Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Quản lý hoạt động dạy học môn tự nhiên và xã hội ở các trường tiểu học huyện chư păh tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.4 MB, 127 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM --- </b>

<b>PHẠM THỊ THANH THẢO </b>

<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN </b>

<b>TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN CHƯ PĂH TỈNH GIA LAI </b>

<b> LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC </b>

<b>Gia Lai – Năm 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM --- </b>

<b>PHẠM THỊ THANH THẢO</b>

<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN </b>

<b>TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN CHƯ PĂH TỈNH GIA LAI </b>

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>MỤC LỤC </b>

LỜI CAM ĐOAN ... i

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI ... ii

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ... 2

4. Giả thuyết khoa học ... 2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ... 3

8. Những đóng góp của luận văn ... 4

9. Cấu trúc của luận văn ... 4

<b>Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC</b> ... 5

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ... 5

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ... 5

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ... 7

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ... 9

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường ... 9

1.2.2 Hoạt động dạy học ... 11

1.2.3. Hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội... 12

1.2.4 Quản lý hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ... 13

1.3. Lý luận về hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học ... 13

1.3.1 Chương trình Giáo dục phổ thơng 2018 và những yêu cầu đặt ra đối với giáo viên tiểu học ... 13

1.3.2 Vị trí mơn Tự nhiên và Xã hội trong Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 17

1.3.3. Mục tiêu dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học ... 18

1.3.4. Hình thức tổ chức dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học ... 18

1.3.5. Nội dung dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học ... 19

1.3.6. Phương pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội trường tiểu học ... 20

1.3.7. Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học ... 20

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

1.4. Quản lý hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội trường tiểu học ... 21

1.4.1. Quản lý mục tiêu dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học ... 21

1.4.2. Quản lý nội dung dạy học môn Tự nhiên và Xã hội trường tiểu học . 22 1.4.3. Quản lý hình thức tổ chức và phương pháp dạy học môn Tự nhiên và

<b>Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN CHƯ PĂH </b>

2.2. Khái quát về đặc điểm Tự nhiên, Kinh tế - Xã hội và Giáo dục - Đào tạo của huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai ... 32

2.2.1 Khái quát về đặc điểm tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai ... 32

2.2.2. Tình hình phát triển về Giáo dục - Đào tạo của huyện Chư Păh ... 33

2.3. Thực trạng về hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở các trường tiểu học huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai ... 34

2.3.1 Thực trạng về mục tiêu của hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở các trường tiểu học ... 34

2.3.2 Thực trạng về nội dung hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở các trường tiểu học huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai ... 35

2.3.3. Thực trạng về hình thức tổ chức hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở các trường tiểu học huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai ... 36

2.3.4. Thực trạng phương pháp hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở các trường tiểu học huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai... 37

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

2.3.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động dạy học môn Tự

nhiên và Xã hội ở các trường tiểu học ở huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai ... 38

2.3.6. Thực trạng về phương tiện và các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội trường tiểu học ... 40

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở các trường tiểu học huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai ... 41

2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở các trường tiểu học huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai ... 41

2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở các trường tiểu học huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai ... 42

2.4.3. Thực trạng quản lý hình thức tổ chức hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở các trường tiểu học huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai ... 44

2.4.4. Thực trạng quản lý phương pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội các trường tiểu học huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai ... 46

2.4.5. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội các trường tiểu học huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai ... 47

2.4.6. Thực trạng quản lý phương tiện và các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở các trường tiểu học huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai 50 2.5 Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở các trường tiểu học huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai ... 51

2.5.1. Các yếu tố khách quan ... 52

2.5.2. Các yếu tố chủ quan ... 53

2.6 Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở các trường tiểu học huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai ... 53

2.6.1 Ưu điểm ... 53

2.6.2. Tồn tại và nguyên nhân ... 54

Tiểu kết chương 2 ... 55

<b>Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN CHƯ PĂH TỈNH GIA LAI ... 57 </b>

3.1 Nguyên tắc đề xuất biện pháp ... 57

3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa... 57

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ... 57

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ... 57

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ... 58

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở các trường tiểu học huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai ... 58

3.2.1. Nâng cao nhận thức về đổi mới hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở các trường tiểu học huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai ... 58

3.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Tự nhiên và Xã hội ở các trường tiểu học huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai ... 60

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

3.2.3 Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề STEM và hoạt động trải nghiệm trong môn Tự nhiên và Xã hội các trường tiểu học huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai 62 3.2.4 Bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên ở các

trường tiểu học huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai ... 64

3.2.5 Huy động các nguồn lực phục vụ hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở các trường tiểu học huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai ... 67

3.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội các trường tiểu học huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai ... 69

3.2.7. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội các trường tiểu học huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai ... 72

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ... 75

3.4.1 Các bước tiến hành khảo nghiệm ... 76

3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ... 76

Kết luận chương 3 ... 78

<b>KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ... 79 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 82 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN ... PL1 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Viết đầy đủ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 2.2. Thang đo khoảng theo giá trị trung bình 32 Bảng 2.3. Đánh giá về mục tiêu của HĐDH môn TN&XH ở trường

Bảng 2.7. Đánh giá về thực trạng mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động dạy học môn TN&XH ở các trường tiểu học

39

Bảng 2.8. Đánh giá thực trạng về các phương tiện và điều kiện hỗ trợ HĐDH môn TN&XH ở các trường tiểu học

40

Bảng 2.9 Đánh giá mức độ thực hiện quản lý mục tiêu dạy học môn TN&XH ở các trường tiểu học

41

Bảng 2.10 Đánh giá mức độ thực hiện việc quản lý nội dung dạy học môn TN&XH ở các trường tiểu học

