Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân qua thực tiễn tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.3 MB, 81 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRAN THỊ HỎNG HANH

PHÁP LUẬT VE QUAN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN QUA THỰC TIEN TẠI CỤC THUẾ TINH THÁI NGUYEN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC (Định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI, NĂM 2022

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

TRAN THỊ HỎNG HANH

PHÁP LUẬT VE QUAN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN QUA THỰC TIEN TẠI CỤC THUẾ TINH THÁI NGUYEN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

<small>Ngành: Luật Kinh tếMã sé: 28UD07010</small>

‘Nguoi hướng dẫn khoa hoc: TS. Nguyễn Văn Tuyển.

HÀ NỘI, NĂM 2022

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn lả trung thực, không</small>

sao chép từ bat kỳ một nguồn nào và đưới bat kỳ hình thức nảo. Việc tham. khảo các nguồn tải liệu (nêu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tải

<small>liệu tham khảo đúng quy định</small>

<small>Tác giả luận văn.</small>

Trần Thị Hồng Hạnh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>Bảng 2.1: Kết quả thực hiện thu NSNN của Cục Thuế tỉnh Thai NguyênBảng 2.2: Két quả thực hiện cắp MST cả nhân của Cục Thuế tỉnh Thái</small>

<small>"Nguyên giai đoạn 2019-2021</small>

Bang 2.3: Két quả thực hiện công tác quản lý khai thuế TNCN của Bang 2.4: Kết quả thực hiện công tác quản lý mién, giảm thuế TNCN

<small>Bang 2.5: Két quả thực hiện cơng tác quản lý quyết tốn thuế TNCNBang 2.6. Kết quả thực hiện công tác quản lý hoàn thuế TNCN</small>

Bang 2.7: Kết quả thực hiện cổng tac thanh tra, kiểm tra thuế TNCN của

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>GTGT: Giá tr gia tingHĐND: Hội đồng nhân dânHSKT: Hỗ sơ khai thuêKCN: Khu công nghiệp</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>2. Tình hình nghiên cứu để tải.3. Mục tiêu nghiên cứu của để tải</small>

<small>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu cia để ta.5. Phương pháp nghiên cứ..</small>

6. Kết cầu của luận văn, : 5 Chương 1:KHÁI QUÁT VE QUẦN LÝ THUÊ THU NHAP CÁ NHÂN VÀ CƠ. SỞ PHÁP LÝ BE QUẦN LÝ THUẾ THU NHAP CÁ NHÂN Ở VIETNAM

1.1. Khai quát về thuế thu nhập cá nhần va quản ly thuế thu nhập cá nhân.

<small>1.1.1. Khái quất về thuê thu nhập cá nhân 6</small>

1.1.2 Khái niêm, đặc điểm va các nguyên tắc quân lý thuế thu nhập cá nhân... 10

<small>1.2. Cơ sở pháp lý về quân lý thuê thu nhập cá nhân ở Việt Nam...</small>

1.2.1. Các quy định vé chủ thể tham gia quan lý thuế thu nhập cả nhân va

<small>thấm quyển quản lý thuế thu nhập cá nhân. 141.22. Các quy định vẻ néi dung, tình tơ, thủ tục quản lý thuế thu nhập cả nhên 191.2.3. Cac quy định vé thanh tra, kiểm tra, xử lý vi pham va giải quyết tranh</small>

chap liên quan đến thuế thu nhập cá nhân. 39 Chương 2: THUC TIẾN THỰC HIEN PHÁP LUAT VỀ QUẢN LÝ THUÉ. THU NHAP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUÊ TINH THÁI NGUYÊN VÀ MOT SO KIENNGHI. :

2.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục

<small>thuế tỉnh Thai Nguyên... </small>

<small>-3.1.1. Khái quát về điều kiên kinh tế, zã hội tinh Thái Ngun có ảnh hướng đến.cơng tac quản lý thuê thu nhập cá nhân trên địa bản tinh Thai Nguyên 3</small>

2.1.2. Thực tiến thực hiên các quy định về quản lý thuế thu nhập cá nhân tại

<small>Cục thuế tỉnh Thai Nguyên 36</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>3.2.1. Kiến nghị về hoàn thiên pháp luật 4Ð</small>

2.2.2. Kiến nghị về tổ chức thực hiện pháp luật 54 KETLUAN CHUNG...

DANH MỤC TAILIEU THAM KHẢO...

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Ở nước ta, thuế không chỉ lả nguồn thu chủ yếu của Nha nước ma còn

<small>phản ánh ch trương, chính sách cia Đăng và nha nước trong việc định hướng</small>

phat triển cho từng lĩnh vực, ngành nghé kinh tế. Thơng qua các chính sách thuế, nha nước khuyến khích việc đầu tư, sản xuất đối với những mặt hang, ngành nghệ, lĩnh vực trọng điểm can ưu đãi, wu tiên phát triển, đẳng thời, hạn.

<small>chế sự đâu tư, sản xuất đổi với những lĩnh vực, ngành nghề Nhà nước chủtrương thu hẹp quy mô trong từng giai đoạn nhất định. Ngồi ra, thuế cịnđược sử dụng như là công cụ gúp phẩn hướng đến mục tiêu đảm bảo công</small>

rằng zã hồi, thu hẹp khoảng cách giảu nghèo, điều tiết thu nhập, han chế sự chênh lệch về thu nhập giữa các ting lớp nhân dân, các thành phan kinh tế, từ đó gop phân giảm thiểu các van để tiêu cực, hạn chế sự gia tăng các tệ nạn x4 hội trong quá trình phát triển kinh tế

<small>Hiện nay, trong xu thể hồi nhập vả mỡ cửa, Đăng và Nhà nước ta đang,</small>

chủ trương phát triển manh mé nên kinh tế thi trường có sự quản lý của Nhà

<small>nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, giải phóng năng lực va sức sản xuất</small>

xã hội, tao da cho các thảnh phan kinh tế cùng phát triển. Trước điểu kiến

én tăng lên, đời sống người dân được cãi thiện. Củng với sư phát triển chung

<small>của cả nước, Thai Nguyên 1a một trong những dia phương có mức thu nhậptình qn đâu người cao nhất cã nước, đóng góp một phân khơng nhỏ từ ththu nhập cá nhân (TNCN) cho ngân sách nha nước (NSNN).</small>

Co thể nhân thay, thuế TNCN đã trở thành một bộ phân quan trong

<small>trong hệ théng chính sách thuế của các nước trên thể giới nói chung và Việt</small>

Nam nói riêng. Ngày 21/11/2007 Quốc hội ban hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 để thay thé cho

<small>Pháp lệnh thuế thu nhập đổi với người có thu nhập cao trước đây, Sau hơn</small>

một thập kỹ triển khai và áp dung, Luật Thuê thu nhập cá nhân đã dem lại

<small>nguôn thu đáng kể cho NSNN và quan trong hơn là góp phân hình thành thói</small>

quen tuân thủ pháp luật thuế cho người dan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>xây ra theo chiéu hướng rất phức tap. Thực té cho thấy, ngoài việc tuân thit</small>

pháp luật thuế một cách tự giác của phân lớn người nộp thuế thi cũng có nhiều.

<small>cá nhân cổ ý vi pham pháp luật thuế, gây thất thoát nguồn thu cho NSNN, anh</small>

hưởng đến việc điều thiết thu nhập va bão đảm công bằng trong xã hội. Điều

<small>này cho thấy, việc quản lý thuế TNCN 1a một vẫn dé cấp bach trong giai đoạn.hiện nay ở Việt Nam nói chung va trên địa bản tinh Thái Nguyên nói riêng.</small>

<small>Ý thức được tim quan trọng của vấn để quản lý thué thu nhập cá nhân,</small>

<small>tác giả luận văn đã quyết định lưa chọn để tài: "Pháp luật về quản lý Thuế</small>

Qua thực tiễn tim hiểu các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến chủ

<small>để nghiên cứu của để tải, tac giã nhân thấy trong thời gian qua đã có một sốcơng tình nghiên cứu ỡ các cấp độ khác nhau liên quan đến để tài như bài</small>

đăng tạp chí, luận văn thạc sĩ, luận án tiên sĩ... Ở mức độ khái quát, co thể kể én một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như:

~ Hỗ Thi Hải (2014), Một số vấn đề pháp if và thd thu nhập cá nhân 6

<small>Điệt Nam - Thực trang và giải pháp hồn thiện, Ln văn thạc ấ, Đại họcLuật Hà Nội, Ha nội,</small>

- Trần Thị Thu Huyền (2015), Pháp iuật về quản i timễ tìm nhập cá

<small>nhân ö Việt Nam Thực trang và giải pháp, Luân văn thạc si, Khoa Luật -Đại học Quốc gia Ha Nội, Hà Nội,</small>

- Huỳnh Văn Diện (2016), Pháp iuật thuê tìm nhập cá nhân từ thực

<small>thành phỗ Cân Thơ, Luận an tiên si, Hoc viện khoa hoc xã hội ~ Viên han lâm.Khoa hoc sã hội Việt Nam, Ha Nội,</small>

- Nguyễn Thi Mai Dung (2018), #ioàn thiện pháp luật quản If thế tìm

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Lê Hương Ly (2020), Quản If thud tìm nhập cá nhân theo pháp luật Điệt Năm qua thực tiễn thành phổ Bắc Km, tinh Bắc Kan, Luân văn thạc si

<small>Khoa Luật - Đại học Quốc gia Ha Nội, Hà Nội,</small>

Có thé nói, các cơng trình nêu trên đã chỉ ra được tầm quan trọng, ưu.

<small>và nhược điểm cia hệ thống pháp luật quản lý thuê TNCN. Tuy nhiên, do đãthực hiện từ những năm trước nên các cơng trình nghiên cửu nêu trên khơng</small>

cịn phân ánh được những van để mới mang tính thời sự phát sinh từ thực tiễn

<small>hiện nay. Hơn nữa, do hệ thống pháp luật về quản lý thuê nói chung và pháp</small>

uất về quan lý thuế TNCN nói riêng đã có nhiễu thay đỗi để phù hợp với tinh

<small>hình xã hội hiện tại nên những cơng trình đã công bé chưa thé cập nhật đượcnhững quy định mới nhất hiện nay về quản lý thuê nói chung và thuế TNCN</small>

nói riêng. Đặc biệt, vẫn cịn khá it cơng trình nghiên cứu hệ thống pháp luật

<small>vẻ quan lý thuê TNCN trong bôi cảnh Luật Quản lý thuê năm 2019 có hiệuInte thi hành, đặc biệt là chưa có cơng trình nghiên cứu nào nghiên cửu vẻ hệ</small>

thống pháp luật quản lý thuê TNCN trong béi cảnh Thông tư số 80/2021/TT-BTC “Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quan ly thuế và Nghị định số

<small>126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính Phủ quy đính chi tiếtmột số điều của Luật Quản lý thuế, mới có hiệu lực thi hành. Củng với đó,hiện tại chưa có cơng trình nghiên cứu nào ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học</small>

nghiên cứu chuyên sâu về để tài quản lý thuế TNCN tir thực tiễn tại Cục Thuế

<small>tĩnh Thai Nguyên.</small>

<small>Chính vi vay, việc lựa chon để tai này là cần thiết và hữu ích trong baicảnh hiện nay, trên cơ sở kế thừa và phát triển các kết quả nghiên cửu củanhững cơng trình khoa hoc đã cơng bé có liền quan đến đ tải luân văn.</small>

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Mục đích nghiên cứu của dé tai lả lâm rõ hơn một số van để lý luận về quản lý thuê TNCN và đặc biết là thực trang pháp luật va thực tiễn thực hiện

<small>pháp luật vé quản lý thuế TNCN ỡ Việt Nam nói chung va trên dia bản tỉnh.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>tĩnh Thái Nguyên nói riêng, góp pl định nguồn thu NSNN.</small>

Đổ dat được mục dich nêu trên, nhiệm vụ nghiên cửu của để tải là

<small>- Nghiên cửu, tim đọc các tai liêu chuyên ngành vẻ quản lý thuế TNCNtrong suốt thời gian qua, cỏ sự so sánh, đánh giá giữa các quy định cũ va mới</small>

để thay được sự tiên bộ của luật pháp. Từ đó lam cơ sở lý luận cho việc đánh. giá thực trạng pháp luật va thực tiễn áp dụng pháp luật về quan lý thuế TNCN.

