Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 112 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong đề cương luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
<i>Thái Ngun, ngày 16 tháng 01 năm 2024 </i>
<b>Tác giả Luận văn </b>
<i><b>Nguyễn Đỗ Mười </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Trong suốt quá trình học tập và hồn thành luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, quan tâm, giúp đỡ quý báu của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới:
- Ban Giám hiệu nhà trường, phòng Đào tạo và các thầy, cô giáo của trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
- TS. Đỗ Anh Tài người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
- Bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã ln quan tâm, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
<b>Tác giả Luận văn </b>
<i><b>Nguyễn Đỗ Mười </b></i>
<b> </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2
3. Đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu... 2
4. Những đóng góp mới của luận văn ... 3
5. Kết cấu của luận văn ... 3
<b>Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG... 4 </b>
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng ... 4
1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng ... 4
1.1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng ... 8
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng và bài học kinh nghiệm ... 29
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong quản lý dự án đầu tư xây dựng ... 29
<b>Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 32 </b>
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ... 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 32
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ... 32
2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin ... 33
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ... 34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ... 34
<b>Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN ... 36 </b>
3.1. Giới thiệu Ban QLDA ĐT&XD huyện Võ Nhai ... 36
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">3.2. Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ... 41
3.3.1. Quản lý trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng ... 41
3.3.2. Quản lý công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng ... 45
3.3.3. Quản lý công tác thi công xây dựng... 55
3.3.4. Quản lý thanh toán và quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơng trình ... 66
3.3.5. Quản lý nguồn nhân lực tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình ... 71
3.3.6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát các dự án ... 74
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý các dự án đầu tư xây dựng huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ... 75
3.4. Đánh giá công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ... 79
3.4.1. Thành tựu ... 79
3.4.2. Hạn chế ... 80
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ... 81
<b>Chương 4: QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN ... 85 </b>
4.1. Quan điểm và phương hướng phát triển ... 85
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ... 87
4.2.1. Cải tiến tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng ... 87
4.2.2. Đẩy nhanh tiến độ đền bù giải phóng mặt bằng ... 89
4.2.3. Nâng cao chất lượng công quản lý dự án cho từng giai đoạn ... 90
4.2.4. Hoàn thiện cơ chế giám sát, kiểm tra ... 95
<b>KẾT LUẬN ... 97 </b>
<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 99 </b>
<b>PHỤ LỤC ... 100 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>
Bảng 3.1: Kết quả phê duyệt dự án đầu tư xây dựng giai đoạn 2020- 2022 ... 43
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả khảo sát về công tác thiết kế, lập dự toán cơng trình ... 44
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả lựa chọn nhà thầu ... 49
Bảng 3.4: Bảng đánh giá về kỹ thuật hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp số 01 - Hạng mục: Nền, mặt đường, hè đường, cống thoát nước cơng trình: Dự án khu dân cư trung tâm ... 53
Bảng 3.5. Đánh giá về công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu ... 55
Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả kiểm tra công tác thi công xây dựng các gói thầu (xây lắp, thiết bị) giai đoạn 2020-2022 ... 57
Bảng 3.7: Tổng hợp kết quả khảo sát về chất lượng thi công ... 58
Bảng 3.8: Tổng hợp các gói thầu chậm tiến độ thi công giai đoạn 2020-2022 ... 61
Bảng 3.9: Bảng tổng hợp khối lượng phát sinh các cơng trình giai đoạn 2020 - 2022 ... 63
Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả khảo sát về quản lý khối lượng thi công ... 64
Bảng 3.11: Tổng hợp kết quả khảo sát về quản lý môi trường xây dựng ... 65
Bảng 3.12: Tổng hợp kết quả thanh toán khối lượng xây dựng hoàn thành ... 68
Bảng 3.13: Tổng hợp kết quả thực hiện quyết toán các công trình hồn thành giai đoạn 2020-2022 ... 69
Bảng 3.14. Đánh giá về công tác quản lý chi phí cơng trình ... 70
Bảng 3.15: Tổng hợp kết quả khảo sát về công tác quản lý nguồn nhân lực tham gia quản lý dự án ... 72
Bảng 3.16: Kết quả khảo sát về mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng huyện Võ Nhai ... 75
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC HÌNH VẼ </b>
Hình 1.1: Sơ đồ quản lý đấu thầu ... 14
Hình 1.2: Sơ đồ quản lý chất lượng cơng trình xây dựng ... 16
Hình 1.3: Sơ đồ quản lý tiến độ thi công xây dựng cơng trình ... 17
Hình 1.4: Sơ đồ quản lý thanh toán và quyết toán dự án ĐTXD cơng trình ... 23
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức Ban QLDA ĐT&XD huyện Võ Nhai ... 36
Hình 3.2: Quy trình lựa chọn nhà thầu ... 47
Hình 3.3: Quy trình thanh toán khối lượng cho nhà thầu ... 67
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Trong thời gian hiện nay, đặc biệt nước ta đang trong giai đoạn đang phát triển, các dự án đầu tư nước ngoài FDI, ODA cũng như các dự án nhà nước và tư nhân là cơ hội nhằm thúc đẩy nền kinh tế đi lên. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản là các dự án nhằm nâng cao cơ sở hạ tầng vật chất của nền kinh tế, từ đó tạo điều kiện cho nền kinh tế đặc biệt ở các nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay đi lên và chuyển biến mạnh mẽ. Tuy nhiên các dự án đầu tư xây dựng luôn đòi hỏi nguồn lực tài chính cũng như con người lớn mà thực tế vấn đề thông tin cũng như trình độ trong quản lý cịn hạn chế… Do đó u cầu cần xây dựng một quy trình quản lý các dự án đầu tư xây dựng một cách hiệu quả và phù hợp với điều kiện của Việt Nam hiện nay là một đòi hỏi cần thiết để hướng tới một cách thức quản lý tốt hơn, hiệu quả hơn phù hợp với môi trường kinh tế hội nhập hiện nay. Đầu tư XDCB có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân mỗi nước, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Muốn đầu tư xây dựng có hiệu quả thì cơng tác quản lý có vai trị quyết định.
Đầu tư dự án xây dựng là một hình thức đầu tư trong một thời gian dài chính vì thế việc tính toàn của dự án cũng như các vấn đề nảy sinh thường xuyên xảy ra. Có thể nói nếu một dự án trong nền kinh tế thị trường mà khơng có vấn đề nào nảy
<i>sinh “là một dự án khơng tưởng”. Điều đó cho thấy vấn đề nảy sinh là hiển nhiên ở </i>
bất kỳ một dự án có đầu tư xây dựng nào, kể cả những doanh nghiệp hàng đầu cũng sẽ có những điều nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản đó là năng lực xác định vấn đề và quản lý chúng trong các dự án, đặc biệt các dự án có đầu tư xây dựng cơ bản: bằng việc thiết lập một quy trình quản lý hiệu quả, phù hợp với môi trường hoạt động để có thể xác định và hạn chế cũng như lường trước được những nảy sinh trong khi thực hiện.
Thời gian vừa qua, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý dự án đầu tư xây dựng, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại huyện Võ Nhai đã có những đổi mới và thu được một số kết quả tích cực trong lĩnh vực quản lý đầu tư XDCB. Nhiều dự án
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">đầu tư đã hoàn thành, đưa vào sử dụng và từng bước phát huy hiệu quả, góp phần phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Võ Nhai. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được trong quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng vẫn còn nhiều bất cập như đầu tư dàn trải, không theo quy hoạch, trong tổng số 65 gói thầu được thi cơng trong giai đoạn 2020-2022 thì có 46 gói thầu thi cơng chậm tiến độ đề ra chiếm tỷ lệ 71,4%, chỉ có 19 gói thầu thực hiện đúng tiến độ chiếm tỷ lệ 28,6% và khơng có gói thầu nào vượt tiến độ, cơng trình đưa vào sử dụng chất lượng kém gây lãng phí, thất thoát vốn, làm ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín trong công tác điều hành, quản lý đầu tư xây dựng. Xuất phát từ mong muốn đóng góp vào công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của huyện Võ Nhai. Sau quá
<i><b>trình tìm hiểu thực tế, tôi đã chọn đề tài: “Tăng cường công tác quản lý dự án đầu </b></i>
<i><b>tư xây dựng trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”.</b></i>
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
<i><b>2.1. Mục tiêu chung</b></i>
Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
<i><b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung liên quan đến lĩnh vực đầu tư xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2020 - 2022.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần tăng cường cơng tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025.
