Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Báo cáo tiểu luận học phần quản trị marketing đề tài tìm hiểu chiến lược marketing của công ty cp tập đoàn ecopark

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.35 MB, 58 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

<b>KHOA KẾ TOÁN & QUẢN TRỊ KINH DOANH***</b>

<b>BÁO CÁO TIỂU LUẬN </b>

<b>HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ MARKETING ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU CHIẾN LƯỢC MARKETING</b>

<b>CỦA CƠNG TY CP TẬP ĐỒN ECOPARK</b>

<b>Nhóm thực hiện: Giảng viên hướng dẫn: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>HÀ NỘI - 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

<b>KHOA KẾ TOÁN & QUẢN TRỊ KINH DOANH ***</b>

<b>BÁO CÁO TIỂU LUẬN HỌCPHẦN QUẢN TRỊ</b>

<b>ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU CHIẾN LƯỢC MARKETINGCỦA CƠNG TY CP TẬP ĐỒN ECOPARK</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>HÀ NỘI - 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>LỜI MỞ ĐẦU...5</b>

<b>CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG...9</b>

<b>1.1 Marketing trong hoạt động kinh doanh...9</b>

<b>1.1.1 Khái niệm...9</b>

<b>1.1.2 Vai trò của marketing trong hoạt động kinh doanh...10</b>

<b>1.2 Những vấn đề cơ bản trong việc áp dụng chiến lược marketing –mix...12</b>

<b>1.2.1 Khái niệm chiến lược marketing...12</b>

<b>1.2.2 Khái niệm về Marketing – mix...12</b>

<b>1.2.3 Các bước xây dựng chương trình marketing – mix...13</b>

<b>CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC MARKETING – MIXBẤT ĐỘNG SẢN TẠI CƠNG TY CP TẬP ĐỒN ECOPARK...16</b>

<b>2.1 Khái qt cơng ty CP Tập đồn Ecopark...16</b>

<b>2.1.1 Tổng quan về cơng ty CP Tập đồn Ecopark...16</b>

<b>2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP Tập đồnECOPARK...18</b>

<b>2.1.3 Loại hình kinh doanh chủ yếu của công ty CP tập đoànECOPARK...21</b>

<b>2.1.4 Kết quả kinh doanh của cơng ty CP Tập đồn ECOPARK...24</b>

<b>2.2 Thực trạng chiến lược Marketing 4P của Cơng ty CP Tập đồnEcopark...26</b>

<b>2.2.1 Nghiên cứu thị trường...26</b>

<b>2.2.2 Thực trạng chiến lược Marketing mix...28</b>

<b>2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược marketing của Công ty CPTập đoàn Ecoaprk...39</b>

<b>2.3.1 Nhân tố bên trong...39</b>

<b>2.3.2 Nhân tố bên ngoài...40CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX BẤT</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>3.1 Đánh giá về chiến lược marketing tại Công ty CP Tập đoàn</b>

<b>3.3 Các chiến lược kết hợp SWOT tại Công ty CP Tập đồn Ecopark503.3.1 Chiến lược S-O...50</b>

<b>3.3.2 Chiến lược W–O...50Hình 1.1: Sơ đồ thành phần chiến lược marketing 4P...13</b>

<b>Hình 2.1: Trụ sở chính của Cơng ty CP Tập đồn Ecopark tại Văn Giang– Hưng n...17</b>

<b>Hình 2.2: Ơng Lương Xn Hà – Chủ tịch HĐQT Cơng ty CP Tập đồnEcopark...19</b>

<b>Hình 2.3: Một góc khu đơ thị Ecopark...21</b>

<b>Hình 2.4: Ecopark hỗ trợ nơng dân Hưng n xây dựng thương hiệu“Nơng sản sạch”...22</b>

<b>Hình 2.5: Sân golf 18 hố tiêu chuẩn quốc tế tạo khu đơ thị Ecoaprk...23</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>Hình 2.6: Nhà phố shophouse khu Thung lũng mùa xuân tại EcoaprkVăn Giang...29Hình 2.7: Bảng giá dự án Swan Lake Osen Ecopark...32Hình 2.8: Các đại lý phân phối chính thức của Ecopark...34</b>

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂUY</b>

<b>Bảng 0.1: Nguồn và phương pháp thu thập số liệu thứ cấp...7Bảng 2.1: Các chỉ tiêu tài chính năm 2022 của Ecopark...24Bảng 2.2: Lợi nhuận sau thuế năm 2022 của một số doanh nghiệp bất</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

<b>1. Lý do chọn đề tài </b>

Nhu cầu về nơi ở là một trong những nhu cầu cơ bản nhất của con người, nó bắt đầu từ khi loài người lần đầu tiên xuất hiện trên Trái đất. Theo thời gian, nhu cầu về nơi ở không chỉ dừng lại ở việc tìm một chỗ trú ẩn để tránh các loại hình thời tiết khắc nghiệt mà nhu cầu đó đã ngày được nâng cấp lên, con người mong muốn tìm được cho mình những nơi ở đẹp, tiện nghi và đặc biệt là phù hợp với nhu cầu sử dụng của họ, các yếu tố làm tăng thêm giá trị vốn có của sản phẩm ngày càng được mọi người quan tâm nhiều hơn. Nhờ vậy mà thị trường bất động sản cũng theo đó mà ra đời và phát triển cho tới tận ngày nay.

