Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn của học viên ở đại học quân sự (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.79 KB, 26 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Hoạt động NCKH và hoạt động đào tạo ở ĐHQS luôn có quan
hệ mật thiết và thâm nhập vào nhau trong quá trình thực hiện sứ
mệnh của trường đại học. Trong quá trình đào tạo, hoạt động NCKH
của sinh viên, học viên là con đường trọng yếu để nâng cao nhận
thức, phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của người học, vì vậy nó
được coi là kết quả, đồng thời là điều kiện của dạy học tích cực trong
nhà trường.
Các học viện, trường sĩ quan quân đội có nhiệm vụ đào tạo cán
bộ lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị có phẩm chất chính trị, có trình độ
chuyên môn sâu, học vấn cao; có năng lực lãnh đạo, chỉ huy và khả
năng vận động, thuyết phục cấp dưới thuộc quyền. Vì vậy ở ĐHQS
thường xuyên coi trọng nâng cao chất lượng dạy học và tổ chức hoạt
động nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên. Tác giả công trình
nghiên cứu “Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học XH&NV của
học viên ở đại học quân sự” mong muốn sẽ luận giải được cơ sở
khoa học để tổ chức, chỉ đạo, điều hành có kết quả hoạt động đó,
nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ quân đội.
2. Lý do lựa chọn đề tài
Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13 được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII thông qua ngày 18
tháng 6 năm 2012 xác định mục tiêu đào tạo trình độ đại học là: “để
sinh viên có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên lý,
quy luật tự nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng
làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành
được đào tạo” [64]. Chính vì vậy, dạy học ở đại học phải được đổi
mới theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và
năng lực tự học của người học. Theo đó, NCKH trở thành một trong
những nhiệm vụ quan trọng mà sinh viên, học viên phải thực hiện


trong quá trình đào tạo. “Quy định về hoạt động NCKH của sinh viên
trong các cơ sở giáo dục đại học” ban hành kèm theo Thông tư số
19/2012/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT đã chỉ rõ: “Trách nhiệm của sinh viên, học viên ở các
trường đại học phải thực hiện nghiên cứu khoa học và triển khai ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào thực tiễn theo kế hoạch hoạt
động khoa học và công nghệ của trường đại học”. Để quy định này
được thực hiện nghiêm túc đòi hỏi các chủ thể quản lý giáo dục ở
trường đại học phải coi trọng quản lý hoạt động NCKH của sinh viên.
Các học viện, trường sĩ quan quân đội là những cơ sở đào tạo
đội ngũ cán bộ có trình độ đại học, sau đại học và chức danh lãnh
đạo, chỉ huy, có tri thức chuyên sâu theo ngành đào tạo trong lĩnh vực
quân sự, đồng thời có khả năng tham gia đấu tranh trên mặt trận tư
tưởng, lý luận, góp phần bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng. Vì vậy, học


2
viên ở ĐHQS không chỉ được trang bị kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp và năng lực chuyên môn quân sự, mà còn được giáo dục có hệ
thống về khoa học XH&NV, nhất là về lý luận chính trị và khoa học
xây dựng Đảng. Điều đó đòi hỏi học viên ở ĐHQS phải tham gia
nghiên cứu khoa học XH&NV.
Chiến lược phát triển GD&ĐT trong quân đội giai đoạn
2011- 2020 xác định: “Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, kết
hợp chặt chẽ giữa GD&ĐT với nghiên cứu khoa học… Quan tâm và
đầu tư thích đáng cho hoạt động nghiên cứu khoa học của học viên ở
tất cả các cấp, nhất là học viên đào tạo cấp phân đội trình độ đại học.
Tổ chức và duy trì có hiệu quả Phong trào Tuổi trẻ sáng tạo ở các học
viện, trường”. Thực hiện chiến lược đó, các nhà trường ĐHQS đã đẩy

mạnh việc kết hợp giữa dạy học và định hướng, bồi dưỡng cho học
viên nghiên cứu khoa học. Nhiều học viên ở ĐHQS đã có những
công trình, đề tài khoa học, sáng kiến kinh nghiệm tham gia giải
thưởng “Tuổi trẻ sáng tạo” trong quân đội và giải thưởng khoa học
trẻ Vifotex... Tuy nhiên, hoạt động nghiên cứu khoa học XH&NV
của học viên ở ĐHQS thời gian vừa qua còn có những hạn chế cần
khắc phục đó là: số lượng đề tài, chuyên đề tuy tăng lên nhưng chất
lượng chưa cao, cá biệt còn có biểu hiện trùng lặp, sao chép và ít
được ứng dụng triển khai trong thực tiễn. Một trong những nguyên
nhân của những hạn chế trên là do công tác quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học XH&NV của học viên ở ĐHQS còn bất cập.
Trong thời gian qua đã có nhiều công trình khoa học nghiên
cứu về hoạt động nghiên cứu khoa học và quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học, trong đó có một số công trình bàn về quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học XH&NV trong quân đội, nhưng chưa có
công trình nào đi sâu nghiên cứu về quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học XH&NV của học viên ở ĐHQS.
Xuất phát từ những lý do trên đây, NCS lựa chọn vấn đề:
“Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên ở đại
học quân sự” làm đề tài luận án của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất phương hướng,
biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học XH&NV của học
viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở ĐHQS hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học XH&NV của học viên ở ĐHQS.
- Khảo sát, phân tích đặc điểm, thực trạng, nguyên nhân của quản
lý hoạt động nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên ở ĐHQS.

- Xác định phương hướng và đề xuất biện pháp quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên ở ĐHQS.


3
- Tổ chức khảo nghiệm và thử nghiệm kiểm chứng biện pháp
đã đề xuất.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả thuyết
khoa học
4.1. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu:
Quá trình quản lý giáo dục, đào tạo ở đại học quân sự.
* Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên ở ĐHQS.
4.2. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung làm rõ những vấn đề quản lý
hoạt động nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên các ngành đào tạo đại
học ở ĐHQS dưới góc độ của khoa học quản lý giáo dục.
Phạm vi về khách thể khảo sát: Địa bàn khảo sát tập trung ở Học viện Chính
trị, Học viện Hậu cần, Trường Sĩ quan Chính trị, Trường Sĩ quan Lục quân 1.
Phạm vi về thời gian: Các số liệu, tài liệu được sử dụng trong
quá trình nghiên cứu từ năm 2011 đến nay.
4.3. Giả thuyết khoa học
Nghiên cứu khoa học là một trong những nhiệm vụ của học
viên ở ĐHQS, được tiến hành trong quá trình dạy học nhằm nâng cao
nhận thức, phát triển trí tuệ, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ lao
động khoa học nghiêm túc cho người học. Nếu hiệu trưởng (giám
đốc) trường ĐHQS chỉ đạo bộ máy quản lý của nhà trường tiến hành
tốt việc giáo dục nhận thức, trách nhiệm của các lực lượng sư phạm;
kế hoạch hóa hoạt động nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên;

hoàn thiện và thực hiện nghiêm quy trình triển khai nghiên cứu; phát
triển các nguồn lực về thông tin, tư liệu, cơ sở vật chất - kỹ thuật và
tài chính; ban hành các quy định khuyến khích học viên nghiên cứu
khoa học; tăng cường kiểm tra, đánh giá, phổ biến và ứng dụng kết
quả nghiên cứu thì sẽ quản lý chặt chẽ được hoạt động nghiên cứu
khoa học XH&NV của học viên ở ĐHQS.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ
sở tiếp cận từ thực tiễn hoạt động nghiên cứu khoa học XH&NV của
học viên ở ĐHQS và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ, đồng thời vận
dụng các quan điểm hệ thống - cấu trúc, lịch sử - lôgic và thực tiễn
trong xem xét, giải quyết vấn đề quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học XH&NV của học viên.
Luận án kế thừa kết quả nghiên cứu của khoa học quản lý giáo
dục, giáo dục học, tâm lý học về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học XH&NV của học viên, sinh viên.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học
chuyên ngành, bao gồm các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
* Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
* Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra
bằng phiếu hỏi; phương pháp tọa đàm, trao đổi; phương pháp nghiên


