Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Đề tài vận dụng quá trình nhận thức và quy luật tâm lý trong cải tiến dòng xe kia carnival

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 38 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b> KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b><small> </small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ</b> <small>Điểm đánh giá nội dung (70%):</small>

<b><small>Điểm đánh giá bài tập: </small></b>

<b><small> Hưng Yên , năm 2023</small></b>

<b><small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNGCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b><small>Họ tên sinh viên:Mã số SV:1. Nguyễn Khương Duy</small></b> <small>12220338hoặc nội dungsơ sài, hoặc</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>

Chúng em xin cam đoan rằng: Những nội dung trình bày trong quyển báo cáo Dự án học tập môn Tâm lý học kỹ sư này là sản phẩm nghiên cứu của nhóm, khơng phải là bản sao chép từ bất kì cuốn báo cáo nào có trước. Các dữ liệu, số liệu tham khảo là trung thực và được trích dẫn đầy đủ. Nếu khơng đúng sự thật, chúng em xin chịu mọi trách nhiệm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3.2 Phân loại tri giác...14

3.3 Các quy luật cơ bản của tri giác...14

3.3 Ứng dụng quá trình tri giác...16

<b>4. Quá trình trí nhớ...17</b>

4.1 Khái niệm...17

4.2 Các q trình cơ bản của trí nhớ...17

<b>5. Q trình tư duy...18</b>

5.1 Khái niệm...18

5.2 Đặc điểm của tư duy:...18

<b>6. Tưởng tượng...19</b>

6.1 Khái niệm...19

6.2 Các loại tưởng tượng...19

6.3 Ứng dụng của quá trình tưởng tượng...20

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

7.1 Khái niệm...20

7.2 Chức năng của ngôn ngữ...20

7.3 Phân loại ngôn ngữ...21

7.4 Ứng dụng của ngôn ngữ...21

<b>PHẦN II VẬN DỤNG CÁC LÝ THUYẾT VÀ QUY LUẬT TÂM LÝ ỨNGDỤNG TRONG THIẾT KẾ HỆ THỐNG KỸ THUẬT...24</b>

<b>1. Lý thuyết nhu cầu của A.Maslow...24</b>

1.1 Nhu cầu được an toàn (Security and Safety Needs)...24

1.2 Nhu cầu thể hiện bản thân (Self-actualizing Needs)...29

<b>2. Hiệu ứng Von Resorff...30</b>

<b>3. Lý thuyết Dao cạo của Occam...30</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>MỞ ĐẦU</b>

<b>Tâm lý học là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, tìm hiểu về các</b>

hiện tượng ý thức và vơ thức, cũng như cảm xúc và tư duy. Đây là một bộ môn học thuật với quy mô nghiên cứu rất sâu rộng.

Các nhà tâm lý học tìm hiểu về những tính chất rõ nét của não bộ và những hiện tượng đa dạng liên kết với những tính chất trên. Ở phương diện y sinh này, tâm lý học gắn bó chặt chẽ và là một phần của khoa học thần kinh. Từ phương diện khoa học xã hội, tâm lý học tìm hiểu về các cá nhân và cộng đồng bằng cách thiết lập những nguyên tắc chung và nghiên cứu những trường hợp đặc trưng.

Trong lĩnh vực này, người có chun mơn ứng dụng hoặc nghiên cứu lý thuyết được gọi là nhà tâm lý học, hoặc có thể được phân loại thành nhà nghiên cứu xã hội, nhà nghiên cứu hành vi hay nhà nghiên cứu nhận thức. Nhiệm vụ của nhà tâm

<i>lý học là tìm hiểu vai trò của chức năng tâm thần (mental functions) trong hành vi</i>

cá nhân hay hành vi xã hội, cùng với việc khám phá những quy trình sinh học thần kinh và sinh lý, là cơ sở của chức năng nhận thức và hành vi.

