Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.95 MB, 147 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>
<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC </b>
<b>Đà Nẵng - Năm 2023</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>
<b>Chuyên ngành: Quản lý giáo dục </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>LỜI CAM ĐOAN... i </b>
<b>THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU... ii </b>
7. Phương pháp nghiên cứu...3
8. Ý nghĩa khoa học của đề tài ...3
9. Cấu trúc luận văn ...3
<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ...5 </b>
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài...5
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ...7
1.2. Các khái niệm chính của đề tài ...8
1.2.1. Quản lý ...8
1.2.2. Quản lý giáo dục ...10
1.2.3. Đạo đức ...11
1.2.4. Giáo dục đạo đức ...13
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức...14
1.3. Lý luận về giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay ...14
1.3.1. Tầm quan trọng của giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay ...14
1.3.2. Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học cơ sở ...15
1.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học cơ sở ...16
1.3.4. Phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ...18
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">1.3.5. Các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ...21
1.3.6. Kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS ...22
1.3.7. Đặc điểm học sinh trung học cơ sở ...23
1.3.8. Những yêu cầu đổi mới về giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay ...24
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS ...25
1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS ...25
1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS ...26
1.4.3. Quản lý phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
1.4.6. Quản lý điều kiện giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS ...29
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ...30
1.5.1. Yếu tố khách quan...30
1.5.2. Yếu tố chủ quan ...31
Tiểu kết chương 1 ...32
<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ĐĂK HÀ TỈNH KON TUM ...33 </b>
2.1. Khái quát quá trình khảo sát ...33
2.1.1. Mục tiêu khảo sát ...33
2.1.2. Nội dung khảo sát ...33
2.1.3. Đối tượng và địá bàn khảo sát...33
2.1.4. Phương pháp khảo sát ...34
2.1.5. Phân tích kết quả ...34
2.2. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Đăk Hà tỉnh Kon Tum ..34
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Đăk Hà tỉnh Kon Tum...34
2.2.2. Tình hình giáo dục huyện Đăk Hà tỉnh Kon Tum ...36
2.2.3. Khái quát về các trường THCS huyện Đăk Hà tỉnh Kon Tum ...37
2.3. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở huyện Đăk Hà ...39
2.3.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS..39
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">2.3.2. Thực trạng về mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS ...40
2.3.3. Thực trạng về nội dung giáo dục đạo đức cho học học sinh trường THCS ..43
2.3.4. Thực trạng phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh trường
2.3.7. Thực trạng đổi mới về giáo dục đạo đức cho học sinh THCS tronggiai đoạn hiện nay ...57
2.3.8. Ý kiến đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS...59
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Đăk Hà ...61
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS...61
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS ...62
2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cợ sở huyện Đăk Hà ...69
2.5.1. Ưu điểm...69
2.5.2. Hạn chế ...70
2.5.3. Nguyên nhân ...71
Tiểu kết chương 2 ...72
<b>CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ĐĂK HÀ TỈNH KON TUM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ...77 </b>
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp...77
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ...77
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ...77
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả ...77
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi...78
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cợ sở huyện Đăk Hà tỉnh Kon Tum trong giai đoạn hiện nay ...78
3.2.1. Nâng cao nhận thức của các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học
3.2.4. Tăng cường quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tham gia hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ...85
3.2.5. Quản lý việc xây dựng một môi trường học tập thân thiện để giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ...87
3.2.6. Đổi mới công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức học sinh THCS ...89
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...92
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ...93
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">2.1. Đối tượng khảo sát ở các trường THCS huyện Đăk Hà 33
2.3. <sup>Quy mô h</sup>ọc sinh và số lớp, tỉ lệ học sinh trên lớp của 05 trường
2.4. <sup>Ch</sup>ất lượng đội ngũ giáo viên THCS huyện Đăk Hà (theo chuẩn
2.5. <sup>Ch</sup>ất lượng đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Đăk Hà
2.6. Chất lượng hai mặt giáo dục học sinh THCS huyện Đăk Hà 38
2.10. <sup>T</sup>ổng hợp kết quả khảo sát thực trạng phương pháp GDĐĐ học
2.11. <sup>T</sup>ổng hợp kết quả khảo sát thực trạng hình thức GDĐĐ học sinh
2.12. <sup>T</sup>ổng hợp kết quả khảo sát thực trạng các lực lượng tham giá
2.13. <sup>T</sup>ổng hợp kết quả khảo sát thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt
động GDĐĐ học sinh THCS huyện Đăk Hà (n=200) <sup>56 </sup> 2.14. <sup>T</sup>ổng hợp kết quả khảo sát thực trạng đổi mới GDĐĐ học sinh
2.15. <sup>T</sup>ổng hợp kết quả đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
2.16. <sup>T</sup>ổng hợp kết quả khảo sát thực trạng quản lý mục tiêu GDĐĐ
2.17. <sup>T</sup>ổng hợp kết quả khảo sát thực trạng quản lý nội dung GDĐĐ
2.18. <sup>T</sup>ổng hợp kết quả khảo sát thực trạng quản lý phương pháp, hình
thức GDĐĐ học sinh THCS huyện Đăk Hà (n=200) <sup>64 </sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>Số hiệu </b>
2.19. <sup>T</sup>ổng hợp kết quả khảo sát thực trạng quản lý các lực lượng phối
hợp GDĐĐ học sinh THCS huyện Đăk Hà (n=200) <sup>65 </sup> 2.20. <sup>T</sup>ổng hợp kết quả khảo sát thực trạng quản lý các điều kiện đảm
bảo GDĐĐ học sinh THCS huyện Đăk Hà (n=200) <sup>67 </sup> 2.21. <sup>T</sup>ổng hợp kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra,
đánh giá GDĐĐ học sinh THCS huyện Đăk Hà (n=200) <sup>68 </sup> 3.1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp (n=225) 94 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp (n=225) 95 3.3. <sup>B</sup>ảng xếp thứ bậc giá trị trung bình của từng biện pháp về tính
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Hiện nay, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài là vấn đề có tầm chiến lược, là yếu tố quyết định tương lai của đất nước. Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 với nội dung "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã xác định mục tiêu “Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả” và mục tiêu cụ thể của giáo dục phổ thơng “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn” [2]. Điều 2, Luật Giáo dục 2019 nhấn mạnh “phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức cơng dân; có lịng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế” [34]. Có thể thấy giáo dục đạo đức đã được Đảng, Nhà nước ta rất quan tâm và tạo điều kiện để chăm lo giáo dục cho thế hệ trẻ. Như vậy, giáo dục đạo đức có vai trị quan trọng hàng đầu, được xem là nền tảng, gốc rễ để tạo ra sự vững vàng cho các mặt giáo dục khác. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã chỉ ra nhiệm vụ cụ thể của ngành giáo dục - đào tạo là tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội [13]. Chỉ thị số 42-CT/TW, ngày 24 tháng 3 năm 2015 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015 - 2030, cũng đã khẳng định “... giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hoá cho thế hệ trẻ còn nhiều hạn chế, yếu kém. Nhiều tổ chức, cá nhân chưa nhận thức đúng và đầy đủ tầm quan trọng của nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ, nhất là trong bối cảnh đất nước có nhiều thay đổi. Việc cụ thể hố các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác giáo dục thế hệ trẻ chưa kịp thời và hiệu quả; nhiều mục tiêu, chỉ tiêu chưa đạt yêu cầu. Vai trò, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội trong chăm lo, giáo dục thế hệ trẻ chưa được như mong muốn, chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn hiện nay. Một bộ phận giới trẻ giảm sút niềm tin, thiếu ý thức chấp hành pháp luật, sống thực
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">dụng, thiếu lý tưởng, xa rời truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc. Một số ít thanh niên bị các thế lực thù địch lơi kéo, kích động chống sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc ta. Tình trạng tội phạm và tệ nạn xã hội trong giới trẻ diễn biến phức tạp” [1].
Huyện Đăk Hà là một huyện phát triển của tỉnh Kon Tum với nhiều lợi thế, tiềm năng về tài nguyên, con người. Ngành GD&ĐT của huyện cũng là một trong những địa phương của tỉnh Kon Tum có sự nghiệp giáo dục ngày càng phát triển và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Chất lượng GD&ĐT của huyện đảm bảo hài hòa về giáo dục kiến thức và đạo đức. Đội ngũ thầy cô giáo đã đặc biệt quan tâm phương châm “Dạy chữ gắn với dạy người”. Tuy nhiên, việc giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THCS huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum còn nhiều bất cập, kết quả chưa cao; học sinh chịu nhiều sự ảnh hưởng của mặt trái nền kinh tế thị trường. Để góp phần tạo chuyển biến tích cực, đào tạo ra những thế hệ học sinh có nhân cách cao đẹp, có lối sống văn hóa, có kiến thức, địi hỏi phải có các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh có hiệu quả hơn. Đúng như lịng mong muốn của Chủ tịch Hồ Chí Minh nền giáo dục Việt Nam phải đào tạo ra con người Việt Nam có đức có tài làm nguồn nhân lực cho sự phát triển của đất nước. Chính vì vậy, việc giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở lên một bước mới là nhiệm vụ vô cùng cần thiết và quan trọng trong sự nghiệp đổi mới GD&ĐT của nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu trên, tôi chọn đề tài: “<b>Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Đăk Hà tỉnh Kon Tum trong giai đoạn hiện nay” để nghiên cứu nhằm làm rõ thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo </b>
đức cho học sinh trường trung học cơ sở và đề xuất một số giải pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Đăk Hà tỉnh Kon Tum trong giai đoạn hiện nay.
