Tải bản đầy đủ (.pdf) (299 trang)

Giải mã 990 + tổng ôn kiến thức bám sát cấu trúc bài thi đánh giá năng lực đại học quốc gia tp hồ chí minh quyển 2 giải quyết vấn đề sùng a cải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (46.98 MB, 299 trang )

"ni am Thị : Phươn -

Te ÀÄ XUẤT B AN THANH NIEN~2:os

"` Sư, ee ey, asố a7 ein,
GE IIE:
ee
ZF ốẽ Bo ESS . ạ 5
N AẠ,ằà ã 2 See7 7.Tố r os o vn
) e. ee
Eo Zo. a, Be Lo eS
`.
. 2`. - 8 ge _
- : ae oe
ee ie
eye TU. Y ee
(arr e7 e

ớ A Se
Lee `...
T eR So ee
See ee
Se:

Chuyên đề 1. Este - ÏiDiE......................... cà HH” HH Hàn H020 111112021101 01118.102.210. 16
Churyén dé 2. Cacbohiidrat 2.0... ố ố ốố ố ốố ố ốố............ 18
Chuyên đề 3. Amin - amino aX4f Và DTOE©ÏTLá........ cv nành. H011...t0 20
Chuyên đề 4. Polime - vật liệu polie€.................... c1 HH1 2040111110111. . 6 22
Chuyên đề 5. Đại cương kim loại.................. c2 HH HH 1 1H01 v0 25
Chuyên dé ó. Kim loại kiềm — kim loại kiềm thổ - nhôm.........n.e.n.......Hr.e.Hg..re 29
Chuyên đề 7. Sắt và một số kim loại quan trỌnE,.......2.2s .22.1.21.1.0.12.1.1.12.1-1..--sr-ee 33


Chuyên đề 8. Sự điện Ìi............................ are —.......................... 36
Chuyên đề 9. Nitơ - photpho..................... co càn T110 0g TT. Hà 0 0. HH. 37
Chuyên đề 10. Cacbom...................... óc HH. 1 01 02111021 TT HH TT. H00 Hi 40
Chuyên đề 11. Đại cương hữu cơ và hiđrocaCboi....c.à..SH .H.T.........00.1..66 41
Chuyên đề 12. Ancol ~ phenOÌ........2t.n.h .....H.H...01H.H.à-cc00c010c11s0t.pg 43
Chuyén dé 13. Andehit — axit cacboxylic ....ccccccsccscesssseseessseeeeseseneesensenesseseseasssseesesseeseseseesenees 45
Chuyên đề 14. Bảng tuần hồn các ngun tố hố học......................... che 46
Chuyên đề 15. Nhóm haÏOgen.................... -- tt nh TH 001 1110 112200 1110.1111010.0 1n 47
Chuyên đề 16. Oxi - lưu huỳnhh......c.h.e..H.H..1.0 ..HH ..1 ..H.1.11..0 .10-H re 49
Chuyên đề 17. Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học........à.o.........-. 50

Chuyên đề 3. Vật lí hiện đại ..
LIN VUC: SEINH HOC cocccccccsssscccosssuvesesssssnvesecerseversssnencuecesseuneesesenveceveere 73
Chuyên đề 1. Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật..............................-.cecceirrierieree 73
Chuyên đề 2. Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật .............................------c---cccccccey 75
Chuyên đề 3. Cơ chế đi truyền biến dị........+ n.en .Sr.énn.HH9.21.121.211.21.211.421.20.121.212.2.-.1e
Chuyên đề 4. Tính quy luật của hiện tượng đi truyền.........................ccscsrerreretrtrerrerrerrrrrrrrrie
Chuyên đề 5. Di truyền học quần thể....................... ch H211
Chuyên đề 6. Tiến hóa....................--- +... 2,2, 21110 01111141110111112.11111.111 11.11111411...
Chuyên đề 7. Sinh thái...........................cc.nH.HHHnHHH,21.111110121.111.0110100010111121101.01..10100

Chuyên đề 1. Địa lí tự nhiêm......c.h...H.2...1.21.14.111.11.11.12.110.10.14..10 11110.002.1011.

Chuyên đề 2. Địa lí đân cư.........+ H.H.......HH.. H.10.0.01.12.11.11-1-10-10-10101111111111.1111.1.11110
Chuyên đề 3. Địa lí các ngành kinh tẾ........................ nh 1141211121111.
Chuyên đề 4. Địa lí các vùng kinh tẾ.......+ s ..1 ..2 .., ....11.1...11.2.0.11-0-.
Chuyên đề 5. Địa lí các quốc gia và vùng lãnh thổ.....

Chuyên đề 1. Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến năm 2000


Chuyên đề 2. Liên Xô (1945 - 1991). Liên bang Nga (1991 - 2000)....... mm 109

Chuyên đề 3. Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh (1945 - 2000).......................... "nã. 110

Chuyên đề 4. Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 - 2000)............. uc n2 nh Hrrrereseree 112

Chuyên đề 5. Cách mạng KHCN và xu thế toàn cầu hóa...........o.c .H.n ..2n 1.2.1..n.sr.rs.ey 114

Chuyên đề 6. Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930

Chuyên đề 7. Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945
Chuyên đề 8. Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954
Chuyên đề 9. Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975

Chuyên đề^ 10. Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000

man n6? h6 134

Bốn an ố 138

Lĩnh vine Sih NOC. ce cecccccesssccssesseccossssecesssesassuecacsessavausucascascuecsesasssesasaussssasesessesasssssesaveceresecceees 141

