Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Đề tài " Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng công trình 525 " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.19 KB, 114 trang )

Đồ án tốt nghiệp Trang 1 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi

ĐỀ TÀI
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại
công ty cổ phần xây dựng công trình 525


Giáo viên hướng dẫn : Ths Nguyễn Thị Tường Vi
Sinh viên thực hiện : Hoàng Anh Tú
SVTH: Hoàng Anh Tú Lớp KTTH K12 - Đà Nẵng
Đồ án tốt nghiệp Trang 2 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi
2.4. Đặc điểm sản phẩm của công ty Cổ phần xây dựng công trình 525 58
2.5. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất 58
2.6.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành của công ty CP XD công
trình 525 60
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
DANH MỤC CÁC BIỂU
SVTH: Hoàng Anh Tú Lớp KTTH K12 - Đà Nẵng
Đồ án tốt nghiệp Trang 3 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi
Trang
Biểu 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty 48
Biểu 2.2: Giấy đề nghị cung ứng vật tư 64
Biểu 2.3: Hóa đơn giá trị gia
tăng 65
Biểu 2.4: Phiếu nhập
kho 67
Biểu 2.5: Phiếu xuất
kho 67
Biểu 2.6: Bảng kê chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 68


Biểu 2.7: Chứng từ ghi sổ 69
Biểu 2.8: Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu 69
Biểu 2.9: Sổ chi tiết tài khoản và công trình 70
Biểu 2.10: Sổ cái tài khoản 621 71
Biểu 2.11: Bảng chấm công 74
Biểu 2.12: Bảng thanh toán lương 75
Biểu 2.13: Phiếu chi 76
Biểu 1.14: Chứng từ ghi sổ 77
Biểu 1.15: Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp 77
Biểu 2.16: Sổ chi tiết tài khoản
622 78
Biểu 2.17: Sổ cái tài khoản 622 79
Biểu 2.18: Bảng tính và phân bổ khấu hao Tài sản cố định 81
Biểu 2.19: Phiếu xuất
kho 82
SVTH: Hoàng Anh Tú Lớp KTTH K12 - Đà Nẵng
Đồ án tốt nghiệp Trang 4 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi
Biểu 2.20: Bảng thanh toán lương 84
Biểu 2.21: Chứng từ ghi sổ 85
Biểu 2.22: Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công 86
Biểu 2.23: Sổ chi tiết tài khoản và công
trình 87
Biểu 2.24: Sổ cái tài khoản 623 88
Biểu 2.25: Bảng thanh toán lương 90
Biểu 2.26: Bảng kê trích nộp các khoản theo
lương 91
Biểu 2.27: Phiểu
chi 92
Biểu 2.28: Bảng kê xuất công cụ dụng cu 93
Biểu 2.29: Phiếu

chi 94
Biểu 2.30: Chứng từ ghi sổ 95
Biểu 2.31: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung 96
Biểu 2.32: Sổ chi tiết tài khoản và công
trình 97
Biểu 2.33: Sổ cái tài khoản 627 98
Biểu 2.34: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung theo từng công
trình 99
Biểu 2.35: Chứng từ ghi sổ 100
Biểu 2.36: Sổ cái tài khoản 154 101
Biểu 2.37: Bảng tính giá thánh sản phẩm 103
SVTH: Hoàng Anh Tú Lớp KTTH K12 - Đà Nẵng
Đồ án tốt nghiệp Trang 5 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
viết tắt
Nghĩa đầy đủ
Ký hiệu
viết tắt
Nghĩa đầy đủ
BHXH Bảo hiểm xã hội CT Công trình
BHYT Bảo hiểm y tế VTTB Vật tư thiết bị
KPCĐ Kinh phí công đoàn TCCBLĐ Tổ chức cán bô lao
động
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp XL Xây lắp
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp HĐQT Hội đồng quoản trị
NVL Nguyên vật liệu ĐHĐCĐ Đại hội đồng cở đông
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp
HCTH Hành chính tổng hợp

