Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.96 KB, 85 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Ngành Tài chính - Ngân hàng
i
<b>DANH SÁCH SINH VIÊN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC </b>
1. Nguyễn Thị Ngọc Ánh MSV:1964030003 2. Ngô Thu Hiền MSV: 1964030006
<b>3. Nguyễn Tuyết Ngân MSV: 1964030012 </b>
Lớp: ĐH.TCNH - K22 Khoa: KT-QTKD Điện thoại: 039.666.2384
<b>Email: </b>
<b>Cơ quan chủ trì: Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh. </b>
<b>Thời gian thực hiện: 6 tháng, từ tháng 10 năm 2022 đến tháng 4 năm 2023. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">ii
<b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Chúng em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của nhóm chúng em. Kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào. Các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được trân trọng chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai chúng em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
<b> Trưởng nhóm </b>
<b>Nguyễn Tuyết Ngân </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">iii
<b>LỜI CẢM ƠN </b>
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, chúng em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập
<b>thể và cá nhân. Trước hết, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Lường </b>
<b>Đức Danh, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ chúng em trong suốt q </b>
trình học tập, hồn thành nghiên cứu đề tài khoa học. Chúng em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh Trường Đại học Hồng Đức đã giúp đỡ chúng em hồn thành q trình học tập và thực hiện đề tài của mình. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ chúng em hồn thành chương trình học tập và thực hiện đề tài này.
<b>Nguyễn Tuyết Ngân </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">iv
<b>MỤC LỤC </b>
<b>LỜI CAM ĐOAN ... ii </b>
<b>LỜI CẢM ƠN ... iii </b>
<b>MỤC LỤC ... iv </b>
<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ... vii </b>
<b>DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ... viii </b>
<b>PHẦN MỞ ĐẦU ... 1 </b>
<b>CHƯƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ... 7 </b>
<b>1.1. Cho vay cá nhân của NHTM ... 7 </b>
<i>1.1.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân ... 7 </i>
<i>1.1.2. Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân ... 7 </i>
<i>1.1.3.Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân ... 9 </i>
<i>1.1.4. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân ... 10 </i>
<b>1.2. Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của NHTM ... 11 </b>
<i>1.2.1. Quan niệm về chất lượng cho vay ... 11 </i>
<i>1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay khách hàng cá nhân ... 13 </i>
<b>1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay KHCN của NHTM ... 19 </b>
<i><b>1.3.1. Nhân tố chủ quan ... 20 </b></i>
<i>1.3.2. Nhân tố khách quan ... 22 </i>
<b>CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNH TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT- CHI NHÁNH ... 26 </b>
<b>THANH HÓA ... 26 </b>
<b>2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Thanh Hóa 26 </b> <i>2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Thanh Hóa ... 26 </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">v
<i>2.1.2. Cơ cấu, tổ chức của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi </i>
<i>nhánh Thanh Hóa ... 28 </i>
... 28
<i>2.1.3. Chính sách cho vay và cơ chế điều hành hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của chi nhánh ... 30 </i>
<i>2.1.4. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh chung của Chi nhánh ... 35 </i>
<b>2.2. Thực trạng chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Thanh Hóa ... 37 </b>
<i>2.2.1. Chỉ tiêu định tính ... 37 </i>
<i>2.2.2. Chỉ tiêu định lượng ... 39 </i>
<b>2.3. Đánh giá chung về chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Thanh Hóa ... 48 </b>
<i>2.3.1 Kết quả đạt được ... 48 </i>
<i>2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ... 49 </i>
<b>CHƯƠNG 3GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CN THANH HÓA ... 53 </b>
<b>3.1. Định hướng nâng cao chất lượng cho vay của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh Thanh Hóa trong những năm tới... 53 </b>
<i>3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh Thanh Hóa ... 53 </i>
<i>3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Thanh Hóa ... 55 </i>
<b>3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Thanh Hóa ... 56 </b>
<i><b>3.2.1. Đa dạng hoá các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân ... 56 </b></i>
<i><b>3.2.2. Cơ cấu lại danh mục sản phẩm cho vay một cách hợp lý ... 56 </b></i>
<i><b>3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ... 57 </b></i>
<i><b>3.2.4. Xây dựng cơ chế lãi suất linh hoạt cho khách hàng cá nhân ... 58 </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">vii
<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU </b>
<i>Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của ngân hàng TMCP Liên Việt – CN Thanh </i>
<i><b>Hóa ... 28 </b></i>
<b>Bảng 2.1: Kết quả HĐKD của ngân hàng TMCP Liên Việt chi nhánh Thanh Hóa 35</b>
Bảng 2.2: Cơ cấu Dư nợ cho vay tại ngân hàng TMCP Liên Việt Chi nhánh
<b>Thanh Hóa giai đoạn 2019 - 2022 ... 40 </b>
Bảng 2.3: Vịng quay vốn tín dụng tại ngân hàng TMCP Liên Việt Chi nhánh
<b>Thanh Hóa giai đoạn 2019 – 2022 ... 41</b>
Bảng 2.4: Tỉ lệ nợ quá hạn tại ngân hàng TMCP Liên Việt - chi nhánh Thanh
<b>Hóa giai đoạn 2019 -2022 ... 42</b>
Bảng 2.5: Tỉ lệ nợ xấu tại ngân hàng bưu điện Liên Việt chi nhánh Thanh Hóa
<b>giai đoạn 2019 – 2022 ... 44 </b>
Bảng 2.6: Thu nhập từ cho vay KHCN tại ngân hàng TMCP Liên Việt - chi
<b>nhánh Thanh Hóa giai đoạn 2019 -2022 ... 47 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">1
<b>PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Trong bối cảnh kinh tế số cùng sự cạnh tranh của các NHTM Việt Nam, khách hàng cá nhân ngày càng đóng vai trị quan trọng trong chiến lược phát triển của các NHTM. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân đặc biệt là các sản phẩm tín dụng đang được các ngân hàng cung cấp rất đa dạng, phong phú và trở thành những công cụ cạnh tranh chủ yếu. Việc sở hữu những tài sản có giá trị lớn như nhà cửa, xe hơi,... hay chi tiêu cho giáo dục, y tế, du học tự túc,... đã trở thành nhu cầu bình thường của rất nhiều cá nhân và gia đình. Trên thực tế đã có rất nhiều cá nhân và gia đình mua sắm các đồ hiện đại, đắt tiền phục vụ nhu cầu hằng ngày, song bên cạnh đó cịn phần lớn các cá nhân và hộ gia đình khác chưa có khả năng tự tài trợ cho tất cả các nhu cầu của mình. Điều này làm xuất hiện nhu cầu đi vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank) tiền thân là Ngân hàng TMCP Liên Việt (LienVietBank) được thành lập theo Giấy phép thành lập và hoạt động số 91/GP-NHNN ngày 28/03/2008. Đến năm 2011 Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam góp vốn vào LienVietBank và đổi tên thành LienVietPostBank. Ngân hàng LienVietPostBank – Chi nhánh Thanh Hóa được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2010, trải qua 12 năm phát triển tại địa bàn tỉnh Thanh Hóa, hiện nay Ngân hàng có mạng lưới hoạt động rộng khắp gồm 01 trụ sở chính tại địa chỉ số 01A Nguyễn Hiệu, Đại lộ Lê Lợi, phường Đông Hương, TP Thanh Hóa; PGD Nghi Sơn; PGD Ngọc Lặc; PGD Hậu Lộc; PGD Vĩnh Lộc; PGD Nông Cống; PGD Quan Hóa, PGD Bỉm Sơn, PGD Cẩm Thủy và 33 Phịng giao dịch bưu điện có trụ sở tại các Bưu điện huyện cung cấp dịch vụ ngân hàng đến tận các thôn xã, vùng sâu vùng xa của tỉnh Thanh Hóa. Ngân hàng LienVietPostBank – Chi nhánh Thanh Hóa đã đạt được những thành quả nhất định trong công tác cho vay khách hàng cá nhân với nhiều dịch vụ đa dạng, sản phẩm tiêu biểu nhất của ngân hàng là tín dụng hưu trí.