6n 2 5n... 5...ai...
Lĩnh vực Lịch sử

Bài luyện 01
Bài luyện 02
Bài luyện 03
Bài luyện 04
Bài luyện 05

Bài luyện 06
00 1h .ốốốốốốốốốốố.ee....
001/6. .1H.HB—.,,.,.,..................Ả....
Bài luyện 09
Bài luyện 10
Hướng dẫn giải chỉ tiết........................ HH, n1 HH..e. o 257
AN EV; DE THE THU ONLINE BUT TOC VE DICH cocoicecccccccccccsscccccssesersvesecserersecerseresserese9e7e

Các em thân mến

Sau nhiều năm thực hiện, kỳ thi đánh giá năng lực (DGNL) của Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí
Minh đã góp phần đánh giá chính xác và tồn điện hơn năng lực của thí sinh, giúp tuyển chọn

được thí sinh có năng lực phù hợp cho giáo dục Đại học. Số lrợng các trường Đại học, Cao đẳng
đăng ký sử dụng kết quả của kỳ thi này để tuyển sinh ngày càng tăng cho thấy kỳ thi đã khẳng
định được chất lượng và uy tín.

Nắm bắt được xu hướng cũng như tầm quan trọng của kỳ thi này, ONLUYEN đã xây dựng cuốn

sách GIÁ7 MA 90: để giúp các em học sinh trang bị kiến thức cần thiết, xây đựng và hình thành
phương pháp tư duy giải quyết vấn đề cũng như kĩ năng làm bài thi để chính phục được cơ hội
vào các trường đại học mà các em hãng mØ ước.

Cuốn sách ‹ - với phần thi Giải quyết vấn đề sẽ giúp các bạn:

e On tap lí thuyết, đạng bài và phương pháp giải các phần kiến thức tập trung nhất, tránh

ơm lan man, khơng có trọng tâm, không đúng mục tiêu điểm sé.

se Cung cấp các bài tập vận dụng từ các mức độ dễ, khó, cực khó thường xuyên xuất hiện

trong đề thi.

e Rèn luyện các kĩ năng phân tích, suy luận, đánh giá, tăng cường phản xạ đề, nắm bắt các

phương pháp giải tắt, nhẩm nhanh, đoán ý rút ngắn thời gian làm bài.
e Cung cấp hệ thống bài luyện kèm theo lời giải chỉ tiết, bám sát cấu trúc đề mẫu ĐGINL của

Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.

Với những nội dung trên, chúng tơi hi vọng rằng, cuốn sách này sẽ trở thành một tài liệu bổ ích,
tin cậy cho các em học sinh sẵn sàng chính phục kì thi ĐGNL Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.

Trong q trình biên soạn cuốn sách chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết.
Chúng tơi mong nhận được những ý kiến đóng góp từ quý độc giả để cuốn sách được hoàn thiện

hơn trong những lần tái bản sau.

Xin chân thành cảm ơn

Nhóm tác giả

Re

- oe m

`. 7

Ss LIE

ee : ; .

_.
ees

ma

Be ie oe eo .. g ee


Bài thí ĐGNL của Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh có nhiều điểm đặc biệt về cấu trúc

đề so với bài thị THPTQG do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức, điển hình là bài thi được tích hợp

các kỹ năng về đọc hiểu, phân tích và kỹ năng tư duy phan biện, giải quyết vấn đề. Bai thi DGNL

chú trọng đánh giá các năng lực co ban để học đại học của thí sinh, thông qua một bài thi tổng

hợp gồm 120 câu hỏi, thời gian làm bài 150 phút.

¡ 1.1. Tiếng Việt 20 . Các câu hỏi, bài đọc đánh giá kiến thức van hoc |
1⁄2. Tiếng Anh
20 . khả năng dùng từ, khả năng đọc hiểu, khả năng
- phân tích bài viết Tiếng Việt và Tiếng Anh

2.1. Toán học 10 . Các vấn đề về tốn phổ thơng.

2.2. Tư duy logic 10 - Các bài suy luận và xác định các quy luật logic.
_ Các bài phân tích và chọn phương án trả lời
-2.3. Phân tích số liệu 10
- tương ứng với từng bảng số liệu cho trước.
- 3.1, Vấn đề thuộc lĩnh vực hóa | 10

Những vấn đề liên quan đến kiến thức khoa học |
- học - xã hội và tự nhiên

dy ⁄ . 3.2. Vấn đề thuộc lĩnh vực vật | 10

| 3.3. Van dé thuộc lĩnh vực. 10
¡ sinh học

£ 344. Vấn đề thuộc lĩnh vực địa Ị 10


- 3.5. Vấn đề thuộc lĩnh vực lịch / 10

; sử, chính trị, xã hội

Tổng cộng 120

Kết quả thi ĐGNL được xác định bằng phương pháp trắc nghiệm hiện đại theo Lý thuyết Ứng
đáp Câu hỏi (tem Response Theory - IRT). Điểm của từng câu hỏi có trọng số khác nhau tùy

thuộc vào độ khó và độ phân biệt của câu hỏi. Điểm số tối đa của bài thi là 1.200 điểm, trong đó

điểm tối đa phần Sử dụng ngôn ngữ là 400 điểm; phần Tốn học, tư đuy logic và phân tích số
liệu là 300 điểm; phần giải quyết vấn đề là 500 điểm.

1 1 1

2 1 1

21 3 11 2 1


11 1 1 1 11

3. 1 1 1

Mỗi lĩnh vực bao gồm 2 bài đọc hiểu: mỗi bài có 3 câu trắc nghiệm.

