Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây lắp thành an 96”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.53 MB, 108 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<small>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT</small>

<b>CPNVLTT</b> Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

<b>CPNCTT</b> Chi phí nhân cơng trực tiếp

<b>CPSDMTC</b> Chi phí sử dụng máy thi cơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>1.1</b> <i><b>Sơ đồ hạch tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp</b></i> <b>41.2</b> <i><b>Sơ đồ hạch toán chi phí nhân cơng trực tiếp</b></i> <b>61.3</b> <i><b>Sơ đồ hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng</b></i> <b>8</b>

<b>1.5</b> <i><b>Sơ đồ hạch tốn tổng hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp</b></i>

<b>1.8</b> <i><b>Sơ đồ hạch tốn theo hình thức kế tốn máy – </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TỐN CHI PHÍ </b>

<b>XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP...1</b>

<b>1.1Khái niệm, phân loại chi phí xây lắp...1</b>

<i><b>1.1.1 Khái niệm chi phí xây lắp...1</b></i>

<i><b>1.1.2 Khái niệm về giá thành sản phẩm...1</b></i>

<i><b>1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm...1</b></i>

<i><b>1.1.4 Nhiệm vụ của kế tốn chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp</b></i> <b>...2</b>

<b>1.2Kế tốn chi phí xây lắp...2</b>

<b>2. TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>3. Kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành...11</b>

<b>3.1. Kế tốn tổng hợp chi phí xây lắp...11</b>

<b>CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP THÀNH AN 96...16</b>

<b>1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP THÀNH AN 96...16</b>

<b>1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty...16</b>

<b>1.2Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Xây lắp Thành An 96....17</b>

<b>1.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty...17</b>

<b>1.2.2.Chức năng và nhiệm vụ các phịng ban...18</b>

<b>2. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN VÀ HÌNH THỨC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP THÀNH AN 96...20</b>

<b>2.1Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty...20</b>

<b>2.1.1.</b> <i><b>Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn...20</b></i>

<i><b>2.1.2.Các chính sách kế tốn áp dụng chủ yếu tại Cơng ty...22</b></i>

<i><b>2.1.3 Đặc điểm tổ chức sổ kế tốn tại Cơng ty...23</b></i>

<b>3. NỘI DUNG KẾ TỐN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP THÀNH AN 96.. 25</b>

<b>3.1Kế toán chi phí xây lắp...25</b>

<b>3.1.1.</b> <i><b>Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp...25</b></i>

<b>3.1.2.</b> <i><b>Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp...38</b></i>

<b>3.1.3.Kế tốn chi phí máy thi cơng...55</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>3.2. Kế toán giá thành sản phẩm...93</b>

<b>CHƯƠNG 3 : NHẬN XÉT VÀ NÊU Ý KIẾN ĐỀ XUẤT VỀ CÔNG TÁC HẠCH TỐN & TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CƠNG TY </b>

<i><b>1.1.4.Về chi phí ngun vật liệu...96</b></i>

<i><b>1.1.5.Về chi phí nhân cơng...97</b></i>

<i><b>1.1.6.Về chi phí máy thi cơng...97</b></i>

<b>1.1.7.</b> <i><b>Về chi phí sản xuất chung...97</b></i>

<i><b>1.3.3.Chi phí nguyên vật liệu...100</b></i>

<i><b>1.3.4.Chi phí ngun nhân cơng...101</b></i>

<b>1.3.5.</b> <i><b>Tính giá thành sản phẩm...101</b></i>

<i><b>1.3.6.Một số biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành sảnphẩm tại Công ty Thành An 96...102</b></i>

<b>KẾT LUẬN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp phải đương đầu với khó khăn thách thức từng bước tồn tại và phát triển kinh doanh có hiệu quả. Muốn vậy, các doanh nghiệp sản xuất cần có sự kiểm sốt tốt chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm. Việc tiết kiệm được các chi phí này là một trong những biện pháp hữu hiệu để giảm giá thành sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu. Đặc biệt, trong ngành xây dựng cơ bản, hạ giá thành sản phẩm đã được đặt ra như một nhu cầu bức thiết khách quan nhằm tạo tiền đề cho các ngành sản xuất vật chất khác trong nền kinh tế quốc dân, bởi vì xây dựng cơ bản tạo ra và trang bị tài sản cố định cho hầu hết tất cả các ngành kinh tế khác. Qua thời gian tìm hiểu thực tập tại Công ty CP Xây Lắp Thành An 96, được sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo Th.S Nguyễn Thị Tấm và các cô chú, anh chị trong phịng Tài chính của Cơng ty CP

<b>Thành An 96, em đã lựa chọn nghiên cứu chuyên đề: “KẾ TỐN CHI PHÍ XÂYLẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔPHẦN XÂY LẮP THÀNH AN 96” Kết cấu đề tài gồm 3 chương:</b>

<b>Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀTÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP CỦA TRONG DOANH NGHIỆPXÂY DỰNG</b>

<b>Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍXÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TYCỔ PHẦN XÂY LẮP THÀNH AN 96</b>

<b>Chương 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐĨNG GĨP NHẰM HỒN THIỆN KẾTỐN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮPTẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP THÀNH AN 96</b>

Do trình độ cịn nhiều hạn chế, thời gian thực tập chưa nhiều nên chắc chắn báo cáo cịn có nhiều điểm thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cơ giáo để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức phục vụ tốt hơn cho công việc sau này.