Tuy vậy, hoạt động này vẫn còn nhiều hạn chế. Nếu so sánh với tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của toàn hệ thống LienvietPostbank - chi nhánh
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">2
Thanh Hoá hay với dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của các ngân hàng trên cùng địa bàn Thanh Hóa thì dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng, thực sự vẫn còn rất khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng của thị
<b>trường, nợ quá hạn, nợ xấu của ngân hàng tăng qua các năm và vẫn cịn cao, </b>
cơng tác thu nợ vẫn còn thấp, sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân chưa đa dạng... Là sinh viên chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng trước bối cảnh trên,
<i><b>nhóm nghiên cứu lựa chọn đề tài “Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại </b></i>
<i><b>ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Thanh Hóa” làm đề tài </b></i>
nghiên cứu của mình.
<b>2. Sơ lược về tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước về vấn đề chọn nghiên cứu: </b>
<b>* Nước ngoài </b>
<i><b> A. Burak Guner (2007), “Bank Lending opportunities and credit </b></i>
<i>standards”, nghiên cứu về mối liên hệ giữa cơ hội cho vay và chất lượng tín </i>
dụng, phân tích danh mục tín dụng. Tác giả chỉ ra rằng các ngân hàng càng đa dạng hóa về sản phẩm trong danh mục tín dụng thì càng phân tán được rủi ro, dẫn đến chất lượng tín dụng càng được nâng cao. Nghiên cứu cũng nói lên sự chặt chẽ trong các tiêu chuẩn về tín dụng phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài của các khách hàng đi vay tiềm năng của ngân hàng. Đây là nghiên cứu về tiêu chuẩn tín dụng nói chung của ngân hàng tại các nước phương Tây, luận án có thể vận dụng vào các NHTM nước ta hiên nay.
<i>Felicia Omowunmi Olokoyo (2011), “Determinants of Commercial </i>
<i>Banks”, đưa ra các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động tín dụng qua việc </i>
nghiên cứu hành vi và cách thức cho vay tại các NHTM của Nigeria. Theo đó, tác giả đã đưa ra mơ hình nghiên cứu Var dựa trên nguồn giữ liệu 89 ngân hàng trong giai đoạn 1980-2005. Với mơ hình này, tác giả đề cập đến những tác động của các biến số vĩ mô cũng như vi mô tới hoạt động tín dụng. Qua đó, tác giả đưa ra kết luận: Quy mô về tiền gửi của ngân hàng cũng như danh mục cho đầu tư vay sẽ ảnh hưởng lớn tới khả năng cho vay.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">3
<i>Bogdan Florin (2015), “The Qulity of Bank Loans within the Framework </i>
<i>of Globallization”, đánh giá về chất lượng của khoản vay của ngân hàng trong </i>
khuôn khổ tồn cầu hóa tại Romania và EU trong giai đoạn 2000-2012. Tác giả đã phân tích khái niệm về chất lượng khoản vay, nợ xấu và chỉ ra mối quan hệ ngược chiều giữa hai đối tượng này. Qua đó, tác giả chỉ ra mối tương quan giữa nợ xấu và tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý cho vay khách hàng cá nhân.
<b>* Trong nước </b>
<i>Hoàng Hải (2015), Luận văn thạc sĩ đại học Huế “Nâng cao sự hài lòng </i>
<i>của khách hàng cá nhân đối với dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế”. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay </i>
của NHTM. Phân tích thực trạng cho vay và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân với dịch vụ cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế. Đề xuất giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với dịch vụ cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. Tuy nhiên, luận văn của này đi sâu vào phân tích sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với các dịch vụ của ngân hàng. Từ đó, làm căn cứ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với các dịch vụ của ngân hàng. Vì vậy, nội dung cuả luận văn khác hoàn toàn với nội dung mà nhóm tác giả đang nghiên cứu cả về không gian và thời gian.
<i>Đặng Ngọc Việt (2016),“Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách </i>
<i>hàng cá nhân tại ngân hàng ngoại thương chi nhánh Đà Nẵng”. Luận văn đã hệ </i>
thống hóa tổng hợp và phân tích cơ sở lý luận về mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại. Phân tích đánh giá thực trạng mở rộng cho vay khách hàng cá nhân , tiến hành thu thập ý kiến khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công thương chi nhánh Đà Nẵng. Đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng. Tuy nhiên, đề tài trên chỉ đề cập đến hoạt động mở rộng cho vay
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">4
khách hàng cá nhân mà không đề cập đến nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân như đề tài mà nhóm tác giả đang nghiên cứu.
<i>Nguyễn Mạnh Hùng (2018). Luận văn thạc sĩ đại học Thái Nguyên “Nâng </i>
<i>cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông tỉnh Bắc Kạn”. Trong luận văn này đã hệ thống hóa những vấn </i>
đề lý luận về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân và nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thượng mại. Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng NN & PTNT chi nhánh Bắc Kạn. Từ đó, tổng hợp những ưu điểm và hạn chế của hoạt động này. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng NN & PTNT chi nhánh tỉnh Bắc Kạn. Tuy nhiên, phạm vi và nội dung nghiên cứu của đề tài khác với phạm vi mà đề tài nhóm tác giả đang nghiên cứu.
<i>Phan Văn Duy (2020), “Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân </i>
<i>hàng TMCP Bưu điện Liên Việt, chi nhánh Đông Đô, PGD Cầu Giấy”. Trong </i>
luận văn này đã sử dụng phương pháp phân tích các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – CN Đông Đô – PGD Cầu Giấy, kết quả kinh doanh của PGD Cầu Giấy. Nhưng chưa chỉ rõ được chiều hướng tác động của từng chỉ tiêu tới chất lượng cho vay khách hàng, phạm vi còn hẹp.
<b>* Khoảng trống cần nghiên cứu </b>
Các cơng trình nghiên cứu trên chủ yếu tập trung vào nghiên cứu mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân, phát triển dịch vụ bán lẻ cho khách hàng là cá nhân, mở rộng tín dụng với khách hàng tư nhân, đánh giá sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với dịch vụ của ngân hàng. Các chỉ tiêu mà các đề tài nghiên cứu chủ yếu tập trung vào : doanh số cho vay, doanh số thu nợ, nợ quá hạn, nợ xấu. Mà chưa thấy đề cập đến chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng như: số lượng khách hàng cá nhân đến vay ngân hàng, lãi suất mà ngân hàng thu được trong giai đoạn 2020 – 2022 như đề tài mà nhóm tác giả đang nghiên cứu. Vì vậy, các cơng trình khoa học trên là tài liệu tham khảo đồng thời nhóm tác giả kế thừa những nghiên cứu trước đó. Mặt khác, tiếp tục hồn
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">5
<i>thiện khoảng trống mà đề tài nhóm tác giả đang nghiên cứu là “Chất lượng cho </i>
<i>vay khách hàng cá nhân tài ngân hàng TMCP Bưu điện Liên việt – Chi nhánh Thanh Hóa.” </i>
<b>3. Mục tiêu nghiên cứu </b>
Vận dụng cơ sở lý luận để đánh giá chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Thanh Hóa, từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Thanh Hóa.
<b>4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>4.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh Thanh Hóa.
<i><b>4.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>
- Về nội dung: Các vấn đề liên quan đến thực trạng chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Thanh Hóa đến năm 2025.
- Về không gian: Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Thanh Hóa.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn giai đoạn 2019-2022. Số liệu sơ cấp được điều tra tháng 1 năm 2023.
