Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trường đại học quốc tế hồng bàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.05 MB, 135 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC </b>

<b>Đà Nẵng - Năm 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>LỜI CAM ĐOAN... i </b>

<b>TRANG THÔNG TIN LUẬN VĂN ... ii </b>

3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu ...3

4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ...3

5. Giả thuyết khoa học ...3

6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...3

7. Phương pháp nghiên cứu...3

8. Đóng góp mới của đề tài ...4

9. Cấu trúc luận văn ...4

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...5 </b>

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề...5

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài...5

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ...6

1.2. Các khái niệm chính của đề tài. ...8

1.2.1. Quản lý ...8

1.2.2. Quản lý nhà trường ...9

1.2.3. Nghiên cứu khoa học ...9

1.2.4. Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên ...11

1.2.5. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên ...12

1.3. Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên đại học ...13

1.3.1. Đặc điểm, vị trí, vai trị của hoạt động NCKH của giảng viên ...13

1.3.2. Quy định về hoạt động NCKH của giảng viên ...14

1.3.3. Mục tiêu của hoạt động NCKH của giảng viên ...15

1.3.4. Hình thức hoạt động NCKH của giảng viên ...15

1.3.5. Nội dung và điều kiện hoạt động nghiên NCKH của giảng viên ...17

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1.3.6. Kiểm tra, đánh giá hoạt động NCKH của giảng viên ...18

1.3.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động NCKH của giảng viên ...18

1.4. Quản lý hoạt động NCKH của GV ở trường Đại học ...20

1.4.1. Quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động NCKH ...20

1.4.2. Quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch NCKH của giảng viên ...22

1.4.3. Quản lý chỉ đạo thực hiện các hoạt động NCKH...25

1.4.4. Quản lý công bố, lưu trữ và ứng dụng kết quả, sản phẩm của hoạt động nghiên cứu khoa học ...26

1.4.5. Quản lý các điều kiện cho hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên .27 1.4.6. Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên ...29

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ...30

<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG ...31 </b>

2.1. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng ...31

2.1.1. Mục tiêu khảo sát ...31

2.1.2. Nội dung khảo sát ...31

2.1.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát...31

2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu khoa học ...33

2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động NCKH của giảng viên tại trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng...35

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động NCKH của giảng viên ...37

2.4.1. Cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên ...37

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2.4.2. Thực trạng quản lý các yếu tố đầu vào hoạt động NCKH của giảng viên tại

trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng ...39

2.4.3. Thực trạng quản lý quy trình tổ chức thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên tại trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng ...46

2.4.4. Thực trạng quản lý các sản phẩm nghiên cứu khoa học của giảng viên tại trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng ...48

2.4.5. Thực trạng quản lý các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động NCKH của giảng viên tại trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng ...50

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động NCKH của GV tại trường Đại

<b>CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG ...57 </b>

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý ...57

3.1.1. Đảm bảo tính thực tiễn ...57

3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ ...57

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển ...57

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng...58

3.2.1. Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức của giảng viên, cán bộ quản lý về tầm quan trọng và ý nghĩa của hoạt động nghiên cứu khoa học trong trường đại học .58 3.2.2. Thực hiện đổi mới cơ chế quản lý tuyển chọn, giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cho GV cấp Trường ...60

3.2.3. Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp, phục vụ yêu cầu đổi mới nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nghiên cứu ...61

3.2.4. Triển khai đa dạng hóa nguồn lực nghiên cứu khoa học ...63

3.2.5. Xây dựng cơ chế ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ vào hoạt động thực tiễn ...68

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp và điều kiện thực hiện các biện pháp ...72

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đã được đề

xuất. ...73

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ...73

3.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ...73

3.4.3. Khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề xuất ...74

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu </b>

2.2. Nhận thức của CBQL, GV về vai trò và tầm quan trọng của

2.3. Mục đích tham gia hoạt động NCKH của GV 35 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động NCKH của GV 36

2.6. Mức độ thực hiện quản lý nguồn nhân lực 40

2.8. Mức độ thực hiện việc ban hành văn bản quản lý NCKH 43 2.9. Mức độ thực hiện quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động

2.10. Mức độ thực hiện một số nội dung triển khai hoạt động NCKH 47 2.11. Mức độ thực hiện quản lý sản phẩm NCKH của GV 49 2.12. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động NCKH của GV 50 3.1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp 73 3.2. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp 74

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu </b>

3.2. Biểu đồ mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Trong bối cảnh khoa học - kỹ thuật phát triển mạnh mẽ ngày nay, việc đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) trong các cơ sở giáo dục đại học không chỉ là phương tiện giải quyết các vấn đề kinh tế quan trọng mà còn là cơ sở để đào tạo ra đội ngũ cán bộ có trình độ cao cho mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Một trường đại học không thể tồn tại và phát triển nếu đánh mất hoặc khơng hồn thành một trong những hoạt động cơ bản của nó là gíao dục (GD), đào tạo và NCKH. Hoạt động nghiên cứu khoa học của các trường đại học trực tiếp tham gia vào q trình nâng cao chất lượng cơng tác giáo dục, đào tạo của nhà trường. Đồng thời, nghiên cứu khoa học cũng là nhu cầu của giảng viên, học viên và sinh viên nhằm xây dựng, hoàn thiện thế giới quan, năng lực công tác trong quá trình giảng dạy, học tập tại trường và sau khi ra trường.

Sức mạnh của một quốc gia sẽ được quyết định bởi tiềm lực khoa học và cơng nghệ của chính quốc gia đó, và tiềm lực này chỉ có thể được tạo ra bởi nền giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học. Xác định được tầm quan trọng của NCKH trong GD, Nhà nước ta đã quán triệt các chủ trương và chính sách nhằm phát triển nền giáo dục thơng qua việc ban hành “Luật giáo dục đại học” với mục tiêu chung là “Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế” và “Kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020”, trong đó Chính phủ đã đưa ra tám giải pháp phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020, trong đó đã có hai giải pháp tập trung vào phát triển NCKH, đó là “tăng cường gắn đào tạo với sử dụng, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu xã hội” và “phát triển khoa học giáo dục”. Để tạo ra được nguồn nhân lực có trình độ cao, tạo ra tri thức mới và các sản phẩm khoa học cơng nghệ có ích thì vai trị của nghiên cứu khoa học và cơng nghệ là trên hết. Vì vậy, nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học là yêu cầu thường xuyên của các trường đại học để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, trong đó, cơng tác quản lý nghiên cứu khoa học có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến các khâu, các bước thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của các trường đại học.

Thế nhưng thực trạng hoạt động của đa số các trường Đại học tại Việt Nam hiện nay hầu như mới chú trọng đến hoạt động giảng dạy, đào tạo còn hoạt động nghiên cứu khoa học lại ít được quan tâm đầu tư, đặc biệt là nhóm các trường đại học mới thành lập hoặc các trường đại học tư thục. Bên cạnh đó, cơng tác quản lý nghiên

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

cứu khoa học của các trường đại học vẫn còn những hạn chế nhất định, nhất là về tư duy và phương pháp quản lý; cùng với đó là sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động nghiên cứu khoa học tại các trường đại học đã đặt ra những yêu cầu mới cao hơn, tồn diện hơn đối với cơng tác quản lý hoạt động NCKH.

Trải qua hơn 25 năm xây dựng và phát triển, Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng (HIU) luôn bám sát với chủ trương, đường lối của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Những năm gần đây, công tác NCKH của Nhà trường đã được quan tâm với nhiều biện pháp tích cực và đạt được nhiều tiến bộ, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và khẳng định vị thế, uy tín, điển hình là Trường đã đạt chứng nhận kiểm định chất lượng trường đại học năm 2019. Tại Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng, một trong những nhiệm vụ hàng đầu là đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác NCKH, như định hướng của Chủ tịch Hội đồng trường là “Giảng dạy và nghiên cứu khoa học là hai nhiệm vụ cơ bản không thể tách rời của giảng viên, NCKH ngồi mục đích nâng cao kiến thức, năng lực hỗ trợ cho GV trong cơng tác giảng dạy, hoạt động này cịn mang lại những giá trị phục vụ cho nhu cầu xã hội, phục vụ cộng đồng” và gắn liền với sứ mạng của Nhà trường là “đào tạo người học có chất lượng cao từ đại học đến tiến sĩ; thực hiện nghiên cứu ứng dụng và cơ bản trong các lĩnh vực khoa học sức khoẻ, kinh tế, quản lý, khoa học xã hội và kỹ thuật – công nghệ nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam”. Để làm được điều đó cần phải có những đổi mới mạnh mẽ trong công tác quản lý các hoạt động NCKH của Nhà trường. Tuy nhiên hiện nay công tác quản lý hoạt động NCKH của Nhà trường vẫn còn nhiều tồn tại và hạn chế do các quy trình trong việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các khâu, các bước triển khai nhiệm vụ, vận hành chưa được chặt chẽ; việc quản lý, sử dụng, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực khoa học của Nhà trường gắn với xây dựng đội ngũ GV chưa thật sự hiệu quả.

Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của hoạt động NCKH của GV tại các cơ sở đào tạo đại học ở Việt Nam nói chung và tại Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng n<i>ói riêng, và để khắc phục các tồn tại tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động </i>

<i>nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng” để nghiên </i>

cứu.

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động NCKH của giảng viên đáp ứng với yêu c<b>ầu phát triển của Nhà trường. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu </b>

- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động NCKH của GV Trường Đại học.

- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của GV Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng

<b>4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài </b>

<i><b>4.1. Phạm vi về nội dung </b></i>

Khảo sát thực trạng các hoạt động NCKH của GV Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý trong thời gian

<b>- Có những yếu tố bên trong và bên ngồi ảnh hưởng đến quản lý hoạt động </b>

nghiên c<b>ứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng. </b>

<b>- Có thể đề xuất các biện pháp có tính cấp thiết và khả thi cao nhằm góp phần </b>

nâng cao hi<b>ệu quả công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng. </b>

<b>6. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về NCKH của giảng viên trường đại học;

- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động NCKH của GV Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng;

- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của GV Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng.