Sau khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, thị trường bất động sản tại Việt Nam đã có thời kỳ phát triển khá nóng và rơi vào thời kỳ khó khăn. Do nhiều nguyên nhân khác nhau nên phần lớn các doanh nghiệp rơi vào hồn cảnh khó khăn và vấn đề khó khăn nhất là tính thanh khoản của các sản phẩm bất động sản. Vai trò của marketing nhà ở trở nên đặc biệt “nóng” khi phần lớn các doanh nghiệp đều chạy đua về mặt thời gian, thu hút lực cầu của thị trường để bán hàng.

Bất động sản (BĐS) có đặc thù là sản phẩm có giá trị lớn, thời gian tạo lập lâu và cung phản ứng rất chậm so với cầu. Hiện nay thị trường BĐS của Việt Nam còn ở giai đoạn sơ khai, việc mua bán, giao dịch sản phẩm chưa thực sự vận hành tuân theo quy luật của nền kinh tế thị trường, theo quan hệ cung cầu một cách lành mạnh. Do sự mất cân bằng liên tục giữa cung và cầu, nhiều giai đoạn thị trường nằm trong tay người bán. vì vậy doanh nghiệp BĐS

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

khơng coi trọng và đầu tư rất ít cho hoạt động nghiên cứu, dự báo để phục vụ việc marketing sản phẩm của mình.

Phần lớn các DN BĐS Việt Nam đều hiểu sai bản chất và vai trò của hoạt động marketing. Họ coi marketing chỉ là bán hàng, là tiếp thị hay quảng cáo sản phẩm trong khi những hoạt động đó là một thành phần ln ln tham gia cùng với mọi q trình hình thành và phát triển BĐS. Mặt khác, đa phần chủ đầu tư BĐS hiện nay là các công ty xây dựng, hoặc xuất thân từ ngành xây dựng nên chỉ dành nhiều chú ý đến kiến trúc, xây dựng mà bỏ qua gần như tất cả các bước của quy trình marketing sản phẩm trong phát triển dự án hoặc nếu có thực hiện thì cũng thiếu chun nghiệp.

Trước những tín hiệu rõ nét về sự suy giảm thị trường bất động sản Cơng ty CP Tập đồn Ecopark nhận thức được ảnh hưởng của marketing đến hiệu quả đầu tư nên đã sử dụng dịch vụ của những công ty tư vấn và tiếp thị BĐS nước ngồi. Khơng thể phủ nhận chất lượng dịch vụ và tính chun nghiệp của các cơng ty marketing BĐS nước ngoài nhưng để các đơn vị tư vấn nước ngoài tham gia dự án thì chủ đầu tư trả phí khá cao, đơi khi lại khơng đạt hiệu quả vì thiếu am hiểu văn hóa Việt Nam.

Mặt khác, nếu như chủ đầu tư BĐS hoặc các công ty marketing Việt Nam tự đứng được trên đôi chân của mình, trưởng thành trong giai đoạn khó khăn này thì tiềm năng phát triển là rất lớn. Do vậy nhóm chúng tơi đã lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu chiến lược marketing bất động sản của Công ty CP Tập đồn Ecopark”.

<b>2. Mục đích nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Trên cơ sở phân tích thực trạng chiến lược marketing của cơng ty CP Tập đồn Ecopark. Từ đó nhóm chúng tơi nhận xét và đề xuất giải pháp về chiến lược marketing.

<b>2.2 Mục tiêu cụ thể</b>

Nghiên cứu các khái niệm về chiến lược marketing, marketing 4P làm tiền đề để phân tích thực trạng chiến lược tại cơng ty CP Tập đồn Ecopark.

Phân tích đánh giá thực trạng chiến lược marketing của công ty CP Tập đồn Ecopark thơng qua chiến lược marketing 4P. Từ đó làm cơ sở để đánh giá, đề xuất giải pháp.

Tiền đề là ma trận SWOT để đánh giá và đề xuất giải pháp cho công ty thông qua các chiến lược S-O, S-T, W-T, W-O.

<b>3. Phương pháp nghiên cứu 3.1 Phương pháp thu thập số liệu</b>

Trong bài tiểu luận, nhóm chúng tơi sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập tại các nguồn thông tin sách tham khảo, internet và các tài liệu có liên quan. Sau đây bảng thống kê nguồn và phương pháp thu thấp số liệu thứ cấp.

<b>STT</b>

<b>Thông tin thu thậpNguồn thu thậpPhương pháp</b>

1 <sup>Cơ sở lý luận & </sup> thực tiễn

Qua tài liệu chuyên môn, các bài luận

Qua các tài liệu nội bộ, các báo cáo của công ty.