4
cứu sản phẩm; phương pháp quan sát sư phạm; phương pháp phân
tích nhận định độc lập; phương pháp xin ý kiến chuyên gia; phương
pháp thử nghiệm

* Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp
thống kê toán học để xử lý số liệu làm minh chứng cho những nhận
định, đánh giá của đề tài và thử nghiệm các giải pháp được đề xuất.
6. Đóng góp mới của luận án
- Luận án góp phần làm rõ khái niệm quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên ở ĐHQS.
- Luận án đã khái quát được đặc điểm hoạt động nghiên cứu
khoa học XH&NV của học viên, làm rõ thực trạng và nguyên nhân
quản lý hoạt động này ở ĐHQS.
- Luận án đã góp phần đề xuất hệ thống biện pháp quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên ở ĐHQS hiện nay có tính khả thi cao.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án được nghiên cứu thành công sẽ góp phần bổ sung, phát
triển lý luận về quản lý hoạt động khoa học nói chung, quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên ở ĐHQS nói riêng. Trên cơ
sở đó góp phần tạo sự chuyển biến về mặt nhận thức và tổ chức hoạt động
nghiên cứu khoa học XH&NV ở ĐHQS hiện nay.
Luận án sẽ là tài liệu tham khảo trong giảng dạy, nghiên cứu
khoa học của các học viện, NTQĐ, đồng thời còn là tài liệu tham
khảo phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên, sinh viên trong các
trường đại học.
Kết quả nghiên cứu đề tài có thể vận dụng vào lãnh đạo, chỉ
đạo, tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên ở
ĐHQS trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay.
8. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu, tổng quan về vấn đề nghiên cứu, 4
chương với 10 tiết, kết luận và kiến nghị, danh mục công trình khoa
học đã công bố, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.



5
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
* Hướng nghiên cứu về quan hệ giữa hoạt động dạy học và
hoạt động nghiên cứu khoa học trong quá trình đào tạo
Ngay từ thế kỷ thứ XVII, nhà giáo dục người Tiệp Khắc J.
A. Kômenxki (1592 - 1670), Pétxtalôdi (Thuỵ sĩ 1746 - 1827),
Đixtécvéc (Đức, 1790 - 1866), Usinxki (Nga, 1824 - 1870); Rojia
Roi Sinh - nhà giáo dục học người Ấn Độ cho rằng: “Giáo viên là
người cán bộ tri thức, người học suốt đời trong việc hoàn thiện quá
trình dạy học, người dạy và người học là những người bạn cùng làm
việc, cùng nhau tìm hiểu và khám phá”.
Có nhiều nhà khoa học ở Mỹ và Châu Âu, tiêu biểu là các nhà giáo dục
học như: Các Rôgơ (Mỹ), Uôntơ (Cộng hoà Dân chủ Đức), Zinôviép (Liên xô
cũ)... đã đề cập đến vấn đề NCKH của người học ở bậc học đại học.
Công trình nghiên cứu “Foundations of American higher
education” của nhiều tác giả Hoa Kỳ, bàn về nền giáo dục đại học và
việc tổ chức nghiên cứu khoa học trong các trường đại học.
Ở Việt Nam cũng có khá nhiều tác giả đề cập tới vấn đề quan hệ
giữa hoạt động dạy học và hoạt động NCKH, trong đó có thể kể đến các
nhà khoa học như Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi
Tường... Trong cuốn sách "Quá trình dạy tự học” các tác giả đã bàn về
mối quan hệ giữa truyền thụ kiến thức và bồi dưỡng cho người học
phương pháp, kỹ năng nghiên cứu trong quá trình lĩnh hội.
Tác giả Lê Khánh Bằng khẳng định: “Để tạo ra sự chuyển biến
từ lối học tập thụ động sang tự học chủ động, cần làm cho sinh viên
có ý thức chủ động học tập; cần phải bồi dưỡng cho họ năng lực chủ
động học tập bằng cách rèn luyện 4 kỹ năng cơ bản: Kỹ năng định

hướng trong học tập; kỹ năng thiết kế kế hoạch học tập; kỹ năng thực
hiện kế hoạch đã vạch ra; kỹ năng tự kiểm tra quá trình học tập của
bản thân…”. Các giáo trình “Phương pháp luận về nghiên cứu khoa
học” của các tác giả Thái Duy Tuyên (1997), Lưu Xuân Mới (2000),
Phạm Viết Vượng (2012)..., trên cơ sở cung cấp những tri thức về
phương pháp luận nghiên cứu khoa học đã chỉ ra cho người học yêu
cầu và cách thức tự tổ chức, rèn luyện, thực hành tập dượt nghiên cứu
khoa học có hiệu quả. Trong bài viết “Hoạt động nghiên cứu khoa
học của sinh viên” tác giả Nguyễn Thạc cho rằng: công tác NCKH
của sinh viên là phương pháp có hiệu quả nhất trong việc đào tạo
những người chuyên gia có chất lượng ở đại học. Tác giả Phan Huy
Lê, trong bài “Việc bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học
cho sinh viên đại học” đã đề xuất cách bồi dưỡng phương pháp
nghiên cứu cho sinh viên bằng kết hợp giảng kiến thức với chỉ dẫn
phương pháp tìm tòi, phát hiện các vấn đề lý luận, thực tiễn, thông
qua đó rèn luyện tư duy, bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa
học cho sinh viên.
Cùng với những nghiên cứu trên còn có một số công trình và


6
bài viết bàn về nâng cao chất lượng đào tạo bằng đẩy mạnh NCKH
của sinh viên, trong đó có thể kể đến các công trình như: Bài viết
“Tăng cường sự kết hợp giữa NCKH và hoạt động học tập của sinh
viên Trường Đại học Đồng Tháp” của tác giả Trương Tấn Đạt;, bài
viết “NCKH góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy ở các học viện
trường đại học công an nhân dân” của tác giả Vương Thị Ngọc Huệ;
bài viết “Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên nhân tố góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo người học ở trường đại học” của
tác giả Ngô Thị Bích Thảo; bài viết “Các biện pháp phát huy tính

sáng tạo trong nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội” của tác giả Đặng Thị Vân...
Tác giả Ngô Thị Bích Thảo trong bài viết “Hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên nhân tố góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo người học ở trường đại học” đã cho rằng, hoạt động
NCKH của sinh viên là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo nhân lực.
* Hướng nghiên cứu về vấn đề nghiên cứu khoa học và quản lý
hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
- Về vấn đề nghiên cứu khoa học của sinh viên đại học
Đề cập tới các hình thức NCKH của sinh viên, tác giả Zinôviev
trong tác phẩm: Quá trình dạy học ở trường đại học Xôviết; nghiên
cứu “The managetment of astudent research profect - Singapo” các
tác giả Rieth Howard và John A. Sharp đã nghiên cứu về hoạt động
và NCKH của sinh viên đại học .
Ở Việt Nam có nhiều công trình nghiên cứu được biên soạn
thành giáo trình, sách chuyên khảo, sách tham khảo phục vụ cho
quá trình GD&ĐT trong các trường đại học. Tiêu biểu là các tác
phẩm: “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học” của tác giả Thái
Duy Tuyên; “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học” của tác giả
Vũ Cao Đàm; “Phương pháp luận và các phương pháp nghiên
cứu khoa học giáo dục dành cho học viên cao học” của hai tác giả
Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức; “khoa học luận và phương pháp
nghiên cứu khoa học giáo dục” của tác giả Trần Khánh Đức; “Đại
cương về khoa học quản lý và quản lý giáo dục” của hai tác giả
Trần Kiểm và Nguyễn Xuân Thức ...
Tác giả Lê Thạc Cán cùng các cộng sự ở Viện Nghiên cứu Đại
học và giáo dục chuyên nghiệp đã nghiên cứu đề tài khoa học cấp Nhà
nước, mã số 60A “Tổ chức và quản lý nghiên cứu triển khai trong các
trường đại học phục vụ sản xuất, đời sống và quốc phòng”. Đề tài trọng

