Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Bài Tiểu Luận tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Bác sĩ Nâng cao chất lượng tại bệnh viện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.15 KB, 22 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

----------
126 Nguyễn Thiện Thành, phường 5, Tp. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh
Điện thoại: (0294) 653 43 44 - 3855246 (162); E-mail:

Website:

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BN: Bệnh nhân

TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA

TIỂU LUẬN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN
TẠI BỆNH VIỆN

BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
BÁC SĨ

BV: Họ và tên:
Ngày sinh:

Bệnh viện
BVĐK: Bệnh viện đa khoa

BYT: Bộ y tế
CBVC: Cán bộ viên chức
CSSK: Chăm sóc sức khỏe


CTCLBV: Cải tiến chất lượng BV
HĐND: Hội đồng nhân dân
KCB: Khám chữa bệnh
QĐ-UB: Quyết định ủy ban
QLCL: Quản lý chất lượng
UBND: Ủy ban nhân dân

MỤC LỤC

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

PHẦN 2: MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA CHUYÊN ĐỀ
2.1. Mục đích
2.2. Nhiệm vụ của chuyên đề
2.3. Giới hạn của chuyên đề

PHẦN 3 NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
3.1. Các luận điểm chính của chuyên đề
3.2. Thực tế áp dụng nâng cao chất lượng bệnh viện tại Trung tâm

PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

 Được sự quan tâm của TTYT huyện Lạc Thuỷ tỉnh Hồ Bình, tơi được tham gia
lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ chính hạng III thời
gian 9/2023

 Trong thời gian học tập, được Ban tổ chức lớp học tạo mọi điều kiện về

cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên là các Thầy, Cơ giáo có trình độ chun
mơn cao, khả năng truyền đạt tốt, phương pháp giảng dạy mới, bộ tài liệu

được biên soạn phù hợp với tình hình thực tế ở các đơn vị sự nghiệp y tế và
chức danh nghề nghiệp. Bên cạnh đó, cơ quan ln tạo điều kiện về công tác
chuyên môn, dành thời gian cho việc học tập đã giúp tơi tiếp thutốt nội dung
khóa học.
Trong quá trìnhtham gia học tập 05 chuyên đề Phần I gồm:
Chuyên đề 1: Nhà nước trong hệ thống chính trị;
Chuyên đề 2: Pháp luật và thực hiện pháp luật trong nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Chuyên đề 3: Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Bác sĩ chính và
đường lối chiến lược phát triển ngành y tế Việt Nam;
Chuyên đề 4: Chính phủ điện tử và hệ thống thông tin Bệnh viện;
Chuyên đề 5: Động lực và tạo động lực làm việc cho Bác sĩ.
Và học phần II: “Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo

đức chuyên nghiệp” gồm 10 chuyên đề:

Chuyên đề 1: Thống kê lâm sàng và viết bài báo cáo khoa học.

Chuyên đề 2: Quản lý trang thiết bị y tế tại khoa lâm sàng

Chuyên đề 3: Ứng dụng khoa học hành vi tư vấn khách hàng trong chăm

sóc sức khỏe

Chuyên đề 4: Công tác đào tạo và chỉ đạo tuyến.

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

Thời đại hiện nay với sự phát triển của kinh tế xã hội theo định hướng kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cho nên quan hệ cung cầu ngày càng thể hiện

rõ nét ở gần như tất cả các ngành nghề. Ngành y tế dần dần cũng đi vào qui luật
của
kinh tế thị trường, Với mục tiêu của ngành y tế: “Lấy người bệnh là trung tâm. Để
tồn tại và phát triển các đơn vị y tế phải đầu tư trang thiết bị ngày càng hiện
đại, đội ngũ y bác sỹ phải có chun mơn giỏi, phải cải cách thủ tục hành chính,
tổ chức sắp
xếp lại quy trình khám bệnh tại Khoa Khám bệnh, đặc biệt phải quan tâm giáo dục
văn hóa ứng xử cho nhân viên. Khoa Khám bệnh phải có người đón
tiếp, hướng dẫn bệnh nhân và người nhà chu đáo. Bên cạnh đó, các khoa nội trú

phải trang bị các tiện nghi đảm bảo nâng cao thể trạng và tâm lý cho bệnh nhân,
có vậy người bệnh sẽ mau phục hồi hơn. Trong khi đó chất lượng khám bệnh,
điều trị bệnh là vấn đề được cộng đồng và cả
xã hội hết sức quan tâm, bởi nó có tác động trực tiếp đến người bệnh và ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống của
nhiều người; đặc biệt là những người ốm đau
phải nhập viện điều trị. Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã ban hành
nhiều văn bản quan trọng về công
tác y tế. Gần đây, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 19/2013/TTBYT ngày 12
tháng 7 năm 2013 về Hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện và Quyết định số 6858/QĐBYT
ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành thí điểm bộ
tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện.
Việc triển khai 5S đơn giản là các hoạt động thơng qua việc làm giảm các sự
lãng phí và các hoạt động không cần thiết, các hoạt động không mang lại lợi ích. N
ó cũng giúp ích việc cải thiện chất lượng, nâng cao hiệu quả
công việc và mức độ an
toàn. 5S bao gồm một chuỗi các hoạt động cần được thực hiện một cách hệ thống v
ới sự phối hợp của toàn thể nhân viên trong Trung tâm.
Hiện nay Trung tâm y tế huyện LạcThuỷ đã có nhiều nỗ lực và đạt được nhiều

thành công trong công tác khám và điều trị bệnh, tạo được niềm tin đối với người
dân.

Trong huyện và các vùng lân cận, tuy nhiên trung tâm vẫn cịn gặp nhiều khó khăn
nhất
là về nhân lực. Trình độ, năng lực, kinh nghiệm chun mơn của một số cán bộ, vi
ên
chức còn hạn chế; trách nhiệm và tinh thần thái độ phục vụ người bệnh ở một vài c
án bộ, viên chức có lúc, có nơi còn biểu hiện chưa tốt… Để từng bước
nâng cao chất
lượng khám bệnh, chữa bệnh tại Trung tâm y tế LạcThuỷ trong thời gian tới. Nên c
hủ nhiệm chọn chủ đề “Nâng cao chất lượng bệnh viện bằng
phương pháp 5S tại Trung tâm Y tế huyện LạcThuỷ, tỉnh Hồ Bình
” là chuyên đề báo cáo của mình, nhằm
cải thiện chất lượng dịch vụ, an toàn, giảm thời gian chờ và giảm thiểu các sai sót.
Việc nâng cao chất lượng bệnh viện theo tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện củ
a Bộ Y tế đến năm 2020 là một vấn đề ưu tiên và cần thiết.

PHẦN 2: MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA CHUYÊN ĐỀ

2.1. Mục đích

2.1.1. Mục đích chung: Tiếp tục xây dựng hệ
thống khám bệnh, chữa bệnh theo hướng công bằng, hiệu
quả và phát triển; nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng

tăng và đa dạng của nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng bệnh viện, làm tăng
sự hài lòng của người bệnh.