Nhà tâm lý học khám phá các quy trình tâm thần và hành vi, bao gồm những khái niệm như tri giác, nhận thức, chú ý, cảm xúc, trí tuệ, trải nghiệm chủ quan, động cơ, chức năng não, và nhân cách; mở rộng ra những lĩnh vực về giao tiếp con

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

khái niệm có liên quan khác. Các trạng thái và hoạt động của tâm trí vơ thức cũng được nghiên cứu và xem xét trong tâm lý học. Nhà tâm lý học sử dụng các phương thức nghiên cứu kinh nghiệm để diễn giải mối quan hệ nhân quả và tương quan giữa những yếu tố tâm lý - xã hội. Ngoài việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu kinh nghiệm và suy diễn, một số nhà tâm lý học - nhất là các nhà tâm lý học lâm sàng và tham vấn - đôi khi cũng dựa vào thông diễn học và các phương pháp quy nạp khác. Tâm lý học được miêu tả như một ngành"khoa học trung tâm",với những khám phá trong ngành có ảnh hưởng đến những nghiên cứu và quan điểm của những bộ môn như khoa học xã hội, khoa học thần kinh, và y học.

Bên cạnh việc những kiến thức tâm lý học thường được ứng dụng vào việc đánh giá tâm lý và trị liệu cho các vấn đề về sức khỏe tâm thần, nó cịn trực tiếp hỗ trợ cho việc nắm bắt và xử lý những vấn đề thuộc về hành vi và hoạt động của con người. Dưới nhiều góc nhìn khác nhau, tâm lý học có mục đích cuối cùng là mang lại ích lợi cho xã hội. Phần đơng những nhà tâm lý học có liên quan đến vai trò trị liệu, điều trị lâm sàng, tham vấn hoặc làm việc trong trường học. Nhiều người khác thực hiện nghiên cứu khoa học về nhiều chủ đề có liên quan đến quy trình tâm thần và hành vi, thường làm việc trong những khoa tâm lý học trực thuộc các trường đại học, hoặc làm công tác giảng dạy và đào tạo tại các môi trường học thuật khác (như trường y hay bệnh viện). Một số làm về tâm lý học nghề nghiệp trong các tổ chức, công ty; hoặc trong những lĩnh vực khác như tâm lý học phát triển và lão hóa, tâm lý trong thể thao, tâm lý trong y học cộng đồng, tâm lý trong truyền thông đại chúng, tâm lý trong lĩnh vực pháp y.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>PHẦN I</b>

<b>ỨNG DỤNG QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC TRONG THIẾT KẾ, CẢITIẾN SẢN PHẨM KỸ THUẬT</b>

<b>1. Mô tả sản phẩm</b>

- Kia Motors là nhà sản xuất ô tô lớn thứ hai ở Hàn Quốc, sau Hyundai Motor Company - cơng ty mẹ của nó.

- Là hãng xe hơi có giá trị thương hiệu lớn thứ 5 châu Á, hạng 13 thế giới năm 2020.

- Theo công ty, tên "Kia" bắt nguồn từ chữ Hán-Hàn 起 (ki, 'nổi lên') và 亞 (a, biểu thị cho 亞細亞, có nghĩa là 'Châu Á'). Nó được dịch đại khái là "Nổi lên từ Châu Á (Đông Á)"

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>2. Quá trình cảm giác2.1 Khái niệm </b>

Cảm giác là một mức độ phản ánh tâm lý đầu tiên, thấp nhất của con người nói chung và của hoạt động nhận thức nói riêng. Cảm giác là hình thức định hướng đầu tiên của cơ thể trong thế giới xung quanh.

<i>Cảm giác là một quá trình nhận thức cảm tính, phản ánh từng thuộc tính riênglẻ, bề ngồi của sự vật và hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quancủa con người.</i>

<b>2.2 Các quy luật cơ bản của cảm giác</b>

<i>- Quy luật ngưỡng cảm giác</i>

+ Muốn có cảm giác thì phải có sự kích thích vào các giác quan và kích thích đó phải đạt tới một giới hạn nhất định. Giới hạn mà ở đó kích thích gây ra được cảm giác gọi là ngưỡng cảm giác.

