Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Đề tài “Đánh giá thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp tại xã Cẩm Tâm - Huyện Cẩm Thuỷ - Tỉnh Thanh Hoá” potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.9 KB, 61 trang )




i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM ĐỨC VĂN
“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP TẠI XÃ
CẨM TÂM - HUYỆN CẨM THỦY - TỈNH THANH HÓA”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Lâm nghiệp
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2008 - 2012
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Văn Mạn
Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Thái Nguyên, 2012

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn đánh giá kết thúc quá trình nghiên cứu
và học tập của sinh viên trong các trường đại học. Đây là quá trình tổng hợp
và củng cố hệ thống kiến thức đã học, bước đầu làm quen với thực tiễn góp
phần hình thành và rèn luyện kĩ năng, phẩm chất chuyên môn nghiệp vụ cần
thiết nhằm đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ của sinh viên sau khi ra trường.
Thông qua thời gian thực tập sinh viên được tiếp xúc với môi trường
mới học cách giải quyết những vấn đề cụ thể đó là những kinh nghiệm tốt cho
công tác sau này.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự nhất trí của Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Lâm Nghiệp tôi về thực tập tại xã
Cẩm Tâm – huyện Cẩm Thuỷ - tỉnh Thanh Hoá để hoàn thành khóa luận:


“Đánh giá thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp tại xã Cẩm Tâm - Huyện
Cẩm Thuỷ - Tỉnh Thanh Hoá”.
Sau một thời gian tiến hành làm việc nghiêm túc tôi đã hoàn thành bản
khóa luận tốt nghiệp. Nhân dịp này tôt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Văn Mạn cùng toàn thể các thầy cô giáo trong
khoa Lâm Nghiệp, sự giúp đỡ của chính quyền và bà con nhân xã Cẩm Tâm
để tôi hoàn thành khoá luận
Tuy có nhiều cố gắng nhưng bản thân còn nhiều hạn chế nên không
tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy kính mong thầy cô giáo cùng các bạn đóng
góp ý kiến để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Phạm Đức Văn
ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi, Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình
điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, khách quán.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2012
Xác nhận giáo viên hướng dẫn Người viết cam đoan
ThS. Nguyễn Văn Mạn Phạm Đức Văn
Xác nhận giáo viên chấm phản biện
(ký, họ và tên)
iii
iv
MỤC LỤC
Trang
L I C M NỜ Ả Ơ ii

M C L CỤ Ụ iv
DANH M C CÁC B NG TRONG KHÓA LU NỤ Ả Ậ vi
DANH M C CÁC T VI T T TỤ Ừ Ế Ắ vii
Ph n 1ầ 1
M UỞĐẦ 1
1.1. t v n Đặ ấ đề 1
1.2 M c ích nghiên c uụ đ ứ 2
1.3. M c tiêu nghiên c uụ ứ 2
1.4. Ý ngh a c a t iĩ ủ đề à 2
1.4.1. Ý ngh a trong h c t p v nghiên c u khoa h cĩ ọ ậ à ứ ọ 2
1.4.2. Ý ngh a trong th c ti n s n xu tĩ ự ễ ả ấ 3
Ph n 2ầ 4
T NG QUAN V N NGHIÊN C UỔ Ấ ĐỀ Ứ 4
2.1. C s lý lu n c a t iơ ở ậ ủ đề à 4
2.2. Các mô hình s d ng t trên th gi iử ụ đấ ế ớ 5
2.3. Vi t NamỞ ệ 8
2.3.1. Ch qu n lý t ai c a nh n c Vi t Namế độ ả đấ đ ủ à ướ ệ 8
2.3.2. Nh ng chính sách liên quan n qu n lý s d ng r ng, t r ng ữ đế ả ử ụ ừ đấ ừ
Vi t Namở ệ 8
2.3.3. M t s h th ng s d ng t Vi t Namộ ố ệ ố ử ụ đấ ở ệ 10
2.4. T ng quan khu v c nghiên c uổ ự ứ 11
2.4.1. i u ki n t nhiên khu v c nghiên c uĐ ề ệ ự ự ứ 11
2.4.2. i u ki n kinh t -xã h iĐ ề ệ ế ộ 13
Ph n 3ầ 19
I T NG, PH M VI VÀ N I DUNG NGHIÊN C UĐỐ ƯỢ Ạ Ộ Ứ 19
3.1. i t ng v ph m vi nghiên c uĐố ượ à ạ ứ 19
3.2. a i m v th i gian ti n h nhĐị đ ể à ờ ế à 19
3.2.1 a i m ti n h nh nghiên c uĐị đ ể ế à ứ 19
3.2.2 Th i gian ti n h nh nghiên c uờ ế à ứ 19
3.3 N i dung nghiên c uộ ứ 19

3.4. Ph ng pháp nghiên c u ươ ứ 19
3.4.1. Ph ng pháp thu th p s li uươ ậ ố ệ 19
3.4.2. Ph ng pháp phân tích s li uươ ố ệ 21
Ph n 4ầ 23
K T QU NGHIÊN C U VÀ TH O LU NẾ Ả Ứ Ả Ậ 23
4.1. L c s phát tri n c a xã C m Tâm liên quan n quá trình s ượ ử ể ủ ẩ đế ử
d ng tụ đấ 23
v
4.2. Nh ng y u t nh h ng n phát tri n kinh t xã h i v tình ữ ế ố ả ưở đế ể ế ộ à
hình s d ng t aiử ụ đấ đ 23
4.3. Hi n tr ng s d ng tệ ạ ử ụ đấ 26
4.3.1. Hi n tr ng c c u s d ng tệ ạ ơ ấ ử ụ đấ 26
4.3.2. Tình hình bi n ng t ai c a xã C m Tâm n m 2006 n ế độ đấ đ ủ ẩ ă đế
ng y 01/01/20212à 28
4.4. ánh giá hi u qu s d ng t lâm nghi p t i xã C m TâmĐ ệ ả ử ụ đấ ệ ạ ẩ 30
4.4.1. Tình hình s d ng t lâm nghi pử ụ đấ ệ 30
4.4.3. ánh giá hi u qu v xã h iĐ ệ ả ề ộ 36
4.4.4. ánh giá hi u qu môi tr ngĐ ệ ả ườ 37
4.5. Phân tích s SW0T v vi c s d ng t lâm nghi pơ đồ ề ệ ử ụ đấ ệ 38
4.6. xu t gi i pháp nâng cao hi u qu s d ng t lâm nghi pĐề ấ ả ệ ả ử ụ đấ ệ 39
4.6.1. L p k ho ch quy ho ch s d ng t lâm nghi pậ ế ạ ạ ử ụ đấ ệ 39
4.6.2. L a ch n gi ng cây tr ng t i xóm Thu Thanhự ọ ố ồ ạ ỷ 41
Ph n 5ầ 46
K T LU N, T N T I VÀ KI N NGHẾ Ậ Ồ Ạ Ế Ị 46
5.1 K t lu n.ế ậ 46
5.2. T n t iồ ạ 47
5.3. Ki n nghế ị 47
TÀI LI U THAM KH OỆ Ả 48
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN

Trang
Nhi t trong n m có xu h ng t ng d n t tháng 01 n tháng 09, sauệ độ ă ướ ă ầ ừ đế
ó gi m d n n tháng 12. Nhi t cao nh t trong các tháng 05 - 08, đ ả ầ đế ệ độ ấ
dao ng 28,80C n 29,30C, th p nh t trong các tháng 12 - 02, v i độ đế ấ ấ ớ
nhi t kho ng d i 200C, ây l kho ng th i gian thích h p cho vi cệ độ ả ướ đ à ả ờ ợ ệ
tr ng các cây v ông có ngu n g c ôn i.ồ ụ đ ồ ố đớ 12
B ng 3.1. M t s y u t khí h u th i ti t xã C m Tâm n m 2011ả ộ ố ế ố ậ ờ ế ẩ ă 13
B ng 4.1 Hi n tr ng c c u s d ng t xã c m tâmả ệ ạ ơ ấ ử ụ đấ ẩ 27
B ng 4.2 Tình hình s d ng t v bi n ng theo quy ho ch t t i ả ử ụ đấ à ế độ ạ đấ ạ
xã C m Tâm t ng y 1/1/ 2006 n ng y 1/1/2012ẩ ừ à đế à 29
B ng 4.3 Hi u qu kinh t c a cây tr ng lâm nghi pả ệ ả ế ủ ồ ệ 33
B ng 4.4 C c u thu nh p c a các lo i cây lâm nghi pả ơ ấ ậ ủ ạ ệ 34
B ng 4.5 C c u thu chi c a các lo i cây lâm nghi pả ơ ấ ủ ạ ệ 34
Qua i u tra ph ng v n h gia ình xã, tính c hi u qu kinh t đ ề ỏ ấ ộ đ ở đượ ệ ả ế
c a 1 ha r ng keo tai t ng.ủ ừ ượ 35
B ng 4.6 B ng tính chi phí, thu nh p c a 1 ha r ng tr ng keo tai t ngả ả ậ ủ ừ ồ ượ
35
B ng 4.7 K t qu i u tra t ng s công lao tr ng 1 ha cây Keoả ế ả đ ề ổ ố để ồ 36
B ng 4.8 B ng ánh giá các lo i cây lâm nghi pả ả đ ạ ệ 37
B ng 4.9 S SWOT v s d ng t lâm nghi p t i xã C m Tâmả ơ đồ ề ử ụ đấ ệ ạ ẩ 38
B ng 4.10 Hi n tr ng s d ng t t i xóm Thu Thanhả ệ ạ ử ụ đấ ạ ỷ 39
B ng 4.11. T ng h p ánh giá l a ch n lo i cây lâm nghi p t i xóm ả ổ ợ đ ự ọ ạ ệ ạ
Thu Thanhỷ 42
B ng 4.12. ánh giá l a ch n gi ng cho cây n quả Đ ự ọ ố ă ả 43
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCĐ PCCCR : Ban chỉ đạo phòng cháy chữa cháy rừng
BCHQS : Ban chỉ huy quân sự
HĐND : Hội đồng nhân dân
HTX : Hợp tác xã

MTTQ : Mặt trận tổ quốc PCCCR: Phòng cháy chữa cháy
rừng
PCCCR : Phòng cháy chữa cháy rừng
QLSDĐ : Quản lý sử dụng đất
UBND : Uỷ ban nhân dân.
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên 33,12 triệu ha, trong đó diện
tích có rừng là 12,61 triệu ha và 6,16 triệu ha đất trống đồi núi trọc là đối
tượng của sản xuất nông lâm nghiệp. Như vậy, nghành lâm nghiệp đã và đang
hoạt động quản lý và sản xuất trên diện tích lớn nhất trong các ngành kinh tế
quốc dân. Diện tích đất lâm nghiệp phân bố chủ yếu trên các vùng đồi núi của
cả nước, đây cũng là nơi sinh sống của 25 triệu người với nhiều dân tộc ít
người, có trình độ dân trí thấp, phương thức canh tác lạc hậu, kinh tế chậm
phát triển và đời sống còn nhiều khó khăn.
Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của các ngành sản xuất nói riêng và
những tiến bộ khoa học - kỹ thuật nói chung trong giai đoạn hiện nay đang
làm phong phú, đa dạng thêm mối quan hệ nhiều chiều của hệ thống “tự nhiên
- xã hội”. Vấn đề sử dụng, khai thác hợp lý các điều kiện tự nhiên (ĐKTN) và
tài nguyên thiên nhiên đang là vấn đề cấp thiết, có tầm quan trọng to lớn.
Trong đó, trước hết nảy sinh một nhu cầu cần có sự đánh giá tổng hợp các
điều kiện tự nhiên lãnh thổ, xây dựng các cơ sở khoa học cho việc sử dụng
chúng hợp lý.
Tất cả các nước trên thế giới đổi công nghệ và tổ chức thực hiện nhằm
đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Sự phát triển bền vững ấy còn có hệ quả
vô cùng quan trọng là “bảo vệ được các tài nguyên thiên nhiên: đất, nước,
không khí, rừng, ” không những không huỷ dù ở trình độ phát triển không
giống nhau đều phải quan tâm đến việc quản lý, bảo tồn và khai thác sử dụng
hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, định hướng sự thay hoại mà còn