2.1.2. Mục đích cụ thể:


Người bệnh được chỉ dẫn rõ ràng, đón tiếp hướng dẫn cụ thể; điều kiện cơ sở
vật chất phục vụ người bệnh ngày càng tốt hơn; người bệnh được hưởng nhiều
quyền lợi và lợi ích trong quá trình điều trị tại trung tâm.

Xây dựng trung tâm phát triển toàn diện về số lượng và cơ cấu nguồn nhân
lực; chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được nâng cao; đời sống vật chất và tinh

thần của cán bộ viên chức trung tâm được cải thiện.

Cải thiện các mặt hoạt động chuyên môn của trung tâm gồm an ninh trật tự và
an toàn cháy nổ; quản lý hồ sơ bệnh án; ứng dụng cơng nghệ thơng tin; phịng ngừ
a và kiểm sốt nhiễm khuẩn; năng lực thực hiện kỹ
thuật chuyên môn; hoạt động điều
dưỡng và chăm sóc người bệnh; dinh dưỡng và tiết chế; chất lượng bệnh
viện; quản lý và cung ứng thuốc.

- Hoạt động cải tiến chất lượng bệnh viện được duy trì và triển khai hoạt động
ngày càng hiệu quả; cải thiện dần chất lượng từ mức trung bình lên mức khá và đạt

mức tốt. Phấn đấu đưa trung tâm nằm trong nhóm được xếp loại chất lượng hàng đ
ầu đối với các Trung tâm y tế trong toàn Tỉnh.

Cải thiện chất lượng các đặc thù chuyên khoa ngoại – sản và có một số phịng
điều trị chun biệt như tim mạch, rối loạn chuyển hóa.

Loại trừ các vật dụng khơng cần thiết, Xây dựng mơi trường làm việc an tồn,
sạch sẽ.

Tiết kiệm, tránh lãng phí thời gian, cơng sức. Tăng cường hiệu quả cơng việc,

hạn chế sai sót.

Cải tiến liên tục chất lượng công việc, nâng cao cải tiến chất lượng tại bệnh
viện. Nâng cao ý thức, trách nhiệm, đạo đức của cán bộ y tế. Tạo sự hiểu biết lẫn
nhau giữa các cán bộ, tăng cường tinh thần làm việc đội, nhóm của cán bộ y tế
trong tồn đơn vị.

Nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ, an toàn, giảm thời gian chờ và giảm
thiểu các sai sót.

2.2. Nhiệm vụ của chuyên đề
2.2.1. Kiện toàn Ban chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện:

Ban chỉ đạo có nhiệm vụ triển khai kế hoạch đến các khoa phòng và cán bộ y tế
trong toàn trung tâm. Thực hiện việc hướng dẫn, giám sát, nhắc nhở và kiểm tra
theo sự phân công.

2.2.2. Triển khai tập huấn: Tập huấn cho cán bộ y tế tại đơn vị: Kế hoạch và nội
dung 5S “Sàng lọc – Sắp xếp – Sạch sẽ Săn sóc – Sẵn sàng”

2.2.3. Công tác kiểm tra, giám sát: Tổ
chức kiểm tra, giám sát thực hiện 5S tại các khoa, phịng trong tồn trung tâm.

Trưởng khoa, Điều dưỡng trưởng khoa kiểm tra giám sát 2 lần/ ngày và khi cần
lồng ghép kiểm tra việc thực hiện “Xanh – Sạch – Đẹp”. -
Ban chỉ đạo bệnh viện kiểm tra các khoa, phịng 1 tuần 2 lần.

2.2.4. Cơng tác truyền thơng: Tổ
chức truyền thông và hướng dẫn thực hiện các nội dung Triển khai 5S
“Sàng lọc – Sắp xếp – Sạch sẽ Săn sóc – Sẵn sàng” đến cán bộ y tế qua các buổi

học chuyên môn, buổi giao ban khoa, phịng.

2.2.5. Cơng tác thi đua, khen thưởng: -
Phát động phong trào thi đua 5S trong toàn viện. -
Biểu dương khen thưởng các tập thể, cá nhân thực hiện tốt.

2.2.6. Công tác báo cáo, sơ kết, tổng kết: Ban chỉ đạo tổ chức công tác sơ
kết, tổng kết và lồng ghép vào việc đánh giá kết quả
triển khai thực hiện “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế
hướng tới sự hài lòng của người bệnh” và cơ sở y tế " Xanh Sạch Đẹp".

2.2.7. Kiểm tra tiến độ thực hiện: -
Hàng tháng, quý đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo về Ban chỉ đạo.

Tháng 9/2023 sơ kết kết quả thực hiện 5S, tháng 12/ 2019 Tổng kết thực hiện
1 năm thực hiện.

2.3. Giới hạn của chuyên đề

Đề án tổng thể này tập trung nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến các tiêu
chí chất lượng bệnh viện ban hành theo quyết định số 6858/QĐBYT
ngày 18/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Dữ liệu sử dụng để xây dựng đề
án là kết quả kiểm tra chất lượng bệnh viện năm 2022 do Sở Y tế Hồ
Bình thực hiện.

Đề án đề cập những vấn đề chung mang tính định hướng cho cơng tác nâng
cao chất lượng bệnh viện trong phạm vi bệnh viện. Những vấn đề cụ thể
trên từng tiêu chí như: thực hiện bằng cách nào, thời gian nào hoàn thành…sẽ
do các khoa, phịng, các đơn vị cụ thể hóa thành kế hoạch để thực hiện đề án này.


PHẦN 3 NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ

3.1. Các luận điểm chính của chuyên đề

3.1.1. Hướng đến người bệnh

Về chỉ dẫn, đón tiếp, hướng dẫn, cấp cứu người bệnh: Trung tâm đã có
hệ thống chỉ dẫn, đón tiếp, hướng dẫn người bệnh đến khám bệnh và cấp cứu với h
ệ thống bảng hiệu trung tâm, bảng hiệu khoa, phịng, sơ đồ chỉ
dẫn và nhân viên tiếp đón ở các khoa; tuy nhiên hệ
thống này còn nhiều hạn chế, bảng biểu chưa hồn
chỉnh, chưa có hệ thống, tình trạng bệnh nhân và thân nhân người bệnh còn lúng tú
ng
khi vào bệnh viện, khi đến các khoa; có lúc, có nơi bệnh nhân chưa được hướng
dẫn làm các thủ tục một cách chu đáo; phòng chờ
khám bệnh còn thiếu tiện nghi; bố trí
Trang 5Chưa thuận tiện, cấp cứu người bệnh cịn chưa kịp thời, trang thiết bị bố trí
chưa hợp lý. Về điều kiện cơ sở vật chất phục vụ người bệnh: bệnh
viện đảm bảo bệnh nhân được nằm mỗi người một giường bệnh, buồng vệ sinh ở
các khoa bảo đảm phục vụ người bệnh sạch sẽ, hợp vệ sinh, người bệnh nội
trú được cung cấp một số tiện nghi sinh hoạt; các buồng vệ sinh chưa đầy đủ
bồn rửa tay, thiếu xà phòng, dung dịch rửa tay; chưa đủ tủ
đầu giường cho từng bệnh nhân, chưa đủ ghế
ngồi cho người chăm sóc bệnh; máy điều hịa nhiệt độ chưa đầy đủ ở tất cả
các khoa, phòng tắm thiếu vòi sen; hệ thống cho người
khuyết tật đi xe lăn chưa liên hồn.....