<b>3. Đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu </b>
<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
Những vấn đề liên quan công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên gồm: Quản lý trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; Quản lý công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; Quản lý công tác thi công xây dựng; Quản lý thanh toán và quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơng trình; Quản lý nguồn nhân lực tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình; Thanh tra, kiểm tra, giám sát các dự án.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>
- Về không gian: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Nghiên cứu này sử dụng các nguồn số liệu đã được công bố và điều tra trong giai đoạn 2020-2022 và đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025.
- Về nội dung: Nghiên cứu tình hình quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020-2022. Trên thực tế, có rất nhiều dự án trên các lĩnh vực khác nhau nhưng luận văn chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân huyện Võ Nhai phê duyệt và Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng huyện Võ Nhai thực hiện quản lý dự án. Luận văn không nghiên cứu công tác quản lý các dự án xây dựng từ nguồn vốn tư nhân.
<b>4. Những đóng góp mới của luận văn</b>
<i><b>- Ý nghĩa lý luận: Nghiên cứu có hệ thống và làm rõ thêm những vấn đề lý </b></i>
luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
<i><b>- Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần tăng cường quản lý các dự án đầu tư xây dựng </b></i>
tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
<b>5. Kết cấu của luận văn </b>
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>Chương 1</b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng </b>
<i><b>1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng </b></i>
<i>1.1.1.1. Khái niệm </i>
Dự án đầu tư xây dựng cơng trình là dự án bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng, cải tạo những cơng trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
“Dự án đầu tư xây dựng cơng trình” còn là thuật ngữ chun ngành dùng để chỉ bản báo cáo nghiên cứu khả thi trong các dự án đầu tư xây dựng cơng trình. Theo nghĩa này dự án đầu tư xây dựng cơng trình là tổng thể các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng, cải tạo những cơng trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở.
Hay Luật xây dựng ghi "dự án đầu tư xây dựng cơng trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơng trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm/dịch vụ trong một thời gian nhất định". Cụ thể là, phát hiện ra một cơ hội đầu tư và muốn bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó, trước hết nhà đầu tư phải tiến hành thu thập, xử lý thông tin, xác định điều kiện và khả năng, xác định phương án tối ưu để xây dựng bản dự án đầu tư mang tính khả thi được gọi tắt là dự án đầu tư. (Đinh Tuấn Hải, 2010).
<i>1.1.1.2. Đặc điểm của các dự án đầu tư xây dựng cơng trình </i>
Ngành xây dựng có những đặc thù nếu được xem xét riêng thì cũng có ở các ngành khác, nhưng khi kết hợp chúng lại thì chỉ xuất hiện trong ngành xây dựng, vì thế cần được nghiên cứu riêng. Các đặc thù ở đây chia làm bốn nhóm: Bản chất tự nhiên của sản phẩm, cơ cấu của ngành cùng với tổ chức quá trình xây dựng, những nhân tố quyết định nhu cầu, phương thức xác định giá cả. Những đặc điểm sản phẩm xây dựng có ảnh hưởng lớn đến phương thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">tế trong ngành xây dựng, làm cho việc thi công xây lắp công trình xây dựng có nhiều điểm khác biệt so với việc thi công các sản phẩm của các ngành khác. Sản phẩm xây dựng với tư cách là các công trình xây dựng hồn chỉnh thường có đặc điểm sau:
- Sản phẩm mang nhiều tính cá biệt, đa dạng về cơng dụng, cấu tạo và cả về phương pháp chế tạo. Sản phẩm mang tính đơn chiếc vì phụ thuộc vào đơn đặt hàng của chủ đầu tư, điều kiện địa lý, địa chất cơng trình nơi xây dựng.
- Sản phẩm là những cơng trình được xây dựng và sử dụng tại chỗ. Vốn đầu tư xây dựng lớn, thời gian kiến tạo và thời gian sử dụng lâu dài. Do đó, khi tiến hành xây dựng phải chú ý ngay từ khi lập dự án để chọn địa điểm xây dựng, khảo sát thiết kế và tổ chức thi cơng xây lắp cơng trình sao cho hợp lý, tránh phá đi làm lại, hoặc sửa chữa gây thiệt hại vốn đầu tư và giảm tuổi thọ của cơng trình.
- Sản phẩm thường có kích thước lớn, trọng lượng lớn. Số lượng, chủng loại vật tư, thiết bị xe máy thi công và lao động phục vụ cho mỗi cơng trình cũng rất khác nhau, lại luôn thay đổi theo tiến độ thi công. Bởi vậy giá thành sản phẩm rất phức tạp thường xuyên thay đổi theo từng khu vực, từng thời kỳ.
- Sản phẩm có liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các yếu tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm, cả về phương diện sử dụng cơng trình.
- Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều cảnh quan và môi trường tự nhiên, do đó liên quan đến lợi ích của cộng đồng, nhất là đến dân cư của địa phương nơi đặt cơng trình.
- Sản phẩm mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hóa - nghệ thuật và quốc phịng. Sản phẩm chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố thượng tầng kiến trúc, mang bản sắc truyền thống dân tộc, thói quen tập quán sinh hoạt… Sản phẩm xây dựng thuộc phần kết cấu nâng đỡ bao che không trực tiếp tác động tới đối tượng lao động trong quá trình sản xuất sản phẩm. Đặc điểm này đòi hỏi người thiết kế phải chọn những giải pháp kết cấu, giải pháp bố cục mặt bằng hợp lý, tiết kiệm.
Tóm lại, dự án đầu tư xây dựng cơng trình được hiểu như một phạm vi hoạt động sáng tạo hoặc thay đổi cả những chức năng hoạt động của cơng trình, cơng nghệ kỹ thuật, mơi trường… cũng như sự hình thành tồn thể từ quan điểm thống nhất của các mục tiêu, địa điểm và thời gian thực hiện.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Loại dự án đầu tư xây dựng cơng trình được xác định bởi quy mô, thời hạn thực hiện, chất lượng, mục tiêu, sự hạn chế tài nguyên… và quản lý dự án xây dựng đòi hỏi phải có một tổ chức năng động, các thành viên thông thạo công việc, biết phối hợp hoạt động với nhau một cách hiệu quả.
Xuất phát từ tầm quan trọng của yếu tố thời gian, nhiều dự án xây dựng có tính chất cấp bách, nhu cầu rất cần thiết cho sự phát triển của xã hội, do vậy, mà công tác quản lý dự án xây dựng đảm bảo đưa cơng trình vào hoạt động đúng hạn có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Về chất lượng dự án đầu tư xây dựng cơng trình có thể khơng sai sót, nhưng điểm chủ yếu đối với chất lượng cơng trình là độ tin cậy và bền vững cao. Những dự án như vậy chúng ta thường gặp ở những cơng trình hồ chứa những đập thuỷ điện.
Dự án đầu tư xây dựng công trình khơng phải tồn tại một cách ổn định cứng. Hàng loạt những phần tử của nó đều có thể thay đổi trong quá trình thực thi do nhiều nguyên nhân, chẳng hạn các tác nhân từ bên trong như nguồn nhân lực, tài chính… và bên ngồi như mơi trường chính trị, kinh tế, cơng nghệ, kỹ thuật, thậm chí cả các điều kiện tự nhiên - Xã hội,… Những phần tử riêng của dự án có thể được sử dụng vừa như các yếu tố thuộc thành phần bên trong, vừa như bên ngồi của chính nó, chẳng hạn, một đơn vị xây lắp chuyên ngành đồng thời có thể thực hiện cơng việc của một vài dự án khác nhau.