phục hồi lại những cảnh quan truyền thống vốn có của tự nhiên, làm tăng sức
khoẻ và kéo dài tuổi thọ của con người và phù hợp về mặt kinh tế xã hội của
từng nước đồng thời phù hợp với xu thế chung của thời đại.
Do sức ép của sự gia tăng dân số và nhu cầu phát triển xã hội, đất lâm
nghiệp đang đứng trước nguy cơ bị giảm mạnh về số lượng và chất lượng.
Con người đã khai thác quá mức mà chưa có nhiều các biện pháp hợp lý để
bảo vệ đất đai.
1
Hiện nay, việc sử dụng đất đai hợp lý, giữ gìn cân bằng sinh thái và đa
dạng sinh học, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững đang là vấn đề mang
tính toàn cầu.
Đứng trước thực trạng trên, nghiên cứu tiềm năng đất đai, đánh giá
đúng mức độ của các loại hình sử dụng đất để tổ chức sử dụng hợp lý có hiệu
quả cao theo quan điểm bền vững, đánh giá hiện trạng sử dụng đất lâm
nghiệp, xác định các loại hình sử dụng đất lâm nghiệp hợp lý và hiệu quả, làm
cơ sở cho việc đề xuất quy hoạch sử dụng đất là vấn đề có tính chiến lược và
cấp thiết của từng quốc gia và của từng địa phương. Từ kết quả đánh giá tiềm
năng đất đai phải đưa ra các giải pháp mang tính chiến lược để tổ chức sử
dụng đất lâu bền. Xuất phát từ vẫn đề thực tiễn trên tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Đánh giá thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp tại xã Cẩm Tâm - huyện
Cẩm Thuỷ - tỉnh Thanh Hoá”.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Đánh giá, phân tích và đề suất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp tại xã Cẩm Tâm -
huyện Cẩm Thuỷ - tỉnh Thanh Hoá.
- Phân tích những điểm mạnh, thuận lợi, khó khăn, của sử dụng đất lâm
nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả đất lâm nghiệp sau

khi giao tại khu vực nghiên cứu.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp cho sinh viên có điều kiện vận dụng những kiến thức đã học
vào thực tế, thực hành có hiệu quả hơn.
- Thấy được những khó khăn của người dân tại địa phương đang gặp
phải từ đó có hướng đưa ra các giải pháp giúp họ khắc phục.
- Cung cấp tài liệu thông tin cho các đối tượng quan tâm.
2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Thông qua kết quả nghiên cứu của đề tài các nhà quản lý, các nhà
chuyên môn có được những cơ sở chỉ đạo nhằm đưa ra các kế hoạch nhằm sử
dụng đất có hiệu quả và phù hợp.
- Các hộ gia đình tại địa phương có được cơ sở và định hướng trong
việc sử dụng đất phù hợp với điều kiện của gia đình và đáp ứng được nhu
cầu của thị trường.
3
Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và
phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Đất đai tham gia
vào tất cả các hoạt động của con người như: kinh tế, xã hộ chính trị, an ninh
quốc phòng, … Trong sản xuất lâm nghiệp, đất đai là yếu tố hàng đầu và là
một tư liệu sản xuất đặc biệt không cái gì có thể thay thế được. Đất đai không
chỉ là chỗ tựa, chỗ đứng để lao động mà còn là nguồn cung cấp thức ăn cho
cây trồng, mọi tác động của con người vào cây trồng đều dựa vào đất và
thông qua đất đai. Chính vì vậy, việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất
đai hợp lý, có hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng để đảm bảo cho lâm nghiệp
phát triển bền vững.

Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên là 33,1 triệu ha, trong đó diện
tích có rừng là 12,61 triệu ha và 6,16 triệu ha đất trống đồi núi trọc là đối
tượng của sản xuất nông lâm nghiệp. Cùng với dân số ngày càng tăng nhanh,
việc lấn chiếm chặt phá rừng bừa bãi vẫn diễn ra thì việc sử dụng đất lâm
nghiệp đem lại hiệu quả cao luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm
(Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn chiến lược phát triển lâm nghiệp giai
đoạn 2010 – 2020) [1]
Quy hoạch sử dụng đất chính là biện pháp hữu hiệu nhất của nhà
nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai tránh tình trạng chuyển đổi
mục đích sử dụng đất một cách tuỳ tiện. Ngăn chặn các hiện tượng tiêu
cực gây ảnh hưởng đến quỹ đất đai như: Tranh chấp, lấn chiếm, kìm hãm
sức sản xuất của đất để tạo cơ sở và định hướng cho công tác quy hoạch
(Nguyễn Ngọc Bình, phân loại sử dụng, lập kế hoạch và giao đất lâm
nghiêp 2004) [8]
Việc sử dụng đất đai phải tôn trọng các nguyên tắc sau đây: Tiết
kiệm, sử dụng đất có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại
đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh (Quốc hội, luật
đất đai, năm 2003) [9]
4
Việc sửa đổi Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 dựa trên
quan điểm áp dụng quản lý rừng bền vững với tất cả các khu rừng ở việt
nam. Đây là đạo luật quan trọng nhất về lâm nghiệp, các hoạt động bảo vệ
và phát triển rừng phải bảo đảm phát triển rừng bền vững về kinh tế, xã
hội, môi trường, quốc phòng và an ninh phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế, chiến lược phát triển lâm nghiệp (Quốc hội, luật bảo vệ và phát
triển rừng, năm 2004) [10]
Quản lý sử dụng đất rừng là một khái niệm tương đối rộng nó bao gồm
ba lĩnh vực: Quản lý, bảo vệ và sử dụng, mỗi lĩnh vực đều quan tâm đến nhau
bằng mối liên hệ biện chứng nếu liên hệ này có chặt chẽ và khoa học thì đối
tượng quản lý mới cho hiệu quả cao và mang tính bền vững thực sự (Nguyễn

