Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử cho các hộ nông dân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.65 KB, 92 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM </b>

<b>PHẠM ĐĂNG KHOA </b>

<b>PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP </b>

<b>VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP</b>

<b>THÁI NGUYÊN – 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM </b>

<b>PHẠM ĐĂNG KHOA </b>

<b>PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP </b>

<b>VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN TỈNH THÁI NGUN </b>

<b>Ngành: Kinh tế Nơng nghiệp </b>

<b>Mã số: 8.62.01.15 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ LƯƠNG XINH </b>

<b>THÁI NGUYÊN – 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của thầy giáo TS. Hồ Lương Xinh.

Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này của tơi hồn tồn trung thực và chưa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào.

Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

<i>Thái Nguyên, tháng…....năm 2023 </i>

<b><small> Tác giả luận văn </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trước hết tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Người hướng dẫn khoa học, TS. Hồ Lương Xinh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và các q Thầy, cơ giáo, viên chức phịng Đào tạo trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và quan tâm, tạo điều kiện cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo, cán bộ phịng Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện hỗ trợ tơi trong q trình điều tra và thu thập số liệu thực hiện đề tài.

Cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên giúp đỡ tôi rất nhiều trong q trình thực hiện đề tài.

Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, nhưng do thời gian và trình độ có hạn nên đề tài khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp q báu của các thầy cơ, quý vị và bạn bè để luận văn này được hồn thiện hơn.

Tơi xin chân thành cảm ơn!

<i> Thái Nguyên, tháng... .năm 2023 </i>

<b><small> Tác giả luận văn </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT <small>Từ viết tắt Tiếng việt </small></b>

<small>Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu. </small>

<small>VietCombank Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Vietinbank Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam BIDV Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư Việt Nam ATM Máy rút tiền tự động </small>

<small>E-Banking Dịch vụ ngân hàng điện tử POS Thiết bị quẹt thẻ </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.Tính cấp thiết của đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ... 3

3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ... 3

3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ... 3

3.3. Đối tượng điều tra của đề tài ... 3

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ... 4

4.1. Ý nghĩa về mặt lý luận ... 4

4.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn ... 4

5. Bố cục của luận văn ... 4

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI... 5

1.1. Cơ sở lý luận ... 5

1.1.1. Các khái niệm cơ bản ... 5

1.1.2. Một số dịch vụ cơ bản của ngân hàng điện tử... 8

1.1.3. Vai trò của dịch vụ ngân hàng điện tử đối với các hộ nông dân... 10

1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ... 10

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển dịch vụ ngân hàng

điện tử đối với các hộ nông dân ... 13

1.2. Cơ sở thực tiễn ... 14

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1.2.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử đối với

hộ nông dân tại ngân hàng NN&PTNT tỉnh Bắc Ninh ... 14

1.2.2. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử đối với

hộ nông dân tại ngân hàng NN&PTNT tỉnh Điện Biên ... 16

1.2.3. Bài chọc kinh nghiệm được rút ra cho phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử đối với hộ nông dân tại ngân hàng NN&PTNT tỉnh Thái Nguyên ... 17

1.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ... 18

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 21

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ... 21

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ... 21

2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ... 22

2.1.3. Dân số, nguồn nhân lực ... 23

2.1.4. Tình hình phát triển kinh tế ... 24

2.1.5. Đánh giá thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên đối với phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng NN&PTNT ... 25

2.2. Nội dung nghiên cứu ... 26

2.3. Phương pháp nghiên cứu ... 26

2.3.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ... 26

2.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu ... 27

2.3.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu ... 28

2.3.4. Phương pháp phân tích tài liệu. ... 29

2.4. Phương pháp để đánh giá chất lượng dịch vụ NHĐT. ... 29

2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ... 29

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 31

3.1 Một số kết quả hoạt động kinh doanh chính của Ngân hàng

nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên ... 31

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

3.1.1. Lịch sử và chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng NN&PTNT

3.3. Đánh giá việc phát triển dịch vụ NHĐT tại Agribank ... 52

3.3.1. Đánh giá của các hộ nông dân sử dụng dịch vụ NHĐT tại Agribank .. 52

3.3.2. Đánh giá của các cán bộ ngân hàng NN&PTNN tỉnh Thái Nguyên .... 58

3.4. Đánh giá chung về phát triển dịch vụ NHĐT cho các hộ nông dân tại Ngân hàng NN&PTNN tỉnh Thái Nguyên ... 61

3.6.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ... 69

3.6.4. Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thơng tin ... 69

3.6.5. Nâng cao trình độ chun môn, đạo đức cho đội ngũ nhân viên ... 70

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3.6.6. Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng... 70

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ... 72

1. Kết luận ... 72

2. Kiến nghị ... 73

2.1. Kiến nghị với Agribank Việt Nam ... 73

2.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ... 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 74 PHỤ LỤC

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

<small>Bảng 3.1. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng NN&PTNN tỉnh Thái Nguyên . 37 Bảng 3.2. Tình hình dư nợ tín dụng tại Ngân hàng NN&PTNN tỉnh Thái Nguyên . 40 Bảng 3.3. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ NHĐT của Ngân hàng NN&PTNN </small>

<small>tỉnh Thái Nguyên giai đoạn năm 2020-2022 ... 43 </small>

<small>Bảng 3.4: Doanh thu phí sử dụng dịch vụ tại ngân hàng Ngân hàng NN&PTNN </small>

<small>tỉnh Thái Nguyên ... 45 </small>

<small>Bảng 3.5: Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ NHĐT tại ngân hàng </small>

<small>NN&PTNT tỉnh Thái Nguyên ... 47 </small>

<small>Bảng 3.6: So sánh các tiện ích dịch vụ ngân hàng điện tử ... 49 </small>

<small>Bảng 3.7: Bảng phí dịch vụ ngân hàng điện tử giữa các ngân hàng ... 51 </small>

<small>Bảng 3.8: Tổng hợp thông tin chung khảo sát các hộ nơng dân có sử dụng dịch vụ NHĐT ... 53 </small>

<small>Bảng 3.9: Đánh giá mức độ tiếp cận của dịch vụ NHĐT đến khách hàng ... 54 </small>

<small>Bảng 3.10: Đánh giá của các hộ nông dân khi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử . 56 Bảng 3.11: Tổng hợp thông tin chung về cán bộ ngân hàng Ngân hàng </small>

<small>NN&PTNN tỉnh Thái Nguyên ... 59 </small>

<small>Bảng 3.12: Đánh giá của cán bộ ngân hàng về phát triển dịch vụ NHĐT ... 60 </small>

<b> </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>TRÍCH YẾU LUẬN VĂN </b>

<b>1. Tên tác giả: Phạm Đăng Khoa </b>

<b>2. Tên luận văn: “Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử cho các hộ nông dân tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên” </b>

<b>3. Ngành: Kinh tế nông nghiệp, Mã số: 8 60.62.01.15 4. Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Lương Xinh 5. Cơ sở đào tạo: Đại học Nơng Lâm Thái Ngun </b>

Mục đích: Ngân hàng NN&PTNN tỉnh Thái Nguyên đóng trên địa bàn có nhiều sự cạnh tranh quyết liệt trong hoạt động kinh doanh với các NHTM khác: cạnh tranh về thị phần khách hàng, cạnh tranh về lãi suất đầu ra của tín dụng, lãi suất đầu vào của huy động vốn, về sản phẩm dịch vụ, chăm sóc khách hàng … cạnh tranh đã làm cho lợi nhuận thu về của các ngân hàng giảm xuống vì thị phần bị chia nhỏ, chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra thấp, chi phí chăm sóc khách hàng cao. Nhưng hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng NN&PTNN tỉnh Thái Nguyên vẫn tập trung vào tín dụng và các sản phẩm dịch vụ truyền thống, trong khi dịch vụ tín dụng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong xu thế hội nhập người nông dân hiện nay đang tiếp cận ngày càng nhiều với các dịch vụ của ngân hàng điện tử để trở thành những người nông dân 4.0 trong thời đại mới để có thể nâng cao được giá trị sản xuất các sản phẩm nơng nghiệp. Vì vậy, để góp phần đảm bảo lợi nhuận, ngồi nguồn thu từ hoạt động tín dụng, từ các sản phẩm truyền thống thì thu từ dịch vụ ngân hàng hiện đại nói chung và dịch vụ ngân hàng điện tử cho các hộ nơng dân nói riêng cũng là một giải pháp hữu hiệu, là vấn đề cấp thiết. Việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử sẽ tăng khả năng cạnh tranh, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng đối với các hộ nông dân. Xuất phát từ những lý do trên,