<small>tại Việt Nam.</small>

<small>- Thụ thập thông tin và tai liệu có liền quan đến nơi dung nghiên cứu tại</small>

Cục Thuê tinh Thai Nguyên, từ đó nghiên cứu thực tiễn áp dung pháp luật quan ly thuế TNCN tại Cục Thuế tinh Thái Nguyên, chỉ ra những mặt tích cue ‘va hạn chế cịn tơn tai và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó

- Lâm rõ hơn các van để lý luân vé quản lý thuế TNCN va pháp luật về

<small>quản lý thuế TNCN,</small>

~ Đánh giá thực trang pháp luật về quan lý thuế TNCN va thực tiễn thực.

<small>"hiện quan lý thuê TNCN trén địa ban tinh Thái Nguyên,</small>

<small>- Đưa ra những để xuất, kiến nghị về giãi pháp hoàn thiện pháp luật vềquản lý thuế TNCN tại Việt Nam và góp phân nâng cao hiệu quả quản lý thuếTINCN trên địa ban tỉnh Thai Nguyên trong giai đoạn hiện nay.</small>

4. Đối trong và phạm vi nghiên cứu của đề tài.

Đối tượng nghiên cửa của dé tài là các quan điểm, lý thuyết, học thuyết

<small>vẻ quản lý thuế TNCN, các quy định pháp luật vẻ quản lý thuê TNCN, các số</small>

liêu, vụ việc thực tiễn trong quan lý thué TNCN trên địa ban tỉnh Thái Nguyên, các giải pháp hoán thiện pháp luật về quản lý thuế TNCN và nông,

<small>cao hiệu quả thực hiên công tác quan lý thuế TNCN.</small>

“Phạm vi nghiên cửu cũa dé tài tập trung vào các van đề lý luân và thực tiễn pháp lý về quản lý thuê TNCN ở Việt Nam nói chung và tỉnh Thái

<small>Nguyên nói riêng, trong thời gian tir năm 2019 đến năm 2021</small>

<small>5. Phương pháp nghiên cứu.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

gồm: Phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp. dich và quy nap; phương pháp tiếp cận lịch sử, phương pháp quan sát, phương pháp liệt kê, phương pháp so sảnh, phương pháp thu thập sé liệu... Những phương pháp nghiên cửu nảy được sử dụng một cách linh hoạt, hỗ trợ, bổ sung lẫn nhau trong quá trình thực hiện luận văn để đạt được những mục tiêu đã để ra.

<small>Cu thể</small>

~ Phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp diễn dich va quy nap,

<small>phương pháp lich sử... sử dụng để làm rổ các van dé mang tính lý luận về thuế</small>

TNCN va quản lý thuế TNCN ở Việt Nam,

<small>- Phương pháp quan sát, phương pháp so sảnh, liệt kể, thu thập số</small>

liệu... được sử dụng để đánh gia thực trạng pháp luật về quan ly thuế TNCN ở. 'Việt Nam thông qua thực tiễn quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Thái

<small>Nguyên. Từ đó chỉ ra những hạn chế, bat cập của pháp luật cũng như các khókhăn vướng mắc trong cơng tác quản lý thuê TNCN ở Việt Nam,</small>

- Phương pháp phân tích, tổng hợp va khái quát hóa được sử dung để xây dựng đính hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý thuế

<small>TINCN tại Việt Nam nói chung và trên dia bản tinh Thai Nguyên nói riêng,</small>

6. Kết cầu của luận văn.

<small>Ngoài phân mỡ đâu, kết luân và danh mục tải liệu tham khảo, luận văn.được thiết kế thành 2 chương như sau:</small>

* Chương 1: Khái quát về quản ij thuế tìm nhập cá nhân và cơ sở pháp I để quản if thuế tìm nhập cá nhân ở Việt Nam.

+ Chương 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật về quan If thud tha nhập cá nhân tại Cục Thué tinh Thái Nguyên và một số kiến nghị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

PHAP LY DE QUAN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM 11. Khai quát về thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế thu nhập cá nhân.

<small>LLL Khái quát</small>

<small>LLLL Khái niệm và đặc điễm của ni tìm nhập cá nhânlmễ thu nhập cá nhân:</small>

‘Th la cơng cụ của Nha nước góp phân quan ly, điều tiết, ôn định kinh

<small>tế vi mô, tải cơ cầu nén kinh tế, động viên được các nguồn lực đảm bảo cho</small>

nén kinh tế tăng trưởng chat lượng, hiệu qua, phát triển nhanh, bên vững, gop

<small>phân dim bao công bằng xã hội, đăm bao nhiêm vụ an ninh quốc phịng, trệttự an tồn xẽ hội</small>

"Thuế TNCN là một sắc thuế có lịch sử phát triển lâu đời, được áp dung

phổ biển tại hơn 180 quốc gia trong đó có Việt Nam! 6 nước ta, thuế TNCN

<small>được ban hành lan đầu tiên ngày 27/12/1900 dưới hình thức Pháp lệnh với têngi là Pháp lệnh thuế thu nhập đổi với người có thu nhập cao, có hiệu lực thí</small>

hành kể từ ngày 01/4/1001 nhằm động viên sự dong góp của những cá nhân

<small>có thu nhập cao trong xã hội vào NSNN.</small>

<small>Ngày 21/11/2007, Quốc hôi ban hành Luật thuế TNCN và chỉnh thức.có hiệu lực thi hanh từ ngày 01/01/2009, thay thé cho Pháp lệnh thuế thu nhậpđổi với người có thu nhập cao trước đây. Luật thuế TNCN quy định người</small>

nộp thuế (NNT) là cá nhân người Việt Nam va người nước ngồi có thu nhập

<small>chiu th, bao gm cả cá nhân và hơ kính doanh Luật th TNCN đã mi</small>

xơng thêm các đổi tượng có thu nhập từ đầu tư vốn và tài sản vào điện nộp thuế TNCN góp phan đầm bảo cơng bằng trong điều tiết thu nhập của cá nhân ‘va phù hợp với thông lệ quốc té.

Vi là một sắc thuế lâu đời có tém ảnh hưỡng lớn nên khái niệm về thuế TNCN cũng rất đa dang và phong phú cả trong nước và quốc tế.

<small>“rang Ngoại gio lành tế (2020), Tid Tinnhập cá nhân: Góc nhin từ Thé góc Bộ Ngoại giao</small>

<small>‘Vide Nam. Website: ty ligt mots ger-ravlts-lecsbsp-sa-shas-goe sua 5e gio (ay cậpXác 09.10 ngày 27112022)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>including wages and salaries, director's fees, dividends, royalties and rentalincome v.v. PIT is paid by resident and non-resident individuals once they</small>

engage in taxable or income-generating activities in the country in question. ?

<small>Ngiĩa là: "Thuế thu nhập cá nhân lả loại thuế trực thu đánh vào thunhập cá nhân bao gồm tiễn lương vả tién công, thù lao chức danh giám đốc,</small>

cổ tức, tiên bản quyển va thu nhập cho thuê, v.v. Thuế thu nhập cả nhân được

<small>chi tả bồi các cá nhân cư trú và khơng av trú một khí họ tham gia vao cáchoạt động chiu thuế hoặc tao thu nhập ở quốc gia được để cập.”</small>

Trong cuốn hud thn nhập cá nhân trên thé giới và định hướng vận

<small>“mg 6 Việt Nam, tac giã Lê Văn Ai nhận định: "Thuê TNCN 1a khoăn thu bắtbuộc đánh trên thu nhập chịu thuế của cá nhân trong kỹ tính thuế theo quyđịnh của pháp luật</small>

<small>Theo như giáo trình của trường Nghiệp vụ Thuế: “Thué TNCN là loại</small>

thuế trực thu đánh vào thu nhập nhận được của cá nhân trong một kỷ tính thuế nhất định”

<small>Theo quan điểm của nhóm tác giả biên soạn Giáo trinh Luật thuế ViếtNam của Trường Đại học Luật Ha Nội thi " Thuế thu nhập cả nhân là loại thuếtrực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân trong một năm, từng</small>

tháng hoặc từng lần.

<small>Dva trên các quy đính của pháp luật được ghỉ nhận tại Luật thuế</small>

TNCN, các nghị định, thông tư hướng dẫn, các nhận định của các tác gia nghiên cửu vé thuế TNCN, tác giã luận văn cho rng có thé đưa ra khái niệm.

<small>vẻ thuế TNCN như sau:</small>

<small>ActionAid (019), Personal Income Tax (PIT), ActionalAid Intemational [online]. Websitets lacbenedlcngl<iestdsBmUGlzJmibbeabot,/Eeronal742Dseoe⁄201ax pe (ty cập hie21.55 ngày 03106 5</small>

<small>"Hoe viên Tài chinh 2016), Giáo trnh Quan ý duế, Nsb Tat chin, Hà Nội, r2.</small>

<small>+ Tường Nghiệp va Thuế (2021), Tài hậu bi dưỡng nghiệp vụ ngạch kếm ma viên ad, Bộ Tat</small>

<small>chink, Ha nội t 328.</small>

<small>` Tưởng Đại học Luật Ha Nội (2018), Giáo trù Tuật duẾ Việt Non Nab Công an nhân din, Ha</small>

<small>Nột E214.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>dea trên cơ số pháp luật, ki phát sinh các khốn tìm nhập chịu thu tại Việt</small>

Nam hoặc ở nước ngồi trong i} tính thuê.