Xuân Quát, sử dụng đất tổng hợp và bền vững, cục khuyến nông, khuyến lâm,
NXBNN 1996) [7]
Quan điểm quản lý, sử dụng tài nguyên đất bền vững là "Sự phát triển
nhằm thoả mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến nhu
cầu của thế hệ tương lai". Bảo vệ và phát triển tài nguyên đất bền vững phải
đồng thời phát triển ổn định về kinh tế, tiến bộ về xã hội và giữ được môi
trường sinh thái (Thuật ngữ phát triển bền vững chiến lược bảo tồn thế giới
công bố bởi hiệp hội bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên quốc tế)
[13]
2.2. Các mô hình sử dụng đất trên thế giới
Mô hình sử dụng đất đầu tiên trên thế giới được áp dụng chính là du
canh "Là hình thức sản xuất mà trong đó đất được phát quang để canh tác với
thời gian ngắn hơn thời gian bỏ hoá". Theo Conklin (1957) du canh được coi
là phương thức canh tác điển hình nhất vào thời đại đồ đá mới, phương thức
canh tác này hiện nay vẫn còn tiếp tục ở vùng nhiệt đới nhưng còn rất nhiều
hạn chế về trình độ phát triển. Sau du canh là phương thức Taungya (Có
nghĩa là canh tác đồi núi) được đánh giá như là một dấu hiệu báo trước cho
các phương thức SDĐ sau này (Nair 1987). Phương thức này được phát hiện
và sử dụng để phục hồi rừng Tếch (Techtona grandis) ở Miến Điện và những
năm 1950 - 1958 lúc đó Miến Điện vẫn còn là một phần của ấn Độ thuộc
Anh. Phương thức này được phát triển dựa trên cơ sở của hệ thống "Wald-
5
feldbau" nổi tiếng của người Đức, hai thập kỷ sau hệ thống này được cải tiến
và hiệu quả cho thấy rừng Tếch được trồng với giá thành thấp nhất bằng
Taungya. Cuối cùng hệ thống Taungya được đưa vào sử dụng rất sớm ở ấn
Độ và được truyền bá rộng rãi ở Châu Á qua Châu Phi và Châu Mĩ La Tinh.
Xuất phát từ những đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội, kỹ thuật canh tác
truyền thống của mỗi nước mỗi khu vực khác nhau mà Taungya đã phân hoá và
phát triển thành các hệ thống QLSDĐ khác nhau. Các phương thức canh tác kiểu
Nông - Lâm kết hợp như hiện nay cũng là kết quả từ cải tiến Taungya.

* Philippin:
Sử dụng chương trình lâm nghiệp xã hội tổng hợp theo đó Chính Phủ giao
quyền sử dụng đất Lâm nghiệp cho cá nhân, các hộ quần chúng và cộng đồng
địa phương trong khoảng thời gian 25 năm và hạn thêm 25 năm để thiết lập
rừng cộng đồng và giao cho các cá nhân quản lý. Người được giao đất phải có
kế hoạch trồng rừng, nếu được giao dưới 300 ha thì 2 năm đầu phải trồng
30% diện tích, 5 năm sau phải trồng được 60% và sau 7 năm phải hoàn thành
trồng rừng trên toàn bộ diện tích đó.
Các phương thức canh tác bền vững trên đất dốc đã được trung tâm đời
sống nông thôn ở vùng Myadanao tổng kết thành 4 mô hình:
- Mô hình Salt 1 (Sloping Agricultural land Technology)
- Mô hình Salt 2 (Simple Agro livestock Technology)
- Mô hình Salt 3 (Sustainable Agroforest land Technology)
- Mô hình Salt 4 (Small Agrofruit Livehood Technology)
Các mô hình Salt tổng hợp tỷ lệ phần trăm diện tích dành cho các cơ
cấu cây lâm nghiệp, nông nghiệp, vật nuôi và đưa ra các phương pháp thích
hợp trong từng điều kiện cụ thể.
*Ấn Độ
Quê hương của cuộc cách mạng xanh đại diện với phương thức sử dụng
đất chủ yếu là mô hình trồng xen cây giữa cây công nghiệp, lương thực, gỗ,
tre nứa theo một mô hình Nông lâm kết hợp thích hợp, được bố trí một cách
chặt chẽ và khoa học phù hợp với điều kiện cụ thể nơi trồng. Một số loại cây
6
gỗ thường dùng trong mô hình là Tếch, Sồi bạc, cây công nghiệp là Dừa, Ca
cao, cà phê, Dứa, Chuối, Sắn, Khoai sọ, …
7
* Thái Lan
Từ năm 1972, việc thực hiện các mô hình sử dụng đất đều do các công
ty Lâm nghiệp hoạt động theo phương thức nhà nước cấp đất làm nhà cho mỗi
hộ là 1 rai (0,16 ha) và mỗi hộ được nhận 10 rai (1,6 ha) để trồng rừng xen

với cây nông nghiệp, nhà nước hỗ trợ xây dựng các công trình thuộc cơ sở hạ
tầng. Với riêng vùng Feisir còn phổ biến thêm một mô hình nữa là mô hình
"Ladang" Nam trước đây được đánh dấu bằng chính lịch sử phát triển của đất
nước từ triều đại nhà Hồ thế kỷ 15 với các chính sách Hạn Điền, Đinh Điền,
Quan Điền và Quân Điền.
Chính sách Đinh Điền đầu tiên được xây dựng từ năm 1092 từ thời kỳ nhà
Lý, các vị vua đã rất chú ý đến việc đăng ký đất công cho nông dân làm cơ sở cho
việc quản lý của nhà nước như: Lao động nghĩa vụ, xây dựng quân đội và đóng
thuế. Có khả năng tận dụng sức sản xuất của đất cao, liên tục và có nhiều hiệu quả.
Những loài cây trồng chủ yếu hay được sử dụng ở đây bao gồm Sầu
riêng, Nhục đậu khấu, cây công nghiệp là Quế, Cà phê, …
2.3. Ở Việt Nam
2.3.1. Chế độ quản lý đất đai của nhà nước Việt Nam
Năm 1042 nhà Lê đã ra lệnh nhân dân phải đăng ký đất tại xã theo chu
kỳ 4 năm một lần.
Năm 1803 nhà Nguyễn đã ra lệnh cho địa phương trên toàn quốc phải
làm địa bạ(Sổ ruộng). Mỗi bộ sổ đăng ký đất đai gồm 50 đến 100 tờ ghi
phương pháp tình hình quản lý hành chính của làng. Diện tích đất đai ruộng
đồng, loại đất của từng thửa và tên chủ sở hữu, ranh giới của làng, cứ 5 năm
phải thay đổi địa bạ một lần.
Qua thời kỳ Pháp thuộc các chính sách về quản lý đất đai đều do thực dân
Pháp áp đặt. Ngày nay, các bộ luật về phát triển Lâm Nghiệp ở nước ta đã và đang
dần được hoàn chỉnh từng bước để hợp với hoàn cảnh và thực trạng mới.
2.3.2. Những chính sách liên quan đến quản lý sử dụng rừng, đất rừng ở
Việt Nam
Nhằm tăng cường sử dụng đất đai có hiệu quả, trong những năm gần
đây nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật và dưới luật có liên
quan đến QLSDĐ. Trong đó quan trọng nhất phải kể đến văn bản sau:
8
- Năm 1991 ra đời luật bảo vệ và phát triển rừng. Với hai điều quan