điểm cấp Bộ với mã số B2001-52-TĐ-19 “Đánh giá hiệu quả hoạt
động NCKH trong các trường đại học giai đoạn 1996 - 2000”, do tác
giả Vũ Cao Đàm làm chủ nhiệm; Vương Thị Ngọc Huệ với bài viết
“NCKH góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy ở các học viện
trường đại học công an nhân dân”; Đề tài “Phát triển năng lực
NCKH cho sinh viên Học viện quản lý giáo dục” của tác giả Ngô
Viết Sơn . Các đề tài đã làm rõ cơ sở lí luận của việc đánh giá kết quả


7
và hiệu quả nghiên cứu khoa học và nguyên tắc nghiên cứu KH và
khẳng định NCKH là một hình thức tổ chức dạy học bắt buộc ở bậc
đại học, với hình thức nghiên cứu khoa học sinh viên bước đầu nhận
thức những vấn đề mà xã hội đặt ra, đòi hỏi phải được giải quyết,
thông qua đó sinh viên rèn luyện được khả năng tư duy sáng tạo, từng
bước hình thành những tố chất của người lao động tri thức.
- Về vấn đề quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học của sinh viên
Trong công trình nghiên cứu: “Quản lý công tác nghiên cứu khoa
học” (năm 1983), K.Bexle, E.deisen, Xlasinxki, do Nguyễn Lân dịch; Đề
tài nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp cải tiến công tác quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học của sinh viên các trường đại học” của tác giả
Trần Thị Ninh Giang; Đề tài “Phát triển năng lực nghiên cứu khoa học cho
sinh viên Học viện quản lý giáo dục” của tác giả Ngô Viết Sơn; Đề tài
“Nghiên cứu những biện pháp để phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt
động khoa học và công nghệ, lao động trong nhà trường” của tác giả Vũ
Tiến Thành; Đề tài cấp Bộ “Điều tra đánh giá hiện trạng, tiềm lực khoa
học và công nghệ của các trường đại học và cao đẳng Việt Nam” của tác
giả Thân Đức Hiền...“Đại cương về khoa học quản lý và quản lý giáo dục”,
tác giả Trần Kiểm và Nguyễn Xuân Thức đã khẳng định “Quản lý là một

khoa học”.
Tác giả Trần Khánh Đức với cuốn sách“Giáo dục và phát
triển nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI” . Tác giả đã chỉ ra các đặc
trưng của hoạt động NCKH và công nghệ, các phương pháp NCKH
giáo dục; đánh giá trong NCKH; kinh nghiệm quốc tế về hoạt động
nghiên cứu triển khai.
Luận án “Mô hình quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
trong đại học đa ngành đa lĩnh vực” của tác giả Lê Yên Dung; Luận
án “Quản lý nghiên cứu khoa học ở các trường đại học sư phạm”
của tác giả Hoàng Thị Nhị Hà; Luận án “Biện pháp nâng cao chất
lượng nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên đại học sư phạm”
của tác giả Lê Thanh Chung; tác giả Lê Yên Dung năm 2010 đã bảo
vệ thành công luận án “Mô hình quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học trong đại học đa ngành đa lĩnh vực” tại Đại học Giáo dục - Đại
học quốc gia Hà Nội.
Trần Thị Ninh Giang (chủ nhiệm) với đề tài“Thực trạng và
giải pháp cải tiến công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
của sinh viên các trường đại học”; Nguyễn Thị Tuyết với luận án
“Cơ sở lí luận và thực tiễn quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ở
các trường đại học Việt Nam theo định hướng bình đẳng giới” ; đề
tài “Một số biện pháp cải tiến công tác quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học của giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An”
(2006) của Trần Văn Phước; “Một số biện pháp quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm
Điện Biên”(2007) của Lê Thị Tuyết; “Một số biện pháp quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Cao đẳng Sơn La”


8
(2009) của Nguyễn Văn Nho. Các đề tài trên đã góp phát triển lý luận

quản lý giáo dục và giải quyết một cách thiết thực các vấn đề về quản
lý hoạt động NCKH ở các cơ sở đào tạo cụ thể.
Bài viết “Thực trạng và biện pháp nâng cao chất lượng nghiên
cứu khoa học của giảng viên trường cao đẳng nghề du lịch - thương
mại Nghệ An” của tác giả Đậu Chính Nghĩa, bài viết “Bồi dưỡng kỹ
năng nghiên cứu khoa học cho cán bộ trẻ trường Đại học Sư phạm
Hà Nội” của tác giả Cao Tuấn Anh, bài viết “Tăng cường biện pháp
quản lý đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trong
các trường đại học” của tác giả Nguyễn Quang Giao; bài viết “Hoạt
động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà
Nội” của tác giả Nguyễn Thị Tâm, bài viết “Phân tích dữ liệu bước
quan trọng trong nghiên cứu khao học” của tác giả Ngô Viết Sơn, bài
viết “Một số giải pháp nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học xã
hội nhân văn của GV các trường đại học hiện nay” của tác giả Mai
Văn Hoá, bài viết “Phát triển kỹ năng NCKH của sinh viên trường
Đại học Hồng Đức” của tác giả Dương Thị Thoan...; Nguyễn Quang
Giao với bài viết“Tăng cường biện pháp quản lý đẩy mạnh hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên trong các trường đại học” ; Mai Văn
Hoá với bài viết “Một số giải pháp nâng cao chất lượng nghiên cứu
khoa học xã hội nhân văn của giảng viên các trường đại học hiện
nay”; Cao Tuấn Anh với bài viết “Bồi dưỡng kỹ năng nghiên cứu
khoa học cho cán bộ trẻ trường Đại học Sư phạm Hà Nội”.
* Hướng nghiên cứu về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học xã hội và nhân văn ở đại học quân sự
Lê Minh Vụ với công trình “Tổ chức quá trình dạy học các
môn KH XH&NV các trường ĐHQS”, Trương Thành Trung với công
trình “Nâng cao hiệu quả ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học xã
hội và nhân văn quân sự hiện nay”, Phạm Văn Nhuận với công trình
“Nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học xã hội nhân văn trong
Quân đội nhân dân Việt Nam”, Vũ Quang Lộc với công trình “Mối

quan hệ giữa nâng cao chất lượng giảng dạy và nghiên cứu khoa học
XH&NV ở ĐHQS”, Vũ Quang Đạo với công trình “Các giải pháp
đẩy mạnh nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo cán bộ chính trị
cấp phân đội ở Học viện Chính trị quân sự hiện nay”, Nguyễn Thanh
Bình với công trình “Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học của
học viên ở Học viện Chính trị hiện nay” , Nguyễn Phương Đông với
công trình “Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học ở Học viện Chính trị
hiện nay”...
Phạm Văn Nhuận với đề tài: “Nâng cao hiệu quả nghiên cứu
khoa học xã hội nhân văn trong Quân đội nhân dân Việt Nam”; Vũ
Quang Lộc với đề tài: “Mối quan hệ giữa nâng cao chất lượng giảng
dạy và nghiên cứu khoa học XH&NV ở đại học quân sự”; Vũ Quang
Đạo với đề tài “Các giải pháp đẩy mạnh nghiên cứu khoa học của
học viên đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội ở Học viện Chính trị
quân sự hiện nay”; Trương Thành Trung trong bài viết “Coi trọng


