Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Quản lý hoạt động trải nghiệm ở các trường thcs huyện hòa an, tỉnh cao bằng đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 153 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>–––––––––––––––––––––– </b>

<b>NGUYỄN TRƯƠNG PHONG </b>

<b> QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM </b>

<b>Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN HÒA AN, TỈNH CAO BẰNG ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC </b>

<b>PHỔ THƠNG 2018 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>–––––––––––––––––––––– </b>

<b>NGUYỄN TRƯƠNG PHONG </b>

<b> QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM </b>

<b>Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN HÒA AN, TỈNH CAO BẰNG ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC </b>

<b>PHỔ THÔNG 2018 Ngành: Quản lý giáo dục </b>

<b>Mã số: 8.14.01.14 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH VĂN TÙNG </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN Tôi tên: Nguyễn Trương Phong </b>

<i> Tôi xin cam đoan đề tài: “Quản lý hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018” là </i>

một cơng trình nghiên cứu độc lập, dưới sự hướng dẫn của TS. Trịnh Văn Tùng, khơng có sự sao chép của người khác. Đề tài đã tham khảo một số tài liệu có nguồn gốc rõ ràng và trích dẫn đúng quy định. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về đề tài của mình.

<i>Thái Nguyên, tháng 4 năm 2023 </i>

<b>Tác giả luận văn Nguyễn Trương Phong </b>

<b> </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy/ cô Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo (Bộ phận sau Đại học), Khoa Tâm lí giáo dục - Trường ĐHSP Sư Phạm Thái Nguyên, các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.

Bằng tình cảm chân thành của mình, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy TS. Trịnh Văn Tùng, đã dành nhiều thời gian quan tâm, chỉ bảo tận tình, động viên và hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài của mình.

Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hòa An. Ban giám hiệu và giáo viên các trường THCS tại huyện Hồ An, tỉnh Cao Bằng đã nhiệt tình giúp đỡ, tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp tư liệu, số liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và hồn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã ln động viên, khuyến khích, giúp đỡ trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, tuy nhiên đề tài vẫn cịn có những mặt hạn chế, thiếu sót. Tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp và sự chỉ dẫn của các thầy/cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Kính chúc q thầy/cơ cùng quý đồng nghiệp luôn dồi dào sức khỏe, thành công trong công tác.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

<i>Thái Nguyên, tháng 04 năm 2023 </i>

<b>Tác giả luận văn Nguyễn Trương Phong </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3. Khách thể và Đối tượng nghiên cứu ... 3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3

5. Giả thuyết nghiên cứu ... 4

6. Phương pháp nghiên cứu ... 4

7. Cấu trúc luận văn ... 5

<b>Chương 1</b>: <b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆMỞ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNHGIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018 ... 6 </b>

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ... 6

1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi ... 6

1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam ... 9

1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài ... 13

1.2.1. Hoạt động trải nghiệm ... 13

1.2.2. Hoạt động trải nghiệm ở trường Trung học cơ sở ... 14

1.2.3. Quản lý... 14

1.2.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường Trung học cơ sở ... 15

1.3. Lý luận về hoạt động trải nghiệm ở trường Trung học cơ sở đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 15

1.3.1. Đặc điểm học sinh trung học cơ sở ... 15

1.3.2. Vị trí, vai trò của hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sở đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 16

1.3.3. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sở đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 16

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.3.4. Nội dung hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sở đáp ứng chương

trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 17

1.3.5. Phương pháp, tổ chức hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sở đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 20

1.3.6. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sở ... 23

1.3.7. Điều kiện thực hiện hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sở đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 24

1.4. Lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sở đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 25

1.4.1. Tầm quan trọng của quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sở đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 25

1.4.2. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sởđáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 26

1.4.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sở đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 28

1.4.4. Chỉ đạo hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sở đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 29

1.4.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sở đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 30

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sở đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 31

1.5.1. Các yếu tố khách quan ... 31

1.5.2. Các yếu tố chủ quan ... 33

Tiểu kết chương 1 ... 35

<b>Chương 2</b>: <b>THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN HOÀ AN, TỈNH CAO BẰNG ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018... 36 </b>

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên xã hội, giáo dục của huyện Hoà An, tỉnh

2.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm ở các trường Trung học cơ sở huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 38

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.2.1. Mục đích. khảo sát ... 38

2.2.2. Nội dung khảo sát ... 38

2.2.3. Phương pháp. nghiên cứu ... 38

2.2.4. Mẫu khảo sát ... 40

2.2.5. Quy ước thang đo ... 44

2.2.6. Xử lý kết quả khảo sát ... 44

2.3. Thực trạng hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 45

2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về vai trò của HĐTN ở các trườngTHCS huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình GDPT 2018 ... 45

2.3.2. Thực trạng.nhận thức.của học.sinh về sự cần.thiết phải tổ chức HĐTN ở các trường. HCS huyện. Hoà An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình GDPT 2018 ... 47

2.3.2. Thực trạng đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về mục tiêu HĐTN ở các trường THCS huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 48

2.3.3. Thực trạng đánh giá của học sinh về mục tiêu của HĐTN ở các trường THCS huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 49

2.3.4. Thực trạng thực hiện nội dung HĐTN ở các trường THCS huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng. 2018 ... 51

2.3.5. Thực trạng đánh giá của CBQL, GV về việc sử dụng phương pháp tổ chức HĐTN ở các trường THCS huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 56

2.3.6. Thực trạng đánh giá của học sinh về việc GV sử dụng phương pháp tổ chức HĐTN ở các trường THCS huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 59

2.3.7. Thực trạng đánh giá của CBQL, GV về việc sử dụng hình thức tổ chức HĐTN ở các trường THCS huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 62

2.3.8. Thực trạng đánh giá học sinh về việc GV sử dụng hình thức tổ chức HĐTN ở các trường THCS huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 64

2.3.9. Thực trạng các đánh giá điều kiện hỗ trợ HĐTN ở các trường THCS huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 66

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 68

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2.4.1. Thực trạng về tầm quan trọng của quản lý HĐTN ở các trường THCS huyện

Hoà An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình GDPT 2018 ... 68

2.4.2. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch quản lý HĐTN ở các trường THCS huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình GDPT 2018 ... 69

2.4.3. Thực trạng tổ chức thực hiện HĐTN ở các trường THCS huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình GDPT 2018 ... 71

Nội dung ... 71

2.4.4. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện HĐTN ở các trường THCS huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình GDPT 2018 ... 73

2.4.5. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá HĐTN ở các trường THCS huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình GDPT 2018 ... 74

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 77

2.5.1. Các yếu tố khách quan ... 77

2.5.2. Các yếu tố chủ quan ... 78

2.6. Đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình giáo dục phổ

<b>Chương 3</b>: <b>BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN HOÀ AN, TỈNH CAO BẰNG ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018 ... 84 </b>

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ... 84

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ... 84

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa... 84

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ... 84

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ... 85

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ... 85

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 85

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và các lực lượng giáo dục về tầm quan

trọng của hoạt động trải nghiệm ở trường THCS đáp ứng chương trình GDPT 2018 ... 85

3.2.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm đúng qui trình dựa trên các căn cứ khoa học phù hợp với đặc điểm tâm lý học sinh và điều kiện thực tiễn của trường THCS ... 87

3.2.3. Chỉ đạo đa dạng hóa các loại hình hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các trường THCS huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình GDPT 2018 ... 90

3.2.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác tổ chức hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 91

3.2.5. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên để tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các trường THCS huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng ... 93

3.2.6. Đảm bảo các điều kiện, phương tiện để thực hiện hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 95

3.2.7. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng trong và ngoài nhà trường, để tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các trường THCS huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình GDPT 2018 ... 97

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ... 99

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ... 101

3.4.1. Mục tiêu khảo nghiệm ... 101

3.4.2. Công cụ khảo nghiệm ... 101

3.4.3. Mô tả đặc điểm mẫu khảo nghiệm ... 101

3.4.4. Quy ước thang đo ... 102

3.5. Kết quả khảo nghiệm ... 103

3.6. Kiểm định sự tương quan giữa tính cấn thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ... 105

<b>KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ... 110 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 113 PHỤ LỤC </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

Bảng 2.1. Bảng cơ cấu về đội ngũ cán bộ quản lý tại các trường trung học cơ sở

trên địa bàn huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng ... 38

Bảng 2.2. Số lượng cán bộ quản lý, giáo viên được khảo sát ở các trường THCS trên địa bàn huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng ... 41

Bảng 2.3. Thông tin cán bộ quản lý, giáo viên tham gia khảo sát ... 42

Bảng 2.4. Thông tin học sinh tham gia khảo sát ... 43

Bảng 2.5. Quy ước xử lý thông tin... 44

Bảng 2.6. Kết quả đánh giá về vai trò của HĐTN ở các trường THCS huyện Hoà An đáp ứng chương trình GDPT 2018 ... 45

Bảng 2.7. Kết quả đánh giá của HS về mức độ cần thiết phải tổ chức HĐTN ở các trường THCS đáp ứng chương trình GDPT 2018 ... 47

Bảng 2.8: Kết quả đánh giá của CBQL, GV về mục tiêu HĐTN ở các trường THCS đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 48

Bảng 2.9: Kết quả đánh giá của học sinh về mục tiêu HĐTN ở các trường THCS đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 50

Bảng 2.10. Kết quả đánh giá việc thực hiện nội dung HĐTN ở các trường THCS đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 51

Bảng 2.11. Kết quả đánh giá CBQL, GV việc sử dụng phương pháp tổ chức

Bảng 2.15. Kết quả đánh giá về các điều kiện hỗ trợ HĐTN ở các trường THCS đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 67

Bảng 2.16. Kết quả đánh giá về tầm quan trọng của công tác quản lý HĐTN ở các trường THCS đáp ứng chương trình GDPT 2018 ... 68

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Bảng 2.17. Kết quả đánh giá về việc xây dựng kế hoạch quản lý HĐTN ở các Bảng 3.1. Mô tả đặc điểm mẫu khảo nghiệm ... 102 Bảng 3.2. Quy ước thang đo tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất .... 102 Bảng 3.3. Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL và GV về tính cần thiết và tính

khả thi của các biện pháp đề xuất ... 103 Bảng 3.4. Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ... 105