trọng sau:
+ Điều 7 luật bảo vệ và phát triển rừng quy định: Trên phạm vi cấp xã
căn cứ vào mục đích sử dụng phân chia và xác định 3 loại rừng đó là rừng
phòng hộ, rừng sản xuất và rừng đặc dụng.
+ Điều 8 luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991 quy định: Cấp xã là
đơn vị hành chính thấp nhất có nhiệm vụ điều tra xác định rừng, phân định
ranh giới rừng, đất trồng rừng trên bản đồ, trên thực địa nhằm thống kê, theo
dõi diễn biến tình hình rừng và đất rừng. Lập kế hoạch bảo vệ và quy hoạch
phát triển lâm nghiệp của địa phương.
- Quyết định 261/CT ngày 21/7/1992 của chủ tịch HĐBT về việc
khuyến khích đầu tư và phát triển rừng.
- Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 về việc giao đất lâm nghiệp cho
HGĐ và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích Nông nghiệp.
- Nghị định 01/CP ngày 4/1/1995 về việc giao khoán đất sử dụng vào
mục đích Nông nghiệp, Lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
- Nghị định 02/CP ngày 15/1/1994 về việc giao đất lâm nghiệp cho các tổ
chức cá nhân, hộ gia đình sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
- Quyết định số 202/TTG ngày 02/05/1994 của thủ tướng chính phủ về
quy định khoán, khoanh nuôi, tái sinh và trồng rừng.
- Chương trình 327/CP/1992 của Chính Phủ về việc phủ xanh đất trống
đồi núi trọc.
- Chương trình 661/CP về việc trồng mới 5 triệu ha rừng từ năm 1998
đến năm 2010.
- Nghị định 163/1999/NĐ - CP ngày 16 /11/1999 về giao đất cho thuê
đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và các cá nhân sử dụng lâu ổn định
lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
- Công văn số 1427 CV/ĐC ngày 13/10/1996 của Tổng cục địa chính
hướng dẫn về cấp giao chứng nhận quyền sử dụng đất.
Từ những cơ sở trên có thể thấy được sự quan tâm của nhà nước và
tầm quan trọng của cấp xã trong việc QLSDĐ Nông lâm nghiệp trong thời

điểm hiện nay.
9
2.3.3. Một số hệ thống sử dụng đất ở Việt Nam
- Hệ Nông - Lâm kết hợp
Mục tiêu của hệ canh tác này là kết hợp cây nông nghiệp và cây lâm
nghiệp một cách thích hợp trên từng điều kiện cụ thể nhằm tận dụng tối đa
sức sản xuất của đất cho hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường.
- Hệ Nông - Lâm - Súc kết hợp
Đây là hệ thống được áp dụng ở các quy mô khác nhau. Các cây gỗ
thường được trồng phân tán trên các bãi chăn thả hoặc được trồng trên ranh
giới quy định diện tích nhằm phát huy tác dụng bảo vệ cây nông nghiệp, cho
sản phẩm gỗ và tạo điều kiện cho chăn nuôi phát triển.
- Hệ canh tác các loại cây gỗ đa tác dụng
Hệ canh tác này thường được áp dụng ở những vùng núi cao.
- Hệ Lâm - Ngư kết hợp
Hệ canh tác này thường được áp dụng ở các tỉnh ven biển miền Trung
có diện tích rừng ngập mặn lớn trong hệ canh tác này tiềm năng sinh học của
nó rất lớn và phong phú.
- Hệ Lâm - Ngư - Nông kết hợp
Ở hệ canh tác này người ta thường lợi dụng khả năng cải tạo đất của
các loại cây với các hệ thống kênh mương dẫn nước ngọt để rửa phèn và nuôi
trồng thủy sản và kết hợp trồng cây ăn quả.
- Hệ thống kinh doanh ong mật và cây thân gỗ
Hệ thống này có thể áp dụng được nhiều nơi trong đó các loại cây gỗ
được trồng thành tập đoàn ở trên đỉnh đồi hoặc núi trong đó các loại cây ăn
quả được trồng dưới thấp hơn và vật nuôi kết hợp chủ yếu là ong.
- Hệ Nông - Lâm - Ngư - Súc kết hợp trên “ Bản địa ”
Theo Nair (1968) đây là một hệ thống canh tác kết hợp đặc biệt, được
tổng hợp bởi nhiều lĩnh vực, hệ thống có cơ cấu cây trồng vật nuôi đa dạng
phong phú. Hệ thống được áp dụng rộng rãi, được biến thái đa dạng để thích

hợp với từng địa phương cụ thể.
Có thể nói xuất phát từ điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội và tập quán
canh tác mỗi vùng mỗi dân tộc mà hệ thống sử dụng đất ở nước ta đã phát
triển một cách có chủ ý hoặc không chủ ý song nhìn chung là rất phong phú
10
và đa dạng. Tuy nhiên, hầu hết các mô hình sử dụng đất hiện có chưa thể hiện
rõ tính đặc thù, ranh giới giữa các hệ thống sử dụng đất không rõ ràng và hiệu
quả của mỗi mô hình sử dụng đất thường không cao.
Từ những tình hình thực tiễn đó, việc đi sâu tìm hiểu và đánh giá thực
trạng sử dụng đất làm cơ sở cho sử dụng đất hợp lý ở mỗi vùng hay từng địa
phương cụ thể là một vấn đề rất cấp thiết và rất có ý nghĩa.
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.4.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.4.1.1. Vị trí địa lý
Xã Cẩm Tâm là một xã trung du miền núi của huyện Cẩm Thuỷ nằm
phía Nam của huyện Cẩm Thuỷ. Cách trung tâm thị trấn huyện 18 km. Xã có
12 thôn nằm dọc theo tỉnh lộ 518.
- Phía Bắc giáp Cẩm Yên, Cẩm Vân
- Phía Nam giáp Lộc Thịnh, Ngọc Lạc
- Phía Đông giáp Yên Lâm, Yên Định
- Phía Tây giáp Cẩm Châu, Cẩm Thuỷ
Cẩm Tâm có đường giao thông khá thuận lợi, đường 518 chạy từ
đường Hồ Chí Minh qua trung tâm xã xuống Yên Định đi về Thành Phố
Thanh Hoá. Các đường liên thôn, liên xã được nối liền liên hoàn các tụ điểm
trong và ngoài huyện, tạo điều kiện thuận lợi giao lưu kinh tế, văn hoá - xã
hội, phát triển lưu thông hàng hoá.
Cẩm Tâm có khoảng 13 đập lớn nhỏ, có nhiều khe suối hàng năm được
khai thác và phục vụ tưới tiêu cho 45 - 50% diện tích đất nông, lâm nghiệp.
2.4.1.2. Địa hình địa lý
Địa hình của xã Cẩm Tâm tương đối phức tạp, đồi núi cao thấp và khu