43

Bảng 2.11 Đánh giá mức độ thực hiện việc quản lý hình thức tổ chức hoạt động dạy học môn TN&XH ở các trường tiểu học

44

Bảng 2.12. Đánh giá mức độ thực hiện việc quản lý PPDH môn TN&XH ở các trường tiểu học

46

Bảng 2.13 Đánh giá mức độ thực hiện việc quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn TN&XH ở các trường tiểu học

48

Bảng 2.14 Đánh giá mức độ thực hiện việc quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn TN&XH ở các trường tiểu học

50

Bảng 2.15 Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý HĐDH môn TN&XH ở trường tiểu học

52

Bảng 3.1. Mức độ thực hiện của các biện pháp đánh giá về về mục tiêu hoạt động dạy học môn TN&XH ở trường tiểu học

76

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ </b>

Biểu đồ 2.1 Tổng hợp khảo sát kết quả thực hiện việc quản lý mục tiêu dạy học môn TN&XH ở trường tiểu học

42 Biểu đồ 2.2 Kết quả thực hiện việc quản lý nội dung dạy học môn

TN&XH ở các trường tiểu học

43 Biểu đồ 2.3 Kết quả thực hiện quản lý hình thức tổ chức hoạt động

dạy học môn TN&XH ở trường tiểu học Biểu đồ 2.6 Kết quả thực hiện quản lý phương tiện và điều kiện hỗ

trợ hoạt động dạy học môn TN&XH

51

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Đứng trước bối cảnh chung của sự phát triển về giáo dục, quá trình đổi mới giáo dục của các nước trong đó, Việt Nam cũng khơng đứng ngồi xu thế đổi mới đó; Đảng và Nhà nước ta đã sớm quan tâm đến giáo dục. Nền giáo dục Việt Nam cũng đang dần thực hiện đổi mới để đáp ứng nhu cầu của xã hội dẫn đến sự ra đời của Chương trình GDPT 2018 được ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT- BGDĐT từ đã cụ thể hóa chủ trương của Đảng và thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục và Đào tạo. Và bắt đầu áp dụng Chương trình GDPT 2018 từ năm học 2020 – 2021 cho lớp 1.

Từ khi Nghị quyết 29-NQ/TW ra đời, Giáo dục nước ta thực hiện theo mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục và Đào tạo, cụ thể: “Về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều

<i>kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Trong hội </i>

nghị đã thông qua quan điểm chỉ đạo về cách tiếp cận với tiến trình phát triển giáo dục nước ta: “Phát triển Giáo dục và Đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn

<i>với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. [8]. Nội dung đổi mới chương trình theo hướng tinh giản, hiện đại. Người học là chủ </i>

thể của quá trình nhận thức, chú trọng phát triển phẩm chất và năng lực người học; tăng cường cho người học kỹ năng thực hành vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống, đồng thời cũng chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh, nhằm phát triển khả năng sáng tạo tự học ở học sinh.

Trong Chương trình GDPT 2018 có sự thay đổi về các môn học, cách tiếp cận kiến thức, giáo dục không phải để truyền thụ kiến thức mà nhằm giúp học sinh hồn thành cơng việc, giải quyết các vấn đề trong học tập và đời sống nhờ vận dụng hiệu quả, sáng tạo kiến thức đã học. Hoạt động giáo dục bắt buộc xuyên suốt cấp học đó là trải nghiệm và tích hợp trong các mơn học. Vì vậy các môn học đều xoay quanh các vấn đề tự nhiên, thực tiễn đang diễn ra trực tiếp trong quá trình học tập, sinh hoạt của học sinh.

Mơn TN&XH trong Chương trình GDPT tổng thể: Là mơn học tự chọn, có vai trị quan trọng trong việc giúp học sinh lĩnh hội những kiến thức cơ bản về thế giới TN&XH. Là môn học bắt buộc có vị trí quyết định thực hiện các mục tiêu giáo dục tiểu học. Giúp cung cấp cơ sở cần thiết cho việc học tập các môn Khoa học, Lịch sử và Địa lí ở lớp 4, lớp 5 và các mơn Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội ở các cấp học trên. [32].

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Ngoài ra TN&XH là môn học trang bị cho học sinh tri thức cơ bản, gần gũi và thiết thực về thế giới tự nhiên, xã hội và con người. Là mơn học tập trung vào hình thành cho học sinh các phẩm chất, năng lực cần thiết của con người hiện đại như: tự chủ – tự học, giao tiếp – hợp tác, giải quyết vấn đề – sáng tạo. Cịn là mơn học quyết định sự hình thành các phẩm chất quan trọng cho học sinh, gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Nó cung cấp cơ sở quan trọng cho việc hình thành các chuẩn mực hành vi ứng xử trong cuộc sống.

Trong quá trình thực hiện chương trình GDPT 2018, Trong đó có các mơn học tích hợp, ở tiểu học có mơn TN&XH, việc tổ chức dạy học môn TN&XH bước đầu cũng gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là trên địa bàn các xã, huyện miền núi như tại huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai. Để hoạt động dạy học này có hiệu quả thì việc quản lý hoạt động dạy học mơn TN&XH trong các trường tiểu học giữ vai trị quan trọng trong cơng tác quản lý. Đã có nhiều nghiên cứu đã nghiên cứu về công tác này, tuy nhiên để có những nghiên cứu sâu hơn phù hợp hơn trên địa bàn huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai, nhằm góp phần làm phong phú thêm về cách quản lý hoạt động dạy học và nâng cao

<i><b>chất lượng dạy học môn TN&XH ở địa phương nên luận văn đã chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở các trường tiểu học huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai”. </b></i>

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn TN&XH, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn TN&XH ở các trường tiểu học huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn TN&XH trong trường tiểu học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và thực hiện thành công đổi mới giáo dục ở địa phương.