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ </b>

Biểu đồ 2.1. Kết quả.đánh giá của học sinh về mức độ cần thiết phải tổ chức HĐTN ở các trường THCS đáp ứng chương trình GDPT 2018 ... 47 Biểu đồ 2.2. Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan

đến quản lý HĐTN ở các trường THCS đáp ứng chương trình GDPT 2018 ... 78 Biểu đồ 3.1. Mức độ đánh giá tính cần thiết và khả thi các biện pháp đề xuất .... 107 Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ của các biện pháp ... 100

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<i><b>1. Lý do chọn đề tài </b></i>

Giáo dục Việt Nam đã và đang vững bước trên con đường cách mạng của Đảng vạch ra. Năm 2021, Nghị quyết Đại hội Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, nêu rõ: Phải tiếp tục đổi mới đồng bộ mục tiêu, nội dung, chương trình, phương thức, phương pháp GD&ĐT theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế, phát triển con người toàn diện, đáp ứng những yêu cầu mới của phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và cơng nghệ, thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư [10]. Trong hệ thống GD quốc dân GDPT cấp THCS có vai trò quan trọng, được xem là cấp GD cơ bản, có nhiệm vụ cung cấp nhu cầu học vấn cơ sở cho toàn dân. Luật giáo dục (2019) đã xác định mục tiêu đối với GD cấp THCS là: Chương trình giáo dục THCS giúp HS phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hồn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động [27]. Cụ thể là, nâng cao chất lượng GD, văn hóa, đạo đức, pháp luật, tin học, ngoại ngữ, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành và hướng nghiệp. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, tồn diện GD&ĐT, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã chỉ rõ: Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự QL của Nhà nước đến HĐ quản trị của các cơ sở GD - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học [9]. Ngày 26/12/2018, Bộ GD&ĐT ban hành thông tư 32/2018/TT - BGDĐT về chương trình giáo dục phổ thơng, trong đó đã chỉ ra mục tiêu chung của chương trình các mơn học và hoạt động GD của cấp tiểu học, cấp THCS và cấp trung học phổ thông là: HĐTN và HĐTN hướng nghiệp giúp HS khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng xử đúng đắn, đồng thời bồi dưỡng cho HS tình yêu đối với quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam trong một thế giới hội nhập [4].

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Thông tư số 800/CT-BGDĐT ngày 24/8/2021 của Bộ trưởng; Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 -2022 đã nêu rõ: Đổi mới quá trình dạy học từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất HS. Coi trọng HĐTN, rèn luyện cho HS sự năng động, có tư duy độc lập, có khả năng phát hiện và thực hiện giải quyết vấn đề, hợp tác làm việc theo nhóm. Học đi đơi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; GD nhà trường gắn với GD gia đình và GD xã hội cộng đồng [6]. Thực hiện công văn số 3699/BGDĐT-GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2021-2022 ngày 27 tháng 8 năm 2021, GD cấp THCS đã triển khai nhiều hoạt động GD theo yêu cầu đổi mới chương trình GDPT, trong đó HĐTN được chú trọng, nội dung HĐTN được triển khai thơng qua chương trình các mơn học và các HĐ chung của nhà trường, đồng thời tăng cường theo nhu cầu người học [5].

Trung học cơ sở là cầu nối cấp tiểu học và trung học phổ thông, là nền tảng của GDPT. Thế giới quan của các em học sinh THCS chưa phát triển nhiều, nhận thức còn hạn chế. HĐTN có vị trí quan trọng, bởi nếu chỉ dạy cho các em kiến thức lí thuyết mà khơng chú trọng đến việc cho HS trải nghiệm thực hành thì khó giúp các em mở rộng thế giới quan và phát huy được sự sáng tạo của HS. HĐTN giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình rèn luyện nhân cách, hình thành phẩm chất, năng lực cho học sinh, HĐTN đối với học sinh THCS có nhiều thú vị nhưng cũng khơng ít phức tạp, đòi hỏi phải có sự khéo léo, kịp thời, đúng đắn, lôi cuốn các em tham gia HĐ, nhằm phát huy khuynh hướng tự lập, sáng tạo, tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỷ luật bắt đầu xác định được năng lực, sở trường và chuẩn bị một số năng lực cơ bản cho người lao động tương lai và người cơng dân có trách nhiệm. Phương pháp giáo dục HĐTN được tổ chức dưới nhiều hình thức phong phú, phải đáp ứng các yêu cầu sau: Làm cho người học sẵn sàng tham gia trải nghiệm tích cực; giúp người học suy nghĩ về những gì trải nghiệm; giúp người học dựa vào những kinh nghiệm sẵn có của mình để giải quyết các tình huống có vấn đề. Thơng qua HĐTN, học sinh thu lượm thêm tri thức mới, hình thành thói quen tích cực trong cuộc sống hằng ngày, chăm chỉ lao động; thực hiện trách nhiệm của người HS ở nhà, ở trường và địa phương và thích nghi với những thay đổi của xã hội [29].

Thực tiễn thời gian qua, việc tổ chức HĐTN cho học sinh ở các trường học THCS nói chung và tổ chức các HĐTN cho HS ở các trường THCS huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng nói riêng đã được triển khai thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của cơ quan QLGD cấp trên. HĐTN nhằm định hướng, tạo điều kiện cho HS quan sát, suy nghĩ và tham gia các HĐ thực tiễn, qua đó tổ chức khuyến khích, động viên và

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên cứu, tìm ra những giải pháp mới, sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã học trong nhà trường và những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành ý thức, phẩm chất, kĩ năng sống và năng lực cho HS .Ở các trường THCS trên địa bàn, năng lực tổ chức, QL cũng như các điều kiện để tổ chức, quản lý HĐTN bước đầu đã có chuyển biến tích cực, song vẫn cịn tồn tại những thách thức không nhỏ, bộc lộ nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng HĐTN ở các trường THCS trong xu hướng đổi mới GD hiện nay. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, trong đó nguyên nhân cơ bản là do cơng tác QLGD còn chưa tốt. Vì thế, u cầu cấp thiết đối với các nhà QLGD là phải có các biện pháp QL phù hợp để thực hiện và thúc đẩy HĐTN ở các trường THCS huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.

<i><b>Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình GDPT 2018” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sỹ. </b></i>

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Thơng qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐTN ở các trường THCSđáp ứng chương trình GDPT 2018, đề tài tiến hành khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý HĐTN ở các trường THCS huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình GDPT 2018. Từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐTN ở các trường THCS huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình GDPT 2018.

<b>3. Khách thể và Đối tượng nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu: </b></i>

Công tác quản lý hoạt động giáo dục HS trong các trường THCS.

<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu: </b></i>

Quản lý HĐTN ở các trường THCS huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình GDPT 2018.

<b>4. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐTN ở các trường THCS đáp ứng chương trình GDPT 2018.

Đánh giá thực trạng HĐTN; thực trạng quản lý HĐTN ở các trường THCS huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình GDPT 2018.

Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐTN ở các trường THCS huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình GDPT 2018.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>5. Giả thuyết nghiên cứu </b>

Quản lý HĐTN cho HS ở các trường THCS đáp ứng chương trình GDPT 2018 trong những năm qua đã đạt được kết quả nhất định, tuy nhiên các biện pháp QL vẫn còn nhiều hạn chế chưa phát huy hết vai trò, tác dụng trong quá trình quản lý HĐTN ở các trường THCS đáp ứng chương trình GDPT 2018. Nếu đánh giá được đúng thực trạng quản lý HĐTN ở các trường THCS đáp ứng chương trình GDPT 2018 và đưa ra các biện pháp phù hợp thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý HĐTN ở các trường THCS đáp ứng chương trình GDPT 2018 trên địa bàn huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.

<b>6. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận </b></i>

Tiến hành nghiên cứu các văn kiện, thơng tư, chính sách của Bộ GD&ĐT về HĐTN. Sưu tầm, đọc tài liệu, nghiên cứu phân tích các văn bản về quản lý HĐTN, tổng hợp các quan điểm, lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Nghiên cứu những báo cáo khoa học đối với HĐTN để tổ chức HĐ này; xây dựng kế hoạch HĐTN theo chương trình GDPT 2018. Nghiên cứu các quy định, hướng dẫn về quản lý HĐTN ở các trường THCS theo chương trình GDPT 2018.

<i><b>6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

<i> 6.2.1. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm </i>

Thu thập thông tin thông qua nghiên cứu một số kế hoạch, báo cáo tổng kết của các trường THCS huyện Hòa An. Kế hoạch phát triển hằng năm hoặc từng giai đoạn, chiến lược phát triển GD của ngành GD&ĐT huyện Hoà An, Sở GD&ĐT tỉnh Cao Bằng và các văn bản chỉ đạo về việc tổ chức HĐTN cho HS ở các trường THCS huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình GDPT 2018

<i> 6.2.2. Phương pháp quan sát </i>

- Mục đích: Thu thập thông tin về quản lý HĐTN ở các trường THCS huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình GDPT 2018 nhằm bổ sung thêm những minh chứng phù hợp cho phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.

- Nội dung: Các nội dung quản lý HĐTN ở các THCS huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình GDPT 2018 của CBQL, và giáo viên.

- Cách thức thực hiện: Quan sát trực tiếp hoặc gián tiếp các HĐ của CBQL về thực trạng quản lý HĐTN ở các trường THCS huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng để hỗ trợ cho các kết quả khảo sát bằng phiếu hỏi. Kết quả quan sát cũng là nguồn thông tin cho các nhận xét định tính về thực trạng quản lý HĐTN ở các trường THCS huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình GDPT 2018.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i>6.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi </i>

- Mục đích: Thu thập số liệu làm rõ thực trạng quản lý HĐTN ở các trường THCS huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình GDPT 2018.

- Nội dung: Tập trung khảo sát thực trạng quản lý HĐTN ở các trường THCS huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng chương trình GDPT 2018 thơng qua khảo sát bằng bảng hỏi, phiếu khảo sát CBQL, GV, HS ở các trường THCS huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng.

- Cách thức thực hiện: Xây dựng công cụ bao gồm hệ thống các câu hỏi trong phiếu khảo sát với đối tượng nghiên cứu (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, GV, HS ở các trường THCS huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng.