CPSXC Chi phí sản xuất chung KTTC Kế toán tài chính
SXC Sản xuất chung KHKD Kế hoạch kinh doanh
CPNCTT Chi phí nhân công tực
tiếp
SPDD Sản phẩm dở dang
CPMTC Chi phí máy thi công XDCB Xây dựng cơ bản
SVTH: Hoàng Anh Tú Lớp KTTH K12 - Đà Nẵng
Đồ án tốt nghiệp Trang 6 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi
CNMTC Công nhân máy thi công MTC Máy thi công
KKTX Kê khai thường xuyên KKĐK Kiểm kê định kỳ
CPDD Chi phí sản pẩm dở dang TSCĐ Tài sản cố định
CNV Công nhân viên VPĐD Văn phòng đại diện
LỜI MỞ ĐẦU
Sự nghiệp đổi mới đã đặt nước ta trước những thuận lợi và thách thức
mới trong tiến trình phát triển nền kinh tế. Hơn bao giờ hết công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ngày càng làm tăng thêm vai trò quan trọng của nền
sản xuất vật chất tạo của cải. Vấn đề đặt ra đối với các Doanh nghiệp là làm
sao để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo sự bù đắp chi phí và có lãi.
Để đạt được điều đó đòi hỏi các Doanh nghiệp phải giảm chi phí tăng thu
nhập sao cho với chi phí nhỏ nhất tạo ra thu nhập lớn nhất.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có vị trí rất quan trọng
trong nền kinh tế của mỗi Quốc gia. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng
lại, cải tạo, hiện đại hoá, khôi phục các công trình nhà máy, xí nghiệp, đường
xá, cầu cống,…nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống xã hội. Chi phí cho
đầu tư xây dựng cơ bản chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng Ngân sách Nhà
nước cũng như ngân sách của Doanh nghiệp.
Cũng giống như các ngành sản xuất khác, khi sản xuất đơn vị xây lắp
cần biết các chi phí mà đơn vị đã bỏ quá trình sản xuất và kết tinh vào công
trình là bao nhiêu. Do vậy, việc xác định sản phẩm xây lắp một cách kịp thời,
chính xác, đầy đủ có ý nghĩa vô cùng to lớn trong công tác quản lý hiệu quả

và chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
SVTH: Hoàng Anh Tú Lớp KTTH K12 - Đà Nẵng
Đồ án tốt nghiệp Trang 7 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công cụ quan
trọng phản ánh toàn bộ các biện pháp kinh tế kỹ thuật mà Doanh nghiệp đã áp
dụng trong quá trình sản xuất nhằm cung cấp thông tin một cách kịp thời và
chính xác, đầy đủ số liệu cho Nhà quản trị ra quyết định quản lý hiệu quả
nhất, phù hợp với sự phát triển trong sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị
trong Doanh nghiệp, trong nền kinh tế thị trường phát triển hiện nay.
Hiện nay Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, thiết yếu là Doanh
nghiệp phải tạo ra sản phẩm chất lượng có chất lượng cao, giá thành hợp lý.
Điều đó đòi hỏi công tác tổ chức sản xuất và công tác quản lý hạch toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm thật chặt chẽ và chính xác, xác định được nhân
tố nào hợp lý, chưa hợp lý để đưa ra những biện pháp nhằm mục đích hạ giá
thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất và đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Mặt khác, cũng như các doanh nghiệp khác mục tiêu cuối cùng của
Doanh nghiệp xây lắp là lợi nhuận. Do vậy để quản lý chi phí sản xuất - hạ
giá thành sản phẩm để tăng lợi nhuận luôn là vấn đề được các nhà quản trị
Doanh nghiệp quan tâm. Hơn nữa nó trở thành vấn đề quyết định sự sống còn
của mỗi Doanh nghiệp. Đặc biệt là ngành sản xuất xây lắp cơ bản, hạ giá
thành sản phẩm đã đặt ra như một yêu cầu bức thiết, khách quan tạo tiền đề
cho các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân cùng hạ giá thành sản phẩm.
Vì xây dựng cơ bản trang bị tài sản cố định cho tất cả các ngành, góp phần
xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực sản xuất cho nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cất thiết của công tác quản lý
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong quá trình đến
tìm hiểu và thực tập tại công ty cổ phần xây dựng công trình 525, kết hợp với
những kiến thức đã được tiếp thu ở Trường, em đã chọn đề tài “ Kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng công trình 525”.
Kết cấu của đề tài gồm ba phần :