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>tôi đã chọn đề tài “Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử cho các hộ nông dân tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên” để thực hiện nghiên cứu. </b>

Mục.tiêu.nghiên.cứu: Luận.văn.đưa.ra.3.mục.tiêu.nghiên.cứu: (1) Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ ngân hàng điện tử. (2) Đánh giá thực trạng triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử đối với các hộ nông dân của ngân hàng NN&PTNT tỉnh Thái Nguyên. (3) Đưa ra giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử đối với các hộ nông dân của ngân hàng

<b>NN&PTNT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2023-2025 định hướng đến 2030. </b>

Phương.pháp.nghiên.cứu: Trong.nghiên.cứu.này.tơi.sử.dụng.số liệu.thứ.cấp và.sơ.cấp.để.đưa.ra.các.phân.tích.nhận.định. Trong đó số liệu thứ cấp thu thập từ nguồn báo cáo, văn bản liên quan đến phát triển dịch vụ ngân hàng. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phiếu điều tra 334 hộ nơng dân có sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử và 68 cán bộ thuộc ngân hàng Agribank.

Kết quả nghiên cứu: Thứ nhất, nêu ra tính cấp thiết của đề tài trong bối cảnh hoạt động kinh doanh hiện nay của Ngân hàng NN&PTNN tỉnh Thái Nguyên, xác định vấn đề nghiên cứu là hoạt động dịch vụ NHĐT để từ đó đưa ra mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Thống kê, so sánh, khảo sát, tổng hợp, phân tích và xử lý.

Hai là, giới thiệu về Ngân hàng NN&PTNN tỉnh Thái Nguyên, khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng NN&PTNN tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2022. Từ bức tranh kinh doanh tổng thể, tác giả phân tích cơ cấu tỷ trọng thu phí dịch vụ trên tổng doanh thu của đơn vị. Giới thiệu các sản phẩm dịch vụ NHĐT tại Ngân hàng NN&PTNN tỉnh Thái Nguyên đang cung cấp hiện nay, khái quát những rủi ro trong dịch vụ NHĐT của Agribank nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung. Biểu hiện vấn đề phát triển dịch vụ NHĐT tại Ngân hàng NN&PTNN tỉnh Thái Nguyên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Ba là, Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ NHĐT tại </b>

Ngân hàng NN&PTNN tỉnh Thái Nguyên trên nền tảng các tiêu chí định lượng và định tính, từ đó nhận xét mặt được và mặt hạn chế trong việc triển khai phát triển dịch vụ NHĐT tại chi nhánh.

Bốn là, Trên cơ sở những tồn tại, hạn chế tác giả đưa ra các giải pháp cụ thể và một số kiến nghị, với mong muốn sẽ góp phần trong việc phát triển dịch vụ NHĐT tại Ngân hàng NN&PTNN tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới được tốt hơn.

<b> Kết luận: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử đối với các hộ nông dân </b>

là hướng đi đúng đắn, phù hợp với bối cảnh và tiến trình phát triển hiện nay đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay nông dân đang tiếp cận với ngân hàng điện tử để là công cụ hỗ trợ nông dân phát triển mạnh hơn, đem lại thu nhập cao và bền vững

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài </b>

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, thương mại điện tử hầu như gắn liền với các lĩnh vực trong đời sống xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Trên nền tảng cơng nghệ thông tin, cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đang lan rộng, phủ sóng khắp cách lĩnh vực của đời sống. Ngành ngân hàng đã và đang có những chuyển biến tích cực để hịa mình vào cuộc cách mạng công nghệ này.

Ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển dịch vụ ngân hàng, nâng cao tính cạnh tranh là xu hướng tất yếu hiện nay. Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh các ngân hàng ln khơng ngừng hồn thiện và cho ra những sản phẩm dịch vụ tốt nhất. Các phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt, thanh toán di động đang phổ biến và trở thành xu thế tất yếu. Dịch vụ ngân hàng điện tử phát triển sẽ góp phần giảm thiểu những thủ tục phát sinh tại các quầy giao dịch, giảm áp lực giao dịch cho nhân viên ngân hàng, mang lại những giá trị mới cho khách hàng, tiết kiệm rất nhiều chi phí và thời gian cho người sử dụng dịch vụ… Dịch vụ ngân hàng điện tử góp phần đa dạng hóa hoạt động ngân hàng, gia tăng tiện ích sản phẩm dịch vụ, tăng doanh thu, giảm thiểu rủi ro và không tốn nhiều chi phí đầu tư.

Trước bối cảnh nền kinh tế hội nhập quốc tế trên nền tảng công nghệ thơng tin phát tiển. Agribank Việt Nam nói chung và Ngân hàng NN&PTNN tỉnh Thái Nguyên nói riêng đã không ngừng nỗ lực để phát triển kịp thời với xu thế hiện đại hóa ngân hàng hiện nay. Với mục tiêu đẩy mạnh các dịch vụ ngân hàng điện tử, Agribank đã có nhiều bước đi cụ thể, từ việc triển khai xây dựng và hiện đại hóa hệ thống thanh tốn đến tạo lập hệ thống cơ sở hạ tầng cơng nghệ thanh tốn tiên tiến. Trên nền tảng công nghệ hiện đại, mạng lưới

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

rộng lớn, Agribank hiện có trên 200 sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích, trong số đó, nhóm sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử luôn được chú trọng phát triển để tạo nên sự đa dạng về sản phẩm dịch vụ của Agribank.

Ngân hàng NN&PTNN tỉnh Thái Nguyên đóng trên địa bàn có nhiều sự cạnh tranh quyết liệt trong hoạt động kinh doanh với các NHTM khác: cạnh tranh về thị phần khách hàng, cạnh tranh về lãi suất đầu ra của tín dụng, lãi suất đầu vào của huy động vốn, về sản phẩm dịch vụ, chăm sóc khách hàng … cạnh tranh đã làm cho lợi nhuận thu về của các ngân hàng giảm xuống vì thị phần bị chia nhỏ, chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra thấp, chi phí chăm sóc khách hàng cao. Nhưng hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng NN&PTNN tỉnh Thái Nguyên vẫn tập trung vào tín dụng và các sản phẩm dịch vụ truyền thống, trong khi dịch vụ tín dụng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong xu thế hội nhập người nông dân hiện nay đang tiếp cận ngày càng nhiều với các dịch vụ của ngân hàng điện tử để trở thành những người nông dân 4.0 trong thời đại mới để có thể nâng cao được giá trị sản xuất các sản phẩm nơng nghiệp (Báo cáo Agribank, 2022). Vì vậy, để góp phần đảm bảo lợi nhuận, ngồi nguồn thu từ hoạt động tín dụng, từ các sản phẩm truyền thống thì thu từ dịch vụ ngân hàng hiện đại nói chung và dịch vụ ngân hàng điện tử cho các hộ nông dân nói riêng cũng là một giải pháp hữu hiệu, là vấn đề cấp thiết. Việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử sẽ tăng khả năng cạnh tranh, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng đối với các hộ nông dân. Xuất phát

<b>từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử cho các hộ nông dân tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên” để thực hiện nghiên cứu với mong muốn sẽ góp </b>

phần thực hiện thành cơng phát triển dịch vụ NHĐT cho các hộ nông dân tại chi nhánh Ngân hàng NN&PTNN tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế như hiện nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài </b>

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ ngân hàng điện tử. - Đánh giá thực trạng triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử, chất lượng dịch vụ NHĐT đối với các hộ nông dân của ngân hàng NN&PTNT tỉnh Thái Nguyên.

- Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử đối với các

<b>hộ nông dân của ngân hàng NN&PTNT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn </b>

2023-2025 định hướng đến 2030.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài </b>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài chính là sự phát triển và chất lượng của dịch vụ ngân hàng điện tử cho các hộ nông dân tại Ngân hàng NN&PTNN tỉnh Thái Nguyên.