9
yêu cầu nghiên cứu khoa học trong hoạt động dạy - học sau đại
học”; Nguyễn Thanh Bình với đề tài khoa học “Nâng cao chất lượng
nghiên cứu khoa học của học viên ở Học viện Chính trị hiện nay”;
Nguyễn Phương Đông với đề tài nghiên cứu “Xây dựng đội ngũ cán
bộ khoa học ở Học viện Chính trị hiện nay” các đề tài đều tập trung
làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn; làm cơ sở để đề xuất một
số giải pháp cơ bản nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học ở Học
viện Chính trị hiện nay.
2. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố
và những vấn đề đặt ra luận án tập trung giải quyết
* Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố
Ở nước ngoài, các nhà sư phạm, nhà khoa học rất quan tâm tới

vấn đề tổ chức, quản lý hoạt động NCKH của sinh viên, coi đây là
con đường trọng yếu để nâng cao nhận thức, phát triển tư duy và
năng lực sáng tạo cho người học. Hoạt động NCKH và hoạt động đào
tạo luôn có quan hệ mật thiết và thâm nhập vào nhau trong quá trình
thực hiện sứ mệnh của trường đại học. Quản lý hoạt động NCKH của
sinh viên là một bộ phận không tách rời của quản lý giáo dục trong
trường đại học. Những công trình nghiên cứu về nghiên cứu khoa học
và quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trên thế giới vừa chỉ ra
được những vấn đề lý luận chung, vừa hướng vào giải quyết những
vấn đề cụ thể của đào tạo và NCKH ở trường đại học phù hợp với
điều kiện, hoàn cảnh của từng quốc gia.
Công trình khoa học của các tác giả trong nước đã phản ánh
khá phong phú, đa dạng về lý luận và thực tiễn hoạt động NCKH và
quản lý hoạt động NCKH của ở các trường đại học, cao đẳng trên
toàn quốc. Ở mỗi góc độ tiếp cận khác nhau, các tác giả đã biết dựa
vào nguyên tắc phương pháp luận nghiên cứu khoa học và thực tiễn
đời sống để làm rõ những khái niệm cơ bản trong lĩnh vực quản lý
hoạt động NCKH, phân tích được thực trạng nghiên cứu khoa học và
quản lý hoạt động NCKH trong những phạm vi nghiên cứu cụ thể,
với những đối tượng cụ thể, đồng thời đưa ra những biện pháp quản
lý có giá trị khoa học, cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Các nhà khoa học trong lĩnh vực quân sự đã có nhiều công
trình khoa học tập trung nghiên cứu về hoạt động NCKH nói chung,
nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên ở đại học quân sự nói
riêng. Ở đây, các tác giả đã vận dụng thành tựu khoa học của thế giới
vào thực tiễn giáo dục - đào tạo trong quân đội để nêu ra những quan
điểm: Dạy học đại học trong ở đại học quân sự phải mang tính tìm
tòi, sáng tạo và gắn bó mật thiết với nghiên cứu khoa học; quản lý
giáo dục trong NTQĐ phải bảo đảm tăng cường sự gắn kết chặt chẽ
giữa dạy học và tổ chức hoạt động NCKH của học viên.

* Những vấn đề đặt ra để luận án tiếp tục giải quyết
Một là, làm rõ nội dung quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học XH&NV của sinh viên các trường đại học nói chung, của học
viên ở đại học quân sự nói riêng.


10
Hai là, phân tích các nhân tố tác động, ảnh hưởng đến quá trình
quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên ở đại
học quân sự.
Ba là, xác định phương hướng và biện pháp quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên ở ĐHQS


11
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
CỦA HỌC VIÊN Ở ĐẠI HỌC QUÂN SỰ
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm khoa học và khoa học xã hội và nhân văn
Các quan điểm nêu trên đều cho rằng, khoa học là hệ thống tri
thức về thế giới khách quan, trước hết là về các quy luật vận động
của thế giới và sự vận dụng của các quy luật đó để giải quyết các
nhiệm vụ thực tiễn. Quá trình tìm tòi, phát hiện các tri thức đó diễn
ra một cách có chủ đích, có tổ chức được gọi là hoạt động khoa học.
Đây là một dạng hoạt động xã hội đặc thù mang tính phức tạp cao,
bao gồm nhiều lĩnh vực nghiên cứu khoa học khác nhau.
Như vậy, để phân loại khoa học cần căn cứ vào hàng loạt các yếu
tố như: mục đích, đối tượng, phương pháp và công cụ nghiên cứu của

nó. Nhưng đề phân biệt lĩnh vực nghiên cứu theo các nhóm ngành khoa
học thì người ta thường căn cứ trước hết vào nhóm đối tượng nghiên
cứu. Từ đó ta có thể định nghĩa rằng: khoa học XH&NV là lĩnh vực khoa
học bao gồm những ngành khoa học lấy xã hội và con người làm đối
tượng nghiên cứu, nhằm làm rõ bản chất, quy luật, cơ chế vận động,
biến đổi của các yếu tố cấu thành nên xã hội và đời sống vật chất, tinh
thần của con người.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm nghiên cứu khoa học xã hội và
nhân văn của học viên ở đại học quân sự
1.1.2.1. Khái niệm nghiên cứu khoa học và nghiên cứu khoa
học xã hội và nhân văn
* Nghiên cứu khoa học:
Nghiên cứu khoa học là một dạng hoạt động đặc biệt của con
người, là hoạt động sáng tạo của các chủ thể nhằm nhận thức thế
giới, tạo ra hệ thống tri thức có giá trị và ứng dụng chúng vào việc
cải tạo thế giới khách quan.
Sản phẩm và giá trị của NCKH được đánh giá bởi cái mới của
những tri thức được khái quát và những giải pháp thực tiễn được đề
xuất. Những thông tin đó phải có tính khách quan, độ tin cậy, tính
ứng dụng, đáp ứng với nhu cầu của thực tiễn.
* Nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn của học
viên ở ĐHQS
Nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên ở ĐHQS là hoạt
động tìm tòi, phát hiện và giải quyết các vấn đề khoa học XH&NV
trong quá trình học tập dưới sự hướng dẫn của giảng viên; nhằm
nâng cao nhận thức, phát triển trí tuệ, rèn luyện kỹ năng, hình thành
thái độ lao động khoa học nghiêm túc, qua đó hình thành phẩm chất,
năng lực, bản lĩnh chính trị của người sĩ quan quân đội.
1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động nghiên cứu khoa học xã hội và
nhân văn của học viên ở đại học quân sự



12
Một là, hoạt động nghiên cứu khoa học XH&NV của học
viên ở ĐHQS được thúc đẩy và định hướng bởi tình hình, nhiệm
vụ của đất nước, quân đội và nhà trường.
Hai là, hoạt động nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên
vừa phát huy tính độc lập, sáng tạo của người học, vừa tuân thủ
những quy định chặt chẽ, nghiêm minh của tổ chức quân sự .
Ba là, hoạt động nghiên cứu khoa học XH&NV của học
viên luôn thống nhất biện chứng với hoạt động giáo dục đào tạo ở ĐHQS.
Bốn là, nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên là hoạt
động tập dượt nghiên cứu diễn ra trong môi trường đào tạo đặc thù
quân sự.
1.1.3. Khái niệm về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
xã hội và nhân văn của học viên ở đại học quân sự
Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên
là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản
lý thông qua việc định hướng, tổ chức, chỉ đạo, điều hành và đánh
giá kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên
nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng của hoạt động này, góp phần
thực hiện có kết quả mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường.
1.2. Nội dung quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học xã
hội và nhân văn của học viên ở đại học quân sự
Nội dung quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học XH&NV
của học viên ở ĐHQS được xác lập trên cơ sở cấu trúc của quá trình
quản lý giáo dục theo hướng tiếp cận hoạt động bao gồm những nội
dung cơ bản sau:
Một là, quản lý mục tiêu, kế hoạch hoạt động NCKH của
học viên