<b>5. Hướng tiếp cận nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>5.1. Hướng tiếp cận </b></i>
Trên cơ sở kế thừa các cơng trình nghiên cứu trong nước liên quan đến các chất lượng cho vay khách hàng cá nhân. Tác giả kế thừa, chọn lọc các chỉ tiêu đánh giá định tính và định lượng liên quan đến chất lượng cho vay KHCN. Tiếp theo, dựa vào nguồn số liệu thu thập được qua khảo sát thực tế khách hàng để đánh giá về chất lượng cho vay KHCN của ngân hàng. Từ đó, đưa ra những kết quả đạt được về chất lượng cho vay KHCN cũng như hạn chế và nguyên
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">6
nhân. Từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay KHCN tại ngân hàng TMCP Liên Việt chi nhánh Thanh Hóa.
<i><b>5.2. Phương pháp nghiên cứu </b></i>
Để thực hiện được các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Thu thập số liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra phỏng vấn trực tiếp khảo sát nhận định của khách hàng vay vốn bằng bảng hỏi được thiết kế sẵn cụ thể: Chọn mẫu ngẫu nhiên 110 khách hàng là các KHCN đang có quan hệ tín dụng với chi nhánh ngân hàng Liên Việt Thanh Hóa. Số liệu điều tra được xử lý tính tốn trên máy tính theo phần mềm thống kê thông dụng Excel.
- Số liệu thứ cấp được thực hiện bằng phương pháp tổng hợp các thông tin và số liệu, tài liệu về đề tài; thu thập số liệu, thống kê, xử lý các số liệu và tình hình cho vay của ngân hàng từng năm.
- Phương pháp phân tích tình hình cho vay khách hàng cá nhân, phương pháp so sánh số liệu các năm, phỏng vấn các khách hàng cá nhân.
<b>6. Kết cấu của đề tài </b>
Ngoài Mở đầu và kết luận, nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Thanh Hóa
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Thanh Hóa
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">7
<b>CHƯƠNG 1 </b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI </b>
<b>1.1. Cho vay cá nhân của NHTM </b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân </b></i>
Theo thông tư 39/2016/TT-NHNN: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao và cam kết cho các khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi”.
Theo giáo trình Ngân hàng thương mại, trường Đại học Kinh tế Quốc dân: “Cho vay là việc Ngân hàng cấp tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi trong khoảng thời gian xác định. Ngân hàng có thể vay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, tiền có thể chuyển tới tài khoản khách hàng hoặc tài khoản của người bán hàng cho khách hàng”
Khách hàng cá nhân là các pháp nhân, cá nhân có đầy đủ điều kiện để đi vay, có nhu cầu vay vốn để sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng cá nhân.
Như vậy, hoạt động cho vay của KHCN là hình thức cho vay mà Ngân hàng chuyển nhượng quyền sở hữu vốn cho khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình với mục đích tiêu dùng, hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ của cá nhân và hộ gia đình đó với những điều kiện nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng.
<i><b>1.1.2. Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân </b></i>
<i><b>a. Khách hàng cá nhân và hoạt động cho vay khách hàng cá nhân </b></i>
Khách hàng cá nhân là nhóm các đối tượng bao gồm: cá nhân, chủ trang trại, hộ gia đình, tổ hợp tác… Nhóm đối tượng khách hàng này có số lượng rất lớn và nhu cầu vay các món nhỏ lẻ.
Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân chủ yếu để giúp tài trợ cho việc mua ôtô, nhà ở, trang thiết bị gia đình, vật liệu xây dựng để sửa chữa, hiện đại hóa nhà cửa hay trang trải cho các khoản viện phí, đầu tư sản xuất kinh doanh hộ gia đình và các chi phí cá nhân khác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">8
Như vậy, hoạt động cho vay KHCN là hình thức cho vay mà Ngân hàng chuyển nhượng quyền sở hữu vốn cho khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình với mục đích tiêu dùng và hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ của cá nhân và hộ gia đình đó với những điều kiện nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng.
<i><b>b. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân. </b></i>
• Thời hạn của các khoản vay ngắn
Với khách hàng là các doanh nghiệp thì các khoản vay thường được sử dụng với mục đích tài trợ cho tài sản cố định hay xây dựng nhà xưởng… Còn với KHCN, chủ yếu các khoản vay là những khoản vay ngắn hạn, chỉ có một phần trung hạn, dài hạn hầu như khơng có.
• Khoản cho vay có độ rủi ro cao
Các khoản vay của KHCN thường được đảm bảo bằng thu nhập của chính cá nhân đó. Tuy nhiên, nếu khách hàng gặp phải bất trắc như ốm đau, bệnh tật,… thì ngay lập tức thu nhập đó hoặc giảm sút hoặc thậm chí có thể mất đi hồn tồn. NHTM ln phải đối mặt với những rủi ro đó, mà cơng tác thẩm định, quản lí khách hàng lại khơng thể kiểm sốt được hết tất cả. Chính vì điều này, rất nhiều NHTM trong một thời gian dài trước đây đã rất "ngại" cho KHCN vay vốn. Nhưng hiện nay, nhận thấy hoạt động cho vay đối với KHCN mang lại một nguồn thu không nhỏ nên các NHTM đã tập trung hướng tới mục tiêu này. Cơng tác quản lí rủi ro ngày càng được các Ngân hàng quan tâm chú trọng hơn. • Khoản cho vay có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn
Đặc điểm của KHCN là vay nợ với mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất hộ gia đình nên món vay thường có giá trị nhỏ. So với các khoản vay của các doanh nghiệp thì khoản vay này nhỏ hơn rất nhiều lần. Tuy vậy nhưng đối tượng KHCN thường là đông đảo nhất. Ngoài ra, các khoản vay của KHCN thường xuyên phát sinh và khối lượng giao dịch ngày càng lớn. Vì số lượng khoản vay nhiều nên lợi nhuận từ hoạt động cho vay KHCN sẽ không nhỏ nếu Ngân hàng biết cách huy động và làm tốt các cơng tác quản lí có liên quan khác.
• Chi phí thẩm định lớn
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">9
Để tránh gặp phải những rủi ro trong hoạt động cho vay, Ngân hàng thường tiêu tốn nhiều thời gian và tiền bạc vào hoạt động thẩm định và giám sát khoản vay một cách nghiêm ngặt. Ngồi ra, việc thu nhập thơng tin cá nhân là rất khó khăn (thường khơng đầy đủ và thiếu chính xác) nên các NHTM sẽ chấp nhận chi phí cao để đánh đổi rủi ro cao, đảm bảo an tồn cho các món vay.
• Lãi suất thường cao hơn so với lãi suất của các khoản vay khác
Lãi suất áp dụng cho KHCN thường cao hơn các lãi suất khác của các khoản vay khác của NHTM. Do quy mô của các khoản vay thường không lớn nhưng chi phí bỏ ra để quản lí lại rất lớn nên các NHTM phải đề ra mức lãi suất cao để bù đắp chi phí (gồm chi phí về thời gian, nhân lực, thẩm định, quản lí…).
<i><b>1.1.3.Vai trị của cho vay khách hàng cá nhân </b></i>
Cho vay khách hàng cá nhân bên cạnh những lợi ích chung như hoạt động của ngân hàng thương mại cịn có những vai trị cụ thể đối với nền kinh tế nói
<i><b>chung và đối với khách hàng cá nhân cũng như ngân hàng nói riêng. </b></i>
<i>a. Đối với khách hàng </i>
Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại có nhiều hình thức và kỳ hạn khác nhau, do đó, khách hàng có thể căn cứ trên mục tiêu cá nhân để tiến hành lựa chọn phương án vay phù hợp. Đây là là phương án hiệu quả giúp các cá nhân thoả mãn yêu cầu tài chính khi cần, đồng thời cũng góp phần đẩy mạnh tiêu dùng của khách hàng cá nhân khi họ được tiêu dùng trước khi có khả năng thanh tốn ở hiện tại. Người tiêu dùng có thể đạt được rất nhiều lợi ích trong q trình tín dụng miễn là họ không lạm dụng để chi tiêu nằm ngoài khả năng chi trả trong tương lai.