Ngưỡng cảm giác là giới hạn của kích thích đủ để tác động vào các giác quan của con người để gây ra được cảm giác.

+ Ngưỡng cảm giác có 2 loại: ngưỡng cảm giác phía trên và ngưỡng cảm giác phía dưới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Giữa ngưỡng cảm giác phía trên đến ngưỡng cảm giác phía dưới là vùng cảm giác được tốt nhất.

<i>- Quy luật thích ứng cảm giác</i>

+ Để bảo vệ được tốt nhất và bảo vệ hệ thần kinh, cảm giác của con người có khả năng thích ứng với kích thích.

Thích ứng cảm giác chính là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với sự thay đổi của kích thích, khi cường độ hoặc tính chất của kích thích tăng thì độ nhạy cảm giảm; ngược lại khi cường độ hoặc tính chất của kích thích giảm thì độ nhạy cảm tăng.

<i>- Quy luật tác động lẫn nhau của cảm giác</i>

Quy luật chung của sự tác động qua lại giữa các cảm giác là kích thích lên một cơ quan phân tích này sẽ làm tăng độ nhạy cảm của một cơ quan phân tích khác, sự kích thích mạnh lên một cơ quan phân tích này sẽ làm giảm độ nhạy cẩm của một cơ quan phân tích kia.

Có hai loại tương phản trong cảm giác: Tương phản đồng thời và Tương phản nối tiếp.

<i>- Quy luật bù trừ cảm giác</i>

Khả năng con người thật kỳ diệu. Khi có một cảm giác nào đó mất đi hoặc kém thì tính nhạy cảm của cảm giác khác được tăng lên rõ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>2.3 Ứng dụng quá trình cảm giác </b>

- Ngoại thất của xe Kia Carnival thật sự cá tính và khác biệt thu hút khách hàng ngay từ ánh nhìn đầu tiên với màu xanh lam chủ đạo.

- Trong thiết kế sản phẩm kỹ thuật, cần quan tâm yêu tố màu sắc. Màu sắc là cái đầu tiên tác động đến nhận thức của người sử dụng, vận hành. Một số kết quả nghiên cứu: Màu sắc ảnh hưởng đến 85% quyết định mua hàng của người mua. Khoảng 62-90% đánh giá sản phẩm chỉ dựa trên màu sắc.

- Tại Việt Nam, bảng màu xe Carnival gồm 7 màu: Xanh xám, Xanh sẫm, Trắng ngọc trai, Bạc, Xám, Đỏ sẫm, Đen. Một sự đa dạng về màu sắc, giúp người mua có thể tuỳ chọn theo sở thích, phong cách của bản thân. 1 điểm cộng !

- Nhìn trực diện từ đầu xe, Kia Carnival 2023 cuốn hút, hiện đại và tinh tế hơn người tiền nhiệm Kia Sedona khá nhiều. Những đường nét bo tròn bầu bĩnh trước đây nay đã biến hình trở nên dứt khốt, gân guốc và sắc cạnh.

<b>3. Quá trình tri giác3.1 Khái niệm</b>

Khác với cảm giác, tri giác là một mức độ mới của nhận thức cảm tính, nó khơng phải là tổng thể các thuộc tính riêng lẻ, mà là một sự phẩn ánh sự vật, hiện tượng nói chung trong tổng hồ các thuộc tính của nó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Tri giác là một q trình nhận thức cảm tính phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngồi của sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của con người.

Quan hệ giữa cảm giác và tri giác: Cảm giác là cơ sở để hình thành nên tri giác nhưng không được hiểu là tri giác là phép cộng của cảm giác.