đồng ruộng xen kẻ nhau. Vì vậy, rất khó khăn cho việc quy hoạch các hệ
thống mương máng cầu cống phục vụ công tác tưới, tiêu và việc thâm canh
chuyển dịch cơ cấu cây trồng mùa vụ, đồng ruộng bậc thang có độ nghiêng
theo hướng Tây Bắc xuống Đông Nam. Địa hình còn ảnh hưởng khá lớn đến
sản xuất nông,lâm nghiệp như điều kiện giao thông đi lại, đồi tương đối cao
11
và dốc ảnh hưởng không nhỏ đến việc bảo vệ nguồn nước, đặc biệt là độ
nghiêng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sói mòn đất làm cho đất bị bạc màu, cằn
cỗi sấu đi và vùi lấp nhiều diện tích hoa mầu phía dưới. Địa hình của xã Cẩm
Tâm được phân định ra ba vùng phù hợp cho các loại cây trồng như:
- Đất núi cao: Đây là diện tích núi cao và núi ít núi đá vôi, có độ dốc
lớn làm ảnh hưởng mạnh đến quá trình rửa trôi, chủ yếu quy hoạch phát triển
lâm nghiệp các loại cây trồng chính chủ yếu là: Keo, Luồng, Lát.
- Đất trồng màu: Loại đất này có độ ngiêng khoảng 15
0
- 35
0
nên việc xói
mòn đất là rất lớn, nó làm cho đất bị bạc màu và xấu đi, loại đất này chủ yếu
trồng được các loại cây trồng hàng năm như cây Sắn, cây Ngô và trồng cây theo
hướng nông lâm kết hợp như: Cao su + Đậu, ngô, Sắn dây, Keo + Sắn, Ngô.
- Đất lúa: Diện tích lúa cả năm của xã là 179 ha trong đó đất 2 vụ là 76
ha còn lại là đất bậc thang 1 vụ lúa không ăn chắc, hiện nay trên phần diện
tích này xã đã chuyển đổi sang trồng mía, cây Ngô và một số cây mầu khác.
Nhìn chung, Cẩm Tâm có nhiều đồi núi cao thấp xen kẽ sườn đồi bằng,
có loại đất đỏ vàng và đất đen pha sỏi có độ PH nhẹ mầu mỡ thích hợp cho
trồng cây nông lâm nghiệp và phát triển chăn nuôi như: Dê, Bò.
2.4.1.3. Khí hậu thủy văn
Xã Cẩm Tâm - huyện Cẩm Thuỷ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa của đồng bằng Bắc Bộ. Và được chia làm 4 mùa, hàng năm có hai mùa

rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10.
Đầu mùa mưa có gió Tây Nam khô nóng, lượng mưa không đáng kể (tháng
4,5,6) lượng mưa tập trung vào tháng 8,9 với lượng mưa khoảng 2000 -
2700mm. Lượng mưa trung bình trong năm dao động từ 67,7 - 74,6mm. Vào
thời gian chịu ảnh hưởng của gió đông nam và bão nhiệt đới gây lũ lụt ảnh
hưởng đến sản xuất nông nghiệp, nhất là đất đồi làm tăng hiện tượng xói mòn
rửa trôi đất, làm cho đất cằn cỗi đi.
Nhiệt độ trong năm có xu hướng tăng dần từ tháng 01 đến tháng 09, sau
đó giảm dần đến tháng 12. Nhiệt độ cao nhất trong các tháng 05 - 08, dao
12
động 28,8
0
C đến 29,3
0
C, thấp nhất trong các tháng 12 - 02, với nhiệt độ
khoảng dưới 20
0
C, đây là khoảng thời gian thích hợp cho việc trồng các cây
vụ đông có nguồn gốc ôn đới.
Bảng 3.1. Một số yếu tố khí hậu thời tiết xã Cẩm Tâm năm 2011
Tháng
Các yếu tố
Nhiệt độ TB
(
0
C)
Số giờ nắng
TB (giờ)
Lượng mưa
TB (mm)

Độ ẩm
TB(%)
1 17,5 68,3 26,2 87
2 17,9 33,7 8,5 90
3 18,5 31,3 23,2 90
4 24,5 13,71 51,1 85
5 26,5 186,7 189 87
6 29,3 197,2 143 85
7 28 141,6 197 85
8 28,1 110,7 85 81
9 27 164,5 135 84
10 23 107,8 18,7 83
11 22,8 157,3 9 84
12 21,3 77,9 10 85
TB cả năm 23,7 107,6 74,6 85,5
( Nguồn: Trạm thủy văn huyện Cẩm Thủy - tỉnh Thanh Hóa )
2.4.2. Điều kiện kinh tế-xã hội
2.4.2.1. Dân số, lao động, dân tộc
* Dân số:
Xã Cẩm Tâm có 3.836 người với 866 hộ gồm 2 dân tộc Mường và
Kinh cùng chung sống hoà thuận. Trong đó, có 714 hộ hoạt động trong lĩnh
vực nông lâm nghiệp, số hộ nghèo là 301 hộ chiếm 34,76 % theo tiêu chi mới.
Theo số liệu điều tra qua các năm của phòng thống kê xã Cẩm tâm thì
việc biến động dân số, số hộ, số lao động trên địa bàn toàn xã được thể hiện
qua bảng sau.
13
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của xã Cẩm Tâm đến năm 2011
Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Tỷ lệ (%)
I. Tổng dân số Người 3836 100
1. Trên độ tuổi LĐ Người 670 17,46