‘Voi định nghĩa nêu trên, thuế thu nhập cá nhân có một số đặc điểm cơ

<small>thân biệt với các loại thuế khác:</small>

thuế TNCN có bản chất lả loại thuê trực thu, theo đó người

<small>ngun, th bảo vệ mơi trường... Sở đĩ như vậy là bối vì, thuế TNCN 1a loại</small>

thuế có liên quan trực tiếp đến lợi ich của NNT va liên quan đến hau hết các cá nhân trong xã hội. Đặc điểm này xuất phát tử tính chất thuế trực thu của thuế TNCN. Chính vi vay, rất cân có sự hợp lý trong cách thức quan lý thuế TNCN để không gây ra các hiệu ứng ngược cho Nha nước trong qua trình

<small>quản lý thuế.</small>

Thứ ba thuê TNCN được áp dung theo nguyên tắc có xem xét đến khả.

<small>năng trả thuế hay hoàn cénh cá nhân của NNT bằng viếc quy định một số</small>

khoăn giảm trừ gia cảnh và một số khoăn thu nhập được khẩu trừ cỏ tính chất xã hội trước khi tính thuế. Nguyên tắc này nhằm giúp người nộp thuê có thé chăm lo cho ban thân, gia đình một cuộc sống day đủ sau khi dong gop nghĩa.

<small>vụ thuế vào NSNN,</small>

Thứ tu, thuê TNCN thường mang tính chất luỹ tiễn cao, thu suất được thiết kế theo biểu luỹ tiền từng phẫn nhằm dim bảo tinh công bing giữa các

<small>cá nhân phai nộp thuế. Các quốc gia thường sây dựng một biểu thuê lũy tiến</small>

từng phân với nhiều bậc thuê suất khác nhau dé phù hợp với mức thu nhập và chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Mỗi bậc của biểu thuế lũy tiền từng phan

<small>vứng với một mức thu nhập khác nhau, cảng la người có thu nhập cao thì mức</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>hội, thực hiện tốt nhiệm vụ điêu tiết công bằng x hội của thuê TNCN,</small>

<small>Thứ năm th TNCN khơng có anh hưởng trực tiếp đến gia cả bảng hỏa,</small>

địch vụ do loại thuế này không được cầu thành trong giá bán của hàng hóa, dich vụ (giống như các loại thuê gián thu: thuế giá ti gia tăng, thuế tiêu thụ đặc iệt...). Day cũng chính ta đặc điểm của thuế trực thu.

<small>1112. Vai trị của tnd tìm nhập cá nhân</small>

“Xét về phương diện ly thuyết, có thé cho rằng thuế TNCN có những vai

<small>trị cơ ban sau đây.</small>

Thứ nhất, thuê TNCN là công cụ góp phan thực hiện cơng bằng xã hội,

<small>giảm bớt sự chênh lệch vẻ thu nhập giữa những người có thu nhập cao va</small>

những người có thu nhập thấp trong sã hội. Có thể nói day là vai trị đấc trưng và cơ bản nhất của thuế TNCN, vi thuế TNCN điều tiết trực tiép vào thu nhập của cá nhân với biểu thu lũy tiến từng phân đã thu hẹp khoảng cách vẻ thu

<small>nhập giữa các cá nhân có mức thu nhập chênh lệch trong xã hội. Tính cơngbằng của thuế TNCN còn được thể hiện ở mức giãm trừ gia cảnh của n</small>

<small>nhân, số tiễn tham gia từ thiên nhân đạo... Như vậy, cùng một mức thu nhập</small>

nhưng mỗi cá nhân lai có ngiấa vu thuế khác nhau dựa vào điều kiện, hoàn cảnh sống của mỗi người. Đây cũng là la một đặc điểm của thuế trực thu.

cần phải thường xuyên thay đổi ma van thu được một mức thu mong muốn. Ngồi ra, thuế TNCN cịn góp phan hạn chế gian lận của thuế Thu nhập

<small>doanh nghiệp (TNDN) khi có sự thơng đồng giữa doanh nghiệp va cá nhân.</small>

Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những chi phí trả cho cá nhân để lam giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp nhằm trồn thuế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

TINDN thi các cá nhân nhận được những khoản nói trên sẽ phải nộp thêm thuế TINCN đổi với phẫn thu nhập được ké khai tăng thêm đó.

<small>Thứ ba, thuế TNCN khơng chi là cơng cụ huy đông nguồn thu NSNN,</small>

thực hiện công bằng sã hội mà cịn là cơng cụ kinh tế vĩ mơ được Nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập, tiêu dung và tiết kiếm. Nhà nước xây dựng hệ thống thuê TNCN để từ đó đánh giá được tinh hình thu nhập của dân cư cũng như thực trang của nén kinh tế. Nha nước cũng có thể khuyến khích người

<small>dân tham gia các kênh đầu tu, huy đơng tiến mat gửi tiết kiếm thông qua việc.đánh thuê hay không đánh thuê TNCN đổi với thu nhập từ hoạt đồng đâu tư,</small>

thu nhập từ lãi tiết kiệm. Bên cạnh đó nha nước cịn có thể xây dựng các

<small>chính sách kinh tế khác phủ hop với thi trường như chỉnh sách về việc kam,</small>

chính sách bao hiểm, trợ cấp xã hội.

<small>Thứ te thuế TNCN góp phẩn quản ly thu nhập dân cư. Thông qua việc</small>

kiểm tra, xác minh thu nhập tinh thuê TNCN, cơ quan Nha nước có thé phát hiện những khoản thu nhập hợp pháp, không hợp pháp để có những biện pháp xử lý phủ hợp, giúp cho Chính phủ có thêm cơ sở để danh giá khái quát về tình hình thu nhập 2 hội, vẻ cơ cầu thu nhập dân cư để từ đó để ra các chính

<small>sách kinh tế - zã hội phù hợp.</small>

Thứ năm thuế TNCN giúp khắc phục những han chế cổ hữu của các loại thuế gián thu như thuế Giá trị gia tăng (GTGT), Thuế Tiêu thụ đặc biết.

<small>Cu thé, các loại thuế nay sé ảnh hưởng trực tiếp đến người nghéo nhiều hơndo khi tiêu thu cũng lượng hàng hỏa, moi người déu phải chu tiền thuế như</small>

nhau. Thuế TNCN tính theo phương pháp lũy tiền từng phẫn sẽ góp phén đảm.

<small>bảo tính cơng bằng của hệ thống thuế</small>

112. Khái niệm, đặc điên và các nguyén tắc quán lý thué thunhập cú nhân 1.12 1. Khái niệm và đặc điễm của quản I thé tìm nhập cá nhân Có thể hiểu quản lý là thuật ngữ chỉ hoạt đông của con người nhằm sắp xếp, tổ chức, chỉ huy, điêu hành hướng dẫn, kiểm tra các qua trình xã hội và hoạt động của con người để hướng chúng phát triển phủ hợp với quy luật x4 hội, đạt

<small>được mục iêu sác định theo ý chí của nhà quản lý với chỉ phí thâp nhất</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Quan lý thuế là mốt dang của quan lý sã hội. Quản lý thuế ra đời nhằm.

<small>đáp ứng yêu cầu của Nha nước và gắn chặt với quyén lực của Nha nước Đểcó đủ nguồn lực tai chính duy tri bơ máy quyển lực của minh, Nhà nước luôn</small>

tim ra phương thức quan lý có hiệu quả nhất dé đạt được muc tiêu và phát huy.

<small>a vai trỏ của thuê trong đời sông thực</small>

<small>Trong giáo trinh quấn I Thuế của Học viện tai chính do PGS.TS Lê“Xuân Trường lam chủ biên, các tác giả định nghĩa “Quan lý thuê là việc tổchức thực thi pháp luật thuế của nha nước" va dẫn giãi "Quản lý thuê được</small>

hiểu là hoạt động tác đông va diéu hành cia nha nước đối với hoạt đơng thực

hiện nghĩa vụ thuế (kê khai, tính thuế, nộp thuê) của người nộp thuế"

<small>Tac giả Nguyễn Thi Mai Dung đưa ra khái niềm vẻ quản lý thuế trongcơng trình Luận án tiền si của minh, theo đó: "quản lý th là qua trình tácđơng cia cơ quan quản lý thuế từ trang ương tới dia phương đến người nộp</small>

thuế nhằm đâm bã sự tuân thủ pháp luật thuế, phát huy vai tro của thuế"”

<small>"Từ những khái niêm trên, tac giả luân văn cho rằng có thể quan niệm vềquản lý thuế như sau</small>

Quản i} thuê tia nhập cả nhân là việc các chủ thé có thẩm quyễn cin

<small>đơng thực hiện các biện pháp Riác nhan theo guy dinh của pháp luật nhằm</small>

ali bảo việc tude thai pháp luật tu cũa các chủ thé có liên quan trong quá. trình tìm, nộp th the nhập cá nhân

"Thơng qua cảch tiép cân trên, quản lý thuế TNCN thực chất la việc quan lý nguồn thu tử thuế TNCN vào NSNN tảng pháp luật thông qua việc quy định. rõ quyền, nghiia vu, trách nhiệm của NNT, cơ quan quản lý thuê vả của các tổ

<small>chúc, cá nhân có liên quan trong việc quan lý thuế TNC,</small>

Định nghĩa nảy cũng cho thấy quản lý thuế thu nhập cá nhân có những đặc điểm cơ bản sau đây:

Thứ nhất, xuất phát từ đặc điểm nhạy cảm và phức tap của thuế TNCN.

<small>nên hoạt động quan lý thuế TNCN cũng không tránh khỏi sư nhạy cảm va</small>

<small>‘ph mi fed TÌCN 2 Ft Na nạ, bên</small>

<small>"Viện Hàn lim Khoa học xã hài ViệtNam, 28,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

phic tap vốn cỏ của sắc thuế. Từ xưa đến nay thu nhập luôn lả một van dé

<small>nhạy cảm trong xã hội mà không ai muốn nhắc tới, chưa ké việc nộp thuế</small>

TNEN còn liên quan trực tiếp đến lợi ích cụ thể của NNT và liên quan đến

<small>hau hết mọi cá nhân trong xế hội. Nêu như chính sách thuê TNCN đem lại sự</small>

phẫn nộ, bắt bình trong nhân dân thi sẽ sinh ra tâm lý chán nn, không muốn

<small>phần đầu gia tăng thu nhập dẫn tới kinh tế đất nước tr trệ, châm phát triểnDo đó, khơng những cân zây dựng được một chính sách thuế hợp lý, hiệu quảmà cịn cần có những chính sách quản lý thuế TNCN lĩnh hoạt và mềm déo</small>

giống như lời căn dặn của chủ tịch Hồ Chí Minh đơi với ngánh th

<small>phải thu được lịng din”, lam sao dé thúc đẩy, tạo đơng lực cho mỗi cả nhãntích cực lao động sin xuất, gia tăng thu nhập và từ nguyên nộp thuế. Đâychính là trách nhiêm cũng như là sứ mệnh của ngành thuê.</small>

Thứ hơi, chủ thể chủ yêu tham gia quản lý thuê TNCN nói riêng va

<small>quản lý thuê nói chung là các cơ quan nhà nước có thẩm quyển như cơ quanthuế các cấp. Để dim bao cho hoạt đông quản lý thuế được thực hiện mộtcách hiểu lực, hiệu quả Nha nước đã trao quyển quan lý thuế cho Bộ Tai</small>