<b>3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài </b>

- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử và đánh giá của các bên về cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử tại địa điểm là hội sở chính của ngân hàng Ngân hàng NN&PTNN tỉnh Thái Nguyên

- Về không gian: Nghiên cứu các khách hàng là hộ nơng dân có giao dịch tại Hội sở của Ngân hàng NN&PTNN tỉnh Thái Nguyên.

- Về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu giai đoạn từ 2020-2022 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2023-2025 định hướng đến năm 2030.

<b>3.3. Đối tượng điều tra của đề tài </b>

Đề tài điều tra việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử cho các hộ nông dân của ngân hàng NN&PTNT tỉnh Thái Nguyên trên 2 đối tượng là bên cung cấp dịch vụ NHĐT là ngân hàng NN&PTNT tỉnh Thái Nguyên và bên được cung cấp dịch vụ là các hộ nơng dân có sử dụng dịch vụ tại ngân hàng NN&PTNT tỉnh Thái Nguyên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>4. Ý nghĩa khoa học của luận văn 4.1. Ý nghĩa về mặt lý luận </b>

Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận và cơ cở thực tiễn về dịch vụ ngân hàng điện tử cho các hộ nông dân, do vậy luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho giảng viên và sinh viên ngành Kinh tế nông nghiệp trong nghiên cứu và học tập.

<b>4.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn </b>

Là tài liệu để tham khảo, đưa ra các phương thức, giải pháp thực hiện và cung cấp các dịch vụ ngân hàng điện tử cho các hộ nông dân của ngân hàng NN&PTNT giai đoạn 2023-2025 định hướng 2030.

Góp phần khái quát thực tiễn về cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử cho các hộ nông dân trên cơ sở sự phát triển của các hộ nông dân thời kỳ cơng nghệ 4.0. Trên cơ sở đó đưa ra các các giải pháp để ngân hàng NN&PTNT cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử một cách tốt nhất cho các hộ nông dân.

Kết quả nghiên cứu của Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị trong cho các lãnh đạo và các phòng ban tại ngân hàng NN&PTNT về cung cấp dịch vụ ngân hàng.

<b>5. Bố cục của luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học của đề tài

Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận </b>

<i><b>1.1.1. Các khái niệm cơ bản </b></i>

<i>1.1.1.1. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng điện tử </i>

<small>Có rất nhiều các tổ chức khác nhau đã đưa ra các khái niệm về NHĐT khác </small>

<i><b><small>nhau như: </small></b></i>

Theo Tạp chí the Australian Banker, tuyển tập 133, số 3,6/1999 đưa ra “Dịch vụ ngân hàng điện tử là một hệ thống phần mềm vi tính cho phép khách hàng tìm hiểu hay mua dịch vụ ngân hàng thông qua việc nối mạng máy vi tính của mình với ngân hàng”.

Theo nghiên cứu của Alagheband P, 2006 thì “Ngân hàng điện tử là việc cung cấp tự động các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng mới và truyền thống trực tiếp cho khách hàng thông qua điện tử, các kênh truyền thông tương tác. Ngân hàng điện tử bao gồm các hệ thống cho phép khách hàng, cá nhân hoặc doanh nghiệp của tổ chức tài chính truy cập vào tài khoản, giao dịch kinh doanh hoặc lấy thông tin về các sản phẩm và dịch vụ tài chính thơng qua mạng cơng cộng hoặc tư nhân, bao gồm cả Internet”. (Đào Lê Kiều Oanh, 2012). Theo Quyết định số 35/2006/QĐ/NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành ngày 31/07/2006: Hoạt động dịch vụ NHĐT là hoạt động ngân hàng cung ứng các dịch vụ qua các kênh phân phối điện tử như: Internet banking, Mobile banking, ATM. Dịch vụ NHĐT bao gồm tất cả các giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng dựa trên quá trình xử lý và chuyển giao dữ liệu số hóa nhằm cung cấp sản phẩm DV ngân hàng.

Có rất nhiều khái niệm về dịch vụ ngân hàng điện tử, có thể hiểu và được khái niệm tổng quát như sau: Dịch vụ ngân hàng điện tử là các dịch vụ cung cấp cho khách hàng được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử và khách hàng không cần trực tiếp đến ngân hàng thực hiện giao dịch.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>1.1.1.2. Khái niệm về phát triển </i>

Khái niệm về phát triển đã được các nhà khoa học nghiên cứu từ lâu và đưa ra những khái niệm khác nhau như:

Theo Ngân hàng thế giới nghiên cứu thì Phát triển là sự tăng trưởng về kinh tế, bao gồm những thuộc tính liên quan khác, đặc biệt là sự bình đẳng về cơ hội, tự do về chính trị và các quyền tự do của con người.

Phát triển là sự thay đổi cơ bản trong cơ cấu của nền kinh tế, sự tăng lên của sản phẩm quốc dân do ngành cơng nghiệp tạo ra, sự đơ thị hóa, sự tham gia của các dân tộc của một quốc gia trong quá trình tạo ra các thay đổi.

Như vậy có thể thấy thơng qua nhiều nghiên cứu thì hiểu sự phát triển được hình thành bởi nhiều yếu tố, nó là một q trình thay đổi phức tạp của tập hợp các phạm trù: vật chất, tinh thần, sống, niềm tin, các quan hệ xã hội khác… (Bùi Thị Thùy Dương, Đàm Văn Huệ, 2013).

Phát triển cũng được hiểu là đáp ứng nhu cầu hiện tại, nhưng để đảm bảo phát triển bền vững thì phát triển hiện tại phải không làm tổn thương đến nhu cầu phát triển của tương lai.

<i>1.1.1.3. Khái niệm hộ nông dân </i>

<b>Hộ nơng dân là hộ gia đình mà hoạt động sản xuất chủ yếu của họ là </b>

nơng nghiệp. Ngồi các hoạt động nơng nghiệp, hộ nơng dân cịn có thể tiến hành thêm các hoạt động khác, tuy nhiên đó chỉ là các hoạt động phụ.

Theo tác giả Frank Ellis định nghĩa “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nơng nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ khơng hồn hảo cao”.

Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”. Còn theo nhà khoa học Nguyễn

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nơng thơn năm 2001 cho rằng: “Hộ nơng nghiệp là những hộ có tồn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thuỷ nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,…) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nơng nghiệp”.

Nghiên cứu những khái niệm trên đây về hộ nông dân của các tác giả và theo nhận thức cá nhân, tôi cho rằng:

Hộ nông dân là những hộ sống ở nơng thơn, có ngành nghề sản xuất chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nơng. Ngồi hoạt động nơng nghiệp, hộ nơng dân cịn tham gia các hoạt động phi nông nghiệp (như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ…) ở các mức độ khác nhau.

<i>1.1.1.4. Quan điểm về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử </i>

Phát triển dịch vụ NHĐT là việc số lượng dịch vụ tăng lên và chất lượng các dịch vụ ngân hàng điện tử được nâng cao để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời đảm bảo được các mục tiêu kinh doanh của ngân hàng và nâng cao được vị thế của ngân hàng trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.

Như vậy, phát triển dịch vụ NHĐT có thể hiểu: Đó là qui mơ được mở rộng đồng thời gia tăng chất lượng dịch vụ, sự phát triển được chú trọng trên hai phương diện: Phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu.

Phát triển theo chiều rộng: đó là sự gia tăng về số lượng sản phẩm dịch vụ, tăng số lượng khách hàng, doanh thu dịch vụ tăng; Đó là sự đa dạng hóa và mở rộng qui mô hoạt động của các dịch vụ NHĐT, giúp ngân hàng đa dạng hóa cơ cấu nguồn thu nhập, tăng doanh thu, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh, củng cố thương hiệu và nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường. Bên cạnh đó, phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử sẽ cung ứng cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

nền kinh tế và dân cư sự đa dạng về sản phẩm dịch vụ, góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.

Phát triển theo chiều sâu: Chất lượng dịch vụ NHĐT được nâng cao, giảm thiểu các rủi ro. Hiện nay sản phẩm dịch vụ NHĐT của các NHTM hầu như tương đồng nhau thì chất lượng dịch vụ sẽ là yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại trong cạnh tranh của mỗi ngân hàng. Do đó các NHTM để phát triển thành công dịch vụ NHĐT địi hỏi phải có chiến lược, kế hoạch, nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ ngân hàng để có thể cung ứng cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ tiện ích với chất lượng cao, chi phí hợp lý và an toàn (Nguyễn Thùy Trang, 2018).