Tổng hợp, phân tích thơng tin.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

3 Các số liệu thống kê

Qua các tài liệu nội bộ, báo cáo thường kỳ, báo cáo cuối năm,..

Trong bài tiểu luận, nhóm chúng tơi sử dụng 3 phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng là phương pháp thống kê mơ tả để có cái nhìn trược quan hơn về mơ hình 4P, thống kê so sánh để có thể thấy được mức tăng trưởng kinh tế qua các năm và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp với các doanh nghiệp đối thủ khác, và ma trận SWOT.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG </b>

<b>1.1 Marketing trong hoạt động kinh doanh </b>

<b>1.1.1 Khái niệm </b>

Có nhiều định nghĩa về marketing, tùy từng quan điểm, góc độ nhìn nhận mà giữa các định nghĩa có sự khác nhau nhưng bản chất của chúng thì khơng thay đổi, nhưng phổ biến có 3 khái niệm như sau:

1.1.1.1 Marketing theo viện nghiên cứu Marketing Anh

Marketing là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự của một mặt hàng cụ thẻ, đến việc đưa hàng hóa đến người tiêu dùng cuối cùng đảm bảo cho công ty thu hút được lợi nhuận dự kiến.

Khái niệm này liên quan đến bản chất của marketing là tìm kiếm và thỏa mãn nhu cầu, khái niệm nhấn mạnh đến việc đưa hàng hóa tới người tiêu dùng các hoạt động trong quá trình kinh doanh nhằm thu hút lợi nhuận cho công ty. Tức là nó mang triết lý của marketing là phát hiện, thu hút, đáp ứng nhu cầu một cách tốt nhất trên cơ sở thu được lợi nhuận mục tiêu.

1.1.1.2 Khái niệm hiệp hội Marketing Mỹ

Marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch định đó, định giá, khuyến mãi và phân phối sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi nhằm thỏa mãn các mục tiêu cá nhân và tổ chức.

Khái niệm này mang tính chất thực tế khi áp dụng vào thực tiễn kinh doanh. Qua đây ta thấy nhiệm vụ của marketing là cung cấp cho khách hàng những hàng hóa dịch vụ mà họ cần. Các hoạt động markting như việc lập kế

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

hoạch marketing, thực hiện chính sách phân phối và thực hiện các dịch vụ khách hàng,…nhằm mục đích đưa ra thị trường những sản phẩm phù hợp và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng hơn hẳn đối thủ cạnh tranh thông qua nỗ lực marketing của mình.

1.1.1.3 Khái niệm Marketing của Philip Kotler

Marketing là hoạt động của con người hưởng tới thảo mãn nhu cầu và ước muốn của khách hàng thông qua quá trình trao đổi.

Định nghĩa này bao gồm cả q trình trao đổi khơng kinh doanh như là một bộ phận của marketing. Hoạt động marketing diễn ra trong tất cả lĩnh vực trao đổi nhằm hướng tới thảo mãn nhu cầu với hoạt động cụ thể trong thực tiễn kinh doanh.

<b>1.1.2 Vai trò của marketing trong hoạt động kinh doanh </b>

Ngày nay không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại không muốn gắn kinh doanh của mình với thị trường. Khơng cịn thời các doanh nghiệp hoạt động sản xuất theo hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh. Doanh nghiệp nhận chỉ tiêu sản xuất, định mức đầu vào và hiệu quả hoạt động được thể hiện qua mức hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu. Sản phẩm sản xuất ra được phân phối qua tem phiếu, do đó hoạt đọng của doanh nghiệp hồn tồn tách khỏi thị trường và hoạt động marketing không hề tồn tại.

Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp tự do cạnh tranh để đáp wunsg nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Kinh tế thị trường càng phát triển thì mức độ cạnh tranh càng cao. Cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy, vừa là công cụ đào thải, chọn lựa khắt khe của thị trường đối với doanh nghiệp. Vì vậy muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải định hướng

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

quyết cuối cùng đối với sự sống còn của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nhận thức được vai trò của khách hàng. Lợi nhuận của doanh nghiệp phải nhận thức được vai trò của khách hàng. Lợi nhuận của doanh nghiệp chỉ có được khi làm hài long, thỏa mãn nhu cầu khách hàng và khi đó marketing trở thành yếu tố then chốt để đi đến thành công của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không thể tách rời khỏi thị trường. Họ cũng không hoạt động một cách đơn lẻ mà diễn ra trong quan hệ với thị trường, với mơi trường bên ngồi của công ty. Do vậy bên cạnh chức năng, tài chính, sản xuất, quản trị nhân sự thì chức năng quan trọng không thể thiếu được để đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển đó là chức năng quản trị Marketing – chức năng kết nối hoạt động của doanh nghiệp với thị trường, với khách hàng, với mơi trường bên ngồi để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường mục tiêu đã đặt ra, lấy thị trường – nhu cầu của khách hàng làm cơ sở cho mọi quyết định kinh doanh.