<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận </b></i>

Thu thập và đọc các tài liệu lý luận, các văn bản pháp qui, các cơng trình nghiên cứu khoa học về quản lý hoạt động NCKH. Từ đó phân tích và tổng hợp các vấn đề lý luận liên quan đến luận văn.

Phân tích và tổng hợp các quan niệm về quản lý hoạt động NCKH

<i><b>7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

<i>- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>- Phương pháp quan sát - Phương pháp phỏng vấn </i>

<i><b>7.3. Phương pháp chuyên gia </b></i>

<i>Xin tư vấn thêm từ các chuyên gia có kinh nghiệm về cơng tác quản lý. </i>

<i><b>7.4 Phương pháp tốn thống kê </b></i>

Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý và phân tích các số liệu từ các bảng hỏi thu thập được.

<b>8. Đóng góp mới của đề tài </b>

Đề tài "Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng" có thể đóng góp mới cho việc nghiên cứu và cải thiện các hoạt động quản lý NCKH. Kết quả của nghiên cứu có thể giúp định hướng và cải tiến các chính sách và đề xuất các biện pháp để đẩy mạnh công tác quản lý hoạt động NCKH của GV nhà trường.

<b>9. Cấu trúc luận văn </b>

<i><b> Ngoài ph</b></i>ần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>CHƯƠNG 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG </b>

<b>NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề </b>

<i><b>1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài </b></i>

Hiện nay, các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới đều coi giáo dục, khoa học công nghệ là một bộ phận không thể thiếu trong chiến lược phát triển kinh tế, hiện đại hóa quốc gia của họ.

Theo thống kê của Scimago Journal & Country Rank (Trang web bao gồm chỉ số đánh giá các tạp chí và tình hình khoa học các quốc gia) thì những nước có hoạt động NCKH ở các trường đại học diễn ra mạnh mẽ thường là những nước có nền kinh tế, khoa học kỹ thuật phát triển hàng đầu thế giới. Để có thể đạt được điều này thì vấn đề về quản lý hoạt động NCKH ở các trường đại học cũng được đặt ra. Các cơng trình nghiên cứu liên quan cụ thể như của các tác giả Blackburn và Lawrence trong "Faculty at work: Motivation, expectation, satf, action", nghiên cứu về động cơ thực hiện, sự mong đợi và sự thỏa mãn trong cơng việc của GV qua đó các ông kết luận rằng các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nghiên cứu như tuổi tác, giới tính, trường đào tạo, vị trí nghề nghiệp, mơi trường nghề nghiệp và các thay đổi trong cuộc sống. Azad và Seyyed trong tài liệu "Kỹ năng Nghiên cứu và Đào tạo" đã khám phá một khía cạnh tương tự, tập trung vào việc khám phá động cơ của q trình nghiên cứu, cá nhân hóa quan niệm về ý nghĩa của nghiên cứu, và đánh giá khả năng của mình để thực hiện nghiên cứu. Họ cũng nghiên cứu sự ảnh hưởng của môi trường làm việc và tác động của nó đối với kết quả nghiên cứu.

Đối với công trình nghiên cứu Factors That Motivate Faculty to Conduct Research In Expectancy Theory Analysis của các tác giả Chơn Y Gupta A Hoshower thì cho thấy được rằng các GV trong các trường đại học thường có xu hướng đánh giá cao những giá trị vật chất và tinh thần sẽ đạt được sau khi cơng trình nghiên cứu được hồn thành. Theo đó, các GV trong biên chế có hứng thú hơn đối với các phần thưởng về tinh thần cho cơng trình nghiên cứu của họ. Cịn đối với các GV ngồi biên chế thì ngược lại, họ địi hỏi một phần thưởng về vật chất là chủ yếu hơn.

Nghiên cứu "Research Methods in Education: A Comprehensive Guide" là một giáo trình quan trọng trong lĩnh vực giáo dục. Được thiết kế để cung cấp cho sinh viên và những người làm việc trong lĩnh vực giáo dục kiến thức và kỹ năng về phương pháp nghiên cứu, giáo trình này giúp họ trở thành những nghiên cứu viên có

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

khả năng tiến hành nghiên cứu chất lượng và đóng góp vào việc cải thiện hệ thống giáo dục. Trong giáo trình này, các chủ đề quan trọng như thiết kế nghiên cứu, thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu, và ứng dụng kết quả nghiên cứu được trình bày một cách chi tiết và hệ thống. Ngoài ra, tài liệu cũng chú trọng đến khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu và cách áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tế giáo dục. Giáo trình này cung cấp một cơ hội quý báu cho học viên để nắm vững kỹ năng nghiên cứu và thực hiện các dự án nghiên cứu có ý nghĩa trong lĩnh vực giáo dục.

Qua các cơng trình nghiên cứu trên ta thấy được nội dung xoay quanh vấn đề chủ yếu đó chính là động lực thực hiện các cơng trình nghiên cứu của GV tại các trường đại học, của các nghiên cứu viên tại các viện nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho rằng môi trường nghiên cứu giữ vai trò quan trọng ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng của cơng trình nghiên cứu đó. Các nhân tố như cơ sở vật chất, sự hỗ trợ từ các nguồn lực khác nhau cũng có thể tác động và cho ra những kết quả nghiên cứu khác nhau. Bên cạnh đó, yếu tố chủ quan của chính người nghiên cứu như năng lực, hành vi cũng tác động mạnh mẽ đến kết quả nghiên cứu.

Tóm lại các cơng trình nghiên cứu này chủ yếu dừng lại ở việc tìm ra động cơ dẫn đến hoạt động NCKH và cho rằng từ động cơ này sẽ cho ra hành động mà không thấy được rằng động cơ muốn dẫn đến thực hiện hành vi phải thơng một q trình, cũng như hội đủ những điều kiện nhất định mới có thể chuyển hóa thành hành vi NCKH cụ thể.

<i><b>1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước </b></i>

Hoạt động NCKH của GV ở các viện, các trường đại học ở Việt Nam đã được chú trọng và quan tâm nhiều hơn trước. Về phương diện quản lý hoạt động NCKH cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu được tiến hành, cụ thể có thể kể đến một số cơng trình NCKH sau:

Nghiên cứu Trần Mai Ước (2011), Giáo dục Việt nam trong xu thế hội nhập. Tạp chí Cơng nghệ Ngân hàng, trường Đại học Ngân hàng Tp.HCM, Số 67; Đào Thị Oanh, Lê Mỹ Dung (2014), Năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục của giảng viên đại học sư phạm, Tạp chí Khoa học, Trường ĐHSP Hà Nội, số 59/6A, Phan Thị Tú Nga (2011), Thực trạng và các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên đại học Huế. Tạp chí khoa học, Đại học Huế, Số 68; Lê Hữu Ái, Lâm Bá Hoà (2010), Nghiên cứu khoa học - yêu cầu bắt buộc đối với đội ngũ giảng viên trong các trường đại học. Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng - số 4(39), Nguyễn Kiều Oanh (2010), Phát triển nguồn nhân lực giảng dạy và

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

nghiên cứu khoa học trong cơ sở giáo dục đại học. Kinh nghiệm từ Đại học Quốc gia Hà Nội. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa học Xã hội và Nhân văn. Nguyễn Thị Tuyết (2003), Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ở các trường đại học Việt Nam theo định hướng bình đẳng giới, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động NCKH ở một số trường đại học Việt Nam theo định hướng bình đẳng giới và đề xuất các giải pháp quản lý nhằm tăng cường bình đẳng giới ở các trường đại học Việt Nam trong quản lý hoạt động NCKH. Đối tượng nghiên cứu của luận án là các giải pháp quản lý có cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm tăng cường bình đẳng giới trong quản lý hoạt động NCKH ở các trường đại học Việt Nam.

Nguyễn Thị Thanh Nga (2007), Quản lý hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng viên trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP. HCM, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm TP. HCM. Nội dung chủ yếu của cơng trình khoa học này phân tích, tìm hiểu cơng tác quản lý của cán bộ quản lý đối với hoạt động giảng dạy và NCKH của GV trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TP. HCM và từ đó tìm giải pháp quản lý hoạt động chuyên môn của GV, đáp ứng yêu cầu phát triển của trường.

Vưu Thị Thủy Trang (2012), Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trường Đại học Bách khoa — Đại học quốc gia TP. HCM. Luận văn thạc sĩ Đo lường và Đánh giá trong giáo dục, Đại học Bách khoa - Đại học quốc gia TP. HCM. Trong cơng trình nghiên cứu này tác giả tập trung tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến GV trường Đại học Bách khoa – Đại học quốc gia TP.HCM thực hiện nghiên cứu khoa học qua đó so sánh đánh giá GV giữa các nhóm ngành khoa học khác nhau, GV giữa các nhóm có năng suất nghiên cứu khác nhau, từ đó để xuất các giải pháp nhằm cải tiến công tác nghiên cứu khoa học tại trường.

Nguyễn Thị Thu Hằng (2013), Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trong các trường đại học khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh khu vực phía Bắc. Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Học viện Bưu chính Viễn thơng. Vấn đề xun suốt được đề cập đến trong luận văn này đó chính là việc tác giả đi tìm hiểu và tìm ra các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV trong các trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh khu vực phía Bắc, nhằm đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của đất nước trong thời kỳ hội nhập và phát triển kinh tế của vùng và cả nước.

Vũ Đức Lễ (2017), Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập ở Việt Nam, Luận ăn tiến sĩ, Học viện Hành chính quốc gia. Đây là một

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

cơng trình nghiên cứu với phạm vi rộng, nhằm mục tiêu làm rõ cơ sở lý luận về chính sách phát triển đội ngũ GV đại học cơng lập. Phân tích đánh giá thực trạng nội dung chính sách, đề xuất giải pháp hồn thiện các chính sách để có thể phát triển đội ngũ GV ở các trường đại học công lập ở Việt Nam hiện nay.