<b>3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu </b>

<i>3.1. Khách thể nghiên cứu </i>

<b> Hoạt động dạy học môn TN&XH ở các trường Tiểu học. </b>

<i>3.2. Đối tượng nghiên cứu </i>

Quản lý hoạt động dạy học môn TN&XH ở các trường tiểu học huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai.

<b>4. Giả thuyết khoa học </b>

Công tác quản lý hoạt động dạy học môn TN&XH ở các trường tiểu học huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai tuy đã có nhiều kết quả tích cực nhưng vẫn cịn bất cập, hạn chế. Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác này ở địa phương để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn TN&XH ở các trường tiểu học huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai phù hợp sẽ nâng cao chất lượng dạy học môn TN&XH ở các trường tiểu học huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

Luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lí luận về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn TN&XH ở trường tiểu học.

- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động dạy học môn TN&XH và quản lý hoạt động dạy học môn TN&XH ở các trường tiểu học huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai.

- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn TN&XH ở các trường tiểu

<b>học huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu </b>

<i>6.1.Về địa bàn nghiên cứu </i>

Tiến hành khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động dạy học mơn TN&XH theo Chương trình GDPT 2018 tại 05 trường tiểu học: trường tiểu học thị trấn Phú Hòa, trường tiểu học Ia Phí, trường tiểu học Nghĩa Hưng, trường tiểu học Ia Nhin, trường

<i><b>tiểu học Hòa Phú trên địa bàn huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai. </b></i>

<i>6.2.Giới hạn đối tượng khách thể nghiên cứu: </i>

Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh ở các trường tiểu học: trường tiểu học thị trấn Phú Hịa, trường tiểu học Ia Phí, trường tiểu học Nghĩa Hưng, trường tiểu học Ia Nhin,

<i><b>trường tiểu học Hòa Phú trên địa bàn huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai. </b></i>

<i>6.3.Giới hạn về thời gian nghiên cứu: </i>

<b>Từ 2020-2023, cụ thể trong 3 năm học: 2020-2021, 2021-2022, 2022-2023. 7. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận </b></i>

Sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống hố, khái quát hoá các vấn đề lý luận trong các cơng trình nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài; các văn kiện của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của ngành giáo dục, địa phương, tạp chí, sách báo, ... có liên quan đến cơng tác quản lý hoạt động dạy học môn TN&XH đối với học sinh tiểu học nói chung và học sinh ở huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai nói riêng. Từ đó, xác định các khái niệm và xây dựng khung lý thuyết của đề tài.

<i><b>7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

<i>7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi </i>

Xây dựng các phiếu trưng cầu ý kiến nhằm để thu thập các ý kiến đánh giá từ các đối tượng cần khảo sát (cán bô quản lý, giáo viên, học sinh, ...) trên địa bàn huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai.

<i>7.2.2. Phương pháp quan sát </i>

Trực tiếp quan sát các hoạt động của giáo viên, học sinh ở lớp, ở trường; cơ sở vật chất, trang thiết bị, cảnh quan sư phạm…nhằm thu thập thông tin thực tiễn phục vụ nghiên cứu đề tài, như:

Dự giờ giáo viên dạy môn TN&XH để đánh giá chất lượng giảng dạy bộ môn

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

và quan sát, đánh giá thái độ học tập và mức độ hợp tác của học sinh.

Dự các buổi sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt của tổ chuyên môn, các buổi họp rút kinh nghiệm các giờ dạy và các hoạt động khác có liên quan đến dạy học môn TN&XH từ đó xác định rõ các biện pháp chỉ đạo việc cải tiến phương pháp giảng dạy môn TN&XH tại các trường tiểu học.

<i><b>7.2.3. Phương pháp phỏng vấn </b></i>

Thực hiện phỏng vấn sâu cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh của các trường tiểu học trên địa bàn huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai để hiểu rõ hơn về hoạt động dạy học theo hướng tích hợp các hoạt động trải nghiệm vào mơn học, góp phần phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh.

Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

Trao đổi trực tiếp hoặc thông qua phỏng vấn để các chuyên gia tư vấn, góp ý các nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu.

<i>7.2.4. Phương pháp thống kê toán học </i>

Sử dụng phần mềm xử lý số liệu (SPSS) và phương pháp thống kê để xử lý số liệu thu thập được từ kết quả điều tra khảo sát thực trạng, thực nghiệm sư phạm. Từ đó, rút ra các kết luận làm căn cứ đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả.

<b>8. Những đóng góp của luận văn </b>

<i>8.1. Về mặt lý luận </i>

Đề tài góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn TN&XH ở các trường tiểu học.

<i>8.2. Về mặt thực tiễn </i>

Phản ánh thực trạng về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn

<i><b>TN&XH ở các trường tiểu học huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai. </b></i>

Từ đó, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn TN&XH ở các

<i>trường tiểu học huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai cho phù hợp và hiệu quả. </i>

<b>9. Cấu trúc của luận văn </b>

Luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở các trường tiểu học huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai

Chương 3: Biện pháp quản lý đổi mới hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở các trường tiểu học huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC</b>

<b>1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề </b>

<i><b>1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi </b></i>

Sự tích cực hóa trong các hoạt động học tập là một quan điểm mà được rất nhiều nhà giáo dục, nhà nghiên cứu hướng đến. Từ nửa đầu thế kỷ XX, T.Makiguchi (Nhật Bản) đã nêu lên sự thay đổi vai trò của người thầy trong quá trình dạy học. Dạy học phải hướng vào người học, dạy học cần tích cực, biến quá trình dạy học thành quá trình tự học. Xu thế dạy học trong giai đoạn hiện nay hoàn toàn phù hợp với tư tưởng này. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà quản lý nước ngoài đề cập đến vấn đề quản lý hoạt động dạy học môn TN&XH theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực như:

Theo nhà giáo dục người Ý Maria Montessori: “Giáo dục là một quá trình tự nhiên được thực hiện bởi trẻ nhỏ và không đạt được nhờ lắng nghe mà nhờ trải nghiệm trong môi trường”. [28]. Quan điểm của bà đã chỉ ra, muốn q trình giáo dục có hiệu quả thì học sinh cần có những thực hành, trải nghiệm thực tế trong môi trường TN&XH xung quanh các em, nó khơng dừng lại ở việc lắng nghe và tiếp thu mà cần có những vận dụng thực tế vào cuộc sống.

J.J.Rousseau – Nhà triết học khai sáng Pháp (1717-1778) đã nhấn mạnh phương pháp giáo dục với chủ trương giáo dục trẻ em một cách tự nhiên và người học sẽ tự khám phá và tích lũy kiến thức qua chính hoạt động của mình. [31].

Cuối thế kỷ XIV, J.A.Cômenki (1592 - 1670), ông đã đưa ra quan điểm giáo dục về việc tập cho học sinh tinh thần tự học, phải biết thích ứng với tự nhiên. Bởi theo ơng: “Hoạt động dạy học để truyền thụ và tiếp nhận tri thức đối với quá trình học tập của học sinh là phải dựa vào sự vật, hiện tượng do học sinh tự quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, khơng nên bắt buộc, gị ép học sinh chấp nhận bất kì một điều gì” [4]. Nên nhà quản lý cần tìm ra phương pháp cho giáo viên có thể dạy ít hơn và học sinh được học nhiều hơn để phát huy tối đa năng lực tự chủ, tự học của học sinh trong q trình học tập.

Trước đó nhà nghiên cứu người Mỹ - John Dewey (1859-1952), cũng có quan điểm phải dựa vào kinh nghiệm thực tế của học sinh. Ông đã nêu: “Hãy cho người học trị điều để làm, chứ khơng phải điều để học; và đặc tính của hành động là đòi hỏi tư duy; việc học sẽ tự nhiên mang lại kết quả.” [7]. Hoạt động dạy học của giáo viên phải kích thích được hứng thú học tập của học sinh, phải để học sinh độc lập tìm tịi từ thế giới TN&XH xung quanh các em, thầy giáo vừa là người thiết kế vừa là người cố vấn để các em hoàn thành nhiệm vụ học tập.

Theo nhà nghiên cứu Robetrt.JMarzano, Debra J.Picreing, Jane. EPolloce

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

(2011), trong nghiên cứu “Các PPDH hiệu quả” đã khẳng định: PPDH hiểu quả để phát triển năng lực học sinh là phương pháp khích lệ học tập và công nhận những cố gắng của học sinh. Để phát triển năng lực học trong dạy học, người giáo viên cần quan tâm các mặt của người học và lựa chọn PPDH linh hoạt. [9].

Hệ thống giáo dục của cộng hòa liên bang Đức là một hệ thống được phân chia rõ ràng dựa theo năng lực của người học; Một trong những đặc tính của giáo dục nước Đức đó là tính bình đẳng giữa các học sinh, trong lớp học khống có lớp trưởng, lớp phó mà chỉ có “phát ngơn viên” để chuyển thông điệp của thầy và học sinh đến với nhau. “Phát ngơn viên” cịn đưa ra các giải pháp, phong trào nhằm cải thiện tình hình học tập, giúp các bạn học lực yếu phát huy các tài năng văn nghệ, thể thao trong lớp,… chú trọng trải nghiệm thực tế [7. Tr.6].

Không chỉ những nước phương Tây quan tâm đến hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường mà cả những nước ở Châu Á cũng rất quan tâm đến hoạt động này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nước mình, như:

Với quan niệm con người là nguồn lao động của đất nước, muốn đất nước phát triển cần đào tạo một lực lượng lao động hùng hậu, chất lượng. Nhật Bản đầu tư mạnh mẽ cho giáo dục. Nhật Bản là nước có mơ hình giáo dục tiên tiến nhờ việc hướng đến tính tự lập và tinh thần kỷ luật cứng rắn cho học sinh ngay khi còn bé. Nền giáo dục thực hiện tiêu chí “Giáo dục đạo đức là cốt lõi”, nên nhà trường luôn tạo cơ hội kích thích cho học sinh được vận động, phát huy tính sáng tạo qua những trải nhiệm thực tế từ thế giới TN&XH mà không nhồi nhét kiến thức lý thuyết một cách gị bó. Và khơng đặt nặng vấn đề thi cử, điểm số như ở một số nước. Việc kiểm tra đánh giá với mục đích giám sát hiệu quả hệ thống giáo dục của đất nước chứ không để đánh giá năng lực của học sinh. [29]

Bên cạnh đó phải nhắc đến nền giáo dục của Singapore – một trong số các nước Châu Á được công nhận là một trong hai nước Châu Á (cùng với Nhật Bản) được công nhận nằm trong Top 20 quốc gia có nền giáo dục tốt tốt nhất toàn cầu (Theo U.S. News & World Report 2019). Hệ thống giáo dục của Quốc đảo Sư tử phát triển theo hướng linh hoạt, đa dạng, đảm bảo chất lượng giáo dục cao. Chương trình mới của Singapore được xây dựng theo định hướng phát triển 6 năng lực: “Tơn trọng, trách nhiệm, chính trực, chu đáo, kiên cường, hòa đồng”. Giáo dục các cấp tập trung vào hoạt động ngoại khóa và chương trình học tập năng động, khẳng định là “một thành phần cốt lõi của toàn bộ trải nghiệm ở nhà trường” [9].