<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Đăk Hà tỉnh Kon Tum, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh trong giai đoạn hiện nay.
<b>3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu </b>
<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các </b></i>
trường trung học cơ sở.
<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở </b></i>
các trường trung học cơ sở huyện Đăk Hà tỉnh Kon Tum trong giai đoạn hiện nay.
<b>4. Giả thuyết khoa học </b>
Nếu nghiên cứu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh một cách đồng bộ có hiệu quả, có hệ thống và áp dụng phương pháp quản lý khoa học thì có thể sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh trung học cơ sở trên địa bàn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>
<i><b>5.1. </b></i>Nghiên cứu cơ sở lý luận và hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh.
<i><b>5.2. </b></i>Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Đăk Hà tỉnh Kon Tum.
<i><b>5.3. </b></i>Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Đăk Hà tỉnh Kon Tum trong giai đoạn hiện nay.
<b>6. Phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>6.1. Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt </b></i>
động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Đăk Hà tỉnh Kon Tum.
<i><b>6.2. Phạm vi chủ thể: Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở huyện Đăk Hà tỉnh Kon Tum </b></i>
<i><b>6.3. Phạm vi về không gian: Luận văn tiến hành khảo sát 5 trường trung học cơ </b></i>
sở huyện Đăk Hà tỉnh Kon Tum.
<i><b>6.4. Phạm vi về thời gian: Luận văn tiến hành khảo sát thực trạng quản lý hoạt </b></i>
động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Đăk Hà tỉnh Kon Tum trong năm học 2020 - 2021.
<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận </b></i>
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các nội dung lý luận từ tài liệu liên quan đến đề tài.
<i><b>7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>
- Phương pháp quan sát sư phạm
- Phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát.
<i><b>7.3. Phương pháp thống kê toán học </b></i>
Để xử lý các số liệu, các kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó có nhận định, đánh giá đúng đắn, chính xác các kết quả nghiên cứu.
<b>8. Ý nghĩa khoa học của đề tài </b>
<i><b>8.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm làm sáng tỏ cơ sở lý luận của vấn đề </b></i>
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở.
<i><b>8.2. Ý nghĩa thực tiễn: Làm sáng tỏ thực trạng của vấn đề nghiên cứu, đồng thời </b></i>
đúc rút kinh nghiệm, đề xuất một số biện pháp cụ thể, có tính khả thi trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nhân cách học sinh phát triển một cách tồn diện, hài hịa, đáp ứng nhu cầu của xã hội trong giai đoạn hiện nay. Đề tài còn có thể áp dụng cho các trường trung học cơ sở khác có cùng điều kiện.
<b>9. Cấu trúc luận văn </b>
<b>* Phần mở đầu: Lý do chọn đề tài, mục đích, khách thể, đối tượng nghiên cứu, </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">giả thuyết khoa học, phạm vi đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu.
<b>* Phần nội dung: Gồm 3 chương </b>
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học cơ sở.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Đăk Hà tỉnh Kon Tum.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Đăk Hà tỉnh Kon Tum trong giai đoạn hiện nay.
<b>* Kết luận và khuyến nghị </b>
Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề </b>
<i><b>1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài </b></i>
Khổng Tử (551 - 479 TCN) là nhà triết học lớn, nhà giáo dục lớn, đã có nhiều cơng lao đặt nền móng cho lý luận giáo dục đạo đức. Quan điểm đạo đức của Khổng Tử bao gồm nhiều mặt như nhân, lễ, nghĩa, trí, tín, dũng, song tập trung chủ yếu vào chữ “nhân” là lòng thương người, “lễ” là sự biểu hiện của “nhân” là biểu hiện hành vi ra ngoài, “nhân” là gốc là đạo đức bên trong trái tim con người. Ông đã viết tác phẩm bất hủ “Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc, Xuân Thu”, trong đó rất xem trọng việc giáo dục đạo đức. [31].
Nhà triết học Aristotle (384 - 322 TCN), người đặt nền móng cho triết học phương Tây cho rằng thượng đế không áp đặt để có cơng dân hồn thiện về đạo đức, mà việc phát hiện nhu cầu trên Trái đất mới tạo nên được con người hoàn thiện trong quan hệ đạo đức. Ông khẳng định: “Trước tiên học đạo đức rồi sau đó học tri thức, khơng có đạo đức, tri thức khó thành đạt” [31]. Chú trọng đạo đức của Socrates là tri thức và đạo đức là một nghĩa, là muốn sống có tri thức về nhận thức là sống nhân đức.
Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định nguồn gốc sâu xa của đạo đức chính là đời sống lao động và mỗi bản thân con người. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội, nó phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Học thuyết Mác - Lênin khẳng định: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội; nó phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Đạo đức mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc. Nhà trường trong mọi chế độ xã hội đều giáo dục đạo đức cho học sinh. [31].
Trong nghiên cứu của mình, Schuitema và các cộng sự (2007) đã tổng quan tài liệu các nghiên cứu trên cơ sỏ dữ liệu WoS về chiến lược dạy học giáo dục đạo đức ở trường trung học cơ sở (1995-2003). Phần lớn các nghiên cứu tập trung vào “cái gì” và “tại sao”, tức là các mục tiêu, của giáo dục đạo đức theo định hướng chương trình giảng dạy. Sự chú ý đến các hình thức giảng dạy để nâng cao sự phát triển xã hội và đạo đức của học sinh ('cách thức') là tương đối ít. Hầu hết các nghiên cứu về chiến lược giảng dạy để giáo dục đạo đức đều khuyến nghị phương pháp giảng dạy dựa trên vấn đề theo đó học sinh làm việc trong các nhóm nhỏ. Nghiên cứu cũng kết luận rằng, các bài dạy lý thuyết về giáo dục đạo đức không phản ánh thực tiễn của chương trình giáo dục đạo đức theo định hướng và ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh. Từ đó, nghiên cứu khuyến nghị rằng nghiên cứu trong tương lai về giáo dục đạo đức theo định hướng chương trình giảng dạy bao gồm các lĩnh vực chủ đề, vấn đề đạo đức và sự khác biệt xã
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">hội giữa các học sinh [42].
Bàn về vấn đề giáo dục đạo đức trong mối quan hệ với với chính trị ở Trung Quốc, Wing và cộng sự của mình cho rằng, giáo dục đạo đức ln gắn liền với chính trị ở Trung Quốc, và thuật ngữ "giáo dục đạo đức" thường được thay thế cho các thuật ngữ khác như giáo dục tư tưởng và chính trị. Về mặt chính thức, giáo dục đạo đức được coi là công cụ quan trọng để phát huy bản chất xã hội chủ nghĩa của nhà trường và xã hội. Bài báo này xem xét các định hướng chính trị và tư tưởng đang thay đổi ở Trung Quốc, và tác động của chúng đối với sự thay đổi chính sách trong giáo dục đạo đức kể từ năm 1978. Kết quả nghiên cứu cho thấy, một số thay đổi trong định hướng của chương trình giáo dục đạo đức, bao gồm mối quan tâm ngày càng tăng về hạnh phúc của mỗi cá nhân và phẩm chất đạo đức của công dân sẽ phù hợp với một xã hội đang thay đổi nhanh chóng theo chính sách cải cách và mở cửa, và hội nhập vào thế giới [44].
Trong khi đó, nghiên cứu của Althof và cộng sự (2006) lại nhấn mạnh đến vai trò của nhà trường trong việc bồi dưỡng sự phát triển của những cơng dân có đạo đức trong các xã hội dân chủ cần tập trung vào sự phát triển đạo đức, rộng hơn là phát triển đạo đức và các nhân cách liên quan, dạy công dân và phát triển kỹ năng và vị thế công dân tại Mỹ [41].
Nghiên cứu cứu của Rohaeni và cộng sư (2021) xác định và phân tích việc quản lý giáo dục đạo đức cao quý cho học học sinh Madrasah Aliyah tại trường nội trú Persatuan Islam. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy: (1) Các chính sách quản lý giáo dục nhân cách cao quý dựa trên sự hài hòa các giá trị của trường nội trú Hồi giáo truyền thống; (2) Chương trình giáo dục nhân cách cao đẹp dựa trên các giá trị của sự phát triển khoa học hiện đại; (3) Việc thực hiện giáo dục nhân cách cao quý, thông qua các hoạt động đã được xác định và là hướng dẫn thực hiện việc học tập ở trường nội trú Hồi giáo, cũng như giám sát hoặc đánh giá liên tục, cả bên trong và bên ngoài nhằm nâng cao chất lượng học sinh tốt nghiệp; (4) Phương pháp giáo dục nhân cách cao quý được Pesantren áp dụng chính xác là thơng qua ví dụ, điều kiện hóa (trường nội trú), định hướng (tư vấn/nuôi dưỡng), môi trường sống (đào tạo và phân cơng), tham gia tích cực (tham gia vào các vai trò trong các hoạt động) và học tập với phần thưởng. và các hình phạt; (5) Hình thái nhân cách cao quý được hình thành trong giáo dục nhân cách cao quý, thơng qua người cán bộ có tư cách chính xác, sáng suốt khoa học, có năng lực cạnh tranh, bản lĩnh và tư cách đạo đức; (6) Các vấn đề gặp phải trong giáo dục nhân cách cao quý liên quan đến việc kết hợp chương trình giảng dạy chính thức và các trường nội trú Hồi giáo điển hình phải phối hợp với nhau một cách tối ưu; (7) Giải pháp được đưa ra trong giáo dục nhân cách cao quý là vấn đề phân chia thời gian giữa các hoạt động pesantren và việc học ở madrasas và trường nội trú [43].