Chính ma trực tiếp lả Cơ quan Thuế (Tổng Cục Thuế, Cục Thuế, Chí cục Thuê, Chi cục Thuế khu vực) trong đó có quản lý thuế TNCN ma cụ thể hơn

<small>nữa là Vụ Quản lý thuê doanh nghiệp nhõ va vừa vả hộ kinh doanh, cá nhân</small>

thuộc Tổng Cục Thuế, Phong Quan lý hộ kinh doanh, cả nhân va thu khác thuộc Cục Thuế, Đội Kê khai - Kế toán thuê - Tin hoc thuộc Chỉ cục Thuế va

<small>trong một sé trường hop lả Hội đồng tu van Thué x, phường</small>

Thứ ba, chủ thể chịu sw quản lý thuế TNCN không đơn thuẫn lả cá nhân giống như tên goi của sắc thuê ma chủ thể chịu sự quản lý thuế TNCN khả da dạng va phong phú gồm cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế va các chủ thể

<small>khác được cả nhân ủy quyển quyết toán thay như đơn vị sử dung lao đơng,</small>

các đại lý thuế. Trong cả nhân có ngiấa vụ nộp thuế lại chia ra làm hai trường

<small>hợp là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú để quản lý, sắc định các khoản.</small>

thu nhập chíu thuế, cách tính thuế và cách thức nộp thuế của họ. Đặc biệt trong thời đại cách mạng công nghiệp lân thứ tư đang dién ra ngảy cảng manh. mẽ, nguôn thu nhập của cá nhân ngày cơng da dang va khó kiểm soát, đã đất

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>sa một thách thức lớn cho công tác quản ly thuế TNCN. Boi hỏi ngành Thuế</small>

cần đầy mạnh công tác tuyên truyền vận động cá nhân thực hiện đây di nghĩa

<small>vụ thuế đổi với Nhà nước bên cạnh việc cải cách chính sách quản lý thuếTINCN sao cho hiệu lực, hiệu quả</small>

Thứ te. quân lý thuế TNCN suy cho cùng chính là mong muốn đạt

<small>được những mục tiêu sau: () Thực hiện công bằng xã hội, giảm bớt sự chênhlệch về thu nhập giữa những người có thu nhập cao và những người có thu</small>

nhập thấp trong xã hội, (ii) Đảm bảo nguồn thu quan trong và n định cho

<small>NSNN bởi thuế TNCN có điện đánh thu rất rộng, khả năng tao nguồn thucho NSNN cao; (iii) Quan lý được thu nhập dân cư giúp Chính Phủ có thêm</small>

cơ sở để đánh giá khái quát vẻ tinh hình thu nhập xã hội, cơ cầu thu nhập dân.

<small>ca dé dé ra các chính sach kinh tế - xã hội phù hợp.</small>

1.1.2.2. Nguyên tắc quân If th tìm nhập cá nhân

Đề dim bão việc quản lý thuế thu nhập cá nhân được thực hiện hiệu quả, các chủ thể tham gia hoạt động nay cần tuân thủ một số nguyên tắc co

<small>ân sau đây:</small>

Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ pháp luật

Trong tat cả các hoạt động quản lý do Nha nước chiu trách nhiệm thi nguyên tắc đầu tiên luôn luôn là nguyên tắc tuân thủ pháp luật va hoạt động quản lý thuế TNCN cũng không phải là một ngoại lệ. Nguyên tắc này chỉ phối tốn bộ hoạt đồng trong cơng tác quản lý thuế TNCN, bat buộc các chủ thể

<small>trong quan hệ nay phải tuân thủ quyển lợi, nghĩa vu, quyền hạn, trách nhiệm.</small>

của hai bên mã pháp luật quy định. Các bên có thể lựa chọn những hoạt động

<small>nhất định trong các quy phạm pháp luật ma luật định tuy nhiên giới han của</small>

lựa chon chi trong pham vi quy định của pháp luật vẻ quản lý thuế TNCN. Ngoài ra, nguyên tắc nảy cũng đòi hdi chủ thể lả người nộp thuế thu

<small>nhập cá nhân phải nâng cao ÿ thức tuân thủ pháp luật. Sở df như vậy là bởi vì:</small>

Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ vả quyển lợi của mọi tổ

<small>chức, cá nhân. Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của luật quản</small>

lý thuê va các văn bản hướng dẫn có liên quan Trong đó cơ chế tự khai, tự

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

tính, tự nộp thuế là mét cơ chế quan trong trong việc quản ly thuế của hẳu hết

<small>các quốc gia cũng như ở Việt Nam hiện nay. Cơ chế tự khai, tự nộp gắn tráchnhiệm của cá nhên vào việc chíu trách nhiệm trước pháp luật vé tính trung</small>

thực, chính xác của việc kê khai trên cơ sỡ kiểm tra giám sát của cơ quan có.

<small>thấm quyển. Tir đó, đồi hơi các cá nhân phải nâng cao ý thức trách nhiệm tuânthủ pháp luật về thu trong đó có thuế TNCN.</small>

<small>Thứ hơi, ngun tắc cơng khai, minh bach trong quản lý thuế.</small>

‘Minh bach trong quan lý thuế lả một xu thé tắt yếu ma các nước trên thể giới đã vả đang hướng tới va cũng 1a một yêu cau cấp thiết trong bối cảnh

<small>hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Sự minh bach trong hoạt động quản lýthuế, giúp cơ quan thuế nhận thức được những tén tai, bat cập trong công tácquản ly và kip thời có các giãi pháp khắc phục. Vì vậy, nhà nước ta đã công</small>

bố công khai các quy định vé chính sách thuế TNCN cũng như quan lý thuế TNCN để NNT, các tổ chức cá nhân có liên quan được biết và năm rõ. Không.

<small>chi vay, các quy đính pháp luật trong hệ thơng chính sách thuế TNCN va quản</small>

lý thuế TNCN đều rat rõ rang, dé hiểu để NNT có thể hiểu một cách nhất

<small>quần, tránh tinh trang mỗi cá nhân hiểu theo một cách.</small>

Thứ ba, nguyên tắc tuân thủ và đảm bảo sự phù hop với các chuẩn. mục, thông lê quốc tế vé quản lý thuế hiện đại

<small>Trong những năm gin đây, bỗi cảnh kinh tế - sã hội trong nước và thé</small>

giới thay đổi khơng ngừng, đời hỏi chính sach th TNCN của Việt Nam cả phải tiếp tục có những điều chỉnh phù hợp với các chuẩn mực vả thông lệ quốc tế để có thể nâng cao tinh tuân thủ pháp luật của cá nhân cư trú vả cá.

<small>nhân không cư trú, tạo thuên lợi cho công tác quản lý thuê trong nước hội</small>

nhập với hệ thống quan lý thuê trên thé giới. Điển này sé lam tién để thúc đầy

<small>kinh tế trong nước phát triển, mỡ réng quan hệ hop tác quốc tế</small>

<small>1.2. Cơ sở pháp lý về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam</small>

<small>1.2.1. Các quy định về chủ thé tham gia quân ý thuế the nhập cá nhân và</small>

Thâm quyên quản lý thé th nhập cú nhân:

12.11 Thâm quyền quản if thuế của các cơ quan nhà nước các cấp

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>theo Ludt quân</small>

‘Mot trong những nhiệm vụ vả quyền han của Chính Phủ la thơng nhất

<small>quản lý các lĩnh vực kính tế, văn hố, xã hội, giáo dục... trong đó có quan lý</small>

thuế và cụ thé hơn là quan lý thuế TNCN. Hơn nữa, thuế nói chung vả thuế

<small>TINCN nói riêng ln được em Ja ngn thu chủ yếu của NSNN, vì vậy chữ</small>

thể quản lý thuế TNCN trước hết thuộc vẻ Chính Phủ va các cơ quan hành

<small>pháp thuộc bô máy của Chính Phi.</small>

Để đăm bảo thực thí trách nhiêm quản lý thuế TNCN, Chính phủ đã giao quyển quản lý cho Bộ Tai chính ma trực tiép 1a Cơ quan thuế (Tổng cục

<small>Thuê, Cục Thuế, Chỉ cục Thuế, Chỉ cục Thuế khu vực). Thơng qua Cơ quan</small>

thuế, Chinh phủ có thé quản lý thuế nói chung và thuế TNCN nói riêng một cách sâu sắt và cụ thể nhất, đảm bao khơng để thất thu NSNN. Cơ quan thuế chính lé cơ quan có nhiễu quyển han nhất trong các chủ thể tham gia quản lý thuế TNCN với cầu trúc như sau:

Đứng đẩu Cơ quan thuê la Tổng cục Thuế Theo Quyết định 41/2018/QĐ-TTg, Tổng cục Thu là tổ chức thuộc Bộ Tai chính, thực hiện

<small>chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tai chính quản lý nhá nước về cáckhoản thu nội địa trong pham vi cả nước, bao gồm: thuế, phí, lê phí va các</small>

khoản thu khác của NSNN (gọi chung là thué); tổ chức quan ly thuế theo quy định của pháp luật. Tổng cục Thuế đóng vai trị là đơn vị hảnh chính tai Trung

<small>tương trực tiép chỉ dao, quản lý các đơn vi hành chính tại địa phương như Cục</small>

Thuê và Chi cục Thuê theo hệ thống dọc nhằm đăm bão nguyên tắc tép trung thống nhất. Theo Quyết định số 189/2003/QD-BTC, Cục Thuế ở các tinh,

<small>thánh phổ trực thuộc Trung wong (gọi chung là Cục Thuê) là tổ chức trực</small>

thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quan lý thuế,

<small>phí, lệ phí va các khoản thu khác của NSNN (goi chung là thué) thuộc phạm.vi nhiệm vụ của cơ quan quản lý thuế quản lý thu trên dia bản theo quy định</small>

của pháp luật. Theo Quyết định số 110/QD-BTC, Chỉ cục thuế là tổ chức trực thuộc Cục thuế cấp tĩnh, có chức năng tổ chức thực hiện cơng tác quản lý

<small>thuế, phí, lê phí, các khoản thu khác của ngân sách nha nước thuộc pham vinhiệm vụ của cơ quan thuế quản lý thu trên địa bản theo quy định của pháp</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>'V mặt nhiệm vụ va quyển hạn, cả ba đơn vi hành chính nêu trên của</small>

Co quan thuế có nhiều điểm tương đồng cũng như khác biệt. Về điểm tương.