<i><b>Em xin chân thành cảm ơn!</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀTÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY</b>

<b>1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍXÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP</b>

<b>1.1 Khái niệm, phân loại chi phí xây lắp</b>

<i><b>1.1.1 Khái niệm chi phí xây lắp</b></i>

Chi phí xây lắp trong xây dựng cơ bản là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết để xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật cơng trình mà doanh nghiệp đã chi ra trong một kỳ nhất định (tháng, quý, năm).

<i><b>1.1.2 Khái niệm về giá thành sản phẩm</b></i>

Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu cơng việc hoặc giao lại cơng việc có thiết kế và dự tốn riêng, có thể là cơng trình hay hạng mục cơng trình.

<i><b>1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm</b></i>

Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo nên sản phẩm xây lắp. Chi phí sản xuất phản ánh về mặt hao phí của q trình sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh về mặt kết quả của q trình sản xuất. Chi phí sản xuất và giá thành sản xuất đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong q trình sản xuất. Tuy nhiên do bộ phận chi phí sản xuất khơng đều nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về số lượng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i><b>1.1.4Nhiệm vụ của kế tốn chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp</b></i>

Nhiệm vụ của cơng tác kế tốn chi phi xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp phù hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp và phương pháp của kế tốn theo trình tự logic, chính xác, đầy đủ, kiểm tra các khâu hạch toán như vật liệu, tiền lương,... xác định số liệu cần thiết cho kế toán tập hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Cụ thể là phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

- Phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời tồn bộ chi phí xây lắp thực tế phát sinh trong kì kế tốn.

- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức vật tư, lao động, chi phí sử dụng máy thi cơng và các dự tốn chi phí khác, phát hiện kiêp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí ngồi dự tốn trong thi cơng.

- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng cơng trình, hạnh cơng trình, và vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cạch hợp lý và có hiệu quả. Xác định đúng đắng và bàn giao thanh tốn kịp thời khối lượng cơng trình đã hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định.

- Đánh giá chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng cơng trình, từng hạnh mục cơng trình, từng bộ thi cơng, đội xây dựng,... trong từng thời kì nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.

<b>1.2 Kế tốn chi phí xây lắp</b>

<i>Các phương pháp tập hợp chi phí xây lắp</i>

- Phương pháp kế tốn chi phí xây lắp theo cơng trình, hạng mục cơng trình: Chi phí sản xuất liên quan tới cơng trình, hạng mục cơng trình nào thì tập hợp cho cơng trình, hạng mục cơng trình đó.

- Phương pháp kế tốn chi phí xây lắp theo hợp đồng ( đơn đặt hàng): Các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ theo đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hồn thành, tổng số chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng kể từ khi khởi cơng đến khi hồn thành là giá thành thực tế của đơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Phương pháp kế tốn chi phí xây lắp theo đơn vị thi cơng: Phương pháp này thường được áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp thực hiện khoán. Đối tượng kế toán chi phí là các bộ phận, các đơn vị thi cơng như tổ đội sản xuất hay các khu vực thi cơng.

<b>2. TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ XÂY LẮP VÀTÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI DOANH NGHIỆP XÂY</b> - Phiếu xuất kho

- Giấy yêu cầu mua vật tư

<i><b>2.1.2. Tài khoản sử dụng </b></i>

TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.”

TK 621 được mở chi tiết để theo dõi cho từng loại hoạt động lắp ráp. Nếu có thể theo dõi nguyên vật liệu dùng cho từng đối tượng sử dụng thì phải mở sổ chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để cuối kỳ kết chuyển chi phí tính giá thành.

Giá trị thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất kinh doanh dịch vụ trong kì hạch tốn.

- Giá trị thực tế NVL sử dụng khơng - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVL thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ.

<i><b>2.1.3. Sổ sách sử dụng</b></i>

- Sổ chi tiết nguyên vật liệu - Chứng từ ghi sổ

- Sổ Cái TK 621

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>2.1.4. Phương pháp hạch toán</b>

Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau:

<i><b>Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp</b></i>

<small>Cuối kỳ, kết chuyển chi phí</small>

<small>nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sang tài khoản 154</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>2.2. Kế tốn chi phí nhân công trực tiếp. </b>

<i><b>2.2.1. Chứng từ sử dụng. </b></i>

- Bảng chấm cơng - Bảng thanh tốn lương

<i><b>2.2.2. Tài khoản sử dụng </b></i>

TK 622: “Chi phí nhân cơng trực tiếp”

Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ. Chi phí lao động trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và cho lao động thuê ngoài theo từng cơng việc.

- Chi phí nhân cơng trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm: tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích theo quy định ( riêng đối với hoạt động xây lắp không bao gồm các khoản trích theo lương về BHYT, BHXH, BHTN

- Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào bên nợ TK 154 ( chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) để tính giá thành.

Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i><b>Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp</b></i>

<b>2.3. Kế tốn chi phí sử dụng máy thi công</b>

<i><b>2.3.1. Chứng từ sử dụng</b></i>

- Bảng chấm công máy thi công - Sổ, thẻ chi tiết máy thi cơng

138 632

Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp

Phần chi phí nhân cơng trực tiếp vượt trên mức bình thường

Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><b>2.3.2. Tài khoản sử dụng</b></i>

TK 623: “ Chi phí máy thi cơng”

<small>Máy thi cơng là các loại xe máy chạy bằng động lực được sử dụng trực tiếp trong cáccơng trình xây dựng như máy trộn bê tông, cần cẩu, máy đào, máy xúc đất, máy ủi, máyđào… do doanh nghiệp tự trang bị hoặc thuê ngồi.</small>

- Các khoản chi phí liên quan đến máy thi cơng ( chi phí ngun liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương, tiền cơng của cơng nhân trực tiếp điều khiển máy, các khoản phụ cấp lương, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi cơng.

- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi cơng sang 154 để tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ.

Tài khoản 623 khơng có số dư cuối kì. - Tài khỏan 623 có 6 tài khoản cấp 2:

+ TK 6231 – Chi phí nhân cơng: Dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công.

+ TK 6232 – Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (xăng, dầu mỡ…), vật liệu khác phục vụ xe, máy thi cơng.

+ TK 6233 – Chi phí dụng cụ sản xuất: Dùng đề phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi cơng.

+ TK 6234 – Chi phí khấu hao máy thi cơng: Dùng để phản ánh chi phí khấu hao xe, máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp cơng trình.

+ TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngồi: Dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngồi như th ngồi sửa chữa xe, máy thi công; tiền mua bảo hiểm xe, máy thi cơng; chi phí điện, nước, tiền th TSCĐ,…

+ TK 6238 – Chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i><b>2.3.3 Sổ sách sử dụng</b></i>

- Phiếu chi

- Bảng chấm cơng

- Bảng thanh tốn tiền lương

- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.

<i><b>2.3.4 Phương pháp hạch toán</b></i>

Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi cơng được thể hiện qua sơ đồ sau:

<i><b>Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng</b></i>

<b>2.4. Kế tốn chi phí sản xuất chung. </b>

<i><b>2.4.1. Chứng từ sử dụng. </b></i>

- Phiếu xuất kho. 334,338

Chi phí nhân công sử dụng máy thi công

623

Chi phí sử dụng máy thi cơng

154 Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sử dụng máy thi cơng vào

Trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi cơng

Mua NVL, CCDC sử dụng khơng nhập kho, chi phí dịch vụ mua ngồi

Khoản chi phí sử dụng máy thi cơng vượt mức trên bình thường

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Bảng phân bổ khấu hao. - Phiếu chi, hóa đơn.

<i><b>2.4.2. Tài khoản sử dụng</b></i>

TK 627: “ Chi phí sản xuất chung”

<small>Tài khoản này được sử dụng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanhchung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường...phục vụ sản xuất sản phẩm,thực hiện dịch vụ, gồm: chi phí lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội; Khấuhao TSCĐ sử dụng trực tiếp để sản xuất, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinhphí cơng đồn, bảo hiểm thất nghiệp được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trảcủa nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất và các chi phí có liên quan trực tiếp</small>

- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung sang TK 154.

Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ. - Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2:

+ TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận sản xuất; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng; khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN….

+ TK 6272 – Chi phí vật liệu: Phản ảnh chi phí vật liệu xuất dùng cho phân xưởng, như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc phân xưởng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời….

+ TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về cơng cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất…

+ TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ và TSCĐ dùng cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất…

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

+ TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngồi: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngồi phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất như: Chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngồi, chi phí điện, nước, điện thoại, tiền th TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ.

+ TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngồi các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.

- Các tài khoản liên quan khác: TK 111, TK 112, TK 334….

Hạch tốn khoản mục chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ sau:

<i><b>Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch tốn chi phí sản xuất chung</b></i>

Chi phí nhân viên phân xưởng

(lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) 627

Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất vào giá thành sản Chi phí dịch vụ mua ngồi

Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá thành sản xuất được ghi nhận vào giá vốn hàng bán

Chi phí bằng tiền khác

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>3.1. Kế tốn tổng hợp chi phí xây lắp</b>

Cuối kỳ sau khi sản phẩm xây lắp hoàn thành, trên cơ sở các bảng tập hợp chi phí NLVTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC và chi phí SXC trên các tài khoản: TK 621, TK 622, TK 623, TK627; kế toán kết chuyển hoặc phân bổ các chi phí này để tổng hợp theo từng đối tượng chịu chi phí, thực hiện việc kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ nhằm tính giá sản phẩm hồn thành trong kỳ. Sau đó, kết chuyển giá thành sản phẩm liên quan( TK 632).

Trong hoạt động xây lắp, sản phẩm hồn thành cuối cùng là các cơng trình, hạng mục cơng trình đạt tiêu chuẩn giá trị sử dụng. Giá thành cơng trình, hạng mục cơng trình được xác định trên cơ sở tổng cộng các chi phí xây lắp phát sinh từ khi khởi cơng đến khi hồn thành.