<i><b>1.1.2. Một số dịch vụ cơ bản của ngân hàng điện tử </b></i>

<i>1.1.2.1. Dịch vụ Internet Banking </i>

<b>Dịch vụ phi tài chính: </b>

Tra cứu thông tin tài khoản: Danh sách tài khoản mở tại Agribank; số

<b>dư tài khoản thanh toán, tài khoản tiền gửi… Tra cứu lịch sử giao dịch. Dịch vụ tài chính: </b>

Chuyển khoản trong hệ thống Agribank: Chuyển từ tài khoản thanh toán VND mở tại Agribank đến tài khoản tiền gửi thanh toán VND khác mở tại Agribank. Chuyển khoản liên ngân hàng: Chuyển từ tài khoản thanh toán VND mở tại Agribank đến tài khoản thanh toán VND mở tại ngân hàng thương mại khác hệ thống Agribank trên lãnh thổ Việt Nam. Mở/tất toán tài

<b>khoản tiền gửi trực tuyến. Dịch vụ thanh toán: </b>

Thanh tốn hóa đơn (hóa đơn tiền điện, nước, học phí, viễn thơng…) cho các nhà cung cấp dịch vụ có kết nối với Agribank. Nộp thuế điện tử. Nạp

<b>tiền vào Ví điện tử, điện thoại… </b>

<i>1.1.2.2. Dịch vụ SMS Banking </i>

Dịch vụ phi tài chính:

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Tự động thông báo số dư tài khoản khi có biến động. Tra cứu thơng tin, thông báo biến động số dư tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, tài khoản vay. Vấn tin số dư tài khoản, sao kê 05 giao dịch gần nhất. Tra cứu vị trí đặt ATM.

Dịch vụ tài chính:

Chuyển khoản (ATRANSFER): chuyển khoản qua tin nhắn SMS từ tài khoản thanh toán của khách hàng sang tài khoản khác mở tại Agribank.

Dịch vụ thanh toán:

VNTOPUP: nạp tiền điện thoại, nạp tiền cho ví điện tử. Thanh tốn hóa đơn (APAYBILL): sử dụng tài khoản thanh tốn tại Agribank để thanh tốn hóa đơn hàng hóa dịch vụ cho các nhà cung cấp dịch vụ.

<i>1.1.2.3. Dịch Agribank E-Mobile Banking </i>

<i><b> Dịch vụ phi tài chính: </b></i>

Tra cứu thơng tin: Trao đổi thông tin; Thông tin ngân hàng; Thông tin vé máy bay; Thông tin vé xem phim; Thông tin vé xe; Thông tin vé tàu; Thông tin đặt phịng khách sạn và thơng tin khác. Quản lý đầu tư. Vấn tin tài khoản đăng ký dịch vụ của khách hàng: Kiểm tra số dư; thông tin tài khoản và tra cứu lịch sử giao dịch gần nhất trong thời gian một tháng; Báo cáo giao dịch.

<i><b>Các dịch vụ thẻ. Các tiện ích phi tài chính khác. Dịch vụ tài chính: </b></i>

<i><b> Chuyển khoản trong hệ thống Agribank. Chuyển khoản liên ngân hàng. Dịch vụ thanh toán: </b></i>

Nạp tiền điện thoại, ví điện tử; mua thẻ điện thoại. Thanh tốn hóa đơn. Dịch vụ ABMT (Account Base Money Transfer – dịch vụ chi trả kiều hối vào tài khoản tiền gửi của khách hàng mở tại Agribank qua Ebanking). Đặt vé máy bay, vé xe, vé tàu, phòng khách sạn, mua vé xem phim, các dịch vụ

<i><b>thương mại điện tử, thanh toán qua QR Code… </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i><b>1.1.3. Vai trò của dịch vụ ngân hàng điện tử đối với các hộ nông dân </b></i>

NHĐT là kênh dịch vụ hiện đại, nó mang lại nhiều tiện ích, đáp ứng được nhu cầu sử dụng dịch vụ ngày càng cao của khách hàng, giúp cho nền kinh tế phát triển và đáp ứng xu hướng không dùng tiền mặt trong lưu thông, thể hiện sự cạnh tranh của các NHTM. Như vậy cho thấy NHĐT đóng vai trị quan trọng đối với ngân hàng cũng như đối với nền kinh tế, cụ thể:

<b>Đối với ngân hàng: Tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu; Khối lượng giao </b>

dịch tăng, giảm thiểu chi phí nhân viên, giảm áp lực giao dịch tại quầy; Khẳng định vị thế và nâng cao khả năng cạnh tranh của mỗi ngân hàng; Phạm vi hoạt động mở rộng, thu hút được nhiều khách hàng; Hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao; Là điều kiện cần cho các ngân hàng trong việc hội nhập kinh tế quốc tế.

<b>Đối với khách hàng: Tiết kiệm được thời gian và chi phí dịch vụ; Chủ </b>

động trong việc giao dịch, thực hiện giao dịch nhanh chóng, thuận tiện mọi lúc mọi nơi; Cập nhật thông tin nhanh; Quản lý hiệu quả tài sản.

<b>Đối với nền kinh tế: Hiện đại hóa hệ thống thanh tốn trên thị trường </b>

tài chính; góp phần đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020 trong Quyết định 2545/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Góp phần kiểm sốt được dịng tiền trong lưu thơng, kiểm soát lạm phát; Giảm thiểu chi phí cho việc phát hành và lưu thơng tiền; Góp phần thúc đẩy sự phát triển thương mại đặc biệt

<i><b>là thương mại điện tử (Đào Lê Kiều Oanh, 2012). </b></i>

<i><b>1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử </b></i>

<i>1.1.4.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng </i>

<b><small>Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ NHĐT và thị phần </small></b>

Thị phần là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá những hoạt động kinh doanh. Trong môi trường cạnh tranh thì mỗi ngân hàng đều khơng ngừng

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

nâng cao hình ảnh và vị thế của mình để mở rộng thị phần. Hoạt động kinh doanh được xem là phát triển khi thu hút ngày càng nhiều số lượng khách hàng. Số lượng khách hàng càng đông, thị phần được mở rộng qua từng năm chứng tỏ được sự phát triển tốt về dịch vụ do ngân hàng đó cung cấp và ngược lại. Để gia tăng số lượng khách hàng và mở rộng thị phần ngân hàng cần phải có những chiến lược nhằm gia tăng số lượng khách hàng, tăng khả năng cung ứng dịch vụ NHĐT đến khách hàng, thu hút được khách hàng sử dụng dịch vụ từ đó gia tăng thị phần của mình trên thị trường.

<i><b><small>Sự gia tăng doanh thu từ dịch vụ NHĐT </small></b></i>

Đây là một trong các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của hoạt động kinh doanh, một dịch vụ mà không đem lại lợi nhuận thiết thực cho ngân hàng thì khơng thể nói là phát triển. Doanh thu tăng đồng nghĩa với việc hoạt động dịch vụ NHĐT đang phát triển.

<b><small>Quy mô dịch vụ NHĐT </small></b>

Đây cũng là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển dịch vụ của một ngân hàng, nếu quy mô dịch vụ tăng dần hàng năm điều đó chứng tỏ ngân hàng đó có tiềm lực mạnh. Các yếu tố cho thấy sự phát triển qui mô dịch vụ NHĐT: Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tăng; doanh số phát sinh giao dịch tăng; doanh thu từ phí dịch vụ tăng; số lượng thiết bị phục vụ dịch vụ NHĐT như ATM, POS tăng; Kênh phân phối của ngân hàng ngày càng được mở rộng (Nguyễn Thùy Trang, 2018)

<i> 1.1.4.2. Nhóm chỉ tiêu định tính </i>

<b><small>Sự đa dạng về các sản phẩm, dịch vụ của NHĐT </small></b>

Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ sẽ đáp ứng và thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng. Nếu dịch vụ NHĐT của ngân hàng khơng ngừng cải tiến để đa dạng hóa sẽ không ngừng lớn mạnh, số lượng khách hàng ngày càng tăng nhanh, góp phần tăng lợi nhuận và phân tán được rủi ro.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b><small>Chất lượng dịch vụ NHĐT </small></b>

Chất lượng dịch vụ luôn là vấn đề khó khăn. Có nhà nghiên cứu cho rằng chất lượng dịch vụ phải được đánh giá trên hai khía cạnh: Q trình cung cấp dịch vụ và Kết quả cung cấp dịch vụ (Lehtinen & Lehtinen, 1982). Chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa sự mong đợi về dịch vụ của khách hàng và nhận thức của họ khi đã sử dụng dịch vụ (Parasuraman & ctg, 1985).