<b>1.2. Các khái niệm chính của đề tài. </b>

<i><b>1.2.1. Quản lý </b></i>

<b>Quản lý là q trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra. </b>

Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan niệm về quản lý theo những cách tiếp cận khác nhau. Chính vì sự đa dạng về cách tiếp cận, dẫn đến sự phong phú về quan niệm. Sau đây là một số khái niệm thường gặp: Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động (nói chung là khách thế quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến.

Theo Fredrich Wiliam Taylor (1956 – 1915) với thuyết quản lý khoa học thì “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.[11]

Theo Henry Fayol (1841 – 1925) với thuyết quản lý hành chính thì cho rằng “Quản lý gồm năm chức năng cơ bản: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ huy, phối hợp, kiểm tra” mà sau này chúng được kết hợp thành 4 chức năng: Kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra.[12]

Theo Max Weber (1864 – 1920) với thuyết quản lý bàn giấy thì đưa ra một phác đồ chi tiết về việc một quản lý để tổ chức vận hành như thế nào thông qua bảy đặc trưng: “Một hệ thống chính thức các quy tắc; Khách quan lạnh lùng; Phân công lao động; Cấu trúc thứ bậc; Cấu trúc quyền hạn chi tiết; Cam kết sự nghiệp suốt đời; Tính duy lí.[13]

Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. [7]

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, “Quản lý có ý nghĩa phổ quát cho mỗi con người cho một tập thể người. Người nào, cộng đồng nào cũng cần có tư duy kỹ năng “Quản” (duy trì) và tư duy kỹ năng “lý” (đổi mới) để bản thân mình, gia đình mình, cộng đồng và đất nước sống có hạnh phúc”.[3]

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Theo các thuyết quản lý hiện đại thì quản lý là q trình làm việc thơng qua những người khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn biến động

Tóm lại: Quản lý là hoạt động mang tính xã hội, khoa học, nghệ thuật của chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý, khách thể quản lý một cách có quy luật thơng qua các chức năng quản lý (lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, kiểm tra) trong một hệ thống xác định, nhằm làm cho hệ thống vận hành đến mục tiêu đã định.

<i><b>1.2.2. Quản lý nhà trường </b></i>

Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc (1986); “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ và với từng học sinh" [11]

Cũng theo tác giả Phạm Minh Hạc: "QL nhà trường hay nói rộng ra là QLGD là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này đến trạng thái khác để dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định” (Phạm Minh Hạc, 1986). Như vậy, công tác QL nhà trường bao gồm quản lý các quan hệ giữa trường học và xã hội và QL chính nhà trường.

QL giáo dục nói chung (và QL nhà trường nói riêng) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về

<i><b>chất (Bùi Trọng Tuân, 1999). [21] 1.2.3. Nghiên cứu khoa học </b></i>

<b>Nghiên cứu khoa học là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật tự nhiên, xã hội và tư duy, sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực </b>

tiễn.

<b>Là sự khám phá, phát hiện những quy luật vận động của thế giới tự nhiên và xã hội (bao gồm cả con người), là sự sáng tạo các giải pháp và sử dụng các giải pháp khoa học được khám phá nhằm phục vụ sự tiến bộ của loài người. Theo tác giả Trần Khánh Đức (Viện Khoa học giáo dục Việt Nam) thì “nghiên cứu khoa học và cơng nghệ có thể coi là tập hợp toàn bộ các hệ thống, các hoạt động sáng tạo nhằm phát triển kho tàng kiến thức khoa học và áp dụng chúng vào thực tiễn” (Trần Khánh Đức, 2011) [8]. Như vậy, thực chất của NCKH là thu thập và xử lý thông tin trong thế giới tự nhiên và xã </b>

hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

NCKH là một q trình nhận thức chân lí khoa học, là một hoạt động trí tuệ đặc thù bằng những phương pháp nghiên cứu nhất định để tìm kiếm, để chỉ ra một cách chính xác và có mục đích những điều mà con người chưa biết đến (hoặc chưa biết đầy đủ) tức là tạo ra sản phẩm mới dưới dạng tri thức mới có giá trị về nhận thức hoặc phương pháp.

Theo tác giả Quách Tuấn Kiên “Nghiên cứu khoa học là hoạt động có mục đích, có kế hoạch theo phương pháp khoa học nhằm xây dựng tri thức khoa học mới (về thuộc tính, cấu trúc, hành vi, quy luật...) của sự vật hiện tượng, quá trình trong tự nhiên, xã hội và tư duy, trong đó bao gồm cả phương pháp mới và phương tiện mới phục vụ cho cuộc sống con người”.

Theo tác giả Vũ Cao Đàm “NCKH là một hoạt động xã hội, hướng vào việc tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết, hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới, hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để cải tạo thế giới”.

Tác giả Phạm Viết Vượng trong giáo trình “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học” đã nhận định: “Nghiên cứu khoa học là quá trình khám phá bằng cách tác động vào các đối tượng, làm cho nó bộc lộ bản chất của mình và kết quả tác động đó cho ta tri thức về đối tượng”. Nghiên cứu khoa học là một hoạt động đặc biệt của con người. Đây là hoạt động có mục đích, có kế hoạch đươc tổ chức chặt chẽ của một đội ngũ các nhà khoa học với những phẩm chất đặc biệt, được đào tạo ở trình độ cao.

Bản chất của NCKH là hoạt động sáng tạo của các nhà khoa học nhằm tạo ra giá trị nhận thức mới chưa ai biết về đối tượng trong thế giới hiện thực.

Mục đích của nghiên cứu khoa học là nâng cao năng lực nhận thức của loài người, tạo ra hệ thống tri thức mới góp phần cải tạo thực tiễn cuộc sống và sản xuất. Chủ thể của NCKH là các nhà khoa học với những phẩm chất trí tuệ và tài năng vượt trội. Sự sáng tạo khoa học thường được bắt đầu từ ý tưởng cá nhân sau đó được sự hỗ trợ, hợp tác nghiên cứu của tập thể, theo định hướng của người chủ trì. Vì vậy có thể nói chủ thể của NCKH vừa có tính cá nhân vừa có tính tập thể.

Khách thể của NCKH là các sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư duy mà nhà khoa học nghiên cứu để khám phá, sáng tạo ra tri thức khoa học.

Đối tượng của NCKH là tri thức khoa học. Tri tức khoa học là “kết quả của quá trình nhận thức có mục đích, có kế hoạch, có phương pháp và phương tiện đặc biệt, do đội ngũ các nhà khoa học thực hiện”.

Chức năng của NCKH là nghiên cứu nhằm đưa ra một hệ thống tri thức về nhận dạng, đánh giá một sự vật, giải thích nguồn gốc, trạng thái cấu trúc, quy luật

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

chung chi phối quá trình vận động của sự vật. Đưa ra các giải pháp, các nhận dạng trạng thái của sự vật trong tương lai.

Vai trò của khoa học và NCKH: Hiện nay trên thế giới, cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang phát triển nhanh như vũ bão cùng với khối lượng tri thức khoa học tăng lên nhanh chóng và khơng có giới hạn.

Từ những quan niệm trên có thể hiểu rằng: NCKH là một hoạt động nhằm xây dựng một nền khoa học tiên tiến, để phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao trình độ quản lý, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nâng cao chất lượng sống của nhân dân,… xây dựng và phát huy nội lực về khoa học, kết hợp với sự tiếp thu có chọn lọc các thành tựu khoa học và công nghệ trên thế giới, phù hợp với thực tiễn đất nước. Bảo đảm sự phát triển ổn định, liên tục cho nghiên cứu cơ bản trong các lĩnh vực khoa học đặc thù của Việt Nam. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, nhanh chóng đưa các thành quả nghiên cứu vào thực tiễn cuộc sống, góp phần thúc đẩy nhanh và bền vững tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

<i><b>1.2.4. Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên </b></i>

Hoạt động NCKH chính là các hoạt động chủ trì thực hiện chương trình, dự án, đề tài NCKH các cấp; hoạt động phát triển công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án ươm tạo công nghệ; thực hiện các hợp đồng khoa học cơng nghệ; hoạt động viết giáo trình, sách và công bố các kết quả nghiên cứu trên tạp chí khoa học, báo cáo tại các hội thảo khoa học trong và ngoài nước và hướng dẫn sinh viên NCKH. Đặc trưng

<b>đầu tiên của hoạt động NCKH là kết quả nghiên cứu phải mang lại điều gì mới mẻ và </b>

phải có tính kế thừa.

Hoạt động NCKH là tập hợp toàn bộ các hệ thống các hoạt động sáng tạo nhằm phát triển kho tàng kiến thức khoa học và áp dụng chúng vào thực tiễn. Bản chất của hoạt động NCKH là nghiên cứu các mối liên hệ của các hiện tượng tự nhiên, nhằm phát hiện các quy luật tự nhiên và đóng góp vào việc áp dụng thực tiễn những kiến thức về quy luật, về những lực lượng và về vật chất.

Hoạt động NCKH là một nội dung của hoạt động KHCN. Vì vậy hoạt động NCKH được hiểu là tổ hợp của những nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai được thực hiện để đạt mục tiêu của khoa học đặt ra.

Trong nghiên cứu này hoạt động NCKH của giảng viên được hiểu ... các hoạt động nghiên cứu thông qua việc tham gia trực tiếp vào các cơng trình nghiên cứu đề

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

tài cấp Nhà nước, cấp bộ, cấp tỉnh, cấp trường; các dự án hợp tác trong nước và nước ngoài; hội thảo khoa học cấp trường, quốc tế: viết sách, báo, tạp chí...

<i><b>1.2.5. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên </b></i>

Theo lý thuyết về quản lý, QL NCKH chính là xác định mục tiêu, cấu trúc của hệ thống NCKH và tác động vào các thành tố cấu trúc sao cho hệ thống đạt được mục tiêu NCKH đề ra.