Hoạt động marketing trong doanh nghiệp đóng vai trị quyết định đến vị trí của cơng ty trên thị trường. Bắt đầu từ việc nghiên cứu thị tường, lập danh mục hàng hóa đến việc thực hiện sản xuất, phân phối và khi hàng hóa được bán hoạt động vẫn được tiếp tục, cho nên chức năng quản trị marketing có liên quan chặt chẽ đến các lĩnh vực quản trị khác trong doanh nghiệp và nó có vai trị định hướng, kết hợp các chức năng khác để không chỉ nhằm lôi kéo khách hàng mà cịn tìm ra các cơng cụ hiệu quả thỏa mãn nhu cầu khách hàng từ đó đem lại lợi nhuận cho cơng ty.

Nói tóm lại, chức năng quản trị marketing đóng vai trị quan trọng và là một trong bốn chức năng không thể thiếu của doanh nghiệp (chức năng sản xuất, chức năng tài chính, quản trị nhân sự và chức năng marketing). Điều này

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú ý phát triển chức năng marketing nếu muốn tồn tại và phát triển.

<b>1.2 Những vấn đề cơ bản trong việc áp dụng chiến lược marketing – mix1.2.1 Khái niệm chiến lược marketing</b>

Chiến lược marketing của công ty phải được thực hiện nhằm đáp ứng được chiến lược chung của công ty. Bản thân nó là một chiến lược bộ phận và nó cũng là nhân tố quan trọng góp phần vào chiến lược chung của công ty.

Một công ty định hướng theo định hướng thị trường, khách hàng thì chiến lược marketing là tối quan trọng trong định hướng kinh doanh của công ty. Với việc thực hiện chiến lược marketing công ty có thể đánh giá được đặc điểm của thị trường và chiến lược của họ,… để trên cơ sở đó một chiến lược hợp lý sẽ được đề xuất.

Chiến lược marketing phải được phát triển từ chiến lược tổng thể của cơng ty và nó liên quan đến các nơi dung như việc định vị cho các sản phẩm, các chiến lược cho nhãn hiệu sản phẩm, lựa chọn các thị trường mục tiêu, các phương pháp thâm nhập thị trường, việc sử dụng các biến số Marketing – mix trong việc thực hiện chiến lược và nội dung khác.

<b>1.2.2 Khái niệm về Marketing – mix </b>

Marketing – mix là một tập hợp các biến số mà cơng ty có thể kiểm sốt và quản lý được và nó được sử dụng để cố gắng gây được phản ứng mong muốn từ thị trường mục tiêu.

Marketing mix là một bộ các biến số có thể điều khiển được, chúng được quản lý để thỏa mãn thị trường mục tiêu và đạt được các mục tiêu của tổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

chức. Trong marketing – mix có rất nhiều cơng cụ khác nhau, mỗi cơng cụ là một biến số có thể điều khiển được và được phân loại theo 4 yếu tố gọi là 4Ps:

<small>Hình 1.1: Sơ đồ thành phần chiến lược marketing 4P</small>

Tuy nhiên ngày nay, Marketing trong thế kỷ 21 khơng cịn bó hẹp trong cơng thức 4P truyền thồng nữa mà đã và đang mở rộng thêm 3P nữa thành 7P. Những nỗ lực Marketing sẽ được tiếp thêm nhiều năng lực và đánh bại các đối thủ cạnh tranh với cơng thức mới này. Ngồi 4P thông thường là: Sản phẩm (product), Giá cả (Price), Phân phối (Place), Xúc tiến khuyếch trương (Promotion), 3P nữa đại diện cho Marketing hiện đại là: Đóng gói (Packaging), Định vị (Positioning), Con người (people).

<b>1.2.3 Các bước xây dựng chương trình marketing – mix </b>

Để xây dựng được một chiến lược marketing – mix, công ty cần thực hiện hiện các công việc sau:

Bước 1: Thiết lập các mục tiêu marketing

Các mục tiêu marketing thường được định hướng từ các mục tiêu của tổ chức, trong trường hợp cơng ty được định hướng marketing hồn tồn, hai nhóm mục tiêu này trùng nhau. Các mục tiêu marketing thường được đưa ra như là các tiêu chuẩn hoạt động hay là công việc phải đạt được ở một thời

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

gian nhất định. Các mục tiêu này cung cấp khuôn khổ cho thực hiện chiến lược marketing. Mục tiêu marketing được thiết lập từ những phân tích về khả năng của thị trường và đánh giá khả năng marketing của công ty. Những phân tích này dựa trên cơ sở những số liệu liên quan về sản phẩm, thị trường cạnh tranh, môi trường marketing từ đó rút ra được những tiềm năng của thị trường cần khai thác và lựa chọn những ý tưởng mục tiêu phù hợp với khả năng marketing của công ty.