Hai là, quản lý lực lượng hướng dẫn và thực hiện hoạt động
NCKH của học viên
Ba là, quản lý nội dung, phương pháp và quy trình tổ chức
hoạt động nghiên cứu của học viên
Bốn là, quản lý sử dụng ngân sách, thiết bị, tư liệu,..(gọi chung
là các yếu tố đảm bảo)cho hoạt động NCKH của học viên
Năm là, kiểm tra, đánh giá kết quả và chất lượng sản phẩm
NCKH của học viên
1.3. Những nhân tố tác động tới quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học XH&NV của học viên ở đại học quân sự
Một là, tác động của tình hình, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc
Hai là, tác động của các văn bản quy phạm pháp luật, quy
chế, quy định về giáo dục, đào tạo và NCKH trong trường đại học
Ba là, tác động từ nhận thức, trách nhiệm của cán bộ,
giảng viên đối với quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
XH&NV của học viên


13
Bốn là, tác động của mục tiêu, chương trình, nội dung, phương
pháp đào tạo
Năm là, tác động của điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật
của nhà trường
Kết luận chương 1
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học XH&NV có thể cho phép chúng ta hiểu rằng: Khoa học là
hệ thống tri thức về thế giới khách quan, trước hết là về các quy luật
vận động của thế giới và sự vận dụng của các quy luật đó để giải
quyết các nhiệm vụ thực tiễn. Quá trình tìm tòi, phát hiện các tri thức

đó một cách có chủ đích, có tổ chức được gọi là hoạt động khoa học.
Trong quá trình đào tạo, hoạt động nghiên cứu khoa học
XH&NV của học viên ở ĐHQS có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành,
phát triển nhận thức lý luận, ý thức chính trị, kỹ năng sống và năng
lực xử lý các mối quan hệ xã hội... của họ. Vì vậy, các trường ĐHQS
rất quan tâm đến tổ chức, chỉ đạo học viên tham gia hoạt động nghiên
cứu khoa học XH&NV. Để hoạt động này đạt được chất lượng, hiệu
quả cao, các chủ thể quản lý phải thống nhất nhận thức và hành động
về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên ở
ĐHQS.


14
Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
CỦA HỌC VIÊN Ở ĐẠI HỌC QUÂN SỰ
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực tiễn
2.1.1. Mục tiêu
2.1.2. Nội dung
* Điều tra, khảo sát về tình hình NCKH của học viên ở ĐHQS
hướng tập trung vào các nội dung sau:
Thứ nhất, phản ánh tình hình tổ chức đào tạo ở ĐHQS trên các
mặt có ảnh hưởng chi phối trực tiếp đến hoạt động nghiên cứu khoa
học của học viên.
Thứ hai, làm rõ thực trạng nghiên cứu khoa học XH&NV của
học viên ở ĐHQS.
* Nội dung điều tra, khảo sát về thực trạng quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên ở ĐHQS được xác
lập dựa trên nội dung quản lý hoạt động này đã nêu ở chương 1, cụ

thể như sau:
Một là, thực trạng quản lý mục tiêu, kế hoạch hoạt động NCKH của
học viên.
Hai là, thực trạng quản lý lực lượng hướng dẫn và thực hiện
hoạt động NCKH của học viên.
Ba là, thực trạng quản lý nội dung, phương pháp và quy trình
tổ chức hoạt động nghiên cứu của học viên.
Bốn là, thực trạng quản lý sử dụng ngân sách, thiết bị, tư liệu,..(gọi
chung là các yếu tố đảm bảo)cho hoạt động NCKH của học viên.
Năm là, thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả, chất lượng sản phẩm NCKH.
2.1.3. Phương pháp và khách thể điều tra, khảo sát
Tác giả luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu
thực tiễn, nhưng tập trung vào một số phương pháp chính sau đây:
* Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Điều tra, khảo sát 460 cán bộ, giảng viên, học viên tại Trường
Sĩ quan Chính trị, Trường Sĩ quan Lục quân 1, Học viện Hậu cần,
Học viện Chính trị về thực trạng, nguyên nhân và biện pháp quản lý
hoạt động nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên ở các học
viện, trường sĩ quan quân đội
* Phương pháp tọa đàm, trao đổi
Trong thời gian điều tra, khảo sát tại các trường nêu trên, tác giả
luận án đã trực tiếp trao đổi với phó hiệu trưởng (phó giám đốc) phụ
trách khoa học của nhà trường và cán bộ quản lý các phòng Khoa học
quân sự về phương thức xây dựng và triển khai kế hoạch, về quy trình
tổ chức các hoạt động nghiên cứu, về hoạt động kiểm tra, đánh giá tiến
trình, kết quả, chất lượng nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên.


15
* Phương pháp nghiên cứu sản phẩm

luận án đã xem xét nội dung của 130 đề tài, 99 chuyên đề
nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên ĐHQS gửi tham gia giải
thưởng “Tuổi trẻ sáng tạo” trong quân đội và các nhận xét của các
Hội đồng chấm giải từng nămtrong khoảng thời gian từ năm 2010
đến 2015.
* Phương pháp phân tích nhận định độc lập
Luận án đã phân tích, tổng hợp các nhận định từ các báo cáo
tổng kết công tác khoa học, cũng như tổng hợp kết quả hoạt động
nghiên cứu khoa học XH&NVcủa học viên.
* Phương pháp quan sát
Trong quá trình nghiên cứu tác giả luận án đã quan sát các hoạt
động chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, đánh giá, xếp loại các công trình khoa
học XH&NV của học viên, cũng như các hình thức sinh hoạt khoa học
của học viên về các chủ đề khoa học XH&NV và việc khai thác, sử dụng
tài liệu, tư liệu của thư viện trong quá trình học viên nghiên cứu khoa học
tại Học viện Chính trị và Trường Sĩ quan Chính trị.
2.2. Tình hình tổ chức đào tạo và thực trạng hoạt động
nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên ở đại học quân sự
2.2.1. Tình hình tổ chức đào tạo ở đại học quân sự
Thứ nhất, mục tiêu đào tạo đại học ở các nhà trường quân đội
Thứ hai, đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục ở các
nhà trường quân đội
Thứ ba, tình hình cơ sở vật chất ở các nhà trường quân đội
2.2.2. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học XH&NV
của học viên
Một là, nhận thức của cán bộ, giảng viên và học viên về hoạt
động nghiên cứu khoa học XH&NV
Hai là, thái độ của giảng viên và học viên đối với hoạt động
nghiên cứu khoa học XH&NV
Ba là, trình độ, kỹ năng nghiên cứu khoa học XH&NV của học

viên các nhà trường quân đội
2.3. Thực trạng, nguyên nhân quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học xã hội và nhân văn của học viên ở đại học quân sự
2.3.1. Thực trạng
Một là, thực trạng quản lý mục tiêu, kế hoạch hoạt động
nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên
Hai là, thực trạng quản lý cán bộ hướng dẫn và học viên trong
quá trình tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học XH&NV
Ba là, thực trạng quản lý nội dung, phương thức tổ chức hoạt
động nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên
Bốn là, thực trạng quản lý các yếu tố bảo đảm cho hoạt động
nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên


16
Năm là, thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả, chất lượng sản
phẩm NCKH của học viên
2.3.2. Khái quát ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Ưu điểm và nguyên nhân ưu điểm
* Ưu điểm:
Mục tiêu hoạt động nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên ở
ĐHQS đã quán triệt được các quy định chung về nhiệm vụ, mục tiêu,
yêu cầu đào tạo và đảm bảo thống nhất với mục tiêu dạy học các môn
khoa học XH&NV trong nhà trường. Các chủ thể quản lý hoạt động khoa
học ở ĐHQS đã thực hiện tương đối đầy đủ, đúng chức năng kế hoạch
hoá hoạt động này, chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
NCKH của học viên. Đã phối hợp các cấp quản lý của nhà trường trong
nắm nhu cầu, nguyện vọng và khả năng NCKH của học viên, cũng như
phẩm chất, năng lực của giảng viên để phân công nhiệm vụ cho học viên
và bố trí lực lượng giảng viên hướng dẫn nghiên cứu khoa học XH&NV.