Khởi đầu dự án đầu tư xây dựng cơng trình có thể được tính từ thời điểm xuất vốn đầu tư để thực hiện cơng trình. Tuy nhiên trước đó người ta có thể còn phải chờ đợi, cân nhắc các phương án và lựa chọn chúng, nhưng dù sao thì dự án vẫn tồn tại một cách trừu tượng cho đến khi hiện diện một quá trình thực thi thực tế.
Kết thúc dự án xây dựng được tính vào thời điểm bàn giao cơng trình đưa vào sử dụng và vận hành đạt công suất thiết kế. Trong điều kiện thực hiện theo cơ chế thị trường, chủ đầu tư kỳ vọng khơng chỉ ở cơng trình đang xây dựng, mà điều chính yếu là kết quả từ cơng trình xây dựng mang lại nguồn thu và lợi nhuận như thế nào sau khi đưa cơng trình vào sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, chủ đầu tư xem sự vận hành của cơng trình trong tương quan với những mục tiêu của dự án. Chính vì thế mà chủ đầu tư hết sức thận trọng xem xét các yếu tố chi phí trong toàn bộ dự án.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Trong thành phần của bước thực hiện dự án, việc lựa chọn công ty tư vấn và nhà thầu xây dựng có một ý nghĩa rất quan trọng. Thật vậy, trong bước thực hiện các dự án xây dựng luôn luôn tiềm ẩn và nẩy sinh nhiều yếu tố rủi ro cả trong kỹ thuật lẫn tài chính và có thể làm sai lệch tiến độ. Kinh nghiệm đã chỉ ra rằng, biện pháp cơ bản để rút ngắn thời gian thực hiện các dự án, chính là khả năng phối hợp tốt giữa những con người cụ thể với toàn bộ các công việc ngay từ thời điểm đầu tiên đến khi kết thúc cơng trình. Những dự án được xem là thành công, chỉ khi tổng các chi phí không vượt quá tổng dự toán hoặc tổng mức đầu tư và thời gian thực hiện phải tương ứng với hạn định trong kế hoạch. (Đỗ Đình Đức, 2012)
<i>1.1.1.3. Phân loại dự án đầu tư </i>
<i>Dự án đầu tư được phân loại theo 6 tiêu chí sau (Nguyễn Bạch Nguyệt, 2012): </i>
- Theo cơ cấu tái sản xuất: Dự án đầu tư được phân thành dự án đầu tư theo chiều rộng và dự án đầu tư theo chiều sâu. Trong đó dự án đầu tư chiều rộng thường đòi hỏi khối lượng vốn lớn, thời gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạọ hiểm cao. Còn dự án đầu tư theo chiều sâu thường đòi hỏi khối lượng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu tư theo chiều rộng.
- Theo lĩnh vực hoạt động xã hội: Dự án đầu tư có thể phân chia thành dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (kĩ thuật và xã hội),... hoạt động của các dự án đầu tư này có quan hệ tương hỗ với nhau. Chẳng hạn các dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao; còn các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đến lượt mình lại tạo tiềm lực cho các dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các dự án đầu tư khác.
- Theo các giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội: Có thể phân loại các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thành dự án đầu tư thương mại và dự án đầu tư sản xuất.
Dự án đầu tư thương mại là loại dự án đầu tư có thời gian thực hiện đầu tư và hoạt động của các kết quản đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính chất bất định không cao lại dễ dự đoán và dự đoán dễ đạt độ chính xác cao.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án đầu tư có thời hạn hoạt động dài (5,10,20 năm hoặc lâu hơn) vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu tư lâu, độ mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong tương lai không thể dự đoán hết và dự đoán chính xác được (về nhu cầu, giá cả đầu vào và đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật, thiên tai, sự ổn định về chính trị,...).
- Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra: Ta có thể phân chia các dự án đầu tư thành dự án đầu tư ngắn hạn (như dự án đầu tư thương mại) và dự án đầu tư dài hạn (các dự án đầu tư sản xuất, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng...).
- Theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư: Phân theo nhóm A, B, C theo thứ tự giảm dần về mức độ quan trọng.
Tùy theo tầm quan trọng và quy mô của dự án, dự án đầu tư được chia làm 4 nhóm: dự án quan trọng quốc gia (do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C. Đối với các dự án đầu tư nước ngoài được chia thành 3 nhóm: dự án nhóm A, dự án nhóm B và các dự án phân cấp cho các địa phương.
- Theo nguồn vốn: Dự án đầu tư có thể phân chia thành dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh; Dự án đầu tư bằng nguồn huy động của doanh nghiệp và các nguồn vốn khác.; Dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗn hợp.
Việc phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn vốn, vai trò của mỗi nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng địa phương và toàn bộ nền kinh tế cũng như có các giải pháp thích hợp đối với việc quản lý các dự án đối với từng nguồn vốn huy động.
<i><b>1.1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng </b></i>
<i>1.1.2.1. Khái niệm </i>
Trong luận văn này, tác giả rút ra khái niệm quản lý đầu tư xây dựng cơng trình là: “Quản lý dự án đầu tư xây dựng là quá trình tổ chức, điều phối, và điều hành các hoạt
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">động liên quan đến việc xây dựng và triển khai một dự án cụ thể trong ngành công nghiệp xây dựng. Đây là quá trình quản lý tồn diện từ giai đoạn lập kế hoạch, thiết kế, mua sắm vật liệu, quản lý nhà thầu, đến giám sát cơng trình và quản lý tài chính”.
<i>1.1.2.2. Sự cần thiết của quản lý dự án đầu tư xây dựng </i>
Các hoạt động đầu tư thường đòi hỏi một số vốn lớn và vốn này nằm đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Thêm vào đó, hoạt động đầu tư là hoạt động lâu dài, thời gian thực hiện đầu tư, thời gian cần hoạt động để thu hồi vốn lớn. Do đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế...
Để đảm bảo đầu tư có hiệu quả, trước khi bỏ vốn phải làm tốt công tác lập kế hoạch. Tức là phải xem xét, đánh giá các khía cạnh thị trường, kinh tế kỹ thuật, kinh tế tài chính, điều kiện môi trường xã hội, pháp lý... liên quan. Phải dự đoán được các biến động bất thường của môi trường ảnh hưởng đến công cuộc đầu tư. Mọi sự đánh giá, tính toán, xem xét này đều được thể hiện trong việc soạn thảo các dự án đầu tư. Dự án đầu tư được soạn thảo tốt là cơ sở vững chắc, là tiền đề cho việc thực hiện công việc đầu tư.
Công việc của quản lý dự án bao gồm: - Định ra mục tiêu của dự án;
- Xác định các phương tiện cần huy động;
- Đánh giá các rủi ro có thể xảy ra, đề xuất các biện pháp theo dõi và hành động; - Động viên nhân lực tham gia và kết hợp các hoạt động của họ;
- Theo dõi dự án, thông báo cho ban chỉ đạo dự án thơng tin về tiến trình thực hiện dự án và tất cả những gì có thể dẫn tới sự thay đổi mục tiêu hoặc chương trình dự án.
Vậy, quản lý dự án không thể chỉ đơn thuần là thực hiện công việc đã được hoạch định sẵn, mà nhiều khi chính lại là việc hình thành lên khối công việc đó. Điều này có nghĩa là khơng thể quan niệm đơn giản quản lý dự án chỉ là theo dõi thực hiện dự án.