Bước 2: Lựa chọn thị trường mục tiêu

Việc nghiên cứu, lựa chọn chính xác thị trường mục tiêu cho cơng ty địi hỏi phải được thực hiện dựa trên những phân tích kỹ lưỡng các số liệu thị trường, khách hàng. Đây là công việc nhận dạng nhu cầu của khách hàng và lựa chọn các nhóm hoặc các đoạn khách hàng tiềm năng mà công ty sẽ phục vụ mỗi sản phẩm của mình. Cơng ty có thể lựa chọn, quyết định thâm nhập một hay nhiều phân khúc thị trường cụ thể. Những phân khúc thị trường này có thể được phân theo các tiêu chí khác nhau trong đó các yếu tố của mơi trường vĩ mơ có nhiều ảnh hưởng đến sự phân chia thành các khúc nhỏ hơn. Như vậy, để lựa chọn thị trường mục tiêu cho cơng ty địi hỏi phải nghiên cứu, phân tích kỹ lưỡng các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô, vi mô của công ty. Những yếu tố này làm cơ sở cho việc đánh giá và phân khúc các thị trường khác nhau, công ty sẽ phải quyết định nên phục vụ bao nhiêu và những khúc thị trường nào.

Bước 3: Xây dựng các định hướng chiến lược

Trước khi thiết lập chiến lược marketing – mix cho sản phẩm ở thị trường mục tiêu, công ty phải đề ra các định hướng chiến lược cho sản phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

cần đạt tới ở thị trường mục tiêu. Những định hướng này cung cấp đường lối cụ thể cho chiến lược marketing – mix.

Bước 4: Hoạch định chiến lược marketing – mix

Nội dung chiến lược marketing – mix bao gồm 4 chính sách cơ bản. Cơng ty cẩn phải dựa vào những phân tích ban đầu về môi trường marketing, thị trường, khách hàng và các mục tiêu chiến lược của mình để thiết lập một bộ phận 4 biến số P phù hợp nhất nhằm thỏa mãn thị trường mục tiêu và đạt được các mục tiêu của tổ chức.

Bước 5: Xây dựng các chương trình marketing

Chiến lược marketing phải được thực hiện thành các chương trình marketing, chiến lược mới chỉ thể hiện những nét chính của marketing nhằm đạt được mục tiêu. Vì vậy cơng ty cần phải xây dựng các chương trình hành động để thực hiện các chiến lược marketing – mix, đó là sự cụ thể hóa chiến lược marketing bằng các biến số marketing được kế hoạch hóa chi tiết ở thị trường mục tiêu.

Như vậy, để thiết lập được một chiến lược marketing – mix chu đóa, hiệu quả và phù hợp với thị trường mục tiêu của công ty, công ty cần phải làm rõ các yếu tố thuộc về thị trường, các chiến lược kinh doanh, thực trạng của doanh nghiệp, cạnh tranh, khách hàng. Đó là các căn cứ nhằm xây dựng mục tiêu, lựa chọn thị trường mục tiêu, xây dựng các định hướng chiến lược và hoạch định, thiết kế được một chiến lược marketing – mix hiệu quả cho các sản phẩm tại thị trường mục tiêu với các chương trình hành động cụ thể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC MARKETING –MIX BẤT ĐỘNG SẢN TẠI CƠNG TY CP TẬP ĐỒN</b>

<b>ECOPARK</b>

<b>2.1 Khái qt cơng ty CP Tập đồn Ecopark2.1.1 Tổng quan về cơng ty CP Tập đồn Ecopark</b>

Tên quốc tế: ECOPARK CORPORATION JOINT STOCK COMPANY

Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần tập đồn ECOPARK

<b>Tổng giám đốc: Trần Quốc Việt</b>

Trụ sở chính: Khu đô thị thương mại và du lịch Văn Giang – Xã Xuân Quan – Huyện Văn Giang – Tỉnh Hưng Yên

<b>Ngày thành lập: 01/01/2003</b>

<b>Tập đoàn Ecopark – tiền thân là Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển</b>

<b>đô thị Việt Hưng (Vihajico). Hiện nay Ecopark đang một trong Top 3 chủ đầu</b>

tư uy tín nhất Việt Nam. Đây là một trong số ít tập đồn theo đuổi mơ hình Bất động sản xanh. Các dự án nổi bật mang dấu ấn của Eco park trên thị

<b>trường có thể kể đến như: dự án Ecopark Vinh</b>, dự án <b>Ecopark Grand TheIsland, dự án nhà phố Sol Forest</b>,…

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>Hình 2.2: Trụ sở chính của Cơng ty CP Tập đoàn Ecopark tại Văn Giang – Hưng Yên</small> 2.1.1.1 Sứ mệnh – tầm nhìn – giá trị cốt lõi của công ty CP Tập đoàn ECOPARK

* Sứ mệnh

Tập đồn Ecopark khơng chỉ đơn giản là mang đến cho các bạn một ngôi nhà mà đó cịn là một khơng gian sống hồn hảo. Từ những ngày đầu thành lập, tập đoàn đã xác định mang trong mình hai sứ mệnh chính. Đó là kiến tạo những giá trị chung vượt thời gian cho khách hàng, cổ đông và các đối tác bằng các giải pháp bất động sản mang tính đột phá sáng tạo.