<small>đẳng, nhiêm vụ chính và quan trong nhất được ân định cho tắt cả các Cơ quan.</small>

thuế đó là Tổ chức thực hiện quản lý thu thuế và các khoản thu khác thuộc

<small>ngân sách nha nước theo quy định cia pháp luật vẻ thuế va quy định khác củapháp luật có liên quan Tuy nhién, các Cơ quan thuế có một số khác biệt đền</small>

từ cơ cầu vả phạm vi quản lý khác nhau. Cu thể, Tổng cục Thuế 1a cơ quan

<small>đứng đầu có trách nhiệm điều hành toan ngành thuế va giải tình trực tiếp cho</small>

Bồ trường Bộ Tai chính. Do đó, Tổng cục Thuế có những quyển hạn va trách

<small>nhiệm riêng bit như trình Bộ trưởng Tài chính xem xét, quyết định ké hoạch.</small>

hoạt động của Tổng cục Thuế hằng năm hoặc trình Bộ trưởng Tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định dy toán thu thuế hàng năm theo. quy đính cia Luật ngân sách nhà nước. Ngoài ra, Tổng cục Thuế cũng là cơ

<small>quan ban hảnh văn bản hướng dấn chun mơn, quy trình nghiệp vụ va cácvăn bản quy pham pháp luật vé thuế và quản lý thuế ma các don vị ỡ dia</small>

phương như Cục Thuế, Chi cục Thuế can triển khai. Tương tư, Cục Thuế và Chi cục Thuế có những trách nhiệm cu thể, riêng biệt so với Tổng cục Thuế

<small>do đặc điểm được tiếp xúc và quản lý trực tiếp người nộp thuế, Chẳng hạn,</small>

Cuc Thuế và Chỉ cục Thuế có trách nhiệm quản ly thông tin vé người nộp thuế và xây dựng hệ thông dữ liệu thông tin vé người nộp thuế, hỗ trợ người

<small>nộp thuế trên địa bản thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy đính ciapháp luật, tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hang năm được giao.</small>

Ngồi chủ thể chính 1a các cơ quan quan lý thuế thì các cơ quan, tổ

<small>chức khác cũng có quyển hạn và trách nhiệm tham gia quan lý thuê TNCN.</small>

‘Vai trò của các cơ quan, tổ chức khác trong công tác quan lý thuế tl

phối hop thực hiện nhiệm vụ quân lý nha nước về quân lý th TNCN vả mục

<small>tiêu xã hội hố cơng tác quản lý thuế</small>

<small>Theo Điển 15 Luật Quan lý Thuế số 38/2019/QH14, nhà làm luật đãchi rõ nhiệm vụ, quyển hạn va trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ va</small>

cơ quan thuộc Chính phủ khác. Tir đó có thể thấy được tắm quan trọng cia

<small>hiện sự</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>cơ quan nha nước trong công tác quản ly thuế TNCN. Đồng thời cũng</small>

gin trách nhiém, quyển han cụ thé dé nâng cao sự phối hop của mỗi cơ quan

<small>đối với cơ quan thu trong cơng tác qn lý th nói chung va trong công tácquan lý thuế TNCN nối riêng,</small>

1.2.1.2. Thẩm quyền tham gia quản ip thuê của các chủ thé Rhác theo mật quản Ifthn’ 2019

Để bộ máy quản lý thuế được vân hành tron tru không thể thiêu sự chấp

<small>hành nghiêm túc của người nộp thuế cũng như hoạt động của các cá tổ chức,cá nhân khác có liên quan. Cụ thể, điểu 16 của Luật Quản lý Thuế số38/2019/QH14 nêu rổ người nộp thuế có những quyển sau day:</small>

Được hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện việc nộp thuê, cung cấp thông tin, tai liệu để thực hiên nghia vụ, quyển lợi về thuế.

<small>Được nhận văn bản liên quan đến nghĩa vụ thuế cia các cơ quan chức</small>

‘ning khi tiền hành thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.

<small>'Yêu cầu cơ quan quan lý giãi thích về viée tính thuế, ấn định thuế, yêucầu giám định số lượng, chất lương, chủng loại hing hoa xuất khẩu,</small>

nhập khẩu...Š

Co thé thay, những quyên trên là nhằm mục dich bảo về quyên lợi của.

<small>người nộp thuế và dim bao tính minh bach, cơng bằng cia tồn bộ q trình.</small>

kê khai vả nộp thuế. Đi đôi với những quyên hạn kể trên, người nộp thuế có những trảch nhiệm được nêu rổ ở Điểu 17, Luật Quản lý Thuế số

<small>38/2019/QH14 như sau: 4) Thực hiện đăng ký thuế, sử dung mã số thuê theo</small>

quy định của pháp luật, (ji) Khai thuế chính xác, trung thực, dy đủ và nộp hỗ

<small>sơ thuế đúng thời han; chịu trách nhiệm trước pháp luật vé tinh chính xc,trung thực, đây đủ cia hé sơ thuế, (ii) Nộp tiễn thuế, tiễn châm nộp, tiễn phat</small>

đây đủ, đúng thời han, đúng địa điểm...”

Trach nhiệm chính của người nộp thuế là thực hiện tốt các ngiễa vụ về

<small>kê khai va nộp thuế của bản thân, cung cấp thông tin cá nhân, nghề nghiệp và</small>

<small>‘Thu số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019</small>

<small>“Tai Guin us SSDDIOQHL# go 13 tng 6 ăn 2019</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

kinh đoanh đây đũ, chính xác va kịp thời để cơ quan thuế nhanh chóng nắm.

<small>bất nhằm phục vụ cho công tác quản lý hiệu qua.</small>

Bên cạnh người nộp thuế cịn có các tổ chức, cá nhân khác tham gia vào quân lý thuê, Theo Ludt Quin lý Thuế số 38/2019/QH14, các tổ chức, cá nhân sau cũng có những nhiệm vụ, quyển hạn được tóm tất sau đây:

~ Kiểm tốn nhà nước có nhiệm vu, qun hạn thực hiến kiểm tốn hoạt đơng đổi với cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật vẻ kiểm toán.

<small>nhà nước, pháp luật về thuê va quy định khác của pháp luât có liên quan.</small>

<small>- Thanh tra nha nước có nhiệm vụ, quyên han thực hiện thanh tra hoạt</small>

đông của cơ quan quản lý thuê theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp.

<small>uất về thuê và quy định khác của pháp luật có liên quan.</small>

- Cơ quan diéu tra, Viện kiểm sát, Toa án có nhiệm vụ, quyển hạn tiếp

<small>nhận, xử lý, giải quyết tin bảo, tô giác tội pham và kiến nghỉ khối tổ, khi tổ,điều tra, truy tổ, xét xử kip thời, nghiêm minh tội pham trong lĩnh vực thuêtheo quy định của pháp luật và thông bảo kết quả xử lý cho cơ quan quản lý</small>

- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn tuyên truyền, vận

<small>động các ting lớp nhân dân nghiêm chỉnh thi hành pháp luật vé thuế, thực</small>

thiên giám sát, phân biện 24 hội vẻ thuế, phân ảnh, kién nghĩ với cơ quan nhà

<small>nước xem xét, giải quyết các van dé vẻ thuế theo quy định của pháp luật.</small>

~ Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hôi, t chức xã hội

<small>- nghề nghiệp có nhiên vụ, quyển hạn phơi hop với cơ quan quản lý thuếtrong việc tuyên truyền, phổ biển, giáo dục pháp luật về thuế đền các hội viên,</small>

<small>phối hop với cơ quan quản lý thuê trong việc cung cấp thông tin liên quan đềnviệc quản lý thuế</small>

~ Cơ quan thơng tin, bao chí có nhiệm vụ, quyền hạn tuyên truyền, pho biển chính sách, pháp luật vẻ thuế, nêu gương tổ chức, cả nhân thực hiện tốt

<small>pháp luật về thuế, phén ánh vả phê phán các hành vi vi phạm pháp luật vềthuế, phối hợp với cäc cơ quan quản lý thuế trong việc đăng tải, cùng cấpthông tin theo quy định của pháp luật.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- Ngân hang thương mại khi tham gia phối hợp thu thuế va thu các

<small>khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước có trách nhiệm phối hợp với cơquan quản lý thuế, Kho bac Nhà nước trong việc thực hiện nộp thuê điện tử,</small>

hoàn thuê điện từ cho người nộp thuế, xử lý, đổi soát dif liệu vẻ nộp thuế điện

<small>‘ti, hồn thuế điên tir, Truyền, nhân thơng tin chứng tir nộp thuế điện tử,</small>

chuyển tiên thanh toán các khoản thu ngân sách nha nước cho Kho bạc Nha nước đây đủ, chính xác, lap thời theo đúng quy định của pháp luật, Hỗ tro

<small>người nộp thuế trong qua trình thực hiện nộp thuế điên tử, bão mật thơng tincủa người nép thuế, người khai hãi quan theo quy định của pháp luật</small>

- Hội đông tư van thuế xã, phường, thị trần cỏ trách nhiệm, quyền hạn tự vẫn cho cơ quan thuế về doanh thu, mức thuê của các hộ kinh doanh, cá

<small>nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên địa bản và phối hợp</small>

với cơ quan thuế đồn đốc các hồ kinh doanh, cá nhân linh doanh thực hiền.

<small>nghữa vụ thuế theo quy định của pháp uất.</small>

1.2.2. Các quy định về nội dung, trình tụ, that tuc quan lý thué thu nhập cá nhân 12.2.1. Cúc quy đinh về nội dung quản if thud tha nhập cá nhân

<small>Điều 4 Luật quản lý thuế 2019 đã quy định 16 các nơi dung quan lý thuế,</small>

trong đó bao gồm các nội dung vẻ nghĩa vụ của người nộp thuế như đăng ky thuế,

<small>ấn định, khai và nộp thuế và cùng với đó là quyển hạn va trách nhiệm của các cơ</small>

quan quản lý thuế trễ ng khếp từ quy tình thu, miễn, gảm hay hồn thuế cho tới công tác thanh tra, iném tra, xử phạt cũng niu hoạt động tuyên truyền, hỗ. <small>trợ</small>

hay quản lý hé thống thơng tin, hố đơn, chứng từ. Có thể thấy, quan lý thuê 1a

<small>một quy trình hết sức phức tạp va dai hi các cơ quan nhà nước vả đặc biệt là cáccơ quan thuế phải chiu trách nhiệm thi hảnh chính zác, hiệu quả trên nhiễu</small>

phương điển Chính vi thể, việc nhắm vào cải thiện công tác quản lý thuế nói chung và thuế TNCN nồi riêng cia cơ quan thuê là võ cũng cẳn thiết. Điển hình

<small>như việc ngành thuế ứng dung công nghệ thông tin vào trong công tác quản lý</small>

thuế dé nâng cao hiệu quả công việc và theo kip với xu hướng cải cách hảnh chính

<small>hiển nay.</small>

Các nổi dung được nêu trong luết quản lý thuế đã được phân chia thành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

từng nhóm quy định nhé và quy dinh rõ hơn vẻ quy trình, th tục thực hiện va có những ứng dung hay trang web hỗ trợ riêng tiệt để nâng cao hiệu quả trong công.

<small>tác quân lý. Các chức năng quản lý thuế TNCN đưới đây déu được thực hiền quản</small>

lý tổng quát trên ứng dung quan lý thuế tap trung (TMS) để mỗi cán bộ déu có thé

<small>tiếp cân được nhiều nội dung cơng tác. Đảng thời quy đính rõ trách nhiệm củatừng bộ phân chức năng trong cơ quan thuế. Qua đó, cơng tác quản lý thuế được</small>

thơng nhất, cụ thể

1. Đăng iy thuế, khai thuế, nộp thuế, ân định thuế. 2. Hoan thuế, mig thuế, giảm thuế, khơng thu th.