Quản lý là một hoạt động phổ biến diễn ra trong mọi lĩnh vực xã hội, đặc biệt nó có liên quan mật thiết đến sự hợp tác và phân công lao động. C.Mác đã xem quản lý là kết quả tất yếu của quá trình phát triển lao động xã hội. Ông viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khi quan độc lập với nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.

Theo những định nghĩa kinh điển nhất, hoạt động quản lý là các tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Hiện nay, hoạt động quản lý thường được định nghĩa rõ hơn: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng các vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo lãnh đạo) và kiểm tra" (Nguyễn Quốc Chí và cộng sự, 1998).

Qu<b>ản lý hoạt động NCKH là q trình tác động có mục đích của chủ thể QL (cơ quan, trường học, đơn vị quản lý khoa học...) đối với đối tượng bị quản lý (các </b>

nhà khoa h<b>ọc, GV...) nhằm đẩy mạnh hoạt động NCKH của nhà trường. </b>

Từ những khái niệm, quan niệm trên có thể đưa ra khái niệm: Quản lý hoạt động NCKH của giảng viên là quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý đối với khách thể (đối tượng) quản lý bằng một hệ thống các giải pháp để thực hiện nhiệm vụ NCKH theo kế hoạch đã được phê duyệt nhằm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ KHCN của Nhà trường, trong đó:

Chủ thể quản lý là Ban Giám hiệu Nhà trường, và các cá nhân, bộ phận chức năng được phân công quản lý hoạt động NCKH của GV.

Đối tượng quản lý là hoạt động NCKH của GV. Như vậy, GV và CBQL vừa là chủ thể vừa là khách thể trong hệ thống quản lý.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>1.3. Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên đại học </b>

<i><b>1.3.1. Đặc điểm, vị trí, vai trị của hoạt động NCKH của giảng viên </b></i>

Hoạt động nghiên cứu khoa học của GV trường đại học là một dạng hoạt động đặc biệt, dạng hoạt động này có các đặc điểm sau:

Tính mới: Q trình nghiên cứu khoa học là quá trình sáng tạo ra những điều mới mẻ, vì vậy nó có tính mới mẻ. Tính mới trong nghiên cứu khoa học được hiểu là dù đạt được một phát hiện mới thì người nghiên cứu vẫn phải hướng tới, tìm tịi những điều mới mẻ hơn.

Tính tin cậy: Một kết quả nghiên cứu được gọi là tin cậy nếu nó có khả năng kiểm chứng bởi bất kỳ người nào, bất kỳ trong trường hợp, điều kiện giống nhau nào đều cho một kết quả như nhau.

Tính khách quan: Tính khách quan là đặc điểm của nghiên cứu khoa học và cũng là tiêu chuẩn của người nghiên cứu khoa học. Nếu trong nghiên cứu khoa học mà không khách quan thì sản phẩm nghiên cứu khoa học sẽ khơng thể chính xác và khơng có giá trị gì cả.

Tính rủi ro: Nghiên cứu khoa học là quá trình tìm ra cái mới, vì vậy nó có thể thành công hoặc thất bại, thành công sớm hoặc thành cơng rất muộn. Vì vậy tính rủi ro của nó là rất cao.

Tính kế thừa: Tính kế thừa có ý nghĩa quan trọng về mặt phương pháp nghiên cứu khoa học. Hầu hết các phương hướng nghiên cứu đều xuất phát và kế thừa từ các kết quả đã đạt được trước đó.

Tính cá nhân: Dù có thể là một nhóm người cùng thực hiện nghiên cứu thì vai trị cá nhân trong sáng tạo cũng mang tính quyết định

Tính phi kinh tế: Nghiên cứu khoa học rất khó định lượng được một cách chính xác như trong lao động sản xuất và thậm chí có thể nói không thể định mức. Hiệu quả kinh tế không thể xác định được và lợi nhuận không dễ xác định.

Đối với GV trường đại học, việc chú trọng hoạt động NCKH là điều kiện tiên quyết để nâng cao năng lực chuyên môn, sáng tạo. Thông qua q trình NCKH người GV có thể mở rộng, tìm hiểu sâu sắc kiến thức chun mơn, hình thành thói quen phân tích, định hướng sáng tạo.

Mặt khác thơng qua q trình NCKH sẽ giúp GV tích lũy thêm nhiều kiến thức mới, bao gồm cả kiến thức thực tiễn và lý luận, giúp người GV có thể tự nhìn nhận được những hạn chế về mặt kiến thức để từ đó có thể kịp thời bổ sung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i><b>1.3.2. Quy định về hoạt động NCKH của giảng viên </b></i>

Có thể nói rằng các quy định về NCKH đối với GV hiện nay là khơng thiếu, vấn đề này nó vừa được điều chỉnh bởi chính những văn bản pháp luật của Nhà nước vừa được cụ thể hóa bởi cơ quan chủ quản của cơ sở đào tạo đại học cũng như của chính cơ sở đào tạo đại học đó.

Cụ thể theo quy định của Luật Giáo dục đại học 2019 thì cơ sở giáo dục đại học có nhiệm vụ triển khai hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học, cũng như hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngồi. Về phía cơ quan chủ quản các cơ sở giáo dục đại học, cụ thể ở đây là Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đưa ra những quy định đối với cơ sở giáo dục đại học mà mình quản lý. Theo đó, Thơng tư 20/2020/TT-BGDĐT quy định giảng viên cơ sở giáo dục đại học thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cụ thể như sau:

<small>• </small>Giảng viên phải dành ít nhất 1/3 tổng quỹ thời gian làm việc trong năm học (tương đương 586 giờ hành chính) để làm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học;

<small>• </small>Việc giao và triển khai thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cho giảng viên phải phù hợp với điều kiện, tiềm lực khoa học, chiến lược phát triển của cơ sở giáo dục đại học và phù hợp với năng lực chun mơn của giảng viên;

<small>• </small>Mỗi năm, giảng viên phải hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu khoa học được giao tương ứng với chức danh hoặc vị trí cơng việc đang đảm nhiệm. Kết quả nghiên cứu khoa học của giảng viên được đánh giá thông qua các sản phẩm khoa học và công nghệ, các hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ; tối thiểu tương đương với một đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở được nghiệm thu từ đạt yêu cầu trở lên hoặc một bài báo được cơng bố trên tạp chí khoa học có mã số chuẩn quốc tế ISSN hoặc một báo cáo khoa học tại hội thảo khoa học chuyên ngành;

<small>• </small>Đối với những giảng viên khơng hồn thành nhiệm vụ nghiên cứu khoa học theo quy định, thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ mức độ, hoàn cảnh cụ thể để xem xét khi đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trong năm học, xếp loại thi đua và giải quyết các chế độ, chính sách liên quan; đồng thời, cho phép bù giờ chuẩn giảng dạy sang giờ nghiên cứu khoa học đối với những giảng viên này.

Như cây nhiệm vụ của CV thông chỉ là cao hơn truyền đạt kiến thức mà GV cịn phải có nhiệm vụ tham gia các hoạt động NCKH. Thực hiện nhiệm vụ NCKH sẽ giúp GV không ngừng nâng cao trình độ của bản thân mà cịn đóng góp phần phát triển kinh tế xã hội khi vận dụng các thành quả NCKH vào trong cuộc sống

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i><b>1.3.3. Mục tiêu của hoạt động NCKH của giảng viên </b></i>

Mục tiêu của hoạt động NCKH của GV là tạo ra tri thức, công nghệ, giải pháp, sản phẩm mới, góp phần hình thành nâng cao năng lực NCKH cho GV, nghiên cứu viên, người học, nâng cao chất lượng đào tạo. Ứng dụng tri thức, công nghệ mới và tạo ra phương thức, giải pháp mới phục vụ và phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của đất nước, tạo cơ sở thúc đẩy hợp tác quốc tế về khoa học và cơng nghệ. Góp phần phát triển và bồi dưỡng nhân tài; phát triển tiềm lực khoa học và cơng nghệ của đất nước, đóng góp và phát triển kho tàng tri thức, công nghệ của nhân loại.

<b>Quan điểm chủ đạo của Đảng ta về GD là: Coi GD - ĐT là quốc sách hàng đầu nhằm mục tiêu nâng cao dân trí, ĐT nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Tất cả các bậc học, các loại hình ĐT đều trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết ba mục tiêu trên, trong đó có hoạt động NCKH của GV đại học. </b>

<b>Có thể khẳng định, hoạt động NCKH và chuyển giao cơng nghệ (CGCN) góp phần quan trọng vào việc nâng cao trình độ khoa học của giảng viên, nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời khẳng định vị thế và uy tín của trường với xã hội. </b>

Kết quả của các đề tài cấp nhà nước, cấp bộ... đã góp phần giải quyết nhiều vấn

<b>đề đặt ra của xã hội. Từ nhiều nhiệm vụ NCKH và CGCN, mối quan hệ giữa nhà trường và các đơn vị sản xuất đã được gắn kết, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội to lớn. Nhiều đề tài còn trở thành tiền đề cho quá trình đào tạo sau đại học rất hiệu quả. Hoạt động NCKH nhằm mục tiêu giúp giảng viên có điều kiện đào sâu hơn, nắm bắt chặt chẽ hơn kiến thức chun mơn mà mình đang trực tiếp giảng dạy, cập nhật thông tin, kiến thức một cách thực sự hiệu quả, kịp thời điều chỉnh, bổ sung những nội dung kiến thức chưa chuẩn xác trong bài giảng của mình. </b>

<b>Hoạt động NCKH là cơ hội tốt để giảng viên có mơi trường, cơ hội bồi dưỡng năng lực NCKH, phát triển năng lực sáng tạo, là cơ sở cần thiết để tiến hành đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy. Điều này sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo; Tham gia NCKH, nếu đạt kết quả tốt, sẽ là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao vị thế </b>

và uy t<b>ín của chính bản thân giảng viên, đồng thời khẳng định vị thế và uy tín của trường với xã hội. Vì, một trong những tiêu chí để đánh giá, xếp hạng các trường đó chính là mảng NCKH của giảng viên, cơng nhân viên chức của trường. </b>

<i><b>1.3.4. Hình thức hoạt động NCKH của giảng viên </b></i>

NCKH là nhiệm vụ bắt buộc của GV, GV thực hiện nhiệm vụ NCKH thông qua các hình thức sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

- Chủ trì hoặc tham gia tổ chức, thực hiện chương trình, để tải NCKH các cấp (cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp tỉnh, cấp Trường) từ các nguồn kinh phí trong nước, ngồi nước; phát triển và CGCN, dự án sản xuất thử nghiệm; thực hiện các hợp đồng KHCN.