<i>b. Đối với Ngân hàng </i>
Thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm phần lớn nguồn thu của ngân hàng, cụ thể thì đây chính là phần doanh thu từ lãi. Cũng chính vì thế, cho vay đóng vai trị là chức năng cơ bản khơng thể thiếu của một ngân hàng thương mại. Quy mô và chất lượng của hoạt động cho vay có thể khẳng định uy tín và năng lực của một ngân hàng thương mại. Nếu ngân hàng rơi vào khủng hoảng tài chính, ngồi ngun nhân khách quan đến từ nền kinh tế, thì nguyên nhân chủ yếu phát
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">10
sinh từ nghiệp vụ cho vay của ngân hàng. Do đó, đây cũng là hoạt động mà ngân hàng thương mại thường chú trọng quan tâm nhất.
<i>c. Đối với nền kinh tế xã hội </i>
Cho vay giải quyết vấn đề vốn đầu tư phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ. Với tư cách là một trung gian tài chính, ngân hàng đóng vai trị kết nối giữa người có khoản tiền nhàn rỗi và người cần vốn để đầu tư trong nền kinh tế. Các khoản tiền nhàn rỗi nhỏ lẻ được ngân hàng tập hợp lại và phục vụ cho các kế hoạch học tập, sinh hoạt hay sản xuất khác nhau của cá nhân đang cần vốn để thực hiện, từ đó giúp nền kinh tế tăng trưởng. Với đặc trưng số lượng lớn khách hàng, cho vay khách hàng cá nhân giúp thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngoài ra, đây cũng được xem như là địn kích cầu hàng hóa, tăng sức mua của người tiêu dùng, khuyến khích kinh doanh nhỏ lẻ trong xã hội. Nhất là trong xu
<b>thế tồn cầu hố ngày nay thì nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân càng trở </b>
nên cần thiết.
<i><b>1.1.4. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân </b></i>
Hiện nay, hoạt động cho vay phát triển rất đa dạng và phong phú. Tuỳ theo tiêu chí phân loại mà hoạt động cho vay có thể chia thành các loại như sau:
<i>a. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân </i>
<small>• </small> Cho vay ngắn hạn: khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng, thường được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp hoặc các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
<small>• </small> Cho vay trung hạn: là khoản vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Khoản vay này thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, xây dựng các dự án mới có quy mơ nhỏ với thời hạn thu hồi vốn nhanh, có thể hình thành nguồn vốn lưu động của các doanh nghiệp mới.
<small>• </small> Cho vay dài hạn: là khoản vay có thời hạn từ 5 năm đến tối đa 30 năm. Khoản vay này thường được sử dụng để xây nhà hoặc các cơng trình có quy mơ lớn như sân bay, cầu đường, các xí nghiệp mới,…
<i>b. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">11
<small>• </small> Cho vay tiêu dùng: là khoản cho vay giúp khách hàng có thể sử dụng hàng hóa dịch vụ trước khi có khả năng chi trả. Thông thường, những khoản vay này tiềm ẩn rủi ro cao do phụ thuộc phần lớn vào thu nhập và ý thức trả nợ của khách hàng. Do đó, quy mơ của các khoản vay tiêu dùng khá nhỏ. Đối tượng nhắm đến là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu mua nhà, mua ôtô, du học, chữa bệnh…
<small>• </small> Cho vay kinh doanh: là loại hình cho vay nhằm thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của các cá nhân, tổ chức.
<i>c. Căn cứ vào tính chất bảo đảm của khoản vay </i>
<small>• </small> Cho vay khơng bảo đảm: là hình thức cho vay khơng cần có tài sản thế chấp cũng như sự bảo lãnh của bên thứ ba. Cho vay khơng đảm bảo là hình thức mà ngân hàng sẽ dựa vào mức độ tín nhiệm khách hàng mà không cần tài sản thế chấp. Hình thức này tiềm ẩn rủi ro cao, do đó, đối tượng của hình thức vay này thường là khách hàng có uy tín cao, khách hàng lâu năm, có tình hình tài chính ổn định,…
<small>• </small> Cho vay có bảo đảm: là hình thức cho vay chủ yếu của ngân hàng thương mại. Khách hàng phải có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Khi khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng thì tài sản cầm cố, thế chấp sẽ thuộc quyền quyết định của ngân hàng.
<b>1.2. Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của NHTM </b>
<i><b>1.2.1. Quan niệm về chất lượng cho vay </b></i>
Sản phẩm nào cũng có chất lượng, chính vì vậy cho vay ngân hàng - một loại sản phẩm của ngân hàng cung ứng phục vụ các khách hàng của mình cũng có chất lượng riêng, tuy nhiên vì ngành ngân hàng là một ngành kinh tế đặc biệt, liên quan chặt chẽ đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế nên chất lượng cho vay ngân hàng có những đặc trưng riêng. Để có cái nhìn tổng quát về định nghĩa chất lượng cho vay ngân hàng cần phải xem xét từ nhiều quan điểm khác nhau, từ góc độ của khách hàng, ngân hàng và với sự phát triển của xã hội.
<i>- Đối với ngân hàng: Cũng như bất kì doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, </i>
ngân hàng phải hoạt động kinh doanh làm sao để thu lại càng nhiều thu nhập cho
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">12
chủ sở hữu càng tốt.Theo quan điểm của ngân hàng thì chất lượng cho vay là mức độ an toàn, thuận tiện và khả năng sinh lời do hoạt động cho vay mang lại. Chất lượng cho vay được thể hiện ở chất lượng của từng khoản vay khác nhau. Mỗi khoản vay có chất lượng sẽ góp phần tạo nên chất lượng chung của hoạt động cho vay của mỗi NHTM. Chất lượng cho vay còn thể hiện ở phạm vi, mức độ giới hạn cho vay phải phù hợp với quy định của NHNN và phải bảo đảm được khả năng cạnh tranh trên thị trường, làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. Điều này thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý, dư nợ tăng trưởng ổn định, tỷ lệ nợ quá hạn vừa phải, đảm bảo cơ cấu giữa nguồn vốn ngắn hạn, trung và dài hạn.
<i>- Đối với khách hàng: Mục tiêu của khách hàng là tối đa hóa giá trị tài sản </i>
của mình, cụ thể hơn là tối đa hóa giá trị sử dụng của khoản vay. Chính vì thế để đánh giá chất lượng cho vay,với khách hàng cái họ quan tâm là lãi suất, kì hạn, quy mơ của khoản vay, phương thức giải ngân, thời gian ra quyết định cho vay và hình thức thu nợ, thanh lý hợp đồng cho vay mà ngân hàng đưa ra có thỏa mãn nhu cầu của họ hay không, làm sao để các thủ tục được giải quyết nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí hợp lý nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc và quy định cho vay. Nếu tất cả các yếu tố này đều đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và thu được kết quả tốt thì khoản cho vay đó được coi là có chất lượng tốt và ngược lại.
<i>- Đối với nền kinh tế: Cho vay phải hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh </i>
doanh và lưu thông hàng hóa, là kênh dẫn vốn từ chủ thể thừa vốn đến chủ thế thiếu vốn trong nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, vừa thúc đẩy tiêu dùng, vừa thu hút tối đa nguồn vốn trong nước, đồng thời tranh thủ vốn đầu tư nước ngồi phục vụ cho q trình xây dựng và phát triển kinh tế.
Nói tóm lại, chất lượng cho vay ngân hàng là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, đánh giá mức độ thỏa mãn nhu cầu về vốn cho vay và mang lại lợi ích kinh tế cho khách hàng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo lợi ích
<i>kinh tế, sự an tồn vốn đầu tư của ngân hàng. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">13
<i><b>1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay khách hàng cá nhân </b></i>
<i>1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính </i>
Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trên cơ sở pháp lý, việc tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ, việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng cho vay. Nhóm chỉ tiêu này nhằm đánh giá tình hình, quy chế, chế độ, thể lệ cho vay của ngân hàng.