Các hoạt động dạy học luôn gắn liền với thực tiễn, thực hành trải nghiệm về thế giới tự nhiên xung quanh. Điều này giúp người giáo viên có thể phát hiện năng lực của học sinh từ đó bồi dưỡng các em theo đúng sở thích, năng khiếu, điểm mạnh của mình. Hệ thống trường học tại Singapore khuyến khích làm việc theo dự án và tư duy sáng tạo, các lớp học tập trung vào trang bị cho học sinh các kỹ năng và kiến thức để giải quyết vấn đề cụ thể của từng môn học. Mục tiêu của chương

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

trình giảng dạy là cung cấp cho người học kiến thức, kỹ năng thực tế để giải quyết các tình huống trong thực tế. Để giảm bớt áp lực cho học sinh thì năm 2017, các cơ quan quản lý giáo dục đã ngừng liệt kê những học sinh đạt điểm cao nhất trong các kỳ thi. [9].

Tóm lại, mỗi nhà nghiên cứu đều có riêng những quan điểm khác nhau về hoạt động dạy học, cách quản lý các hoạt động đó nhưng tất cả các nghiên cứu đều nhấn mạnh tầm quan trọng và chỉ ra những PPDH, quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học thông qua những trải nghiệm thực tiễn từ thế giới tự nhiên xung quanh cuộc sống của học sinh để công tác quản lý hoạt động dạy học mang lại hiệu quả giáo dục cao.

<i><b>1.1.2. Các nghiên cứu trong nước </b></i>

Chương trình GDPT 2018 được ban hành và xây dựng theo quan điểm giáo dục là định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học. Các em được chủ động, tích cực hóa trong q trình học tập, trong khi giáo viên có vai trị tổ chức, hướng dẫn, tạo mơi trường học tập thân thiện và các tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực vận động tìm ra cách giải quyết vấn đề. Trong gần 3 năm thực hiện Chương trình GDPT 2018, nhà trường phổ thông đã triển khai những phương pháp giáo dục mới (như mơ hình trường học mới, phương pháp bàn tay nặn bột, giáo dục STEM,…) hầu hết giáo viên được làm quen và đã vận dụng thành thạo các phương pháp vào quá trình dạy học [12].

Trước yêu cầu đổi mới của GD-ĐT là sự đổi mới về PPDH, có nhiều nghiên cứu ở trong nước đã đề cập đến dạy học tích hợp, các nhà nghiên cứu đã đi sâu vào nghiên cứu vấn để đổi mới nội dung dạy học lấy người học làm trung tâm trong hoạt động dạy học và nghiên cứu về các biện pháp giúp nâng cao chất lượng dạy học các môn học tại nhà trường với các nghiên cứu như:

Phương pháp luận khoa học của Phạm Minh Hạc; Một số vấn đề lý luận và thức

<i>tiễn của Trần Kiểm,… Nghiên cứu Giáo dục phát triển năng lực sáng tạo, tác giả Trần </i>

Thị Bích Liễu cho rằng: Chất lượng giáo dục không chỉ đơn thuần là kiến thức khoa học mà còn là sự phát triển tiềm năng của người học cụ thể là năng lực sáng tạo. Để có một nền giáo dục sáng tạo thì cần có một nhà trường sáng tạo do các giáo viên sáng tạo giảng dạy và do những người lãnh đạo sáng tạo lãnh đạo [19], [21], [23].

Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường đã và đang được rất nhiều các nhà nghiên cứu quan tâm và cũng có những cơng trình nghiên cứu về chân dung của những người cán bộ quản lý, quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực trong nhà trường đã đạt được những thành tự nhất định, như:

Trong nghiên cứu về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn TN&XH theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh ở các trường tiểu học ở huyện Cần Giờ thành phố Hồ Chí Minh của tác giả Lê Hữu Bình nêu ra thực trạng về việc quản lý chương trình, kế hoạch dạy học, quản lý hoạt động dạy học, quản lý kiểm tra đánh giá và quản lý các điều kiện dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

đã nêu lên được những gợi ý cho các cán bộ quản lý các trường xem xét đánh giá và đưa ra một số biện pháp cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế mỗi trường với mục đích hướng đến nâng cao chất lượng hoạt động dạy học cho học sinh. [4].

Tác giả Phan Trọng Ngọ với tác phẩm “Dạy học, Phướng pháp dạy học trong nhà trường” và tác giả Nguyễn Thị Tường Loan với tác phẩm “Phướng pháp dạy học mơn TN&XH” đã trình bày đầy đủ về các nhóm PPDH như: phương pháp trao đổi, phương pháp tổ chức hành động học của học sinh, các phương pháp làm việc độc lập có sự trợ giúp của giáo viên, phương pháp kích khích động cơ học tập của học sinh nói chung và PPDH mơn TN&XH nói riêng và các tình huống điển hình trong quá trình dạy học mơn TN&XH hiện nay. [34], [31].

Khi nói về nhận thức trong quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh, tác giả Nguyễn Gia Cầu (2011) đã chỉ ra: “Quản lý hoạt động dạy học là một môn khoa học. Đối tượng nghiên cứu khoa học quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là quá trình sư phạm, quá trình dạy học tổng hợp của nhiều yếu tố quan trọng và có sự tương tác đa chiều giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh và học sinh. Trong quá trình thực hiện cần dựa vào không chỉ kinh nghiệm của giáo viên mà cả những căn cứ khoa học những tiền đề lý luận để kết quả quá trình dạy học đạt hiệu quả cao”. [13].