<b>3.2 Phân loại tri giác</b>

- Căn cứ vào mức độ tham gia của ý thức ta có:

+ Tri giác khơng chủ định: Là loại tri giác tự phát, ngẫu nhiên, khơng có mục đích từ trước mà do sự hấp dẫn của sự vật, hiện tượng.

+ Tri giác có chủ định: Là loại tri giác chủ động, có ý thức, có mục đích từ trước, địi hỏi ta phải có cố gắng, có biện pháp và kế hoạch tiến hành.

- Căn cứ vào hình thức tồn tại của sự vật hiện tượng trong không gian và thời gian ta có:

+ Tri giác các thuộc tính khơng gian: Là sự phản ánh khoảng không tồn tại khách quan (hình dáng, độ lớn, vị trí của các vật với nhau…).

+ Tri giác thời gian: Tri giác thời gian là sự phản ánh độ dài lâu, tốc độ và tính kế tục khách quan của các hiện tượng trong hiện thực.

+ Tri giác vận động: Là sự phản ánh những biến đổi về vị trí của các sự vật trong không gian..

<b>3.3 Các quy luật cơ bản của tri giác</b>

<i>- Tính trọn vẹn của tri giác</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

+ Là thuộc tính cơ bản của tri giác, phản ánh tương đối đầy đủ những thuộc tính cụ thể, những bộ phận cơ bản của vật và những hình ảnh về chúng được sắp xếp theo những quan hệ nhất định.

Tức là từ một vài thuộc tính, một vài bộ phận của sự vật hiện tượng, chúng ta có thể sắp xếp, có thể liên tưởng đến một sự vật hiện tượng nào gọi là tính trọn vẹn của tri giác.

Ví dụ: Nhìn hình tam giác, chữ E, số 4 chưa hồn chỉnh…

<i>- Quy luật về tính ý nghĩa của tri giác</i>

+ Là thuộc tính cơ bản của tri giác, có ý thức gọi tên, xếp loại và thơng hiểu sự vật theo kinh nghiệm của người tri giác.

Tức là khi chúng ta biết được ý nghĩa của sự vật hiện tượng chúng ta có thể xếp loại các nhóm đối tượng. Ngược lại khi chúng ta biết đối tượng tri giác thuộc nhóm nào đó thì chúng ta cũng có thể suy ra ý nghĩa của đối tượng đó.

<i>- Quy luật về tính lựa chọn của tri giác</i>

<small>Là thuộc tính cơ bản của tri giác thể hiện thái độ tích cực của chủ thể</small>

<small>đối tượng ra khỏi bối cảnh.</small>

<i>- Quy luật về tính ổn định của tri giác</i>

Là thuộc tính của tri giác phản ánh về sự vật hiện tượng một cách không thay đổi khi điều kiện tri giác thay đổi

Tức là trong mọi điều kiện, hoàn cảnh thì hình ảnh tri giác phản ánh về sự vật hiện tượng nào đó cũng khơng thay đổi.

<i>- Quy luật tổng giác</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Là sự phụ thuộc của tri giác vào nội dung đời sống tâm lý con người, và đặc điểm nhân cách của họ.

Ví dụ: Một học sinh có tâm trạng buồn bã, mệt mỏi, khơng có hứng thú học một mơn nào đó thì học sinh đó sẽ tiếp thu bài giảng kém.

<i>- Ảo giác</i>

Ảo giác là sự tri giác không đúng, sai lệch về các đối tượng thực tại.

Các nguyên nhân gây ảo ảnh tri giác: do quy luật khách quan của sự vật, hiện tượng; do đặc điểm của đối tượng và bối cảnh tri giác; do đặc điểm cấu tạo của não và giác quan

<b>3.3 Ứng dụng quá trình tri giác</b>

- Hệ thống đèn pha thiết kế độc đáo không nằm liền khối trong cụm thông thường mà thiết kế tách rời, giúp ánh sáng tách biệt trong từng trường hợp cần cường độ sáng cao hay thấp. Khi bật chỉ 1 đèn bên ngoài, mắt ta sẽ thấy đầu xe liền

<i>1 màu đen (đèn và lưới tản nhiệt) – sự trọn vẹn của tri giác, tạo cảm giác sang</i>

trọng, tăng thẩm mỹ.