Về mơi trường chăm sóc người bệnh: mơi trường trung tâm rộng rãi, có cây
xanh, bãi cỏ, vườn hoa, đài phun nước; khoa, phòng gọn gàng, ngăn nắp; chưa có đ
ầy đủ tủ giữ đồ đạc, tư trang bệnh nhân còn phải tự giữ. Về

việc thực hiện quyền và lợi ích của người bệnh: người bệnh đến khám và điều trị
tại trung tâm được giải thích về tình trạng bệnh tật và hướng điều trị; những
vấn đề riêng tư của người bệnh được tơn trọng; nộp viện phí thuận tiện,
cơng khai, minh bạch; các ý kiến góp ý của người bệnh và thân nhân người bệnh đ
ược
bệnh viện tiếp nhận, phản hồi, giải quyết kịp thời. Tình trạng ý kiến phản ánh,
phiền
hà về tinh thần thái độ không tốt ngày càng giảm; hàng năm bệnh viện tiến hành th
ực hiện đánh giá sự hài lòng và triển khai các biện pháp làm tăng sự hài
lòng của người bệnh. Tuy nhiên, việc giải thích về tình trạng sức khỏe, phương
pháp điều trị, giá cả
thuốc, vật tư y tế tiêu hao và một số thông tin cho người bệnh tham gia vào quá trìn
h điều trị chưa thực hiện đầy đủ; giường của người bệnh
chưa có rèm che chắn, người
bệnh chưa có khu vực cách ly tương đối yên tĩnh; đã thiết kế được website để
đăng
thông tin giá dịch vụ y tế, giá thuốc, vật tư … nhưng chưa được cấp phép, bệnh việ
n chưa có hệ thống thanh tốn viện phí bằng thẻ
tín dụng; giải quyết thắc mắc, khiếu nại chưa phân tích được các nhóm vấn đề,
chưa phân tích được các nguyên nhân gây

phiền hà, thắc mắc của người bệnh; bộ công cụ đánh giá sự hài lòng của người bện
h
chưa được thực hiện một cách đồng bộ tồn bệnh viện và tính khách quan, độ tin c
ậy chưa cao, chưa phân tích sự hài lòng của người bệnh theo các khoa.

3.1.2. Phát triển nguồn nhân lực

Về số lượng và cơ cấu nhân lực của trung tâm: nhân lực là nguồn lực quan trọng
nhất của bệnh viện nên trung tâm luôn chú ý phát triển nguồn nhân lực bệnh

viện; trong quy hoạch dài hạn cũng như kế hoạch hàng năm đều đề cập đầy đủ
các nội dung liên quan đến tuyển dụng, sử
dụng, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, có chính sách thu hút, ưu đãi cán bộ
y tế cần thiết cho trung tâm; duy trì khá ổn định
nguồn nhân lực; đã xem xét cơ cấu chức danh nghề nghiệp cần thiết cho
hoạt động trung tâm. Tuy nhiên, trung tâm chưa đạt được mục tiêu, chỉ số theo
kế hoạch, số lượng nguồn nhân lực chưa phù hợp, còn thiếu bác sĩ.

Về chất lượng nguồn nhân lực: trung tâm quan tâm đào tạo và phát triển kỹ
năng nghề nghiệp cho cán bộ, viên chức theo kế hoạch đào tạo, đào tạo lại hàng nă
m;
xây dựng và triển khai kế hoạch nâng cao kỹ năng giao tiếp, ứng xử, y đức cho
nhân viên y tế; đã tổ chức được hội thi tay nghề giỏi cho bác sĩ, điều dưỡng, hộ
sinh, kỹ thuật viên, dược sĩ…bố trí phù hợp sau đào tạo, tạo thu nhập ổn định để
thu hút, duy trì nguồn nhân lực y tế có chất lượng. Tuy nhiên, trung tâm chưa có
chính sách hỗ trợ cho nhân viên được cử đi đào tạo, tỷ lệ bác sĩ được đào tạo sau
đại học chưa đạt tỷ lệ đặt ra, các hình thức đào tạo truyền đạt kinh nghiệm, tự
đào tạo còn hạn chế. Tiến hành đánh giá việc triển khai nâng cao thái độ
ứng xử của nhân viên bệnh viện chưa
thiết thực và hiệu quả, vẫn còn ý kiến phản ánh về tinh thần, thái độ phục vụ
chưa tốt. Cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực y tế
có chất lượng chưa phát huy hiệu quả.

Về chế độ đãi ngộ và điều kiện, môi trường làm việc: trung tâm xây dựng
quy chế chi tiêu nội bộ được hội nghị cán bộ viên chức hàng năm thống nhất cao; n
hân viên trung tâm được hưởng đầy đủ chế độ
tiền lương và phụ cấp theo đúng quy định
của Nhà nước; thu nhập tăng thêm khá ổn định. Trang thiết bị y tế của
trung tâm cơ bản phục vụ tốt công tác chuyên môn; nhân viên trung tâm được
cung cấp đủ dụng cụ bảo hộ; tổ chức hội nghị khoa học, tạo điều kiện cho cán bộ

viên chức học tập cập nhật kiến thức. Tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm
cho toàn bộ nhân viên trung tâm, có hồ sơ quản lý sức khỏe. Nhân viên được
nghỉ phép theo đúng quy định, có tổ chức nghỉ dưỡng tham quan cho nhân viên.
Tổ chức các phong trào văn nghệ, thể thao trong các dịp lễ, tết. Quy định và
thực hiện các hình thức thi đua, khen thưởng, tạo
động lực khuyến khích nhân viên làm việc. Tuy nhiên mức thu nhập tăng thêm chư

a cao; điều kiện cơ sở vật
chất, điều kiện làm việc, bảo hộ lao động chưa thật sự hoàn
thiện; hoạt động văn nghệ thể thao chưa thường xuyên.

Về xây dựng kế hoạch, quy hoạch, chiến lược phát triển trung tâm và công bố
công khai: trung tâm xây dựng kế hoạch hoạt động chi tiết hàng năm và kế hoạch
tổng thể đến năm 2024 và triển khai hoạt động với các giải pháp theo đúng kế
hoạch; các văn bản liên quan đến hoạt động trung tâm được phổ biến, triển khai
tới tất cả cán bộ, viên chức trung tâm; có tiêu chuẩn, quy trình cụ thể
việc tuyển dụng; bổ
nhiệm các vị trí quản lý trong trung tâm cơng khai, minh bạch, trình độ
ngoại ngữ tiếng Anh từ bằng B trở lên đạt khá cao; thực hiện tốt công tác quy
hoạch cán bộ lãnh
đạo quản lý và bổ nhiệm theo quy hoạch. Tuy nhiên, trung tâm chưa có
quy hoạch dài hạn, việc mở rộng quy mơ trung tâm gặp khó khăn do hạn chế
giường bệnh, nâng cấp, thực hiện các kỹ thuật cao còn hạn chế; một số văn bản
triển khai, thực hiện chưa tốt, chưa có quy định về đánh giá sơ kết, tổng kết việc
thực hiện các văn bản; lãnh đạo bệnh viện, khoa, phịng cịn kiêm nhiệm nhiều
cơng việc.