<small>3. Khoanh tiên th nợ, xóa ng tién thuế, tién châm nộp, tiên phạt, miễn.tiến chêm nộp, tiên phat, khơng tính tién châm nộp, gia han nộp thuế, nộpdân iên thuê nơ</small>

<small>4. Quản lý thông tin người nộp thuế5. Quăn lý hóa đơn, chứng từ.</small>

6. Kiểm ta thuế, thanh tra thuế và thực hiện biên pháp phòng, chống, ngăn.

<small>chăn vi pham pháp luật về thuế.</small>

<small>7. Cưỡng ché thi hành quyết định hành chính về quan lý thuế8. Xữ phạt vi pham hành chính về quan lý thuế</small>

9. Giải quyết khiếu nại, t cáo về thuế

<small>10, Hop tác quốc tế về thuế</small>

11. Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuê !9

122.2 Các quy Ảnh vi trinh he thí tục quân ƒ th tìm nhập cá nhân 4) Quân i thổ tìm nhập cá nhân thơng qua tha tịc quản đối tương nộp thud và kiểm sốt tìm nhập chiu thud tac nhập cá nhân

<small>Đối với hoạt động quản lý, việc xc định được đối tượng quản lý chính1 chia khóa thành công trong công việc quản lý va quản lý thuê TNCN cũng</small>

không phải là một ngoại lệ. Néu như thuế GTGT ác định theo nguyên tắc điểm đến thi thuê TNCN sác định theo nguyên tắc noi cư tri kết hợp với

<small>° Laat Quin lý Thnd số 332019IQH14 ngày 13 thing 6 nim 2019</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

khi đã xác định được đối tượng nộp thuê và các loại thu nhập chịu thu thi đó chính là đối tượng ma thuế TNCN cân quản lý.

Điều 2 Luật thuê TNCN năm 2014 sửa đổi, bổ sung đã quy định rat rõ

<small>rang đối tương nộp thu TNCN la: “Ca nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát</small>

sinh trong va ngồi lãnh thd Việt Nam và cá nhân không cư trú cỏ thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Viet Nam”” Từ quy định trên ta có thể hiểu một cá nhân cử trú sẽ chiu tồn bơ th TNCN đổi với phn thu nhập phat sinh trong hay ngoải lãnh thé Việt Nam, còn đối voi các cá nhân không cử trú thi sẽ chịu thuế TNƠN đồi với phân thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

Đồng thời Luật thuế TNCN năm 2014 sửa đổi, bổ sung cũng đã nêu rố

<small>cách phân biệt cả nhân cư tri và cá nhên không cư trủ nêu đáp ứng một trongcác điều kiện sau:</small>

<small>- Có mất tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương,</small>

lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể tử ngày đầu tiên có mất ở Việt Nam,

<small>- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gim có nơi ở đăng ký thườngtrủ hoặc có nhà thuê để 6 tại Việt Nam theo hợp đồng thuê cỏ thời hạn.</small>

Từ những quy đính trên ta có thé thay được sự chất chế trong việc khoanh vùng đôi tương nộp thuế thông qua nguyên tắc cử trú. Tuy nhiền, nêu

<small>chỉ quy định mỗi đối tượng nép thuế TNCN lá chưa di bởi thu nhập của cánhân đến từ rất nhiễu nguồn đặc biệt trong thời đại cách mang công nghệ sốnhư hiện nay. Việc quy định chỉ tiết thu nhập chịu thuế TNCN giúp cơ quan</small>

quản lý thuế cũng như cá nhân có một cách hiểu đúng và chung nhất về thuế. TINCN từ đó zác định được quyển và ngiĩa vụ của mình một cách để dàng

<small>Thu nhập chịu thuế TNCN gồm 10 loại thu nhập trừ thu nhập được</small>

nuiễn thué, cụ thể 1a:

<small>- Thu nhập từ kinh doanh,</small>

~ Thu nhập từ tién lương, tiên công;

<small>ˆ Laật Thuế tổn nhập cá hân hợp nhất sé 1S/VBHN-VPQH ngày 1 thing 12 nấm 2014</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

~ Thu nhập từ chuyển nhượng bat động sản,

<small>- Thu nhập từ trúng thưởng,- Thu nhập từ ban quyền,</small>

<small>- Thu nhập từ nhượng quyền thương mai,</small>

<small>- Thu nhập tử nhân thửa kế là chứng khoán, phan vốn trong các tổ chứckanh tế, co sở kinh doanh, bất động sin va tài sản khác phải đăng ký sở hữuhoặc đăng ký sử dụng,</small>

~ Thu nhập từ nhận quả tăng la chứng khoán, phân von trong các tổ

<small>chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bat động sin và tải sản khác phải đăng ký sihữu hoặc đăng ký sử dụng.</small>

<small>Trong thời đại công nghệ 4.0 như hiện nay nguồn thu nhập của cá nhân.trở nên da dang hơn bao giữ hết từ kinh doanh thương mai điện tử, sing tạonội dung trên các nén tăng mang xã hội, kinh doanh “tiền äo”, kinh doanh “tai</small>

sản kỹ thuật số”... Mặc đủ các cơ quan chức năng đã ban hảnh một số nghỉ

<small>định, thông từ quy định đối tượng, thuế suất chịu thuế TNCN cho các hoat</small>

đông kinh doanh trên nhưng vẫn chưa được đây đủ và chất chế vẻ đối tượng

<small>quan thuế có thể thống kê, sắc định được đổi tượng cá nhân cân phải kê khai,</small>

nộp thuế để đôn đốc, nhắc nhở. Vì vậy, theo tác giả, cản bổ sung thêm các

<small>quy đính, tăng cường giám sát đối với các khoăn thu nhập của cá nhân. Khi</small>

quy định chặt chế để sác định đổi tượng chiu thuế TNCN cơ quan thuế có thể nắm bất, quản lý thơng tin NNT một cách để dang, tránh thất thoát NSNN.

b) Quản I} tind thu nhập cá nhân thông qua thi tục đăng ip tind,

cấp

Để bắt đầu thực hiện nghĩa vụ về thuế TNCN với nha nước theo quy định của pháp luật thì trước tiên cả nhân cần đăng ký cấp mã số thuế (MST) cá nhân. Đăng ký thuế la việc NNT Kê khai những thông tin của NNT theo

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

mu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế. Cơ chế dang thực hiện. tiện nay đó 1a cơ chế tự khai tự nộp thuế. Mỗi cá nhân cần có một MST riêng.

<small>để cơ quan thuế quản ly theo dõi. Mỗi NNT chỉ được cấp mét MST duy nhất</small>

để sử đụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi khơng cịn tổn tại. MST được đùng dé kê khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế ma NNT phải nộp, kể cả trường hợp NNT kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau hoặc hoạt động sin suất, kinh doanh tại các dia bản khác nhau.

‘Dang ký thuế bao gồm: Đăng ký thuế lần dau, thông báo thay đổi thông. tin đăng ký thuế, chấm đứt hiệu lực MST.

<small>Nguyên tắc cấp MST. NNT chỉ được cấp một MST duy nhất để sitdụng trong suốt quá trình hoạt đồng từ khi đăng ký thuế cho đến khi không</small>

con tén tại, MST được dùng để kê khai nộp thuê cho tắt cả các loại thuế ma NNT phải nộp, kế cả trường hop NNT kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh tại các dia bàn khác nhau.

Để thuận tiên cho cá nhân, hiện nay theo quy định của Luật Quản lý thuế năm 2019 thì cá nhân có 2 cách đăng ký MST đó la

<small>Đăng ký MST cá nhân thơng qua tổ chức chỉ trả tha nhập</small>

<small>Căn cứ khoăn 3 Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019 về đăng ký mã số thuế</small>

cá nhân thơng qua tổ chức thi đây có lẽ là cách làm phổ biển nhất hiện nay ‘véi tính thuận tiện và nhanh gọn. Cá nhân nếu khơng có quá nhiều thời gian để tim hiểu cách thức cũng như hồ sơ đăng ký mã số thuế cá nhân có thể lam

<small>văn ban ủy quyên để 18 chức chỉ tr thu nhập cá nhân đăng ký mã sé thuế cho</small>

cá nhân cũng như người phụ thuộc để giảm trử gia cảnh trong trường hợp. chưa có mã số thuế. Cơ quan chi tra thu nhập có trách nhiêm tổng hợp thơng

<small>tin của các cá nhân chưa có mã số thuế ủy quyển đăng ký thuế vào tờ khai</small>

đăng ký thuê theo mấu gửi cơ quan thuế quân ly trực tiếp cơ quan chỉ tả thu nhập cả nhân. Hơn nữa người thực hiên nghĩa vụ thuế cho tổ chức chi trả thu nhập thưởng là những người có chuyên môn, nghiệp vụ cao vẻ thuế, ho nắm vững những quy định, hé sơ để tiền hành các thủ tục về thuế, Vì vậy, người nộp thuế có thể tiết kiệm được thời gian công sức khi phải tự tim hiểu, nghiên

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

cứu va nộp hỗ so đăng ký thuế một cách riêng lẽ. Đồng thời cũng giãm áp lực

<small>cho bô phân một cửa tại cơ quan thu khi phải tiếp nhân một lượng lớn cánhân thắc mắc va tới đăng ký mã số thuế.</small>

Đăng i MST cá nhân trực tiếp tại cơ quan thuế

<small>Cả nhân nộp thuế thu nhập cá nhân không qua cơ quan chỉ trả thu nhập</small>

hoặc không ủy quyển cho cơ quan chỉ trả thu nhập đăng ký thuế thì người nộp thuế nộp hỗ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuê theo quy đính tại điểm b khoản.

<small>9 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC</small>

Trước đây cá nhân phải trực tiếp dén cơ quan thuế để đăng ký mã số thuế, điều này vừa gây bất lợi cho cả nhân NNT cũng như cơ quan thuế. Tuy

<small>nhiên, thực hiện tốt công tác ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào quản.lý thuế Hiên nay NNT có thể đăng ký online theo địa chỉhttps /Aimedientu gót gov.vn/ với phương thức đơn giãn va giao điên dé hiểu</small>

Phương thức điện từ giúp cả nhên dé dang thao tác, thực hiện, cơ quan thuê dé

<small>dang xử lý va quản lý thông tin</small>

Cä hai phương thức trên đều vơ cùng thuận tiện cho NNT từ đó nâng

<small>cao hiệu quả trong cơng tác quản lý thuế TNCN.</small>

¢) Quản ij th tìm nhập cả nhân thơng qua thủ tục kê khai, nộp thud, Gn định thuế ta nhập cá nhân

<small>Vi ie hai thud thủ nhập cả nhân</small>

Khai thuê lá việc NNT tự kê khai và tự xác định số thuế phải nơp phat sinh trong kỳ tính thuế theo quy định của Luật thuế va các văn bản hướng dẫn thi

<small>hành NNT chiu trách nhiệm vé tinh chính xác của các sé liệu trong HSKT.Keé khơi là một Khu rất quan trọng trong quy tinh quản lý thuế TNCN,</small>

nó giúp cho cơ quan só thể kiểm sốt được thu nhập của NNT, từ đó lam căn cứ để NNT thực hiện nghĩa vụ của minh với Nha nước. Đồng thời, đây cũng, Ja căn cứ dé cơ quan thuê quan lý, thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, đối chiêu.