Cấu trúc bài thi gồm 3 phần: ngơn ngữ; tốn học, tư duy logic, phân tích số liệu; giải quyết vấn
đề. Trong đó, phần giải quyết vấn đề gồm nội đung thuộc năm lĩnh vực: hóa học, vật lí, sinh học,
địa lí, lịch sử - chính trị - xã hội. Mỗi lĩnh vực bao gồm có 10 câu hỏi (4 câu hỏi trắc nghiệm khách
quan + 2 bài đọc hiểu mỗi bài gồm 3 câu hỏi trắc nghiệm). Phân tích chỉ tiết như sau:

loa hoe:

+ Nội dung kiến thức 4 câu hỏi trắc nghiệm khách quan được chia thành 3 lớp trong đó chủ yếu
là lớp 12 với 2 câu hỏi. Ngoài ra, chương trình lớp 11 có 1 câu.hỏi và lớp 10 có 1 câu hỏi. Phạm vi
kiến thức các năm khơng giống nhau và rất đa dạng; gần như là phủ hết chương trình phổ thơng
đo đó học sinh khơng thể học tủ một chương nào cả. Nội dung lớp 12 có thể rơi vào các chương:
este-lipit, cacbohidrat, amin - amino axit - protein, polime - vật liệu polime, dai crong kim loai,
kim loại kiềm - kim loại kiềm thổ - nhơm, sắt - crom. Câu hỏi lớp 11 có thể vào các nội dung như:
sự điện li, nto-photpho, cacbon, đại cương hữu cơ, hiđrocacbon, ancol - phenol. Chương trình
lớp 10 có thể hẹp hơn một chút với các kiến thức về: ngun tử, bảng tuần hồn các ngun tố
hóa học hay tốc độ phản ứng - cân bằng hóa học.
+ Với dạng bài đọc hiểu, học sinh sẽ được cung cấp thơng tin thuộc nhiều khía cạnh, đa dạng,
phong phú, có thể nằm ngồi sách giáo khoa như các phản ứng hóa học mới lạ, các bước tiến
hành thí nghiệm, ứng dụng trong thực tế kèm theo đó là nhiều cách hỏi khác nhau. Điều đó u
cầu học sinh khơng chỉ vận dụng khả năng đọc hiểu của bản thân mà cịn kết hợp với các kiến
thức hóa học THPT một cách nhuần nhuyễn để giải quyết và trả lời được đáp án đúng. Đặc biệt,
đo có nhiều thơng tin được đưa ra nên học sinh cũng cần có tốc độ làm bài nhanh, khả năng lựa
chon và ghi nhớ từ khóa tốt để có thể làm hết các câu hỏi.


“Fa poy gen peng

rang’

+ Phạm vi kiến thức 4 câu hỏi trắc nghiệm khách quan chủ yếu thuộc chương trình Vật lí 12 tập
trung vào hai 2 chương Dao động cơ và đòng điện xoay chiều. Tay nhiên phần kiến thức Vật lí

12 với các chuyên đề Cơ học, Điện học, Quang học và Vật lí hạt nhân rất phong phú nên nội dụng
các năm có thể khơng giống nhau mà trải đều qua các chuyên đề.

+ Dạng bài đọc hiểu, cần học sinh chủ động trong việc khai thác thông tim từ bài đọc. Nội dung

của bài đọc thường là những kiến thức nằm ngoài sách giáo khoa nhưng vẫn thuộc các chủ đề
của vật lí học. Thơng tin trong bài đọc có thể là những thí nghiệm, một đoạn thơng tin có chứa
nội đụng kiến thức liên quan đến vật lí, những ứng dụng của vật lí vào đời sống và kĩ thuật. Để

làm tốt bài đọc hiểu mỗi học sinh cần nắm vững kiến thức vật lí và vận đụng linh hoạt các kiến

thức để giải quyết được vấn đề bài toán đặt ra và lựa chọn đáp án trả lời chính xác.

Link viee Sunt nec:

+ Pham vi kién thire 4 cau hoi trac nghiém khdch quan tap trung chii yu vao Iép 12 va hoc ki I
của lớp 11. Tuy nhiên, phạm vi nội dung câu hỏi các năm khơng giống nhau (có năm chỉ hỏi kiến
thức lớp 12). Để đánh giá được năng lực người học, nội dung các câu hỏi thường khơng có trong
SGK. Tuy nhiên cần nắm chắc kiến thức đã học mới có thể áp dụng trả lời câu hỏi bài đọc hiểu.

+ Các em nên tìm hiểu thêm kiến thức mới trong phần: sinh học tế bào, sinh học cơ thể, đi truyền
học, tiến hóa và sinh thái học.


- 0t ewe Dye li:

+ Phạm vi kiến thức 4 câu hỏi trắc nghiệm khách quan khá rộng, kiến thức phủ rộng từ lớp 11
đến giữa học kì II. Lớp 11 chủ yếu rơi vào phần “Địa lí các quốc gia và vùng lãnh thổ”, thường
hỏi về cây, con vật hoặc một số đặc điểm nổi bật của từng quốc gia nhưng cũng từng thuộc vào
từng năm/đợt thi mà độ phủ, phạm vi kiến thức không giống nhau và đa dạng cách hỏi. Lớp 12,

chủ yếu rơi vào học kì I và đầu học kì H ở các chương: Địa lí tự nhiên, địa lí dân cư và một số bài

đầu của địa lí các ngành kinh tế. Nói chung 4 câu hỏi trắc nghiệm khách quan chỉ ở mức nhận

biết, thông hiểu nên khá dé dang để chiếm chọn điểm tuyệt đối.