Như vậy có thể thấy các các tác giả nước ngoài đặc biệt quan tâm, đề cao đến vấn đề giáo dục đạo đức của con người vì thơng qua giáo dục đạo đức sẽ hình thành và phát triển nhân cách của con người toàn diện.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><i><b>1.1.2. Các nghiên cứu trong nước </b></i>
Trong đời sống xã hội đạo đức có vai trị rất lớn đối với con người, đạo đức là vấn đề thường xuyên được đặt ra và giải quyết nhằm đảm bảo cho các cá nhân và cộng đồng tồn tại phát triển.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, Người đã rất quan tâm đến giáo dục đạo đức trong nhà trường. Người nói: " Dạy cũng như học, phải biết coi trọng cả đức lẫn tài. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng" [29].
Người khẳng định: “Đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người, cũng như sơng có nguồn thì mới có nước, khơng có nước thì sơng sẽ cạn” [27]. Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nhấn mạnh đến giá trị đạo đức cách mạng là nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm và cần, kiệm, liêm chính, chí cơng, vơ tư. Đạo đức cách mạng mà Người quan tâm và đề cao không chỉ là đạo đức theo nghĩa thông thường mà là khẳng định những giá trị đạo đức truyền thống, đồng thời tiếp thu phát triển tinh hoa đạo đức của nhân loại, đặc biệt là tư tưởng đạo đức của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Tác giả Phạm Minh Hạc cũng nêu lên các định hướng giá trị đạo đức con người Việt Nam trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và nêu lên 6 giải pháp cơ bản giáo dục đạo đức cho con người Việt Nam thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa: “Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức giáo dục đạo đức trong các trường học, củng cố ý tưởng giáo dục ở gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với giáo dục nhà trường trong việc giáo dục đạo đức cho con người, kết hợp chặt chẽ giáo dục đạo đức với việc thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp của các cơ quan thi hành pháp luật; tổ chức thống nhất các phong trào thi đua yêu nước và các phong trào rèn luyện đạo đức, lối sống cho toàn dân, trước hết cho cán bộ đảng viên, cho thầy cô các trường học; xây dựng một cơ chế tổ chức và chỉ đạo thống nhất toàn xã hội về giáo dục đạo đức, nâng cao nhận thức cho mọi người” [17].
Tác giả Trần Hậu Kiêm trong cuốn giáo trình “đạo đức học” đã khái quát hóa những phạm trù đạo đức cơ bản đó là: lẽ sống, hạnh phúc, danh dự, nghĩa vụ và lương tâm, thiện và ác... Những phạm trù này phản ánh nội dung khách quan của đời sống xã hội, nó có liên hệ hữu cơ với tình cảm con người trong mối quan hệ giữa con người và đời sống xã hội [22].
Trong giai đoạn hiện nay việc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước ngồi việc nâng cao trình độ khoa học- kỹ thuật, rèn luyện tác phong công nghiệp cần phải coi trọng đạo đức lý tưởng. Nghị quyết Hội nghị lần ba, Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII khẳng định: “Mục tiêu chủ yếu là giáo dục tồn diện đức, chí, thể, mỹ ở tất cả các bậc học, hết sức coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành” [12].
Nghị quyết số 29- NQ/TW, ngày 4/11/2013, nhấn mạnh yêu cầu cấp bách trong giáo dục đạo đức hiện nay là: "Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh” [2].
Hiện nay chưa có cơng trình nào đề cập đến vấn đề Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Đăk Hà tỉnh Kon Tum trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy, những kết quả nghiên cứu của các tác giả trên đây là cơ sở quan trọng để tôi tiếp cận những vấn đề lý luận chung về quản lý giáo dục đạo đức, xác lập những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở các trường trung học cơ sở. Đặc biệt, đó là những gợi dẫn, để trên cơ sở những vấn đề lý luận được xác lập và kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng, tơi có thể nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum. Vì vậy, nghiên cứu đề tài “<i><b>Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Đăk Hà tỉnh Kon Tum trong giai đoạn hiện nay” là thực sự cần thiết, vừa có ý </b></i>
nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn.
<b>1.2. Các khái niệm chính của đề tài </b>
<i><b> 1.2.1. Quản lý </b></i>
Khái niệm quản lý là một khái niệm rộng, lý luận về quản lý ngày càng phong phú và phát triển. Trên cơ sở cách tiếp cận khác nhau mà được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Theo “Đại từ điển Tiếng Việt”: Quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động của một số đơn vị, một cơ quan, ví dụ như: Quản lý lao động, quản lý là trông coi, giữ gìn và theo dõi việc gì đó. [40].
Theo “Từ điển giáo dục học”: Quản lý là hoạt động hay tác động có định hướng có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Các hình thức chức năng quản lý bao gồm chủ yếu: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Giáo dục là một hệ thống tổ chức hoạt động phức tạp, do đó rất cần được quản lý chặt chẽ [19].
Trong cuốn “Khoa học Tổ chức và Quản lý”, tác giả Đặng Quốc Bảo quan niệm: “Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra những nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ chức để đạt được những mục tiêu cụ thể” [4].
Theo tác giả Trần Kiểm thì “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [23].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng) quản lý về các mặt chính trị văn hố, xã hội, kinh tế ... bằng một hệ thống các luật
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển đối tượng” [14].
Theo tác giả Lê Quang Sơn: Quản lý là q trình thực hiện các cơng việc xây dựng kế hoạch hành động (bao gồm cả xác định mục tiêu cụ thể, chế định kế hoạch, quy định tiêu chuẩn đánh giá và thể chế hóa), sắp xếp tổ chức (bố trí tổ chức, phối hợp nhân sự, phân công công việc, điều phối nguồn lực tài chính và kĩ thuật ...), chỉ đạo, điều hành, kiểm soát và đánh giá kết quả, sửa chữa sai sót (nếu có) để bảo đảm hồn thành mục tiêu của tổ chức đã đề ra. [36].
Từ những quan niệm trên có thể khái quát: Quản lý là tổ hợp các tác động chuyên biệt, có chủ đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm phát huy tiềm năng của các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và cơ hội để thực hiện tốt các chức năng quản lý, từ đó đưa cơng tác giáo dục đạo đức đạt được mục tiêu phát triển các phẩm chất đạo đức học sinh (về ý thức, thái độ, hệ thống hành vi đạo đức lên một trình độ cao hơn) và đạt được mục tiêu với chất lượng, hiệu quả mong muốn bằng những cách thức hiệu quả nhất.
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ bản chất của hệ thống xã hội, tính chất tập thể và xã hội của lao động. Ngày nay, người ta thừa nhận tính tất yếu của quản lý. Vai trò của quản lý ngày càng tăng cùng với sự phát triển của xã hội.
Quản lý có những chức năng cơ bản đó là: lập kế hoạch; tổ chức thực hiện; chỉ đạo thực hiện; kiểm tra, đánh giá. Các chức năng của quản lý có mối quan hệ gắn kết chặt chẽ, tạo nên chất lượng của toàn bộ hoạt động quản lý.
Các chức năng quản lý được thể hiện qua sơ đồ 1.1.
<i>Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><i><b>1.2.2. Quản lý giáo dục </b></i>
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất.
Khoa học quản lý giáo dục là một chuyên ngành của khoa học quản lý nói chung đồng thời cũng là bộ phận của khoa học giáo dục, nhưng là một khoa học tương đối độc lập. Nói về khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách giải thích khác nhau:
Theo tác giả M.I.Kôndacôp định nghĩa “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp tổ chức các bộ, giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính.nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng” [25].
Tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định” [16].
Trong tác phẩm Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục thì tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phân phối các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ, theo yêu cầu phát triển xã hội” [3].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ ngĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học-giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [32].
Theo Nguyễn Thị Tuyết Hạnh và Lê Thị Mai Phương, quản lí giáo dục ở cấp độ quản lí trường học (cơ sở giáo dục) là hệ thống những tác động có chủ đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lí đến tập thể cán bộ, nhân viên, người dạy, người học, cha mẹ người học hay người đỡ đầu, các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường để khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, và cơ hội nhằm thực hiện có chất lượng mục tiêu giáo dục [18].
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản lý giáo dục từ Trung ương đến Địa phương, còn đối tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục đào tạo.
Quản lý giáo dục là sự tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho người học trên cơ sở nhận 14 thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý người học.
Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Có thể khái quát khái niệm quản lý giáo dục như sau (xem sơ đồ 1.2):
<i>Sơ đồ 1.2. Sơ đồ khái quát khái niệm quản lý giáo dục </i>
Vậy, quản lý giáo dục đạo đức còn là một ngành, một bộ mơn khoa học có tính liên ngành nhằm vận dụng những khoa học quản lý sao cho phù hợp với nhu cầu và đặc điểm của hệ thống giáo dục.
<i><b>1.2.3. Đạo đức </b></i>
Theo tác giả Phạm Khắc Chương và Nguyễn Thị Yến Phương: “Đạo đức là một hình thái của ý thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với hạnh phúc của con người và tiến bộ xã hội giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội” [11].
Theo tác giả Trần Hậu Kiêm, Đồn Đức Hiếu, thì “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, yêu cầu, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội” [24].