3.1.3. Hoạt động chuyên môn

Bảo đảm an ninh trật tự : trung tâm có hợp đồng với cơng ty bảo vệ trực

thường xun, khn viên trung tâm có tường rào bao quanh, có quy định hạn chế
người nhà người bệnh vào khu vực chun mơn trong các giờ
quy định; có quy định phối hợp với cơ
quan an ninh địa phương, có các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn,
phát hiện trộm cắp, cướp giật trong khu vực trung tâm. Bảo đảm an tồn điện và
phịng chống cháy nổ có phân cơng cụ thể nhân viên phụ trách an tồn
điện và phịng chống cháy nổ; có phương án phịng chống cháy nổ,có hệ thống
báo cháy, cửa thoát
hiểm, họng nước cứu hỏa, trang bị đầy đủ hệ thống cầu dao tự ngắt cho toàn bộ
các
máy móc thiết bị y tế, hệ thống báo cháy tự động đầy đủ tất cả các khoa, phòng; hà
ng năm đều có tham gia bảo hiểm cháy nổ, có hệ thống
camera an ninh tự động theo dõi
toàn trung tâm; Tuy nhiên việc phòng cháy chữa cháy chưa thật sự được triển khai.

Quản lý hồ sơ bệnh án: hồ sơ bệnh án được quản lý khá tốt; các thông tin về
chăm sóc và điều trị người bệnh được ghi vào hồ sơ, thông tin đầy đủ theo quy
định, không sữa chữa, tẩy xóa, hồ sơ bệnh án được kiểm tra, đánh giá thường quy;
các
thơng tin mã bệnh được mã hóa chính xác theo ICD. Bệnh án được lưu trữ tập trun
g, có giá sắp xếp theo trật tự thống nhất dễ tìm kiếm. Tuy nhiên trung tâm
chưa thực

hiện bệnh án điện tử, chưa cập nhật bệnh án qua mạng nội bộ; bệnh nhân chưa đượ
c mã hóa, các thơng tin chưa được lưu trữ tồn bộ trên hệ thống máy tính.

Ứng dụng cơng nghệ thơng tin: Quản lý khá tốt cơ sở dữ liệu và thông tin y tế.
Có hệ thống danh mục thống nhất tồn bệnh viện về giá dịch vụ kỹ thuật cho tất
cả đối tượng người bệnh, áp dụng phần mềm báo cáo thống kê bệnh viện kết xuất
số liệu tự động từ các phần mềm khác; áp dụng hệ thống mã hóa lâm sàng theo

quy định
của Bộ Y tế. Thực hiện các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
và hoạt động chun mơn; trung tâm có tổ cơng nghệ thơng tin, xây dựng hệ
thống máy
tính nối mạng nội bộ và ứng dụng phần mềm quản lý chuyên môn trên mạng đến tấ
t
cả các khoa, phòng. Tuy nhiên các chỉ số thông tin bệnh viện chưa được đánh giá,
kết xuất trực tiếp từ phần mềm một cách chi tiết theo cơ
cấu tài chính, thuốc, vật tư theo ngày, tuần, tháng, q. Chưa có cơng cụ tự
động phân tích đưa ra thống kê, dự báo.
Chưa áp dụng bệnh án nội trú, ngoại trú điện
tử; chưa có phần mềm kết nối các máy y tế; một số khoa, phòng chưa thường
xuyên cập nhật thơng tin dữ liệu của các khoa. -
Phịng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn: đã thành lập hội đồng kiểm soát nhiễm
khuẩn, khoa kiểm soát nhiễm khuẩn và mạng lưới nhiễm khuẩn bệnh viện; xây
dựng quy chế hoạt động của hội đồng kiểm sốt nhiễm khuẩn, có nhân viên
chun trách cho cơng tác nhiễm khuẩn; hội đồng kiểm sốt nhiễm khuẩn hoạt
động thường xuyên theo kế hoạch. Các nhân viên của khoa kiểm soát nhiễm
khuẩn được tham gia các lớp đào tạo về kiểm soát nhiễm khuẩn; các thành viên
củamạng lưới được tham gia huấn luyện cập nhật chuyên mơn về kiểm sốt
nhiễm khuẩn; xây dựng và ban hành các hướng dẫn về phịng ngừa nhiễm
chuẩn; có quy trình xử lý các trường hợp rủi ro, phơi nhiễm với các bệnh nguy
hiểm hoặc nguy cơ nhiễm khuẩn cao; có hệ thống khử khuẩn tập trung. Đã triển
khai thực hiện chương trình rửa tay; có các bản hướng dẫn rửa tay tại các bồn rửa
tay. Có phân cơng nhân viên kiểm soát nhiễm
khuẩn; xây dựng kế hoạch giám sát nhiễm khuẩn trong phạm vi bệnh viện. Thực h
iện phân loại chất thải y tế; có
trang bị túi, thùng để thu gom chất thải y tế; thực hiện xử lý chất thải rắn y tế
theo quy định. Có hệ thống xử lý chất thải lỏng và hoạt động
thường xuyên; các chỉ tiêu đầu ra của nước thải đạt quy chuẩn về

môi trường. Tuy nhiên tổ kiểm soát nhiễm khuẩn chưa đầy đủ
nhân lực; việc theo dõi, giám sát việc thực hiện các quy trình và
hướng dẫn phịng ngừa nhiễm khuẩn trong trung tâm chưa thường xuyên; chưa
cung cấp đầy đủ dung dịch sát khuẩn; chưa xây dựng bộ công cụ
đánh giá sự tuân thủ, khảo sát việc rửa tay của nhân viên y tế. Chưa tiến hành nghi
ên cứu về kiểm sốt nhiễm khuẩn bệnh viện; chưa tính được tỷ lệ
nhiễm khuẩn bệnh viện. Nhà