+ Các bài đọc hiểu rất đa dạng, bình thường khơng có trong SGK hoặc trích đoạn một phần nhỏ
trong SGK có cập nhật và bổ sung tư liệu. Các bài đọc hiểu thường rơi vào các chương: Địa lí tự
nhiên, địa lí dân cư và địa lí các ngành kinh tế. Các bài đọc ln được cập nhật mới, có tính liên

môn. Các bài đọc đánh giá khả năng đọc hiểu của học sinh, kiểm tra và đánh giá việc vận dụng

một số kiến thức, kĩ năng Địa lí được học ở THPT để giải quyết vấn đề đặt ra.

Linh pure Lich su

+ Pham vi kiến thức 4 câu hỏi trắc nghiệm khách quan tập trung vào lớp 12, bao gồm 2 câu hỏi
phần lịch sử thế giới từ năm 1945 đến năm 2000 và 2 câu hỏi phần lịch sử Việt Nam từ năm 1919

đến năm 2000. Nội dung câu hỏi là các kiến thức cơ bản của chương trình Lịch sử 12. Học sinh

chỉ cần nắm chắc kiến thức cơ bản là có thể làm tốt 4 câu hỏi này.


+ Bài đọc hiểu môn Lịch sử chủ yếu nằm trong SGK 11 và 12, thường rơi vào các phần Lịch sử

Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1918 và lịch sử thế giới từ năm 1945 đến năm 2000. Câu hỏi đọc

hiểu phần lớn là các câu hỏi trắc nghiệm quen thuộc, đề cập đến kiến thức cơ bản. Để làm tốt
phần này, học sinh cần trang bị tốt kiến thức cơ bản của chương trình kì I lớp 11 và chương trình lớp 12.

Trang 10

Các bước quan trọng cần thực hiện ngay trong giai đoạn nước rút giúp tăng 300 - 400 điểm:

Với khoảng thời gian còn lại trước khi thi là 2-3 tháng, học sinh cân xác định số ngày học
đành cho một môn, đặc biệt cần tập trang nhiều thời gian cho mơn học mà mình học yếu hơn.
Học sinh cần cụ thể hóa thành những con số rõ ràng (hạn chế ghi chung chung rhhư khoảng 2
tuần) và cố gắng hoàn thành công việc này trước ngày đặt ra kế hoạch. Về mục tiêu điểm số đưa
ra không nên quá xa vời mà có thể dựa vào các lần thi thử trước để đặt ra mục tiêu vừa sức với
bản thân và kì vọng của bản thân.

Để ơn thi có tác dụng và hiệu quả, học sinh nên kết hợp giữa ôn luyện kiến thức và luyện
để tổng hợp. Ngoài ra, học sinh có thể linh hoạt thay đổi trong q trình ôn tập sao cho kế hoạch

phù hợp với năng lực và mục tiêu đề ra.

Với khối lượng kiến thức lớn ở tất cả các mơn trong chương trình THPT, cách ôn thi hiệu
quả hơn cả là tổng hợp lại các kiến thức trọng tâm, đánh dấu các dạng bài hay gặp; các dạng bài
bản thân còn yếu đặc biệt với học sinh có học lực trung bình khá cũng như các dạng bài mới lạ
dùng để phân hóa với học sinh có mục tiêm điểm cao từ đó ơn luyện sao cho thuần thục.

Học sinh cần tận dụng tối đa cơ hội để đạt điểm số ở những câu hỏi nhận biết, thông


hiểu, không để mất điểm những bài tập đễ, trung bình và cố gắng. Vì bài thi đánh giá năng lực

có phần câu hỏi đọc hiểu - đạng bài còn tương đối lạ với nhiều học sinh nên bản thân học sinh
cần chịu khó đọc kĩ các nội dung lí thuyết trong sách giáo khoa và đọc thêm các tài liệu tham

khảo để tăng khả năng đọc hiểu của bản thân.

Bước 3: Ôn tap két hop voi luyện đề
Bên cạnh việc ôn luyện kiến thức, công việc luyện đề giúp cho học sinh rèn luyện kỹ năng

làm bài, các đạng câu hỏi cũng như quen với áp lực thời gian như khi thi thật. Vì thế khi tiến hành
luyện đề, học sinh cần căn thời gian giống như thi thật để biết được năng lực thực sự của bản
thân ở mức nào. Qua mỗi lần làm đề, học sinh có thể rút ra được phần kiến thức nào còn yếu,
việc phân bổ thời gian làm bài đã hợp lí hay chưa. Học sinh nên đánh đấu lại các nội dung, dạng
bài tập mình đã làm sai để ơn luyện lại đặc biệt là lí thuyết nên ghi chú lại để không mắc phải sai
Tầm lần nữa. Từ đó, học sinh lên kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kiến thức sao cho hợp lí với những
phần còn yếu. Cuối cùng, việc các bạn học sinh cần làm là chuẩn bị tâm lí thật vững vàng để
chuẩn bị cho kì thi ĐGNL Đại học Quốc gia Tp.Hồ Chí Minh sắp tới.

1. Doe ki de7 bar

Các năm vừa qua đề thi ĐGNL - ĐHQG TP.HCM thường là đề thi khá dài, thời gian làm bài lại

ngắn nhưng khơng phải vì thế mà chúng ta coi nhẹ công việc đọc đề bài. Khi đọc đề bài, các em

hãy vừa đọc, vừa phân tích đề bài để tránh đọc lại nhiều lần gây mất thời gian. Đặc biệt đọc kĩ

hay gạch chân những từ “chìa khóa” giúp các em đọc đề hiệu quả hơn, tránh những câu hỏi
“bẫy”. Có nhiều câu hỏi, chỉ cần thay đổi một từ “chìa khóa” trong đề bài là câu hỏi thay đổi hồn


tồn. Nếu đọc đề bài một cách sơ sài có thể sẽ dân đến những nhầm lần đáng tiếc.