<i>6.2.4. Phương pháp phỏng vấn </i>

- Mục đích: Nhằm thu thập thơng tin trực tiếp để đối chiếu với bảng hỏi phỏng vấn, thăm dò ý kiến trực tiếp thông tin từ người được phỏng vấn.

- Nội dung: Phỏng vấn trực tiếp một số CBQL, GV ở các trường THCS huyện Hoà An.

- Cách thức thực hiện: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp thông qua đàm thoại với CBQL, GV ở các trường THCS huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng.

<i><b>6.3. Phương pháp xử lý dữ liệu </b></i>

- Mục đích: Đánh giá đúng thực trạng, nhận xét từ các phiếu điều tra sau khi thu thập, có cách nhìn và đánh giá khách quan về thực trạng.

- Nội dung: Tiến hành mã hoá các câu hỏi trong bảng khảo sát, thiết lập thông tin và thực hiện các phép tính tốn để có kết quả đánh giá đúng nhất.

- Cách thức tiến hành: Thu thập phiếu khảo sát điều tra, sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để tính các giá trị như sau: tính giá trị%, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, để mô tả kết quả thực trạng, vẽ biểu đồ… Trên cơ sở so sánh các giá trị thu được từ quá trình điều tra.

<b>7. Cấu trúc luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm có

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH </b>

<b>GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 </b>

<b>1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề </b>

<i><b>1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi </b></i>

Trên thế giới, nền GD của 155 quốc gia quan tâm chú trọng chương trình GD trải nghiệm sáng tạo cho HS, đưa HĐTN vào nhà trường, các nước khoa học GD phát triển có nhiều kinh nghiệm trong việc triển khai, QL hoạt động này, trong đó có 143 nước đã đưa vào chương trình chính khố ở Tiểu học và Trung học [1].

Tại Mỹ, hướng con người có thể dễ dàng thích nghi với cuộc sống đang biến động hàng ngày, nếu bó buộc HS sẽ làm mất tính sáng tạo của trẻ. Các chương trình học tại các trường ở Mỹ rất giàu tính trải nghiệm, kích thích sự phát hiện, khuyến khích trẻ đưa ra tất cả suy nghĩ “xung quanh một câu hỏi [33].

Ở vương quốc Anh: Chương trình trải nghiệm của nước Anh cung cấp hàng loạt tình huống cuộc sống thực tiễn hàng ngày cho HS và yêu cầu HS phải sử dụng nhiều tri thức, kĩ năng của mình để giải quyết vấn đều nhằm đạt kết quả cao nhất; đồng thời cung cấp cho các em các cơ hội sáng tạo, đổi mới, dám nghĩ, dám làm. Tại trung tâm GD trải nghiệm Widehorizon (Chân trời rộng mở) ở thành phố London là nơi tổ chức các HĐTN hàng đầu nước Anh. Tham gia vào các HĐTN tại đây HS sẽ có cơ hội được trải nghiệm. Trung tâm đã trang bị đầy đủ cơ sở vật chất như: phòng học, vườn/công viên; thiết kế, xây dựng, nghề nghiệp, kiến trúc... để tổ chức các loại hình trải nghiệm dành cho HS. Nội dung chương trình trải nghiệm cung cấp các tình huống đa dạng mà các em hay gặp trong cuộc sống và yêu cầu các em phải vận dụng kinh nghiệm của mình để giải quyết vấn đề [36].

Chương trình GDPT của Singapore được xây dựng theo định hướng phát triển các năng lực cho HS. Do đó, nội dung chương trình học tập cả chính khóa và ngoại khóa đều hướng đến việc phát triển các năng lực cho HS. Cụ thể là: Rèn luyện thể thao nhằm mang lại thân thể cường tráng, tinh thần đồng đội cho HS; Truyền bá cho HS sự đa dạng, phong phú của các di sản văn hóa xã hội đa sắc tộc; Bồi dưỡng niềm tin, tính kiên cường, tính kỷ luật và tinh thần tương hỗ lẫn nhau giúp cho HS trở thành những công dân tốt; Trau dồi, phát triển các kỹ năng xã hội, kỹ năng thích ứng với sự thay đổi của môi trường sống. Thời lượng dành cho HĐ ngoại khóa cũng thay đổi theo lứa tuổi. Đối với cấp tiểu học, chỉ có HS từ lớp 3 đến lớp 6 mới tham gia HĐ

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

ngoại khóa. Đối với lớp 1 và lớp 2 sẽ được thiết kế chương trình học tập năng động theo tuần. Chương trình tiến hành trong 7 - 10 tuần, mỗi tuần tổ chức trong 2 giờ, sẽ có 3 - 4 modul tổ chức ngồi trời dành cho các HĐ thể thao ngoài trời, nghệ thuật [33].

Ở Hàn Quốc, HĐTN được tiến hành thực hiện ngay từ lớp 1 đến lớp 12. Chương trình GD trải nghiệm có 3 nhóm HĐ chính là HĐ độc lập, HĐ câu lạc bộ và HĐ định hướng. Tùy vào đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi HS, cấp học, khối lớp, nhà trường và điều kiện địa phương mà nhà trường có thể lựa chọn các HĐ cho phù hợp với mỗi nhà trường. Đối với tiểu học, nội dung chính của chương trình trải nghiệm lấy trọng tâm là những thói quen sinh hoạt cơ bản, nuôi dưỡng ý thức, tư duy tập thể cho HS đồng thời phát hiện những nhân tố, các tính cách của các em [33].

Giáo dục của Nhật Bản được thiết kế dựa trên việc coi trọng các trải nghiệm của HS, lấy chúng làm nguyên liệu, đầu mối, xuất phát điểm để xây dựng nội dung chương trình. Trong chương trình GD, học tập trải nghiệm với các HĐ cụ thể được triển khai ở tất cả các môn học: xã hội, khoa học, đời sống, dạy cho trẻ em các kỹ năng ứng phó với những biến đổi đột ngột của cuộc sống, của thiên nhiên và xây dựng một cơ sở vững mạnh nhằm khích lệ chúng thoả chí học tập. Thầy cô thường xuyên trao đổi, tư vấn, hướng dẫn cho cha mẹ chủ động dạy cho con họ tính tự lập, tự phục vụ ngay trong các HĐ sinh hoạt hằng ngày, chỉ tính riêng trong mơn xã hội và các HĐ liên quan đã có hàng vạn các “thực tiễn giáo dục” lấy HĐTN làm trọng tâm. Ví dụ như các hoạt động: “Đời sống làng quê”; “Cuộc đời của một con người”; “Ga Fukuoka”; “Con chó ở ụ vỏ sò Kassori”… [38].

Nhà giáo dục học Kurt Lewin (1890 -1947) đã nghiên cứu và cho ra đời phương pháp GD thực nghiệm tiên phong trên thế giới. Đóng góp trong nghiên cứu của Lewin về HĐTN là đưa ra mơ hình trải nghiệm gồm 4 giai đoạn: trong nghiên cứu hành động và đào tạo trong phòng thí nghiệm, học tập là một q trình tích hợp, được bắt đầu với kinh nghiệm cụ thể/kinh nghiệm rời rạc; tiếp theo người học sẽ thu thập dữ liệu, quan sát và phản ánh về kinh nghiệm đó; các dữ liệu này sau đó được phân tích, khái qt để hình thành các khái niệm trừu tượng và khái quát; cuối cùng là thử nghiệm các ý nghĩa của khái niệm trong tình hình mới [30].

Năm 1984, David Kolb viết trong cuốn sách giáo khoa Học tập qua trải nghiệm cũng đưa ra một lí thuyết về học từ trải nghiệm (Experiential learning) theo đó, học là một quá trình trong đó kiến thức của người học được tạo ra qua việc chuyển hóa kinh nghiệm; nghĩa là, bản chất của HĐ học là quá trình trải nghiệm. Chủ yếu là xây dựng và phát huy những phẩm chất, đạo đức, lý tưởng, tình yêu, niềm say

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

mê, các giá trị, kĩ năng nghề nghiệp cùng nhiều năng lực cần thiết nữa phải có ở một con người trong điều kiện thế giới hiện nay. Theo tác giả, khi chính bản thân HS tham gia HĐ sẽ giúp cho việc học tập của mỗi em trở nên dễ dàng hơn, hiệu quả hơn vì sự trải nghiệm này có mục đích, có dẫn dắt mà không đơn thuần là trải nghiệm tự do, khơng có định hướng [42].

Một cách tiếp cận khác của tác giả Carl Rges cho rằng, cá nhân mỗi người phải trải qua sự khám phá, chủ động lĩnh hội/học tập sẽ làm cho hành vi mới xuất hiện và thay đổi chính mình, đó là các hoạt động trải nghiệm. Bên cạnh đó Richard Ponzio và Sally Stanly quan niệm giáo dục trải nghiệm được tổ chức và vận dụng trong những hoàn cảnh, bối cảnh không gian khác nhau. Mà thông qua việc kết hợp nhiều cảm giác trong quá trình chia sẻ kinh nghiệm tất cả người học đều được mở rộng hiểu biết của mình [40].

Giáo dục Xơ Viết ở thế kỷ XX ghi nhận những đóng góp của tác giả T.A. Ilina, ông cho rằng quản lý các hoạt động trải nghiệm với mục đích bổ sung và làm sâu hơn cơng tác giáo dục nội khóa; trước tiên, nó là phương tiện để phát hiện đầy đủ năng lực học sinh, làm thức tỉnh hứng thú và thiên hướng của các em đối với hoạt động nào đó và cũng là hình th ức tổ chức giải trí cho các em, là cơ sở để quản lý việc thực tập về hành vi đạo đức để xây dựng kinh nghiệm của hành vi này” [41].