- Đồng thời trang bị đèn tương thích thông minh tự bật tắt phân luồng ánh sáng tránh làm lóa mắt xe đi ngược chiều.

- Tuy vậy, độ sáng của đèn chưa hồn tồn làm hài lịng được giới yêu xe, nên nhiều khách hàng đã lựa chọn độ đèn để cải thiện trải nghiệm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>4. Q trình trí nhớ4.1 Khái niệm</b>

Trí nhớ là quá trình tâm lý phản ánh vốn kinh nghiệm của cá nhân dưới hình thức biểu tượng bằng cách ghi nhới, gìn giữ, nhận lại, và nhớ lại những gì cá nhân đã trải qua.

<b>4.2 Các quá trình cơ bản của trí nhớ</b>

<i>1, Ghi nhớ: Là q trình hình thành các dấu vết trên vỏ não tương ứng với sự vật</i>

hiện tượng đang tác động vào con người.

- Có 2 loại ghi nhớ: Ghi nhớ không chủ định và ghi nhớ có chủ định

<i>2, Giữ gìn (lưu giữ): Khả năng giữ lại những điều mà con người ghi nhớ được</i>

trong một khoảng thời gian nhất định.

<i>3, Tái hiện</i>

- Nhận lại: Là làm xuất hiện lại đối tượng (chính là nhớ lại đối tượng) khi sự tri giác đối tượng được lặp lại. Nhận lại sẽ nhanh và chính xác nếu hình ảnh mới trong thực tế ăn khớp với hình ảnh cũ trong óc.

- Nhớ lại: Là làm tái hiện lại đối tượng (xuất hiện lại) khi không diễn ra sự tri giác đối tượng đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>5. Quá trình tư duy5.1 Khái niệm</b>

Tư duy là một quá trình nhận thức lý tính phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.

<b>5.2 Đặc điểm của tư duy:</b>

- Tính có vấn đề của tư duy: Khơng phải hồn cảnh nào cũng gây được tư duy của con người. Muốn kích thích được tư duy con người phải gặp tình huống có vấn đề.

- Tính gián tiếp của tư duy

- Tư duy mang tính khái quát và trừu tượng

- Tư duy nhất thiết phải sử dụng ngôn ngữ làm phương tiện - Tư duy mang tính khái quát và trừu tượng

- Tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính - Tư duy gắn chặt với thực tiễn

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>6. Tưởng tượng</b>

<b>6.1 Khái niệm </b>

Tưởng tượng là một quá trình tâm lý phản ánh những cái chưa từng có trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng đã có.

<b>6.2 Các loại tưởng tượng</b>

<b>- Căn cứ vào tính chủ định (sự tham gia của ý thức): </b>

+ Tưởng tượng không chủ định:

<small>Là loại tưởng tượng mà khơng có mục đích, ý thức khơng có biệnpháp cách thức mà vẫn tưởng tượng được. Loại tưởng tượng này xảy rakhi ý thức, hệ thống tin hiệu thứ hai bị suy yếu, không hoạt động nhưlúc ngủ, lúc chiêm bao, hay nửa hoạt động, ở trạng thái xúc động hayrối loạn bệnh lý của ý thức như ảo giác, hoảng tưởng. </small>

+ Tưởng tượng có chủ định:

Là loại tưởng tượng có mục đích, có ý thức, có biện pháp cách thức để thực hiện tưởng tượng nhằm giải quyết ý muốn của cá nhân

<small>- Căn cứ vào tính chất của hình ảnh tưởng tượng, người ta chia tưởng tượng thành hailoại: Tưởng tượng tái tạo và Tưởng tượng sáng tạo.</small>

- Loại tưởng tượng đặc biệt: Ước mơ và lý tưởng là những loại tưởng tượng hướng về tương lai, biểu hiện những mong muốn, ước ao của con người.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>6.3 Ứng dụng của quá trình tưởng tượng</b>

- Đầu xe phần lưới tản nhiệt, thiết kế mũi hổ mở rộng, tạo ấn tượng mạnh với thiết kế 3D mới lạ. Phần hoạ tiết bên trong được lấy cảm hứng từ các phím đàn piano độc đáo.