2. Dưới độ tuổi LĐ Người 1324 34,51
3.Trong độ tuổi LĐ Người 1842 48,01
II. Tổng số hộ Hộ 866 100
1. Hộ sản xuất NN Hộ 714 82,44
2. Hộ phi NN Hộ 25 2,88
3. Hộ kiêm Hộ 127 14,66
III.Tổng số LĐ Người 1842 100
1. LĐ Nông nghiệp Người 1591 86,37
2. LĐ phi NN Người 56 3,04
3. LĐ kiêm Người 195 10,59
(Nguồn: UBND xã Cẩm Tâm)
Nhìn chung tình hình dân số, lao động tại xã Cẩm Tâm ổn định, những
năm gần đây mức tăng dân số của xã tăng với mức sấp sỷ 1%. Số lượng lao
động nông nghiệp chiếm tỷ lệ tương đối cao năm 2011 chiếm 86,37 %, đây là
một thế mạnh để phát triển nông, lâm nghiệp. Nhưng những năm gần đây lao
động phi nông nghiệp không ngừng tăng năm 2009 chiếm tỷ lệ 1,34 % nhưng
đến năm 2011 đã tăng lên 3,04 % lao động dồi dào có trình độ văn hoá đồng
đều và tiếp thu tốt các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
* Lao động:
Lao động là lực lượng sản xuất quyết định mọi quá trình sản xuất, nhất là
trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, nó không những quyết định đối tượng sản xuất
mà còn quyết định phương thức sản xuất, đưa ra những quyết định đúng đắn trong
sản xuất nông, lâm nghiệp của địa phương. Qua bảng số liệu điều tra cho thấy số
lao động của xã làm trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp là khá cao năm 2009 chiếm
tới 47,05%, điều đó chứng tỏ rằng số lao động góp phần to lớn trong việc phát nền
nông nghiệp của xã nhà. Trong những năm gần đây, số lao động làm nông nghiệp
có xu hướng giảm nhẹ và chuyển sang làm ngành nghề khác cho thu nhập cao đỡ
vất vả hơn so với sản xuất nông, lâm nghiệp.
Cẩm Tâm là một xã có dân số trung bình: 3.836 nhân khẩu, trong đó số lao
động là: 1.842 người, chiếm 48,01% tổng dân số toàn xã. Có thể nói xã có một lực

14
lượng lao động dồi dào, có sự cân bằng giữa lao động nam và nữ, hiện nay do một
số lao động ở địa phương không có việc làm đã phải đi làm ăn xa.
Trình độ dân trí ở mức trung bình khá, việc thoát nạn mù chữ đạt trên
97% so với số lao động hiện có. Số lao động tốt nghiệp cấp 1 chiếm 15%, số
lao động đã tốt nghiệp cấp 2 chiếm trên 65% và số lao động tốt nghiệp cấp 3
chiếm trên 20 % số lao động hiện có trong các lĩnh vực sản xuất của xã, nên
việc chuyển giao khoa học kỹ thuật, thay đổi cơ cấu cây trồng được người dân
đồng tình tham gia xây dựng và làm theo.
Về đội ngũ cán bộ của xã nhìn chung 100% đã được tốt nghiệp cấp 3 và
bổ túc văn hoá, trong đó có 5 trình độ Đại học, 5 cán bộ đã tốt nghiệp bằng
Cao đẳng các ngành trồng trọt, chăn nuôi, tài chính hạch toán kế toán, và có
trên 90% được đào tạo về trung, sơ cấp lý luận chính trị. Có thể nói đội ngũ
cán bộ của địa phương là một yếu tố quyết định trong việc chuyển giao những
tiến bộ khoa học kỹ thuật tới người dân. Từ đó giúp người tiếp thu tốt những
khoa học kỹ thuật mới áp dụng vào thực tiễn điều kiện sản xuất nông, lâm
nghiệp của địa phương .
2.4.2.2. Hiện trạng cơ sở hạ tầng
* Giao thông
Xã Cẩm Tâm có hệ thống giao thông đường bộ tương đối khép kín, nối
liền trung tâm xã với tất cả các thôn. Hệ thống giao thông xã dài 61,5 km,
được chia thành các tuyến đường sau:
- Đường tỉnh lộ có tổng chiều dài: 8,5 km
- Đường liên xã, liên thôn có tổng chiều dài: 20 km
- Đường ngõ xóm có tổng chiều dài: 18 km
- Đường nội đồng có tổng chiều dài: 15 km
* Thủy lợi
Cẩm Tâm là xã có điều kiện thuỷ lợi hoàn toàn phụ thuộc và tự nhiên.
Trên xã có khoảng 13 đập lớn nhỏ, có nhiều khe suối là nơi dự trữ và tưới
tiêu, hàng năm được khai thác và phục vụ tưới tiêu cho 25 - 30% diện tích đất

nông, lâm nghiệp, có 2 đập được xây mới và đưa vào sử dụng, còn lại hiện
nay đã bị xuống cấp đang cần tu bổ.
15
Kênh mương: Số km kênh mương đã được cứng hoá 2 km/23 km =
18,6 %. Toàn bộ số kênh đều do HTX dịch vụ nông nghiệp quản lý điều tiết
nước phục vụ cho sản xuất, hiện nay nhiều tiến kênh mương đã bị xuống cấp
cần được tu sửa khẩn cấp để phục vụ sản xuất.
* Điện
Toàn xã có 8 km đương dây diện cao thế, có 18 km đường hạ thế và 5
trạm biến áp 175 KW. Số đường dây điện hạ thế 18km, trong đó số dây điện
hạ thế đạt chuẩn là 15,5 km, cần nâng cấp là 2,5 km.
Tổng số hộ được dùng điện thường xuyên là: 866 hộ, tỷ lệ hộ dùng điện
an toàn là 100 %.
* Cơ sở vật chất văn hóa
Hiện tại xã có 12 nhà văn hoá thôn, trong đó chưa đạt chuẩn là 5 nhà
văn hoá thôn chưa đạt chuẩn. Xã có 3 làng và 3 cơ quan văn hoá cấp huyện.
Thực tế cho thấy, Cẩm Tâm là một xã thuần nông, kinh tế chủ yếu là
nông lâm nghiệp và chăn nuôi. Một số bộ phận dân số do trình độ đang còn
hạn chế, điều kiện kinh tế còn thiếu, tỷ lệ dân thiểu số chiếm cao 98 %, là một
khó khăn khi đưa các tiến bộ khoa học và sản xuất để thay đổi các tập quán
lâu nay của bà con, tuy nhiên Cẩm Tâm là một xã văn hoá, nhân dân sống
chan hoà đoàn kết. Do đó, cần có những chính sách đúng đắn, hợp lý trong
sản xuất để tận dụng những tiềm năng thế mạnh của xã.
* Tình hình phát triển thương mại dịch vụ
Hiện tại xã có 1 điểm chợ nằm tại trung tâm xã là nơi giao lưu buôn bán hàng hoá
của xã và các xã lân cận, 5 ngày/1 phiên chợ diện tích phuc vụ 1000 m
2
. Xã có 1
HTX dịch vụ tổng hợp với 20 xã viên buôn bán các mặt hàng vật tư nông
nghiệp, quản lý nguồn nước và các công trình thuỷ lợi phục vụ cho sản xuất.