<i>- Thủ tục và quy chế cho vay: đây là khâu tiếp xúc đầu tiên của khách </i>
hàng đối với ngân hàng. Từ thủ tục lập hồ sơ vay vốn, quy định về cho vay, quá trình giải ngân, giám sát thu nợ có hợp lý hay không… sẽ tạo ấn tượng cho khách hàng. Yêu cầu về thủ tục hồ sơ vay vốn cần đơn giản, rõ ràng nhưng cũng đáp ứng đầy đủ các quy định và nguyên tắc về cho vay. Bên cạnh đó quy trình thực hiện cần tuần tự, chuẩn xác, thận trọng trong công tác thẩm định về tài sản đảm bảo, năng lực tài chính, năng lực pháp lý của khách hàng… nhằm đưa ra được quyết định cho vay hợp lý, vừa phục vụ tốt cho khách hàng và vừa phòng ngừa rủi ro.
<i>- Tinh thần, thái độ phục vụ và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng. Khách hàng sẽ có ấn tượng tốt nếu </i>
đến giao dịch với ngân hàng họ cảm thấy an toàn, thái độ nhân viên thân thiện, sẵn sàng lắng nghe và giúp đỡ họ. Nếu cán bộ tín dụng có năng lực và đạo đức nghề nghiệp, làm việc chun nghiệp thì khơng những tạo được niềm tin, mối quan hệ tốt với khách hàng mà còn ảnh hưởng lớn đến chất lượng của các khoản vay. Đây là một nhân tố rất quan trọng vì với trình độ chun mơn cao và có kinh nghiệm, khi thẩm định cán bộ tín dụng sẽ đưa ra các quyết định hiệu quả, đúng đắn, hạn chế rủi ro. Để được như vậy cán bộ tín dụng cần có các kĩ năng như: giao tiếp, đặt câu hỏi, lắng nghe, cảm nhận và phân tích khi phỏng vấn khách hàng vay vốn cũng như khi tham gia thẩm định hồ sơ tin dụng.
<i>- Cơ sở vật chất, công nghệ ứng dụng trong ngân hàng hiện đại. Các chỉ </i>
tiêu về mặt định tính được coi là tốt khi khả năng đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng. Để thực hiện được điều này ngân hàng cần có hệ thống thơng tin liên lạc hiện đại, khi những điều này được đáp ứng thì
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">14
nghiệp vụ của ngân hàng sẽ thực hiện một cách toàn diện hơn, đồng thời trợ giúp đắc lực và tạo hứng khởi cho các cán bộ tín dụng. Việc ứng dụng công nghệ hiện đại giúp ngân hàng tiếp cận được những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tốt nhất như: thông tin về khách hàng, thơng tin về tính hiệu quả của dự án,về thị trường, xu hướng phát triển, giá cả,tính cạnh tranh… từ đó hỗ trợ rất nhiều trong cơng tác thẩm định và giúp đưa ra quyết định cho vay một cách chính xác nhất.
Ngồi ra chất lượng cho vay cịn được xem xét thơng qua tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, mạng lưới ngân hàng, tình hình khai thác tiềm năng của ngân hàng trên địa bàn hoạt động cũng như chất lượng của các sản phẩm cho vay của ngân hàng.
<i>1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng </i>
a. Tổng dư nợ cho vay KHCN
Đây là chỉ tiêu tổng quan phản ảnh lượng vốn cho vay mà ngân hàng đã cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm cụ thể. Hiểu một cách khác, dư nợ cho vay chính là khoản tiền mà khách hàng còn phải trả cho ngân hàng. Tăng trưởng dư nợ cho vay là một tín hiệu tốt nếu dòng vốn chảy vào đúng các lĩnh vực được khuyến khích đầu tư bởi nó cho thấy kênh cho vay cho doanh nghiệp và người dân đã được khơi thông.
Tổng dư nợ phân chia theo thời gian bao gồm: dư nợ ngắn hạn, dư nợ trung và dài hạn. Thường thì tổng dư nợ cao càng thể hiện quy mơ ngân hàng lớn, mới có cơ hội mở rộng quy mô hoạt động cho vay. Cho nên đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay vì nếu chỉ tiêu này thấp nghĩa là quy mơ vốn ngân hàng nhỏ, phịng kinh doanh và marketing hoạt động khơng hiệu quả do đó chất lượng cho vay không cao. Tuy nhiên hiện nay cũng có ý kiến dù tổng dư nợ là một trong số các hệ thống chỉ tiêu nhưng chưa thể đánh giá chất lượng cho vay cao hay thấp chỉ dựa vào chỉ tiêu này mà phải xem xét mức độ an tồn và tính lành mạnh của nó.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">15
<i>Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ tuyệt đối: </i>
Giá trị tăng trưởng dư Tổng dư nợ Tổng dư nợ
<i> = </i>
-nợ tuyệt đối năm (t) năm (t -1)
Chỉ tiêu này lớn hơn 0 chứng tỏ số tiền khách hàng nợ ngân hàng hàng năm tăng lên, tức là hoạt động cho vay được mở rộng. Chỉ tiêu này nhỏ hơn 0 chứng tỏ số tiền khách hàng nợ ngân hàng giảm đi, dư nợ cho vay năm sau thấp hơn năm trước cho thấy hoạt động cho vay ngày càng kém phát triển từ đó ngân hàng cần có các biện pháp để đẩy mạnh hoạt động cho vay.
<i>Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ tương đối: </i>
Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối Tăng trưởng tương đối =
Tổng dư nợ năm (n -1)
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ năm (t) so với năm (t -1). Từ đó đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch cho vay của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì hoạt động cho vay của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại chỉ tiêu này thấp cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch cho vay chưa hiệu quả.
b. Vịng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các NHTM tính toàn hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn cho vay và chất lượng cho vay trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vịng quay vốn tín dụng thể hiện tốc độ luân chuyển các khoản vay mà ngân hàng cấp cho nền kinh tế, nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết ngân hàng thu được nợ từ khách hàng là bao nhiêu để có thể lại cho vay mới. Đây là chỉ tiêu quan trọng được các ngân hàng tính tốn hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn cho vay và hiệu quả cho vay trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vịng quay vốn tín dụng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kì sản xuất và lưu thơng hàng hóa. Với một số vốn nhất định, vịng quay vốn tín dụng càng nhanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">16
thì ngân hàng càng tiết kiệm chi phí để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác, do đó càng tạo ra nhiều lợi nhuận cho ngân hàng hơn. Chỉ số này được tính như sau:
Doanh số thu nợ
Vịng quay vốn tín dụng = (Vòng) Dư nợ bình quân
Vịng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn. Như vậy hệ số càng cao phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng cho vay càng tốt.
c. Nợ quá hạn
Đây là chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng nghiệp vụ cho vay. Tỉ lệ nợ quá hạn là tỉ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ tại một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện chất lượng cho vay càng kém và ngược lại. Theo Thông tư số 09/2014/TT-NHNN của NHNN ban hành quy định về mạng lưới hoạt động của NHTM có hiệu lực từ ngày 20/3/2014, NHTM phải thực hiện đầy đủ quy định về phân loại, nợ, trích lập dự phòng rủi ro và tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ không được vượt quá 3%. Đồng thời nợ quá hạn cũng cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản vay. Với quy định mới của NHNN, chỉ cần người vay không thực hiện đúng các cam kết của mình trong hợp đồng cho vay và không được tổ chức cho vay chấp nhận gia hạn nợ thì tất cả khoản nợ cịn lại đều bị chuyển sang nợ quá hạn. Tỉ lệ nợ quá hạn thể hiện khả năng rủi ro cho vay của ngân hàng đến đâu, như đã nói tỉ lệ này càng cao thì ngân hàng càng gặp khó khăn hơn, mặc dù có thể khơng đương đầu với rủi ro mất vốn do có tài sản đảm bảo nhưng sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hình ảnh của ngân hàng vì khơng một khách hàng nào muốn vay vốn hoặc gửi tiền tại một ngân hàng liên tục phát mại tài sản thế chấp. Tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản và kế hoạch kinh doanh khiến vòng quay vốn thấp và làm cho các chi phí cơ hội tăng lên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">
khơng có khả năng thu hồi (%) Dư nợ quá hạn
Hai chỉ tiêu này giúp ngân hàng thấy được bao nhiêu phần trăm trong tổng nợ quá hạn có khả năng thu hồi và bao nhiêu phần trăm cịn lại khơng có khả năng thu hồi để ngân hàng đưa ra các chính sách và chiến lược hợp lý hơn trong hiện tại và tương lai, từ đó đánh giá chính xác hơn chất lượng cho vay. Thơng thường, các ngân hàng có chỉ số nợ quá hạn thấp thì chất lượng cho vay cao và ngược lại. Tuy nhiên, đôi khi chỉ tiêu này chưa phản ánh được hết chất lượng cho vay của một ngân hàng. Vì bên cạnh những ngân hàng có tỉ lệ nợ quá hạn hợp lý do thực hiện tốt các khâu trong quy trình cho vay thì vẫn tồn tại những ngân hàng thông qua việc cho vay không chuyển nợ quá hạn theo quy định.