Từng trường đều chủ động định hướng vấn đề nghiên cứu khoa học
XH&NV cho học viên, duy trì tốt nền nếp xét duyệt đề cương nghiên
cứu và kiểm tra đôn đốc thực hiện các nội dung, phương pháp nghiên
cứu theo đề cương đã được thông qua.Nguồn tài liệu, thông tin tư liệu
ở ĐHQS như các loại tài liệu tham khảo, giáo trình, sách giáo khoa,
thư viện điện tử, các mạng thông tin nội bộ, mạng Internet phục vụ
cho hoạt động dạy học và nghiên cứu của cán bộ giảng viên, học
viên trong các trường nhìn chung bảo đảm đầy đủ. Thủ trưởng nhà
trường và cơ quan quản lý khoa học ở ĐHQS đã thường xuyên kiểm
tra, đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên.
* Nguyên nhân:
Một là, thời gian qua, hệ thống các văn bản pháp quy về lĩnh vực
giáo dục, đào tạo đã không ngừng hoàn thiện.
Hai là, các học viện, trường sĩ quan quân đội đã quán triệt sâu sắc
đường lối đổi mới của Đảng, nắm vững sự lãnh đạo, chỉ đạo của Quân uỷ
Trung ương, Bộ Quốc phòng về công tác đào tạo cán bộ quân đội trong tình
hình mới, trên cơ sở đó đã có nhiều chủ trương, biện pháp nâng cao chất
lượng đào tạo, tăng cường các hoạt động NCKH trong nhà trường.
Ba là, nội dung và phương pháp dạy học khoa học XH&NV
trong chương trình đào tạo đại học ở các học viện, trường sĩ quan
quân đội đang có sự phát triển khá mạnh mẽ.
Bốn là, các cơ quan quản lý khoa học ở ĐHQS đã không
ngừng được hoàn thiện và luôn nhận được sự phối hợp chặt chẽ của
cơ quan đào tạo, cơ quan chính trị và các khoa, các đơn vị học viên
trong triển khai nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của học viên.
Năm là, học viên ở ĐHQS cũng có sự phát triển khá rõ nét về
mặt chất lượng, do được tuyển chọn kỹ qua thi tuyển và được giáo
dục sâu về mục tiêu, yêu cầu đào tạo.
2.3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế
* Hạn chế:



17
- Các chủ thể quản lý cấp hệ (tiểu đoàn), lớp (đại đội) học viên
chưa chủ động xác lập mục tiêu, kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa
học XH&NV của học viên thuộc đơn vị mình quản lý.
- Các học viện, trường sĩ quan chưa phát huy hết nguồn lực
con người (giảng viên và học viên) trong hoạt đông nghiên cứu khoa
học XH&NV.
- Các khoa, bộ môn và giảng viên ở ĐHQS chưa thường
xuyên, sâu sát đôn đốc học viên thực hiện nội dung, phương pháp và
tiến dộ nghiên cứu các đề tài, chuyên đề khoa học XH&NV.
- Việc đảm bảo thông tin tư liệu, tài liệu tham khảo, chuyên
khảo của một số chuyên ngành khoa học XH&NV còn thiếu và chậm
cập nhật. Sự hỗ trợ về tài chính cho việc thực hiện các công trình
nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên rất khó khăn.
- Năng lực kiểm tra, đánh giá của cán bộ quản lý các đơn vị
học viên đối với hoạt động nghiên cứu khoa học XH&NV của những
người thuộc quyền còn hạn chế.
* Nguyên nhân hạn chế:
Một là, việc giáo dục, nâng cao nhận thức của học viên về vai trò
của nghiên cứu khoa học đối với nhiệm vụ giáo dục - đào tạo, đối với sự
phát triển, trưởng thành của học viên còn hạn chế.
Hai là, các lực lượng giáo dục trong từng học viện, trường sĩ
quan chưa quan tâm đầy đủ đến bồi dưỡng cho học viên tri thức, kinh
nghiệm và kỹ năng nghiên cứu khoa học.
Ba là, sự hấp dẫn của các đề tài, nội dung NCKH chưa thu hút
được học viên tham gia vào nghiên cứu.
Bốn là, đảm bảo các quyền lợi vật chất và tinh thần cho học
viên trong hoạt động nghiên cứu khoa học còn hạn hẹp và chưa thoả

đáng cho nên chưa động viên, khích lệ được họ tích cực tham gia.
Kết luận chương 2
Chủ thể quản lý ở ĐHQS đã bám sát những nội dung quản lý
để có biện pháp thúc đẩy và nâng cao chất lượng hoạt động nghiên
cứu khoa học XH&NV của học viên ở ĐHQS. Những thành công
trong quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên
ở ĐHQS đã góp phần tích cực vào thực hiện mục tiêu, yêu cầu đào
tạo cán bộ quân đội trong tình hình mới.
Tuy nhiên, hoạt động nghiên cứu và quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học XH&NV của học viên ở ĐHQS còn có những hạn chế,
bất cập cần được khắc phục kịp thời như nhận thức và trách nhiệm
trong thực hiện nhiệm vụ NCKH, đa số học viên chỉ cố gắng hoàn
thành nhiệm vụ nghiên cứu, say mê nghiên cứu khoa học chưa biểu
hiện rõ nét. Kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng nghiên cứu còn thiếu
và yếu, tính chủ động, sáng tạo còn hạn chế. Công tác định hướng,
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động nghiên cứu khoa học XH&NV của
học viên có mặt còn hạn chế.


18
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG, BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
CỦA HỌC VIÊN Ở ĐẠI HỌC QUÂN SỰ
3.1. Phương hướng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
xã hội và nhân văn của học viên ở đại học quân sự hiện nay
Một là, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học xã hội và nhân
văn của học viên ở đại học quân sự phải hướng vào thực hiện đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục
Hai là, thực hiện tốt sự phân cấp trong quản lý hoạt động

nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn của học viên ở đại học quân
sự
Ba là, phát huy và sử dụng hợp lý các nguồn lực khoa học để
nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học xã hội và nhân
văn của học viên ở đại học quân sự
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học xã
hội và nhân văn của học viên ở đại học quân sự
3.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các lực lượng sư
phạm và học viên đối với hoạt động nghiên cứu khoa học xã hội và
nhân văn của học viên ở ĐHQS
3.2.2. Kế hoạch hoá hoạt động nghiên cứu khoa học xã hội và nhân
văn của học viên gắn với quá trình thực hiện chương trình, nội dung dạy
học
3.2.3. Hoàn thiện và thực hiện nghiêm quy trình triển khai các
hoạt động nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn của học viên
3.2.4. Phát triển các nguồn lực về thông tin, tư liệu, cơ sở vật
chất - kỹ thuật và tài chính phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa
học xã hội và nhân văn của học viên
3.2.5. Hoàn thiện các quy chế, quy định nhằm tạo động lực khuyến
khích học viên tích cực nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn
3.2.6. Tăng cường kiểm tra, đánh giá, phổ biến và ứng dụng
kết quả nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn của học viên
Mối quan hệ giữa các biện pháp:
Mỗi biện pháp hướng tới một mục tiêu xác định và được triển
khai theo những nội dung, phương thức riêng biệt, nhưng lại quan hệ
mật thiết với các biện pháp khác, chi phối và tạo điều kiện cho những
biện pháp khác tiến hành được thuận lợi. Vì vậy, để quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên ở ĐHQS của chủ
thể quản lý phải thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý đã được đề
xuất trong luận án này nhằm làm cho hoạt động nghiên cứu khoa học

XH&NV của HV ở ĐHQS phát triển đồng bộ và vững chắc.