Để thực hiện công việc có hiệu quả, các nhà quản lý dự án phải biết và có khả năng vận dụng các lý luận khoa học, các công cụ khoa học, các phương pháp khoa
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">học vào quá trình quản lý. Quản lý dự án cũng như các lĩnh vực quản lý khác luôn đòi hỏi các nhà quản lý phải có năng lực ứng xử và giải quyết các vấn đề nảy sinh từ các mối quan hệ con người, vì thế có thể thấy rằng quản lý dự án phải trở thành một nghệ thuật ứng xử. (Đỗ Đình Đức, 2012)
<i>1.1.2.3. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng </i>
<i>a. Quản lý trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng </i>
* Quản lý trình tự, thủ tục lập dự án đầu tư xây dựng (Nghị định 15/2021/NĐ-CP) Lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình nói chung là để chứng minh cho người quyết định đầu tư thấy được sự cần thiết, mục tiêu, hiệu quả đầu tư của dự án làm cơ sở cho người bỏ vốn (hoặc cho vay vốn) xem xét hiệu quả dự án và khả năng hoàn trả vốn. Đồng thời để các cơ quan quản lý nhà nước xem xét sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển kinh tế -xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng, đánh giá tác động về sự ảnh hưởng của dự án tới mơi trường, mức độ an tồn đối với các cơng trình lân cận, các yếu tố ảnh hưởng tới kinh tế xã hội, sự phù hợp với các yêu cầu về phòng chống cháy nổ, an ninh quốc phòng. Khác với báo cáo nghiên cứu khả thi, nội dung dự án đầu tư xây dựng cơng trình được phân định rõ thành hai phần: Thuyết minh và thiết kế cơ sở trong đó phần thiết kế cơ sở phải thể hiện được các giải pháp thiết kế chủ yếu, bảo đảm đủ điều kiện xác định tổng mức đầu tư và triển khai các bước thiết kế tiếp theo. Thiết kế cơ sở của các loại dự án dù ở quy mô nào cũng phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng tổ chức thẩm định khi phê duyệt dự án, theo quy định. Mặt khác, về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân lập dự án xây dựng cơng trình được quy định chặt chẽ và có yêu cầu cao hơn, đồng thời là một yêu cầu trong nội dung thẩm định dự án theo quy định
* Quản lý công tác thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư (Nghị định 15/20/NĐ-CP) Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án để ra quyết định đầu tư và quyết định đầu tư.
Do sự phát triển của đầu tư ở nước ta, công tác thẩm định dự án ngày càng được coi trọng và hoàn thiện. Đầu tư được coi là động lực của sự phát triển nói
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">chung và phát triển kinh tế nói riêng. Hiện nay nhu cầu về vốn ở nước ta rất lớn. Vấn đề quan trọng là đầu tư như thế nào để có hiệu quả. Một trong những công cụ giúp cho việc đầu tư có hiệu quả là thẩm định dự án đầu tư. Bởi vậy việc thẩm định dự án đòi hỏi phải thực hiện tỉ mỉ, khách quan toàn diện.
* Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước: - Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý cơng trình xây dựng chun ngành này chủ trì thẩm định các nội dung đối với dự án nhóm A, dự án từ nhóm B trở xuống do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quyết định đầu tư. Đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ quản lý cơng trình xây dựng chun ngành tổ chức thẩm định thì cơ quan chun mơn về xây dựng trực thuộc các Bộ này thực hiện việc thẩm định.
- Sở Xây dựng, Sở quản lý cơng trình xây dựng chun ngành chủ trì thẩm định đối với các nội dung của các dự án quy mơ từ nhóm B trở xuống được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh.
- Theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phịng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì thẩm định dự án có u cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
* Thẩm định dự án đầu tư xây dựng gồm thẩm định thiết kế cơ sở và nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Thời gian thẩm định dự án được tính từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể như sau:
- Thời gian thẩm định dự án không quá 90 ngày đối với dự án quan trọng quốc gia;
- Thời gian thẩm định dự án không quá 40 ngày đối với dự án nhóm A; - Thời gian thẩm định dự án khơng quá 30 ngày đối với dự án nhóm B;
- Thời gian thẩm định dự án không quá 20 ngày đối với dự án nhóm C và dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
- Trường hợp cần gia hạn thời gian thẩm định thì cơ quan, tổ chức thẩm định phải báo cáo cơ quan cấp trên xem xét, quyết định việc gia hạn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b>* Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng (Nghị định 15/2021/NĐ-CP)</b>
Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư thì thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư cơng.
- Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng tài sản nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, giá trị quyền sử dụng đất của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước góp vốn để đầu tư xây dựng thì thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được quy định như sau:
+ Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư dự án quan trọng quốc gia.
+ Người đại diện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật quyết định đầu tư dự án.
- Đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư xây dựng dự án trong phạm vi quyền hạn theo quy định của pháp luật.
<i>b. Quản lý công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng </i>
Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng được thực hiện đối với các cơng việc, nhóm cơng việc hoặc tồn bộ cơng việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình, khảo sát, thiết kế, thi cơng xây dựng, giám sát và các hoạt động xây dựng khác. Việc lựa chọn nhà thầu là nhằm tìm được nhà thầu chính, tổng thầu, thầu phụ có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp với loại và cấp cơng trình.
Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có thể giao một phần công việc của hợp đồng cho thầu phụ. Thầu phụ phải có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng tương ứng và được chủ đầu tư xây dựng công trình chấp nhận; thầu phụ khơng được giao tồn bộ hoặc phần việc chính theo hợp đồng cho các nhà thầu khác.
Việc lựa chọn nhà thầu phải bảo đảm những yêu cầu sau đây: Ðáp ứng được hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng cơng trình; Chọn được nhà thầu có đủ điều kiện
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý; Khách quan, công khai, công bằng, minh bạch; Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư xây dựng cơng trình có quyền quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu.
Tùy theo quy mô, tính chất, nguồn vốn xây dựng cơng trình, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư xây dựng cơng trình lựa chọn nhà thầu theo các hình thức sau đây: Ðấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế; Chỉ định thầu; Lựa chọn nhà thầu thiết kế kiến trúc cơng trình xây dựng.
Ðấu thầu trong hoạt động xây dựng để lựa chọn được nhà thầu phù hợp nhằm bảo đảm tính cạnh tranh. Ðấu thầu chỉ được thực hiện khi đã xác định được nguồn vốn để thực hiện công việc. Không được kéo dài thời gian thực hiện đấu thầu để bảo đảm tiến độ, hiệu quả dự án đầu tư xây dựng cơng trình. Bên trúng thầu phải có phương án kỹ thuật, cơng nghệ tối ưu, có giá dự thầu hợp lý. Khơng được sử dụng tư cách pháp nhân của tổ chức khác để tham gia dự thầu; dàn xếp, mua, bán thầu; dùng ảnh hưởng của mình làm sai lệch kết quả đấu thầu hoặc bỏ giá thầu dưới giá thành xây dựng cơng trình.
Ðấu thầu rộng rãi được thực hiện để lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng cơng trình và khơng hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện, thời gian nộp hồ sơ dự thầu. Bên dự thầu chỉ được tham dự khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp với loại, cấp cơng trình theo điều kiện thông báo của bên mời thầu. Bên mời thầu phải chịu trách nhiệm công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng kết quả xét thầu, giá trúng thầu.
Ðấu thầu hạn chế được thực hiện để lựa chọn nhà thầu tư vấn xây dựng, nhà thầu thi cơng xây dựng cơng trình đối với cơng trình xây dựng có u cầu kỹ thuật cao và chỉ có một số nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng được mời tham gia dự thầu. Ðối với dự án đầu tư xây dựng cơng trình, cơng trình sử dụng vốn nhà nước thì khơng cho phép hai doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một tổng công ty, tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh cùng tham gia đấu thầu trong một gói thầu. (Đinh Tuấn Hải, 2010)
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Chỉ định thầu là trường hợp người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình được quyền chỉ định trực tiếp một tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng để thực hiện cơng việc, cơng trình với giá hợp lý trong các trường hợp sau đây: Cơng trình bí mật nhà nước, cơng trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, cơng trình tạm; Cơng trình có tính chất nghiên cứu thử nghiệm; Cơng việc, cơng trình, hạng mục cơng trình xây dựng có quy mơ nhỏ, đơn giản theo quy định của Chính phủ; Tu bổ, tơn tạo, phục hồi các cơng trình di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; Các trường hợp đặc biệt khác được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép. Người có thẩm quyền chỉ định thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng. Tổ chức, cá nhân được chỉ định thầu phải có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp với công việc, loại, cấp cơng trình; Có tài chính lành mạnh, minh bạch. Công tác quản lý đấu thầu được mô tả theo sơ đồ sau:
<i><b>Hình 1.1: Sơ đồ quản lý đấu thầu </b></i>
<i>c. Quản lý công tác thi công xây dựng </i>
Quản lý thi cơng xây dựng cơng trình bao gồm quản lý chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng cơng trình, quản lý
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">an tồn lao động trên cơng trường xây dựng, quản lý môi trường xây dựng. Riêng quản lý chất lượng xây dựng được thực hiện theo các quy định của Nghị định về quản lý chất lượng cơng trình xây dựng.