=> Thiết kế độc đáo, phần thốt khí khiến ta liên tưởng ngay đến chiếc mũi, được hiện ra ngay trước mặt. Vừa mạnh mẽ vừa nhẹ nhàng như những phím đàn.

<b>7. Ngơn ngữ7.1 Khái niệm </b>

Ngôn ngữ là một hệ thống các ký hiệu đặc biệt dùng làm phương tiện giao tiếp và làm công cụ tư duy.

Ngôn ngữ đặc trưng cho từng người. Sự khác biệt các nhân về ngôn ngữ thể hiện ở cách phát âm, ở giọng điệu, cách dùng từ, cách biểu đạt nội dung tư tưởng, tình cảm…

<b>7.2 Chức năng của ngôn ngữ</b>

- Chức năng chỉ nghĩa

Chỉ nghĩa là quá trình dùng một từ, một câu để chỉ một nghĩa nào đó, tức là q trình gắn từ đó, câu đó … với một sự vật, hiện tượng.

- Chức năng thông báo

Ngôn ngữ được dùng để truyền đạt và tiếp nhận thơng tin và nhờ đó thúc đẩy,

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Chức năng khái qt hố

Ngơn ngữ khơng chỉ một sự vật, hiện tượng riêng rẽ mà chỉ một lớp, một loại các sự vật, hiện tượng có chung thuộc tính bản chất. Vì vật, ngơn ngữ là một phương tiện đắc lực của hoạt động trí tuệ.

<b>7.3 Phân loại ngôn ngữ</b>

Người ta chia ngôn ngữ thành 3 loại: Ngơn ngữ bên ngồi, ngơn ngữ thầm và ngơn ngữ bên trong.

- Ngơn ngữ bên ngồi:

Ngơn ngữ bên ngồi là ngôn ngữ chủ yếu hướng vào người khác nhằm mục đích giao tiếp.

Ngơn ngữ bên ngồi gồm 2 loại: ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết.

Ngơn ngữ nói là thứ ngơn ngữ có trước. Ngơn ngữ nói biểu hiện bằng âm thanh và được tiếp thu bằng cơ quan thính giác.

Có 2 loại ngơn ngữ nói: Ngơn ngữ đối thoại và ngôn ngữ độc thoại.

Ngôn ngữ viết là ngôn ngữ được biểu hiện bằng ký hiệu, tín hiệu và bằng chữ viết.

- Ngôn ngữ bên trong

Đây là một dạng đặc biệt của ngơn ngữ, nó hướng vào bản thân chứ không phải là phương thức giao tiếp. Ngôn ngữ bên trong là vỏ từ ngữ của tư duy, của ý thức, nó có tính chất phác hoạ ra một chương trình đại thể cho hoạt động, chuẩn bị cho hoạt động, giúp con người tự điều khiển, tự điều chỉnh mình.

- Ngơn ngữ thầm

Ngơn ngữ thầm là một dạng của ngôn ngữ bên trong. Ngôn ngữ thầm không phát ra âm thanh, nó mang tính cơ đọng, ngắn gọn.

<b>7.4 Ứng dụng của ngôn ngữ</b>

KIA đã sử dụng ngôn ngữ rất thành công trong việc đổi mới chiếc logo. - 6 lần đổi mới logo trong 80 năm hoạt động.

- Mỗi lần đổi mới đều có những ý nghĩa khác biệt và thành công.

</div>

×