Sau khi các em trả lời xong câu hỏi nào thì các em ghỉ ngay đáp án ở đầu câu hỏi đó.

Đối với những câu các em chưa chắc chắn được dap an thả tốt nhất là gạch bỏ những đáp án sai,
để nếu có thời gian kiểm tra lại các em khơng phải tư duy chúng từ đầu. Ở những câu này tốt
nhất các em nên ghi dấu hỏi ở ngay đầu câu để đánh dấu. Việc viết như thế sẽ giúp các em kiểm
soát được câu nào đã làm được, câu nào chưa làm được. Câu nào chắc chân đúng, câu nào can
phải xem lại nếu còn thời gian.

Đối với các câu hỏi học liệu, khi chưa giải được hết các câu hỏi từ học liệu, em hãy gạch chân các
ý chính của bài đọc, ghi lại các dữ kiện đã tìm được để khi quay lại làm khơng mất thời gian đọc
và làm lại từ đầu.

Khi nhận đề thi xong, các em khơng vội vàng mà bình tĩnh điền đầy đủ thông tin, họ tên, số báo
danh, tô cẩn thận, đặc biệt là ghi và tô đúng mã đề. Sau khi hồn thành việc chỉ và tơ mã đề các
em cần bắt tay vào làm bài luôn.

Khi làm bài, các em nên làm bài một cách từ tốn không hấp tấp. Nếu như đọc đề và suy nghĩ đến
2 phút mà khơng có ý tưởng trả lời thì tốt nhất nên đánh dấu lại để làm sau và chuyển tiếp câu
tiếp theo. Không nên bỏ quá nhiều thời gian cho 1 câu hỏi. Lúc đó có thể sai sót nhưng khi quay

lại, bình tĩnh giải từ đầu có khi lại làm được. Đồng thời phải thật cấn thận ở những câu hỏi dã,
khơng phải vì nhìn thấy dễ mà chỉ lướt qua vài giây rồi trả lời ngay, vẫn phải đọc câu hỏi một
cách cẩn thận rồi mới trả lời, tuyệt đối tránh tình trạng “khó thì khơng trả lời được cịn để thì trả

lời sai".

Co phirone p INaD HOW OAL Op itủtà

ky Í „3 ý.

Các em nên đọc lần lượt theo thứ tự các câu hỏi, tránh làm thiếu câu.

Có thể làm bài theo 3 vòng:

+ Vòng 1: Làm với các câu hỏi mức độ nhớ và mức độ hiểu. Đây là những câu hỏi chỉ vừa đọc
xong là ta đã tìm ra đáp án đúng hoặc là tập trung nghĩ hoặc tính tốn một vài phút là ta đã tìm
ra đáp án đúng.

+ Vòng 2: Làm với các câu hỏi mức độ vận dụng trung bình. Đây là các câu hỏi chúng ta biết cách
giải nhưng mà tính tốn hơi đài hoặc là các câu lí thuyết tổng hợp cần thời gian phân tích nhiều.

+ Vịng 3: Làm các câu hỏi mức độ vận dụng cao. Nếu không làm được, các em nên gạch đi những
phương án biết chắc chắn là sai sau đó chọn ngẫu nhiên một trong các phương án cịn lại. Với
câu hỏi có 4 phương án lựa chọn, nếu các em cứ để nguyên và chọn ngẫu nhiên vào một phương
án thì xác suất đúng chỉ là 25%. Nhưng nếu ta loại trừ đi một phương án sai, các em chọn ngẫu
nhiên đáp án trong các phương án cịn lại, thì xác suất đúng sẽ tăng lên thành 33,33%. Nếu các
em có thể loại trừ đi được 2 phương án chắc chắn khơng đúng, khi đó, xác suất làm đúng của các

em với câu rất khó sẽ tăng lên 50%. Chú ý, đối với các câu hỏi có chưng một bài học liệu, cố gắng
làm lần lượt, không nên chưa đọc xong các câu hỏi từ học liệu đó đã chuyển sang câu hỏi khác.

Việc tô vào phiếu trả lời mặc dù chỉ tốn khoảng thời gian từ 5 - 10 phút nhưng nếu để cuối giờ -
khi các em đang “căng đầu” vào xử lí những câu khó và rất khó mới tơ thì các em sẽ bị một tâm
lí bối rối, lo lắng, tâm lí bị phân tán và có nguy cơ tơ sai đáp án. Bởi vậy nên làm được câu nào tô
ngay vào phiếu trả lời trắc nghiệm câu đó, việc tơ sớm vào phiếu trả lời trắc nghiệm giúp cho
chúng ta cuối giờ yên tâm để tập trung cho những câu mức độ khó và rất khó hay để thời gian

kiểm tra lại bài.


Chú ý:
+ Ngay cá các câu hỏi mà em khơng biết câu trả lời thì em vẫn phải điền đáp án. Đây là một phần
của yếu tố may mắn khi đi thi.
+ Nhớ chú ý thời gian để cuối giờ xem lại các đáp án và tô đầy đủ các câu hỏi.

Thông thường để làm bài thi trắc nghiệm, các em phải sử dụng 2 loại bút. Loại bút thứ nhất là
loại bút viết bình thường (bút mực, bút bị trừ các loại mực màu đỏ), dùng để ghi tên và số báo
danh trên phiếu trả lời trắc nghiệm. Loại thứ hai là loại bút chì B có chữ ghi ở đầu bút. Đây là loại
bút chì chun dụng để tơ, vẽ và có ngịi to đậm.