<i>* Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng cơng trình: </i>
Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng bao gồm các quy trình cần thiết để đảm bảo rằng dự án đầu tư xây dựng sẽ thỏa mãn những sự cần thiết phải thực hiện dự án đầu tư xây dựng. Bao gồm toàn bộ các hoạt động của chức năng quản lý chung như xác định chính sách chất lượng, mục tiêu về chất lượng và trách nhiệm quản lý thực hiện các mục tiêu này bằng cách lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng với hệ thống chất lượng.
<i>Nội dung quản lý chất lượng thi cơng xây dựng cơng trình: </i>
+ Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mơ cơng trình xây dựng, trong đó quy định trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận thi cơng xây dựng cơng trình trong việc quản lý chất lượng cơng trình xây dựng.
+ Thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị cơng trình, thiết bị cơng nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào cơng trình xây dựng theo tiêu chuẩn và yêu cầu thiết kế.
+ Lập và kiểm tra thực hiện biện pháp thi công, tiến độ thi công. + Lập và ghi nhật ký thi cơng xây dựng cơng trình theo quy định.
+ Kiểm tra an tồn lao động, vệ sinh mơi trường bên trong và bên ngồi cơng trường.
+ Nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ hồn cơng cho bộ phận cơng trình xây dựng, hạng mục cơng trình xây dựng và cơng trình xây dựng hoàn thành.
+ Báo cáo tiến độ, chất lượng, khối lượng, an tồn lao động và vệ sinh mơi trường thi công xây dựng theo yêu cầu.
<i>Nội dung giám sát chất lượng thi cơng xây dựng cơng trình: </i>
+ Kiểm tra các điều kiện khởi cơng cơng trình xây dựng theo quy định.
+ Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm: Kiểm tra về nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng cơng trình đưa vào cơng trường; Kiểm tra hệ
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình; Kiểm tra giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu an toàn phục vụ thi công xây dựng cơng trình; Kiểm tra phịng thí nghiệm và các cơ sở sản xuất vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng phục vụ thi công xây dựng của nhà thầu thi cơng xây dựng cơng trình.
+ Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào cơng trình do nhà thầu thi cơng xây dựng cơng trình cung cấp theo yêu cầu của thiết kế.
+ Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi cơng xây dựng cơng trình. (Đinh Tuấn Hải, 2010).
Cơng tác quản lý chất lượng cơng trình được tóm tắt theo sơ đồ sau:
<i><b>Hình 1.2: Sơ đồ quản lý chất lượng cơng trình xây dựng Quản lý tiến độ thi cơng xây dựng cơng trình: </b></i>
Cơng trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi cơng xây dựng cơng trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">đã được phê duyệt. Đối với cơng trình xây dựng có quy mơ lớn và thời gian thi cơng kéo dài thì tiến độ xây dựng cơng trình phải được lập cho từng giai đoạn, tháng, quý, năm. Nhà thầu thi cơng xây dựng cơng trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm phù hợp với tổng tiến độ của dự án. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi cơng xây dựng cơng trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án. Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án. Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở đảm bảo chất lượng cơng trình. Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng. Công tác quản lý tiến độ thi cơng cơng trình được tóm tắt theo sơ đồ sau:
<i><b>Hình 1.3: Sơ đồ quản lý tiến độ thi cơng xây dựng cơng trình </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><i><b>* Quản lý khối lượng thi cơng xây dựng cơng trình:</b></i>
Việc thi cơng xây dựng cơng trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt. Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng. Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng cơng trình được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý. Riêng đối với cơng trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định. Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư, người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.
<i><b>* Quản lý an tồn lao động trên cơng trường xây dựng: </b></i>
Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an tồn cho người và cơng trình trên cơng trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp an tồn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận. Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành. Ở những vị trí nguy hiểm trên công trường, phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn. Nhà thầu thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra giám sát cơng tác an tồn lao động trên công trường. Khi phát hiện có vi phạm về an tồn lao động thì phải đình chỉ thi cơng xây dựng. Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về an toàn lao động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an tồn lao động thì người lao động có phải giấy chứng nhận đào tạo an toàn lao động. Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được đào tạo và chưa được hướng dẫn về an tồn lao động. Nhà thầu thi cơng xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên cơng trường. Khi có sự cố về an tồn lao động, nhà thầu thi cơng xây dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động theo quy định
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồ thường những thiệt hại do nhà thầu khơng bảo đảm an tồn lao động gây ra.
<i><b>* Quản lý môi trường xây dựng: </b></i>
Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp đảm bảo về môi trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ mơi trường xung quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đơ thị thì còn phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến nơi quy định. Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn đảm bảo an tồn, vệ sinh môi trường. Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ mơi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về mơi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường. Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến mơi trường trong quá trình thi cơng xây dựng cơng trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra. (Đinh Tuấn Hải, 2010).
<i>d. Quản lý thanh toán và quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơng trình </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Quản lý thanh tốn và quyết tốn bao gồm các quy trình cần thiết để đảm bảo rằng dự án được hoàn thành với kinh phí đã được phê duyệt. Chi phí của dự án quyết định bởi chi phí các nguồn cần thiết để hoàn thành tất cả các nhiệm vụ của dự án.
<i><b>* Nguyên tắc quản lý thanh toán và quyết tốn đầu tư xây dựng cơng trình: </b></i>
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình phải bảo đảm mục tiêu, hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình và phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường.
- Quản lý chi phí theo từng cơng trình, phù hợp với các giai đoạn đầu tư xây dựng cơng trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của Nhà nước.
- Tổng mức đầu tư, dự tốn xây dựng cơng trình phải được dự tính theo đúng phương pháp, đủ các khoản mục chi phí theo quy định và phù hợp độ dài thời gian xây dựng cơng trình. Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng cơng trình.
- Nhà nước thực hiện chức năng quản lý chi phí thơng qua việc ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí.
- Chủ đầu tư xây dựng cơng trình chịu trách nhiệm tồn diện về việc quản lý chi phí từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa cơng trình vào khai thác, sử dụng.
- Tổng mức đầu tư xây dựng công trình là chi phí dự tính của dự án, là cơ sở để lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng cơng trình. Tổng mức đầu tư bao gồm: Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phịng.
+ Chi phí xây dựng bao gồm: Chi phí xây dựng các cơng trình, hạng mục cơng trình, chi phí phá dỡ các cơng trình xây dựng, chi phí san lấp mặt bằng xây dựng, chi phí xây dựng công trình tạm, cơng trình phụ trợ phục vụ thi cơng, nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
+ Chi phí thiết bị bao gồm: Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ, chi phí đào tạo và chuyển giao cơng nghệ (nếu có), chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh, chi phí vận chuyển, bảo hiểm, thuế và các loại phí liên quan khác.
+ Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: Chi phí bồi thường nhà, cơng trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất theo quy định được bồi thường và
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">chi phí bồi thường khác, các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất, chi phí tái định cư, chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng (nếu có), chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (nếu có).
+ Chi phí quản lý dự án bao gồm: các chi phí để tổ chức thực hiện quản lý dự án từ khi lập dự án đến đến khi hồn thành, nghiệm thu bàn giao, đưa cơng trình vào khai thác sử dụng và chi phí giám sát, đánh giá dự án đầu tư.
+ Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm: Chi phí tư vấn khảo sát, lập dự án, thiết kế, giám sát xây dựng và các chi phí tư vấn khác liên quan.
+ Chi phí khác bao gồm: Vốn lưu động trong thời gian sản xuất thử đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng và các chi phí cần thiết khác.
+ Chi phí dự phòng bao gồm: Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.
- Tổng mức đầu tư xây dựng công trình được xác định theo thiết kế cơ sở, trong đó chi phí xây dựng được tính theo khối lượng chủ yếu từ thiết kế cơ sở, các khối lượng khác dự tính và giá xây dựng phù hợp với thị trường, chi phí thiết bị được tính theo số lượng, chủng loại thiết bị phù hợp với thiết kế công nghệ, giá thiết bị trên thị trường và các yếu tố khác (nếu có), chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tính theo khối lượng phải bồi thường hỗ trợ, tái định cư của dự án và các chế độ của nhà nước có liên quan, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác được xác định bằng cách lập dự tốn hoặc tạm tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị; chi phí dự phịng cho khối lượng cơng việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng các chi phí; Chi phí dự phịng cho yếu tố trượt giá được tính trên cơ sở độ dài thời gian xây dựng cơng trình và chỉ số giá xây dựng hàng năm phù hợp với loại cơng trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.
- Thẩm định tổng mức đầu tư là một nội dung của việc thẩm định dự án đầu tư xây dựng cơng trình, bao gồm các nội dung.
- Sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư với đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của dự án đầu tư xây dựng cơng trình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">- Tính đầy đủ, hợp lý và phù hợp với yêu cầu thực tế thị trường của các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư.
- Xác định giá trị tổng mức đầu tư bảo đảm hiệu quả đầu tư xây dựng cơng trình. - Dự tốn xây dựng cơng trình được xác định theo cơng trình xây dựng cụ thể và là căn cứ để quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình. Dự toán cơng trình được lập căn cứ trên cơ sở khối lượng các công việc xác định theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình và đơn giá xây dựng cơng trình, chi phí tính theo tỷ lệ phần trăm (%) cần thiết để thực hiện khối lượng, nhiệm vụ công việc đó. Nội dung dự tốn cơng trình bao gồm: Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phịng.
- Thẩm định, phê duyệt dự tốn cơng trình:
Việc thẩm định dự toán cơng trình trước khi phê duyệt. Nội dung thẩm định bao gồm: Kiểm tra sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự toán với khối lượng thiết kế; Kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng đơn giá xây dựng cơng trình, định mức chi phí tỷ lệ, dự toán chi phí tư vấn và dự tốn các khoản mục chi phí khác trong dự toán cơng trình; Xác định giá trị dự tốn cơng trình.
- Điều chỉnh dự tốn cơng trình: Dự toán cơng trình được điều chỉnh trong các trường hợp được phép thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi cơ cấu chi phí trong dự toán nhưng khơng vượt tổng mức đầu tư cơng trình đã được phê duyệt, kể cả chi phí dự phịng.
- Dự toán cơng trình điều chỉnh được xác định theo phương pháp bù trừ trực tiếp, phương pháp hệ số điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh bằng chỉ số giá xây dựng và các phương pháp khác.
- Thanh, quyết tốn vốn đầu tư xây dựng cơng trình:
Việc thanh toán vốn đầu tư cho các cơng việc, nhóm cơng việc hoặc tồn bộ cơng việc lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát và các hoạt động xây dựng khác phải căn cứ theo khối lượng thực tế hoàn thành và nội dung phương thức thanh toán trong hợp đồng đã ký kết.
Nhà thầu có trách nhiệm lập hồ sơ thanh toán, quyết toán khối lượng công việc đã thực hiện, Chủ đầu tư căn cứ hồ sơ nhà thầu lập, hợp đồng đã ký kết, dự toán phê duyệt, kế hoạch vốn... làm hồ sơ thanh toán vốn đầu tư cho nhà thầu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Hồ sơ thanh toán gồm:
- Biên bản nghiệm thu hoàn thành bộ phận cơng trình xây dựng, giai đoạn thi cơng xây dựng hoặc biên bản nghiệm thu hồn thành hạng mục cơng trình hoặc cơng trình để đưa vào sử dụng kèm theo bản tính giá trị khối lượng được nghiệm thu.
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư.
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh tốn tạm ứng). - Giấy rút vốn đầu tư.
Căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán do chủ đầu tư gửi đến, Kho bạc nhà nước kiểm soát, cấp vốn cho chủ đầu tư, đồng thời theo đề nghị của chủ đầu tư, thay mặt chủ đầu tư thanh toán trực tiếp cho các nhà thầu, thu hồi vốn tạm ứng theo đúng quy định. Công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình được thể hiện theo sơ đồ sau:
<i><b>Hình 1.4: Sơ đồ quản lý thanh toán và quyết toán dự án ĐTXD cơng trình </b></i>
Kế hoạch vốn năm đã bố trí cho dự án chỉ được thanh toán trong thời hạn năm kế hoạch theo quy định của Luật NSNN. Quá thời hạn thanh toán, khối lượng đã thực hiện nhưng chưa thanh toán phải bố trí vào kế hoạch năm sau để thanh toán.
Việc quyết toán vốn đầu tư hàng năm và quyết toán vốn đầu tư hoàn thành thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quyết toán vốn đầu tư. (Đinh Tuấn Hải, 2010)
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><i>e. Quản lý nguồn nhân lực tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình</i>
Quản lý nguồn nhân lực tham gia dự án đầu tư xây dựng cơng trình (DAĐTXDCT) là một bộ phận chủ yếu nhất có ý nghĩa quyết định đưa đến hiệu quả hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình.
Trong số nhiều loại nguồn lực được sử dụng trong các dự án (con người, thiết bị, máy móc, dữ liệu…), nguồn nhân lực (con người) là đối tượng khó quản lý nhất. Khơng giống như các nguồn lực khác, con người tìm kiếm động lực thúc đẩy, sự thoả mãn và sự dám bảo an ninh và nhu cầu đối với một môi trường công tác và văn hoá phù hợp để đạt được kết quả tốt nhất.
Nội dung công tác quản lý nguồn nhân lực trong một dự án gồm: Lập kế hoạch nguồn nhân lực; quản lý nhóm làm việc của dự án; khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới của các thành viên; lãnh đạo, thẩm quyền và trách nhiệm của người quản lý; các khía cạnh đạo đức và pháp lý của các thành viên quản lý dự án.
Vấn đề cần được coi trọng hơn trong môi trường dự án do việc hoàn thành (một cách thành công) của dự án phụ thuộc vào nỗ lực nhóm.
Các nhóm làm việc là các bộ phận tổ chức phổ biến mà trong đó những nỗ lực cá nhân được điều phối đê đạt được mục tiêu chung. Một nhóm được kết hợp tốt khi thông tin được truyền một cách êm thuận, sự tin cậy được hình thành giữa các thành viên, từng cá nhân biết rõ vai trò của mình trong dự án, tính đạo đức được coi trọng và có sự mong muốn đạt được thành cơng cao.
<i><b>* Nội dung kế hoạch nguồn nhân lực gồm: </b></i>
- Cơ cấu công việc gồm: Cơ cấu tổ chức, bản mô tả công việc cho cán bộ nhân viên, phân tích cơng việc và phát triển nghề nghiệp. Trong đó cơ cấu tổ chức phải rõ ràng để đạt được kết quả tốt nhất có thể, cần giảm tối thiểu số lượng các phòng và các bộ phận thuộc đơn vị. Phân tích cơng việc như một tiến trình nhằm xác định các nhiệm vụ, các yêu cầu cụ thế’ về công việc và mức độ quan trọng của các nhiệm vụ đối với một công việc cụ thể.