Bên cạnh đó cũng có các đề tài, luận án bàn luận về vấn đề hoạt động dạy học như hoạt động dạy học và thực tiễn của việc hình thành kĩ năng cho học sinh. Một số tạp chí chuyên ngành cũng đăng tải các kết quả nghiên cứu bàn đến một số vấn đề có liên quan hoạt động dạy học, đã đi sâu làm rõ quan niệm về tổ chức hoạt động dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh như bài báo “Dạy học phát hiện ở tiểu học dưới góc nhìn lý thuyết kiến tạo” [18] của nhóm tác giả Phó Đức Hịa, Lê Thị Lan

<i>Anh; “Kĩ năng dạy học và tiêu chí đánh giá” [20] của tác giả Đặng Thành Hưng [22] </i>

dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sing là xu hướng tiếp cạn với yêu cầu của giáo dục hiện địa. Với cách tiếp cận này, học sinh được học tập và trải nghiệm trong môi trường cạnh tranh lành mạnh, từ đó các em không chỉ tiếp nhận được tri thức mà còn biết cách sử dụng tri thức đó trong việc giải quyết các vấn đề thực tiễn. Bài báo đề cập đến việc vận dụng quy trình dạy học theo lý thuyết kiến tạo trong dạy học ở tiểu học, xây dựng kế hoạch dạy học theo quy trình kiến tạo từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học, thực hiện tốt mục tiêu giáo dục toàn diện và phát triển năng lực cá nhân của học sinh tiểu học.

Tập trung nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường có các cơng trình khoa học như: Viên Thị Dung (2012), với luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục về “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học tại thành phố Thanh Hóa [10]. Ngồi ra cịn có luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Tuấn Huy (2015) nghiên cứu về “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Phòng Giáo dục huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc” [32]. Các nghiên cứu đều tập trung tìm ra những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý các hoạt động dạy học trong nhà trường tiểu học.

Tóm lại, những cơng trình nghiên cứu về hoạt động dạy học ở trong và ngồi nước đã có những đóng góp cả về lý luận và thực tiễn. Các tác giả đã nêu lên những nguyên tắc chung của việc quản lý hoạt động dạy học và đưa ra các giải pháp chung trong quản lý vận dụng trong quản lý trường học. Tất cả đều khẳng định vai trò, nhiệm vụ trọng tâm của cán bộ quản lý trong thực hiện mục tiêu giáo dục. Hoạt động dạy học môn TN&XH cần được đổi mới, đây là mơn học tích hợp trong chương trình tiểu học, vì vậy cần có sự đổi mới trong dạy học và công tác quản lý. Đổi mới trong sinh hoạt chuyên môn, tổ chức dạy học trong nhà trường tiểu học. Vì vậy việc nghiên cứu thực trạng, xác định các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn TN&XH cho học sinh tiểu học huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai là cần thiết, nó góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn TN&XH trong nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới GDPT hiện nay.

<b>1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài </b>

<i><b>1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường </b></i>

<i>1.2.1.1. Quản lý </i>

Trên thực tế có rất nhiều cách tiếp cận về khái niệm quản lý. Với nhiều cách tiếp cận ở các góc độ kinh tế, xã hội, giáo dục,... các nhà nghiên cứu, thực hành về quản lý đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, như:

Quan niệm về “Quản lý” của các nhà khoa học nước ngoài: H.Koontz (người

<i>Mỹ) cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo sự phối hợp những </i>

nỗ lực của các cá nhân để đạt được mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một mơi trường trong đó con người có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [24]. V.Taylor cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái gì đó

<i>như thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất” [45]. K.Omarov (Liên Xơ) cho rằng:“Quản lý là tính tốn sử dụng hợp lý các nguồn lực nhằm thực hiện các nhiệm vụ </i>

sản xuất và dịch vụ với hiệu quả kinh tế tối ưu”. [28]. Henry Fayol là người đầu tiên

<i>chỉ ra chức năng và những yếu tố của Quản lý cho rằng: “Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [21]. </i>

Quan niệm về “Quản lý” của các nhà khoa học ở Việt Nam: Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể người quản lý đến tập thể người lao động nói chung (khách thể quản lý) nhằm thực hiện mục tiêu

<i>dự kiến” [19]. Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những tác động của chủ thể </i>

quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [26]. Tác giả Đặng

<i>Quốc Bảo cho rằng: “Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức xét cho cùng là thực hiện </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý. Q trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định, quá trình “Lý” gồm việc sửa sang sắp xếp, đổi mới đưa vào thế “phát triển” [2]. Nghĩa chung nhất từ góc độ của Tâm lí học của tác giả Lê Quang Sơn: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý… bằng hện thóng các nguyên tắc, phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt tới mục tiêu quản lý.” [27].

<i>Từ những quan điểm chung trên, có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có ý thức, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể Quản lý để lãnh đạo, hướng dẫn, điều khiển đối tượng Quản lý thực hiện nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. </i>

<i>1.2.1.2 Quản lý giáo dục </i>

Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi những mục đích của mình. Quản lý giáo dục một khoa học quản lý chuyên ngành, người nghiên cứu trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung, cũng giống như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau.

Nói đến quản lý giáo dục, nó cũng là một khái niệm có rất nhiều cách biểu đạt, và tùy theo phương diện nghiên cứu và cách tiếp cận của từng tác giả về quản lý giáo dục. Mà quản lý giáo dục được thể hiện qua một số quan niệm sau:

Quan điểm của tác giả Phạm Minh Hạc khi chia sẻ về quản lý đó là “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch và phù hợp với quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối nguyên lý của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa nhằm đưua hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến bộ trạng thái về chất” [16].