Theo Hồ Chí Minh “Một dân tộc, một Đảng và mỗi một con người, ngày hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, khơng nhất định hôm nay và ngày mai vẫn được mọi người u mến và ca ngợi, nếu lịng dạ khơng trong sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân. Cho nên trong khi ta kiên trì và đẩy mạnh cuộc chiến đấu chống Mỹ, cứu nước, làm cho văn minh chiến thắng bạo tàn thì đồng thời phải loại trừ những cái xấu xa do chế độ cũ để lại trong xã hội và trong mỗi con người” [27].
Theo nghĩa hẹp, đạo đức là luân lý, những quy định, những chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người. Nhưng trong điều kiện hiện nay, chính quan hệ của con người cũng đã mở rộng và đạo đức bao gồm những quy định, những chuẩn mực ứng xử của con người với con người, với công việc và với bản thân, kể cả với thiên nhiên và môi trường sống.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức được biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động giải quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức là một hình thái ý thức xã hội thì đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi tầng lớp giai cấp trong xã hội cũng phản ánh ý thức chính trị của họ đối với các vấn đề đang tồn tại.
Theo Vũ Trọng Dung, đạo đức được định nghĩa như sau: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội” [15]. Như vậy, về bản chất đạo đức là những nguyên tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, quan hệ giữa con người với con người được hình thành và phát triển trong cuộc sống, được xã hội thừa nhận và tự giác thực hiện.
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội “Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ con người đối với nhau và đối với xã hội” [40].
“Đạo đức thuộc hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau, với xã hội, với tự nhiên trong hiện tại hoặc quá khứ cũng như tương lai chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội” [22].
Đạo đức được nảy sinh từ nhu cầu xã hội nhằm thống nhất lợi ích chung của tồn xã hội với lợi ích riêng của mỗi cá nhân nhằm đảm bảo trật tự xã hội, thúc đẩy cá nhân, xã hội cùng đi lên. Để giải quyết các mâu thuẫn đó, xã hội đề ra những yêu cầu chuẩn mực giá trị được mọi người công nhận và được củng cố bằng sức mạnh tập quán, của dư luận xã hội, của lương tâm mỗi con người.
Đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách của con người, phản ánh ý thức, hành vi, thói quen, tình cảm, ý chí và cách ứng xử của họ trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với người khác và với chính bản thân mình.
Q trình hình thành và phát triển đạo đức của mỗi con người là quá trình tác động qua lại giữa xã hội với cá nhân để chuyển hoá những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực giá trị đạo đức – xã hội thành những phẩm chất đạo đức cá nhân, làm cho cá nhân đó trưởng thành về mặt đạo đức, đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
Tác giả đồng tình với quan điểm “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội”.
<i><b>1.2.4. Giáo dục đạo đức </b></i>
Giáo dục đạo đức là quá trình hình thành và phát triển các phẩm chất đạo đức của nhân cách học sinh dưới những tác động và ảnh hưởng có mục đích, được tổ chức có kế hoạch, có sự chọn lựa về nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục với vai trị chủ đạo của giáo viên.
Giáo dục đạo đức là hoạt động đưa ra những nhận định, phán xét và xác định mức độ đạt được về mặt đạo đức của học sinh, căn cứ vào những nội dung, tiêu chí được quy định theo mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Giáo dục đạo đức là bộ phận quan trọng có tính nền tảng của giáo dục, có nhiệm vụ rèn luyện lý tưởng, ý thức, thói quen và hình thành ở người học các phẩm chất đạo đức như lòng nhân ái, yêu tổ quốc, yêu lao động, tính trung thực, khiêm tốn, tự trọng, dũng cảm,.. .giáo dục đạo đức gắn chặt với giáo dục tư tưởng chính trị, giáo dục pháp luật, giáo dục trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và lao động hướng nghiệp.
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Giáo dục đạo đức là quá trình biến các chuẩn mực đạo đức, từ những địi hỏi bên ngồi của xã hội đối với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được giáo dục” [20].
Giáo dục đạo đức là tác động có ý thức nhằm hình thành cho con người có ý thức, tình cảm, động cơ và hành vi đạo đức đúng đắn, trên cơ sở giúp họ tiếp thu được các quan điểm nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức cơ bản của xã hội và giúp họ thể hiện các quan điểm, nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức trong hoạt động sống của cá nhân. Dựa trên các quan điểm, nguyên tắc ấy con người phân biệt, lựa chọn các quan hệ đạo đức đúng đắn, phê phán những hành vi đạo đức không phù hợp với yêu cầu xã hội.
GDĐĐ hình thành cho con người những quan điểm cơ bản nhất, những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức cơ bản của xã hội. Dựa trên các quan điểm, nguyên tắc cơ bản ấy con người phân biệt, lựa chọn các quan hệ đạo đức đúng đắn, phê phán những hành vi đạo đức không phù hợp với u cầu của xã hội.
Thơng qua q trình GDĐĐ những yêu cầu, chuẩn mực của xã hội biến thành nhu cầu thái độ bên trong, những hành vi, phẩm chất đạo đức của nhân cách.
Giáo dục đạo đức cho học sinh bao gồm tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, bên ngồi và bên trong, là q trình được thực hiện có tính liên tục về thời gian, khơng gian, do nhiều lực lượng xã hội tham gia, trong đó nhà trường đóng vai trị then chốt.
GDĐĐ cho HS là cơng việc của tồn xã hội, song giáo dục ở nhà trường giữ vai trò định hướng. Giáo dục đạo đức trong nhà trường trung học cơ sở là một quá trình giáo dục bộ phận trong tổng thể cả q trình giáo dục và có quan hệ biện chứng với các bộ phận giáo dục khác như: giáo dục trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất, giáo dục lao động và hướng nghiệp, giúp học sinh hình thành và phát triển nhân cách tồn diện.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><i><b>1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức </b></i>
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, phương tiện giáo dục đạo đức, đảm bảo cho quá trình giáo dục đạo đức được tiến hành một cách khoa học, đồng bộ, phù hợp với những quy tắc, chuẩn mực xã hội, góp phần hình thành nhân cách tồn diện cho học sinh. Là một bộ phận của quá trình quản lý giáo dục, quản lý giáo dục đạo đức là q trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào q trình hoạt động nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục đạo đức là hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ, thái độ, tình cảm, hành vi, thói quen...
Quản lý giáo dục đạo đức bên cạnh việc quản lý xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục đạo đức, cịn là một q trình huy động các lực lượng giáo dục, các điều kiện phương tiện giáo dục, phù hợp các môi trường giáo dục, giúp học sinh có được tri thức đạo đức, tình cảm đạo đức và hình thành hành vi đạo đức phù hợp với yêu cầu của xã hội; các yếu tố đó phải được tiến hành một cách khoa học đồng bộ, phù hợp với nguyên tắc và chuẩn mực của xã hội.
<b>1.3. Lý luận về giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay </b>
<i><b>1.3.1. Tầm quan trọng của giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay </b></i>
Hiện nay các quốc gia trên thế giới đang tiến hành cải cách giáo dục, đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng, hướng tới thực hiện giáo dục có chất lượng cao để chuẩn bị nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, nhà trường có vai trị vơ cùng quan trọng.
Trong tài liệu Giáo dục học đại cương của tác giả Đặng Vũ Hoạt có nêu: Các nhà nghiên cứu cho rằng giữa giáo dục và phát triển nhân cách có tác động qua lại rất mật thiết với nhau; vì vậy để có thể tác động có hiệu quả đến sự phát triển nhân cách, giáo dục phải dựa vào những đặc điểm nhân cách của từng lứa tuổi, thậm chí của từng cá nhân. Mỗi một lứa tuổi là một giai đoạn phát triển nhân cách, những giai đoạn này mang tính quy luật, mang tính chu kỳ nhất định, chúng phản ánh sự luân phiên của các dạng hoạt động chủ đạo. Giai đoạn trước tạo tiền đề và điều kiện cho giai đoạn sau, đồng thời tạo ra những chất mới về tâm lý, trí tuệ, đạo đức và thẩm mỹ [20].
Giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ là trách nhiệm của toàn xã hội, song giáo dục trong nhà trường giữ vai trò chủ đạo. Giáo dục đạo đức trong nhà trường là bộ phận trong q trình giáo dục tồn diện bao gồm: đức, trí, thể, mĩ.
Giáo dục đạo đức tạo ra nhịp cầu gắn kết giữa nhà trường và xã hội, con người và cuộc sống.
Các trường trung học cơ sở coi giáo dục đạo đức là một trong những nhiệm vụ trọng tâm và các hoạt động của nhà trường khơng ngồi mục đích hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Giáo dục đạo đức cho học sinh là hình thành ý thức đạo đức, hành vi thói quen đạo đức, tình cảm đạo đức theo những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức cách mạng, đạo đức xã hội chủ nghĩa.
Giáo dục đạo đức là mặt giáo dục phải được đặc biệt coi trọng thì chất lượng giáo dục toàn diện sẽ được nâng lên vì đạo đức có mối quan hệ mật thiết với các mặt giáo dục khác.
Giáo dục đạo đức ở trường trung học cơ sở là một hoạt động có tổ chức có mục đích, có kế hoạch nhằm biến những nhu cầu, chuẩn mực đạo đức theo yêu cầu của xã hội thành những phẩm chất, giá trị đạo đức cá nhân học sinh, nhằm góp phần phát triển nhân cách của mỗi cá nhân và thúc đẩy sự phát triển tiến bộ của xã hội. Quản lý tốt hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học cơ sở là góp phần thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục và đào tạo trong thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa “Nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc chủ nghĩa xã hội”.