Trường hợp đối tượng tập hợp chi phí xây lắp là các cơng trình, hạng mục cơng trình nhưng thực hiện phương thức thanh toán giữa bên A và bên B theo khối lượng hay giai đoạn xây lắp, lắp đặt điểm dừng kỹ thuật hợp lý hoàn thành thì ngồi việc tính giá thành sản phẩm cuối cùng, kế tốn cịn phải tính giá thành của các giai đoạn xây lắp đã hoàn thành trong kỳ. Giá thành này được trên cơ sở chi phí xây lắp tập hợp trong kỳ sau khi điều chỉnh chênh lệch chi phí xây lắp tính cho các giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành đầu kỳ và cuối kỳ.

<i><b>3.1.1. Tài khoản sử dụng</b></i>

Tài khoản 154: “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”.

- Chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí MTC và chi phí SXC phát sinh trong kỳ.

-. Phế liệu thu hồi

- Giá thực tế sản phẩm xây lắp hồn thành bàn giao.

- Chi phí xây lắp vượt trên mức bình thường.

Số dư bên Nợ.

- Tài khoản này trong ngành Xây lắp có 4 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 1541 - Xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ;

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Tài khoản 1542 - Sản phẩm khác: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ (thành phẩm, cấu kiện xây lắp,...);

Tài khoản 1543 - Dịch vụ: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ;

Tài khoản 1544 - Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí bảo hành cơng trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị cơng trình bảo hành.

<i><b>3.1.2. Phương pháp hạch tốn</b></i>

Hạch tốn tổng hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp được thể hiện qua sơ đồ sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i><b>3.1.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ</b></i>

Do đặc điểm sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc, quy trình cơng nghệ sản xuất khá phức tạp, thời gian thi công dài nên việc bàn giao thanh cũng đa dạng: có thể là cơng trình hay hạng mục cơng trình đã xây lắp hồn thành, có thể là các giai đoạn cơng nghệ, bộ phận cơng việc hồn thành theo giai đoạn quy ước. Do đó, tùy theo từng trường hợp, kế tốn phải có phương pháp tính giá thành phù hợp.

- Trong kỳ, khi có khối lượng cơng tác xây lắp hồn thành bàn giao, kế toán định giá thành thực tế khối lượng cơng tác xây lắp hồn thành theo cơng thức:

Giá trị khối lượng xây

- Trường hợp bàn giao thanh tốn theo từng giai đoạn hồn thành, khối lượng xây lắp dở dang là các giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành. Xác định giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo phương pháp phân bổ chi phí thực tế căn cứ vào giá trị dự tốn và mức độ hồn thành tương ứng. Cơng thức tính như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>3.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp</b>

<i><b>3.2.1Đối tượng tính giá thành</b></i>

Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành sản phẩm thường là cơng trình, hạng mục cơng trình hay khối lượng xây lắp có dự tốn riêng đã hồn thành.

<i><b>3.2.2. Phương pháp tính giá thành</b></i>

- <i>Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp)</i>

Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành cũng là đối tượng tập hợp chi phí xây lắp, kỳ tính giá thành đồng thời cũng là kỳ báo cáo và được áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình xây lắp giản đơn.

<i>- Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng </i>

Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng. Khi đó, đối tương tập hợp chi phí xây lắp và đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng.

Theo phương pháp này chi phí xây lắp thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào hồn thành cơng trình thì chi phí xây lắp tổng hợp được cũng chính là giá trị thực tế của đơn đặt hàng đó.

<i>- Phương pháp tính giá theo định mức</i>

Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với những doanh nghiệp xây dựng thoả mãn các yêu cầu sau: Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành. Vạch ra một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thực hiện thi cơng cơng trình. Xác định được các chênh lệch so với định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch đó.

Theo phương pháp này thì giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được tính theo cơng thức sau :

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

phẩm phẩm xây lắp mức

Phương pháp này có tác dụng kiểm tra thường xuyên, kịp thời tình hình và kết quả thực hiện các định mức kỹ thuật, phát hiện kịp thời, chính xác các khoản chi phí vượt định mức để có biện pháp kịp thời, phát huy khả năng tiềm tàng, phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>Chương 2 : THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀTÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN</b>

<b>XÂY LẮP THÀNH AN 96</b>

<b>1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP THÀNHAN 96.</b>

<b>1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty</b>

<i><b>Tên Cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP THÀNH AN 96.</b></i>

- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0400100545 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành phố Đà Nẵng cấp ngày 09 tháng 01 năm 2008, thay đổi Đăng ký kinh doanh các lần và lần thứ 08 ngày 01 tháng 06 năm 2016.

- Vốn điều lệ của Công ty theo Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp đăng ký thay đổi lần 08 là: 110.498.100.000 đồng (Một trăm mười tỷ, bốn trăm chín tám triệu, một trăm nghìn đồng) được chia thành 11.049.810 cổ phần với mệnh giá 10.000 đồng/cổ phần. Công ty hiện đang niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội; Mã cổ phiếu: TA9

- Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 110.498.100.000 đồng, trong đó,vốn nhà nước

Công ty CPXL Thành An 96 tiền thân là Xí nghiệp 96 trực thuộc Tổng cơng ty Thành An (Binh đồn 11), đóng qn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Công ty hoạt động trên khắp các địa bàn trong phạm vi cả nước. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là thi công các công trình dân dụng, cơng nghiệp, giao thơng, bến cảng, các cơng trình thuỷ điện, thuỷ lợi, các cơng trình phục vụ Quốc phòng, an ninh...