- NCKH để phục giảng dạy: Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng, biên soạn giáo trình, sách chuyên khảo, tài liệu tham khảo, đổi mới phương pháp giang dạy và kiểm tra, đánh giá môn học, đổi mới các hoạt động phục vụ công tác đào tạo và hoạt động khác nhằm nâng cao chất lượng đảo tạo, phục vụ yêu cầu sản xuất, đời sống xã hội, phát huy tính sáng tạo, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn của giảng viên.

- Công bố kết quả nghiên cứu, đăng bài trên tạp chí khoa học, báo cáo tại các hội thảo khoa học trong và ngoài nước.

- Chủ động đề xuất các nội dung nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễncông tác giảng dạy, đào tạo và ứng dụng vào thực tiễn xã hội.

- Viết tham luận tại các hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước.

- Tổ chức và tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về NCKH và công nghệ. - Tư vấn, chuyển giao cơng nghệ, tư vấn kỹ thuật, kinh tế, chính trị, xã hội thuộc lĩnh vực chuyên môn của giảng viên.

- Hướng dẫn sinh viên NCKH.

- GV các trường được quyền ký hợp đồng KHCN với các tổ chức, cơ quan, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của Bộ Luật lao động và các quy định khác của pháp luật.

Hoạt động NCKH được xác định là một trong những nhiệm vụ cơ bản của GV các trường ĐH. NCKH đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, như: nghiên cứu xây dựng chương trình cho các bậc học, nghiên cứu đổi mới nội dung, tài liệu giảng dạy và phương pháp dạy và học; hoạt động NCKH đã góp phần tích cực nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt là đào tạo SĐH và đào tạo cán bộ khoa học trẻ kế cận cho các trường ĐH; bước đầu, hoạt động NCKH đã gắn với đào tạo trong các lĩnh vực KHCN ưu tiên như công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, khoa học vật liệu, khoa học nông lâm ngư và khoa học giáo dục; hoạt động NCKH của các trưởng ĐH đã hướng tới CGCN để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng được một số phịng thí nghiệm hiện đại phục vụ đào tạo chất lượng cao, NCKH và CGCN. Trong những năm gần đây, đội ngũ nhà khoa học trong các trường ĐH đã tăng cả về chất lượng và số lượng, thiết bị phục vụ NCKH cũng được quan tâm đầu tư, hoạt động NCKH của các trường ĐH có những chuyển biến tích cực, các sản phẩm khoa học có đóng góp

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

quan trọng cho sự phát triển kinh tế, nhiều sản phẩm đã được thương mại hóa trên thị trường trong nước và quốc tế.

Tuy nhiên, kết quả NCKH của các trường ĐH trong nước vẫn còn khá khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng; hoạt động nghiên cứu của các trường vẫn nhỏ lẻ, tản mạn; đội ngũ cán bộ khoa học còn phân tán, chưa liên kết được với nhau để hình thành những nhóm nghiên cứu mạnh; chưa có đóng góp nổi bật trong nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển kinh tế xã hội. Đáng lưu ý là nhiều GV vẫn coi trọng nhiệm vụ giảng dạy hơn nhiệm vụ NCKH. Chất lượng để tải chưa cao, việc xã hội hóa các đề tài cịn thấp, khả năng ứng dụng của các đề tài NCKH còn hạn chế.

<i><b>1.3.5. Nội dung và điều kiện hoạt động nghiên NCKH của giảng viên </b></i>

<b>Khi bàn đến hoạt động NCKH của giảng viên trong trường ĐH cần xác định rõ những nội dung và điều kiện để triển khai hoạt động này gồm: Đội ngũ giảng viên tham gia NCKH; CSVC phục vụ NCKH; kinh phí đầu tư cho NCKH; hoạt động liên kết, hợp tác NCKH kiểm tra đánh giá thực hiện hoạt động NCKH. Cụ thể: </b>

<i><b>Đội ngũ GV tham gia NCKH: </b></i>

Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu, rộng của nước ta hiện nay, để khoa học, công nghệ đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội, các nhà nghiên cứu,

<b>những người làm công tác khoa học, nhất là GV tại các trường đại học và cao đẳng là lực lượng nòng cốt trong việc nghiên cứu và ứng dụng các kết quả nghiên cứu đó vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đội ngũ GV được coi là lực lượng nịng cốt là vì ở bậc đại học, người GV đồng thời phải thực hiện hai nhiệm vụ: đào tạo và nghiên cứu khoa học. Như vậy, có thể nói rằng đội ngũ GV của các cơ sở GDĐH là lực lượng đi đầu, và quyết định trong việc thực hiện các nhiệm vụ NCKH của các cơ sở GDĐH. </b>

<i><b>CSVC phục vụ hoạt động NCKH: </b></i>

CSVC có vai trị là phương tiện giúp cho hoạt động nhận thức của người nghiên cứu đạt được mục đích nghiên cứu. Như vậy có thể nói rằng CSVC phục vụ NCKH là một yếu tố không thể thiếu đối với hoạt động NCKH của GV. Để hoạt động NCKH của GV được thực hiện một cách có hiệu quả và đạt được kết quả nghiên cứu có chất lượng thì hệ thống CSVC phục vụ NCKH phải được đảm bảo đầy đủ, đồng bộ, chính xác, khoa học, hiện đại

<i><b>Kinh phí đầu tư cho hoạt động NCKH: </b></i>

Nguồn tài chính dồi dào là nhân tố quan trọng để đáp ứng những chi phí lớn liên quan đến việc thực hiện nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu và thu hút được những giáo sư, cán bộ giỏi tham gia nghiên cứu. Trường đại học

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

cần tăng cường hợp tác, chuyển giao, ứng dụng NCKH để tăng thêm nguồn kinh phí cho NCKH

<i><b>Hoạt động liên kết, hợp tác NCKH: </b></i>

Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, ý nghĩa của sự hợp tác ngày càng gia tăng khi hoạt động KH&CN được quốc tế hoá mạnh mẽ kéo theo việc mở rộng quan hệ giữa các nhà khoa học ở các quốc gia khác nhau; tăng tính liên ngành kéo theo sự phát triển mối quan hệ giữa các nhà khoa học thuộc các ngành khác nhau; việc phải đối mặt với những vấn đề cấp bách của cuộc sống đòi hỏi phải tập hợp lực lượng lớn các nhà khoa học nhằm giải quyết các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể; gắn kết chặt chẽ

<b>giữa nghiên cứu với sản xuất làm quan hệ giữa các nhà khoa học trở nên đa dạng hơn, </b>

phức tạp hơn...

<i><b>1.3.6. Kiểm tra, đánh giá hoạt động NCKH của giảng viên </b></i>

<b>Đánh giá hoạt động NCKH của GV là quá trình thu thập và xử lý kịp thời, có hệ thống thơng tin về các hoạt động trong việc thực hiện những chức năng và nhiệm vụ NCKH theo quy định của pháp luật. Đánh giá NCKH của các cơ sở GDĐH là một bộ phận hợp thành trong hệ thống đánh giá KH&CN và bảo đảm chất lượng GDĐH. Việc đánh giá công tác NCKH của các cơ sở GDĐH thường được tiến hành trên cơ sở những quy chế đánh giá KH&CN, cơ chế bảo đảm chất lượng trong GDĐH và được tiến hành thường xuyên. </b>

<i><b>1.3.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động NCKH của giảng viên </b></i>

Trong thế giới hiện đại, dưới tác động của nền kinh tế thị trường, khả năng cạnh tranh là bằng chứng đánh giá tầm vóc và sức mạnh của mỗi tập thể cũng như mỗi cá nhân: Khả năng cạnh tranh tốt sẽ thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng; ngược lại, sẽ dẫn đến tụt hậu, thậm chí suy vong. Điều này hồn tồn phụ thuộc vào sự phát triển nguồn nhân lực khoa học. Nguồn nhân lực khoa học tập trung phần lớn ở các trường ĐH.

Sự phát triển như vũ bão của KHCN, đặc biệt là công nghệ thông tin; xu hướng giao lưu hội nhập mạnh mẽ giữa các quốc gia trên thế giới; nhịp độ ngày càng tăng của tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đang đặt ra trước mỗi trường ĐH nói chung và đội ngũ GV nói riêng khơng ít thử thách (về đào tạo, NCKH...). Nếu khơng có đội ngũ cán bộ khoa học đủ tầm thì chúng ta khó lịng vượt qua thử thách hồn thành sứ mệnh được giao.

Cơ chế, chính sách về hoạt động NCKH cịn chậm đổi mới, khơng cơng bằng, chưa tạo động lực cho lực lượng tham gia hoạt động NCKH cũng là một nhân tố chính ảnh hưởng tới nhiệm vụ NCKH ở các trường ĐH. Chưa có chế độ đãi ngộ phù

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

hợp, chế độ khuyến khích động viên đối với GV tham gia hoạt động NCKH theo đúng ý nghĩa thực sự coi trọng GD&ĐT cùng với KHCN là quốc sách hàng đầu.

Việc tách rời hệ thống các viện nghiên cứu mạnh độc lập với hệ thống giáo dục làm ảnh hưởng đến tiềm năng nghiên cứu, các nhà khoa học giỏi trong hệ thống viện nghiên cứu không chọn lựa được đội ngũ trợ lý từ các GV trẻ để hỗ trợ trong việc nghiên cứu cũng như tiếp nhận sự chuyển giao các ý tưởng và kinh nghiệm qua nghiên cứu.