<i>Bài báo “Quản lý trải nghiệm của sinh viên trong giáo dục đại học tiếng Anh: Phản ứng khác nhau với áp lực thị trường” (2016) của nhóm tác giả Paul Temple, </i>

Claire Callender, Lyn Grove, and Natasha Kersh, đăng trên tạp chí giáo dục Luân Đôn. Bài viết này báo cáo về nghiên cứu gần đây nhằm đánh giá cách quản lý kinh nghiệm của sinh viên đại học trong GD đại học tiếng Anh đang thay đổi chế độ học phí mới và được giới thiệu vào năm 2014, cũng như các chính sách khác của chính phủ nhằm tạo ra áp lực kiểu thị trường trong lĩnh vực giáo dục đại học. Một sự khác biệt đã được quan sát giữa các trường đại học nghiên cứu chuyên sâu - được định nghĩa ở đây là các tổ chức, trong đó việc thu nhập nghiên cứu bao gồm 20% các trường, tương ứng vị trí vững chắc trong bảng xếp hạng dựa trên nghiên cứu được công bố - và các trường đại học phụ thuộc phần lớn về thu nhập từ giảng dạy ở những trường có vị trí thị trường yếu hơn. Nói rộng ra, nhóm sau đã đáp ứng với áp lực thị trường bằng cách tập trung hóa các dịch vụ, chuẩn hóa các thủ tục, và tăng cường kiểm soát quản lý đối với các quá trình giảng dạy. Nghiên cứu chuyên sâu ở các trường đại học có xu hướng làm việc trong các nền văn hóa hiện có để đáp ứng với sinh viên có nhu cầu. Thay đổi tổ chức ở đây thường có hình thức tạo ra chức năng mạch lạc hơn các nhóm dịch vụ sinh viên, thay vì tổ chức lại toàn diện. Nghiên cứu

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

chỉ ra rằng những phản ứng khác nhau đối với một môi trường giáo dục thay đổi chỉ ra việc tạo ra sự khác biệt từ chính sách chương trình giáo dục với 2 phái: (i) Các trường đại học giảng dạy tiếng Anh, một người quản lý mạnh mẽ với sinh viên là người định hướng khách hàng, và (ii) một nhóm trường nhỏ hơn với nền văn hóa ít tập trung hơn, theo cách quản lý truyền thống. Kết quả chỉ ra đối với nhóm khác biệt thứ nhất cho thấy hiệu quả chương trình giáo dục thay đổi chất lượng sinh viên [40].

Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã đề cập đến những khía cạnh cơ bản của tổ chức HĐTN, đã nhấn mạnh tầm quan trọng của kinh nghiệm trong việc hình thành nhân cách của trẻ. Chương trình GD qua HĐTN được các nước coi trọng xây dựng và triển khai rất linh hoạt, vì thơng qua trải nghiệm, trẻ sẽ tích lũy kinh nghiệm, phát triển các kỹ năng và những phẩm chất đạo đức cho cuộc sống sau này; HĐTN nhằm định hướng phát triển năng lực người học. HĐTN được hầu hết các nước phát triển quan tâm, nhất là các nước tiếp cận chương trình GDPT theo hướng phát triển năng lực; chú ý GD nhân văn, GD sáng tạo, GD phẩm chất và kĩ năng sống.

<i><b>1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam </b></i>

Từ thời kì đầu của nền GD nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Trong bài báo “ngày 1 - 6” đăng trên báo Nhân dân số ra ngày 01/06/1955, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu ra quan điểm GD thiếu nhi đó là: "Trong q trình GD thiếu nhi phải giữ tồn vẹn cái tính vui vẻ, hoạt bát, tự nhiên, tự động, trẻ trung của chúng và trong lúc học, cũng cần làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học". Bác yêu cầu: "Cách dạy phải nhẹ nhàng và vui vẻ, chớ gò ép thiếu nhi vào khuôn khổ của người lớn". Với nguyên lý GD "Học đi đôi với hành, GD gắn liền với thực tiễn, nhà trường gắn liền với xã hội", đồng thời Người đã chỉ rõ phương pháp để đào tạo nên những người tài đức là: “Học đi đôi với hành, GD kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. Đây cũng là nguyên lí GD được qui định trong Luật GD hiện hành của Việt Nam [14].

Nghị quyết Hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện GD & ĐT có đề cập đến vấn đề tổ chức HĐTN cho HS như là một phương pháp dạy học tích cực trong q trình dạy học. Xác định vị trí, vai trò của HĐTN trong dạy học. Bản chất của HĐTN là những HĐ giáo dục nhằm rèn luyện, phát triển những phẩm chất, tri thức, kĩ năng sống mà con người trong xã hội hiện đại cần có cho HS [9]. Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, từ sau năm 2015, Bộ GD&ĐT bước đầu tìm hiểu và triển khai HĐ giáo dục trải nghiệm trong các trường phổ thông. Một trong những yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là phải chuyển mạnh quá trình GD từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

chất người học; Học đi đôi với hành; Lý luận gắn với thực tiễn; Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; Khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học [2].

Tháng 12/2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình GDPT mới theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018, trong đó HĐTN (cấp tiểu học) và HĐTN hướng nghiệp (cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông) là HĐ giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12. “HĐTN và HĐTN hướng nghiệp góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và các năng lực đặc thù cho HS; nội dung HĐ được xây dựng dựa trên các mối quan hệ của cá nhân học sinh với bản thân, với xã hội, với tự nhiên và với nghề nghiệp” [4]. Thông tưsố 800/CT-BGDĐT ngày 24/8/2021 của Bộ trưởng; Bộ GD&ĐT về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 nhấn mạnh: Đổi mới quá trình DH từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất HS. Coi trọng HĐTN, rèn luyện cho HS sự năng động, có tư duy độc lập, có khả năng phát hiện và thực hiện giải quyết vấn đề, hợp tác làm việc theo nhóm. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; GD nhà trường gắn với GD gia đình và GD xã hội cộng đồng [6]. Cấp trung học cơ sở, thực hiện công văn số 3699/BGDĐT-GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GD trung học năm học 2021-2022 ngày 27 tháng 8 năm 2021: GD cấp THCS đã triển khai nhiều HĐ giáo dục theo yêu cầu đổi mới chương trình GDPT, trong đó HĐTN được chú trọng, nội dung HĐTN được triển khai thông qua chương trình các mơn học và các HĐ chung của nhà trường, đồng thời tăng cường theo nhu cầu người học; lồng ghép vào môn học và HĐTN bắt buộc như: Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Ngoại ngữ , Lịch sử và địa lí ,Tin học và công nghệ ... Nội dung Chương trình được thiết kế thành các chủ đề; các em được lựa chọn học phần, chủ đề phù hợp với nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ chức của nhà trường [5].

Một số nghiên cứu đã đề cập đến những khía cạnh cơ bản của tổ chức hoạt động trải nghiệm như:

Năm 2006, dự án học tập dựa vào trải nghiệm được đề cập trong tài liệu “Học mà chơi - Chơi mà học”. Trong đó hướng dẫn tổ chức các HĐ giáo dục môi trường trải nghiệm do Dự án GD môi trường Hà Nội và Trung tâm Con người và Thiên nhiên biên soạn. Chương trình Dự án này được triển khai tại 12 trường tiểu học và 11 trường trung học cơ sở tại Hà Nội. Nội dung tài liệu dự án giới thiệu tóm tắt khái niệm liên quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

đến GD mơi trường nói chung và học tập dựa vào trải nghiệm nói riêng, giới thiệu một số HĐ trò chơi thực hành nhằm GD cho HS tiểu học và THCS [7].

Tác giả Đinh Thị Kim Thoa vận dụng lí thuyết học từ trải nghiệm của Kolb (1984) để tìm hiểu về HĐTN sáng tạo. Theo tác giả, để phát triển sự hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của người học; nhưng để phát triển và hình thành năng lực (phẩm chất) thì người học phải trải nghiệm. HĐTN sáng tạo là HĐ giáo dục thông qua sự trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học được trong nhà trường với thực tiễn đời sống, nhờ đó các kinh nghiệm được tích lũy thêm và dần chuyển hoá thành năng lực [29].

<i>Tác giả Đỗ Ngọc Thống với bài viết về “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo - kinh nghiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam” đã giới thiệu kinh nghiệm tổ chức hoạt </i>

động trải nghiệm trong giáo dục phổ thông nước Anh và Hàn Quốc. Đây đều là những nước đã đưa hoạt động trải nghiệm vào chương trình đào tạo từ sớm và đạt được những kết quả to lớn. Từ đó tác giả đưa ra kết luận: “Lâu nay chương trình giáo dục phổ thơng Việt Nam đã có hoạt động giáo dục nhưng chưa được chú ý đúng mức; chưa hiểu đúng vị trí, vai trị và tính chất của các hoạt động giáo dục. Chưa xây dựng được một chương trình hoạt động giáo dục đa dạng, phong phú và chi tiết với đầy đủ các thành tố của một chương trình giáo dục. Chưa có hình thức đánh giá và sử dụng kết quả các hoạt động giáo dục một cách phù hợp” [32].

Tác giả Bùi Ngọc Diệp, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, trong bài viết

<i>“Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông” </i>

đã đưa ra quan niệm về hoạt động trải nghiệm trong nhà trường phổ thông “là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của HS về hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa nghệ thuật, thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, khoa học kĩ thuật, lao động cơng ích,... để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách thực sự, phát triển và ni dưỡng óc sáng tạo; là một bộ phận hữu cơ của hệ thống hoạt động giáo dục ở trường phổ thông”. Theo đó, hoạt động trải nghiệm trong nhà trường phổ thơng được diễn ra dưới nhiều hình thức đa dạng như: hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, hội thi, tổ chức sự kiện, hoạt động giao lưu hay hoạt động chiến dịch, hoạt động nhân đạo, tình nguyện, lao động cơng ích, sinh hoạt tập thể [8].

<i>Trong tài liệu tập huấn mới nhất của bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2015, “Kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong trường trung học”, đã tập </i>

hợp những nghiên cứu của các nhà giáo dục về hoạt động trải nghiệm sáng tạo như: Đinh Thị Kim Thoa, Nguyễn Thị Thu Anh Ngô Thị Thu Dung, Bùi Ngọc Diệp,

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Nguyễn Thúy Hồng. Nội dung của chương trình tập huấn là đề cập đến đặc điểm, khái niệm, mục tiêu, tổ chức nội dung, cách thức triển khai và đánh giá của HĐTN trong trường THPT [29].