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i><b>GVHD: Th.S: Nguyễn Thị Tấm</b></i>

<b>1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Xây lắp Thành An 961.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty</b>

<i><b>Sơ đồ 1.6: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty</b></i>

<small>BAN KIẾM SOÁT</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i><b>1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ các phịng ban</b></i>

<i><b>- Giám đốc Cơng ty: Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hạn như:</b></i>

Cơ cấu tổ chức bộ máy nhằm đảm bảo hiệu quả sản xuất - kinh doanh của Công ty. Đề bạt, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, điều động CNVC-NLĐ thuộc quyền và đề xuất bổ nhiệm, bãi nhiệm đối với cán bộ do cấp trên quản lý. Phê duyệt quyết toán tài chính, quyết định mua bán, chuyển nhượng các loại tài sản của Công ty theo quy định của Nhà nước. Quyết định việc mua hợp đồng kinh tế và liên kết kinh tế.

<i><b>- Phó giám đốc Cơng ty: Là người giúp cho Giám đốc, được Giám đốc ủy</b></i>

quyền bằng văn bản, trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể và chịu trách nhiệm trực tiếp cao nhất đối với công việc được giao trước Giám đốc và trước

<i>pháp luật.. Được Giám đốc chỉ định tham gia thành lập các nhóm, tổ cơng tác, ban</i>

chỉ đạo...và được sử dụng CNVC-NLĐ thuộc quyền phục vụ yêu cầu nhiệm vụ cơng tác nói trên.Thường xun báo cáo với Giám đốc những kết quả đạt được, đề xuất kiến nghị biện pháp tháo gỡ khó khăn giúp Giám đốc kịp thời, hiệu quả.

 <b>Các phòng chức năng </b>

<b>- Phòng Kinh tế – Kế hoạch: Tiếp thị, khai thác và mở rộng thị trường. Lập</b>

hồ sơ dự thầu. Xây dựng ngân hàng dữ liệu phục vụ cho công tác lập hồ sơ dự thầu. Đối với công tác kỹ thuật, chất lượng: lập ra biện pháp tổ chức thi công các cơng trình lớn do tổng cơng ty giao. Hướng dẫn đơn đốc xí nghiệp thành viên, đội trực thuộc. Lập kế hoạch định kỳ và đột xuất kiểm tra. Quản lý toàn bộ hồ sơ, thiết kế kỹ thuật thi cơng, dự tốn, thanh tốn của các cơng trình trong công ty. Về công tác điều hành quản lý dự án: Có trách nhiệm phối hợp với các phịng chức năng đàm phán với các đối tác trong quá trình soạn thảo hợp đồng (đối với các dự án mà cơng ty xác định là cơng trình trọng điểm). Có trách nhiệm giúp các đơn vị tham gia dự án triển khai các công việc theo định hướng của hồ sơ dự thầu… Lập và triển khai các kế hoạch tuyển dụng nhằm đáp ứng yêu cầu nhân lực của các bộ phận. Xây dựng và thực hiện quy trình tuyển dụng như quảng cáo, thu nhận hồ sơ, thi và phỏng vấn, khám sức khoẻ và thương lượng với ứng viên. Hướng dẫn đào tạo cấp dưới về hệ thống nhân sự. Giữ liên lạc thường xuyên với các trường đại học, cao

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>- Phòng Tài chính: Ghi chép, tính tốn, phản ánh số liệu, tình hình luân</b>

chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn. Quá trình và kết quả hoạt động SXKD và tình hình sử dụng kinh phí của Cơng ty. Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động SXKD, kiểm tra và phân tích hoạt đơng kinh tế, tài chính, phục vụ cơng tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch phục vụ cho công tác thống kê và thông tin kinh tế theo yêu cầu của Giám đốc. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc Công ty về việc chấp hành Pháp lệnh kế toán- thống kê (bao gồm các khâu: cập nhập hệ thống sổ sách chứng từ, thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, kiểm tra hạch toán, báo cáo định kỳ). Thường xuyên tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho kế toán các đơn vị trực thuộc. Tổ chức quyết tốn tài chính theo định kỳ với cơ quan hữu quan theo quy định của Nhà nước. Báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm với các cơ quan hữu quan theo quy định về tình hình nộp thuế, tình hình sử dụng vốn và kết quả hoạt động SXKD. Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ban Giám đốc.

<b>- Phịng tổ chức hành chính: Đảm bảo các mặt về công tác Hậu cần, quân y,</b>

quản lý doanh trại, đất đai nhà cửa của Công ty. Phụ trách công tác phục vụ, công tác văn thư bảo mật và lưu trữ. Đảm nhiệm công tác Đảng, công tác Chính trị.