Tuy nhiên, để đánh giá về chất lượng dịch vụ NHĐT sẽ được thể hiện qua sự phục vụ chuyên nghiệp của nhân viên, giải quyết vấn đề nhanh chóng kịp thời, xử lý hiệu quả các khiếu nại, thủ tục đơn giản và an toàn nhất... Nếu những vấn đề này được giải quyết tốt sẽ tạo sự tin tưởng nơi khách hàng, những ngân hàng uy tín sẽ là lựa chọ của khách hàng.

<b><small>Độ an toàn, bảo mật, và ổn định của dịch vụ NHĐT </small></b>

Đây là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong hệ thống giao dịch điện tử của các ngân hàng. Trong thời đại công nghệ hiện nay, sự gia tăng kết nối và tương tác trong không gian mạng đã tạo cơ hội cho tin tặc thực hiện các cuộc tấn công mạng dưới nhiều hình thức khác nhau, ngày càng phức tạp và tinh vi có thể dẫn đến mất mát thông tin, đe dọa và gây tổn hại cho các hệ thống mạng, thậm chí có thể làm sụp đổ hồn tồn hệ thống thơng tin của tổ chức. Vì vậy, các ngân hàng có thể sẽ phải đối mặt với nhiều nguy cơ tiềm ẩn đến từ việc gian lận tài chính, đánh cắp dữ liệu, thất thoát dữ liệu hoặc bị lây nhiễm mã độc,... Do đó, để phịng chống rủi ro và tạo dựng được lòng tin nơi khách hàng, tạo cho họ sự thoải mái, yên tâm khi giao dịch với ngân hàng.

<b><small>Mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ </small></b>

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp không chỉ ở chất lượng sản phẩm mà ngay cả ở dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau khi bán sản phẩm. Muốn tồn tại và phát triển, thu hút và giữ được khách hàng, doanh nghiệp cần phấn đấu đạt được sự hài lòng cao

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

độ của khách hàng. Sự hài lòng bắt nguồn từ những kỳ vọng của khách hàng về những sản phẩm, dịch vụ được thỏa mãn. Sự hài lòng của khách hàng sẽ trở thành một yếu tố quan trọng tạo nên lợi thế cạnh tranh và đem lại nhiều lợi ích vì nếu họ hài lịng thì họ sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ đồng thời sẽ là kênh quảng cáo hiệu quả nhất.

<i><b>1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử đối với các hộ nông dân </b></i>

<i>1.1.5.1. Yếu tố bên trong ngân hàng </i>

- Năng lực tài chính: Để phát triển NHĐT địi hỏi phải có nguồn vốn lớn để đầu tư vào cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, hạ tầng cơng nghệ thơng tin, đào tạo nguồn nhân lực… Vì vậy, các ngân hàng có năng lực tài chính dồi dào sẽ là lợi thế trong việc phát triển dịch vụ NHĐT.

- Đội ngũ nhân viên: Địi hỏi phải có một đội ngũ nhân viên có trình độ kỹ thuật cao trong cơng nghệ thơng tin, có như vậy mới có thể vận hành được hệ thống điện tử, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong việc ứng dụng công nghệ vào lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, nhất là lĩnh vực ngân hàng điện tử.

- Công nghệ thơng tin: Để phát triển dịch vụ NHĐT địi hỏi phải có một hạ tầng cơng nghệ thơng tin hiện đại, hoạt động an toàn và ổn định.

- Cơng tác quản lý: Phải có sự phân quyền, phân việc rõ ràng cho từng bộ phận phụ trách. Chun mơn hóa trong cơng việc sẽ góp phần giải quyết cơng việc nhanh chóng, đơn giản, góp phần gia tăng hiệu quả trong việc phát triển dịch vụ.<small>5</small>

<i> 1.1.5.2. Yếu tố bên ngoài ngân hàng </i>

- Sự cạnh tranh: Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các Ngân hàng thương mại với nhau sẽ là động lực thúc đẩy phát triển dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ NHĐT nói riêng. Để tăng tính cạnh tranh và nâng cao uy thế của mình trên lĩnh vực cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng, mỗi ngân hàng luôn

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

xây dựng cho mình những sản phẩm đặc trưng, phù hợp với nhu cầu khách hàng.

- Môi trường kinh doanh: kinh tế thương mại, dịch vụ du lịch phát triển góp phần tạo mơi trường kinh doanh thuận lợi cho các dịch vụ ngân hàng.

- Đặc điểm khách hàng: Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến phát triển dịch vụ NHĐT, khi dịch vụ được cung cấp khách hàng sẽ tiếp nhận. Tuy nhiên việc tiếp nhận và sử dụng dịch vụ sẽ phụ thuộc nhiều vào trình độ của mỗi khách hàng, với trình độ khác nhau thì mỗi khách hàng sẽ phản ứng khác nhau. Ngoài ra cịn có sự phân chia khách hàng theo khu vực sinh sống, đối với khách hàng tập trung khu vực thành thị thì khả năng tiếp cận dịch vụ sẽ nhanh hơn so với khách hàng sống tại các khu vực nông thôn. Bên cạnh đó, thói quen sử dụng tiền mặt trong lưu thơng vẫn cịn rất lớn.

- Cơ sở pháp lý: Đây là một yếu tố quan trọng, trong đời sống xã hội tất cả các hoạt động trong mọi lĩnh vực đều chịu ảnh hưởng bởi môi trường pháp lý. Dịch vụ E- Banking được áp dụng trong hoạt động ngân hàng khi nó được pháp lý thừa nhận. Do đó, nếu mơi trường pháp lý chắc chắn, ổn định thì sẽ có

<b>tác động tích cực cho sự phát triển của hoạt động dịch vụ NHĐT. 1.2. Cơ sở thực tiễn </b>

<i><b>1.2.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử đối với hộ nông dân tại ngân hàng NN&PTNT tỉnh Bắc Ninh </b></i>

Nắm giữ vai trò chủ lực trong các đơn vị đầu tư cho khu vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân với tỷ trọng lên tới hơn 70% tổng dư nợ, Ngân hàng NN&PTNN tỉnh tích cực triển khai Đề án thanh tốn không dùng tiền mặt giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn năm 2030. Những dịch vụ ngân hàng tiên tiến áp dụng trên các thiết bị điện thoại thông minh (smartphone) trở thành công cụ đắc lực đồng hành cùng nông dân thời 4.0 giúp họ tiếp cận và

<i>làm chủ cơng nghệ số góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử đối với hộ nông dân

<i>tại ngân hàng NN&PTNT tỉnh Bắc Ninh như sau: </i>

Triển khai hàng loạt dự án công nghệ quan trọng như hệ thống Core Banking kết nối thanh tốn trực tiếp của tồn bộ các chi nhánh trên toàn hệ thống, kết nối với tổ chức thẻ quốc tế Visa và Công ty chuyển mạch tài chính quốc gia

<i>Banknet. </i>

Nâng cấp mạng truyền thông, kết nối trực tuyến với các Công ty chứng khoán, cung cấp dịch vụ SMS Banking là tiền đề quan trọng để phát triển

<i>E-banking. </i>

Agribank triển khai áp dụng công nghệ định danh điện tử eKYC cho phép khách hàng mở tài khoản trên điện thoại mà không cần phải đến quầy giao dịch, vừa bảo đảm an toàn, vừa tiết kiệm thời gian đi lại, cũng như mang

<i>đến những trải nghiệm hiện đại, thuận tiện cho khách hàng. </i>

Giao diện của dịch vụ Agribank E-Moblile Banking thân thiện, dễ thao tác, tương thích đa thiết bị, các giao dịch ngân hàng được thực hiện nhanh chóng, chính xác và tin cậy. Khách hàng có thể đăng nhập để sử dụng dịch vụ bằng password hoặc bằng vân tay và trải nghiệm các dịch vụ tiện ích đi kèm như: Trao đổi thông tin, nhận tiền kiều hối, quản lý đầu tư, ví điện tử, tra cứu