Trong những năm gần đây, vấn đề QL hoạt động HĐTN cho HS trung học cơ sở được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, điển hình như: Tác giả Bùi Tố Nhân với đề tài “Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại các trường THCS thuộc quận Lê Chân thành phố Hải Phòng” nghiên cứu đã phân tích thực trạng hoạt động quản lý HĐTN bao gồm các nội dung: quản lý mục tiêu HĐTN sáng tạo; quản lý nội dung HĐTN sáng tạo; quản lý hình thức và phương pháp tổ chức HĐTN sáng tạo; quản lý kiểm tra đánh giá HĐTN sáng tạo; huy động các nguồn lực tham gia HĐTN sáng tạo tại các trường THCS quận Lê Chân thành phố Hải Phòng [24]. Đề tài “Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở trường THCS thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Vũ Thị Giang. Nghiên cứu đã phân tích thực trạng hoạt động quản lý HĐTN bao gồm các nội dung: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá HĐTN sáng tạo tại trường. Đánh giá khó khăn trong quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở trường THCS thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh, bên cạnh đó phân tích các kết quả của thực trạng như mặt được, chưa được và nguyên nhân, từ đó đưa ra biện pháp cụ thể cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở trường THCS thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh [12]. Luận văn thạc sĩ “Quản lý HĐTN của học sinh trường THCS Thái nguyên, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa theo định hướng chương trình GDPT mới” của tác giả Phan Thị Thảo Uyên đã đề xuất 07 biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý HĐTN học sinh THCS: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức về tầm quan trọng HĐTN theo định hướng chương trình GDPT mới về HĐTN và quản lý HĐTN cho CBQL, GV các trường THCS; Chỉ đạo nâng cao năng lực tổ chức HĐTN; Xây dựng nội dung HĐTN phù hợp với học sinh THCS; Chỉ đạo đổi mới các hình thức tổ chức HĐTN; Tăng cường chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức HĐTN; Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn tài chính phục vụ HĐTN; Huy động các nguồn lực để tổ chức có hiệu quả HĐTN theo định hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới ở trường THCS [35]. Tác giả Hồng Bình Sơn nghiên cứu đề tài: “Quản lý HĐTN ngoài giờ lên lớp của học sinh trường THCS Nguyễn Du quận Hoàn kiếm, thành phố Hà Nội” trong luận văn này vấn đề nêu bật thực tiễn những khó khăn, thuận lợi, điều kiện cụ thể của địa phương trong giáo dục HĐTN, tổ chức HĐTN cấp THCS tại trường đóng trên địa bàn Thủ Đô Hà Nội [28]. Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Ngọc nghiên cứu đề tài: “Quản lý HĐTN theo Chương trình GDPT mới

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh”. Tác giả nhận định quản lí HĐTN cho HS là quá trình tác động của chủ thể QL nhà trường đến tập thể GV, nhân viên, HS và các lực lượng GD khác, để tiến hành tổ chức các HĐTN theo mục tiêu, nội dung, chương trình quy định,phương pháp, hình thức phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương. Quá trình tác động đó được chủ thể QL nhà trường, đứng đầu là Hiệu trưởng thực hiện với các chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch tổ chức HĐTN cho HS thông qua nhiềucông việc cụ thể nhằm hướng tới mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất, hoàn thiện nhân cách cho người học. Cần thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm khắc phục những khâu yếu trong quản lí HĐTN theo Chương trình GDPT mới ở các trường THCS, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD trong giai đoạn hiện nay [23].

Như vậy, vấn đề trải nghiệm, tổ chức HĐTN đã được nhiều nhà khoa học và nhiều tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau. Các tác giả đã chỉ ra tầm quan trọng của HĐTN và tổ chức HĐTN, đồng thời đã đề xuất các biện pháp để QL tốt HĐ này. Tuy nhiên, còn rất ít cơng trình nghiên cứu về quản lý HĐTN ở các trường THCS huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng đổi mới chương trình GDPT 2018. Chúng tôi nhận thấy cần tiếp tục quan tâm, nghiên cứu sâu hơn về

<i>vấn đề này. </i>

<b>1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài </b>

<i><b>1.2.1. Hoạt động trải nghiệm </b></i>

Theo từ điển Bách khoa Việt Nam “Trải nghiệm theo nghĩa chung nhất là bất kì một trạng thái có màu sắc xúc cảm nào được chủ thể cảm nhận, trải qua, đọng lại thành bộ phận (cùng với tri thức, ý thức…) trong đời sống tâm lí của từng người. Theo nghĩa hẹp hơn, chuyên biệt hơn của tâm lí học, là những tín hiệu bên trong, nhờ đó nghĩa của các sự kiện đang diễn ra đối với cá nhân được ý thức, chuyển thành ý riêng của cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành vi của cá nhân” [15].

Theo Chương trình GDPT ban hành năm 2018, HĐTN (cấp tiểu học) và HĐTN, hướng nghiệp (cấp THCS và cấp trung học phổ thông) là HĐ giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12. HĐTN và HĐTN, hướng nghiệp là HĐ giáo dục do nhà GD định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho HS tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thơng qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, mơi trường và nghề nghiệp tương lai… [3]

Theo các tác giả, chúng tôi hiểu khái niệm HĐTN là hoạt động GD có định hướng, khơng phải là sự trải nghiệm tự do, tự phát, mà nhà GD đảm bảo vai trò chủ đạo hướng dẫn và tổ chức HĐ trong nhà trường hoặc trong xã hội, từng cá nhân HS tham gia trực tiếp, chủ động tích cực, các chủ đề hay nội dung HĐ và kết quả đầu ra là năng lực thực tiễn, phẩm chất và tiềm năng sáng tạo, hình thành và phát triển nhân cách con người, tiềm năng sáng tạo của cá nhân.

<i><b>1.2.2. Hoạt động trải nghiệm ở trường Trung học cơ sở </b></i>

HĐTN ở bậc THCS là “tập trung vào các HĐ khám phá bản thân, HĐ rèn luyện bản thân, HĐ phát triển quan hệ với bạn bè, thầy cô và người thân trong gia đình và cộng đồng. Các HĐ xã hội và tìm hiểu một số nghề nghiệp gần gũi với HS cũng được tổ chức thực hiện với nội dung, hình thức phù hợp với lứa tuổi” [31].

Tổ chức HĐTN ở trường THCS là quá trình sư phạm được tổ chức có mục đích, kế hoạch hướng vào sự hình thành phát triển nhân cách người học, đặc biệt là năng lực nhận thức, năng lực hành động được hình thành và phát triển trong quá trình HS tham gia, trải nghiệm tri thức, kỹ năng, thái độ trong mối quan hệ với các em HS khác với giới hạn phạm vi HĐ mà các em được tham gia [37].

Học sinh bậc THCS tham gia HĐTN và HĐTN hướng nghiệp là HĐ giáo dục do nhà GD định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho HS tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi HS bậc THCS; thơng qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, mơi trường và nghề nghiệp tương lai [40].

Theo tiếp cận của các tác giả chúng tôi hiểu: HĐTN ở trường THCS là những biện pháp tác động có mục đích, có kế hoạch của hiệu trưởng trườngTHCS đến quá trình tổ chức HĐTN cho HS (bao gồm mục tiêu tổ chức HĐTN, lực lượng tham gia tổ chức HĐTN, huy động nguồn lực trong tổ chức HĐTN cho HS, hình thức tổ chức HĐ, hoạt động của GV và HĐ của HS) nhằm hình thành kiến thức, kỹ năng cho HS qua đó phát triển nhân cách tồn diện cho các em.

<i><b>1.2.3. Quản lý </b></i>

Theo Từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan” [34].

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Quản lý là hoạt động điều hành và kiểm soát một tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu trong điều kiện nhiều biến động [26].

Quản lý là HĐ có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người

<i>để đạt được các mục tiêu đề ra mộtcách hiệu quả nhất [18]. </i>

Trong luận văn này tác giả sử dụng thuật ngữ "Quản lý" theo cách hiểu: QL là hoạt động có ý thức, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể QL nhằm định hướng, tổ chức, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu của tổ chức đề ra một cách hiệu quả.

<i><b>1.2.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường Trung học cơ sở </b></i>

Quản lý HĐ giáo dục HS ở trường THCS bao gồm: xác định mục tiêu, lập kế hoạch và xây dựng chương trình, xác định và bố trí nguồn lực trong và ngồi nhà trường, cách thức tổ chức, đánh giá kết quả HĐ và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện [20].

Về bản chất, quản lý HĐTN ở trường THCS là q trình có tổ chức, tác động có chủ đích của chủ thể QL với tập hợp những thành phần tham gia vào HĐTN ở trường THCS nhằm đạt hiệu quả cao nhất, hoàn thành mục tiêu đề ra.

Quản lý HĐTN ở trường THCS là những tác động có mục đích có kế hoạch của hiệu trưởng thông qua việc thực hiện đồng bộ các chức năng QL đến quá trình tổ chức HĐTN theo định hướng phát triển năng lực nhằm giúp HS vận dụng các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân hình thành, phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định dựa trên những tri thức và ý tưởng mới thu được từ trải nghiệm.

Từ khái niệm QL và khái niệm HĐTN có thể hiểu: Quản lý HĐTN ở trường THCS là các tác động có mục đích của chủ thể Hiệu trưởng tới GV, nhân viên, người lao động và HS ở trường THCS với sự hỗ trợ của các lực lượng xã hội nhằm thực hiện mục tiêu của chương trình GDPT 2018.

<b>1.3. Lý luận về hoạt động trải nghiệm ở trường Trung học cơ sở đáp ứng chương </b>

<i><b>trình giáo dục phổ thơng 2018 </b></i>

<i><b>1.3.1. Đặc điểm học sinh trung học cơ sở </b></i>

Học sinh THCS, là những trẻ em nằm trong độ tuổi từ 11 đến 15 tuổi, đang theo học tại các trường THCS. Ở lứa tuổi này, sự phát triển về mọi mặt của trẻ diễn ra nhanh mạnh nhưng thiếu cân đối, thiếu hài hòa, chứa đựng nhiều mâu thuẫn. Sự phát triển mọi mặt ở lứa tuổi này là tiền đề cho sự phát triển và hoàn thiện nhân cách của các em ở lứa tuổi sau [22].

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Trong suốt thời kỳ tuổi thiếu niên đều diễn ra sự cấu tạo lai, cải tổ lại, hình thành các cấu trúc mới về thể chất, sinh lý, về hoạt động tương tác xã hôi và tâm lý, nhân cách, xuất hiện những yếu tố mới của sự trưởng thành.

Giai đoạn học sinh THCS là giai đoạn mà tính tích cực xã hội của trẻ em được phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong mối thiết lập quan hệ bình đẳng với người lớn và bạn ngang hàng.