SVTH: Hoàng Anh Tú Lớp KTTH K12 - Đà Nẵng
Đồ án tốt nghiệp Trang 8 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi
Phần một: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Phần hai: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng công trình 525.
Phần ba: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng công trình 525.
CHƯƠNG I :
LÝ LUẬN CHUNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Khái niệm và một số đặc điểm về chi phí sản xuất.
1.1.1. Chi phí sản xuất:
1.1.1.1. Khái niệm chi phí:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các Doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh phải thường xuyên bỏ ra một khoản hao phí gồm: lao động
sống và lao động vật hoá. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp chính là
tiêu hao lượng lao động để tạo ra giá trị sử dụng của sản phẩm. Lượng tiêu
hao đó được thể hiện qua ba yếu tố : Tư liệu lao động, đối tượng lao động và
sức lao động.
Ngoài các yếu tố trên Doanh nghiệp sản xuất còn phải bỏ ra nhiều
khoản chi phí khác như: Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền
khác.Tất cả các khoản chi phí này đều được biểu hiện bằng tiền được gọi là
chi phí sản xuất.
Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá và các chi phí bằng tiền khác mà Doanh nghiệp đã
chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất
định.
1.1.1.2. Đối tượng hạch toán chi phí:
SVTH: Hoàng Anh Tú Lớp KTTH K12 - Đà Nẵng

Đồ án tốt nghiệp Trang 9 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên quan
trọng chi phối đến toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của Công ty. Xuất phát từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng
cơ bản nên đối tượng kế toán hạch toán chi phí sản xuất được xác định là các
công trình và hạng mục công trình riêng biệt.
1.1.1.3.Phương pháp tập hợp chi phí.
- Phương pháp ghi trực tiếp: Áp dụng trong trường hợp các chi phí có
quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp
ghi trực tiếp đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu( chứng từ gốc) theo
từng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu từ các chứng từ gốc theo
từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào các tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc
các chi tiết theo đúng đối tượng chi phí với mức độ chính xác cao.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Áp dụng trong trường hợp chi phí sản
xuất phát sinh có liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà
không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được.
Phương pháp này đòi hỏi phải ghi chép ban đầu các chi phí sản xuất có liên
quan đến nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, trên cơ sở đó
tập hợp các chứng từ kế toán theo từng địa điểm phát sinh chi phí (tổ, đội sản
xuất, công trường ) sau đó chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán phân bổ chi
phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng liên quan.
Việc phân bổ gồm 2 bước:
Bước1: Tính hệ số phân bổ:
H =
C
T
Trong đó: H là hệ số phân bổ
C là tổng chi phí tập hợp cần phân bổ
T là tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ
Bước 2: Phân bổ chi phí cho từng đối

tượng liên quan:
C
n
= T
n
x H
C
n
là chi phí phân bổ cho từng đối
tượng
T
n
là tiêu chuẩn phân bổ của đối
SVTH: Hoàng Anh Tú Lớp KTTH K12 - Đà Nẵng
Đồ án tốt nghiệp Trang 10 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi
tượng n
1.1.1.4.Nội dung của chi phí sản xuất.
Nội dung của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp Xây lắp bao gồm:
- Chi phí lao động sống: Là chi phí tiền công, tiền lương phải trả cho
người lao động tham gia vào quá trình sản xuất.
- Chi phí lao động vật hoá: Là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã hao phí
trong quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
khấu hao tài sản cố định…
- Các loại chi phí khác: như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền
Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lượng xác định và phụ thuộc hai
nhân tố chủ yếu:
- Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong
một thời kỳ nhất định.
- Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công cho một đơn vị