Sứ mệnh tiếp theo là hiện thực hóa giấc mơ về một mái ấm lý tưởng cho nhiều thế hệ Việt với mơ hình sinh thái đẳng cấp, nhân văn, ln đi tiên phong và tiêu biểu cho xu hướng phát triển kiến trúc xanh, hài hịa với thiên nhiên vì một tương lai tốt đẹp hơn cho chính chúng ta.

* Tầm nhìn

Với tầm nhìn vượt thời gian, cơng ty CP tập đoàn Ecopark đã và đang phấn đấu trở thành một doanh nghiệp hàng đầu tại thị trường Việt Nam và

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

trên khu vực trong lĩnh vực đầu tư bất động sản và phát triển đô thị sinh thái thông minh theo xu hướng bất động sản xanh.

* Giá trị cốt lõi

Công ty luôn xác định giá trị cốt lõi của mình là sự tín nhiệm, vượt trội, cùng nhau thành công và bền vững.

Về sự tín nhiệm, tập đồn cần phải hành xử chính trực, có trách nhiệm với lời nói và hành động, làm việc trên nguyên tắc tin tưởng và tôn trọng với nhau.

Tập đoàn cố gắng vượt trội, đi đầu trong mọi lĩnh vực hoạt động nhờ vào việc đổi mới sáng tạo và khát khao chinh phục những mục tiêu cao hơn và tăng trưởng tồn diện.

Cùng nhau thành cơng: Sự cộng hưởng và sự sẻ chia những giá trị và lợi ích trên nhiều phương diện góp phần tạo nên một xã hội với cộng đồng dân cư xanh, văn minh, hiện đại và nghĩa tình.

Tập đồn phát triển bền vững trong môi quan hệ tương quan mật thiết giữa môi trường, nền kinh tế xã hội và một hệ sinh thái tự nhiên, lành mạnh trong từng hơi thở và nhịp sống của đô thị trẻ, văn minh.

<b>2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP Tập đoànECOPARK</b>

2.1.2.1 Lịch sử hình thành

Cơng ty CP tập đồn Ecopark được thành lập vào ngày 01/01/2003. Trong thời gian nay, hầu hết những dự án phát triển bất động sản lớn nhất cả nước lần lượt do người nước ngoài thực hiện. Một ý nghĩ táo bạo đã xuất hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

trong đầu những người sáng lập là tại sao những dự án này lại rơi vào tay người nước ngoài. Từ đó, cơng ty này với tiền thân là cơng ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Việt Hưng đã hình thành một tâm niệm: Phát triển một dự án lớn, do người Việt làm, tạo công ăn việc làm và tạo được giá trị cho người Việt Nam.

<small>Hình 2.3: Ơng Lương Xn Hà – Chủ tịch HĐQT Cơng ty CP Tập đồn Ecopark</small> Ơng Đào Ngọc Thanh là một trong những người có tầm ảnh hưởng lớn đối với tập đồn. Trước đó, ơng là giảng viên tại trường đại học Xây Dựng Hà Nội và là người có nhiều kinh nghiệm tư vấn cho các dự án lớn. Sau khi được một người bạn ngỏ lời mời, ơng chính thức tham gia vào bộ máy lãnh đạo của công ty này và bắt đầu đi tìm vị trí để triển khai dự án. Tuy nhiên, lúc đó ở Hà Nội khơng có dự án nào được giao cho công ty tư nhân.

Thời điểm những năm đầu của thế kỷ 21, cầu Thanh Trì đang xây dựng. Vì thế, cơng ty quyết định phát triển dự án tại bên kia sông với hy vọng sau khi cầu xây xong sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư. Quả nhiên, khi cầu Thanh Trì và

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

cầu Vĩnh Tuy đi vào hoạt động, giao thông thuận lợi đã giúp cho dự án bất động sản tại phía Đơng thành phố phát triển mạnh và được bán hết, trong đó có dự án của cơng ty CP tập đồn Ecopark.

2.1.2.2 Q trình phát triển của cơng ty

Thừa thắng xông lên, công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Việt Hưng đẩy mạnh phát triển dự án ECOPARK. Đây là tâm huyết, công sức của những người sáng lập tập đồn. Cơng ty đã xây dựng thành công một ECOPARK với vị thế là khu đô thị kiểu mẫu của cả nước và khu vực, đi tiên phong và tiêu biểu cho xu hướng cho phát triển bất động sản theo kiến trúc xanh bền vững.