- Phẩm chất đạo đức, ý thức, thái độ là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động NCKH và quản lý hoạt động NCKH của GV. Người làm khoa học phải trung thành, tận tụy, có tinh thần trách nhiệm cao đối với cơng việc nghiên cứu. Ngồi ra, tố chất lãnh đạo của nhà quản lý cũng rất quan trọng. Nhà lãnh đạo cần phải có tính sáng tạo, có khả năng quyết đốn, sử dụng quyền lực chính xác, khéo léo trong vận dụng các chức năng quản lý hoạt động NCKH để đạt được mục tiêu.

- Năng lực và trình độ quản lý: Hiệu quả quản lý hoạt động NCKH phụ thuộc rất nhiều vào năng lực và trình độ của CBQL, CBQL thực hiện nhiệm vụ xây dựng kế hoạch NCKH của đơn vị, quyết sách, chấp hành và tham mưu, vì vậy đỏi hỏi cần phải có năng lực quản lý, trình độ quản lý, khả năng điều phối cơng việc, khả năng kết nối q trình nghiên cứu với triển khai kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.

- Trình độ chun mơn: Đội ngũ GV và CBQL phải có trình độ chun mơn. Trình độ chun mơn trước hết được thể hiện ở bằng cấp, học hàm, học vị. Ngồi ra, cịn thể hiện qua năng lực chuyên môn và năng lực nghiên cứu.

- Trình độ cơng nghệ của GV và CBQL hoạt động NCKH. Trình độ cơng nghệ thơng tin tác động rất lớn đến hoạt động NCKH và quản lý hoạt động NCKH. Người làm khoa học am tường công nghệ thông tin giúp làm việc đạt hiệu quả cao trong thời đại cạnh tranh này. Sử dụng thành thạo máy tính, khai thác nhanh chóng các nguồn thông tin trên mạng, thực hiện giao dịch trực tuyến, ... là những kỹ năng mà nhà khoa học cần phải nắm vững để thực hiện cơng việc chun mơn có hiệu quả.

- Trình độ ngoại ngữ của GV và các bộ phận quản lý hoạt động NCKH. Trong bối cảnh giao lưu và hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, khi tiếng Anh đang thể hiện rõ nét vị thế của một ngơn ngữ tồn cầu, nó là phương tiện cơ bản để lưu trữ và chuyển giao kho tàng tri thức của nhân loại. Nếu không biết tiếng Anh sẽ khiến cho cán bộ khoa học khó cập nhật tri thức mới cũng như tham gia trực tiếp vào nhiều hình thức sinh hoạt khoa học để hịa nhập với mơi trường học thuật chung trên toàn thế giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

- Các điều kiện cho hoạt động NCKH; Điều kiện về cơ sở vật chất với các trang thiết bị phục vụ giang dạy và nghiên cứu (phịng thí nghiệm, thư viện điện tử, máy tính có nối mạng, máy chiếu, hệ thống âm thanh...) đặc biệt là CBQL và GV phải có phịng làm việc riêng.

- Các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với CBQL và GV: Các chế độ đãi ngộ phù hợp với đóng góp của đội ngũ nhà khoa học trong sự nghiệp chung của trường (kinh phí thù lao cho giảng dạy, kinh phi cho các hoạt động NCKH, … ).

<b>1.4. Quản lý hoạt động NCKH của GV ở trường Đại học </b>

<i><b>1.4.1. Quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động NCKH </b></i>

Xây dựng kế hoạch hoạt động NCKH là bước khởi đầu quan trọng trong quy trình quản lý nhằm đạt được các mục tiêu của hoạt động quản lý trên cơ sở xuất phát từ định hướng phát triển KHCN của trường ĐH và phù hợp với mục tiêu tổng thể của nhà trường. Xây dựng kế hoạch hoạt động NCKH bao gồm xác định mục tiêu, chiến lược, thời gian, lộ trình thực hiện, điều kiện con người, các điều kiện bảo đảm khác để đạt được mục tiêu đề ra. Việc xây dựng kế hoạch giúp các chủ thể quản lý có tầm nhìn tổng thể, bao qt, đồng thời xác định được những công việc cụ thể để đưa ra những quyết định chính xác, điều chỉnh và lựa chọn những phương án tối ưu, tiết kiệm được nhân lực, vật lực, tài chính, song vẫn đạt tới hiệu quả tối đa của hoạt động NCKH. Mặt khác, thông qua kế hoạch, đối tượng quản lý biết được nhiệm vụ của mình, biết được phương pháp hoạt động nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu của tổ chức.

Khi xây dựng kế hoạch NCKH cần bám vào mục tiêu của hoạt động NCKH của giảng viên. Trong các cơ sở GDĐH, NCKH là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của GV trường đại học. Mục tiêu lớn nhất của NCKH của GV là nâng cao chất lượng đào tạo, phát huy tính sáng tạo và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, giải quyết được những vấn đề trong thực tiễn bằng sự hiểu biết của nhà khoa học, sáng tạo khoa học.

Vì vậy, trong quá trình quản lý mục tiêu hoạt động NCKH của GV lãnh đạo nhà trường cần tuyên truyền, tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo; thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn; trao đổi kinh nghiệm NCKH nhằm công bố rộng rãi các mục tiêu của nhà trường đề ra đến từng cán bộ quản lý, giảng viên.

Khi nói đến quản lý mục tiêu hoạt động NCKH của GV, chúng ta cần có các mục tiêu rõ ràng, khoa học để quản lý hoạt động đó theo đúng mục tiêu đề ra, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Bên cạnh đó, để đạt được mục tiêu quản lý hoạt động NCKH của GV, nhà trường cần phải thực hiện các nội dung như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

- Xây dựng các nội dung quản lý rõ ràng, minh bạch, có căn cứ, phù hợp với kế hoạch, định hướng chung của nhà trường và đảm bảo tính kế thừa trong hoạt động NCKH của GV.

- Củng cố, tìm kiếm và vận dụng các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) để hoạt động NCKH không gặp trở ngại trong quá trình thực hiện. Tăng cường hợp tác quốc tế về KH-CN.

- Tổ chức thực hiện các nội dung đã xây dựng theo một lộ trình hợp lý theo mục tiêu ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn,... để phát huy được tinh thần tích cực, tự giác của GV, đạt hiệu quả bền vững với các mục tiêu đề ra.

- Quản lý, sắp xếp và hoàn thiện bộ máy quản lý nguồn nhân lực sao cho việc NCKH của GV vừa phù hợp với điều kiện, năng lực, chuyên ngành đào tạo. Xây dựng nhà trường vừa là cơ sở đào tạo, vừa là cơ sở NCKH và chuyển giao công nghệ. - Quản lý hoạt động NCKH song song với quản lý hoạt động giảng dạy của GV sẽ nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, vì hoạt động NCKH chính là một quá trình tự học hỏi, nâng cao kiến thức chun mơn và năng lực bản thân, hồn thiện và nâng cao về nhận thức và tư duy.

- Quản lý hoạt động NCKH của GV còn là căn cứ để nhà trường tăng cường quản lý chất lượng và hiệu quả lao động đối với GV, thẩm định và đánh giá lại việc xây dựng chính sách, chương trình đào tạo, bồi dưỡng GV, làm cơ sở để đánh giá, xếp loại GV hàng năm đảm bảo tính cơng khai, cơng bằng, dân chủ trong thực hiện chế độ, chính sách, quyền và nghĩa vụ của GV.

- Quản lý mục tiêu hoạt động NCKH của GV có nghĩa là cơng việc hoạch định ra hướng nghiên cứu, gồm xác định mục tiêu, mục đích đối với cơng trình nghiên cứu và xác định các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.

+ Xác định (hình thành) mục tiêu đối với công tác NCKH.

+ Xác định và đảm bảo các nguồn lực NCKH để đạt được các mục tiêu đã đề ra.

+ Quyết định những hoạt động cần thiết, tối ưu để đạt được các mục tiêu đó. Sau khi cụ thể hóa các nội dung quản lý mục tiêu NCKH của GV cần có những điều chỉnh kịp thời khi xét thấy những nội dung chưa phù hợp với mục tiêu đề ra.

Đồng thời trong quá trình quản lý mục tiêu NCKH của giảng viên cần xây dựng các tiêu chí đánh giá việc hồn thành nội dung cơng việc cho từng mục tiêu cụ thể.

Hàng năm, căn cứ vào định hướng, mục tiêu phát triển KHCN của nhà nước, bộ, ngành, tỉnh, thành phố, trường ĐH; nhu cầu của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

- xã hội, trường ĐH xây dựng kế hoạch và đề xuất các nhiệm vụ KHCN với các cơ quan quản lý.

Trường ĐH xác định nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở và các nội dung hoạt động KHCN khác của trường căn cứ vào định hướng, mục tiêu phát triển KHCN của trường.

<i><b>1.4.2. Quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch NCKH của giảng viên </b></i>

Trong trường ĐH, nếu có đầy đủ các điều kiện về nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực...) để phục vụ cho hoạt động NCKH nhưng khơng có một quy trình tổ chức hợp lý thì sẽ khơng đạt được hiệu quả NCKH.

CBQL hoạt động NCKH phải thực hiện một quy trình tổ chức hoạt động NCKH ở đơn vị mình thơng qua các kỹ năng quản lý như kỹ năng định hướng nhu cầu, kỹ năng cụ thể hóa thành nhiệm vụ, kỹ năng chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá.

Quy trình quản lý tổ chức NKH thường gồm 3 giai đoạn: Xây dựng và xét duyệt nhiệm vụ; tổ chức chỉ đạo thực hiện; đánh giá nghiệm thu kết quả:

Giai đoạn 1: Xây dựng và xét duyệt nhiệm vụ NCKH

Giai đoạn này, CBQL hoạt động NCKH phải hình thành được nội dung nhiệm vụ nghiên cứu, xác định được cá nhân và đơn vị chủ trì thực hiện, tổ chức xét duyệt và chính thức ghi vào kế hoạch thực hiện của các đơn vị liên quan.