d. Nợ xấu:
Để hình thành chỉ tiêu “Nợ xấu”, chúng ta phải tiến hành phân loại nợ của NHTM thành 5 nhóm sau:
<i>- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: </i>
+ Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">18
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn cịn lại.
<i>- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng </i>
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; + Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;
<i>- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín </i>
dụng đánh giá là khơng có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi khi đến hạn, các khoản nợ này được đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu;
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
<i>- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng </i>
đánh giá là khả năng tổn thất cao.
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
<i>- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức </i>
tín dụng đánh giá là khơng có khả năng thu hồi, mất vốn. + Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
+ Các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn đã được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">19
𝑻ỷ 𝒍ệ 𝒏ợ 𝒙ấ𝒖 = <sup>𝑺ố 𝒅ư 𝒏ợ 𝒙ấ𝒖</sup> 𝑻ổ𝒏𝒈 𝒅ư 𝒏ợ
Tỷ lệ “Nợ xấu” cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng nợ xấu, chính vì vậy, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này khơng cịn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn. Nợ xấu tăng làm tăng chi phí dự phịng rủi ro tín dụng, giảm lợi nhuận của ngân hàng. Ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng đó thấp, năng lực tài chính, năng lực quản lý cũng như năng lực hoạt động của họ yếu kém và ngân hàng cần phải xem xét lại hoạt động tín dụng của mình nếu khơng muốn rơi vào tình trạng khó khăn.
e. Tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng vay cá nhân Sự tăng giảm số lượng
Chỉ tiêu này cho biết số lượng khách hàng cá nhân đến ngân hàng để vay trong một thời kỳ nhất định là bao nhiêu. Chỉ tiêu này tăng lên qua các năm sẽ phản ánh khả năng thu hút khách hàng cá nhân của ngân hàng chứng tỏ chất lượng cho vay của ngân hàng được nâng lên.
f. Chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận hoạt động cho vay KHCN
<i>Lợi nhuận CVKHCN </i>
<i>Tỷ trọng lợi nhuận CVKHCN = x 100% </i>
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay KHCN, lợi nhuận từ hoạt động cá nhân chiếm bao nhiêu % trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động cho vay KHCN cao cho thấy hoạt động khách hàng cá nhân đạt hiệu quả và mức độ đóng góp vào lợi nhuận chung. Chứng tỏ chất lượng cho vay cá nhân của ngân hàng đạt kết quả tốt.
<b>1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay KHCN của NHTM </b>
<i><small> Tổng Lợi nhuận cho vay </small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">20
Hoạt động cho vay KHCN của NHTM chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố bao gồm các nhân tố khách quan như môi trường hoạt động của ngân hàng, các yếu tố thuộc về khách hàng và các nhân tố chủ quan thuộc về chính ngân hàng.
<i><b>1.3.1. Nhân tố chủ quan </b></i>
Đây là nhóm nhân tố thuộc về chính ngân hàng, gây tác động trực tiếp tới việc mở rộng cho vay KHCN của ngân hàng. Việc cho vay KHCN phụ thuộc rất lớn vào chính sách cho vay; năng lực tài chính của ngân hàng; chất lượng cho vay KHCN; số lượng, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ ngân hàng; hoạt động Marketing của ngân hàng và mạng lưới của ngân hàng.
<i>Thứ nhất, Chính sách cho vay của ngân hàng </i>
Là hệ thống chủ trương, quy định chi phối hoạt động cho vay do HĐQT đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ các doanh nghiệp, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Chính sách cho vay phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích cho vay, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động cho vay nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
Toàn bộ các vấn đề có liên quan đến tài trợ một khoản cho vay nói chung đều được xem xét và đưa ra trong chính sách cho vay của ngân hàng như: Đối tượng khách hàng, chính sách quy mơ và giới hạn cho vay, thủ tục cho vay, lãi suất và phí suất cho vay, thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ, các khoản đảm bảo, chính sách đối với các tài khoản có vấn đề.
Những yếu tố trong chính sách cho vay đều tác dộng một cách mạnh mẽ tới chất lượng cho vay nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng.
<i>Thứ hai, Quy trình cho vay </i>
Về nguyên tắc, các quy trình cho vay của các ngân hàng có nội dung cơ bản tương tự nhau, tuy nhiên về chi tiết lại có nhiều khác biệt. Điều này phụ thuộc vào quy mô ngân hàng, cấu trúc các loại cho vay, năng lực của đội ngũ nhân sự và mức độ ứng dụng cơng nghệ tin học. Tuy nhiên quy trình thường bao gồm 6 bước cơ bản:
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">21 Thanh lý hợp đồng cho vay Giám sát và thu nợ
Giải ngân
Quyết định cho vay Phân tích khoản vay Lập hồ sơ xin cho vay
Việc xây dựng quy trình cho vay hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Thêm vào đó dựa vào quy trình cho vay, ngân hàng sẽ thiết lập các thủ tục hành chính cho phù hợp với quy định của luật pháp, đảm bảo mục tiêu an toàn trong kinh doanh. Mặt khác, quy trình cho vay cịn là cơ sở để kiểm sốt tiến trình cho vay và điều chỉnh chính sách cho vay phù hợp với thực tiễn. Thông qua kiểm tra quy trình, nhà quản trị ngân hàng sẽ xác định được những khâu, những công việc cần điều chỉnh cũng như hướng đào tạo, phân công trong tương lai để từ đó hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay.
<i>Thứ ba, Năng lực tài chính của ngân hàng và khả năng quản lý của ngân </i>
hàng
Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố như quy mô vốn chủ sở hữu, các tỷ lệ ROE, ROA, tỷ lệ tăng trưởng thu nhập qua các năm, tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ. Một ngân hàng có quy mơ vốn chủ sở hữu lớn, khả năng huy động vốn trong ngắn hạn lớn, danh mục tài sản thanh khoản nhiều, nợ q hạn ít thì ngân hàng đó có thể gọi là có sức mạnh về tài chính, ngân hàng đó có thể đầu tư vào các danh mục mà ngân hàng hướng tới và hoạt động cho vay được mở rộng, trong đó cho vay KHCN sẽ được phát triển. Ngược lại, ngân hàng mà năng lực tài chính thấp thì sẽ khơng có đủ số vốn
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">22
để tài trợ cho các danh mục mà ngân hàng quan tâm, do đó hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế, cho vay KHCN sẽ không được mở rộng.
<i>Thứ tư, Số lượng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng </i>
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc và đưa ra quyết định cho vay đối với khách hàng, vì vậy có thể coi họ chính là hình ảnh của ngân hàng. Đội ngũ cán bộ tín dụng đơng đảo cùng với phẩm chất đạo đức và trình độ chun mơn tốt chính là yếu tố có tác động tích cực đối với hoạt động cho vay KHCN. Đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp sẽ thúc đẩy hoạt động cho vay trở nên nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian, chất lượng cho vay cao, hạn chế được rủi ro, tạo ấn tượng khách hàng, mở rộng được cho vay KHCN. Ngoài ra cịn góp phần tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng.