<i><b>1.3.2. Vị trí, vai trò của hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sở đáp ứng </b></i>

<i><b>chương trình giáo dục phổ thông 2018 </b></i>

Tổ chức dạy học HĐTN là đổi mới phương pháp GD trong nhà trường, đã có nhiều nhà khoa học, tổ chức trên tồn cầu chứng minh và khẳng định rõ tác dụng tích cực của nó và có vai trò to lớn của nó đối với GD và DH [4] bao gồm:

- Tạo nên tính thúc đẩy, cho phép HS ứng dụng tri thức có được từ trải nghiệm của mình trong đời sống một cách linh hoạt, hiệu quả, không nhàm chán.

- Phát huy được sự tự tin, độc lập và chủ động trong HS: Học tập thông qua trải nghiệm giúp trẻ tận dụng được năng lực vốn có của bản thân để xây dựng các thói quen, hành vi, tính cách tốt khi đang ở trên ghế trường, làm nền tảng vững vàng phục vụ việc phát triển sau này.

- Học sinh tham gia vào nhiều HĐTN khác nhau sẽ tạo cho mỗi em con đường định hướng nghề nghiệp phù hợp để biết lắng nghe và chia sẻ kiến thức lẫn nhau trong việc học tập.

- Thông qua HĐTN, để các em rèn luyện và nâng tốt một số kĩ năng cơ bản gồm: tự chủ và tự học tập, giao tiếp và cộng tác, tự đặt ra và giải quyết, tư duy, suy nghĩ, thẩm mĩ.

Tổ chức HĐTN trong dạy học làm tăng tính hấp dẫn trong học tập. Đây là hình thức học tập gắn HS thực tế, trên các vật thật. Do đó, đây là HĐ có vị trí, vai trò rất quan trọng, là cầu nối giữa hoạt động giảng dạy và học tập trên lớp với HS ngoài lớp, cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn, giữa tri thức và cuộc sống.

<i><b>1.3.3. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sở đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </b></i>

Mục tiêu trọng tâm của HĐTN theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT của Bộ GDĐT là hình thành cho HS thói quen tích cực trong cuộc sống hằng ngày, chăm chỉ lao động; biết tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân; hình thành những hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hóa; có ý thức hợp tác nhóm và hình thành được năng lực giải quyết vấn đề và thực hiện trách nhiệm của người học sinh ở nhà, ở trường và địa phương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

HĐTN hướng tới việc HS tự hình thành cho bản thân các kiến thức về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, từ đó vận dụng các kiến thức vào thực tiễn cuộc sống, tham gia tích cực vào các HĐ xã hội. Bên cạnh đó, thơng qua HĐTN trong và ngồi giờ học, HS có cơ hội khám phá bản thân và thế giới xung quanh, biết làm việc có kế hoạch, biết cách tổ chức cuộc sống cá nhân, và quan trọng nhất là HS được phát triển năng lực, kĩ năng và phẩm chất cá nhân dưới sự tổ chức của các lực lượng GD [4].

<i><b>1.3.4. Nội dung hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sở đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </b></i>

Hoạt động trải nghiệm ở trường THCS có nội dung GD thiết thực, kiến thức thực tiễn gắn bó, gần gũi với đời sống thực tế, địa phương, cộng đồng, đất nước, mang tính tổng hợp nhiều lĩnh vực GD, nhiều môn học, đáp ứng được nhu cầu HĐ của HS, giúp các em vận dụng được vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng và thuận lợi.

Theo Chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018 cho thấy, nội dung cơ bản của chương trình trải nghiệm bậc THCS, tập trung chủ yếu vào các HĐ phát triển bản thân, các kỹ năng sống, kỹ năng quan hệ với bạn bè, thầy cô và những người thân trong gia đình, sơ bộ hiểu biết và rèn luyện phẩm chất, năng lực liên quan đến một số nghề nghiệp. Nội dung này được triển khai qua 4 nhóm hoạt động chính [4]:

<b>(1) Hoạt động hướng vào bản thân: </b>

<i><b>a. Hoạt động khám phá bản thân: </b></i>

- Nhận ra được sự thay đổi tích cực của bản thân, giới thiệu được đức tính đặc trưng của bản thân

- Nhận diện được điểm mạnh, điểm hạn chế của bản thân trong học tập và

- Nhận diện được khả năng tranh biện, thương thuyết của bản thân để bảo vệ quan điểm của mình trong một số tình huống

-Khám phá được khả năng thích nghi của bản thân với sự thay đổi trong một số tình huống của cuộc sống.

<i><b>b. Hoạt động rèn luyện bản thân: </b></i>

- Thể hiện được thói quen ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ ở gia đình cũng như ở trường. Sắp xếp được góc học tập, nơi sinh hoạt cá nhân gọn gàng, ngăn nắp

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

- Xác định được trách nhiệm với bản thân và với mọi người xung quanh; Thể hiện được trách nhiệm của bản thân trong các hoạt động, thực hiện được các cam kết đề ra.

- Biết chăm sóc bản thân và điều chỉnh bản thân phù hợp môi trường học tập mới, phù hợp với hồn cảnh giao tiếp; Biết cách vượt qua khó khăn trong một số tình huống cụ thể.

- Ứng phó được với những căng thẳng trong quá trình học tập và trước các áp lực của cuộc sống; Biết cách tạo động lực cho bản thân để thực hiện hoạt động

-Xác định được một số tình huống nguy hiểm và biết cách tự bảo vệ trong các tình huống đó.

- Nhận biết được những tình huống cần từ chối và thực hiện được kĩ năng từ chối trong một số tình huống cụ thể

- Xây dựng được ngân sách cá nhân hợp lí trong đó tính đến các khoản thu, chi, tiết kiệm.

- Thể hiện được sự tự chủ trong các mối quan hệ trong đời sống và quan hệ trên mạng xã hội

<i><b>(2) Hoạt động hướng đến xã hội a. Hoạt động chăm sóc gia đình </b></i>

- Thể hiện được sự động viên, chăm sóc người thân trong gia đình bằng lời nói

<i><b>và hành động cụ thể: Bước đầu có kĩ năng chăm sóc người thân khi bị mệt, ốm. </b></i>

- Tạo được bầu khơng khí vui vẻ, u thương trong gia đình, cùng các thành viên xây dựng gia đình hạnh phúc

- Thể hiện được sự chủ động, tự giác thực hiện một số cơng việc trong gia đình, biết sắp xếp cơng việc và hồn thành các cơng việc trong gia đình,

- Biết giải quyết bất đồng trong quan hệ giữa bản thân với các thành viên trong gia đình hoặc giữa các thành viên biết tham gia giải quyết một số vấn đề nảy sinh trong quan hệ gia đình.

- Thể hiện được sự lắng nghe tích cực khi tiếp nhận những ý kiến đóng góp và sự chia sẻ từ các thành viên trong gia đình, tơn trọng ý kiến khác nhau của các thành viên trong gia đình và thể hiện được khả năng thuyết phục

- Lập kế hoạch và thực hiện được kế hoạch lao động tại gia đình

- Lập được kế hoạch chi tiêu cho một số sự kiện trong gia đình phù hợp với lứa tuổi

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

- Thể hiện cách sống tiết kiệm trong sinh hoạt gia đình; Lập được kế hoạch kinh doanh của bản thân phù hợp với lứa tuổi

- Đề xuất được một số biện pháp phát triển kinh tế gia đình.

<i><b>b. Hoạt động xây dựng nhà trường </b></i>

- Xây dựng được các mối quan hệ với các bạn, thầy cơ và biết gìn giữ tình bạn, tình thầy trò và hài lòng về các mối quan hệ này

- Hợp tác được với thầy cô, bạn bè để thực hiện các nhiệm vụ chung và giải quyết được những vấn đề nảy sinh

- Nhận diện được dấu hiệu bắt nạt học đường và xây dựng được kế hoạch tổ chức hoạt động phòng chống bắt nạt học đường

- Giới thiệu được những nét nổi bật của nhà trường và chủ động, thực hiện được các việc làm cụ thể góp phần xây dựng truyền thống nhà trường

- Xác định được mục tiêu và xây dựng được kế hoạch cho các buổi lao động cơng ích ở trường

- Tham gia hoạt động giáo dục theo chủ đề của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của nhà trường.

<i><b>c. Hoạt động xây dựng cộng đồng </b></i>

- Thiết lập được các mối quan hệ với cộng đồng, xây dựng mạng lưới quan hệ cộng đồng, thể hiện được sự sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ với những hồn cảnh khó khăn

- Thể hiện được hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hoá khi tham gia các hoạt động trong cộng đồng

- Biết tìm sự hỗ trợ từ những người xung quanh khi gặp khó khăn trong giải quyết vấn đề

- Thực hiện được đề tài khảo sát về thực trạng giao tiếp của HS trên mạng xã hội - Lập và thực hiện được kế hoạch hoạt động thiện nguyện tại địa phương; biết vận động người thân và bạn bè tham gia các hoạt động thiện nguyện ở nơi cư trú

- Tham gia các hoạt động giáo dục truyền thống và phát triển cộng đồng ở địa phương.

<b>(3) Hoạt động hướng đến tự nhiên </b>

<i><b>a. Hoạt động tìm hiểu và bảo tồn cảnh quan thiên nhiên </b></i>

- Thể hiện được cảm xúc, hứng thú với khám phá cảnh quan thiên nhiên

- Thiết kế được một số sản phẩm thể hiện sự hiểu biết, cảm xúc của bản thân sau chuyến tham quan cảnh quan thiên nhiên

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

- Thực hiện được các hành vi, việc làm bảo vệ di tích, danh lam thắng cảnh tại những nơi đến tham quan.

- Tổ chức sự kiện giới thiệu về vẻ đẹp cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh của địa phương

- Xây dựng và thực hiện được kế hoạch quảng bá về cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh của đất nước.