19
Kết luận chương 3
Trong quá trình đào tạo ở ĐHQS, các chủ thể quản lý giáo dục
ở ĐHQS phải thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức
cho học viên tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học nói chung và
khoa học XH&NV nói riêng, tăng cường các hình thức học tập có
tính chất nghiên cứu góp phần phát triển năng lực sáng tạo của người
học, qua đó nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo.
Thông qua các tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý bằng các biện pháp: Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các lực lượng sư phạm và học viên đối với hoạt động
nghiên cứu khoa học XH&NV, kế hoạch hoá và thực hiện nghiêm
quy trình triển khai hoạt động này, phát triển các nguồn lực về thông
tin, tư liệu, cơ sở vật chất - kỹ thuật và tài chính, hoàn thiện các quy
chế, quy định của nhà trường, tăng cường kiểm tra, đánh giá, phổ
biến và ứng dụng kết quả nghiên cứu, nhất định chất lượng, hiệu quả
hoạt động nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên ở ĐHQS sẽ
ngày càng cao.
Chương 4
KIỂM CHỨNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đã đề xuất
4.1.1. Phương pháp tổ chức khảo nghiệm
* Mục đích khảo nghiệm
Kiểm chứng tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên ở ĐHQS
hiện nay thông qua ý kiến đánh giá của cán bộ, giảng viên và học

viên đối với những nội dung được đề xuất.
* Nhiệm vụ khảo nghiệm
Xác định cơ sở khảo nghiệm, đối tượng khảo nghiệm, xác
định mục đích, nội dung, phương pháp khảo nghiệm.
* Cơ sở và đối tượng khảo nghiệm
Khảo nghiệm được tiến hành ở các cơ sở đào tạo là: Trường
Sĩ quan Chính trị, Trường Si quan Lục quân 1, Học viện Chính trị,
Học viện Hậu cần, Học viện Quân y. Đây là các cơ sở đào tạo đại
diện cho các khối trường về chính trị, quân sự, hậu cần, kỹ thuật.
Đối tượng khảo sát gồm 460 cán bộ, giảng viên, học viên,
tương ứng với 460 phiếu điều tra.
* Lực lượng và thời gian khảo nghiệm
Lực lượng khảo nghiệm gồm tác giả luận án và các cộng tác
viên tại các nhà trường thuộc các cơ sở khảo nghiệm.


20
Thời gian khảo nghiệm và xin ý kiến chuyên gia ở mỗi cơ sở
đào tạo được thực hiện trong 3 tháng, bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12
năm 2015.
* Nội dung khảo nghiệm
Khảo nghiệm bằng phiếu hỏi, kết hợp xin ý kiến chuyên gia
về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã xác định trong
luận án, xác định thứ bậc ưu tiên của từng biện pháp.
* Phương pháp khảo nghiệm
Khảo nghiệm được tiến hành theo phương pháp khảo sát
bằng các phiếu hỏi kết hợp xin ý kiến chuyên gia. Về phiếu hỏi, nội
dung đã soạn sẵn, có câu hỏi mở để người được khảo nghiệm tham
gia ý kiến thêm.
Các tiêu chí đánh giá dựa theo thang 3 bậc: Rất cần thiết (3

điểm); Cần thiết (2 điểm); Không cần thiết (1 điểm). Rất khả thi (3
điểm); Khả thi (2 điểm); Không khả thi (1 điểm).
4.1.2. Xử lý và phân tích kết quả khảo nghiệm
4.1.2.1. Phân tích kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các
biện pháp
4.1.2.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các
biện pháp
4.1.2.3. So sánh tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp

Sử dụng công thức tính hệ số tương quan
Spearman để so sánh tương quan thứ bậc giữa tính cần
thiết với tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất, ta
có:

R =1−

6∑ D

2

n(n 2 − 1)

R là hệ số tương quan
n là số biện pháp đề xuất
D = x-y, là hệ số chênh lệch giữa
thứ bậc của tính cần thiết và tính
khả thi

4.2. Thử nghiệm biện pháp đã đề xuất

* Mục đích thử nghiệm
Kiểm chứng tác dụng của một biện pháp quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên ở ĐHQS, đó là “Nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của các lực lượng sư phạm và học viên
đối với hoạt động nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn của học
viên ở ĐHQS”
* Nhiệm vụ thử nghiệm
- Thử nghiệm tác động đến học viên theo nội dung quan trọng
của biện pháp “Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các lực lượng


21
sư phạm và học viên trong hoạt động nghiên cứu khoa học xã hội và
nhân văn của học viên ở ĐHQS”. Nội dung tác động thử nghiệm bao
gồm: giáo dục về mục đích, ý nghĩa của hoạt động nghiên cứu khoa
học XH&NV; tổ chức tập huấn về quy chế hoạt động NCKH của nhà
trường, về quy trình triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học
XH&NV; lồng ghép nội dung giảng dạy các bộ môn với bồi dưỡng
phương pháp, kỹ năng nghiên cứu cho học viên.
- Tổ chức trưng cầu ý kiến đánh giá của học viên về nhận thức,
thái độ, kỹ năng nghiên cứu khoa học XH&NV trước và sau thử
nghiệm ở nhóm HV thử nghiệm và nhóm đối chứng để rút ra kết luận
khoa học.
* Giả thuyết thử nghiệm
Hiệu quả của những tác động quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của HV ở đại học quân sự thể hiện ở tính tích cực và khả
năng của học viên trong thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
được giao. Nếu các chủ thể quản lý tổ chức tốt giáo dục về mục đích,
ý nghĩa của hoạt động nghiên cứu khoa học XH&NV; tổ chức tập
huấn về quy chế hoạt động NCKH của nhà trường, về quy trình triển

khai hoạt động nghiên cứu khoa học XH&NV; lồng ghép nội dung
giảng dạy các bộ môn với bồi dưỡng phương pháp, kỹ năng
nghiên cứu cho học viên thì sẽ nâng cao được nhận thức, thái độ, kỹ
năng nghiên cứu khoa học của họ, qua đó quản lý được hoạt động
nghiên cứu khoa học XH&NV của đối tượng này.
* Cơ sở thử nghiệm
Trường Sĩ quan Chính trị.
* Thời gian thử nghiệm
Thử nghiệm sẽ kéo dài trong 3 tháng, từ tháng 9 đến tháng 12
năm 2015.
* Lực lượng tham gia thử nghiệm
Nhóm thử nghiệm và đối chứng là học viên năm thứ ba ngành
đào tạo “Xây dựng đảng, xây dựng quân đội về chính trị” của Trường Sĩ
quan Chính trị.
Cộng tác viên trong quá trình thử nghiệm là cán bộ Phòng
Khoa học quân sự, cán bộ quản lý tiểu đoàn, đại đội học viên, giảng
viên của Khoa Công tác đảng, công tác chính trị và Khoa và Sư
phạm quân sự.
* Phương pháp và quy trình thử nghiệm
- Chuẩn bị thử nghiệm:
+ Chọn đối tượng thử nghiệm (45 học viên) và đối chứng (47
học viên)
- Tiến hành thử nghiệm:
Việc thử nghiệm được thực hiện bằng 3 tác động chính như sau:
+ Tiến hành hội thảo tại đại đội thử nghiệm với chủ đề “Phát
huy tính tính tích cực, tự giác, khả năng sáng tạo của học viên trong
nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn”.