Năm 2018, Vihajico đã xuất sắc nhận giải thưởng danh giá “Nhà phát triển Bất động sản uy tín nhất” và “Dự án khu đô thị tốt nhất” cho khu đô thị Ecopark tại lễ trao giải thưởng quốc gia Bất động sản Việt Nam năm 2018. Cũng vào năm này, ban lãnh đạo công ty đã đổi tên công ty thành Công ty Cổ phần tập đoàn ECOPARK nhằm hướng đến mục tiêu xa hơn là phát triển bền vững, đầu tư đa ngành với các lĩnh vực khác nhau như y tế, giáo dục, nông nghiệp sạch, công nghệ cao, khu vui chơi giải trí.

Ngày 9/5/2019, tập đồn đã thành cơng trở thành đối tác của tập đoàn Metropoli Ecosystems.Ngày 9/8/2019, cơng ty CP tập đồn Ecopark đã ký thỏa thuận hợp tác với tập đoàn LH - tập đoàn nhà đất của Hàn Quốc. Hai tập đoàn sẽ phát triển dự án khu công nghiệp sạch phát triển nhà ở xã hội tại tỉnh Hưng Yên. Ông Byeon Chang Heum - Giám đốc điều hành tập đoàn LH đã đi qua nhiều tỉnh thành và gặp gỡ nhiều đối tác nhưng ơng đặc biệt đánh giá cao tập đồn ECOPARK. Đây là một dấu ấn khẳng định sự vươn mình của tập đồn và nó mang lại cho tập đồn nguồn đầu tư tài chính vững chắc để phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>2.1.3 Loại hình kinh doanh chủ yếu của cơng ty CP tập đồn ECOPARK</b>

2.1.3.1 Lĩnh vực bất động sản

Lĩnh vực kinh doanh đóng vai trị quyết định sự thành bại của tập đoàn là lĩnh vực bất động sản. Tính đến thời điểm hiện tại, tập đồn đã hoàn thành rất nhiều dự án khẳng định vị trí và vai trị của mình ở trong nước và trên khu vực. Trong số đó, chúng ta khơng thể không nhắc đến một số dự án như Khu biệt thự Vườn Tùng, Vườn Mai, Nhà phố Park River,Grand Marina, Chung cư West Bay, Aqua Bay, Nhà phố thương mại Thảo Ngun & Thủy Ngun…

<small>Hình 2.4: Một góc khu đơ thị Ecopark</small> 2.1.3.2 Lĩnh vực nơng sản

Tập đồn ln tìm cách phát triển theo nhiều định hướng và lĩnh vực khác nhau. Một trong số đó là nơng sản. Nhận thấy sự tiêu dùng nông sản sạch của người dân ngày một tăng cao, cơng ty CP tập đồn Ecopark bắt đầu đầu tư vào lĩnh vực này với việc cùng tập đoàn LH của Hàn Quốc xây dựng nhà máy nông sản tại Hưng Yên và tổ chức thành công hội chợ nông sản Ecopark. Tại đây, hội chợ dã quy tụ được nhiều doanh nghiệp chuyên về nông nghiệp tham gia với tinh thần giới thiệu đến người tiêu dùng những nông sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

sạch. Đây là một hội chợ được nhiều người biết đến và thu hút được số lượng doanh nghiệp tham gia ngày càng đơng.

<small>Hình 2.5: Ecopark hỗ trợ nơng dân Hưng Yên xây dựng thương hiệu “Nông sản sạch”</small> 2.1.3.3 Lĩnh vực khách sạn, khu nghỉ dưỡng, sân golf

Lấy tiền đề là tập đoàn chuyên về lĩnh vực bất động sản, cơng ty CP tập đồn Ecopark tiếp tục đầu tư về mảng khách sạn, khu du lịch nghỉ dưỡng. Đồng thời chủ trương bổ sung thêm hệ sinh thái du lịch nghỉ dưỡng 5 sao. Trong đó khơng thể khơng nhắc đến sân golf. Do đó, chúng ta khơng lạ gì khi Chủ đầu tư Ecopark lựa chọn mơ hình Golf & Resort để đầu tư vì trong khu đơ thị 500ha tại Văn Giang, Hưng Yên đã có quỹ đất riêng để phát triển sân Golf 18 lỗ tiêu chuẩn quốc tế lên tới 60ha.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>Hình 2.6: Sân golf 18 hố tiêu chuẩn quốc tế tạo khu đô thị Ecoaprk</small> 2.1.3.4 Lĩnh vực y dược

Do tác động không nhỏ của đại dịch Covid-19 và sự cần thiết của thuốc và vacxin phịng ngừa. Tập đồn Ecopark đã đưa 100.000 lọ thuốc Reme Sivir sản xuất bởi hãng dược Mylan về Việt Nam theo đơn hàng tài trợ của Công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển DB - cổ đông sáng lập Ecopark. Theo đó, đơn hàng này sẽ được đưa đến những điểm nóng như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Long An, Khánh Hịa, Bà Rịa-Vũng Tàu. Dự đốn thuốc này sẽ kịp thời hỗ trợ điều trị cho từ 20000 đến 30000 bệnh nhân.