<i><b>1.3.2. Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học cơ sở </b></i>
Hoạt động giáo dục đạo đức học sinh nói chung có một vai trị rất quan trọng đối với sự nghiệp phát triển giáo dục của đất nước. Đặc biệt, đối với học sinh là chủ nhân tương lai của đất nước nên việc rèn luyện kỹ năng sống, tổng hợp kiến thức, có lối sống tốt, có ý thức trách hiệm với bản thân, gia đình và xã hội là nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần phát triển bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, góp phần tạo ra tri thức, sản phẩm mới cho xã hội.
Giáo dục đạo đức với tư cách là quá trình làm hình thành và phát triển nhận thức, đạo đức con người, cũng đồng thời là quá trình phát triển năng lực hoạt động đạo đức hay nói cách khác là đánh giá và thực hiện hành vi đạo đức của con người.
Giáo dục đạo đức là trang bị cho học sinh những tri thức cần thiết về đạo đức nhân văn, văn hóa xã hội, tri thức về cuộc sống, giao tiếp ứng xử, học tập, lao động, hoạt động xã hội. Nhằm hình thành ở học sinh thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi người xung quanh, hình thành thói quen tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội.
Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở là cách thức tổ chức, điểu khiển các lực lượng giáo dục trong nhà trường khai thác, sử dụng có hiệu quả các tiềm lực giáo dục trong quá trình thực hiện các nội dung, nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh, đảm bảo cho các hoạt động giáo dục diễn ra đúng quy luật và thống nhất trong toàn trường.
Trong chương trình giáo dục phổ thơng 2018, thực hiện mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh là:
Giúp học sinh có hiểu biết về những chuẩn mực đạo đức, pháp luật cơ bản và giá trị, ý nghĩa của các chuẩn mực đó; tự hào về truyền thống gia đình, q hương, dân tộc; tơn trọng, khoan dung, quan tâm, giúp đỡ người khác; tự giác, tích cực; học tập và lao
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">động; có thái độ đúng đắn, rõ ràng trước các hiện tượng, sự kiện trong đời sống; có trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trường, xã hội, công việc và môi trường sống [8].
Giúp học sinh có tri thức phổ thơng, cơ bản về đạo đức, kĩ năng sống, kinh tế, pháp luật; đánh giá được thái độ, hành vi của bản thân và người khác; tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ bạn bè, người thân điều chỉnh thái độ, hành vi theo chuẩn mực đạo đức, pháp luật; thực hiện được các công việc để đạt mục tiêu, kế hoạch hoàn thiện, phát triển bản thân; biết cách thiết lập, duy trì mối quan hệ hồ hợp với những người xung quanh, thích ứng với xã hội biến đổi và giải quyết các vấn đề đơn giản trong đời sống của cá nhân, cộng đồng phù hợp với giá trị văn hoá, chuẩn mực đạo đức, quy tắc của cộng đồng, quy định của pháp luật và lứa tuổi [8].
Mục tiêu hoạt động giáo dục đạo đức là hình thành cho học sinh các phẩm chất đạo đức, thói quen đạo đức thơng qua việc tổ chức các hoạt động học tập, lao động, công tác xã hội, sinh hoạt tập thể, bồi dưỡng cho học sinh ý thức, thái độ, hành vi đối với phẩm giá của con người trong quan hệ đối với người khác [11].
Giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở là chuyển hóa những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức xã hội thành phẩm chất đạo đức nhân cách cho học sinh, hình thành ở học sinh thái độ đúng đắn trong giao tiếp, ý thức tự giác thực hiện các chuẩn mực của xã hội, thói quen chấp hành các qui định của pháp luật.
Về kiến thức, giúp học sinh trường trung học cơ sở biết về một số chuẩn mực hành vi mang tính pháp luật phù hợp với lứa tuổi trong các mối quan hệ của các em với bản thân, với mọi người, với công việc, với cộng đồng, với đất nước, với môi trườn g tự nhiên và hiểu được ý nghĩa của việc thực hiện theo các chuẩn mực đó.
Về thái độ tình cảm, giúp cho học sinh trường trung học cơ sở có thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản thân, có trách nhiệm với hành động của mình, biết yêu thương, tôn trọng con người, mong muốn đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người; yêu cái thiện, cái đúng, cái tốt, khơng đồng tình với cái ác, cái xấu. Ln ln tự hồn thiện nhân cách bản thân, tôn trọng những giá trị đạo đức truyền thống và giá trị nhân cách phù hợp với thời đại, tôn trọng những qui định của nhà trường và pháp luật.
Về hành vi giúp cho học sinh trường trung học cơ sở tham gia tích cực các hoạt động phát huy truyền thống tôn sư trọng đạo, tương thân tương ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ của bản thân và phát triển của dân tộc; có nghị lực thực hiện những tư tưởng, quan điểm, những yêu cầu đạo đức và pháp luật, đồng thời không vi phạm những hành vi sai trái.
Về kỹ năng hình thành kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và những người xung quanh theo các chuẩn mực đã học; hình thành kỹ năng lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực trong các mối quan hệ và tình huống đơn giản, cụ thể của cuộc sống [11].
<i><b>1.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học cơ sở </b></i>
Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở trên cơ sở các chủ
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">trương, đường lối nghị quyết của đảng, các quyết định, chương trình của chính phủ, bộ Giáo dục và Đào tạo:
Giáo dục các phẩm chất đạo đức của con người Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh:
Giáo dục đức tính: cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư: theo Người “Cần tức là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm. Phải thấy rõ “lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta”. [28]...
Kiệm tức là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của dân, của nước, của bản thân mình; phải tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, nhiều cái nhỏ cộng lại thành cái to; “không xa xỉ, không hoang phí, khơng bừa bãi”, khơng phơ trương hình thức, không liên hoan, chè chén lu bù. [28].
Liêm tức là “ln ln tơn trọng giữ gìn của cơng và của dân”; “không xâm phạm một đồng xu, hạt thóc của Nhà nước, của nhân dân”. Phải “trong sạch, không tham lam”. “Không tham địa vị. Không tham tiền tài. Không tham sung sướng. Không ham người tâng bốc mình. Vì vậy mà quang minh chính đại, khơng bao giờ hủ hố”. [28].
Chính, “nghĩa là khơng tà, thẳng thắn, đứng đắn”. Đối với mình: khơng tự cao, tự đại, ln chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn tự kiểm điểm để phát triển điều hay, sửa đổi điều dở của bản thân mình. Đối với người: khơng nịnh hót người trên, khơng xem khinh người dưới, luôn giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, đồn kết thật thà, khơng dối trá, lừa lọc. Đối với việc: để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà. [28].
Chí cơng vơ tư, Người nói: “Đem lịng chí công vô tư mà đối với người, với việc”. “Khi làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ thì mình nên đi sau”; phải “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ” [28].
Tinh thần quốc tế trong sáng. Đó là, tinh thần đồn kết quốc tế vơ sản, là tinh thần đồn kết với các dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao động các nước, mà Hồ Chí Minh đã dày cơng vun đắp bằng hoạt động cách mạng thực tiễn của bản thân mình và bằng sự nghiệp cách mạng của cả dân tộc; là tinh thần đoàn kết của nhân dân Việt Nam với tất cả những người tiến bộ trên thế giới vì hồ bình, cơng lý và tiến bộ xã hội, vì những mục tiêu lớn của thời đại là hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, là hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước, các dân tộc. [28].
Thông qua việc thực hiện trong môn giáo dục công dân, những nội dung cần thực hiện phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, sự phát triển của học sinh, của xã hội; nhằm giáo dục hành vi, chuẩn mực đạo đức cho học sinh; nâng cao việc giáo dục đạo đức cho học sinh tránh các tình trạng bạo lực học đường xảy ra trong trường học, thông qua các hoạt động giáo dục cho học sinh có lối sống lành mạnh thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường, nội quy lớp học; chấp hành tốt pháp luật, các quy định; tích cực tham gia đấu tranh với các hành động tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội từ đó giúp học
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">sinh trung học cơ sở hình thành 5 phẩm chất đạo đức:
Yêu nước: Yêu thiên nhiên, di sản, con người; Tự hào và bảo vệ thiên nhiên, di sản, con người;
Nhân ái: Yêu con người, yêu cái đẹp, yêu cái thiện; Tôn trọng sự khác biệt giữa con người, nền văn hoá; Sẵn sàng học hỏi, hoà nhập và giúp đỡ mọi người; Cảm thông, độ lượng; Ghét cái xấu, cái ác;
Chăm chỉ: Chăm học, ham học, có tinh thần tự học; Chăm làm, nhiệt tình tham gia các cơng việc của tập thể; Vượt khó trong cơng việc;
Trung thực: Tôn trọng lẽ phải; Lên án sự gian lận; Thật thà, ngay thẳng trong học tập và làm việc
Trách nhiệm: Bảo vệ bản thân, gia đình, nhà trường, xã hội, môi trường; Không đổ lỗi cho người khác [8].