22

+ Tổ chức tập huấn cho học viên ở đại đội thử nghiệm theo các
chuyên đề: Quy chế hoạt động khoa học của nhà trường; Quy trình
tổng thể triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học của học viên; Quy
trình và phương thức xây dựng đề cương và kế hoạch nghiên cứu đề
tài, chuyên đề; Quy trình và phương thức tổ chức thẩm định, đánh giá
kết quả nghiên cứu khoa học XH&NV. (Phòng Khoa học quân sự và
Khoa Sư phạm quân sự phối hợp thực hiện)
+ Thay bài tập thực hành về “Phân tích tình hình tư tưởng bộ đội
ở đại đội bộ binh” bằng bài tập: Xây dựng đề cương nghiên cứu đề tài
“Thực trạng tình hình tư tưởng của hạ sĩ quan, chiến sĩ ở đơn vị bộ binh
hiện nay”.
- Kết thúc thử nghiệm: Khảo sát sau thử nghiệm ở cả đơn vị
thử nghiệm và đối chứng bằng bảng hỏi (xem phụ lục 8).
* Xử lý và phân tích kết quả sau tác động thử nghiệm
Thống kê kết quả khảo sát trước và sau thử nghiệm ở cả
đơn vị thử nghiệm và đối chứng theo các vấn đề đã nêu ở phụ lục
8 và tính điểm theo 4 mức (Rất cao (tốt) = 4 điểm; Cao (khá) = 3
điểm; Trung bình = 2 điểm; thấp (yếu) = 1 điểm. Trên cơ sở đó
tính điểm trung bình( X ) theo công thức sau:

Xi =
Trong đó: + X i là mức điểm trung bình tính cho nội dung thứ i
+ nij là tần suất (số người) đánh giá nội dung thứ i ở mức điểm j
+ gij là điểm của nội dung i ở mức điểm j
+ n là tổng số người tham gia đánh giá
Bảng 4.8: So sánh X về nhận thức, thái độ và kỹ năng nghiên
cứu khoa học XH&NV của HV đơn vị thử nghiệm và đối chứng trước
thử nghiệm.
ĐƠN VỊ


Nhận thức về tầm
quan trọng của
nghiên cứu khoa
học XH&NV của
HV (N1)

Thái độ đối với
nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học
XH&NV của HV
(T1)

Kỹ năng
nghiên cứu
khoa học
XH&NV của
HV (K1)

Nhận thức về tầm
quan trọng của
nghiên cứu khoa

Thái độ đối với
nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học

Kỹ năng
nghiên cứu
khoa học


Thử
3,13
3,13
2,19
nghiệm
Đối
3,14
3,10
2,20
chứng
Bảng 4.9: So sánh X về nhận thức, thái độ và kỹ năng nghiên
cứu khoa học XH&NV của HV đơn vị thử nghiệm và đối chứng sau
thử nghiệm.
ĐƠN VỊ


23

Thử
nghiệm
Đối
chứng

học XH&NV của
HV (N2)

XH&NV của HV
(T2)

XH&NV của

HV (K2)

3,31

3,37

2,51

3,19

3,17

2,32

. Biểu đồ dưới đây sẽ minh họa rõ thêm về những tiến bộ ở đơn
vị thử nghiệm so với đơn vị đối chứng.

Biểu đồ 4.10. Sự thay đổi nhận thức, thái độ, kỹ năng nghiên cứu
khoa học XH&NV của HV trước và sau thử nghiệm ở đơn vị thử nghiệm
và đối chứng


24
Kết luận chương 4
Khảo nghiệm các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học XH&NV của học viên ở ĐHQS là việc làm cần thiết để
khẳng định tính đúng đắn của những đề xuất được nêu ra trong công
trình nghiên cứu này. Việc khảo nghiệm tại Trường Sĩ quan Chính
trị, Trường Sĩ quan Lục quân 1, Học viện Chính trị, Học viện Hậu
cần, Học viện Quân y, với sự tham gia của 460 cán bộ, giảng viên,

học viên đã cho phép khẳng định: Các biện pháp được đề xuất trong
luận án này là cần thiết và khả thi, phù hợp với thực tiễn ở ĐHQS
hiện nay.
Cùng với khảo nghiệm, những tác động có kế hoạch, có mục đích
nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của HV được triển khai trong
quá trình thử nghiệm đã làm cho nhận thức, thái độ và kỹ năng nghiên
cứu khoa học XH&NV của học viên có sự tăng tiến. Điều đó đã được
các học viên ở đơn vị thử nghiệm cảm nhận và tự đánh giá sau thời gian
thử nghiệm. Kết quả thử nghiệm thực sự đã góp phần minh chứng thêm
tác dụng tích cực của biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
XH&NV của học viên ở ĐHQS đã được đề xuất. Qua đó ta có thể khẳng
định giả thuyết khoa học của đề tài này hoàn toàn đúng đắn và đã được
chứng minh trong quá trình nghiên cứu.


25
KẾT LUẬN
1.1. Học viên ở ĐHQS không chỉ được trang bị kiến thức, kỹ năng
nghề nghiệp và năng lực chuyên môn quân sự, mà còn được giáo dục có
hệ thống về Khoa học XH&NV, nhất là về lý luận chính trị và khoa học
xây dựng đảng, vì vậy họ cần và có thể tham gia sâu rộng vào các hoạt
động nghiên cứu khoa học XH&NV. Để tạo điều kiện cho học viên đạt
được những thành công trên lĩnh vực này, các học viện, trường sĩ quan
quân đội phải tăng cường quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
XH&NV trong quá trình đào tạo.
1.2. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học XH&NV của học
viên ở ĐHQS là quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý thông qua định hướng, tổ chức, chỉ đạo, điều hành và
đánh giá kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên,
nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng hoạt động này, góp phần thực hiện

có kết quả mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường. Nội dung quản lý
hoạt động nghiên cứu khoa học XH&NV của học viên ở ĐHQS bao gồm
: xây dựng và triển khai mục tiêu và kế hoạch; tổ chức lực lượng tiến
hành; chỉ đạo nội dung, phương pháp, quy trình nghiên cứu; huy động các
điều kiện bảo đảm và duy trì nghiêm kiểm tra, đánh giá kết quả, chất
lượng của hoạt động nghiên cứu khoa học.
1.3. Trong quá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và nâng cao chất lượng đào tạo, các
học viện, trường sĩ quan quân đội đã đạt được nhiều thành công trong
tất cả các nội dung quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học XH&NV
của học viên.
1.4. Nắm vững yêu cầu hướng mạnh vào phục vụ mục tiêu đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục, thực hiện phân cấp quản lý rõ ràng,
hợp lý và phát huy sức mạnh tổng hợp của các nguồn lực khoa học,
trong thời gian tới các học viện, trường sĩ quan quân đội phải tập
trung làm tốt các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
XH&NV của học viên, đó là: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các lực lượng sư phạm và học viên đối với hoạt động nghiên cứu
khoa học XH&NV, kế hoạch hoá và thực hiện nghiêm quy trình triển
khai hoạt động này, phát triển các nguồn lực về thông tin, tư liệu, cơ
sở vật chất - kỹ thuật và tài chính, hoàn thiện các quy chế, quy định
của nhà trường, tăng cường kiểm tra, đánh giá, phổ biến và ứng dụng
kết quả nghiên cứu. Làm được như vậy nhất định hoạt động nghiên
cứu khoa học XH&NV của học viên ở ĐHQS sẽ ngày càng phát
triển, với chất lượng và hiệu quả cao, góp phần thực hiện tốt mục
tiêu, yêu cầu đào tạo.


×