Có các loại bút chì B như sau: 2B, 3B, 4B, 6B số B càng lớn thì ngịi bút chì càng to, cũng như độ
đậm của than chì càng giảm. Bút chì 4B, 6B là loại bút chì mềm và đậm. Ưu điểm của loại bút chì

này có thể giúp thí sinh tơ trịn phương án trả lời nhanh nhất khi làm bài thi trắc nghiệm. Tuy
nhiên do chì quá đậm, khi cần thay phương án trả lời sẽ rất khó tẩy sạch đấu trịn đã tơ. Và nếu
tẩy khơng sạch vẫn còn dấu mờ, máy chấm bài thi sẽ bỏ qua, khơng chấm những câu có hai dấu
tơ trịn. Lời khuyên từ các chuyên gia khảo thí cho rằng bút chì 2B, 3B là những loại bút chì phù
hợp với thí sinh khi làm bài thi trắc nghiệm. Đầu bút sau khi vót ta nên mài trên giấy cho đầu chì
trơn để khi đi thi ta tơ nhanh hơn.
Nên tơ trịn ngay những câu mình làm xong có kết quả, đánh dấu những câu chưa làm trên đề
để tránh thiếu sót. Khi tơ khơng nên tơ sơ sài q, nhưng cũng khơng nên tơ q đậm. Vì tơ q

đậm, quá kĩ sẽ làm cho chúng ta mất thời gian, đặc biệt là khi muốn thay đổi đáp án của một câu
nào đó.

Em nên chuẩn bị gơm (tẩy) loại tốt, chuẩn bị nhiều bút chì cùng loại, đã được chuốt sẵn để xử lí

nhanh trong các tình huống.


Chuẩn bị Hmh Hữừần oà sức khỏe

Để đạt kết quả tốt trong bài thi, các em ngoài việc trang bị cho mình một nền tảng kiến thức vững
thì hãy chuẩn bị cho mình một tỉnh thần và sức khỏe thật tốt. Các em phải loại bỏ những suy nghĩ
về những kết quả thi thử mình đã đạt được, suy nghĩ về những phần mình chưa biết chỉ làm bản

thân lo lắng hơn. Hãy thật sự cố gắng, dành hết tâm sức để hoàn thành tốt bài thi ĐGNL - ĐHQG

TP.HCM.

Trong 13

Các em không nên đến trường thi quá muộn đễ gây tâm lí hoang mang, lo lắng mất tập trung.

Với 50 câu hỏi, phần giải quyết vấn đề sẽ chiếm khoảng 60 đến 65 phút làm bài thi. Học
sinh cần phân bổ thời gian hiệu quả đối với mỗi môn, ưu tiên làm các câu hỏi đễ trước, các câu
hỏi khó làm sau.

Phần giải quyết vấn đề được chia thành 2 nội dung là trắc nghiệm khách quan (20 câu)
và các bài đọc hiểu (30 câu). Học sinh nên đành 25 phút cho 20 câu trắc nghiệm khách quan và 35
- 40 phút cho các bài đọc hiểu. Câu hởi trắc nghiệm khách quan thường là các câu học sinh đã
quen thuộc nên cần cố gắng làm phần trắc nghiệm nhanh nhất có thế. Đa số các bài đọc hiểu có
nội dung dài, học sinh nên đọc thật nhanh phần thông tin trong khoảng 1 - 1,5 phút, gạch chân ý
chính để có thời gian làm các câu hỏi bên dưới. Trong trường hợp học sinh khơng tìm thấy thơng
tin để trả lời câu hỏi có thể đánh dấu lại để trả lời sau và chuyển qua nội dụng tiếp theo.

Các câu hỏi trong đề thi không sắp xếp theo thứ tự từ đễ đến khó mà đan xen nhau, nếu
gặp một câu quá khó, học sinh nên bỏ qua để làm câu tiếp theo, sau đó quay lại làm câu hỏi đó

nếu cịn thời gian. Có thể ưu tiên làm những môn mà học sinh học tốt hơn trước, sau đó làm các

mơn cịn lại. Sau khi đã hồn thành phần giải quyết vấn đề, nếu cịn thời gian, học sinh nên sốt
lại bài thi của mình để xem lại phần đáp án đã chọn và tránh bỏ sót câu hỏi.

: Điểm bài thi ĐGNL của Đại học Quốc gia TPHCM được tính dựa trên tổng số câu
trả lời đúng, nếu trả lời sai sẽ không bị trừ điểm, nên học sinh hãy cố gắng trả lời đủ tất cả các
câu hỏi trong khoảng thời gian cho phép.

Giải quyết vấn đề là một trong những phần quan trọng trong bài thi ĐGNL của Đại học
Quốc gia TPHCM. Vì vậy, để làm tốt phần này, trước hết, học sinh cần nắm vững kiến thức cơ

bản của chương trình phổ thơng và kĩ năng làm bài với từng bộ mơn Hóa học, Vật lí, Sinh học,

Địa lí và Lịch sử. Bên cạnh đó, việc luyện đề để củng cố kiến thức, tiếp xúc và rèn luyện những
đạng câu hỏi mới cũng rất quan trọng. Học sinh nên kết hợp song song giữa học kiến thức và

luyện đề để vừa củng cố kiến thức đã học, vừa kịp thời phát hiện ra những kiến thức mình chưa
nắm chắc để ơn luyện thêm.

Cuối cùng, thầy cô chúc các bạn học sinh ôn tập thật tốt, thật vững tin và đạt kết quả cao

trong kì thi ĐGNL của Đại học Quốc gia TPHCM sắp tới.