2.1.3.5 Lĩnh vực đầu tư kinh doanh

Với đội ngũ lãnh đạo và nhân viên chuyên nghiệp và dày dặn kinh nghiệm, công ty CP tập đồn Ecopark đã và đang tìm cách đẩy mạnh đầu tư và phân tích tài chính đồng thời hợp tác với các tập đồn, tổng cơng ty lớn trong và ngồi nước, nhằm phát triển chun nghiệp trong cơng nghệ đầu tư, quản lý, tiếp thị các dự án làm tăng giá trị của tập đoàn lên một tầm cao mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>2.1.4 Kết quả kinh doanh của cơng ty CP Tập đồn ECOPARK</b>

Để có tiềm lực phát triển và duy trì các chiến lược marketing, cơng ty cần có tiềm lực tài chính lớn mạnh. Vì vậy trước hết ta nghiên cứu kết quả kinh doanh của cơng ty CP Tập đồn ECOPARK.

<small>Bảng 2.2: Các chỉ tiêu tài chính năm 2022 của Ecopark</small>

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ vốn chủ sở (ROE)

<small> Nguồn: HNX</small>

Năm 2022, Ecopark ghi nhận lợi nhuận sau thuế đạt 2.394 tỷ đồng, tăng 9% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên nợ phải trả tăng gấp 3 lần vốn chủ sở hữu.

Tại thời điểm 31/12/2022, vốn chủ sở hữu tăng 2.205 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng gần 52% so với năm 2021, lên mức 6.471 tỷ đồng. Tỷ suất lợi nhuận sua thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2022 chỉ ở mức 0,4 lần, thấp hơn 0,5 lần của năm 2021.

Mặc dù hệ số nợ/ vốn chủ sở hữu của Ecopark giảm từ mức 4,1 lần (2021) xuống 3 lần so với năm 2022. Nợ phải trả năm 2022 là 19.415 tỷ đồng, tăng thêm 1.921 tỷ đồng, tương ứng tăng gần 11% so với mức 17.494 tỷ đồng của năm 2021.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>Bảng 2.3: Lợi nhuận sau thuế năm 2022 của một số doanh nghiệp bất động sản</small>

<b><small>VICVHMNVLBCMVREKBCDXG Ecopark</small></b> <small>Bảng 2.4: Tổng tài sản của một số doanh nghiệp bất động sản năm 2022</small>

Đến năm 2022, lợi nhuận sau thuế của Ecopark so với các doanh nghiệp bất động sản tăng 9% so với cùng kì năm trước đạt 2394.5 tỷ đồng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Cuối năm 2022 vốn chủ sở hữu gần 6.500 tỷ đồng, tăng hơn 50% so với năm trước đó, tổng tài sản đạt gần 25.900 tỷ đồng, tức hơn 1 tỷ USD. Tổng nợ khoảng 19.400 tỷ đồng, tăng 11% so với cùng kỳ năm 2021.

<b>2.2 Thực trạng chiến lược Marketing 4P của Công ty CP Tập đoànEcopark</b>

<b>2.2.1 Nghiên cứu thị trường </b>

Hoạt động nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp trong những năm vẫn vừa qua được diễn ra thường xuyên, kết quả của các cuộc nghiên cứu đó được cơng ty sử dụng làm nền tảng cho việc đưa ra quyết định marketing phù hợp với sản phẩm và tình hình thị trường bất động sản hiện tại. Nhìn chung các cuộc nghiên cứu marketing thường được tiến hành bởi bộ phận kế hoạch đầu tư của công ty, có các hoạt động tiếp xúc một cách thường xuyên và chi tiết với khách hàng nhiều hơn do vậy họ sẽ hiểu rõ về thị trường và nắm bắt được nhu cầu một cách nhanh nhạy hơn. Sau khi hoàn thành các cuộc nghiên cứu, kết quả sẽ được tổng hợp, từ đó các ban giám đốc sẽ tiến hành phân tích và tìm kiếm các giải pháp marketing mới cho sản phẩm. Các hoạt động nghiên cứu thị trường của cơng ty chủ yếu đi vào phân tích thị trường xem liệu tại thời điểm đó cơng ty có cơ hội để triển khai các dự án của mình hay khơng, phân tích đối thủ cạnh tranh để phát triển sản phẩm theo hướng khác biệt so với đối thủ, phân tích thị hiếu tiêu dùng và nhu cầu của khách hàng để thay đổi các chính sách marketing sao cho phù hợp nhất, phân tích hiệu quả hoạt động marketing cho các sản phẩm trước đó để xác định được các thiếu sót cần phải khắc phục. Dưới đây là tổng hợp kết quả nghiên cứu mới nhất của công ty về những yếu tố trên:

Phân tích thị trường: Sau nhiều cuộc nghiên cứu để tìm hiểu thị trường trong nước, công ty đã nhận thấy sự suy thoái của thị trường bất động

</div>

×