Giáo dục đức tính khiêm tốn, lễ phép, thương người; giáo dục pháp luật cho học sinh: Học tập khơng chỉ là quyền mà cịn là nghĩa vụ của thanh niên, học sinh, nó khơng chỉ là nhu cầu tự thân của mỗi người, mà còn là sự đòi hỏi của xã hội đối với mỗi thanh niên, học sinh. Thông qua việc học tập, con người mới phát triển tri thức, mới có tư duy khoa học để hoạt động, đồng thời là cơ sở rèn luyện, bồi dưỡng và phát triển phẩm chất đạo đức cao đẹp của mỗi con người, hướng con người tới chân lý, tới cái thiện.
Giáo dục kỹ năng sống ngày càng có vai trị quan trọng trong việc phát triển của học sinh, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay. Xã hội ngày càng phức tạp và nhiều biến động, cùng với sự bùng nổ thông tin, cách mạng công nghiệp 4.0, các em tiếp cận với đủ loại tác động tốt có, xấu có. Những hiện tượng tiêu cực xuất hiện nhiều trong những năm gần đây như: hiện tượng học sinh uống rượu, tiêm chích ma túy, quan hệ tình dục sớm, bạo lực học đường... Sự thiếu tự tin trong xử lý tình huống của cuộc sống. Chính sự thiếu hụt các kỹ năng sống, lối sống do hạn chế của giáo dục gia đình và nhà trường, sự phức tạp của xã hội hiện đại là nguyên nhân trực tiếp khiến học sinh hiện nay gặp khó khăn trong việc ứng xử trước tình huống thực tế của cuộc sống. Chính vì vậy, đẩy mạnh hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh theo định hướng phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của học sinh là việc làm cần thiết. Đồng thời, bên cạnh việc học kiến thức, việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là giúp các em nhận biết và điều chỉnh thái độ, hành vi của mình cho phù hợp với yêu cầu của xã hội.
<i><b>1.3.4. Phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh THCS </b></i>
<i>1.3.4.1. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở </i>
Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh là cách thức tác động của các nhà giáo dục lên đối tượng giáo dục để hình thành cho đối tượng giáo dục những chuẩn mực và hành vi đạo đức cần thiết phù hợp với đạo đức xã hội hiện đại.
Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở rất phong phú, đa dạng, kết hợp giữa các phương pháp truyền thống và các phương pháp hiện đại, được thể hiện ở các phương pháp sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Phương pháp đàm thoại: Nhằm giúp học sinh nâng cao các giá trị đạo đức nhà trường phối hợp với các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh chuẩn bị các câu hỏi liên quan đến vấn đề đạo đức triển khai tổ chức đàm thoại giữa giáo viên và học sinh.
Phương pháp nêu gương: Nêu những tấm gương của cá nhân học sinh, tập thể, gương người tốt việc tốt thông qua các buổi sinh hoạt chủ nhiệm, sinh hoạt Đội, các chương trình phát thanh măng non, các buổi chào cờ để kịp thời giáo dục học sinh học tập và noi theo.
Phương pháp rèn luyện: Thông qua các giờ học trên lớp, các buổi lao động, hoạt động ngoại khóa nhằm, các nội quy, quy chế của trường nhằm rèn luyện thói quen đạo đức cho học sinh.
Phương pháp đóng vai: Là tổ chức cho học sinh nhập vai vào nhân vật trong những tình huống đạo đức gia đình để các em bộc lộ nhận thức, thái độ, hành vi ứng xử. Phương pháp trị chơi: Thơng qua các buổi sinh hoạt hoặc các hội thi được tổ chức trong nhà trường, Tổng Phụ trách Đội tổ chức lồng ghép các trò chơi phù hợp với đối tượng học sinh.
Phương pháp dự án: Là phương pháp trong đó người học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập tích hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa giáo dục nhận thức với giáo dục các phẩm chất nhân cách cho học sinh. Thực hành nhiệm vụ này người học được rèn luyện tính tự lập cao, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch hành động đến việc thực hiện dự án với nhóm bạn bè, tự kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.
Phương pháp thi đua, khen thưởng, động viên, trách phạt: Là kịp thời tuyên dương, khen thưởng, động viên những cá nhân thực hiện tốt những hành các quy định của nhà trường, những hành vi, chuẩn mực tốt, nhằm tạo tinh thần thi đua trong việc thực hiện các chuẩn mực và hành vi đạo đức. Là phương pháp không thể thiếu ở nhà trường phổ thơng, là phương pháp kích thích học sinh thi đua để tự khẳng định mình. Trong thi đua, mỗi tập thể lớp và cá nhân phải cố gắng vươn lên, có ý thức trách nhiệm, thực hiện đầy đủ nội dung thi đua, phấn đấu lập thành tích cao. Khen thưởng cá nhân và tập thể có q trình phấn đấu tốt, đạt thành tích cao, có những hành động và việc làm đẹp, có tác dụng kích thích, động viên q trình tu dưỡng phấn đấu của mỗi cá nhân học sinh. Trách phạt, vừa biểu hiện sự nghiêm khắc, vừa uốn nắn, điều chỉnh những hành vi đạo đức chưa chuẩn mực ở học sinh, giúp cho mỗi con người thấy được viễn cảnh sáng lạn, quyết tâm tu dưỡng làm theo điều thiện, điều tốt như Chủ tịch Hồ Chí Minh từng căn dặn: “Ở mỗi con người đều có cái thiện và cái ác ở trong lịng. Ta phải biết làm cho phần tốt ở mỗi con người nảy nở như hoa mùa xuân và phần xấu mất dần đi” [27]. Trong giai đoạn hiện nay, các trường THCS thường không sử dụng phương pháp trách phạt, kỷ luật học sinh, mà đang thực hiện các nội dung về giáo dục kỷ luật tích cực.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><i>1.3.4.2. Hình thức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS </i>
Cũng như tất cả các loại hình giáo dục khác, giáo dục đạo đức đòi hỏi một hệ thống các hình thức giáo dục thống nhất và đa dạng. Điều đó được quy định trước hết ở tính đa dạng của đối tượng giáo dục về mặt tuổi tác, nghề nghiệp, điều kiện sinh sống, học vấn và những đặc điểm xu hướng, tính cách.
Trong quá trình xã hội hóa giáo dục nói chung, xã hội hóa giáo dục đạo đức nói riêng, đã và đang xuất hiện nhiều hình thức giáo dục cụ thể và hiệu quả. Trường THCS nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân nên cũng có những hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh nói chung.
Hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở rất phong phú và đa dạng, khơng chỉ đóng khung trong các trường học với các giờ giảng trên lớp mà còn đưa các nội dung, chủ đề giáo dục vào mọi hoạt động thực tiễn của cá nhân và tập thể học sinh tại trường lớp, ngoài xã hội qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm như: sinh hoạt dã ngoại, lao động cơng ích, thể thao, văn nghệ, tham quan,...
Hiện nay có nhiều hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở được sử dụng, nhưng nhìn chung có thể chia thành 3 loại sau đây:
- Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các môn học: Việc giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các mơn học là nhằm giúp các em có nhận thức đúng đắn về một số giá trị đạo đức cơ bản, về nội dung cơ bản của một số quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, về tổ chức bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam, về trách nhiệm của nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện các quyền của công dân.
- Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp: Các hoạt động ngoài giờ lên lớp rất phong phú về nội dung và hình thức tổ chức như các hoạt động tập thể, vui chơi sinh hoạt chủ điểm, văn nghệ, thể dục thể thao ... Các hoạt động ngoài giờ lên lớp giúp học sinh trải nghiệm và hình thành các quan hệ đạo đức, rèn luyện các hành vi đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội. Thông qua hoạt động này, học sinh có điều kiện rèn luyện ý chí, nghị lực, tinh thần trách nhiệm, có cơ hội mở rộng và hài hòa các mối quan hệ khác nhau trong xã hội.
- Giáo dục đạo đức cho học sinh thơng qua sự giáo dục với gia đình và các lực lượng ngoài xã hội: Sự phối hợp này thể hiện chức năng xã hội hóa trong vấn đề giáo dục đạo đức và có tầm quan trọng đặc biệt. Nhiệm vụ của các cán bộ quản lý và các nhà giáo dục là phải thường xuyên phối hợp, trao đổi thông tin kịp thời để tìm ra biện pháp tốt nhất trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh, tạo mối đồng thuận cao giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Các loại hình thức giáo dục đạo đức trên được cụ thể hóa thành 12 nội dung sau: Giáo dục đạo đức học sinh thông qua các buổi sinh hoạt chào cờ đầu tuần. Giáo dục đạo đức học sinh thông qua giảng dạy các môn học.
Giáo dục đạo đức học sinh thông qua các giờ sinh hoạt chủ nhiệm lớp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Giáo dục đạo đức học sinh thông qua việc học tập nội quy nhà trường. Giáo dục đạo đức học sinh thơng qua hoạt động ngồi giờ lên lớp.
Giáo dục đạo đức học sinh thông qua các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao. Giáo dục đạo đức học sinh thông qua giảng dạy môn giáo dục công dân.
Giáo dục đạo đức học sinh thông qua các hoạt động xã hội.
Giáo dục đạo đức học sinh thơng qua hình thức tự rèn luyện, tự giáo dục.
Giáo dục đạo đức học sinh thông qua hoạt động du lịch về nguồn, du lịch trải nghiệm.
Giáo dục đạo đức học sinh thông qua hệ thống phát thanh tuyên truyền.
Giáo dục đạo đức học sinh thông qua hệ thống truyền thông Website, Facebook của Nhà trường.