Trang Lá

ạACE i

Bs“/

zở nhóm cacboxyl cua axit cacboxylic bong saci s61) thì được este,
¡ = lên øsle gồm: ï etyl fomat


. H— L ~O-C,H, _etyl | axit fomic

| CH, - f O-CH=CH, ị vinyl ị axit axetic - vinyl axetat
ị CH,CH, ~ f ~O-C,H, _etyl | axit propionic _etyl propionat

- Este chung: C H,„;„.;;©;„(n> 2) (trong đó a là số nhém chire —COO — ; k 1a sé lién két pi
thuộc gốc hiđrocacbon) -> Este no, đơn chức, mạch hở (a=1;k=0) có cơng thức C H, O,.

- Các este là chất lỏng hoặc chất rắn ở điều kiện thường, hầu như không tan trong nước.
- Giữa các phân tử este khơng có liên kết hiđro -> este có nhiệt độ sôi thấp hơn so với axit và
ancol cùng số nguyên tử C. Các este thường có mùi thơm đặc trưng.

8,H,5SO,

~ RCOOR + H,O£————>RCOOH+ROH
Đặc điểm: phản ứng xảy ra hai chiều. Phản ứng cần có nhiệt độ.

+) Truong hop 1: Néu RCOO-C™ + R’OH là ancol
Ví dụ: CH,COOC,H, +H,Oc= CH,COOH+C,H,OH

Bước 1: Cho vào ống nghiệm 2m! etyl axetat; Iml H,SO, 20%. Lắc đều ống nghiệm
— Tại bước 1 phản ứng chưa xảy ra do chưa có nhiệt độ.
Chất lỏng trong ống nghiệm tách thành 2 lớp đo este Ít tan trong nước.
Bước 2: Lắp ống sinh hàn, đun sơi nhẹ (có thể đun cách thủy) trong vòng 5 phút. —> Sau bước 2
xảy ra phản ứng thủy phân. Sau phản ứng, chất lỏng trong ống nghiệm vẫn tách thành 2 lớp do
phản ứng là thuận nghịch cịn có este đư ít tan trong nước.
+) Trường hợp 2: RCOOCHI = C— ~ sản phẩm 1a andehit: R -CHO

t°,H,80,


CH,COOCH = CH, + H,O ———> CH, COOH + CH, CHO

RCOOR + NaOH——>RCOONa + R'OH

- Đặc điểm: phản ứng xảy ra một chiều. Phản ứng cần có nhiệt độ.

- Ví dụ: CH,COƠNa + NaOH —'—>›CH,COONa +C,H,OH

Bước 1: Cho vào ống nghiệm 2ml etyl axetat, 1ml NaOH 30%. — Tại bước 1 phản ứng chưa xảy

ra do chưa có nhiệt độ. Chất lỏng trong ống nghiệm tách thành 2 lớp do esfe ít tan trong nước.

Bước 2: Lắp ống sinh hàn, đun sơi nhẹ (có thể đun cách thủy) trong vịng 5 phúi.

—> Sau bước 2 xảy ra phản ứng thủy phân. Sau phản ứng, chất lỏng trong ống nghiệm trở thành
đồng nhất do muối và ancol sinh ra tan trong nước.

¡: Este cha phenol: RCOOR +2NaOH—“—›RCOONa+R'ONa+H,O

(trong đó: R/ chứa vịng benzen và liên kết trực tiếp với O của nhóm -COO' )

kÂ3.3 dy

- Phản ứng cháy của este no, đơn chức mạch hở: C HO, + =o, — —>nCO, +nH,O

Nhận xét: Do =Nco 2

Phương pháp: đun sôi hỗn hợp gồm ancol và axit cacboxylic với H,SƠ, đặc vừa làm xúc tác
vừa có tác dụng hút nước - làm tăng hiệt suất phản ứng


t°,H,SO

RCOOH+ROH ==== RCOOR +H,O

- Chat béo la trieste cua glixerol v6i axit béo, goi chung la triglixerit hay la triaxylglixerol.2

R, -COO-CH,

- Công thức tổng quat: R, -COO- cH trong đó, R,,R,,R, 1a gdc hidrocacbon.

R, -COO-CH,

- Ở nhiệt độ thường, chất béo ở trạng thái lỏng hoặc rắn.
+ Khi trong phân tử có gốc hiđrocacbon khơng no —> chất béo ở trạng thái lỏng.
+ Khi trong phân tử có gốc hiđrocacbon no —> chất béo ở trạng thái rắn.

9a ,H,SO, 3C 17„3H5 ,_COOH+C.H3,5(OH) 3

C.1.7-H3.5.COO),C3 .H~3,` 5 +3H2,Oc——=— axit stearic glixerol

tristearin

ERE pe eed J TA £

: Khi thuỷ phân chất béo trong môi trường kiềm luôn thu được glixerol.

(C,,H,,COO), C,H, + 3NaOH —* 5 3C,,H,,COONa +C,H,(OH),

tristearin natristearat glixerol


Trang 17

Bước 1: Cho 1 lượng tristearin vào bát sve dung NaOH.

Bước 2: Đun sôi nhẹ trong 30 phút, khuấy đều. Để nguội thu được chất lỏng đồng nhất.
Bước 3: Thêm NaCl bão hòa vào hỗn hợp, khuấy nhẹ. Sau 1 thời gian thấy có lớp chất rắn màu

trắng nổi lên là xà phòng (muối natri của axit béo).

(C,,H,,COO), C,H, +3H, ——2" ›(C„H,„COO),C.H,

lỏng rắn

: Có thể dùng phản ứng hiđro hoá để chuyển chất béo lỏng (đầu) thành mỡ rắn hoặc

bơ nhân tạo.