Các bước tiến hành:

- Dự kiến nhiệm vụ nghiên cứu

Đây là khâu quan trọng, quyết định chính xác quy mô, cách thức tổ chức nghiên cứu. Dự kiến nhiệm vụ nghiên cứu được tiến hành ở cơ quan quản lý khoa học và đơn vị đề xuất, nhà quản lý phải thực hiện những việc sau đây:

Một là, CBQL phải dự kiến được các nội dung dựa trên việc phân tích kết quả các hoạt động nghiên cứu. Dự kiến nhiệm vụ nghiên cứu phải trả lời các câu hỏi như: có phù hợp với điều kiện thực tiễn hay khơng, có đáp ứng tốt các yêu cầu phát triển hoạt động NCKH, để rút ra những vấn đề nghiên cứu cần phân tích tình hình thực tiễn dựa vào các Nghị quyết của Ban chấp hành trung ương Đảng, Nhà nước, địa phương về các vấn đề trọng tâm cần phát triển.

Hai là, CBQL phải dự kiến được hình thức thực hiện. Dựa trên quy mơ nội dung nghiên cứu, thời gian có thể thực hiện, khả năng kinh phí để xác định hình thức thực hiện đề tài NCKH, hội thảo khoa học hay dự án điều tra... Hình thức tổ chức càng phong phú thì càng phát huy vai trị tác dụng của NCKH. Ba là, phải dự kiến cá nhân chủ trì nghiên cứu. Họ có thể là các nhà khoa học CBQL, các GV nhưng phải là

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

những cá nhân có trình độ, có năng lực thực hiện; có kiến thức chun mơn thích hợp với nhiệm vụ nghiên cứu.

Bốn là, trên cơ sở nội dung nghiên cứu, quy mô nghiên cứu và căn cứ vào định mức chỉ tiêu cho hoạt động NCKH đang áp dụng tại đơn vị để dự kiến nhu cầu kinh phí trình lên cấp có thẩm quyền.

- Trình duyệt nhiệm vụ nghiên cứu

Việc trình duyệt nhiệm vụ nghiên cứu có thể tiến hành ở hai loại đối tượng: Thảo luận ở hội nghị lãnh đạo các đơn vị trực thuộc hoặc ở hội đồng khoa học và đào tạo của cơ sở nhằm cân nhắc, lựa chọn, bổ sung, điều chỉnh về cả nội dung, hình thức, người chủ trì và về kinh phí. Bản dự thảo kế hoạch nghiên cứu được tổng hợp trong kế hoạch NCKH sau khi được thảo luận và hồn chỉnh trình cấp lãnh đạo xem xét.

- Lựa chọn cá nhân và đơn vị chủ trì nghiên cứu

Sau khi kế hoạch nghiên cứu đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhà quản lý phải thông báo công khai các nhiệm vụ nghiên cứu nhằm đảm bảo quyền dân chủ trong NCKH, quyền được nhận thông tin cần thiết và quyền đăng ký tham gia thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu. Các thủ tục đăng ký đều phải được tiến hành theo đúng quy định của cơ quan quản lý hướng dẫn. Thông qua bàn bạc công khai và đề cử, hoặc do các cá nhân đăng ký có đủ điều kiện, hội đồng khoa học và đào tạo sẽ quyết định giao nhiệm vụ nghiên cứu cho ai, cho cơ sở nào. Một khâu quan trọng ở bước này đó là xét duyệt đề cương nghiên cứu chi tiết và kế hoạch triển khai thực hiện ở cấp cơ sở.

- Phê duyệt đề cương chi tiết và bổ nhiệm chủ nhiệm đề tài nghiên cứu

Quyết định bổ nhiệm người và đơn vị chủ trì nghiên cứu do lãnh đạo cơ quan cân nhắc và đưa ra trên cơ sở kết luận của Hội đồng khoa học và đào tạo, chính thức xác định nhiệm vụ nghiên cứu của cá nhân hoặc đơn vị được giao thực hiện. Người và đơn vị được giao hồn chỉnh đề cương chi tiết theo góp ý của Hội đồng khoa học và đào tạo. Nếu được chấp nhận, các thủ tục quản lý để đảm bảo cấp phát kinh phí sẽ được thực hiện sau đó.

Giai đoạn 2: Tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu

Yêu cầu của giai đoạn này là áp dụng các biện pháp tổ chức quản lý để đảm bảo việc tiến hành nhiệm vụ nghiên cứu được đúng kế hoạch, đáp ứng yêu cầu đã được phê duyệt.

Tổ chức thực hiện là khâu xương sống của q trình quản lý NCKH, nó có quyết định đến chất lượng sản phẩm NCKH. Vì vậy, để dảm bảo chất lượng của qúa trình nghiên cứu, nhà quản lý cần tập trung:

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Việc giao và nhận nhiệm vụ NCKH được thực hiện bằng hình thức ký hợp đồng NCKH hoặc hợp đồng trách nhiệm. Việc ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ NCKH trong kế hoạch được tiến hành giữa các cơ quan đại diện cho các cấp quản lý (cấp Nhà nước, cấp Bộ, tỉnh và cấp Trường) với chủ nhiệm chương trình, chủ trì đề tài NCKH và thủ trưởng đơn vị Giai đoạn 2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu

Yêu cầu của giai đoạn này là áp dụng các biện pháp tổ chức quản lý để đảm bảo việc tiến hành nhiệm vụ nghiên cứu được đúng kế hoạch, đáp ứng yêu cầu đã được phê duyệt.

Tổ chức thực hiện là khâu xương sống của q trình quản lý NCKH, nó có quyết định đến chất lượng sản phẩm NCKH. Vì vậy, để dảm bảo chất lượng của quả trình nghiên cứu, nhà quản lý cần tập trung:

Việc giao và nhận nhiệm vụ NCKH được thực hiện bằng hình thức ký hợp đồng NCKH hoặc hợp đồng trách nhiệm. Việc ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ NCKH trong kế hoạch được tiến hành giữa các cơ quan đại diện cho các cấp quản lý (cấp Nhà nước, cấp Bộ, tỉnh và cấp Trường) với chủ nhiệm chương trình, chủ trì đề tài NCKH và thủ trưởng đơn vị.

Các đề tài NCKH phải hoàn tất các thủ tục đăng ký theo mẫu của Bộ KHCN (nếu là đề tài cấp Nhà nước) và mẫu của Bộ GD&ĐT (nếu là đề tài cấp Bộ) và mẫu đăng ký đề tài cấp Trường do đơn vị quy định.

Hiệu trưởng các trường đại học chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động NCKH của trường mình phụ trách, có trách nhiệm đơn đốc kiểm tra và bảo đảm các điều kiện để chủ nhiệm chương trình, chủ trì đề tải, chủ trì dự án hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu và triển khai được giao đúng với kế hoạch và yêu cầu đã xác định.

Trong trường hợp đề tài có nội dung trùng lặp, hoặc nội dung không rõ ràng, hoặc nội dung đề tài khơng có ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn, hoặc vi phạm những quy tắc về an toàn lao động bảo vệ mơi trường, hoặc khơng có khả năng tiếp tục..., cơ quan giao nhiệm vụ có thể quyết định chấm dứt hoạt động của đề tải.

Chỉ đạo là phương thức tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm thực hiện các nhiệm vụ theo đúng kế hoạch đã đề ra. Trong quản lý hoạt động NCKH đảm bảo việc phân cấp tránh trùng lập và lãng phí, theo dõi, động viên, giúp đỡ để thực hiện tốt kế hoạch, mục tiêu đã đề ra. Tạo quyền tự chủ của chủ trì để tài, đảm bảo đúng quy định và phát huy tối đa sức sáng tạo trong nghiên cứu. Nâng cao vị thế của hoạt động NCKH trong trường ĐH bằng cách tập trung đầu tư, tạo cơ chế khuyến khích, thúc đẩy hoạt động này phát triển và hiệu quả hơn nữa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Kiểm tra, đánh giá hoạt động NCKH: Chú trọng đến việc xây dựng tiêu chí xét chọn, đánh giá đề tài thuận lợi trong công tác kiểm tra đánh giá. Việc kiểm tra định kỳ tiến độ thực hiện theo đề cương đăng ký các đề tài NCKH nhằm mục đích phát hiện các vấn đề phát sinh, khó khăn về điều kiện, nội dung, kinh phí trong q trình thực hiện nghiên cứu đề có phương án điều chỉnh kịp thời. Quy mô của kiểm tra định kỳ có thể là tổng kiểm tra hoặc kiểm tra gọn nhẹ với quy mơ có giới hạn, kiểm tra bất thường được tiến hành khi phát hiện có khiếu nại về vấn đề phân cơng, về sử dụng kinh phí...

Trường hợp khơng hồn thành các nhiệm vụ NCKH với lý do khơng chính đáng thì có thể đưa ra xem xét tại một Hội đồng của cấp giao nhiệm vụ hoặc Hội đồng trọng tài kinh tế (nếu bên giao nhiệm vụ yêu cầu) về trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ NCKH.

Giai đoạn 3: Nghiệm thu kết quả nhiệm vụ nghiên cứu

Yêu cầu của giai đoạn này là đánh giá xác nhận kết quả nhiệm vụ nghiên cứu để kết thúc nhiệm vụ nghiên cứu.

<i><b>1.4.3. Quản lý chỉ đạo thực hiện các hoạt động NCKH </b></i>

Có một đội ngũ các nhà nghiên cứu có chất lượng, có đầy đủ các nguồn lực phục vụ cho hoạt động NCKH mà khơng có quy trình tổ chức thực hiện đồng bộ và hợp lý thì hoạt động NCKH sẽ khơng đạt được hiệu quả. Để hoạt động NCKH đạt được hiệu quả cao cần phải tổ chức thực hiện những nội dung sau:

Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động NCKH:

- Trên cơ sở các văn bản pháp quy như Luật Khoa học Công nghệ, định hướng phát triển khoa học công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ GD&ĐT, định hướng phát triển KHCN của địa phương; yêu cầu thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng và năng lực thực tế của đội ngũ GV của đơn vị.

- Đánh giá đúng những kế hoạch đã thực hiện được trong từng giai đoạn, từng năm.

- Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển khoa học công nghệ cho từng giai đoạn và hàng năm, trong đó xác định, hình thành định hướng, mục tiêu của hoạt động NCKH của đơn vị.

- Hướng dẫn, tổ chức cho các cá nhân đăng ký, đề xuất hoạt động NCKH hàng năm trên cơ sở định hướng đó.

- Lập kế hoạch kinh phí cho hoạt động từng giai đoạn, từng năm.

- Lập kế hoạch trang thiết bị, các phương tiện hỗ trợ phục vụ hoạt động QL NCKH như phần mềm QL, cơ sở dữ liệu KHCN, hệ thống QL thông tin...

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Tổ chức đề xuất, xác định danh mục và tuyển chọn hoạt động KHCN:

- Thông tin rộng rãi và phổ biến các kế hoạch KHCN của cấp trên và của đơn vị.

- Tiếp nhận đề xuất của từng cá nhân.

- Tổng hợp các đề xuất phục vụ cho việc thẩm định, xét duyệt.

- Thành lập các hội đồng khoa học xác định danh mục, thẩm định và tuyển chọn đề tài, dự án.

- Tổ chức tuyển chọn.

Phê duyệt và giao đề tài khoa học: - Phê duyệt kế hoạch hoạt động NCKH. - Tổ chức ký hợp động thực hiện.

- Kiểm tra, giám sát tiến độ triển khai thực hiện đề tài, dự án; tổ chức báo cáo định kỳ để có phương án điều chỉnh, bổ sung hoặc thanh lý đề tài khơng có khả năng thực hiện.

- Báo cáo tình hình thực hiện cho cơ quan QL cấp trên. Đánh giá kết quả thực hiện:

- Lựa chon các thành viên hội đồng đánh giá, nghiệm thu và ra quyết định thành lập Hội đồng khoa học đánh giá, nghiệm thu.

- Tổ chức họp hội đồng đánh giá, nghiệm thu theo đúng quy trình.

- Hướng dẫn GV hồn thiện hồ sơ theo ý kiến hội đồng đánh giá, nghiệm thu.

<i><b>1.4.4. Quản lý công bố, lưu trữ và ứng dụng kết quả, sản phẩm của hoạt động nghiên cứu khoa học </b></i>

Đánh giá sản phẩm NCKH so với mục tiêu đăng ký, có tác dụng quan trọng trong việc điều chỉnh mục tiêu, kế hoạch để phù hợp với nhu cầu xã hội.

Sản phẩm đầu ra của một đề tài NCKH khá đa dạng có thể được liệt kê và đánh giá qua sản phẩm là số lượng các bài báo, báo cáo tại hội nghị, hội thảo (phần lớn trí thức mới, quan niệm mới, phương pháp mới được phán anh ở các bài báo, báo cáo), số ấn phẩm đã xuất bản, số cử nhân, thạc sĩ được đào tạo qua đề tài, số nghiên cứu sinh tham gia đề tài và có thể sử dụng kết quả đề tài đó trong luận án tiến sĩ, kết quả tăng cường tiềm lực cho đơn vị như thiết bị, máy móc được mua sắm bằng nguồn kinh phi đề tài, sự phát triển quan hệ hợp tác quốc tế thông qua vấn đề nghiên cứu của đề tài để có các cơng bố chung, các cơng trình nghiên cứu tiếp theo. Phạm vi ứng dụng các sản phẩm NCKH được xác định ngay từ khi xây dựng báo cáo khả thi của các đề án, dự án; xây dựng đề cương nghiên cứu đề tài, sáng kiến cải tiến kỹ thuật hay đề cương biên soạn giáo trình tài liệu. Nhưng việc quản lý ứng dụng sản phẩm NCKH

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

chính thức được bắt đầu sau khi các nhiệm vụ NCKH đã được tổ chức đánh giá, nghiệm thu và đạt tiêu chuẩn đã đặt ra. Quản lý việc ứng dụng sản phẩm NCKH bao gồm quản lý quá trình triển khai các hoạt động ứng dụng; quản lý việc tổ chức thực hiện ứng dụng và quản lý kết quả ứng dụng. Quả trình này bao gồm hệ thống các hoạt động: Công bố, giới thiệu, định hướng sử dụng các sản phẩm, cơng trình khoa học; xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp h chức ứng dụng; chỉ đạo các cơ quan, GV và các đơn vị trong Nhà trường tổ chức ứng dụng sản phẩm, cơng trình khoa học vào thực tiễn; kiểm tra, đánh giá kết quá ứng dụng và đảm bảo các điều kiện cần thiết cho hoạt động ứng dụng. Kết quả của hoạt động NCKH được đánh giá qua những kết quả ứng dụng trong KHCN, xã hội, văn hóa, đời sống.

- Công bố kết quả nghiên cứu của đề tài trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Hướng dẫn chủ nhiệm đề tài thiết lập hồ sơ công nhận kết thúc nghiên cứu đề tài, tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu trí tuệ để bảo hộ kết quả nghiên cứu của đề tài theo quy định hiện hành của Nhà nước.

- Giao trách nhiệm cho cán bộ thực hiện công tác thu thập thông tin và thống kê về KHCN thường xuyên: số lượng đề tài, kinh phí thực hiện, kết quả đánh giá đề tài, quản lý xuất bản cơng trình.

- Báo cáo tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hoạt động KHCN hàng năm, từng giai đoạn.

- Tổ chức khen thưởng những đề tài NCKH nổi bật.

<i><b>1.4.5. Quản lý các điều kiện cho hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên </b></i>

Quản lý các nguồn lực gồm: Quản lý nguồn nhân lực làm công tác NCKH; quản lý vật lực, tài lực NCKH, thông tin phục vụ NCKH; dự báo và xây dựng kế hoạch trong hoạt động NCKH, cụ thể là:

* Quản lý nguồn nhân lực hoạt động NCKH

Nhân lực NCKH là đội ngũ GV, những người tham gia trực tiếp vào q trình NCKH, họ chính là những người quyết định chất lượng của các công trình nghiên cứu. Để có chất lượng NCKH thì cần phải có một đội ngũ GV có đầy đủ đức và tài, những người có phẩm chất đạo đức chính trị tốt, có trình độ. Điều quan trọng của nguồn nhân lực là khả năng sáng tạo và đam mê khoa học. Nhân lực NCKH là tiềm năng của mọi tiềm năng, là nhân tố quan trọng nhất tạo ra mọi thành công không những cho khoa học, mà còn cho tất cả các lĩnh vực hoạt động khác của nhân loại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Quản lý nguồn nhân lực NCKH là nội dung quản lý quan trọng trong quản lý hoạt động NCKH, bởi vì nhân tố con người ln đóng vai trò quyết định đối với mọi hoạt động. Hiện nay, quản lý nguồn nhân lực NCKH ở các trường ĐH cần phải làm tốt công tác xây dựng và phát huy hết tiềm năng của nhân lực khoa học; xây dựng kế hoạch đào tạo mới, đào tạo lại, tuyển dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực; cần có quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trẻ; sắp xếp nhân lực vào các vị trí làm việc hợp lý và tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho họ làm việc, cần có chính sách thu hút nhân tài, coi nhân tài và trí tuệ như tài sản quý giá nhất của trưởng, của quốc gia để tạo nguồn nhân lực NCKH, đẩy mạnh bồi dưỡng năng lực quản lý khoa học CBQL. Mỗi một con người ẩn dấu trong đó một hịn ngọc lung linh của trí tuệ, mỗi nhà khoa học ẩn chứa một khát vọng được cống hiến và tỏa sáng. Vì vậy, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nhà quản lý nói chung và cơng tác quản lý NCKH nói riêng đó là khơng chỉ làm khơi dậy niềm đam mê NCKH của các nhà khoa học mà còn phải thực hiện tốt trách nhiệm của mình để duy trì ngọn lửa đam mê đó, phải ln tạo điều kiện tốt nhất về mặt vật chất và tinh thần để các nhà nghiên cứu phát huy hết tài năng, cống hiến cho nhà trường và xã hội những sản phẩm khoa học thực thụ.

* Quản lý các nguồn tài chính (tài lực) của hoạt động NCKH

Nguồn tài lực NCKH là toàn bộ ngân sách đầu tư cho NCKH, gồm: Ngân sách nhà nước đầu tư cho hoạt động NCKH và đầu tư cho khoa học; Kinh phí của trường ĐH đầu tư cho NCKH; nguồn tài trợ của các dự án, tổ chức, cá nhân. Nguồn tài lực là thông số quan trọng để đánh giả tiềm lực khoa học của một quốc gia, của Trường đại học và là điều kiện thiết yếu đảm bảo cho sự thành công của mọi kế hoạch triển khai NCKH. Quản lý nguồn tài lực hoạt động NCKH ở trường ĐH là quản lý các nguồn kinh phí cấp trên phân cấp cho nhiệm vụ NCKH của Trường, kinh phi của Trường dành cho hoạt động NCKH theo kế hoạch năm hoặc theo từng nhiệm vụ cụ thể và các nguồn tài chính khác hỗ trợ cho hoạt động NCKH; nguồn tự tạo do hợp đồng, liên kết nghiên cứu - sản xuất, CGCN và viện trợ của các tổ chức chính phủ hoặc phi chính phủ.

Quản lý nguồn tài lực hoạt động NCKH tuân theo một quy trình gồm các bước như lập dự toán cho hoạt động NCKH hàng năm (theo năm tài chính); duyệt dự tốn; cấp phát; thanh quyết tốn và kiểm tra.

* Quản lý cơ sở vật chất (vật lực) phục vụ hoạt động NCKH

Nguồn vật lực là toàn bộ cơ sở vật chất, thiết bị, phịng thí nghiệm, nhà xưởng nơi nghiên cứu, sản xuất thực nghiệm; máy móc, thiết bị kỹ thuật phổ thông hay vật tư kỹ thuật chuyên dùng trong hoạt động NCKH; nguyên liệu, vật tư kỹ thuật sử dụng

</div>

×