<i><b> b. Hoạt động tìm hiểu và bảo vệ môi trường </b></i>

- Sưu tầm được tài liệu và viết được báo cáo về thiên tai và thiệt hại do thiên tai gây ra cho địa phương trong một số năm

- Tìm hiểu được ảnh hưởng của hiệu ứng nhà kính đến sự sống trên Trái Đất và biện pháp giảm thiểu hiệu ứng nhà kính bằng các hình thức khác nhau

- Thực hiện được đề tài khảo sát về nguyên nhân ô nhiễm môi trường (đất, nước, khơng khí) tại địa bàn sinh sống

- Tun truyền, vận động người thân, bạn bè có ý thức thực hiện các việc làm giảm thiểu biến đổi khí hậu; Vận động người thân, bạn bè khơng sử dụng các đồ dùng có nguồn gốc từ những động vật quý hiếm.

- Đề xuất các biện pháp đề phòng thiên tai và giảm nhẹ rủi ro khi gặp thiên tai.

<b> (4) Hoạt động hướng nghiệp (tìm hiểu nghề nghiệp) </b>

- Tìm hiểu được một số nghề hiện có ở địa phương, một số nghề truyền thống

<i><b>ở Việt Nam </b></i>

- Nêu được những phẩm chất và năng lực cần có của người làm các nghề ở địa phương.

- Nêu được hoạt động đặc trưng, những yêu cầu cơ bản, trang thiết bị, dụng cụ lao động của các nghề truyền thống

- Nhận biết được một số phẩm chất và năng lực của bản thân phù hợp hoặc chưa phù hợp với một số yêu cầu của một số ngành nghề ở địa phương

- Nhận diện được những nguy hiểm có thể xảy ra và cách giữ an toàn khi làm những nghề ở địa phương.

- Nhận diện được giá trị của các nghề trong xã hội và có thái độ tơn trọng đối với lao động nghề nghiệp khác nhau.

<i><b>1.3.5. Phương pháp, tổ chức hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sở đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </b></i>

Phương pháp được hiểu là “cách thức, hành động, thao tác thực hiện cụ thể nhằm giải quyết các nhiệm vụ DH đạt đến mục đích cơ bản trong từng bài học.” [16]

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh cho rằng: “Phương pháp DH là những hình thức và cách thức HĐ của GV và HS trong những điều kiện DH xác định nhằm đạt được mục đích DH” [25]

Để giáo dục tổ chức HĐTN cho học sinh ở trường THCS, GV có thể sử dụng các phương pháp cơ bản sau đây:

a. Phương pháp giải quyết vấn đề

Phương pháp giải quyết vấn đề là phương pháp GD nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho HS, giúp HS giải quyết được những tình huống xảy ra. GV phải thiết kế được tình huống có vấn đề và đặt các em vào tình huống có vấn đề để các em có cơ hội giải quyết vấn đề từ đó HS tự lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ năng và phương pháp cho chính bản thân mình. Trong tổ chức HĐTN cho HS, phương pháp giải quyết vấn đề thường được vận dụng khi người học phân tích, xem xét và đề xuất những giải pháp trước một sự việc, hiện tượng phát sinh trong quá trình học tập hay trong HĐ.

Phương pháp giải quyết vấn đề rất quan trọng, nếu GV sử dụng hợp lý sẽ phát huy được tính tích cực, sáng tạo của HS, giúp các em có cách nhìn đầy đủ hơn trước các vấn đề nảy sinh trong HĐ, trong cuộc sống hàng ngày.

Phương pháp giải quyết vấn đề cần được tiến hành theo các bước sau:

Thứ nhất: Giúp HS nhận biết vấn đề; GV cần phân tích tình huống để HS hiểu và nhận biết được vấn đề để đạt yêu cầu, mục đích đề ra.

Thứ hai: Giúp HS tìm phương án giải quyết; GV cần hướng dẫn để HS biết so sánh, liên hệ với các cách khác nhau trong giải quyết vấn đề tương tự hay kinh nghiệm đã có cũng như tìm phương án giải quyết mới. Giúp HS biết hướng giải quyết khi gặp khó khăn hoặc khơng tìm được phương án giải quyết vấn đề thì cần quay trở lại việc nhận biết vấn đề để kiểm tra lại và tìm hướng giải quyết khác.

Thứ ba: Giúp HS biết cách ra quyết định phương án giải quyết. Đứng trước nhiều phương án giải quyết vấn đề, GV cần giúp HS biết lựa chọn và đưa ra quyết định lựa chọn phương án tối ưu.

b. Phương pháp sắm vai

Sắm vai là phương pháp là phương pháp giáo dục giúp HS thực hành cách đặt bản thân vào vị trí, vai trò của người khác, từ đó có những kỹ năng ứng xử, kỹ năng bày tỏ thái độ trong những tình huống giả định hoặc trên cơ sở tưởng tượng và suy nghĩ sáng tạo của chính bản thân HS. Đây là phương pháp GV sử dụng nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề cụ thể mà các em quan sát được. GV nên giúp HS

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

hiểu rằng việc “diễn” không phải là phần quan trọng nhất mà cách xử lí tình huống khi diễn và thảo luận sau phần diễn đó mới là điều các em cần học.

Mục đích của phương pháp sắm vai là những gợi ý cho các cuộc thảo luận. Để bắt đầu cho một cuộc thảo luận thú vị và hiệu quả, hướng dẫn HS khi sắm vai có thể lựa chọn một tình huống hoặc hành vi chưa chuẩn mực, hoặc phải thực hiện nhiệm vụ vơ cùng khó khăn và từ đó dẫn dắt HS thảo luận về các tình huống, hành vi sai và đưa ra cách giải quyết tối ưu.

Phương pháp sắm vai được tiến hành theo các bước sau:

Thứ nhất: GV đưa ra tình huống sắm vai phù hợp với lứa tuổi HS và chủ đề cần GD

Thứ hai: GV phân công, cử nhóm chuẩn bị vai diễn và yêu cầu HS tự xây dựng kịch bản mang tính sân khấu nhưng không đưa ra lời giải hay cách giải quyết tình huống, cố gắng kịch bản gợi mở nhiều tình huống để HS suy nghĩ giải quyết.

Thứ ba: GV cho HS thảo luận sau khi đóng vai, đưa ra các câu hỏi liên quan để HS trả lời hoặc thảo luận

Thứ tư: GV phải đưa ra được những ý kiến thống nhất và chốt lại các ý kiến sau khi thảo luận.

c. Phương pháp trò chơi

Trò chơi là phương pháp GV tổ chức cho HS chơi để tìm hiểu một vấn đề hay thực hiện những hành động, việc làm hoặc hình thành thái độ. Trò chơi là hình thức tổ chức các HĐ vui chơi thông qua việc áp dụng nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng GD “học mà chơi, chơi mà học”. Bởi lẽ trò chơi là một HĐ mang tính sáng tạo cao, GV để HS lựa chọn chủ đề chơi, được tự phân vai để tạo ra tình huống, hoàn cảnh chơi; GV giúp HS định hướng sử dụng phương tiện thay thế trong các trò chơi sáng tạo, tự lựa chọn các phương thức hành động và phân chia tình huống chơi để giải quyết nhiệm vụ chơi trong những trò chơi có luật.

Thơng qua trò chơi phát triển tồn diện cho HS, giúp các em nâng cao nhận thức về thế giới hiện thực xung quanh, kích thích trí tò mò ham hiểu biết của trẻ và giúp trẻ học cách giải quyết các nhiệm vụ trong HĐ khi tham gia trò chơi từ đó hình thành tính hợp tác với mọi người trong nhóm, tính tập thể, tính kỷ luật, tự chủ, tích cực, độc lập, sáng tạo, sự quan tâm lo lắng đến mọi người. Trò chơi còn là phương tiện GD thể lực cho HS, GD thẩm mỹ, hình thành các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xã hội…

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

d. Phương pháp làm việc theo nhóm

Trong HĐTN giáo viên cần sắp xếp HS thành những nhóm phù hợp theo xu hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên trong nhóm trao đổi bàn luận, tương tác phối hợp cùng nhau làm việc để hồn thành nhiêm vụ chung của cả nhóm. Giúp HS nhận biết: phát huy được vai trò chủ thể, tính chủ động, sáng tạo cũng như tinh thần trách nhiệm của bản thân được giao nhiệm vụ; hình thành các kỹ năng xã hội, kỹ năng tổ chức, kỹ năng hợp tác; nhận thức được mối quan hệ bình đẳng, dân chủ, sự đa dạng và tính gắn kết của mỗi cá nhân. Làm việc theo nhóm có tác dụng:

- Thứ nhất: Phát huy được vai trò chủ thể, tính chủ động, tích cực, sáng tạo, năng động cũng như tinh thần trách nhiệm của HS tham gia, đồng thời tạo cho các em có cơ hội thể hiện và khẳng định được năng lực, khả năng của mình trong thực hiện nhiệm vụ bản thân được giao.

- Thứ hai: Giúp HS hình thành các kỹ năng xã hội và những phẩm chất và nhân cách cần thiết như: Kỹ năng quản lý, kỹ năng tổ chức, giải quyết các vấn đề, kỹ năng hợp tác… và khuyến khích tinh thần học tập lẫn nhau, tơn trọng tính cá biệt, giá trị của sự đa dạng và tính gắn kết giữa các cá nhân.

- Thứ ba: Giúp người học nhận thức được mối quan hệ bình đẳng, dân chủ và nhân văn từ hoạt động làm việc nhóm, tạo cơ hội bình đẳng cho mỗi cá nhân người học được khẳng định và được tôn trọng. Làm việc nhóm sẽ giúp HS giao tiếp với nhau, như vậy sẽ giúp cho HS tự tin và hoà nhập với các thành viên trong nhóm và lớp học.

<i><b>1.3.6. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sở </b></i>

HĐTN học sinh ở trường THCS phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, làm cho HS sẵn sàng tham gia trải nghiệm tích cực, thơng qua các HĐ tìm tòi, vận dụng kiến thức và kinh nghiệm đã có vào đời sống; hình thành, phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề.

HĐTN được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động cơng ích, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham gia,…), thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội,… Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Dưới đây là một số hình thức tổ chức của HĐTN trong nhà trường phổ thông:

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

- Hình thức có tính khám phá (Thực địa-thực tế, Tham quan, Cắm trại, Trò chơi,...);

- Hình thức có tính thể nghiệm, tương tác (Diễn đàn, Giao lưu, Hội thảo/hội thi, Sân khấu hố,...);

- Hình thức có tính cống hiến (Thực hành lao động; Hoạt động tình nguyện, vì cộng đồng...);

Hình thức có tính nghiên cứu, phân hố (Dự án và nghiên cứu khoa học, Hoạt động theo nhóm sở thích).