- Xí nghiệp Xây lắp 74: Địa chỉ : Số 96B Trần Phú - Nha Trang - Khánh Hồ - Xí nghiệp Xây lắp 79: Địa chỉ : Số 273 Ngõ 5 phố Khương Hạ, Khương Đình - Quận Thanh Xuân - TP Hà Nội

- Chi nhánh Công ty CPXL Thành An 96 tại Quảng Trị: Địa chỉ : 34 Nguyễn Du - Đông Hà - Quảng Trị

- Chi nhánh Công ty CPXL Thành An 96 tại Hà Nội Địa chỉ : Số86A, ngách 358/25, đường Bùi Xương Trạch, phường Khương Đình, quận Thanh Xuân - Hà Nội

- Chi nhánh Công ty CPXL Thành An 96 tại Đà Nẵng Địa chỉ : 88 Nguyễn Chánh - quận Liên Chiểu - T.p Đà Nẵng

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- Chi nhánh Công ty CPXL Thành An 96 tại Khánh Hòa: Địa chỉ: 21A Hòn Chồng - Vĩnh Phước - Nha Trang - Khánh Hòa

- Đội trực thuộc số 2: Địa chỉ: Lô 39 Nguyễn Tấn Kỳ - Khu đô thị Trưởng Xuân - TP. Quảng Ngãi - tỉnh Quảng Ngãi

Đội trực thuộc số 3: Địa chỉ: Trụ sở tỉnh ủy Quảng Bình – TP. Đồng Hới -tỉnh Quảng Bình

- Đội trực thuộc số 21: Địa chỉ: 42 Nguyễn Huệ - thị trấn Dương Đông - huyện Phú Quốc - tỉnh Kiên Giang.

<b>2. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN VÀ HÌNH THỨC KẾ TỐN TẠI CÔNGTY CỔ PHẦN XÂY LẮP THÀNH AN 96.</b>

<b>2.1 Đặc điểm tổ chức kế tốn của Cơng ty</b>

<i><b>2.1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán </b></i>

<i><b>Sơ đồ 1.7: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty</b></i>

Bộ máy kế tốn của Cơng ty được tổ chức theo mơ hình vừa tập trung vừa phân tán. Đối với các Xí nghiệp và Chi nhánh do hoạt động ở các địa bàn cách xa

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

và Chi nhánh được tổ chức hạch toán kế toán độc lập. Mối quan hệ giữa phịng Tài chính ở trụ sở Cơng ty (cấp trên) với bộ phận kế toán ở đơn vị sản xuất kinh doanh phụ thuộc là quan hệ chỉ đạo nghiệp vụ và tiếp nhận thông tin thông qua chế độ báo cáo kế toán do đơn vị quy định. Đối với các Đội thi công trực thuộc, bộ phận kế toán của Đội chỉ tổ chức ghi chép ban đầu và một số ghi chép trung gian cũng như lập các chứng từ kế toán cần thiết khác. Bộ phận kế tốn của Đội có nhiệm vụ tổng hợp tồn bộ chứng từ kế tốn phát sinh và chuyển lên phịng Tài chính ở trụ sở Cơng ty để thực hiện việc kiểm tra đối chiếu chứng từ, định khoản kế toán cũng như ghi sổ tổng hợp chi tiết, tính giá thành, lập báo cáo tài chính.

<i>Kế tốn trưởng (Trưởng phịng tài chính): Là người điều hành mọi hoạt</i>

động của phòng. Tham mưu cho Giám đốc Cơng ty về cơng tác tài chính của cơng ty. Xây dựng quy chế liên quan công tác tài chính của đơn vị và tham gia xây dựng các quy chế của đơn vị. Giám sát, hướng dẫn công tác tài chính của các đơn vị trực thuộc theo quy định của Nhà nước. Lập kế hoạch thu chi tài chính của năm.

<i><b>Phó phịng tài chính: Là người kiểm tra toàn bộ các định khoản, các nghiệp</b></i>

vụ phát sinh. Kiểm tra đối chiếu giữa số liệu chi tiết và số liệu tổng hợp. Kiểm tra số dư cuối kỳ có hợp lý và đúng với thực tế khơng. Tính giá thành, định khoản các nghiệp vụ về giá thành. Kết chuyển doanh thu, chi phí, lãi lỗ. Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo thống kê...

<i>Thủ quỹ: Là người theo dõi các khoản phát sinh thu chi của đơn vị. Là người</i>

trực tiếp thu chi tiền mặt theo phiếu thu và phiếu chi đã được phê duyệt. Giao dịch trực tiếp với ngân hàng. Kiểm tra, lưu trữ các chứng từ thanh toán. Theo dõi quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng của đơn vị. Lên sổ kế toán tiền mặt, kế toán ngân hàng khi kết thúc năm tài chính.

<i>Kế tốn vật tư: Theo dõi tình hình nhập, xuất tồn các vật tư, thiết bị lưu tại</i>

kho của đơn vị.

<i><b>Kế toán thanh toán: Là người theo dõi và lập báo cáo thuế GTGT, TNDN,</b></i>

TNCN. Quyết toán các loại thuế vào cuối niên độ tài chính. Lưu trữ hồ sơ, hợp đồng các cơng trình của đơn vị. Theo dõi kinh phí tạm ứng, thanh tốn và đối chiếu cơng nợ các cơng trình với các đơn vị bên ngồi. Lập bảng lương và các thu nhập khác cho các bộ phận cơng ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i><b>Kế tốn TSCĐ: Theo dõi, phản ánh tình hình tăng giảm và hiện trạng của TS,</b></i>

NVL, CCDC của đơn vị. Tính tốn và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐHH vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định. Tham gia lập kế hoạch sữa chữa và dự tốn chi phí sữa chữa, giám sát việc sữa chữa TSCĐHH về chi phí và kết quả của cơng việc sữa chữa.