<small>“em NNT đã trùng thực trong kê khai chưa, Từ đó có những biện pháp cảnh cáo,"in de nhẩm nồng ao thie chp bánh pháp hết thu của mio nhần</small>

<small>oại thu nhập ta déu có cách kẽ khai va kỷ tínhVới mỗi chủ thể và</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

thuế riêng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế Muốn cơng tác kê

<small>khai có hiệu quả thì trước hết phải chất chế trong quy định vé đổi tượng chiu</small>

thuế, có như vậy thì mới nâng cao chất lương công tác quản lý thuế TNCN. Ve nộp thuế thu nhập cả nhân

Việc đăng ký và kê khai thuế giúp cơ quan thuế có thể nắm được thơng,

<small>tin cia NNT cũng như ngbia vu thuế cia họ. Tuy nhiên nộp thuê là bước cuốicũng để hoàn thảnh ngiấa vụ thuế của cá nhân đổi với Nha nước sau bước</small>

đăng ký thuế và kê khai thuế. Để giúp cá nhân có thể zác định dễ dang thời

<small>hạn nộp thuê thi pháp luật quản lý thuế có quy định: "Thời han nộp thuế châm.</small>

nhất là ngày cuỗi cùng của thời hạn nộp hé sơ khai thuế. Trường hợp khai bỗ

<small>sung hỗ sơ khai thuê, thời han nép thuế là thời hạn nộp hỗ sơ khai th của kỹ</small>

tính thuế có sai, sót”. Trường hợp sảy ra thiến tai, hỏa hoạn, tai nạn bat

<small>ngữ... được quy định trong luật thì cá nhân được gia hạn nộp thuế</small>

Về dn định thuê tìm nhập cả nhâm

<small>Theo quy định hiện hành NNT thực hiện kê khai và nộp thuế theo cơ</small>

chế tự khai, tự nộp, tự chiu trách nhiệm Bên cạnh dé vẫn còn một số cá nhân

<small>- thức chấp hành pháp luật vé thu còn han chế nên cơ quan thu đã ban hànhcơ chế ân định thuê để nâng cao y thức chấp hành pháp luật thuế của cá nhâncũng như tránh bé sót nguồn thuNSNN.</small>

Hiện nay chưa có một văn bản quy phạm pháp luật nảo định nghĩa về

<small>ấn định thuế. Tuy nhiên dua vào các nguyên tắc, căn cứ ân định thuế trong</small>

Luật Quan lý thuế số 38 năm 2019 có thé đưa ra một định nghia nơm na về ân. định thuế như sau: Ấn định thuế là việc cơ quan quản lý thuế 4n định số thuế.

<small>phải nép cho một cả nhân nhất định và buộc cá nhân phải thực hiện dựa trên</small>

các căn cứ vả nguyên tắc do cơ quan thuế xác định.

3) Quản ¡ý thuế tìm nhập cả nhân thơng qua tai tục quyết tốn thud,

<small>Tồn th tha nhập cá nhân</small>

Quản I việc quyết toán thué tìm nhập cá nhân

Hang năm, sau khi kết thúc năm đương lịch, mỗi cá nhân có thu nhập

<small>Lait Quản lý thuê số 39/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>trong năm của mình.</small>

Một điểm mới trong quyết tốn thuế TNCN đó lả thời hạn cá nhân quyết tốn trực tiếp đối với cơ quan thuế đã có sự thay đổi so với Luật Quân.

<small>ý thuế 2006. Nêu như Luật Quản lý thuế 2006 quy định: "Thời hạn nộp hồ sơquyết toản thuế châm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngay kết thúc năm dương lich,hoặc năm tai chính đổi với hỗ sơ quyết tốn năm " Thi Luật quản lý thuê 2019</small>

lại quy định: “Chém nhất là ngày cudi cing của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm đương lịch đối với hỗ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân cũa cá nhân trực tiếp quyết toán thuế”. Như vậy, Luật Quan lý thuế 2019 đã kéo dai

<small>thời hạn nộp hỗ sơ quyết toán thuê TNCN đối với cả nhân trực tiếp quyét toánvới cơ quan thuế thêm Ú1 thang so với Luật Quản lý thuế 2006. Điển naygiảm bớt áp lực cho cơ quan thuê trong mùa quyết toán béi theo quy định cũ</small>

thì thời han quyết tốn thuế TNCN sé trùng với thời han quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều nay tạo nên áp lực vô cùng lớn đối với cơ quan thuế khi phải tiếp nhân và xử lý một lương lớn hé sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp lẫn cá nhân. Đông thời việc kéo dai thời hạn quyết toán thuế.

<small>TINCN thêm 01 tháng giúp cơ quan thuê có thé hỗ trợ cá nhân trực tiếp quyết</small>

toán một cách cụ thể và kỹ lưỡng hơn.

<small>Quân if việc hồn thud tìm nhập cả nhân</small>

Sau khi thực hiện quyết toán thuế TNCN nếu số thuế phải nộp vảo. NSNN nhỏ hơn số thuế ma cá nhân đã nộp thi cá nhân được bù trừ số thuế nộp thửa với số thuê phải nộp kỷ sau hoặc hoàn trả lại số thuế đã nộp thừa néu

<small>có để nghĩ hồn trả</small>

<small>Tại điểu 75 Luật quan lý thuế 2019 có quy định rõ vẻ thời hạn giải</small>

quyết hỗ sơ hoàn thuế từ đó tao ra sự cơng khai, minh bach, rõ rằng trong viếc giải quyết hỗ sơ hoàn thuế TNCN. Để tăng cường trách nhiệm giải quyết hỗ sơ hồn thuế TNCN đúng quy định va tao sự cơng bằng cho NNT khi phải

<small>nộp tiễn châm nộp thi Luật quan lý thuế 2019 đã quy định:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Nếu việc chậm ban hành quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan quan

<small>ý thuế thì ngồi số tiên th phải hồn ta, cơ quan quan lý th cịn phải trảtiên lãi với mức I,03%/ngày tính trên số tiên phải hoản trả và số ngày châm.</small>

hồn trả. Ngn tiến trả lãi được chỉ từ ngân sách trung ương theo quy định

<small>của pháp luật vé ngân sách nha nước.</small>

Tir đó có thể thay sw cơng bằng trong việc thực hiện nghĩa vu thuế của cá nhân va cơ quan thuế. Nêu cả nhân nộp tiễn thuế vảo NSNN quá thời hạn

<small>mà luật quy định thi sẽ phải nộp một khoản tién chêm nộp bằng 0.03%/ngaytính trên sé tiễn thuế châm nộp va sé ngày châm nộp. Còn cơ quan thuế khi</small>

châm ban hảnh quyết định hồn thuế thì cũng phải trả tiến lãi với mức

<small>0,03%Mngay tinh trên số tiền phải hoàn trả và số ngày châm hoàn trả. Quyđịnh này giúp cá nhân va cơ quan thuế tự nâng cao ý thức chấp hành va thi</small>

‘hanh pháp luật về thuế.

8) Quản Ìÿ thuế thu nhập cá nhân thơng qua thủ hục miễn thuế, giảm tim tha nhập cả nhấm

Mỗi quốc gia đều có chính sách miễn, giảm thuế riêng tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, chính tri - xã hội của minh Dũ chính sách miễn giảm của mỗi quốc gia có khác nhau như thế nảo di nữa thì điểm chung của những chính sách miễn giảm nảy đều muốn giảm bớt gánh nặng cho NNT,

cho đời sống người dân.

Quản | đối với việc miễn tind tha nhập cá nhân

Luật thuế TNCNhiện hanh quy định thu nhập được miễn thuế

<small>loại thu nhập sau</small>

- Miễn thuế cho các khoản thu nhập từ chuyển nhượng, thửa kế,

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>động sản xuất còn gắn nhiêu với điều kiện tư nhiên, thu nhếp còn thấp.</small>

- Miễn thuế TNCN nhằm thu hút kiêu hồi, một trong những nguén vốn. quan trong cho dau tư phát triển trong nước hiện nay.

- Miễn thuê đối với phân thu nhập từ lãi tiễn gũi tại ngân hàng, tổ chức. tín dung, khoản tién lãi từ hợp đông bảo hiểm nhân tho, thu nhập tử lãi trái phiéu Chính phủ.

- Các khoản thu nhập miễn thuế mang tinh dai ngộ, hỗ trợ va thực hiện

<small>chính sách kinh tế xẽ hội khác.</small>

Các quy định miễn thuê nêu trên đã thể hiện tính xã hội sâu sắc Hơn nữa côn thể hiện được đường lỗi, chủ trương, định hướng của Chính phủ một

<small>cách khéo léo đổi với từng loại thu nhập</small>

Quân iÿ đối với việc giảm tind tìm nhập cá nhân

<small>Tương tự như các Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, th GTGT thì</small>

NNT gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoan, tai nạn cũng được giềm thuế TNEN. Tuy nhiên, khác với các quy định của các loại thuế khác Luật thuế

<small>TINCN cịn quy đính việc giảm thuê với trường hop dic biệt, đó 1a thực hiện</small>

giảm thuế đối với NNT bị bénh hiểm nghèo, tạo điểu kiện cho NNT có khả

<small>năng chữa trị bệnh.</small>

Cách xác định số thuê được miễn giảm cứng được quy định cụ thé. Số thuế được giảm được sắc định căn cứ vào tổng sé thuế TNCN ma NNT phải nộp trong năm tính thuê bao gồm:

- Số thuế đã nộp hoặc đã khẩu trừ với các khoản thu nhập áp dụng theo tiểu thuế toàn phân bao gém thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng von,

<small>chuyển nhượng bắt động sản, từ trủng thưởng, tử bản quyền, nhương quyền</small>

thương mai, từ thừa kể, quả tăng, sé thuế phải nộp đối với thu nhập từ kinh

<small>doanh, tiền lương tiên công,</small>

<small>- Mức độ thiệt hai thực tế sau khi đã trừ đi các khoăn được béi thường,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>Số thuế được giảm được ác định theo nguyên tắc</small>

- Số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thi số

<small>thuế được giém bằng mức đô thiệt hai</small>

<small>- Số thuế phi nộp trong năm tính thuê nhỏ hơn mức độ thiết hại th số</small>

thuế được giảm bằng số thuế phải nộp.