- Tuyển mộ và tuyển chọn gồm: Thiết lập chính sách nhân sự, xác định kỹ năng và khả năng cần thiết, tìm kiếm các ứng viên, soạn thảo các mẫu đơn xin việc, phỏng vấn ứng viên xin việc. Cần soạn thảo các chính sách về tuyển dụng và đào
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">tạo cũng như thống nhất chính sách trước khi tiến hành tuyển dụng nhân viên mới. Để xác định các kỹ năng và nhiệm vụ cần thiết, phải soạn thảo các bản mô tả công việc. Công tác quảng cáo, sàng lọc và lựa chọn những ứng viên tốt nhất có thể được quản lý thông qua mẫu đơn xin việc và phỏng vấn. Kết quả cuối cùng là một bản liệt kê các nhiệm vụ hoàn chỉnh, đưa ra chi tiết số giờ làm việc của cán bộ nhân viên theo kỹ năng và theo nhiệm vụ, một loạt các bản mô tả công việc được cập nhật và kế hoạch bố trí nhàn sự đã được cập nhật cùng ngân sách thực hiện.
Đánh giá kết quả thực hiện công việc gồm: Giám sát và đánh giá kết quả thực hiện công việc, các hướng dẫn về phỏng vấn. Đánh giá kết quả thực hiện công việc nhằm đảm bảo đáp ứng được mục tiêu, mục đích và các nhiệm vụ đề ra, mà chủ yếu tập trung vào hiệu quả công việc của đơn vị, của các phòng ban và của cán bộ nhân viên. Mục đích của quy trình giám sát hiệu quả công việc là cung cấp khung tham chiếu phù hợp với ý kiến phản hồi về hiệu quả công việc thực tế đạt được. Nội dung cụ thể đánh giá kết quả thực hiện công việc gồm thông tin về kết quả dự kiến, tiêu chuẩn về hiệu quả công việc, tiến độ thực hiện để đạt được kết quả dự kiến, mức độ hiệu quả công việc, những ví dụ minh họa và kiến nghị về nâng cao thành tích công tác.
- Thù lao lao động và các phúc lợi gồm: Các hệ thống tiền lương và tiền công, các phúc lợi cho người lao động. Công tác này nhằm quản trị tiền công và tiền lương phục vụ việc kiểm soát chi phí nhân cơng, nâng cao tinh thần cho cán bộ nhân viên và giám tốc độ thay đổi nhân sự. Cần soạn thảo và thực hiện kế hoạch khen thướng cho cán bộ nhân viên dựa trên kết quá đánh giá công việc và nên xác định mức tiền lương, tiền thướng cho từng công việc cụ thể. Việc áp dụng chương trình phúc lợi cho cán bộ nhân viên là một vấn đề phức tạp, liên quan đến chế độ hưu trí, bảo hiểm, chế độ nghỉ dưỡng, nghỉ phép, quyền sở hữu cổ phần cơng ty của cán bộ nhân viên…
- An tồn lao động: Người quản lý chịu trách nhiệm trong việc hạn chế tai nạn lao động/rủi ro công việc. Việc áp dụng các hoạt động quản lý an toàn lao động và hạn chế tai nạn lao động/rủi ro công việc được xem là biện pháp quản lý tốt. Đê đạt được thành công, tất cả các cấp quản lý phải nhận thức được tầm quan trọng to lớn của việc hạn chế tai nạn lao động/rủi ro công việc và coi đây là một phần thiết yếu trong công việc của họ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">- Đào tạo và phát triển: Một chương trình đào tạo toàn diện, một lực lượng lao động đã được đào tạo tốt chắc chắn sẽ đem lại cho đơn vị những lợi ích đáng kể, giúp đơn vị thu hồi vốn nhanh.
Ban quản lý nhân lực phải đảm bảo đơn vị đủ ngân sách cho công tác đào tạo nhân viên. Việc đào tạo nhân viên bao gồm việc cử nhàn viên tham dự khóa đào tạo, trả tiền học phí cũng như chi phí, chế độ liên quan đến người học.
Việc xác định nhu cầu đào tạo và lựa chọn đối tượng là rất quan trọng, bên cạnh đó phải xác định rõ mục tiêu, mục đích và phương pháp đào tạo, phải lựa chọn đối tượng đào tạo thích hợp. Cuối chương trình đào tạo cần có đánh giá đào tạo bằng cách tập trung theo dõi mức độ thay đổi của các cán bộ được đào tạo trong quá trình thực hiện công việc hàng ngày.
- Hệ thống thông tin quản lý nhân sự: Hệ thống thông tin quản lý nhân sự được thiết lập trên máy tính và kết hợp quy trình đánh giá hiệu quả công việc của cán bộ nhân viên. Cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quản lý nhân sự là yếu tố chính của quy trình đánh giá hiệu quả cơng việc. Quy trình này phải cho phép cơng tác đánh giá hiệu quả công việc của từng nhân viên được thực hiện một cách đơn giản và hiệu quả, đồng thời phải là phần công việc của ban quản lý.
<i>f. Thanh tra, kiểm tra, giám sát các dự án </i>
<i>- Mục đích: Nhằm phịng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp </i>
luật; phát hiện những nội dung chưa hợp lý trong các qui định về quản lý đầu tư và xây dựng để kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục. Phát huy những mặt tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng.
<i>- Yêu cầu: </i>
+ Thanh tra phải theo đúng quy định của pháp luật, khách quan, chính xác, dân chủ, công khai và kịp thời;
+ Thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, đạt hiệu quả, khơng làm ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra;
+ Thực hiện thanh tra theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">- Nội dung:
+ Xem xét việc thực hiện các quy định của pháp luật trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án (báo cáo đầu tư, dự án đầu tư), thiết kế - dự toán tổng dự toán, đấu thầu, thực hiện các hợp đồng; nghiệm thu, thanh toán, quyết toán và bàn giao cơng trình đưa vào sử dụng;
+ Xem xét tình hình huy động và bố trí sử dụng vốn đầu tư cho dự án;
+ Làm rõ nguyên nhân, xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân đối với những tồn tại, khuyết điểm, sai sót, sai phạm trong quản lý đầu tư, xây dựng và kiến nghị hình thức xử lý;
+ Kiến nghị các biện pháp nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả của hoạt động quản lý đầu tư, xây dựng. (Nguyễn Bạch Nguyệt, 2012)
<i>1.1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư xây dựng a. Yếu tố khách quan </i>
- Các chính sách và quy định pháp luật hiện hành
Thể chế kinh tế, các quy định của pháp luật liên quan tới hoạt động đầu tư xây dựng: Nếu cơ chế quản lý đầu tư xây dựng mang tính đồng bộ sẽ là nhân tố quan trọng thúc đẩy nhanh hoạt động đầu tư xây dựng, tiết kiệm NSNN, ngược lại nếu cơ chế, chính sách thường xuyên thay đổi hoặc không phù hợp với thực tế sẽ dẫn tới kéo dài thời gian, tăng chi phí, giảm hiệu quả đầu tư. Trong thời gian qua, các cấp có thẩm quyền đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, ban hành các cơ chế chính sách mới cho phù hợp hơn, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, cơ chế chính sách liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng hiện nay cơ bản vẫn chưa thật theo kịp những biến động của thị trường, cần phải được tiếp tục hồn thiện.
- Cơng tác quy hoạch, kế hoạch trong đầu tư xây dựng: Công tác quy hoạch, kế hoạch ảnh hưởng lớn và lâu dài đến việc thực hiện một cơng trình dự án, để dự án phát huy hiệu quả đầu tư thì việc lập quy hoạch, xây dựng kế hoạch phải đi trước một bước và phải xuất phát từ nhu cầu của phát triển KTXH một cách bền vững.