lưu trữ rác chưa đạt chuẩn quy định. Chất thải lỏng sau khi xử lý chưa thể tái sử
dụng. Năng lực thực hiện kỹ thuật chuyên môn: bảo đảm xác định chính xác
người bệnh khi cung cấp dịch vụ, thực hiện các hình thức thủ
cơng như ghi tên, tuổi, địa
chỉ, ghi sổ, phát sổ cho người bệnh và các mẫu bệnh phẩm, thuốc, vật tư… có liên
quan đến người bệnh để tránh nhầm lẫn khi cung cấp dịch vụ. Trung tâm có chủ
trương phát triển, thực hiện các kỹ thuật theo đúng phân tuyến và công bố công
khai cho nhân viên y tế, người bệnh và người dân. Trung tâm xây dựng kế hoạch
triển khai kỹ thuật mới của trung tâm hàng năm, trong đó áp dụng một số kỹ
thuật mới, hiện
đại. Trung tâm phê duyệt và áp dụng đúng như hướng dẫn quy trình kỹ thuật của B
ộ Y tế và sử dụng thống nhất trong toàn trung tâm. Trung tâm có
các hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế có sẵn tại các khoa, phịng. Ban hành các
quy định về việc áp dụng các phác đồ điều trị và theo dõi việc tuân thủ phổ
biến đến tất cả nhân viên y tế. Tuy nhiên người bệnh chưa được cấp mã số/mã
vạch để bảo đảm không nhầm lẫn; tỷ lệ triển khai kỹ thuật theo phân tuyến còn
thấp dưới 60%; chưa tiến hành xây dựng quy
trình kỹ thuật sử dụng tại bệnh viện dựa trên hướng dẫn của Bộ Y tế. Phác đồ điều
trị chưa được cập nhật theo mơ
hình bệnh tật của địa phương và bệnh viện. Chưa tiến
hành giám sát tuân thủ toàn bộ các hướng dẫn điều trị của trung tâm. -
Hoạt động điều dưỡng và chăm sóc người bệnh: Đã thiết lập đầy đủ hệ thống tổ

chức điều dưỡng trong bệnh viện gồm phòng diều dưỡng, hội đồng điều
dưỡng và đầy đủ các điều dưỡng trưởng khoa. Có tài liệu cập nhật nội dung về nội
dung hướng dẫn, tư vấn điều trị và chăm sóc, giáo dục sức khỏe; các quy định có
sẵn tại khoa, phòng; nhân viên y tế thực hiện đầy đủ các quy định. Bệnh viện có
quy định cụ thể về chăm sóc thể chất và vệ
sinh cá nhân cho người bệnh; Nhân viên y tế
hướng dẫn người nhà cách chăm sóc người bệnh. Việc chăm sóc người bệnh
cấp I chủ yếu do điều dưỡng thực hiên. Hệ thống lan can và chấn song cửa sổ
được thiết kế để người bệnh khơng bị té ngã do vơ ý; các vị trí có nguy cơ
trượt, vấp ngã được ưu tiên xử lý. Có biển báo, hướng dẫn người bệnh cách
gọi nhân viên y tế trong trường hợp khẩn cấp tại những vị trí dễ
quan sát. Tuy nhiên điều dưỡng trưởng có
trình độ đại học đạt còn thấp; chưa thực hiện việc tư vấn, giáo dục sức khỏe phù hợ
p
với bệnh khi vào viện, trong quá trình điều trị và khi ra viện; chưa thực hiện các ch
ăm sóc như cho ăn uống, vận động, phục hồi chức năng do điều dưỡng/hộ
lý thực hiện
cho người bệnh có nhu cấu; người bệnh chăm sóc cấp I chưa được điều dưỡng chă
m
sóc tồn bộ; chưa hỗ trợ chăm sóc thể chất và vệ sinh cá nhân cho người bệnh. Chư
a

dán các vật liệu tăng ma sát ở các vị trí có nguy cơ trượt ngã; chưa có đầy đủ giườn
g
bệnh an tồn. Chưa có đủ hệ thống ơxy trung tâm; chưa có hệ thống camera hoặc đ
ầy đủ cán bộ y tế theo dõi bệnh nhân 24/24 đối với buồng bệnh cấp cứu. -
Năng lực thực hiện chăm sóc dinh dưỡng và tiết chế: Đã thiết lập tổ dinh
dưỡng và tiết chế, có cán bộ được tập huấn dinh dưỡng phụ trách công tác tư
vấn dinh dưỡng cho người bệnh. Nhân viên y tế có tư vấn chế độ
ăn phù hợp cho người

bệnh. Người bệnh được cân nặng, đo chiều cao và được ghi vào hồ sơ bệnh án.
Tuy
nhiên, chưa có bác sĩ dinh dưỡng khám, hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát, đán
h giá chế độ dinh dưỡng tại các khoa nội trú; cung cấp suất ăn bệnh lý chưa
thực hiện. -
Chất lượng xét nghiệm: Phòng xét nghiệm được xây dựng độc lập, có đầy
đủ nhân sự và trang thiết bị bảo đảm thực hiện các hoạt động xét nghiệm huyết học
, hóa
sinh, vi sinh; đã thiết lập hệ thống quản lý chất lượng xét nghiệm; thường xuyên
thực hiện nội kiểm tra, thống kê, phân tích và tính độ
lệch chuẩn về chất lượng các
xét nghiệm, tham gia ngoại kiểm nghiêm túc. Tuy nhiên phòng xét nghiệm chưa
thực hiện được giải phẫu bệnh; chưa có cán bộ xét nghiệm trình độ sau đại học;
chưa tham gia tư vấn về quản lý chất lượng phòng xét nghiệm cho đơn vị khác.

Quản lý cung ứng và sử dụng thuốc: khoa dược đã được thành lập và phụ trách
khoa có trình độ đại học; khoa có các hoạt động thơng tin, cấp phát thuốc, kho
bảo
quản, quản lý xuất nhập, tồn thuốc; khoa có quy trình cấp phát thuốc trong bệnh
viện từ khoa dược đến người bệnh; có xây dựng và quản lý danh mục thuốc cấp cứ
u; báo cáo thường xuyên các số liệu về sử dụng thuốc. Thực hiện tốt quy chế kê
đơn, có xây dựng các quy trình chun mơn liên quan đến sử dụng thuốc; có
hướng dẫn sử dụng thuốc cho điều dưỡng, cán bộ y tế bệnh viện. Có thực hiện
việc thơng tin thuốc, giám sát ADR. Hội đồng thuốc và điều trị được thiết lập và
có các hoạt động như xây dựng danh mục thuốc, xây dựng hướng dẫn điều trị,
phân tích vấn đề sử dụng thuốc trong các buổi bình bệnh án, tổ chức tập huấn,
đào tạo về sử dụng thuốc cho nhân viên y tế. Tuy nhiên, phụ trách khoa dược
đang được đào tạo trình độ sau đại học, chưa có cán bộ chun trách làm công
tác dược lâm sàng và thông tin thuốc; chưa kiểm
sốt hồn tồn lượng thuốc thơng qua hệ thống phần mềm quản lý của bệnh viện,

chưa có phịng pha chế thuốc; chưa theo dõi được nồng độ
thuốc trong máu, chưa có
phần mềm theo dõi và quản lý lịch sử dùng thuốc của người bệnh. Trung tâm chưa

hệ thống lưu trữ thông tin thuốc, chưa xây dựng và phát hành bản thông tin thuốc l
ưu hành trong bệnh viện. Chưa xây dựng đầy đủ