<i>thơng tin, tìm kiếm. </i>

Hợp tác với MobiFone, Agribank lần lượt hợp tác với 18 đơn vị trung gian thanh toán (bao gồm ZaloPay, SenPay, Momo, Moca, TrueMoney…)

<i>nhằm hỗ trợ thanh tốn qua ví điện tử trên các App ứng dụng di động. </i>

Với sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng và sự mạnh dạn, quyết đốn của những “nơng dân 4.0”, việc thực hiện ứng dụng các dịch vụ NHĐT cho các hộ nông dân tại tỉnh Bắc Ninh đã bước đầu được áp dụng trong ngành nông nghiệp ở các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, mang lại những kết tích cực. Hàng loạt chương trình, phần mềm quản trị vườn

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

trồng, nơng nghiệp chính xác được áp dụng nhằm tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên (nước, phân bón…) để dần chuyển đổi từ nông nghiệp truyền thống sang nông nghiệp hiện đại, tạo ra nhiều cơ hội tăng năng suất lao động, giảm phụ thuộc vào điều kiện môi trường, thời tiết, kiểm soát dịch bệnh tốt hơn. Hoạt động thanh tốn mua sắm hàng hóa, vật tư nông nghiệp đầu vào; hoạt động kết nối xuất khẩu nông sản thông qua các trang thương mại điện tử (ngân hàng hỗ trợ thanh toán), hoạt động thanh toán chi trả học phí, viện phí… đã bắt đầu trở nên phổ biến được nhiều doanh nghiệp, HTX và người dân áp dụng. Ngân hàng điện tử chính là người bạn đồng hành hỗ trợ nông

<i>dân phát triển hiệu quả. </i>

<i><b>1.2.2. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử đối với hộ nông dân tại ngân hàng NN&PTNT tỉnh Điện Biên </b></i>

Tại tỉnh Điện Biên theo thống kê thanh toán qua các kênh thanh toán điện tử duy trì mức tăng trưởng cao so với năm 2020. Giao dịch qua kênh Internet tăng tương ứng 48,76% về số lượng giao dịch và 32,59% về giá trị; giao dịch qua kênh điện thoại di động tăng tương ứng 75,97% về số lượng và 87,5% về giá trị. Trong 8 tháng năm 2022, thanh toán trên thiết bị di động tăng 107% về số lượng và 92% về giá trị so với cùng kỳ năm 2021. Tỷ lệ người dân trưởng thành có tài khoản thanh tốn đạt gần 68% với tốc độ tăng trưởng bình quân 11,44% từ năm 2015 – 2021. Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Điện Biên đã triển khai các chương trình nhằm phát triển dịch vụ ngân ngân

<i>hàng điện tử đối với các hộ nơng dân như sau: </i>

Có kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng rõ ràng và được coi là một cấu phần trong chương trình chuyển đổi số quốc gia. Kế hoạch được xây dựng, tiếp cận theo hướng đặt người dân, khách hàng ở vị trí trung tâm. Mục tiêu tổng quát của kế hoạch mặc dù được phân chia theo nhóm Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng, nhưng đều hướng tới việc phục vụ tốt hơn

<i>cho người dân, cho khách hàng. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Coi trọng các dịch vụ thanh tốn điện tử có tốc độ số hóa, tăng trưởng nhanh như ứng dụng cơng nghệ số: Ví điện tử, Mobile Banking, Internet

<i>Banking, mã QR…., </i>

Triển khai hàng loạt dự án công nghệ quan trọng như hệ thống Core Banking kết nối thanh tốn trực tiếp của tồn bộ các chi nhánh trên toàn hệ thống, kết nối với tổ chức thẻ quốc tế Visa và Công ty chuyển mạch tài chính quốc gia Banknet, nâng cấp mạng truyền thông, kết nối trực tuyến với các cơng ty chứng khốn, cung cấp dịch vụ SMS Banking là tiền đề quan trọng để

<i>phát triển E-banking. </i>

<i><b>1.2.3. Bài chọc kinh nghiệm được rút ra cho phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử đối với hộ nông dân tại ngân hàng NN&PTNT tỉnh Thái Nguyên </b></i>

Từ kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử đối với hộ nông dân tại ngân hàng NN&PTNT tại các địa phương có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tương tự tỉnh Thái Nguyên. Bài học kinh nghiệm được rút ra cho phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử đối với hộ nông dân tại ngân hàng NN&PTNT

<i>tỉnh Thái Nguyên như sau: </i>

Có kế hoạch cụ thể trong việc phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử

<i>cho từng đối tượng khách hàng khác nhau. </i>

Nâng cấp mạng truyền thông, kết nối trực tuyến để dịch vụ được thông suốt. Áp dụng các công nghệ mới để cho phép khách hàng mở tài khoản trên điện thoại mà không cần phải đến quầy giao dịch, vừa bảo đảm an toàn, vừa tiết kiệm thời gian đi lại, cũng như mang đến những trải nghiệm hiện đại,

<i>thuận tiện cho khách hàng. </i>

Giao diện của dịch vụ ngân hàng điện tử phải thân thiện, dễ thao tác, tương thích đa thiết bị, các giao dịch ngân hàng được thực hiện nhanh chóng, chính xác và tin cậy đặc biệt đối với các hộ nông dân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>1.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu </b>

Dịch vụ ngân hàng điện tử là xu hướng tất yếu của ngành ngân hàng hiện nay trong bối cảnh chuyển đổi số và phát triển công nghệ số như hiện nay. Do vậy đã có rất nhiều nghiên cứu của các các tác giả khác nhau về phát

<b>triển dịch vụ ngân hàng điện tử cho các hộ nông dân tại các ngân hàng như: Nguyên cứu của Lê Phan Thị Diệu Thảo và Nguyễn Minh Sáng (2012) </b>

nghiên cứu với mục tiêu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ Mobile banking của khách hàng ở Việt Nam. Thông qua các phương pháp phân tích bao gồm: kiểm định độ tin cậy thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá, hồi quy tuyến tính. Dữ liệu để phân tích trong nghiên cứu được thu thập từ 198 khách hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 04 yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ Mobile banking của khách hàng ở Việt Nam, bao gồm: nhận thức về sự hữu ích, nhận thức về dễ sử dụng, nhận thức về chi phí, nhận thức về rủi ro.

Nguyễn Quang Tâm (2020) phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ NHĐT của KH cá nhân tại Sacombank. Tác giả tiến hành khảo sát 543 KH. Mơ hình lý thuyết chấp nhận công nghệ TAM là nền tảng chủ yếu của nghiên cứu. Phân tích nhân tố khám phá EFA và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả cho thấy: Nhận thức về tính dễ sử dụng, Nhận thức về tính hữu dụng và Dịch vụ khách hàng đều có tác động tích cực đến sự hài lòng của khách hàng; Kiểm soát hành vi cảm nhận, Chuẩn chủ quan và Sự hài lòng của khách hàng là các yếu tố tác động tích cực đến ý định sử dụng dịch vụ NHĐT của Sacombank.

Nghiên cứu của Phạm Thị Hồng Quyên (2014), Phát triển dịch vụ e-banking tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, chi nhánh tỉnh kon tum, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh Đại học Đà Nẵng. Nghiên cứu đã khảo sát sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ -banking tại ngân

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, chi nhánh tỉnh kon tum cho thấy phản ứng của khách hàng có ảnh hưởng đáng kể đến mức độ hài lịng của khách hàng (giải thích 34,4%), tiếp đến là nhân tố bảo mật (BM) và nhân tố hiệu quả (HQ) với mức giải thích lần lượt là 16,4% và 14,1% (ở mức ý nghĩa 5%). Nghiên cứu cũng đưa ra được các nhóm giải pháp như Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ banking, Đa dạng hóa, phát triển các dịch vụ E-banking, Hồn thiện chính sách định giá gia tăng hiệu quả dịch vụ E-E-banking, Nhóm giải pháp truyền thông thu hút khách hàng, Tăng cường chất lượng nguồn nhân lực, Giải pháp mở rộng kênh phân phố.