Ở cấp vi mô, quản lý giáo dục cũng được xem là đồng nghĩa với quản lý nhà trường. Vì vậy, tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã nêu ra “Quá trình giáo dục thực chất là quá trình tác động đến nhà trường, làm tối ưu được quá trình dạy học”. Tác giả Trần Kiểm lại cho rằng, đối với quản lý nhà trường, thì: “Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào q trình giáo dục nhằm phát triển tồn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường”. [30].

Có thể nói, quản lý giáo dục được diễn đạt ở nhiều quan điểm khác nhau, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản lý giáo dục từ trung ương đến địa phương. Quản lý là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục. Nhưng bản chất của quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch lên đối tượng quản lý nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục nhà trường.

Qua các nghiên cứu của một số nhà nghiên cứu về khoa học giáo dục, có thể hiểu

<i>quản lý giáo dục một cách ngắn gọn: Quản lý giáo dục là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một hệ thống tổ chức giáo dục nhất định nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đề ra”. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>1.2.1.3 Quản lý nhà trường </i>

Quản lý nhà trường là hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội, đóng vai trò tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội, hệ thống này địi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý lên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội – kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên.

Một số tác giả cũng nghiên cứu về khái niệm quản lý nhà trường, như:

Theo tác giả Lê Quang Sơn cho rằng: “Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có chủ đích, kế hoạch, hợp với quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục”

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy học, làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến đến mục tiêu giáo dục” [22].

Trong trường học, chủ thể quản lý là cán bộ quản lý, lãnh đạo nhà trường, còn đối tượng quản lý là giáo viên và học sinh. Thực chất quản lý nhà trường là quá trình quản lý của cán bộ quản lý tác động đến quá trình dạy của giáo viên, quá trình học của học sinh nhằm làm cho hoạt động dạy học chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác cho đạt được mục tiêu đào tạo. Một nhà quản lý nhà trường tốt cần phải xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý đúng về cơ cấu, đủ về số lượng, mạnh về khả năng chun mơn để hồn thành tốt các mục tiêu mà nhà trường đã lập kế hoạch.

<i>Có thể hiểu Quản lý nhà trường là hệ thống nhũng hoạt động của chủ thể quản lý nhà trường (Hiệu trưởng) nhằm tổ chức các hoạt động đến khách thể quản lý (giáo viên, học sinh), các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường, nhằm thực hiện hiệu quả mục đích mục tiêu, nguyên lý giáo dục của nhà trường đã đề ra và phù hợp với quy luật khách quan”. </i>

<i><b>1.2.2 Hoạt động dạy học </b></i>

Dạy học là một khái niệm chỉ quá trình hoạt động của người dạy và người hoc. Gồm hai hoạt động riêng biệt là hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Hai hoạt động này gắn bó mất thiết và bổ sung cho nhau trong quá trình hoạt động.

Theo tác giả Đặng Bá Lãm (2005) thì “Dạy học là con đường tối ưu nhất giúp cho người học tiếp cận; nắm vững kinh nghiệm xã hội được phản ánh trong các khái niệm khoa học do lồi người tích lũy với sự tham gia điều chỉnh hợp lý về mặt tổ chức trong những khoảng thời gian xác định đạt với mục đích do nhu cầu xã hội đặt ra với từng trình độ nhận thức tương ứng” [22]. Như vậy dạy học là hoạt động nhận thức của học sinh dưới sự tổ chức, điều khiển của giáo viên nhằm đạt mục tiêu đề ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>Hoạt động dạy là những hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động học </i>

tập của học sinh, giúp học sinh tìm tịi khám phá tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả chức năng học của mình. Người giáo viên có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn hoạt động nhận thức của học sinh giúp học sinh khám phá, tìm tịi kiến thức mới. Học sinh sẽ khó tự hình thành năng lực nếu khơng có sự giúp đỡ của giáo viên.

<i>Hoạt động học là hoạt động của người học, là một chuỗi các hoạt động tự giác, </i>

tích cực, chủ động, tự tổ chức và điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm thu nhận, xử lý thơng tin bên ngoài thành tư liệu tri thức của bản thân. Qua đó người học có thể lĩnh hội, khám phá kiến thức mới và làm phong phú thêm giá trị của bản thân. Kết quả của hoạt động học của học sinh không tách rời với kết quả hoạt động dạy của giáo viên và ngược lại.

<i>Hoạt động dạy học gồm hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này gắn </i>

bó mật thiết và tồn tại song song trong quá trình dạy học để tạo nên hiệu quả tốt nhất. HĐDH được hiểu là tồn bộ q trình dạy của giáo viên và việc học tập của học sinh theo nội dung giáo dục đổi mới toàn diện. Hơn nữa HĐDH là một hoạt động giáo dục có vai trị chủ đạo và quan trọng, nó có vị trí nền tảng ở nhà trường và ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động tại nhà trường. HĐDH được xem là con đường cơ bản và ngắn nhất để đạt được mục đích giáo dục. [36].

<i><b>1.2.3. Hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội </b></i>

HĐDH mơn TN&XH được hiểu là q trình thiết kế, tổ chức và phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt động học, tập trung vào việc thực hiện được yêu cầu cần đạt của môn học này. Trong đó nhấn mạnh q trình học tập mơn TN&XH dựa trên năng lực thực hiện của học sinh qua các hoạt động trải nghiệm thực tiễn.