Các loại hình thức giáo dục trên, để thuận lợi cho quá trình nghiên cứu, và hệ thống lại các hình thức, thì ở trường trung học cơ sở, có các hình thức giáo dục đạo đức học sinh sau:
Giáo dục đạo đức thông qua công tác tuyên truyền trực tiếp (phát thanh măng non, chào cờ đầu tuần, sinh hoạt chủ nhiệm, sinh hoạt đội.).
Giáo dục đạo đức học sinh thông qua các hoạt động truyền thông xã hội, mạng xã hội: facebook, zalo, website.).
Giáo dục đạo đức thông qua các mơn học trong chương trình giáo dục phổ thơng. Giáo dục đạo đức học sinh thông qua các hoạt động ngoại khố, trải nghiệm; ngồi giờ lên lớp, hướng nghiệp; câu lạc bộ; hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao; các hoạt động xã hội; lao động, thiện nguyện.
Giáo dục đạo đức thông qua tự giáo dục, rèn luyện của cá nhân học sinh.
Giáo dục đạo đức học sinh thông qua gia đình và các lực lượng xã hội (Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Thanh niên.).
<i><b>1.3.5. Các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS </b></i>
Phối hợp giáo dục giữa gia đình - nhà trường - xã hội để có sự quản lý đúng đắn và linh hoạt bởi lẽ quá trình hình thành và phát triển nhân cách nói chung, phát triển các phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị nói riêng ln bị chế ước bởi những điều kiện khách quan và chủ quan tác động. Để công tác giáo dục đạo đức đạt hiệu quả cao cần có một mơi trường giáo dục lành mạnh, mơi trường văn hố thuận lợi cho giáo dục, trong đó mọi người, từ gia đình đến cộng đồng cùng nhà trường làm tốt việc định hướng giá trị của xã hội chúng ta.
- Nhà trường: Là một tổ chức xã hội đặc thù với thiết chế tổ chức chặt chẽ, có nhiệm vụ chuyên biệt là giáo dục, đào tạo nhân cách học sinh theo những định hướng của xã hội.
Quá trình thể hiện các chức năng này là quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục theo hệ thống chương trình, nội dung được tổ chức một cách hệ thống, bài bản.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">- Gia đình là tế bào của xã hội, là tập hợp những người cùng chung sống, là một đơn vị nhỏ nhất trong xã hội, họ gắn bó với nhau bằng quan hệ hơn nhân, mỗi gia đình thường gồm vợ, chồng, cha mẹ, con cái.
Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình là yếu tố đặc biệt trong sự hình thành và phát triển nhân cách. Gia đình lại là mơi trường xã hội đầu tiên, có tác dụng tiếp nhận chọn lọc, điều chỉnh hình thành hệ thống giá trị xã hội, trước hết là hệ thống đạo đức văn hoá của dân tộc và của nhân loại. Gia đình hạnh phúc dựa trên nguyên tắc cơ bản là mọi người đều phải yêu thương, quý mến tôn trọng nhau, giúp đỡ nhau trong công việc gia đình và xã hội.
- Các lực lượng xã hội bao gồm: Các cơ quan, tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức kinh tế, các đoàn thể quần chúng...
Trong các lực lượng giáo dục, nhà trường có vai trị chủ đạo trong việc giáo dục đạo đức học sinh, bởi lẽ:
+ Nhà trường có chức năng thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo nhân cách. + Nhà trường có nội dung giáo dục và phương pháp giáo dục được chọn lọc và tổ chức chặt chẽ.
+ Môi trường giáo dục trong nhà trường là tốt, có tác dụng tích cực trong quá trình giáo dục đạo đức học sinh.
Nếu nhà trường có sự liên hệ, phối hợp với gia đình và các lực lượng xã hội. sẽ góp phần tạo dựng mơi trường giáo dục mang tính liên kết cao, đồng thời có tác dụng thúc đẩy sự quan tâm của cộng đồng, gia đình.
<i><b>1.3.6. Kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS </b></i>
Kiểm tra, đánh giá là một chức năng quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức học sinh. Kiểm tra phải đi cùng với đánh giá, kiểm tra là điều kiện để đánh giá. Kiểm tra, đánh giá để giúp các cá nhân, bộ phận rõ hơn về những hoạt động của mình, khẳng định được mình, từ đó hoạt động tích cực hơn, tự giác hơn, biết tự điều chỉnh hoạt động của mình cho phù hợp với yêu cầu chung của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học cơ sở.
Nhà trường cần có kế hoạch kiểm tra, đánh giá về tiến độ thực hiện các nhiệm vụ, nội dung giáo dục; về phương pháp tiến hành; về kết quả ban đầu của các hoạt động của bộ phận, các giai đoạn, phát hiện sai sót, lệch lạc; tìm nguyên nhân để điều chỉnh, uốn nắn kịp thời.
Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức học sinh, nhằm mục đích đánh giá đúng và kịp thời để khích lệ, biểu dương, khen thưởng học sinh phấn đấu vươn lên; đồng thời cũng ngăn chặn, phê bình những hành động sai trái, vi phạm đạo đức; thúc đẩy sự tự giác thực hiện nhiệm vụ. Tổ chức tuyên truyền, quán triệt rõ mục tiêu đánh giá xếp loại giáo dục đạo đửc cho các thành viên của nhà trường.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Xây dựng các tiêu chí đánh giá cụ thể, rõ ràng làm cơ sở cho học sinh phấn đấu rèn luyện. Thường xuyên kiểm tra các thông tin, báo cáo qua các kênh phối hợp giáo dục. Kịp thời tuyên dương, khen thưởng, phê bình, nhắc nhở những tập thể, cá nhân thực hiện tốt và chưa tốt trước lớp, trước cờ hàng tuần.Tìm ra các nguyên nhân, bài học kinh nghiệm, điều chỉnh kế hoạch.
Kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học cơ sở cần nghiêm túc, trung thực, khách quan mới đem lại hiệu quả tốt cho hoạt động giáo dục đạo đức.
<i><b>1.3.7. Đặc điểm học sinh trung học cơ sở </b></i>
Học sinh trường trung học cơ sở có độ tuổi từ 11 - 15 tuổi (từ lớp 6 - lớp 9), giai đoạn phát triển này của trẻ được gọi là tuổi thiếu niên. Lứa tuổi này có một vị trí đặc biệt và tầm quan trọng trong thời kỳ phát triển của trẻ em, vì nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh bằng những tên gọi khác nhau như: “thời kỳ quá độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng hoảng”, “tuổi bất trị” ... “Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em đang tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn (người trưởng thành) tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển: thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức... của thời kỳ này” [21]. Ở lứa tuổi thiếu niên có sự tồn tại song song vừa tính trẻ con, vừa tính người lớn, điều này phụ thuộc vào sự phát triển mạnh mẽ về cơ thể, sự phát dục, điều kiện sống, hoạt động., của các em.
Mặt khác, ở những em cùng độ tuổi lại có sự khác biệt về mức độ phát triển các khía cạnh khác nhau của tính người lớn, điều này do hoàn cảnh sống, hoạt động khác nhau của các em tạo nên. Hồn cảnh đó có cả hai mặt: Những yếu điểm của hoàn cảnh kiềm hãm sự phát triển tính người lớn: trẻ chỉ bận vào việc học tập, khơng có những nghĩa vụ khác, nhiều bậc cha mẹ có xu thế khơng để cho trẻ hoạt động, làm những công việc khác nhau của gia đình, của xã hội.
“Những yếu tố của hồn cảnh thúc đẩy sự phát triển tính người lớn: sự gia tăng về thể chất, về giáo dục, nhiều bậc cha mẹ q bận, gia đình gặp khó khăn trong đời sống, đòi hỏi trẻ phải lao động nhiều để sinh sống. Điều đó đưa đến trẻ sớm có tính độc lập, tự chủ hơn” [21].
Xu hướng phát triển tính người lớn ở lứa tuổi này có thể xảy ra theo các hướng sau: Đối với một số em, tri thức sách vở làm cho các em hiểu biết nhiều, nhưng còn nhiều mặt khác nhau trong đời sống thì các em hiểu biết rất ít. Có những em ít quan tâm đến việc học tập ở nhà trường, mà chỉ quan tâm đến những vấn đề làm thế nào cho phù hợp với mốt, coi trọng việc giao tiếp với người lớn, với bạn lớn tuổi để bàn bạc, trao đổi với họ về các vấn đề trong cuộc sống, để tỏ ra mình cũng như người lớn. Ở một số em khác khơng biểu hiện tính người lớn ra bên ngoài, nhưng thực tế đang cố gắng rèn luyện mình có những đức tính của người lớn như: dũng cảm, tự chủ, độc lập.
Trong những giai đoạn phát triển của con người, lứa tuổi thiếu niên có một vị trí
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">và ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là thời kỳ phát triển phức tạp nhất, và cũng là thời kỳ chuẩn bị quan trọng nhất cho những bước trưởng thành sau này.
Thời kỳ thiếu niên rất quan trọng vì trong thời kỳ này, những cơ sở, phương hướng chung của sự hình thành quan điểm xã hội và đạo đức của nhân cách được hình thành, chúng sẽ được tiếp tục phát triển trong tuổi thanh niên.
Chúng ta, những nhà giáo dục, cần hiểu rõ vị trí và ý nghĩa của giai đọan phát triển tâm lý thiếu niên để có cách giáo dục và đối xử đúng đắn với các em nhằm xây dựng cho các em một nhân cách toàn diện.
<i><b>1.3.8. Những yêu cầu đổi mới về giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay </b></i>
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, về việc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo, đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” [2].
Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã ban hành các văn bản pháp quy, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động giáo dục đạo đức học sinh, đồng thời có thơng tư hướng dẫn thực hiện như: Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT, ngày 28/02/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Về việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngồi giờ chính khóa” nhấn mạnh “Hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngồi giờ chính khóa góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách cho người học” [6]. Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT, ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Về việc hướng dẫn công tác tư vấn tâm lý cho học sinh phổ thơng” với mục đích “Phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp (khi cần thiết) đối với học sinh đang gặp phải khó khăn về tâm lý trong học tập và cuộc sống để tìm hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra; góp phần xây dựng mơi trường giáo dục an tồn, lành mạnh, thân thiện và phòng, chống bạo lực học đường. Hỗ trợ học sinh rèn luyện kỹ năng sống; tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội; rèn luyện sức khỏe thể chất và tinh thần, góp phần xây dựng và hồn thiện nhân cách. [7].
Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức nghề nghiệp, lối sống văn hóa cho học sinh, sinh viên gắn với việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị “Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; xây dựng và nhân rộng mơ hình tốt, điển hình tiêu biểu trong giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên” [5].
Chỉ thị số 31/CT-TTg, ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ, về việc tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên đã chỉ ra: “Tăng cường công tác quản lý và chịu trách nhiệm về công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">viên thuộc phạm vi quản lý; Bảo đảm môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường” [37].
Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về xây dựng trường học an toàn, lành mạnh, thân thiện; Quyết định số 1895/2021/QĐ-TTG, ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt chương trình tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng giai đoạn 2021 - 2030” đã xác định mục tiêu “tiếp tục tăng cường, tạo chuyển biến tích cực, tồn diện trong hoạt động giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng góp phần xây dựng thế hệ thanh niên, thiếu niên, nhi đồng có đạo đức trong sáng, lối sống văn hóa, tn thủ pháp luật, bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định lý tưởng cách mạng; có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội, có kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp, tay nghề cao. [38].
Thực hiện các văn bản của Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục và Đào tạo, và kế hoạch nhiệm vụ năm học hàng năm như: Kế hoạch số 374/KH-SGDĐT, ngày 15/8/2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kon Tum “Về việc tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2020 - 2025” đã đề ra: “...tăng cường nề nếp, kỷ cương, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, văn hóa ứng xử, bảo đảm mơi trường giáo dục an tồn, lành mạnh, thân thiện” [35].
Các nghị quyết, thông tư, chỉ thị, quyết định, kế hoạch trên đều xác định coi trọng dạy người với dạy chữ, rèn luyện, chú trọng giáo dục tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, nhân cách, lối sống, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Chính vì vậy, để tổ chức thực hiện hiệu quả công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức học sinh các nghị quyết, thông tư, quyết định, kế hoạch là công cụ quản lý và hành lang pháp lý quan trọng để các trường học góp phần thúc đẩy sự phát triển của nhà trường bối cảnh hiện nay.
<b>1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS </b>
<i><b>1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS </b></i>
Giáo dục đạo đức ở trường trung học cơ sở nhằm giáo dục cho học sinh các chuẩn mực xã hội đối với người công dân ở mức độ phù hợp với lứa tuổi; trên cơ sở đó góp phần hình thành những nhân cách của con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với xu thế phát triển và tiến bộ của thời đại.
Xác định mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học cơ sở cần phù hợp với yêu cầu thực tế của đơn vị. Mục tiêu của quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh là làm cho quá trình giáo dục đạo đức vận hành đồng bộ, hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Bên cạnh đó, đảm bảo đạt được mục tiêu hoạt động giáo dục đạo đức cho
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">học sinh, phát huy những tiềm năng sẵn có, xây dựng tập thể giáo viên thành những chủ thể giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục phù hợp, đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ và phương tiện giáo dục có hiệu quả, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ cho hoạt động giáo dục đạo đức. Ngoài ra, đảm bảo đạt được mục tiêu hoạt động giáo dục đạo đức nhằm góp phần thực hiện mục tiêu chung của nhà trường.
Quản lý mục tiêu hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh là tác động trực tiếp tới người học hình thành ý thức, tình cảm và niềm tin đạo đức, tạo lập được những thói quen hành vi đạo đức phù hợp để phát triển hoàn thiện nhân cách cho học sinh.
<i><b>1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS </b></i>
Quản lý chương trình, nội dung và việc lựa chọn chương trình, nội dung phù hợp là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Nội dung GDĐĐ được xác định rõ theo các quy định của Bộ GDĐT,từ đó chỉ đạo để việc lựa chọn những nội dung, chương trình, kế hoạch thiết thực, phù hợp với thực tiễn của nhà trường và với yêu cầu của xã hội đề ra. Nội dung GD đạo đức được rà soát, điều chỉnh theo định kỳ kịp thời, phù hợp với mục tiêu giáo dục chung của chương trình 2018.
Quản lý nội dung giáo dục đạo đức phải đảm bảo trong việc lựa chọn các nội dung phong phú, thiết thực. Cơ sở để xác định việc quản lý nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các môn học như: Giáo dục công dân và các tiết hoạt động ngồi giờ lên lớp..., ngồi ra thơng qua các hoạt động về truyền thống văn hoá của dân tộc và địa phương, các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm của giáo viên chủ nhiệm và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các hoạt động kỉ niệm các ngày lễ lớn trong năm học, các buổi sinh hoạt ngoại khóa.
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức: hoạt động giáo dục đạo đức trong trường THCS là bộ phận quan trọng trong toàn bộ kế hoạch quản lý trường học. Vì vậy kế hoạch đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu giáo dục đạo đức với mục tiêu giáo dục trong trường THCS, phối hợp hữu cơ với kế hoạch dạy học trên lớp, lựa chọn nội dung, hình thức phù hợp với hoạt động tâm sinh lý hoc sinh để đạt hiệu quả giáo dục cao nhất.
Kế hoạch hoạt động theo chủ điểm.
Kế hoạch hoạt động theo môn học trong chương trình. Kế hoạch hoạt động theo các mặt hoạt động xã hội.
Kế hoạch phải đưa ra những chỉ tiêu cụ thể và các giải pháp cụ thể có tính khả thi. Trong quản lý hoạt động giáo dục đạo cho học sinh thấy được vai trò thực tế của từng lực lượng tham gia hoạt động giáo dục đạo đức thực hiện nhiệm vụ theo chức trách của mình thế nào, mối quan hệ, hợp tác phối hợp của các lực lượng với nhau thực hiện hiệu quả các tác động giáo dục.
Thông qua kiểm tra đánh giá học sinh qua những nội dung giáo dục đạo đức của các thầy cô giáo mà học sinh hiểu biết rõ hơn về quá trình rèn luyện tu dưỡng đạo đức của bản thân, đồng thời các em sẽ tự điều chỉnh các hành vi đạo đức của bản thân phù hợp với chuẩn mực đạo đức.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><i><b>1.4.3. Quản lý phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS </b></i>
<i>1.4.3.1. Quản lý phương pháp giáo dục đạo đức </i>
Quản lí phương pháp giáo dục đạo đức là quản lí cách thức chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý đề ra. Phương pháp GDĐĐ là cách thức hoạt động giữa giáo viên với học sinh nhằm giúp học sinh lĩnh hội được những giá trị đạo đức tốt đẹp.
Sử dụng đồng bộ các phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh để các phương pháp này hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đạo đức.
Chỉ đạo lựa chọn phương pháp đạo đức phù hợp với nội dung giáo dục đạo đức. Chỉ đạo giáo viên, các lực lượng tham gia giáo dục, học sinh sử dụng đa dạng các phương pháp giáo dục.
Tổ chức thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh.
Quản lý tốt các lực lượng giáo dục, thường xuyên liên hệ với cha mẹ học sinh để tạo ra sự đồng bộ, nhất quán và phát huy được hiệu quả của các môi trường giáo dục.
Thường xuyên giám sát, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh.
<i>1.4.3.2. Quản lý hình thức giáo dục đạo đức </i>
Lựa chọn hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở phải phù hợp với mục tiêu, nội dung đã đề ra, phù hợp tâm sinh lý học sinh, phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường.
Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn các tổ chức đoàn thể trong nhà trường tăng cường hiệu quả của các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các giờ chào cờ, các hoạt động văn nghệ, sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đội; học tập các nội quy, quy định, nền nếp của nhà trường; hoạt động nhân đạo, uống nước nhớ nguồn; tuyên truyền các quy định của Nhà nước; qua giao tiếp, sinh hoạt trong và ngoài trường; gương học sinh có hồn cảnh vượt khó học giỏi; các hoạt động thể dục thể thao; hoạt động bảo vệ môi trường; giáo dục sức khỏe sinh sản, giới tính; giáo dục truyền thống nhà trường, địa phương, quê hương đất nước; tạo tình huống để học sinh tự trải nghiệm, giải quyết...
Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các lực lượng xã hội. Sự phối hợp này thể hiện chức năng xã hội trong vấn đề giáo dục đạo đức và có tầm quan trọng đặc biệt. Nhiệm vụ của các cán bộ quản lý và các nhà trường giáo dục là phải thường xuyên phối hợp, trao đổi thơng tin kịp thời để tìm ra biện pháp tốt nhất trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
<i><b>1.4.4. Quản lý công tác phối hợp các lực lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS </b></i>
Quản lý sự phối hợp giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh phải đảm bảo sự thống nhất nhằm cho sự phát triển toàn diện nhân cách
</div>