1.2.3. Các quy định về thanh tra, kiêm tra, xứ lý vi phạm và giải quyết tranh chap liên quan đến thuế thu nhập cứ nhân

‘Mic dù các quy định về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết

<small>tranh chấp liên quan đến thuê TNCN cũng thuộc nội dung quản lý thuê TNCNnhưng tác giả lại tách ra làm hai phén khác nhau bai theo quan điểm của tácgiả thi nhóm quy định vé nội dung, trình tự, thủ tuc quản lý thuế TNCN lànhóm quy định về thủ tục thực hiện nghĩa vụ thuế TNCN. Cịn nhóm các quy</small>

định về thanh tra, isém tra, xử ly vi phạm vả giãi quyết tranh chap liên quan.

<small>đến thuế TNCN thuộc nhóm quy định về gidm sát va bao đảm sự tuên thủpháp luật thuế TNCN.</small>

123.1. Các quy Ämh về thanh tra, Mễm tra thud tìm nhập cá nhân ‘Thanh tra, kiém tra thuế là hoạt đồng giám sát của cơ quan thuế đổi với

<small>các hoạt đồng, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hìnhthực hiện thi tuc hành chính thuế, chấp hành ngiĩa vụ nộp thuê cia NNT,nhằm bao đăm pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sông kinhtế - sã hồi</small>

<small>Hoạt đồng thanh tra, kiểm tra thuế có vai trị đặc biết quan trọng bởiđây khơng chỉ là hoạt động điều hành quản lý hay là hoạt động chun mơntrong bộ máy quan ly, ma cịn là hoạt động đảm bão thực hiện đúng và day đủchính sách pháp luật, giữ vững kỹ cương trong quản lý tài chính cũng như lả</small>

quan lý nha nước. Việc thực hiện các hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế gop

<small>phân nâng cao y thức chấp hành pháp luật về thuế TNCN, qua đó đảm bảongn thu cho NSNN và góp phn nâng cao hiện quả quản lý xã hội.</small>

Bên cạnh đó, mục dich của thanh tra, kiểm tra thuế khơng chỉ nhằm xử lý các trưởng hợp sai pham vẻ thuê để đảm bảo tinh nghiêm minh của pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>luật mã cịn tìm ra những bat cập, thiêu sót của pháp luật thuế ma các cá nhân</small>

để lợi dụng những kẽ hỡ của pháp luật để thực hiện "lách luật”. Từ đó tìm ra hướng giải quyết nhằm hoàn thiện pháp luật vẻ thuế TNCN cũng như công tác

<small>quản lý thuế TNCN.</small>

1.23.2, Các quy định về xứ is vi phạm pháp luật trong quá trình thay, nip thué thu nhập cá nhân

“Xử lý vi phạm pháp luật thuế được hiểu la việc cơ quan có thẩm quyền tiến hành các hoạt động nhất định để áp dụng chế tải đổi với các chủ thể vi pham pháp luật thuê. Tuy vào mức độ vi pham mà hành vi vi phạm pháp luật thuế có thé bị xử lý vi phạm hành chính hay xử lý hình sự.

<small>“Xử lý vi pham pháp lut 1a mét nội dung cẩn thiết trong quản lý hảnhchính Nba nước nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng, Bên cạnh nhữngcá nhân có ý thức tốt, chap hành nghiém chỉnh pháp luất thì cịn có những cánhân có nhận thức pháp luật han chế bai vậy chế tải zử lý vi pham la vô cùng</small>

thiết yếu,

Dé dim bảo pháp luật thuế được thực hiện một cách công bang, triệt để

<small>‘moi hành vi vi pham pháp luật về thuê déu phải được xử lý nghiêm khắc nhằm.nding cao ÿ thức chấp hành pháp luật vẻ thuê của cả nhân. Tủy theo tinh chất,mức độ của hành vi vi phạm mà cá nhân sẽ bị áp dụng những cách thức xử phạtkhác nhau. Bởi vay trong Nghị định 125/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt vi</small>

phạm hành chính vé th, hóa đơn đã quy định rất rõ vẻ các hành vi vi phạm.

<small>pháp luật về thuế kèm theo khung hình phạt một cách minh bach, rổ rằng giúp</small>

cá nhân có thé tư nhận thức được tính chất hành vi vi pham của minh va chấp.

<small>hành các quy định xử phạt ma cơ quan thuê đưa ra một cách tự nguyện.</small>

1.2.3.3. Các quy định về giải quyết tranh chấp liên quan đến thud tim.

<small>nhiập cá nhân</small>

Tranh chấp là điều dé dàng nay sinh trong zã hội hiện nay. Có nhiều loại tranh chấp trong các quan hệ pháp luật, như tranh chấp trong quan hệ pháp luật dân sự, tranh chấp trong quan hệ pháp luật thương mại, tranh chấp trong quan hệ pháp luật dat đai và trong quan hệ pháp luật về thuế TNCN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

cũng có nãy sinh tranh chấp. Tranh chấp liên quan đến thuê TNCN thể hiện sự bất đồng giữa các bên trong quan hệ pháp luật hành chính về thuế TNCN

<small>và những lợi ích liên quan. Tuy nhiên, khác với các loại tranh chấp khác là</small>

tranh chấp giữa các bên có vị thé bình đẳng với nhau, khơng liên quan trực tiếp đến việc sử dung quyên lực nha nước, tranh chấp vẻ thuê TNCN là tranh.

<small>chap giữa một bên chủ thể sử dụng quyển lực nha nước áp đất ý chí đối với"bên kia va một bên phai phục tùng su áp đặt ý chí của bên sử dụng quyền lựcnhả nước. Vì vay, nến muc đích của giãi quyết tranh chấp dân sự, thương mạichi là tao nên sự đẳng tinh, nhất trí giữa các bên vé nội dung, đối tương đang</small>

tranh chấp, thì giãi quyết tranh chấp hanh chính nói chung và tranh chấp về

<small>thuế TNCN nói riêng khơng chỉ nhằm tao ra sử đẳng thuận giữa các bên tranhchấp ma còn hướng tối mục đích bao vệ quyển lợi chính đáng cho cả nhânNNT bi xém hại</small>

<small>Vay nên khi cá nhân cho rằng quyết định hành chính, hành vi hảnhchính của cơ quan quản ly thuế, công chức quản lý thuế lé trái pháp luật, xâm.pham quyển, lợi ich hop pháp của mình thì cá nhân có quyền khiếu nai, tơ cá</small>

‘voi cơ quan có thẩm quyên theo quy định của Luật khiếu nại, tổ cáo.

Kết luận chương

<small>Chương 1 của luận văn đã làm rõ thuế TNCN la một sắc thuê trực thu,</small>

có vai trị quan trọng trong việc điều tiết cơng bằng xã hội, góp một phan

<small>khơng nhỏ vào nguồn thu NSN. Vai trị đó dim bảo tính pháp lý cùng trách:</small>

nhiệm của nha nước trong công tác quản lý thuê TNCN va cũng la cơ sỡ để

<small>nhà nước xây dựng một hệ thông pháp chế rảnh mạch vẻ thuế zoay quanh cáchoạt động kinh té và người lao đông. Tuy nhiên, do liên hệ trực tiếp tới thu</small>

nhập vả đời sông của người dân nên thuế TNCN luôn sở hữu nhiều đặc điểm.

<small>mang tính nhay cảm cao, vì vay Nhà nước ta đã ban hành nhiên chính sách</small>

quan lý thuế TNCN với mong muồn quản lý thuế TNCN được hiệu quả, công,

<small>bằng va phát huy được hết các vai tro của thuế TNCN trong kinh tế - zã hồi.Tuy nhiền muôn biết các chính sách quản lý thuế TNCN có hiệu quả tới đâu</small>

cần xem xét thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý thuế TNCN từ đó nhìn rõ các ưu, nhược điểm của chính sách để đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>"hoán thiện pháp luật vẻ quan lý thuế TNCN.</small>

Để luận văn có thể di sâu vào việc giải quyết những vẫn dé được đặt ra

<small>ở chương tiếp theo của ln văn thì nội dung chương 1 chính là nên tang vơcủng quan trong góp phẩn tao nên thành cơng của chương 2: Thực tiễn thựchiện pháp luật về quản lý thuê thu nhập cá nhân tại cục thuế tinh thai nguyên.</small>

‘va một số kiền nghị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>Chương 2</small>

THUC TIỀN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VE QUAN LÝ THUẾ THU NHAP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ TINH THÁI NGUYÊN VÀ MOT SO

KIEN NGHỊ

2.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý thuế thu 'Cục thuế tinh Thái Nguyên.

3.11. Khái quái về điều Kiện kảnh tế, xã hội tĩnh Thái Nguyên có ảnh: hướng.

<small>én công tac quân lý thu th nhập cá nhân tren dia bin tĩnh Thái NguyênTinh Thai Nguyên vốn là trung tâm kinh tế, văn hoá - xã hội của khuvực trung du miễn núi phía Bắc, với những điều kiện đặc thù ảnh hưởng trực</small>

tiếp tới công tác quản lý thuế TNCN trên dia ban tỉnh như sau.

Thứ nhất, vé đặc điễm kinh tế, Thai Nguyên 1a một địa phương có nên kinh tế sớm phát triển với vị thể là một trong những trung tâm công nghiệp

<small>lớn của miễn Bắc. Tử lâu, tỉnh đã có thé manh vẻ các ngành cơng nghiệp khaikhống, chế biển và chế tạo như luyện kim, cơ khí và sin xuất nguyên vat</small>

liêu. Do đó, nhiểu doanh nghiệp tiêu biểu như cơng ty Gang Thép Thái

<small>Nguyên, tổ hợp khai thác chế biển khống sản Núi Pháo, doanh nghiệp tưnhân kim khí Thái Hưng hay công ty may mắc TNG đã trở thành những đầu.</small>

tau giúp thúc đây nên kinh tế, tao công ăn việc lam và cãi thiện thu nhập cho một bô phân lớn lao đồng của tỉnh. Trong những năm gần đây, các chỉ số kinh. tế liên tục cho thay những dầu hiệu thêm phân tích cực chẳng hạn như mức

<small>tăng trường kinh tế dat 6.51% và giá tri sin xuất công nghiệp tăng 771%trong năm 2021 so với cùng ky năm trước, với đà tỷ trong khu vực côngnghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng trong khi tỷ trong khu vực nông, lâm.</small>

nghiệp va thuỷ sin giảm dân”. Những chuyển biển có phan ngày cảng nhanh.

chồng va mạnh mế trên lẻ thành qua của công tác xây dựng va phát triển các Khu công nghiệp (KCN) quy mô lớn nhằm thu hút các dự én dau tư trong và

<small>cá nhân tại</small>

<small>` Thang thông tin điện từ CD21), Thái Nggyền: Hop báo cổng bổ sé hậu thẳng kê ko — sã hội</small>

<small>"nếm 2021, Ban Tuyên giáo Tĩnhtuÿ Thai Nguyên. Website</small>

<small>"dc hayengiothangeyen ong vafrietlEs-lue-su-lienlbaiseuyerbop bao </small>

<small>-cong:o-oilen-"hong xe klvte-xe loan 201.134 hàn, (ty cập Me 2240 ngày 040712022)</small>

</div>

×