lao động đã hao phí.
1.1.1.5. Phân loại chi phí.
a). Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế của chi phí ( phân loại
chi phí theo yếu tố).
Theo cách phân loại này những chi phí có tính chất, nội dung kinh tế giống
nhau được xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí này đã phát sinh ở
đâu, dùng vào mục đích gì để chia ra thành các yếu tố chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu: Gồm toàn bộ giá trị các nguyên vật liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà
doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất.
SVTH: Hoàng Anh Tú Lớp KTTH K12 - Đà Nẵng
Đồ án tốt nghiệp Trang 11 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công phải trả, tiền
trích BHYT, BHXH, KPCĐ,BHTN của công nhân và nhân viên hoạt động
sản xuất trong Doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khâu hao TSCĐ
sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong Doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền Doanh nghiệp chi trả về dịch
vụ mua từ bên ngoài như: tiền điện, tiền nước, điện thoại,…. phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác bằng tiền dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài bốn yếu tố trên.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong công tác hạch toán chi phí
nói riêng và công tác quản lý nói chung. Tỷ trọng từng loại yếu tố chi phí là
cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy
động sức lao động… là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện hạch
toán chi phí sản xuất.
b) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí (phân
loại chi phí theo khoản mục chi phí)
Mỗi yếu tố chi phí phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng nhất

định đối với hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này căn cứ vào công
dụng của chi phí sản xuất để chia ra thành các khoản mục chi phí khác nhau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm các chi phí về vật liệu chính,vật
liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí phải trả cho công nhân viên trực
tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích
theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ, tính trên tiền lương trực tiếp của
công nhân tham gia trực tiếp sản xuất.
SVTH: Hoàng Anh Tú Lớp KTTH K12 - Đà Nẵng
Đồ án tốt nghiệp Trang 12 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi
- Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ chi phí về tiền xe, máy thi
công phục vụ cho hoạt động xây lắp như chi phí khấu hao máy móc thi công,
chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy móc thiết bị thi công, động
lực, tiền lương của công nhân điều khiển máy và chi phí khác của máy thi
công.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động chung ở các
phân xưởng, các đội, trại sản xuất ngoài các chi phí trực tiếp bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho quản lý chi phí sản xuất theo
định mức, dự toán, là cơ sở để kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, dịch vụ và xây dựng định mức cho kỳ sau. Vì vậy trong xây
dựng cơ bản, phương pháp lập dự toán thường là lập riêng cho từng đối tượng
xây dựng theo các khoản mục.
c) Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc,
lao vụ sản xuất trong kỳ.

Bao gồm:
- Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không thay đổi khi có sự thay
đổi khối lượng sản phẩm sản xuất như: chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí lương
nhân viên quản lý, chi phí thuê mặt bằng…
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí có thể thay đổi về tổng số
tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
SVTH: Hoàng Anh Tú Lớp KTTH K12 - Đà Nẵng
Đồ án tốt nghiệp Trang 13 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi
Cách phân loại chi phí này có tác dụng quan trọng trong quản trị Doanh
nghiệp để phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn
trong sự phát triển kinh doanh của Doanh nghiệp.
Ngoài ra chi phí sản xuất kinh doanh còn được phân loại theo mối quan hệ
với quy trình sản xuất chế tạo sản phẩm (chi phí cơ bản và chi phí chung).
Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng chịu chi phí
(gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp).
Tuỳ thuộc vào địa điểm, tình hình cụ thể, yêu cầu, trình độ quản lý, nhu cầu
sử dụng và cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mà
Doanh nghiệp phân loại chi phí sản xuất theo một trong các tiêu thức trên.
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành.
Quá trình sản xuất trong các Doanh nghiệp luôn tồn tại hai mặt đối lập nhau
nhưng có liên quan mật thiết với nhau đó là : các chi phí mà Doanh nghiệp chi
ra và kết quả sản xuất kinh doanh thu được đó là sản phẩm, công việc hoàn
thành.
Do vậy doanh nghiệp phải tính toán chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm.
Những chi phí đưa vào tính giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị
thực tế của các tư liệu sản xuất dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi
khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
Vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất tính
cho một khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành

1.1.2.2. Đối tượng tính giá thành:
Xuất phát từ đặc điểm của ngành sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất là các công trình, hạng mục công trình cụ thể.Do vậy đối tượng tính giá
thành là từng hạng mục, từng công trình hoàn thành và kỳ tính giá thành là
hàng quý.
SVTH: Hoàng Anh Tú Lớp KTTH K12 - Đà Nẵng
Đồ án tốt nghiệp Trang 14 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi
1.1.2.3. Phân loại giá thành
a). Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành được chia
thành ba loại:
- Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây
lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ
sở các định mức kinh tế - kỹ thuật của nhà nước và các khung giá giới hạn
quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ của Bộ Tài Chính. Căn cứ vào giá
thành dự toán xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình, ta có thể xây
dựng giá trị dự toán theo công thức sau:
Giá trị dự toán
công trình
=
Giá thành dự
toán công trình
+
Lãi định mức
công trình
Giá thành dự toán là chỉ tiêu dùng để làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây
dựng kế hoạch của mình, còn các cơ quan quản lý Nhà nước qua đó giám sát
được các hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp xây dựng.
- Giá thành kế hoạch : Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện
cụ thể của Doanh nghiệp về định mức, đơn giá, biện pháp thi công.

Giá thành kế hoạch được xác định theo công thức sau:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của Doanh nghiệp, là căn cứ để so
sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của Doanh
nghiệp.
- Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế mà
Doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp nhất định và được tính
trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập hợp được cho khối lượng
xây dựng thực hiện trong kỳ.
SVTH: Hoàng Anh Tú Lớp KTTH K12 - Đà Nẵng
Đồ án tốt nghiệp Trang 15 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi
Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh kết quả thực hiện phấn đấu của Doanh
nghiệp, là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Để đảm bảo các Doanh nghiệp kinh doanh có lãi, các loại giá thành trên
phải tuân thủ theo nguyên tắc sau :
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế.
b) Phân loại theo phạm vi phát sinh:
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành
sản xuất và giá thành toàn bộ.
- Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
Đối với đơn vị xây lắp giá thành sản xuất bao gồm: chi phí NVL, chi phí nhân
công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ (hay giá thành toàn bộ) : Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành tiêu thụ sản phẩm được tính theo công thức:
Giá thành toàn
bộ sản phẩm
=
Giá thành sản xuất

của sản phẩm
+
chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí bán
hàng
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh của
từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà Doanh nghiệp kinh doanh vì căn cứ vào
giá thành toàn bộ sẽ xác định được mức lợi nhuận trước thuế của Doanh
nghiệp.
c) Phân loại giá thành căn cứ vào mức độ hoàn thành khối lượng Xây lắp.
Trong xây dựng cơ bản, trên thực tế để đáp ứng nhu cầu quản lý về chi phí
sản xuất, tính giá thành và công tác quyết toán kịp thời, tránh phức tạp hoá,
giá thành được chia thành hai loại :
- Giá thành khối lượng sản phẩm quy ước : Là chi phí sản xuất toàn bộ để
hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp đến giai đoạn quy ước và phải
SVTH: Hoàng Anh Tú Lớp KTTH K12 - Đà Nẵng
Đồ án tốt nghiệp Trang 16 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi
thoả mãn đủ các điều kiện đã quy định. Ba điều kiện đối với khối lượng sản
phẩm hoàn thành quy ước:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng (đạt giá trị sử dụng).
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
+ Phải được xây dựng cụ thể và phải được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp
nhận thanh toán.
- Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh: Là giá thành công trình, hạng
mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật theo đúng thiết
kế, hợp đồng bàn giao và được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với

nhau, chi phí sản xuất là biểu hiện về mặt hao phí còn giá thành biểu hiện kết
quả của quá trình hao phí chi phí sản xuất.
Giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giống nhau về chất là
những biểu hiện bằng tiền về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nhưng có sự khác nhau :
- Về mặt lượng: Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời
kỳ nhất định, không phân biệt là loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa.
Còn khi nói đến giá thành là xác định một lượng chi phí nhất định, tính cho
một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. Như vậy chi phí sản xuất là cơ sở
để tính giá thành sản phẩm.
- Tính chất: Giá thành sản phẩm có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với
khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành
có thể có một khối lượng chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng chi phí, đó
là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Và đầu kỳ có thể có một khối lượng sản
phẩm chưa hoàn thành ở kỳ trước chuyển sang để tiếp tục sản xuất, chứa đụng
SVTH: Hoàng Anh Tú Lớp KTTH K12 - Đà Nẵng
Đồ án tốt nghiệp Trang 17 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi
một lượng chi phí, đó là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Như vậy, giá thành
sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển
sang và một phần chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Công thức giá thành được tính như sau :
Giá thành sản
phẩm xây lắp
hoàn thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+

Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Trong trường hợp chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau
hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì :
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
Từ công thức trên ta thấy, các khoản chi phí sản xuất hợp thành giá thành
sản phẩm nhưng không phải mọi chi phí sản xuất đều được tính vào giá thành
sản phẩm mà chi phí sản xuất gồm toàn bộ các khoản đã chi ra trong kỳ phục
vụ cho xây dựng đối với các Doanh nghiệp xây lắp, và giá thành chỉ giới hạn
số chi phí đã chi ra liên quan đến công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Có những chi phí được tính vào giá thành nhưng không được tính vào chi
phí kỳ này ( là chi phí phân bổ nhiều kỳ ).
Có nhiều chi phí phát sinh trong kỳ nhưng chưa có sản phẩm hoàn thành,
do đó chưa có giá thành.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn khác nhau ở giá trị sản
phẩm sản xuất dở dang và giá trị sản phẩm hỏng.
Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm.
Có thể thấy sự không đồng nhất giữa chi phí sản xuất và giá thành, tuy
nhiên, cần khẳng định lại rằng : chi phí sản xuất và giá thành là biểu hiện hai
mặt của một quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2. Vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
SVTH: Hoàng Anh Tú Lớp KTTH K12 - Đà Nẵng
Đồ án tốt nghiệp Trang 18 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính đúng, tính đủ giá
thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí và giá thành

sản phẩm, trong việc kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chi phí phát sinh ở
Doanh nghiệp nói chung và ở doanh nghiệp xây lắp nói riêng.
Với chức năng ghi chép, tính toán, phản ánh và giám đốc thường xuyên liên
tục sự biến động của vật tư, tài sản, tiền vốn kế toán sử dụng thước đo hiện
vật và thước đo giá trị để quản lý chi phí. Thông qua số liệu do kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm người quản lý Doanh nghiệp biết được
chi phí thực tế và giá thành thực tế của từng sản phẩm, từng công trình, hạng
mục công trình của quá trình sản xuất kinh doanh qua đó nhà quản lý có thể
phân tích tình hình sử dụng lao động, vật tư, vốn là tiết kiệm hay lãng phí để
từ đó có biện pháp hạ giá thành, đưa ra những quyết định phù hợp với hoạt
động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Hạ giá thành sản phẩm mà vẫn
đảm bảo chất lượng là điều kiện quan trọng để Doanh nghiệp kinh doanh trên
thị trường.
Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể
dựa trên giá thành sản phẩm chính xác.Về phần giá thành thì giá thành lại
chịu ảnh hưởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất. Do vậy để tổ chức tốt
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để xây dựng nội
dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng như lượng giá trị các
yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu rất cần
thiết đối với các Doanh nghiệp.
Tính đúng tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề xác định kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả lỗ thật. Khi nền kinh tế
đang trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, các Doanh nghiệp hoạt động theo
chỉ tiêu pháp lệnh, vật tư và vốn do cấp trên cấp, giá thành sản phẩm là giá
thành kế hoạch định sẵn vì vậy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
SVTH: Hoàng Anh Tú Lớp KTTH K12 - Đà Nẵng
Đồ án tốt nghiệp Trang 19 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi
thành sản phẩm chỉ mang tính hình thức.Chuyển sang nền kinh tế thị trường,
các doanh nghiệp đã chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo
phương hướng riêng và phải tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của

mình để có thể cạnh tranh được trên thị trường, công tác kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm còn phải thực hiện theo đúng theo những quy luật
khách quan.Như vậy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
phần không thể thiếu được trong các Doanh nghiệp hơn nữa nó còn có ý
nghĩa to lớn là chi phối chất lượng công tác kế toán toàn Doanh nghiệp.
1.3. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất của
Doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm. Trên cơ sở đó việc ghi chép ban đầu và lựa chọn phương pháp tính
giá thành hợp lý.
- Tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất theo phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời các số
liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục phí, xác định chi phí của sản phẩm
dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành và giá
thành đơn vị thực tế của đối tượng tính giá theo đúng khoản mục và đúng kỳ
tính giá thành đã xác định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
cho lãnh đạo, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và
dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, phát hiện
những khả năng tiềm tàng, đề xuất biện pháp thích hợp để tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm.
1.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
1.4.1. Phương pháp hạch toán:
SVTH: Hoàng Anh Tú Lớp KTTH K12 - Đà Nẵng
Đồ án tốt nghiệp Trang 20 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi
1.4.1.1.Phương pháp hạch toán chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận của sản
phẩm:
Khi áp dụng phương pháp này thì giá thành sản phẩm, dịch vụ được xác
định bằng tổng chi phí của các chi tiết, bộ phận cấu thành sản phẩm, dịch vụ.

Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp chuyên môn hoá
cao, sản xuất ít loại sản phẩm hoặc mang tính chất đơn chiếc, ít chi tiết.
1.4.1.2.Phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm:
Chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng sản phẩm
riêng biệt, không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản phẩm hay quy
trình công nghệ.Nếu quá trình chế biến trải qua nhiều phân xưởng khác nhau
thì các chi phí được tập hợp theo từng phân xưởng trong đó các chi phí trực
tiếp được phân loại theo các tiêu thức phù hợp.
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất hàng loạt và khối lượng lớn.Khi áp dụng phương pháp hạch toán chi phí
theo sản phẩm thì giá thành sản phẩm được xác định bằng phương pháp trực
tiếp hoặc phương pháp tổng cộng chi phí.
1.4.1.3.Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng.
Các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo đơn đặt hàng. Đơn đặt
hàng hoàn thành thì tổng số chi phí tập hợp là tổng giá thành của lô hàng đó.
Phương pháp này được áp dụng rộng rãi ở các đơn vị sản xuất đơn chiếc
như sửa chữa, xây lắp, đóng tàu,…
1.4.1.4.Phương pháp hạch toán chi phí theo giai đoạn sản xuất:
Các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng giai đoạn công nghệ.Trong
từng giai đoạn công nghệ, các chi phí được phân tích theo từng loại sản phẩm
hoặc bán thành phẩm.
SVTH: Hoàng Anh Tú Lớp KTTH K12 - Đà Nẵng
Đồ án tốt nghiệp Trang 21 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi
Phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp mà toàn bộ công nghệ
sản xuất được chế biến một cách liên tục từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối
theo một trình tự nhất định.
Ngoài các phương pháp nêu trên, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm, quy trình
công nghệ, yêu cầu quản lý mà doanh nghiệp áp dụng các phương pháp khác
nhau như: Phương pháp hạch toán chi phí theo toàn bộ dây truyền công nghệ,
phương pháp hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm…

1.4.2. Trình tự kế toán chi phí sản xuất:
Tiến hành tập hợp chi phí theo một trình tự hợp lý sẽ giúp cho việc tính giá
thành sản phẩm chính xác kịp thời. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản
xuất kinh doanh của từng ngành, từng doanh nghiệp và các mối quan hệ giữa
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong Doanh nghiệp.Tuy nhiên có thể khái
quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước sau:
Bước 1 : Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối
tượng sử dụng.
Bước 2 : Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ cho
từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ và giá thành đơn vị lao
vụ.
Bước 3 : Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các loại sản phẩm có liên
quan.
Bước 4 : Hạch toán chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
1.4.3. Kế toán chi phí sản xuất:
1.4.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
a) Khái niệm : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các loại chi phí nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản
phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm một tỷ trọng lớn trong
giá thành sản phẩm, do đó chi phí này thường xuyên được xây dựng thành các
SVTH: Hoàng Anh Tú Lớp KTTH K12 - Đà Nẵng
Đồ án tốt nghiệp Trang 22 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi
định mức và tổ chức quản lý theo định mức đó.Khi phát sinh nguyên vật liệu
trực tiếp, kế toán phải xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất rồi tiến
hành hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Đối với nguyên vật liệu khi xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng
riêng biệt thì kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí đó cho các đối tượng liên
quan theo một tiêu thức phù hợp.
Tiêu thức phân bổ thường sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo
hệ số, theo trọng lượng, theo sản phẩm.