các văn bản quy định về quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh viện. -
Nghiên cứu khoa học: trung tâm đã tích cực triển khai hoạt động nghiên cứu
khoa học. Có đầy đủ các phương tiện và hoạt động được phục vụ trình chiếu, báo c
áo khoa học; có tiến hành sinh hoạt khoa học định kỳ; tiến hành thực hiện các đề
tài nghiên cứu khoa học và báo cáo kết quả nghiên cứu. Có kế
hoạch triển khai áp dụng
các kết quả nghiên cứu của trung tâm để cải tiến hoạt động trung tâm. Tuy nhiên c
ác
đề tài nghiên cứu chưa được đăng trên các tạp chí khoa học trong và ngoài nước; c
hất lượng triển khai kết quả các đề tài nghiên cứu chưa cao.
3.1.4. Cải tiến chất lượng -
Thiết lập hệ thống quản lý chất lượng bệnh viện: đã thành lập hội đồng,
tổ và mạng lưới quản lý chất lượng bệnh viện. Đã xây dựng quy chế hoạt động của
hội đồng chất lượng; tổ quản lý chất lượng bệnh viện có đầy đủ
thành viên theo cơ cấu, hoạt động đều; xây dựng và ban hành các văn bản về
quản lý chất lượng trong
bệnh viện; xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng chung cho toàn bệnh viện đầy đủ
và cụ thể; xây dựng đề
án nâng cao chất lượng bệnh viện; đã triển khai lập website,
logo và slogan của trung tâm, xây dựng các phong trào nâng cao chất lượng. Tuy n
hiên nhân viên của tổ quản lý chất lượng chưa được đào tạo sâu về
quản lý chất lượng; chưa lượng giá các kết quả đầu ra cụ thể.


Phịng ngừa các sai sót, sự cố và khắc phục: đã thực hiện báo cáo sai sót, sự cố
xảy ra theo quy định. Có các bảng kiểm trong phịng làm thủ thuật; có quy định
kiểm tra lại thuốc trước khi đưa cho người bệnh; kiểm tra các quy trình kỹ thuật,
khơng để xảy ra sự cố, sai sót nghiêm trọng
ảnh hưởng đến người bệnh. Tuy nhiên
quản lý sai sót sự cố chưa theo hệ thống riêng; chưa có trường hợp tự báo cáo
sai sót.
Chưa có báo cáo đánh giá về sai sót, sự cố và phân tích xu hướng, ngun nhân và
đề xuất giải pháp hạn chế sai sót, sự cố.

Đánh giá, đo lường, hợp tác và cải tiến chất lượng: đã tiến hành tự đánh
giá chất lượng bệnh viện theo tiêu chí của Bộ Y tế; cơng bố và phổ biến kết quả đá
nh giá
chất lượng bệnh viện cho tất cả các khoa, phịng; báo cáo kết quả có phân tích rõ
mặt mạnh, mặt yếu. Có kế hoạch cải tiến chất lượng, trong bản kế hoạch có xây
dựng 5 chỉ số chất lượng cụ thể. Tiến hành đo lường và giám sát kế hoạch chất
lượng dựa trên bản kế hoạch. Gửi đầy đủ số
lượng các báo cáo liên quan đến hoạt
động quản lý chất lượng theo yêu cầu của cấp trên, đầy đủ thơng tin, trung thực,
chính xác. Tuy nhiên kết quả tự đánh giá sai số trên 5% so với ngoại kiểm.
3.1.5. Tiêu chí đặc thù chuyên khoa

Tiêu chí sản khoa, nhi khoa: đã thành lập lồng ghép khoa Ngoại sản, có bác sĩ
chuyên khoa I ngành phụ sản, có đơn nguyên hồi sức và cấp cứu sơ sinh. Thực hiệ
n tư vấn về sức khỏe sinh sản và chăm sóc trước sinh, sau sinh cho phụ nữ
mang thai;
truyền thơng về chăm sóc sức khỏe sinh sản. Quy định về việc nuôi con bằng sữa
mẹ; tuyên truyền, hướng dẫn các bà mẹ khơng sử dụng bình bú, sữa thay thế
sữa mẹ; tuyên truyền tư vấn về nuôi con
bằng sữa mẹ; cho mẹ nằm cùng trẻ sau sinh, đã thành lập phòng tư vấn về sức

khỏe sinh sản. Tuy nhiên chưa có khoa sơ sinh riêng biệt;
chưa có thành lập khoa nhi mà lồng ghép liên chuyên khoa; chưa làm tờ
rơi miễn phí tun truyền về
chăm sóc sức khỏe sinh sản; chưa tổ chức lớp học tiền sản, hậu sản.
3.1.6. Phương pháp 5S Nội dung Sàng lọc:
Phân loại những thứ cần thiết và không cần thiết.
Loại bỏ những thứ không cần thiết.
Xác định đúng số lượng sử dụng đối với những thứ cần thiết. Nội dung Sắp xếp:
Sắp xếp những thứ cần thiết theo thứ tự ngăn nắp, khoa học.
Sắp xếp các vật dụng đúng chỗ vào một vị trí nhất định. Sắp xếp các vị
trí dụng cụ, máy móc, trang thiết bị, thuốc ... sao cho tiến trình
làm việc trơi chảy và liên tục, khơng bị tắc nghẽn hay chậm trễ. -
Nội dung Sạch sẽ:
Giữ gìn nơi làm việc, trang thiết bị, dụng cụ, vật dụng luôn sạch sẽ.
Hạn chế nguồn gây dơ bẩn, bừa bãi. Luôn lau chùi có "Ý thức". -
Nội dung Săn sóc: Thiết lập một chương trình để
duy trì việc thực hiện thường xuyên và có ý thức
3S “Sàng lọc – Sắp xếp – Sạch sẽ” trên: lên lịch trực vệ sinh cho cán bộ theo
từng ngày, thực hiện nghiêm túc lịch tổng vệ sinh theo quy định vào ngày thứ 5
hàng tuần. Tổ chức việc thi đua và đánh giá kết quả
thực hiện giữa các cá nhân trong 1
khoa, phòng và giữa các khoa phòng trong đơn vị để giữ vững và làm tăng sự quan
tâm của toàn thể cán bộ trong đơn vị về 5S. Nội dung Sẵn sàng: Trang 14

Thực hiện tốt, thường xuyên, có kỷ luật và tự giác 4S “Sàng lọc – Sắp xếp –
Sạch sẽ Săn sóc”.