2.4.2.3. Các chính sách phát triển lâm nghiệp
* Chính sách đất đai
Thực hiện chính sách của nhà nước rà soát đất đai và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các lâm trường quốc doanh. Giao đất
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. Khuyến khích tập trung đất
đai thành các trang trại trồng rừng nguyên liệu. Mở rộng và củng cố quyền
16
của người được giao đất, thuê đất cũng như làm đơn giản hoá thủ tục để người
sử dụng đất thực hiện các quyền của mình.
* Chính sách tài chính
Về lãi xuất huy động và lãi xuất cho vay: Xã có chính sách đối với các tổ
chức tín dụng cho vay vốn trồng rừng với lãi xuất ưu đãi, thời gian cho vay phù
hợp với các loại cây trồng. Đối với doanh nghiệp chế biến gỗ và lâm sản được áp
dụng mức lãi ưu đãi so với các ngành công nghiệp khác, cho vay không lấy lãi đối
với các gia đình thuộc diện chính sách xã hội, hộ gia đình nghèo.
* Chính sách hưởng lợi
Xã có chính sách hưởng lợi đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng được
giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp phù hợp với từng loại rừng ở
thời điểm được giao, thuê, nhận khoán rừng được sử dụng một phần diện tích đất
không có rừng được giao, nhận khoán để sản xuất nông nghiệp.
2.4.2.4. Các hoạt động sản xuất chính
*Sản xuất nông nghiệp
Cẩm Tâm là một xã thuần nông phát triển kinh tế chủ yếu là nông, lâm
nghiệp chiếm tỷ lệ 90%. Có tổng diện tích đất tự nhiên là 1850,41 ha trong đó
có 1065,04 ha đất dành cho sản xuất nông nghiệp.
Qua số liệu thống kê những năm gần đây cho thấy quá trình phát triển
sản xuất có sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, diện tích, sản lượng, sản phẩm
hàng hóa chính bao gồm: Lúa, Ngô, Sắn, Mía,
Sản phẩm đã không những đủ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân mà còn

được đem ra trao đổi hàng hóa với những vùng lân cận để lấy sản phẩm khác
để phục vụ đời sống sinh hoạt của nhân dân.
* Sản xuất lâm nghiệp
Cẩm Tâm là một xã miền núi của huyện Cẩm Thuỷ, có tổng diện tích
tự nhiên là 1850,41 ha trong đó diện tích đất lâm nghiệp là 433,08 ha, (theo
quy hoạch 3 loại rừng) diện tích đã có rừng đến nay là 755,76 ha, (cả đất
khác) diện tích đất chưa có rừng còn lại 25,0 ha.
Người dân trong xã chủ yếu là dân tộc Mường, trình độ dân trí còn hạn
chế nên nhận thức của họ về bảo vệ tài nguyên rừng chưa cao. Người dân còn
chưa quan tâm đến những lợi ích mà rừng đem lại trong thời gian dài mà chỉ
17
chú ý đến những cái lợi trước mắt, họ còn vào rừng khai thác gỗ củi, săn bắn
động vật rừng bừa bãi. Tình trạng chăn thả gia súc tự do gây ảnh hưởng đến
tái sinh và cây con mới trồng vẫn còn diễn ra thường xuyên trên địa bàn xã.
Trong những năm gần đây được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước
thì công tác tuyên truyền vận động của chính quyền địa phương về việc quản
lý bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng đã được phổ biến đến người dân trên
địa bàn xã. Cùng với đó là công tác phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật về
việc nâng cao vai trò phục vụ của rừng đối với đời sống của người dân và môi
trường sinh thái. Ý thức của người dân về quản lý bảo vệ và phát triển tài
nguyên rừng ngày càng được nâng cao, người dân đã nhận thức được vai trò
to lớn của rừng đối với cuộc sống của mình, và những tác hại gây ra khi rừng
bị xâm hại. Được sự chỉ đạo hướng dẫn của các cán bộ Kiểm lâm, cán bộ xã
thì nhân dân đã tích cực chủ động trồng và chăm sóc rừng. Sản xuất lâm
nghiệp từng bước được phát triển nâng cao đời sống cho người dân.
* Chăn nuôi
Xã Cẩm Tâm trước đây chăn nuôi chưa có sự đầu tư lớn về quy mô
chuồng trại, khoa học kỹ thuật nên số lượng và chất lượng con vật nuôi kém
chất lượng chưa được cao. Những năm trở lại đây được sự quan tâm sâu sắc
của chính quyền địa phương và các cấp các nghành đã tạo điều kiện cho các

gia đình được vay vốn và hỗ trợ con giống để phát triển theo mô hình trang
trại nên hiện nay số lượng vật nuôi đã tăng hơn so với các năm trước.
Theo báo cáo tổng kết năm 2011 thì toàn xã có:
Tổng số đàn Trâu, Bò : 810 con
Tổng số đàn Lợn : 1890 con
Tổng số đàn Dê : 245 con
Xã Cẩm Tâm trước đây chăn nuôi chủ yếu là chăn nuôi gia đình nhỏ lẻ,
mang tính tự cung tự cấp phục vụ sức kéo và thực phẩm trong vùng. Người
dân tận dụng những sản phẩm thừa của sản xuất nông nghiệp cũng như sinh
hoạt hàng ngày để chăn nuôi. Về sau nhờ có những chính sách hợp lý giúp bà
con phát triển các mô hình chăn nuôi theo kiểu công nghiệp và bán công
nghiêp do vậy sản lượng và chất lượng thịt tăng hơn trước đây. Góp phần tăng
thu nhập cho người dân và giảm tỷ lệ đói nghèo
18

×