<b> Nghiên cứu của tác giả Trần Huyền Trân (2020), phát triển dịch vụ </b>

ngân hàng điện tử tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ tại Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đã chỉ ra được thực trang phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên thông qua 03 câu hỏi nghiên cứu Một là, thực trạng hoạt động dịch vụ NHĐT tại Ngân hàng NN&PTNN tỉnh Thái Nguyên hiện nay như thế nào? Hai là, Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ NHĐT tại Ngân hàng NN&PTNN tỉnh Thái Nguyên hiện nay là gì ? Ba là, Giải pháp nào để phát triển dịch vụ NHĐT tại Ngân hàng NN&PTNN tỉnh Thái Nguyên? Từ đó đưa ra các giải pháp như (1) Mở rộng qui mô hoạt động, tăng tỷ trọng thu dịch vụ. (2) Đa dạng sản phẩm dịch vụ NHĐT. (3) Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. (4) Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin. (5) Nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức cho đội ngũ nhân viên. Nghiên cứu trên cơ sở những tồn tại, hạn chế tác giả đưa ra các giải pháp cụ thể và một số kiến nghị, với mong muốn sẽ góp phần trong việc phát triển dịch vụ NHĐT tại Ngân hàng NN&PTNN tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới được tốt hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Các nghiên cứu đã chỉ ra được tầm quan trọng của phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử cho các đối tượng khách hàng khác nhau và đưa ra được các giải pháp hữu hiệu. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử cho các hộ nông dân tại ngân hàng NN&PTNT tỉnh Thái Nguyên đây cũng là khoảng trống nghiên cứu mà luận văn này nghiên cứu tới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>Chương 2 </b>

<b>ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>

<b>2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu</b>

<i><b>2.1.1. Điều kiện tự nhiên</b></i>

<i><b>Thái Nguyên là một tỉnh miền núi trung du, nằm trong vùng trung du và miền núi Bắc bộ, có dịện tích tự nhiên 3.562,82 km2, dân số hiện nay là hơn 1 triệu người, chiếm 1,13% diện tích và 1,41% dân số so với cả nước. </b></i>

<i>2.1.1.1. Vị trí địa lý </i>

Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi đơng bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tun Quang, phía Đơng giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội (cách 80 km); diện tích tự nhiên 3.562,82 km². Tỉnh Thái Ngun có 9 đơn vị hành chính: 06 huyện, 02 thành phố, 01 thị xã và 180 xã, phường, thị trấn.

Với vị trí rất thuận lợi về giao thông, cách sân bay quốc tế nội bài 50 km, cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và cảng Hải Phòng 200 km. Thái Nguyên còn là điểm nút giao lưu thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sơng hình rẻ quạt kết nối với các tỉnh thành, đường quốc lộ 3 nối Hà Nội đi Bắc Kạn; Cao Bằng và cửa khẩu Việt Nam – Trung Quốc; quốc lộ 1B Lạng Sơn; quốc lộ 37 Bắc Ninh, Bắc Giang. Hệ thống đường sông Đa Phúc - Hải Phòng; đường sắt Thái Nguyên – Hà Nội - Lạng Sơn.

<i>2.1.21.2. Đặc điểm địa hình </i>

Thái Nguyên có nhiều dãy núi cao chạy theo hướng Bắc – Nam, thấp dần về phía Nam. Cấu trúc vùng núi phía Bắc chủ yếu là đá phong hố mạnh,

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

tạo thành nhiều hang động và thung lũng nhỏ. Phía Nam có dãy Tam Đảo với đỉnh cao nhất 1.590 m, các vách núi dựng đứng kéo dài theo hướng Tây Bắc – Đơng Nam. Ngồi ra cịn có vịng cung Ngân Sơn, Bắc Sơn là những dãy núi cao chắn gió mùa Đông Bắc cho tỉnh.

Mặc dù là tỉnh trung du, miền núi, nhưng địa hình Thái Ngun khơng phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác. Đây là một điều kiện thuận lợi cho tỉnh trong canh tác nông – lâm nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội nói chung.

<i>2.1.1.3. Khí hậu </i>

Với địa hình thấp dần từ núi cao xuống núi thấp, rồi xuống trung du, đồng bằng theo hướng Bắc – Nam làm cho khí hậu Thái Nguyên chia thành 3 vùng rõ rệt trong mùa đông: vùng lạnh, vùng lạnh vừa, vùng ấm và 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.500 đến 1.750 giờ và phân bố tương đối đều cho các tháng trong năm. Lượng mưa trung bình hàng năm ở Thái Nguyên khá lớn, khoảng 2.000 – 2.500 mm nên tổng lượng nước mưa tự nhiên dự tính lên tới 6,4 tỷ m3/năm.

<i><b>2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên </b></i>

<i>2.1.2.1. Tài nguyên đất </i>

Tổng diện tích đất tự nhiên của Thái Nguyên là 352.644 ha, trong đó: đất sản xuất nơng nghiệp là 302.894 ha, đất phi nông nghiệp 45.005 ha, đất chưa sử dụng 4.765 ha Do ảnh hưởng của địa hình, đất đai ở Thái Nguyên được chia làm 3 loại chính, trong đó, đất núi chiếm diện tích lớn nhất có độ cao trên 200 m, tạo điều kiện cho phát triển lâm nghiệp, trồng rừng, cây đặc sản…, đất đồi chiếm có độ cao từ 150 – 200 m, phù hợp với cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm và đất ruộng. Thái Ngun cịn có một diện tích lớn đất chưa sử dụng, phần lớn là đất trống đồi trọc (do diện tích rừng tự nhiên đã bị khai thác trước kia) nên đây có thể được coi như một tiềm năng phát triển lâm nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i>2.1.2.2. Tài nguyên rừng </i>

Hiện nay, Thái Nguyên có185.844 ha đất có rừng, chiếm 52,7% diện tích đất tự nhiên tồn tỉnh, diện tích đất rừng sản xuất là 109.642 ha, rừng phòng hộ 36.844 ha, rừng đặc dụng 39.358 ha. Thái Nguyên vừa có tiềm năng phát triển ngành lâm nghiệp, vừa là nhiệm vụ để Thái Nguyên nhanh chóng tiến hành các biện pháp để phủ xanh đất trống đồi trọc.

<i>2.1.2.3. Tài ngun khống sản </i>

Nằm trong vùng sinh khống Đơng Bắc Việt Nam, thuộc vành đai sinh khống Thái Bình Dương, Thái Ngun cịn có nguồn tài ngun khống sản rất phong phú, hiện có khoảng 34 loại hình khoáng sản phân bố tập trung ở các vùng lớn như Đại Từ, thành phố Thái Nguyên, Trại Cau (Đồng Hỷ), Thần Sa (Võ Nhai)…Khoáng sản ở Thái Nguyên có thể chia ra làm 4 nhóm: nhóm nguyên liệu cháy, bao gồm: than mỡ (trên 15 triệu tấn), than đá (trên 90 triệu tấn); nhóm khống sản kim loại, bao gồm kim loại đen (sắt có 47 mỏ và điểm quặng; titan có 18 mỏ và điểm quặng), kim loại màu (thiếc, vonfram, chì, kẽm, vàng, đồng,…); nhóm khoáng sản phi kim loại, bao gồm pyrits, barit, phốtphorit…tổng trữ lượng khoảng 60.000 tấn; nhóm khống sản để sản xuất vật liệu xây dựng bao gồm đá xây dựng, đất sét, đá sỏi… với trữ lượng lớn, khoảng 84,6 triệu tấn. Sự phong phú về tài nguyên khoáng sản trong đó gồm nhiều loại có ý nghĩa trong cả nước như sắt, than (đặc biệt là than mỡ) đã tạo cho Thái Nguyên một lợi thế so sánh lớn trong việc phát triển ngành cơng nghiệp luyện kim, khai khống. Đây là thế mạnh đưa Thái Nguyên trở thành trung tâm công nghiệp luyện kim lớn của cả nước.

<i><b>2.1.3. Dân số, nguồn nhân lực </b></i>

Dân số trung bình năm 2022 trên địa bàn tỉnh theo niên giám thống kê là 1.525 nghìn người; tăng khoảng 11,3 nghìn người so với năm 2021. Dân số khu vực nông thôn chiếm 64,9%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Năm 2022, lực lượng dao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh đạt 969 nghìn người, tăng 5 nghìn người so với năm 2021, trong đó lao động nam chiếm 49,7%, lao động nữ chiếm 50,3%; lực lượng lao động khu vực thành thị chiếm 30,3%, lực lượng lao động khu vực nơng thơn chiếm 69,7%. Đây chính là tiềm năng cho phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử.