Công thức phân bổ như sau:
Chi phí nguyên vật
liệu phân bổ của từng
đối tượng
=
Tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
x
Tỷ lệ
(hệ số phân bổ)
Hệ số
phân bổ
= Tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Để tính được chính xác giá trị nguyên vật liệu trực tiếp thực tế được sử
dụng vào sản xuất sản phẩm trong kỳ, cuối kỳ kế toán phải xác định giá trị
nguyên vật liệu còn lại chưa sử dụng hết tại bộ phận sản xuất, lập phiếu nhập
kho và xác định giá trị vật liệu thực tế theo công thức:
Trị giá
NVLTT
trong kỳ
=
Trị giá NVL
đưa vào sử
dụng
-
Giá trị NVL
còn lại ở cuối
kỳ
-

Giá trị phế
liệu thu hồi
b) Tài khoản kế toán sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này được mở trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
- Kết cấu TK 621:
SVTH: Hoàng Anh Tú Lớp KTTH K12 - Đà Nẵng
Đồ án tốt nghiệp Trang 23 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi
TK 621

Trị giá thực tế NVLTT - Trị giá NVL sử dụng không
sản xuất sản phẩm hoặc hết nhập lại kho
lao vụ dịch vụ trong kỳ - Trị giá phế liệu thu hồi.
- Kết chuyển chi phí NVLTT
Vào TK 154 để tính giá thành
sản phẩm

TK 621 không có số dư cuối kỳ.
c) Nguyên tắc hạch toán:
- Chỉ hạch toán vào TK 621 những chi phí nguyên vật liệu được sử dụng để
sản xuất sản phẩm được tính theo giá trị thực tế.
- Khi xuất dùng nguyên vật liệu trong kỳ, kế toán phải tập hợp, ghi chép chi
phí NVL thực tế phát sinh vào tài khoản tổng hợp chi phí NVL, đồng thời chi
tiết cho từng đối tượng sử dụng NVL.
- Cuối kỳ hạch toán thực hiện việc kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào TK
154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm.
+ Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621

TK 152 TK 152
Xuất kho NVL sử dụng NVL dùng không
SVTH: Hoàng Anh Tú Lớp KTTH K12 - Đà Nẵng
Đồ án tốt nghiệp Trang 24 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi
trực tiếp cho sản xuất hết nhập lại kho

TK 111. 112,331… TK 154

Mua NVL sử dụng
trực tiếp cho SX
Kết chuyển CP NVLTT
TK 133 để tính giá thành sản phẩm
Thuế GTGT
được khấu trừ

1.4.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
a) Khái niệm:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền
ăn ca phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực
hiện các lao vụ dịch vụ và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp
sản xuất( BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN), tính vào chi phí theo tỷ lệ quy
định.
Đối với chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến từng đối tượng chịu chi
phí thì căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên
quan.
Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí mà không hạch toán trực tiếp được thì được tập hợp chung, sau
đó phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo một tiêu thức thích hợp. Tiêu
thức phân bổ có thể là : Chi phí tiền công định mức, giờ công định mức hoặc
theo giờ công thực tế và khối lượng sản phẩm sản xuất.

b) Tài khoản sử dụng:
SVTH: Hoàng Anh Tú Lớp KTTH K12 - Đà Nẵng
Đồ án tốt nghiệp Trang 25 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản : TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp.
- Kết cấu tài khoản:
TK 622
Chi phí nhân công trực Kết chuyển và phân bổ
tiếp tham gia hoạt động chi phí nhân công trực
sản xuất phát sinh tiếp vào TK 154 để tính
trong kỳ giá thành sản phẩm
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
c) Nguyên tắc hạch toán:
- Không hạch toán vào tài khoản chi phí nhân công trực tiếp những khoản
phải trả về tiền lương và các khoản phụ cấp….cho nhân viên phân xưởng,
nhân viên quản lý Doanh nghiệp.
- Tài khoản này không sử dụng cho các hoạt động thương mại.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 – chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang, để tính giá thành sản phẩm.
+ Sơ đồ hạch toán: (Xem sơ đồ 1.2)
Sơ đồ 1.2 : Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 622
TK 344 TK 154
Tiền lương,phụ cấp tiền ăn

ca phải trả cho CNV Cuối kỳ kết chuyển CP NCTT
cho các đối tượng chịu chi phí
SVTH: Hoàng Anh Tú Lớp KTTH K12 - Đà Nẵng

×