Cacboiriilraf là những hợp chất hữu cơ tạp ciức và thường có cơng thức chung là C (UO)-

Phân loại:

- Monosaccarit 1a nhom cacbohidrat don giản nhất, khơng thể thủ phân được.
- Ðisaccarit là nhóm cacbohidrat mà khi thủy phân mỗi phân tử sinh ra hai phân tử monosaccarit.
~ Polisaccarit là nhóm cacbohidrat phức tạp, khi thủy phân đến cùng mỗi phân tử sinh ra nhiều phân

tie monosaccarit.

(C,H,,0,)


- Là chất rắn tỉnh thể, không màu, dé tan trong nước, , - Là chất kết tỉnh, khơng màu, có vị

có vị ngọt nhưng khơng ngọt bằng đường mía. - ngọt hơn đường mía.

- Có nhiều trong quả nho chín nên gọi là đường nho. | - Trong mật ong có chứa 40% |

- Có trong hầu hết bộ phân của cây. - fructozơ. ị

+ Trong mật ong có chứa 30% gÌucozơ.

+ Trong máu người có lượng nhỏ glucozơ với nồng

độ không đổi 0,1%.

_ CH,OH[CHCOO-HCH],,OH

2C,H,,0, + Cu(OH), > (C,H,,0,), Cu+ 2H,O - Fructozơ hòa tan Cu(OH), cho dung
Hiện tượng: Kết tủa tan cho dung dịch xanh lam ị địch xanh lam

| - Oxi héa glucozo bang AgNO, / NH, (phan ing trang bac):

- HOCH,[CHOH], CHO+2AgNO, +3NH, +H,O - Tương tự glucozơ, fructozơ bi oxi
_› HOCH,[CHOH],COONH,+2Ag+2NH,NO, | hóa bởi AgNO,/NH, do trong môi.

amoni gluconat trường bazơ fructozơ chuyển thành
Bước 1: Cho vào ống nghiệm sạch 2 ml AgNO, 1%
glucozo
sau đó thêm từng giọt dung dich NH, dén du. Fructozo © H Glucozo

— Tại bước 1 kết tủa tan hết, thu được dụng địch ~ Khu fructozo bang hidro => sobitol


trong suốt.

Bước 2: Thêm tiếp 1 mi dung dịch glucozơ 1% chảy

theo thành ống nghiệm. ĐÐun cách thủy (có thể dun

nóng) ống nghiệm trong vài phút.
—> Tại bước 2 thành ống nghiệm trở nên sáng bóng

như gương. .

- Tac dung véi dung dich Br, tao thanh axit gluconic.

- Khử glucozơ bằng hiđro: CH,OH

HOCH,[CHOH],CHO+H, —#-—›

HOCH, [CHOH],

sobitol

C,H,,0, —“">2C,H,OH +2C0,

- Saccarozo (C,,H,,O,,) 1a chat ran kết tinh, khơng màu, khơng mùi, có vị ngọt.
- Có nhiều trong cây mía, củ cải và hoa thốt nốt.

- Saccarozơ là một isaccarit được cấu tạo từ một gốc gÏucozơ oà một gốc ƒructozơ liên kết với
nhau qua nguyên tử oxi. Trong phân tử saccarozơ, khơng cịn nhóm andehit.


v%2. ỄTW | noc

- Cu(OH),: 2C,,H,,0,, +Cu(OH), > (C,,H,,O,,),Cu+2H,O

Hiện tượng: Kết tủa tan cho dung dịch xanh lam.

+ C,,H,,0,, +H,O — C,H,,0, +C,H,,0,

~ saccaroz6 glucozd Íruclozd

- Là chất rắn, ở dạng bột vơ định hình, - Là chất rắn dang soi, mau trang, khơng có mùi ị

màu trắng, không tan trong nước lạnh. vị. |

Trong nước nóng tạo thành dung dịch - Không tan trong nước và nhiều dung môi hữu |
keo, gọi là hồ tỉnh bột.
cơ nhưng tan trong nước 5vayde. |

= Tạo thành trong cây xanh nhờ q trình _~ Là thành phần chính tạo nên màng tế bào thực
quang hợp: - vật, bộ khung của cây cối.
(C,H,,0;),
H,O,as |

co, —a chatidiétplui c >eCpoHn,,eO, >

- Gơm nhiêu mất xích œ- glucozơ liên kết | - Gồm nhiều gốc pg -glucozơ liên kết với nhau
với nhau tạo thành hai dạng:
Amiloze va Amilopectin thành mạch kéo dài.

- Céng thie phan tt: (C,H,,O5), - Chỉ có cấu tạo mạch không phân nhánh.

- Công thức phân tử: (C,H,,O,), hay
: Tinh bột và xenlulozơ (C,H,0,(O8),|,

của nhau

(C,H„O,)„+nH,O—”šnC,H,O, (C,H,,O,), +nH,O “> nC,H,,©,

Phản ứng dùng để điều chế glucozơ [C,H,O,(OH),], +3nHNO, 2",
[C,H,0,(NO,),], +3nH,O
_ - Do cau tao mach ở dạng xoắn có lỗ rỗng,
. tĩnh bột hấp phụ iot cho màu xanh tím. | Xenlulozo trinitrat dwoc dùng làm thuốc súng
-| khơng khói.

BATT U
Chuyén dé 2. Cacbohidrat

lin1k/chuor

1 riệm, phân loại và đanh pháp

- Metylamin, đimetylamin, trimetylamin và etylamin là chất khí, mùi khai, tan nhiều trong nước.
- Các amin phân tử khối cao hơn ở thể lỏng hoặc rắn.
- Anilin là chất lỏng ở điều kiện thường, để lâu trong khơng khí chuyển thành màu đen.

- Các amin đều độc.

Trang 2 0



×