3.2. Thực tế áp dụng nâng cao chất lượng bệnh viện tại Trung tâm
3.2.1. Nâng cao năng lực hướng đến người bệnh:
Cải tiến các bảng biểu chưa hoàn chỉnh, cải tiến quy trình khám và điều trị bệnh,

hướng dẫn làm các thủ tục chu đáo, ngày càng thuận tiện và rút ngắn thời gian
chờ đợi bằng các biện pháp giảm bớt các thủ tục, tăng thêm bàn khám bệnh, tăng
cường điều trị ngoại trú các bệnh mãn tính; phịng chờ
khám bệnh cần trang bị thêm
tiện nghi; tăng cường phương tiện cấp cứu người bệnh, sắp xếp lại khu chờ.
Tiến tới tất cả giường bệnh trang bị đầy đủ, đồng nhất; thực hiện các biện pháp

giảm quá tải bệnh nội trú và khám ngoại trú bằng cách sắp xếp kê thêm giường,
tận dụng tối đa các phòng hành chánh, rút ngắn thời gian điều trị
nội trú, bác sĩ các
khoa tăng cường khám sớm khi bệnh đông. Các buồng vệ sinh đầy đủ bồn rửa tay,
xà phòng, dung dịch rửa tay; đủ tủ đầu giường cho từng bệnh nhân, đủ ghế
ngồi cho người chăm sóc bệnh; máy điều hòa nhiệt độ đầy đủ ở tất cả
các khoa, phịng tắm
có vịi sen; hệ thống cho người khuyết tật đi xe lăn liên hồn. Thực
hiện việc giải thích về tình trạng sức khỏe, phương pháp điều trị, giá cả
thuốc, vật tư y tế tiêu hao và một số thơng tin cho bệnh nhân tham gia vào q trìn
h
điều trị; giường của người bệnh có rèm che chắn, người bệnh có khu vực cách ly
tương
đối n tĩnh; đăng thơng tin giá dịch vụ y tế trên website; giá thuốc, vật tư, thanh
tốn viện phí bằng thẻ tín dụng; giải quyết thắc mắc, khiếu nại có phân tích được
các nhóm vấn đề, phân tích được các nguyên nhân gây phiền hà, thắc mắc của
người bệnh; bộ công cụ đánh giá sự hài lòng của người bệnh được xây dựng
đồng bộ tồn bệnh viện, có tính khách quan, độ tin cậy cao, phân tích sự hài
lịng của người bệnh theo các khoa. 3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực bệnh viện:
Tăng cường tuyển dụng, đào tạo để đạt được mục tiêu, chỉ số nhân sự theo kế
hoạch, số lượng nguồn nhân lực phù hợp, đủ
bác sĩ; xem xét thực hiện làm việc theoca, kíp ở các khoa cần thiết như Hồi
sức Cấp cứu, khoa Sản, khơng cịn nhân viên thường trực 24/24.

Tăng cường đào tạo bác sĩ sau đại học để đạt tỷ lệ đặt ra, tổ chức hội thi tay
nghề giỏi hàng năm cho bác sĩ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên, dược sĩ…tổ
chức các hình thức đào tạo truyền đạt kinh nghiệm, tự đào tạo.
Tiến hành đánh giá việc triển khai nâng cao thái độ ứng xử của nhân viên bệnh
viện thiết thực và hiệu quả; giảm bớt ý kiến phản ánh về tinh thần, thái độ
phục vụ chưa tốt.
Có cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực y tế có chất lượng, phát huy hiệu
quả.Tăng mức thu nhập tăng thêm qua từng năm; điều kiện cơ sở vật chất, điều kiệ
n làm việc, bảo hộ lao động ngày càng hoàn thiện; phấn đấu tổ chức nghỉ
dưỡng tham
quan cho tập thể hàng năm, hoạt động văn nghệ thể thao thường xuyên, hồ sơ quản
lý sức khỏe được quản lý bằng công nghệ thông tin; tổ chức khảo
sát, đánh giá nhân viên về môi trường làm việc.
Quy hoạch dài hạn của trung tâm được phê duyệt và công khai, mở rộng thêm
quy mô giường bệnh; thực hiện các kỹ thuật cao; triển khai, thực hiện tốt các văn
bản của cấp trên; có quy định về đánh giá sơ
kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản;
lãnh đạo bệnh viện, khoa, phịng giảm bớt kiêm nhiệm nhiều cơng việc; cán bộ
quản lý có đủ năng lực về tin học, ngoại ngữ đáp ứng cho công việc.
3.2.3. Cải tiến các hoạt động chuyên môn: Trung tâm trang bị hệ

thống camera an ninh tự động theo dõi toàn bệnh viện;
khơng để xảy ra tình trạng mất trộm đối với bệnh nhân nằm viện; trang bị đầy đủ
hệ thống cầu dao tự ngắt cho tồn bộ các máy móc thiết bị y tế; thường xuyên
bảo trì bảo dưỡng hệ thống báo cháy tự động ở tất cả
các khoa, phòng; tham gia bảo hiểm cháy nổ.
Trung tâm tiến hành thực hiện bệnh án điện tử, cập nhật bệnh án qua mạng nội
bộ; bệnh nhân được mã hóa, các thơng tin được lưu trữ tồn bộ trên hệ
thống máy tính.Các chỉ số
thơng tin bệnh viện được đưa ra đánh giá, kết xuất trực tiếp từ phần

mềm một cách chi tiết theo cơ cấu tài chính, thuốc, vật tư theo ngày, tuần, tháng, q
uý.

1. Thiết lập công cụ tự động phân tích đưa ra thống kê, dự báo để trợ
giúp cho
lãnh đạo quản lý hoạt động bệnh viện. Triển khai áp dụng bệnh án nội trú, n
goại trú điện tử; có phần mềm kết nối các máy y tế; đồng bộ hóa tồn bộ
dữ liệu của các
khoa, phịng và máy móc, trang thiết bị y tế; có phần mềm dịch vụ khám chữ
a bệnh từ xa.
Bổ sung đầy đủ nhân lực cho khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn; việc theo dõi, gi
ám
sát thực hiện các quy trình và hướng dẫn phịng ngừa nhiễm khuẩn trong bệ
nh viện tiến hành thường xuyên; cung cấp đầy đủ dung dịch sát khuẩn; xây
dựng bộ công cụ
đánh giá sự tuân thủ, khảo sát việc rửa tay của nhân viên y tế.
Tiến hành nghiên cứu về kiểm sốt nhiễm khuẩn bệnh viện; tính được tỷ lệ
nhiễm khuẩn bệnh viện. Nhà
lưu trữ rác đạt chuẩn quy định. Chất thải lỏng sau khi xử lý có thể tái sử dụn
g. Tiến hành các biện pháp nhận dạng người bệnh tránh nhầm
lẫn, tiến tới người
bệnh được cấp mã số/mã vạch để bảo đảm không nhầm lẫn; bước
đầu thực hiện các biện pháp chống nhầm lẫn sai sót như thực hiện 5 đúng,
quy định các hình thức nhận
dạng người bệnh khi thực hiện phẫu thuật, thủ thuật; báo cáo định kỳ
sai sót chuyên
môn các khoa, phịng theo quy định, các sai sót được phát hiện cần có giải p
háp khắc phục không để tái diễn. Tỷ lệ triển khai kỹ
thuật theo phân tuyến phải được Hội đồng khoa học kỹ
thuật bệnh viện thơng qua, trình Sở Y tế phê duyệt, xem xét tăng

dần hàng năm của tất cả các khoa và theo lộ trình nâng hạng bệnh viện, xem
xét phát triển các kỹ thuật cao như CT Scan, phẫu thuật đục thủy tinh thể
bằng Phaco, phẫu thuật nội soi, xét nghiệm Elisa, duy trì khơng để
mai một các kỹ thuật đã thực hiện;
tiến hành xây dựng quy trình kỹ thuật sử dụng tại bệnh viện dựa trên hướng