<i>Thứ năm, Hoạt động Marketing của ngân hàng </i>
Là hoạt động giới thiệu, quảng bá về hình ảnh cũng như các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Đây cũng là một hoạt động quan trọng góp phần mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay KHCN. Từ hoạt động marketing, khách hàng sẽ hiểu về ngân hàng cũng như các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp nhiều hơn. Nếu thực hiện hoạt động marketing tốt, khách hàng sẽ có ấn tượng tốt về ngân hàng cũng như các dịch vụ của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng. Từ đó KHCN sẽ tìm đến ngân hàng vay vốn nhiều hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng cho vay KHCN.
<i>Thứ sáu, Mạng lưới của ngân hàng </i>
Số lượng các chi nhánh, PGD nói lên quy mô của một ngân hàng. Để thuận lợi cho việc giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng, các ngân hàng thường mở rộng chi nhánh và PGD nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng đối với ngân hàng. Các ngân hàng có càng nhiều chi nhánh và PGD thì việc mở rộng cho vay đối với KHCN càng thuận lợi, nhất là khi các chi nhánh, PGD đặt tại các khu dân cư đơng người có nhiều nhu cầu vay vốn.
<i><b>1.3.2. Nhân tố khách quan </b></i>
<i>a. Yếu tố khách hàng </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">23
Khách hàng là những người lựa chọn và ra các quyết định vay vốn từ ngân hàng, vậy nên các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng có tác động rất lớn đến chất lượng cho vay của KHCN.
<i>Thứ nhất, Nhu cầu vốn của khách hàng </i>
Sản phẩm cho vay KHCN của NHTM là sản phẩm dịch vụ nên nhu cầu vốn của khách hàng là yếu tố quyết định các hình thức cho vay KHCN của ngân hàng. Nhu cầu vốn của khách hàng chính là căn cứ để xây dựng và phát triển sản phẩm cho vay KHCN của ngân hàng. KHCN của ngân hàng là các cá nhân và hộ gia đình với các nhu cầu vay vốn rất đa dạng , từ các nhu cầu phục vụ tiêu dùng đến các nhu cầu vay phục vụ sản xuất kinh doanh. Tùy từng giai đoạn, thời điểm mà sẽ xuất hiện các nhu cầu nổi bật cần tài trợ. Vấn đề là ngân hàng phải phát hiện những nhu cầu đó nhanh nhất để đáp ứng kịp thời vì những người đi đầu sẽ có ưu thế trong việc thu hút khách hàng đến với mình. Những khách hàng có nghề nghiệp, độ tuổi khác nhau, tình trạng gia đình và hơn nhân khác nhau sẽ có những nhu cầu tài trợ khách nhau.
<i>Thứ hai, Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng </i>
Đó là các yếu tố về tài chính, thu nhập, đạo đức, tài sản đảm bảo của khách hàng thỏa mãn các điều kiện vay vốn của ngân hàng để đảm bảo an toàn cho khoản vay. Việc phát hiệ ra nhu cầu được tài trợ thôi chưa đủ mà quan trọng hơn là ngân hàng phải phát hiện ra các nhu cầu có khả năng thanh tốn, bởi đáp ứng được các nhu cầu đó thì mới đem lại thu nhập cho ngân hàng. Nhu cầu có khả năng thanh tốn được hiểu là các nhu cầu cần tài trợ của khách hàng mà việc trả nợ trong tương lai được bảo đảm.
<i>b. Nhóm nhân tố thuộc về mơi trường hoạt động của ngân hàng Thứ nhất, Môi trường kinh tế </i>
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính quan trọng đối với nề kinh tế. Vì vậy, bất kỳ sự biến động của nền kinh tế đều ảnh hưởng đến cá hoạt động cho vay của ngân hàng trong đó có cho vay KHCN.
Khi nền kinh tế ổn định và tăng trưởng cao, hoạt động cho vay KHCN có xu hướng tăng lên bởi thu nhập và mức sống của người dân được cải thiện, sẽ có
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">24
nhiều cá nhân vay vốn hơn nhằm phục vụ mục đích kinh doanh của mình. Từ đó, tạo điều kiện mở rộng cho vay KHCN một cách có hiệu quả. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thối, mất ổn định, khiến cho thu nhập trong tương lai của người tiêu dùng trở nên bấp bênh, người dân sẽ lựa chọn tiết kiệm hơn là vay tiêu dùng hay vay vốn để sản xuất kinh doanh, từ đó hạn chế việc mở rộng cho vay KHCN của ngân hàng. Ngoài ra, nếu ngân hàng hoạt động trong nề kinh tế có trình độ phát triển cao và tiên tiến thì hoạt động cho vay KHCN cũng đa dạng và phát triển hơn ở các nước đang phát triển.
<i>Thứ hai, Môi trường luật pháp </i>
Ngân hàng là trung gian tài chính nắm giữ một khối lượng vốn và tài sản rất lớn trong nề kinh tế, do đó hoạt động ngân hàng chịu sự kiểm soát chặt chẽ của luật pháp cũng như các cơ quan chức năng. Điều này không chỉ đảm bảo an tồn cho ngân hàng, mà cịn cho các khách hàng thực hiện giao dịch cũng như sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế. Mỗi một quốc gia khác nhau có những quy định khác nhau về tổ chức hoạt động ngân hàng cũng như hoạt động cho vay KHCN. Nếu những quy định đó đầy đủ, chặt chẽ, hợp lý, khơng rườm rà, chồng chéo lên nhau thì sẽ tạo điều kiện cho hoạt đông của ngân hàng nói chung và hoạt động mở rộng cho vay KHCN nói riêng.
Hệ thống các văn bản, các quyết định, quy định,… ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của ngân hàng nói chung, cho vay KHCN nói riêng. Hệ thống luật pháp ổn định, hoàn thiện sẽ thúc đẩy cho vay KHCN đồng thời là cơ sở để nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ tài chính chất lượng cao cho dân cư, đảm bảo mối quan hệ hợp tác giữa ngân hàng với khách hàng.
<i>Thứ ba, Môi trường văn hóa – xã hội </i>
Những yếu tố của mơi trường văn hoa như: lối sống, thói quen, tập quán xã hội, thị hiếu… ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa ra các hình thức cho vay đối với KHCN của ngân hàng. Ở những nơi có thói quen chi tiêu nhiều hơn tiết kiệm thì họ thường có xu hướng vay tiêu dùng và vay phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh nhiều hơn các nơi khác. Chẳng hạn, người dân ở miền Bắc
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">25
nước ta có xu hướng tích lũy, tiết kiệm nhiều hơn so với người dân miền Nam, do vậy việc mở rộng cho vay KHCN sẽ khó khăn hơn ở miên Bắc.
<i>Thứ tư, Sự phát triển của Khoa học – Công nghệ </i>
Ngày nay, với sự phát triển không ngừng cua khoa học, công nghệ đã tạo điều kiện cho nhiều ngành, lĩnh vực ngân hàng. Với sự phát triển của khoa học - công nghệ, việc sử lý giao dịch của các ngân hàng trở nên nhanh chóng, dễ dàng hơn, đồng thời các nghiệp vụ cũng được xử lý theo một quy trình chặt chẽ do máy móc thực hiện thay cho lao động thủ cơng. Từ đó giảm bớt thời gian giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng, tăng sự chính xác trong phân tích, thẩm định tín dụng, hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Như vậy, các ngân hàng có thể mở rộng cho vay và đưa ra các sản phẩm mới để nâng cao chất lượng cho vay KHCN.