<i><b>1.3.7. Điều kiện thực hiện hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sở đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </b></i>

HĐTN là hoạt động giữ vai trị rất quan trọng trong chương trình GDPT 2018. Đối với cấp THCS cần có đủ các điều kiện sau để thực hiện được chương trình:

<i>1.3.7.1. Tổ chức và quản lý nhà trường </i>

Nhà trường có sứ mệnh phát triển nhân cách cho mỗi HS và phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện thường xuyên thay đổi, là trung tâm văn hoá GD của địa phương, được tự chủ về chun mơn, nhân sự, tài chính; đảm bảo quy chế dân chủ ở cơ sở, chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương và cơ quan QLGD các cấp.

Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường THCS do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành; Lớp học, số HS theo quy định của Điều lệ trường phổ thông; Quản lý các HĐ giáo dục, QL cán bộ, GV, nhân viên, HS và QL tài chính, đất đai, cơ sở vật chất theo quy định

<i>1.3.7.2. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh </i>

Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được đánh giá hàng năm từ loại đạt yêu cầu trở lên theo quy định Chuẩn hiệu trưởng trường THCS; được bồi dưỡng, tập huấn về chính trị, QLGD và chương trình mới theo quy định.

Số lượng và cơ cấu GV đảm bảo để dạy các môn học, chuyên đề học tập và HĐTN theo chương trình mới. Số lượng nhân viên đảm bảo quy định, có trình độ trung cấp trở lên theo đúng chuyên môn, được bồi dưỡng tập huấn về các vấn đề của HĐTN theo chương trình mới.

Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường THCS và của pháp luật; đảm bảo quy định về tuổi HS, được đảm bảo các quyền theo quy định.

<i>1.3.7.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường </i>

Điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo, thuận tiện và an toàn sẽ mang đến kết quả cao nhất khi mỗi em tham gia học. Diện tích khuôn viên và các yêu cầu về môi

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

trường xanh - sạch - đẹp, thoáng mát đảm bảo quy định. Số lượng, quy cách và thiết bị của phòng học đảm bảo định của Điều lệ trường phổ thông; đảm bảo quy định của Bộ GD&ĐT, Bộ Y tế… Khối phục vụ học tập, khối hành chính đạt tiêu chuẩn theo quy định; có trang thiết bị y tế tối thiểu và tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu đảm bảo quy định; có các loại máy văn phòng (máy tính, máy in…) phục vụ công tác QL và giảng dạy, máy tính nối mạng Internet phục vụ các HĐ giáo dục đáp ứng yêu cầu. Hoạt động thư viện phải đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu của GV, nhân viên và HS. Bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học bổ sung sách, báo, và tài liệu tham khảo hằng năm đáp ứng yêu cầu dạy học theo chương trình mới.

<i>1.3.7.4. Xã hội hố giáo dục </i>

Thực hiện GD là sự nghiệp của Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Nhà trường chủ động tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền và phối hợp với các cá nhân, tổ chức đoàn thể ở địa phương để huy động đa dạng các nguồn lực tham gia các HĐ giáo dục và hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất nhà trường, xây dựng môi trường GD lành mạnh.

Phối hợp tốt GD gia đình, GD nhà trường và GD xã hội: Gia đình, phụ huynh HS được hướng dẫn phối hợp và tham gia GD con em theo yêu cầu của nhà trường, lớp học; Ban đại diện cha mẹ HS tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và HĐ theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ HS.

<b>1.4. Lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sở đáp ứng </b>

<i><b>chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </b></i>

<i><b>1.4.1. Tầm quan trọng của quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sở đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </b></i>

Trong cơng cuộc đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT phù hợp với định hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hóa đất nước, quản lý HĐTN ở trường THCS đáp ứng chương trình GDPT 2018 giữ vai trị vơ cùng quan trọng. Nếu khơng có việc quản lý HĐTN ở trường THCS thì HĐ này sẽ không xác định được mục tiêu HĐ, không quán triệt được nhận thức chung cho tất cả mọi người, khơng có một kế hoạch thống nhất, khoa học, phù hợp. Quản lý HĐTN ở trường THCS để nâng cao nhận thức cho các đối tượng liên quan nắm vững vị trí, tầm quan trọng của HĐ này:

- Quản lý tốt HĐTN sẽ đảm bảo các điều kiện để triển khai thực hiện; xây dựng được mối quan hệ mật thiết, tương trợ giữa quản lý HĐTN với QL các HĐ khác ở trường THCS

- Quản lý HĐTN giúp GV thực hiện đúng quy định về HĐTN, tránh việc tùy tiện, hình thức trong hoạt động HĐTN ở trường THCS

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

- Quản lý hoạt động HĐTN giúp nhà trường hoàn thành tốt kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá hoạt động HĐTN.

- Quản lý hoạt động HĐTN giúp Hiệu trưởng phân công và điều chỉnh phân công nhiệm vụ phù hợp với cán bộ quản lý, giáo viên.

- Quản lý hoạt động HĐTN giúp đội ngũ CBQL và GV chủ động, tích cực trong việc tham gia bồi dưỡng, tự bồi dưỡng năng lực đáp ứng chương trình GDPT 2018.

Đây là một nội dung QL quan trọng vì tất cả các HĐ, hành vi của con người đều xuất phát từ nhận thức, tư tưởng, về quan niệm của cá nhân đối với vai trị của các HĐ đó trong xã hội. Không xác định được tầm quan trọng của công tác quản lý HĐTN thì khơng thể thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ quản lý HĐ đó.

<i><b>1.4.2. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sởđáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </b></i>

Đây là chức năng QL đầu tiên của chu trình QLGD, QL nhà trường. Khơng có chức năng QL này thì khơng thể xác định được mục tiêu, chương trình, nội dung, các nguồn lực, các bước đi của việc quản lý HĐTN ở trường THCS.

Tác giả Phan Văn Kha cho rằng: Lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng QL, có ý nghĩa quyết định với sự tồn tại và phát triển của mỗi hệ thống nói chung và các hoạt động cụ thể nói riêng [17].

Còn tác giả Nguyễn Lộc lại cho rằng: Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu HĐ và xác định xem những gì cần làm để đạt được các mục tiêu đó. Một bản kế hoạch là một loạt các hành động dự kiến để hoàn thành các mục tiêu quan trọng [21].

<i>Để tổ chức các HĐTN ở trường THCS đạt hiệu quả cao, việc lập kế hoạch </i>

đóng vai trò rất quan trọng. Vì vậy, các nhà QLGD cần căn cứ vào kế hoạch năm học của nhà trường, căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, sự phối kết hợp với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường để cùng với các tổ chun mơn, các tổ chức đồn thể trong nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức HĐTN cho năm học đảm bảo tính hợp lí, thống nhất. Cụ thể, hiệu trưởng cần làm tốt 2 nhóm việc sau:

a. Tổ chức xây dựng kế hoạch hoạt động GD chung của nhà trường trong năm học, trong đó có kế hoạch cho HĐTN.

- Xác định đúng, đủ các căn cứ để xây dựng kế hoạch trải nghiệm trong trường THCS, bao gồm:

(i) Mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách HS được xác định tại Luật GD, trong chương trình GD của cấp học

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

(ii) Những nhiệm vụ cấp thiết của sự nghiệp GD, của đất nước, của địa phương trong từng giai đoạn cụ thể. Đặc biệt là nhiệm vụ năm học, chủ đề năm học do Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT hướng dẫn ngay từ đầu năm học

(iii) Tình hình kinh tế xã hội của cộng đồng địa phương nơi trường đóng

(iv) Tình hình cụ thể của nhà trường (Kết quả các HĐ giáo dục của năm học trước, thực trạng đội ngũ cán bộ GV, số lượng, chất lượng, đặc biệt là khả năng tổ chức các HĐTN cho HS), điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, thư viện và tài chính, khả năng thực hiện cơng tác xã hội hóa của nhà trường

- Định hướng mục tiêu QL các HĐ giáo dục để làm cơ sở xác định mục tiêu HĐTN. Trong đó có mục tiêu của các HĐ giáo dục trên cơ sở mục tiêu chung và được trình bày dưới dạng các chỉ tiêu cụ thể, mục tiêu xã hội và mục tiêu điều kiện.

- Lựa chọn các nhóm HĐ cần thực hiện trong năm học phù hợp theo các chủ đề tháng và năm học để làm căn cứ cho GV xây dựng kế hoạch HĐ của từng lớp hay khối lớp trong trường.

- Nội dung kế hoạch tổ chức các HĐTN phải xây dựng cụ thể, khi nào tổ chức HĐ gì, dành cho đối tượng HS lớp nào? Sẽ diễn ra ở đâu? Ai phụ trách và cùng tham gia ?... Các HĐ phải được lựa chọn phù hợp với chủ đề học tập từng tháng, phù hợp với điều kiện nhà trường, địa phương. Trong kế hoạch phải dự kiến các tình huống có thể xảy ra, hướng giải quyết các tình huống đó.

- Phân phối nguồn lực cho từng HĐ đã được xác định cho từng chủ đề, chủ điểm (thời gian, kinh phí, con người, cơ sở vật chất)

- Sắp xếp tiến độ thực thi HĐ phù hợp; Xác định biện pháp và cách thức thực hiện các HĐ.

- Xác định các tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các HĐ theo kế hoạch. Trong quá trình xây dựng kế hoạch, Hiệu trưởng (hoặc Phó Hiệu trưởng) phân tích bối cảnh nhà trường, làm cơ sở xây dựng kế hoạch HĐTN phù hợp với điều kiện cụ thể, đảm bảo tính khả thi. Tiếp tục cụ thể hóa kế hoạch HĐTN cho từng học kỳ, từng tháng, từng tuần.

b. Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn, các bộ phận khác và GV xây dựng kế hoạch tổ chức các HĐTN.

- Hiệu trưởng chỉ đạo các bộ phận liên quan xây dựng kế hoạch HĐ giáo dục (kế hoạch năm, tháng, tuần) thống nhất với kế hoạch chung của nhà trường, với kế hoạch của các bộ phận (để tránh tổ chức các HĐ chồng chéo trong cùng một thời điểm, đồng thời có sự hỗ trợ và phối hợp tổ chức HĐ của các bộ phận có liên quan).

</div>

×