dẫn của Bộ Y tế. Phác đồ điều trị
được cập nhật theo mơ hình bệnh tật của bệnh viện. Tiến
hành giám sát tuân thủ toàn bộ các hướng dẫn điều trị của bệnh viện.
Điều dưỡng trưởng bệnh viện và các điều dưỡng trưởng khoa có trình độ
đại
học đạt 100%; thực hiện việc tư vấn, giáo dục sức khỏe phù hợp với tình trạ
ng bệnh tật cho bệnh nhân khi vào viện, trong quá trình điều trị
và khi ra viện; thực hiện các chăm sóc như
cho ăn uống, vận động, phục hồi chức năng do điều dưỡng thực hiện
cho người bệnh có nhu cầu; người bệnh chăm sóc cấp I được điều dưỡng ch
ăm sóc
tồn bộ; hỗ trợ chăm sóc thể chất và vệ sinh cá nhân cho người bệnh. Dán
các vật liệu
tăng ma sát ở các vị trí có nguy cơ trượt ngã; có đầy đủ giường bệnh
an toàn. Trang bị thêm hệ thống ơxy trung tâm; có hệ
thống camera quan sát hoặc đầy đủ cán bộ y tế
theo dõi bệnh nhân 24/24 đối với buồng bệnh cấp cứu.
Triển khai tổ dinh dưỡng có đầy đủ cán bộ theo cơ cấu; tiến hành đánh giá đ
ối với bệnh nhân có vấn đề về dinh dưỡng.
Khoa Xét nghiệm triển khai thực hiện được giải phẫu bệnh; tham gia tư vấn
về quản lý chất lượng phòng xét nghiệm cho đơn vị
khác; thường xuyên thực hiện hoạt
động thống kê, phân tích và tính độ lệch chuẩn về chất lượng các xét nghiệm
. Phụ trách khoa Dược có trình độ sau đại học; có cán bộ

chuyên trách làm công
tác dược lâm sàng và thông tin thuốc; kiểm sốt hồn tồn lượng thuốc thơn
g qua hệ
thống phần mềm quản lý của bệnh viện, có phịng pha chế thuốc; có phần m
ềm theo dõi và quản lý lịch sử dụng thuốc của người bệnh. Bệnh viện có hệ
thống lưu trữ
thông tin thuốc, xây dựng và phát hành bản thông tin thuốc lưu hành trong b
ệnh viện.
Triển khai xây dựng đầy đủ các văn bản quy định về quản lý và sử dụng thu
ốc trong bệnh viện. Thực hiện các đề tài nghiên cứu được đăng trên các
tạp chí khoa học trong và ngoài nước; triển khai
ứng dụng có hiệu quả các đề tài nghiên cứu của bệnh viện và
của các đơn vị khác một cách hiệu quả, thiết thực.

3.2.4. Thực hiện các hoạt động cải tiến chất lượng
Nhân viên của tổ quản lý chất lượng tham gia học tập đào tạo về quản lý chất
lượng; hội đồng chất lượng bệnh viện lượng giá các kết quả đầu ra cụ thể đối với
các tiêu chí chất lượng bệnh viện trong từng thời gian cụ thể. Quản lý sai sót, sự
cố phải theo hệ thống riêng; có hình thức khuyến khích tự
báo cáo sai sót. Tiến hành báo cáo đánh giá về sai sót, sự cố

và phân tích xu hướng, nguyên nhân và đề xuất giải pháp hạn chế sai sót, sự
cố; Áp dụng các kết quả phân
tích, đánh giá vào việc triển khai các giải pháp hạn chế sai sót.
Thực hiện tự đánh giá nội dung chất lượng bệnh viện một cách chính xác trung
thực, tỷ lệ sai số nhỏ so với ngoại kiểm; thực hiện hoàn thành toàn bộ các chỉ số ch
ất lượng đã nêu trong bản kế
hoạch cải tiến chất lượng bệnh viện chung tồn bệnh viện; đóng góp ý kiến giá trị
cho việc xây dựng quản lý chất lượng bệnh viện; tỷ lệ
điểm đánh giá các tiêu chí chất lượng cải thiện, tăng lên hàng năm cho đến khi duy

trì ở mức tốt. 3.2.5. Xây dựng các chuyên khoa đặc thù:
Thành lập khoa sơ sinh riêng biệt; có bác sĩ về sản hoặc nhi; làm tờ rơi miễn
phí tuyên truyền về chăm sóc sức khỏe sinh sản; tổ
chức lớp học tiền sản, hậu sản;
thành lập được phòng tư vấn về sức khỏe sinh sản.

3.2.6. Thực hiện phương pháp 5S SÀNG LỌC
Sau thực hiện, các khoa phòng đã phân loại những thứ cần thiết và không cần
thiết. Loại bỏ các vật dụng không cần thiết, xác định đúng số lượng sử dụng đối vớ
i những thứ cần thiết. SẮP XẾP Các đồ vật trong đơn vị
được sắp xếp đảm bảo tính mỹ quan, sẵn có, thuận
tiện, an tồn khi sử dụng và giảm thiếu các lãng phí. Thực hiện và duy trì các dấu h
iệu
nhận biết đối với các đồ vật tại các vị trí quy định. Những nhãn dán và các ký hiệu
có rõ ràng và dễ đọc.
Các dụng cụ, trang thiết bị cần thiết được sắp xếp theo thứ tự ngăn nắp, khoa
học. Các vật dụng đúng chỗ vào một vị trí nhất định. Các vị
trí dụng cụ, máy móc, trang thiết bị, thuốc…
sao cho tiến trình làm việc trôi chảy và liên tục, không bị gián đoạn hay chậm trễ.
Tất cả các thiết bị, vật dụng đều có một vị trí để cố định, sắp xếp một cách
logic và khoa học mà dễ dàng nhận dạng và lấy ra sử dụng dễ dàng khi cần thiết. -
SẠCH SẼ
Các khoa, phòng hầu hết thực hiện rất tốt, các trang thiết bị, ngăn kệ và các lối
đi, hành lang sạch sẽ, khơng có bụi bẩn. Các thùng rác, thùng đựng phế
liệu, vật tái
chế được bố trí đúng vị trí, đầy đủ; Giữ gìn nơi làm việc, trang thiết bị, dụng cụ, vậ
t dụng luôn sạch sẽ; Hạn chế nguồn gây dơ bẩn, bừa bãi; Ln lau
chi có “Ý thức”.

SĂN SĨC Hầu hết các khoa, phòng đã xây dựng và áp dụng các nội quy và tiêu

chuẩn về kiểm soát. Đã thiết lập một chương trình để
duy trì việc thực hiện thường xuyên và có ý
thức 3S “Sàng lọc – Sắp xếp – Sạch sẽ” như: lên lịch trực vệ sinh cho cán bộ
theo
từng ngày, thực hiện nghiêm túc lịch tổng vệ sinh theo quy định vào ngày thứ 5


×