<i>Kế tốn cơng nợ: Quản lí cơng nợ của tồn cơng ty. Nhận hợp đồng kinh tế</i>

của các cơng trình. Nhận đề nghị xác nhận công nợ với khách hàng, nhà cung cấp. Xác nhận hoá đơn bán hàng, chứng từ thanh toán. Kiểm tra công nợ, lập báo cáo công nợ và cơng nợ đặc biệt. Lập thơng báo thanh tốn cơng nợ. Lập báo cáo tình hình thực hiện các hợp đồng, thông tin chung về công nợ. Kiểm tra số liệu công nợ để lập biên bản xác nhận công nợ với từng khách hàng, từng nhà cung cấp.

<i><b>Kế toán Xí Nghiệp: Ở mỗi đơn vị trực thuộc đều có nhân viên kế toán theo</b></i>

dõi và ghi chép sổ sách về nghiệp vụ kinh tế phát sinh giữa đơn vị trực thuộc về Cơng ty.

<i>Kế tốn Đội trực thuộc: Tập hợp chứng từ, sổ sách kế tốn định kì gửi về</i>

cho phịng tài chính để lưu trữ.

<i><b>2.1.2.Các chính sách kế tốn áp dụng chủ yếu tại Cơng ty</b></i>

- Niên độ kế tốn: Tính theo năm dương lịch, từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép: Việt nam đồng (VNĐ)

- Hình thức kế toán áp dụng tại đơn vị: Chứng từ-ghi sổ

- Hệ thống tài khoản sử dụng: Thống nhất theo quy định của Bộ tài chính - Kế tốn hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên

- Nộp thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ

- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá mua thực tế

- Nguyên tắc tính giá hàng xuất kho: Áp dụng phương pháp tính giá thực tế đích danh.

- Chứng từ, Sổ sách kế tốn đang áp dụng tại cơng ty: Hệ thống chứng từ sổ sách và báo cáo kế tốn của Cơng ty được thực hiện theo thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

- Cơng ty thực hiện cơng tác kế tốn theo chương trình phần mềm kế tốn AZ do cơng ty đặt làm để phù hợp với cơng tác kế tốn của đơn vị. Phần mềm được thiết kế theo hình thức chứng từ ghi sổ.

<i><b>2.1.3 Đặc điểm tổ chức sổ kế tốn tại Cơng ty</b></i>

Ghi chú: : Nhập dữ liệu hàng ngày

: In sổ, báo cáo cuối kỳ, cuối năm : Đối chiếu, kiểm tra, lưu trữ

<i><b>Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch tốn theo hình thức kế tốn máy – Phần mềm kế tốn AZ</b></i>

 Đặc điểm hình thức sổ kế tốn: Cơng ty áp dụng hình thức Chứng từ - ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được mở vào đầu tháng và đóng sổ vào cuối tháng. Số chứng từ ghi sổ được đánh liên tục từ đầu năm đến cuối năm. Công ty không sử dụng Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại cũng như Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Căn cứ từ chứng từ kế toán, kế toán viên nhập dữ liệu vào phần mềm. Cuối tháng từ phần mềm, kế toán viên in chứng từ ghi sổ và bảng kê ghi có tài khoản tương ứng.

<b>BÁO CÁO KẾ TOÁN:</b>

- BÁO CÁO TÀI CHÍNH - BÁO CÁO QUẢN TRỊ - CTGS

- BẢNG KÊ

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế tốn máy tại Cơng ty

Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra chặt chẽ, kế toán viên xác định các tài khoản ghi Nợ, Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán AZ. Sau khi nhập vào phần mềm, hệ thống chứng từ và bảng tổng hợp được lưu trữ theo từng nội dung để so sánh, đối chiếu khi cần thiết. Theo chương trình của phần mềm kế tốn, các thơng tin, số liệu sẽ tự động cập nhật vào các sổ sách liên quan.

Tuy nhiên, do đặc điểm hoạt động kinh doanh, chứng từ kế tốn phát sinh từ hoạt động chính của Cơng ty là xây dựng cơng trình được tập hợp trong tháng bởi đội trực thuộc tại cơng trình và đến cuối tháng sẽ được chuyển đến cho phịng tài chính để tiến hành ghi sổ.

Cuối tháng, kế toán viên tiến hành khóa sổ. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động và ln đảm bảo tính chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Cuối quý, cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lí theo qui định về sổ kế toán ghi bằng tay để lưu trữ theo luật định.

Nhằm đảm bảo cơng việc kế tốn máy được độc lập, có thể kiểm tra, giám sát lẫn nhau, hạn chế các rủi ro xảy ra, Công ty tiến hành phân công công việc cụ thể cho từng nhân viên, kế tốn phần hành nào thì chỉ đảm nhiệm cơng việc liên quan đến phần hành đó. Mỗi nhân viên trong phòng được cấp username và passwork riêng, chỉ được truy cập và thực hiện công việc liên quan đến phần hành của mình. Các nhân viên có thể xem nhưng không thể chỉnh sửa hay thao tác trên phần hành.

