kê đất đai được tiến hành 05 năm một lần.
3. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập 05 năm một lần gắn với việc kiểm kê
đất đai quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Việc kiểm kê đất đai chuyên đề để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước thực
hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường.

5. Trách nhiệm thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực
tiếp; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả
thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương;
c) Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh và gửi
báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và
công bố kết quả thống kê đất đai hàng năm, kết quả kiểm kê đất đai 05 năm của
cả nước.
6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc thống kê, kiểm
kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. [4]
2. Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
3. Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008;
4. Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị về
nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh
tế;
5. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
6. Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
7. Thông tư số 27/2018/TT- BTNMT ngày 14/12/2018 của Bộ Tài nguvên và
Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
(sau đây gọi là Thông tư số 27/2018/TT- BTNMT);

PAGE \* MERGEFORMAT 2



×