<i><b>2.1.4. Tình hình phát triển kinh tế </b></i>

Ngân hàng NN&PTNN tỉnh Thái Nguyên gồm có 5 Chi nhánh loại II trực thuộc đóng trên địa bàn các huyện, với nhóm khách hàng chủ yếu là có dư nợ về Nông nghiệp nông thôn. Hiện nay, với sự phát triển của cơng nghệ cùng với q trình chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ và đặc biệt là Thái Nguyên là tỉnh đi đầu về chuyển đổi số. Việc mơ hình nơng dân sản xuất thơng minh đang dần hình thành khơng có gì là mới lạ. Trước đây, sản xuất nơng nghiệp tại tỉnh Thái Ngun cịn tự phát, manh mún và thô sơ, hiệu quả kinh tế thấp, chất lượng sản phẩm không cao. Chính vì vậy mà trải qua rất nhiều năm làm kinh tế nhưng các hộ nơng dân vẫn chưa có sự chuyển mình đáng kể cả về phương thức lẫn cách thức.

Việc du nhập của các thiết bị công nghệ hiện đại: máy cày, máy gieo hạt, máy gặt đập liên hợp, máy phun thuốc, máy làm cỏ… rất nhiều các loại máy hỗ trợ cho làm nơng nghiệp. Về trồng chè thì có máy sấy, máy xao chè, máy tưới và phun tự động. Hầu như trong tất cả các lĩnh vực nông nghiệp đều có sự hỗ trợ lớn của máy móc. Người nông dân đang chuyển dịch dần từ làm nông thủ cơng sang làm nơng hiện đại bằng máy móc. Từ sản xuất thủ công sang sản xuất tự động. Chính vì vậy mà hiệu quả kinh tế và chất lượng sản phẩm được cải thiện rõ rệt, nâng cao đời sống cho các hộ nông dân. Đi cùng với đó là sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh trong việc quảng bá sản phẩm, thương hiệu đi kèm với dịch vụ chu đáo, bài bản đã góp phần không nhỏ trong sự phát triển kinh tế nói chung và sự phát triển nơng nghiệp nói riêng của tỉnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Thái Nguyên. Đơn cử như hàng năm tỉnh Thái Nguyên thường xuyên tổ chức lễ hội chè để quảng bá sản phẩm chè nổi tiếng của Thái Nguyên không những trên địa bàn tỉnh mà cịn trên tồn quốc và ra thế giới. Nói như vậy để thấy được sản xuất kinh tế của Thái Nguyên đã và đang phát triển cực kỳ mạnh mẽ cả trên nhiều khía cạnh.

Tuy nhiên đến hiện nay thì sản xuất tự động khơng cịn là xu thế chính. Mơ hình đang dần chuyển dịch dần sang sản xuất thông minh, sản xuất 4.0 và Thái Nguyên chính là tỉnh đi đầu trong cả nước, có ngày 31/12 hàng năm là ngày chuyển đổi số. Với việc phát triển của công nghệ 4.0, nền kinh tế sản xuất hiện nay sẽ là nền kinh tế thông minh, chỉ với những ứng dụng trên thiết bị thơng minh, chúng ta có thể điều hành được cả một mơ hình sản xuất khổng lồ và phức tạp. Điều mà trước đây tưởng chừng như không thể. Với sự chuyển mình mãnh mẽ của cơng nghệ và của bộ máy lãnh đạo tỉnh. Nền kinh tế của Thái Nguyên đang dần định hướng, lấy công nghiệp là chủ đạo nhưng nông nghiệp cũng đang dần khẳng định vị thế với mơ hình nơng nghiệp 4.0 mà nhân tố chủ chốt chính là những người nông dân 4.0.

<i><b>2.1.5. Đánh giá thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên đối với phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng NN&PTNT </b></i>

<i>2.1.5.1. Những thuận lợi </i>

- Được sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương nên có hạ tầng kỹ thuật thuận lợi cho sự phát triển của ngân hàng điện tử.

- Có hệ thống giao thơng thuận lợi, gần các tỉnh, thành phố lớn nên có rất nhiều điều kiện cho phát triển kinh tế xã hội và thu nhập của người dân do vậy người dân có nhu cầu cao trong các loại dịch vụ ngân hàng.

- Tỷ lệ người người dân ở độ tuổi lao động cao do vậy nhu cầu về dịch

<i>vụ ngân hàng điện tử cao thuận lợi cho phát triển các dịch vụ của ngân hàng. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i>2.1.5.2. Những khó khăn </i>

- Một số nơi có địa hình khó khăn nên việc các hộ nơng dân tiếp cận các dịch vụ của ngân hàng cũng khó khăn

- Một số các hạ tầng dich vụ phục vụ ngân hàng điện tử không đồng đều nên nhiều lúc cịn gặp khó khăn cho việc triển khai các dịch vụ ngân hàng

<b>2.2. Nội dung nghiên cứu </b>

Luận văn nghiên cứu các nội dung sau

- Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng NN&PTNT tỉnh Thái Nguyên.

- Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử đối với các hộ nông dân của ngân hàng NN&PTNT tỉnh Thái Nguyên.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử đối với các hộ nông dân của ngân hàng NN&PTNT tỉnh Thái Nguyên.

- Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử đối với các hộ nông dân của ngân hàng NN&PTNT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2023-2025 định

hướng đến năm 2030.

<b>2.3. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>2.3.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu </b></i>

Để phục vụ cho q trình nghiên cứu đề tài, cần phải có phương pháp nghiên cứu một cách phù hợp, cụ thể nhằm đạt được kết quả tốt nhất, phục vụ cho yêu cầu nghiên cứu. Có rất nhiều phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thống kê kinh tế; phương pháp chuyên khảo; phương pháp chuyên gia; phương pháp thực nghiệm; phương pháp toán kinh tế…

Trong quá trình nghiên cứu các vấn đề về kinh tế, xã hội nói chung mà trong đó có rất nhiều nhóm đối tác, đơn vị, yếu tố tham gia thì chúng ta khơng thể điều tra trực tiếp được tồn bộ các nhóm đối tượng đó mà chỉ cần điều tra một số mẫu đại diện nhất định nhưng vẫn phản ánh được các vấn đề chung của một tổng

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

thể, phản ánh được đầy đủ các tiêu thức cần nghiên cứu. Phương pháp này phụ thuộc rất lớn vào sự nhận định chủ quan của người tổ chức điều tra, phải căn cứ vào nhiều đặc điểm để xác định được các đơn vị mẫu mang tính đại diện cao.

Trên cơ sở phân tích hoạt động phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử đối với các hộ nông dân trên địa bản tỉnh Thái Nguyên đề tài điều tra 2 đối tượng là cán bộ ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử và các hộ nông dân trên địa bàn. Theo số liệu tại ngân hàng NN&PTNT tỉnh Thái Nguyên trên địa bàn có 2500 hộ nông dân đang sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng NN&PTNT và 320 cán bộ ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử

Đề tài sử dụng công thức để tính kích thước mẫu như sau:

<b>n = N/(1+N*e<small>2</small>) </b>

Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu N: số lượng tổng thể

e: sai số cho phép, e = 0,05

- Đối với các hộ nông dân đang sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử, từ cơng thức tính ta được n = 334 hộ nông dân được chọn để điều tra

- Đối với cán bộ ngân hàng cung cấp dịch vụ điện tử hiện nay chi nhánh ngân hàng Ngân hàng NN&PTNN tỉnh Thái Nguyên có 68 cán bộ thực hiện việc cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử. Luận văn tiến hành khảo sát 100% cán bộ ngân hàng Ngân hàng NN&PTNN tỉnh Thái Nguyên

<i><b>2.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu </b></i>

<i>a. Đối với tài liệu thứ cấp: </i>

- Về nội dung của các tài liệu: Các tài liệu thu thập có thơng tin phù hợp với các nội dung đề tài và các vấn đề liên quan phục vụ nghiên cứu như:

+ Thông tin về lý luận (khái niệm, vai trò, xu hướng, nhân tố ảnh hưởng, chủ trương chính sách…)

+ Thơng tin thực tiễn (trên thế giới, trong nước, các vùng, địa phương)

</div>

×