Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.33 MB, 24 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">
phải có cơ sở khoa học để xem con người hoạt động
như máy. Tâm lý học Hành vi ra đời phục vụ cho tư tưởng
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>• Tâm lý học phải nghiên cứu cuộc sống thực của con người hàng ngày, là nghiên cứu những gì chứa đựng trong cơng việc.</small>
<small>• Watson khẳng định có hành vi tự do là có tự do, ta nắm được hành vi của ta điều khiển hành vi của ta là ta có tự do.</small>
<small>• Tâm lý học hành vi trở thành phòng thực nghiệm xã hội tức là phải đáp ứng được các yêu cầu xã hội.</small>
Theo nhà tâm lý học Hành vi Watson, quan điểm như sau:
<small>( John B. Watson)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>Thức ăn xuất hiện như là kết quả từ hành vi của con chuột điều này sẽ ảnh hưởng tới hành vi của nó trong tương lai.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Muốn xây dựng một nền tâm lí học khoa học khách quan.
Quan điểm của Tâm lí học Hành vi đã chống lại Tâm lí học duy tâm, phương pháp nội quan bằng tâm lí khoa học khách quan, phương pháp quan sát và thực nghiệm.
Xem hành vi là hiện tượng tâm lí của con người.
Phản ánh rõ cơ chế học tập với quan niệm: Học tập là sự
thay đổi hành vi. Cơ chế học tập là cơ chế kích thích và phản ứng.
Thơng qua những kích thích về nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học và đánh giá, người học sẽ có những phản ứng tạo ra những hành vi học tập, và qua việc luyện tập, củng cố thường xuyên, dần thay đổi hành vi của mình. Như vậy, sự phát triển của người học có thể lượng giá được theo mức độ người học có thể đưa những hành vi mong đợi.
• Bỏ qua yếu tố trung gian (bộ não) yếu tố di truyền và sinh học.
• Chỉ chú ý đến các kích thích từ bên ngồi; khơng quan tâm đến q trình nhận thức bên trong.
• Khơng thấy được nội dung tâm lí của hành vi, vì thế hiểu hành vi một cách duy tâm.
• Xem sự học của con người cũng như động vật.
• Việc phân chia quá trình học tập thành chuỗi các hành vi đơn giản chưa tạo ra hiểu biết đầy đủ về các mối
quan hệ tổng thể của quá trình dạy học.
• Xác định mục tiêu dạy học dựa trên các hành vi quan sát được, lượng hóa được của học sinh sau bài học.
• Nhấn mạnh vai trò của việc giáo viên đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ, giám sát, cung cấp phản hồi và điều chỉnh q trình học tập của học sinh.
• Rèn luyện kĩ năng của học sinh,lấy người học làm trung tâm.
• Dạy học chương trình hóa, đặc biệt là dạy học qua mạng trên hệ thống quản lí học tập.
Thuyết Hành vi, một học thuyết quan trọng khơng thể thiếu trong q trình dạy và học cần áp dụng thuyết hành vi một cách phù hợp vào q trình giảng dạy để có được kết quả tốt nhất.
Nhà trị liệu bắt đầu bằng việc phát âm từ mà
nhà trị liệu muốn trẻ học được (ví dụ: Con Gà), từ này được nhà trị liệu lặp đi lặp lại thường xuyên, đến khi trẻ có thể phát âm được từ Con Gà.
Để làm được việc này, trẻ phải thực hiện quan sát và bắt chước khẩu hình của nhà trị liệu (âm "C",
"O", "N", "G", "A", rồi đến cả từ dài "CON GÀ"), bắt chước những âm của nhà trị liệu phát ra, hoặc có những trẻ bắt chước cả giọng điệu của nhà trị liệu. Dần dần, trẻ sẽ tiếp thu và phát âm được từ "CON GÀ".
• Giảng bài qua cách cho học
sinh vận động, chơi trò chơi để kích thích suy nghĩ,việc tìm ra đáp án của trị chơi chính là nội dung quan trọng trong giờ học mới.
• Khơng hồn thành bài tập về nhà sẽ bị trừ điểm, phạt trực nhật...
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">1. Điền từ vào chỗ trống: Thuyết hành vi, hay còn được gọi là tâm lý học hành vi, là một học thuyết về học tập dựa trên ….., tất cả các hành vi đều có thể được học thêm có điều kiện. Các nhà tâm lý học hành vi tin rằng
phản ứng của con người đối với kích thích từ mơi trường chính là cái tạo
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">3. Những hạn chế cơ bản của Thuyết hành vi là gì? (nhiều lựa chọn) A. Chỉ chú ý đến các kích thích từ bên ngồi
B. Q trình nhận thức bên trong của chủ thể nhận thức không được Thuyết hành vi chú ý đến
C. Thuyết hành vi được ứng dụng trong dạy học chương trình hố, dạy học thơng báo tri thức và huấn luyện thao tác
D. Xem hành vi là hiện tượng tâm lí của con người.
4. Để khắc phục những hạn chế đó của Thuyết hành vi, có những lưu ý nào cần quan tâm trong quá trình dạy học? (nhiều lựa chọn)
A. Trách phạt nhiều hơn là khen thưởng để củng cố hành vi học tập B. Luyện tập các thao tác nhỏ đến mức thành thục, tự động hố
C. Lưu ý một cách có ý thức tới các q trình tâm lí của chủ thể nhận
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">5. Tâm lý học Hành vi ra đời vào năm nào?
A. Khắc phục nền tâm lý học duy tâm chủ quan.
B. Khắc phục nền tâm lý học khoa học khách quan.
A. Khắc phục nền tâm lý học duy tâm chủ quan.
C. Cơ chế kích thích - phản ứng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">8. Ưu điểm của thuyết Hành vi:
A. Bỏ qua yếu tố trung gian, di truyền và sinh học.
B. Phân chia quá trình học tập thành chuỗi các hành vi đơn giản. C. Kích thích hoạt động học tập từ bên trong.
D. Phản ánh rõ cơ chế học tập.
9. Quá trình học tập được hiểu là: A. Quá trình thay đổi hành vi.
B. Quá trình thay đổi nhận thức. C. Quá trình thay đổi cách học.
D. Quá trình thay đổi trạng thái ý thức.
D. Phản ánh rõ cơ chế học tập.
A. Quá trình thay đổi hành vi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">10. Lý do mà Thuyết hành vi không quan tâm đến các quá trình tâm lý bên trong học sinh (tri giác, cảm giác, tư duy, ý thức...)?
A. Do số lượng các q trình tâm lý này q nhiều, khơng thể quan tâm hết được.
B. Do Thuyết hành vi tại thời điểm đó chưa có đủ điều kiện nghiên cứu.
C. Do việc tìm hiểu các yếu tố này mất nhiều thời gian.
D. Do các yếu tố này không thể quan sát khách quan được.
D. Do các yếu tố này không thể quan sát khách quan được.
</div>