<i>Thứ năm, Đối thủ cạnh tranh </i>
Sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường tài chính dẫn tới thị phần cho vay KHCN bị chia nhỏ và giảm sút. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc mở rộng quy mô cho vay KHCN và khiến cho ngân hàng cần phải tìm ra các chiến lược, các chính sách đặc trưng của ngân hàng nhằm thu hút khách hàng đến với ngân hàng, không chỉ giữ chân được khách hàng cũ mà còn thu hút thêm được khách hàng mới. Song việc có nhiều đối thủ cạnh tranh sẽ khuyến khích ngân hàng trong việc tăng chất lượng cho vay đối với KHCN.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">26
<b>CHƯƠNG 2 </b>
<b>THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNH TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT- CHI NHÁNH </b>
<b>THANH HÓA </b>
<b>2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Thanh Hóa </b>
<i><b>2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Thanh Hóa </b></i>
Tên gọi: Ngân hàng TMCP Liên Việt chi nhánh Thanh Hóa Tên viết tắt: LienVietPostBank
Đơng Hương, TP Thanh Hóa.
Mã số thuế: 6300048638-019 Điện thoại: 02373.888.836 Fax: 02373.888.839
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank) tiền thân là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Liên Việt (LienVietBank) được thành lập theo Giấy phép thành lập và hoạt động số 91/GP-NHNN ngày 28/03/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Năm 2011, với việc Tổng Cơng ty Bưu chính Việt Nam (nay là Tổng Cơng ty Bưu điện Việt Nam) góp vốn vào LienVietBank bằng giá trị Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện (VPSC) và bằng tiền mặt. Ngân hàng Liên Việt đã được Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép đổi tên thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt. Cùng với việc đổi tên này, Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam chính thức trở thành cổ đông lớn nhất của LienVietPostBank.
Cổ đông sáng lập của LienVietPostBank là Công ty Cổ phần Him Lam, Tổng Công ty Thương mại Sài Gịn (SATRA) và Cơng ty dịch vụ Hàng khơng sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO). Hiện nay, với số vốn điều lệ gần 7.500 tỷ
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">27
đồng, LienVietPostBank hiện là một trong các Ngân hàng Thương mại Cổ phần lớn nhất tại Việt Nam.
Các cổ đông và đối tác chiến lược của LienVietPostBank là các tổ chức Tài chính - Ngân hàng lớn đang hoạt động tại Việt Nam và nước ngồi như Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), Ngân hàng Wells Fargo (Mỹ), Ngân hàng Credit Suisse (Thụy Sỹ), Công ty Oracle Financial Services Software Limited… LienVietPostBank định hướng xây dựng thương hiệu mạnh trên cơ sở phát huy nội lực, hoạt động minh bạch, gắn xã hội trong kinh doanh.
Ngân hàng LienVietPostBank – Chi nhánh Thanh Hóa được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2010, trải qua 12 năm phát triển tại địa bàn tỉnh Thanh Hóa, hiện nay Ngân hàng có mạng lưới hoạt động rộng khắp gồm 01 trụ sở chính tại địa chỉ số 01A Nguyễn Hiệu, Đại lộ Lê Lợi, phường Đơng Hương, TP Thanh Hóa; PGD Nghi Sơn; PGD Ngọc Lặc; PGD Hậu Lộc; PGD Vĩnh Lộc; PGD Nông Cống; PGD Quan Hóa, PGD Bỉm Sơn, PGD Cẩm Thủy và 33 Phịng giao dịch bưu điện có trụ sở tại các Bưu điện huyện cung cấp dịch vụ ngân hàng đến tận các thôn xã, vùng sâu vùng xa của tỉnh Thanh Hóa.
Các sản phẩm dịch vụ cho vay mà chi nhánh sẵn sàng cung cấp cho khách hàng cá nhân bao gồm:
- Cho vay siêu nhanh Cho vay cầm cố giấy tờ có giá - Cho vay mua ô tô với khách hàng cá nhân
- Cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo
- Cho vay phát triển nông nghiệp và nông thôn - Cho vay mua nhà dự án
- Tín dụng hưu trí - Tín dụng cây cao su
- Cho vay xây, sửa chữa nhà
- Cho vay tiêu dùng khơng có tài sản đảm bảo – cán bộ công chức, viên chức.
- Chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">28
- Cho vay KHCN thông qua tổ tiết kiệm liên kết - Cho vay sản xuất kinh doanh ngắn hạn hoặc trả góp - Cho vay mua nhà đất
- Cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo – tín dụng cá nhân - Cho vay du học..
- Cho vay sản xuất kinh doanh chợ
- Cho vay tiêu dùng khơng có tài sản đảm bảo – tín dụng nhân thân - Gói tài khoản lưỡng tính – thấu chi khách hàng cá nhân
- Danh sách đối tác ký hợp tác với Liên vietpostbank hỗ trợ mua xe ô tô
<b>* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban của ngân hàng TPCP Liên Việt chi nhánh Thanh Hóa </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">29
+ Có quyền quyết định mọi vấn đề hàng ngày của chi nhánh trong phạm vi giới hạn được Tổng giám đốc uỷ quyền.
<i><b>- Phòng giám sát hoạt động: Chịu trách nhiệm giám sát các hoạt động </b></i>
của ngân hàng được ban giám đốc phân cơng.
<i><b>- Phịng khách hàng: Bao gồm phụ trách khách hàng cá nhân và khách </b></i>
hàng doanh nghiệp
+ Đầu mối tham mưu cho giám đốc xây dựng chiến lược khách hàng tiền gửi và tiền vay, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng.
+ Phân tích kinh tế theo từng ngành, nghề kinh tế, danh mục khách hàng để lựa chọn biện pháp huy động vốn và cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
+ Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án thuộc các nguồn vốn trong địa bàn, theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất lên Ngân hàng cấp trên để cho vay các khách hàng vượt quyền phán quyết của Chi nhánh.
+ Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất biện pháp thu hồi nợ làm trong sạch chất lượng tín dụng tại Chi nhánh.
+ Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định. + Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
+ Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay khách hàng cá nhân\
+ Quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với quy định của ngân hàng Nhà nước
<i><b>- Phịng Kế tốn ngân quỹ </b></i>
+ Thực hiện cơng tác hoạch tốn cho vay, thu nợ, quản lý dư nợ. + Hạch toán huy động vốn: Tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm. + Hạch toán chuyển tiền, làm thẻ, đăng ký thông tin khách hàng, mở tài khoản cá nhân và doanh nghiệp từ đó thực hiện bán chéo sản phẩm đối với các khách hàng và ngày càng đa dạng hóa các danh mục sản phẩm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">30
+ Kiểm tra giám sát các khoản chi tiêu tài chính, tham mưu cho ban giám đốc các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị, đều hành, các quyết định về kinh tế, tài chính.
<i><b>2.1.3</b></i><b>.</b><i><b> Chính sách cho vay và cơ chế điều hành hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của chi nhánh </b></i>
Để thực hiện đúng theo quy định của NHNN trong hoạt động cho vay, Ngân hàng TMCP Liên Việt đã xây dựng cho mình một cuốn sổ tay Tín dụng. Cuốn sổ tay đó bao gồm những quy tắc, quy trình thống nhất áp dụng cho toàn bộ chi nhánh, phòng giao dịch của Lienvietpostbank. Với một hệ thống chính xác, thống nhất như vậy sẽ tránh được tình trạng sai sót, bất đồng giữa các bộ phận. Đồng thời giúp đẩy nhanh thời gian giao dịch. Lienvietpostbank sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian và chi phí khi áp dụng quy trình đó.
<i><b>a. Nguyên tắc và điều kiện cho vay </b></i>
<i><b>• Nguyên tắc cho vay </b></i>
Để một hợp đồng vay được thực hiện, khách hàng cần phải:
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng; + Phải hồn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
<i><b>• Điều kiện cho vay </b></i>
- Đối với mỗi kiểu khách hàng ngân hàng đều có một điều kiện khác nhau để tránh rủi ro xảy ra. Trong đó:
+ Đối với khách hàng vay là cá nhân Việt Nam:
Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
Đại diện hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
+ Khách hàng vay là cá nhân nước ngồi phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó
</div>