- Điều kiện tự nhiên và KTXH của địa phương: Điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên trên địa bàn với các đặc điểm về địa chất, khí hậu, phân bố địa lý... có tác động nhất định đến hiệu quả sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB. Đối với địa
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">bàn có địa chất ổn định, vững chắc, khí hậu thuận lợi cho việc khảo sát, thi công và không mất nhiều kinh phí xử lý nền móng cũng như việc vận chuyển vật liệu, máy móc phục vụ thi cơng được thuận tiện sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Điều kiện kinh tế - xã hội: Với điều kiện kinh tế - xã hội ổn định, đời sống của người dân được đảm bảo, vốn NSNN dành cho đầu tư xây dựng không những được đảm bảo theo kế hoạch mà còn có thể được bổ sung đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn đầu tư. Điều kiện kinh tế - xã hội cùng với mặt bằng về dân trí còn là điều kiện quan trọng để thực hiện hiệu quả công tác giám sát đầu tư, nhất là đối với các cơng trình thực hiện giám sát cộng đồng, đồng thời cũng thuận lợi trong việc thực hiện các chính sách về bồi thường GPMB phục vụ cho thực hiện dự án. (Nguyễn Bạch Nguyệt, 2012)
<i>b. Yếu tố chủ quan </i>
- Công tác kế hoạch hóa và chủ chương của dự án
Cơng tác kế hoạch hoá vừa là nội dung vừa là công cụ để quản lý hoạt động đầu tư. Trong nền kinh tế thị trường cơng tác kế hoạch hoá có vai trò rất quan trọng. Nếu buông lỏng công tác kế hoạch hoá thì thị thường sẽ phát triển tự do, thiếu định hướng gây ra những tác động tiêu cực, tác động xấu đến nền kinh tế.
- Chế độ báo cáo, kiểm soát dự án
Nhà quản lý sẽ sử dụng hệ thống báo cáo, kiểm soát để đo lường tiến độ của dự án. Các chế độ báo cáo, kiểm soát cần được quy định hợp lý, theo sát các giai đoạn tổ chức hình thành, phát triển, kết thúc của dự án, chất lượng báo cáo, kiểm soát phải trung thực, kịp thời. Đây sẽ là những yếu tố mang tính tích cực giúp cho nhà quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện tốt việc quản lý của mình. Ngược lại, nếu nhà quản lý thiếu đi những phương tiện này hoặc báo cáo là không trung thực, việc kiểm soát không được thực hiện kịp thời thì cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng rất dễ đi đến thất bại.
- Năng lực của ban quản lý dự án, năng lực của chủ nhiệm dự án.
Ban quản lý dự án là trung tâm điều hành, phối hợp các công việc của dự án. Trong các dự án lớn ở Việt Nam, vấn đề khó khăn là phối hợp đội ngũ đủ năng lực để thực hiện dự án thành công. Một ban quản lý dự án là một tập hợp của nhiều cá
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">nhân thực hiện công việc theo chuyên môn, cho nên để họ thực hiện theo một định hướng chung cần có một chủ nhiệm dự án đủ năng lực. Đặc điểm để đánh giá một chủ nhiệm dự án giỏi là xây dựng được nhóm làm việc thống nhất, kỹ năng giao tiếp tốt, xây dựng lòng tin và tập trung vào kết quả. Hai yếu tố này ảnh hưởng xuyên suốt cả vòng đời của dự án. (Nguyễn Bạch Nguyệt, 2012)
<b>1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng và bài học kinh nghiệm</b>
<i><b>1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong quản lý dự án đầu tư xây dựng</b> 1.2.1.1. Kinh nghiệm của thành phố Thái Nguyên </i>
Những năm qua, TP Thái Nguyên đã làm tốt công tác đầu tư xây dựng góp phần khơng nhỏ vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, cụ thể:
Dự án đầu tư xây dựng đã được hình thành và thực hiện tuân thủ những quy định của Pháp luật. Hồ sơ dự án luôn đảm bảo tính hợp pháp; hệ thống tiêu chuẩn, quy phạm, định mức trong lĩnh vực xây dựng luôn được coi là những căn cứ cần thiết thiết để lập và thẩm định dự án.
TP Thái Nguyên luôn yêu cầu mỗi nội dung trong công tác quản lý dự án xây dựng phải được phân cụ thể cho cán bộ có trình độ chun mơn nghiệp vụ để phát huy tính chuyên nghiệp. Ban quản lý dự án đầu tư của thành phố luôn chú trọng đầu tư phát triển khoa học công nghệ cao vào công tác quản lý dự án xây dựng, vào sản xuất kinh doanh.
Thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên, chặt chẽ các chủ đầu tư, tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng; các nhà thầu trong việc chấp hành quy định về nghiệm thu, lập hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành, lập hồ sơ quyết toán hợp đồng và quyết toán dự án hoàn thành theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
Quản lý dự án đầu tư xây dựng của thành phố đã giải quyết được hài hòa các mối quan hệ trong tổ chức thực hiện dự án.
<i>1.2.1.2. Kinh nghiệm của huyện Phú Lương </i>
Tại Huyện Phú Lương, việc bố trí vốn đầu tư được chú trọng, giảm tối đa các dự án khởi cơng mới, tăng số dự án hồn thành, ưu tiên bố trí vốn trả nợ xây dựng cơ bản đã góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư. Các biện pháp mà huyện Phú Lương đã thực hiện nhằm tăng cường công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">- Ln học hỏi, xin ý kiến đóng góp của các cơ quan quản lý nhà nước theo chức năng, các chuyên gia, các nhà khoa học về công tác thẩm định dự án, vì thế mà những nhận xét, đánh giá về dự án có tính thực tiễn, sát với yêu cầu thị trường.
- Việc phân cấp đầu tư đã tạo điều kiện cho các chủ đầu tư chủ động lập, thẩm định, triển khai thực hiện dự án, huy động nguồn lực cho dự án. UBND huyện đã kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các ban, ngành, UBND các huyện, các chủ đầu tư trên địa bàn thực hiện các cơ chế, chính sách mới về đầu tư xây dựng, xử lý kịp thời các vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện.
- Chủ động rà sốt, xử lý, điều chỉnh các chương trình, dự án từ Ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ; rà sốt từng cơng trình để có biện pháp chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện; tăng cường sự phối hợp của các cấp, các ngành với chủ đầu tư, nhà thầu để kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư thực hiện các dự án trên địa bàn nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả các cơng trình xây dựng.
<i><b>1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Võ Nhai </b></i>
Qua kinh nghiệm quản lý dự án đầu tư xây dựng tại một số địa phương, có thể rút ra một số bài học đối với các công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng đối với Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên như sau:
Cần tập trung chỉ đạo và làm tốt công tác phê duyệt dự án bám sát với quy hoạch chung của Tỉnh, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng, lãnh thổ, trừ những trường hợp đặc biệt, bất khả kháng, còn khơng bố trí vốn đối với những cơng trình xây dựng khơng có trong quy hoạch, thực hiện cơng khai hố quy hoạch bảo đảm dân chủ, khi quy hoạch được duyệt thì phải thực hiện và quản lý đúng và thống nhất.
Nâng cao chất lượng công tác lập thẩm định phê duyệt dự án: trách nhiệm của cơ quan đầu mối và trách nhiệm cá nhân của người có thẩm quyền quyết định.
Nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư: chủ đầu tư phải có trách nhiệm trước pháp luật, tránh tình trạng khi có sự cố thì đổ lỗi do thiếu chuyên môn nghiệp vụ hoặc điều kiện khách quan gây nên.
Tăng cường đôn đốc, kiểm sốt cơng tác quyết tốn cơng trình: Đơn đốc làm hồ sơ quyết tốn cơng trình kịp thời khi bàn giao đưa vào sử dụng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Kiểm tra, giám sát thường xuyên, chặt chẽ các chủ đầu tư, tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng; các nhà thầu trong việc chấp hành quy định về nghiệm thu, lập hồ sơ thanh tốn khối lượng hồn thành, lập hồ sơ quyết toán hợp đồng và quyết toán dự án hoàn thành theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
Tích cực mở các lớp bồi dưỡng kiến thức về quản lý dự án đầu tư, giám sát, công tác nghiệp vụ: như lập dự án, đấu thầu, thanh quyết tốn cơng trình… đặc biệt là quan tâm bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý xây dựng ở cấp huyện, xã, phường thị trấn, bảo đảm từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
</div>