 Lưu trữ chứng từ: Cuối tháng, kế toán viên in Chứng từ ghi sổ kèm bảng kê ghi có tài khoản tương ứng, kẹp cùng chứng từ kế toán của các nghiệp vụ được xếp theo thứ tự phát sinh. Chứng từ ghi sổ được để lên đầu, tiếp theo là Bảng kê và chứng từ kế toán của các nghiệp vụ phát sinh thể hiện trong chứng từ ghi sổ đó. Mỗi tập Chứng từ ghi sổ sau khi được phó phịng tài chính hoặc kế tốn trưởng (trưởng phịng tài chính) kiểm tra sẽ được lưu trữ tại nơi quy định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>3. NỘI DUNG KẾ TỐN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢNPHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP THÀNH AN 96.3.1 Kế tốn chi phí xây lắp. </b>

<i><b>3.1.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp. </b></i>

<i><b>Quy trình ghi sổ kế tốn: Phịng Kinh tế-Kế hoạch sẽ đưa ra định mức vật tư </b></i>

cho công trình, bộ phận kỹ thuật của cơng trình dựa vào đó sẽ đi mua vật tư. Vật liệu mua về được xuất thẳng tới chân cơng trình. Vật liệu có thể được sử dụng ngay cho thi cơng cơng trình hoặc được xếp tại kho bãi ở chân cơng trình. Vì thế vật tư sẽ được tính giá theo phương pháp thực tế đích danh. Khi mua vật tư về, Chỉ huy cơng trình, Nhân viên Kĩ thuật và nhà cung cấp vật tư lập Biên bản nghiệm thu xác nhận khối lượng vật liệu để nhà cung cấp lên Hóa đơn.

Cuối tháng, Kế tốn Đội tập hợp đầy đủ chứng từ gồm: Hóa đơn, Biên bản nghiệm thu xác nhận khối lượng vật liệu (có thể có hoặc khơng), Bảng kê xin thanh tốn có chữ kí của Đội trưởng để gửi lên phịng Tài Chính xin thanh tốn.

<i>Ngày 13 thánh 07 năm 2017 mua 48.485kg thép hộp vuông kẽm đưa vào sảnxuất theo hóa đơn giá trị gia tăng số 0004474</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i>Biên bản giao nhận hàng hóa </i>

Sau khi nhận được chứng từ kế tốn từ Đội thi cơng trực thuộc gửi lên vào cuối tháng kèm theo Bảng kê thanh tốn và tiến hành kiểm tra đối chiếu, phó phịng

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Tài chính tiến hành nhập dữ liệu vào phần mềm theo số tổng phát sinh của tài khoản 621 chi tiết theo cơng trình với nội dung thanh tốn hồn ứng chi vật liệu phục vụ thi cơng cơng trình. Sau đó, phần mềm sẽ tự động lên sổ kế tốn chi tiết theo từng cơng trình tài khoản 621 chi phí ngun vật liệu trực tiếp.

<i>Sổ chi tiết chi phí ngun vật liệu cơng trình Pullman Quảng Bình</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 622- cơng trình pullman Quảng Bình

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Căn cứ vào Bảng kê hóa đơn chứng từ và Bảng kê chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong q trình thi cơng cơng trình, kế toán tập hợp các nghiệp vụ phát sinh trong tháng để nhập dữ liệu vào phần mềm trên máy tính. Phần mềm sẽ tự động tổng hợp dữ liệu để lập ra Chứng từ ghi sổ ghi có mỗi tài khoản kế tốn và Bảng kê ghi có tài khoản đó theo nguyên tắc ghi có một tài khoản và ghi nợ những tài khoản phát sinh liên quan. Tức khác với các ví dụ trong giáo trình thường tổng hợp các định khoản nhỏ để tạo ra một định khoản tổng hợp gồm một tài khoản nợ và nhiều tài khoản có, ở đây phần mềm sẽ tự động tổng hợp số liệu từ các định khoản riêng lẻ để tạo ra một định khoản tổng hợp gồm một tài khoản có và nhiều tài khoản nợ phát sinh liên quan. Nội dung trên chứng từ ghi sổ thể hiện số phát sinh tổng của mỗi tài khoản phát sinh nợ trong mối quan hệ đối ứng với tài khoản được ghi có, kèm theo mỗi Chứng từ ghi sổ là Bảng kê ghi có tài khoản tương ứng trên chứng từ ghi sổ, thể hiện đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh trong tháng có liên quan đến tài khoản được ghi có. Chứng từ ghi sổ được lập mỗi tháng một lần vào cuối tháng, đánh số lần lượt cho đến hết năm kế toán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Ở đây, các chứng từ ghi sổ ĐK/xxx có cột TK Có 3311 sẽ là các chứng từ ghi sổ tập hợp giá trị phát sinh tổng chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp trong tháng của mỗi cơng trình riêng biệt, tuy nhiên tên cơng trình cụ thể sẽ không thể hiện trên

<b>chứng từ ghi sổ ĐK/430 mà thể hiện trên Bảng kê ghi Có kèm theo.</b>

<i><b>Ghi sổ cái tài khoản 621: Tương tự như sổ chi tiết tài khoản 621 theo từng</b></i>

cơng trình, cuối mỗi tháng phần mềm sẽ tự động tổng hợp số phát sinh trong tháng

<b>của tài khoản 621 từ các chứng từ ghi sổ ĐK/430 có phát sinh ghi nợ tài khoản 621</b>

chi tiết theo cơng trình.

</div>

×