Mỗi học sinh sẽ có điểm mạnh riêng vì vậy năng lực người học sẽ được bộc lộ sau khoảng thời gian học tập trải nghiệm, tìm tịi, khám phá. Giáo viên cần đa dạng hóa các hình thức dạy học để có thể kết nối những mạch kiến thức với thực tiễn cuộc sống xung quanh học sinh. Từ đó, phát huy tối đa vai trị của việc dạy học giúp hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực của người học và các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực của giáo viên. “ Nội dung chương trình mang tính mềm dẻo nhằm tăng cường cho học sinh khả năng quan sát, thực hành, tìm tịi, phát hiện tri thức và biết cách thực hiện hành vi có lợi cho sức khỏe của bản thân, gia đình, cộng đồng và mơi trường sống”, “Chương trình thể hiện tính vừa sức, thiết thực cả nội dung và phương pháp giúp các em dễ thích nghi với cuộc sống” [10].là những quan điểm chủ

<i>đạo trong cuốn Phương pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội của tác giả Nguyễn Thị </i>

Tường Loan năm 2009.

Trước bối cảnh đổi mới giáo dục như hiện nay, yêu cầu người giáo viên cũng phải hoạt động, vận động không ngừng để đáp ứng yêu cầu đổi mới và nhu cầu học tập của học sinh khi nội dung dạy học không ngừng đổi mới và hiện đại hóa. Việc học tập ở trường tiểu học cũng được đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện học tập đa dạng, hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

đại như phim ảnh, máy vi tính, ti vi, các thiết bị, phần mềm dạy học,… giúp nội dung học tập của học sinh được đa dạng, sinh động có thể vượt ra ngưỡng kiến thức có trong sách vở.

<i><b>1.2.4 Quản lý hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội </b></i>

HĐDH được tạo thành bởi hai thành tố là hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Hai hoạt động này tồn tại song song, thống nhất và có mối quan hệ mật thiết. Vậy nên, quản lý hoạt động dạy học cũng gồm hai quá trình thống nhất với nhau đó là quản lý hoạt động dạy của giáo viên và quản lý hoạt động học của học sinh.

Hoạt động cốt lõi của nhà trường tiểu học đó là dạy học và giáo dục. Hết thảy các hoạt động dù đa dạng phức tạp khác của nhà trường đến hướng vào tiêu điểm này và chúng có sự thống nhất với nhau. Nên việc quản lý nhà trường chính là quản lý quá trình sư phạm của người thầy, hoạt động học tập và tự giáo dục của trị. Q trình này diễn ra trong suốt giai đoạn dạy học tại trường.

Quản lý HĐDH môn TN&XH theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh đó là một q trình mà nhà quản lý phải thực hiện các chức năng quản lý, tác động đến giáo viên, học sinh để triển khai thực hiện các HĐDH môn TN&XH theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. Sử dụng các PPDH tích cực hóa hoạt động trí tuệ của học sinh.

Tóm lại, quản lý hoạt động dạy học môn TN&XH cho học sinh ở trường tiểu học là sự tác động của chủ thể quản lý đến quá trình dạy học nhằm thực hiện mục tiêu học dạy học, không chỉ ở việc hình thành kiến thức, phẩm chất, năng lực mà còn nhằm đạt mục tiêu cao hơn là phát triển cho học sinh những năng lực đặc thù giúp cho học sinh có thể giải quyết vấn đề thực tiễn trong cuộc sống mà môn TN&XH mang lại.

<b>1.3. Lý luận về hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học </b>

<i><b>1.3.1 Chương trình Giáo dục phổ thơng 2018 và những u cầu đặt ra đối với giáo viên tiểu học </b></i>

<i>1.3.1.1. Chương trình Giáo dục phổ thơng 2018 </i>

Chương trình GDPT 2018 được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Với mục tiêu giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo để hình thành nhân cách con người.

Nội dung chương trình giáo dục tiểu học gồm các môn học theo từng lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và các hoạt động giáo dục. Trong số các mơn học thì có những mơn học bắt buộc (như Toán, Tiếng việt, Đạo đức, TN&XH, Hoạt động trải nghiệm) và môn học tự chọn. Các môn học được tổ chức dạy học với hình thức tổ chức giáo dục bao gồm hình thức tổ chức dạy học trên lớp, trong và ngoài nhà trường. Hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục đa dạng, phong phú, theo hướng mở. Giáo viên không chỉ giảng dạy trên lớp, mà còn dạy ở những khơng gian khác ngồi lớp học truyền thống. Hoạt động học tập của học sinh diễn ra không phải theo một khuôn mẫu

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

định sẵn mà phải vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo để phát huy được tính chủ động, tích cực của học sinh. Theo tác giả Đỗ Tường Hiệp: “Giáo viên đóng vai trị tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích lũy được để phát triển”. [22].

Trong q trình thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện GD-ĐT với yêu cầu phát triển năng lực và phẩm chất người học thì có sự giao thoa từ q trình giáo dục trang bị kiến thức là chủ yếu sang phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Chương trình xác định rõ mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học phát triển khả năng của chính mình từ đó giúp các em hình thành thói quen về sự phát triển tích cực giữa thể chất và tinh thần, nhờ đó học sinh trở nên tích cực và có ý thức học tập tốt hơn. Qua đó học sinh có thể hình thành những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành một người có ý thức trách nhiệm và tri thức sáng tạo.

Ngoài ra, trong Chương trình GDPT 2018 cịn hướng tới các năng lực chung và năng lực đặc thù liên quan đến môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo mà học sinh cần có cuộc sống. Đổi mới nội dung của chương trình theo hướng tinh gọn, thực tế và tăng cường vận dụng vào thực tiễn để phù hợp với năng lực học sinh.

Chương trình GDPT 2018 được triển khai thực hiện tại nhà trường phổ thông từ năm học 2020-2021 đến nay. Để đáp ứng được các yêu cầu dạy học theo đổi mới của chương trình, đặt ra khơng ít những thách thức cho nhà quản lý và cả những yêu cầu đối với người giáo viên trực tiếp giảng dạy. Vậy nên, cần quan tâm đến công tác quản lý các hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông đặc biệt là cấp tiểu học.

<i>1.3.1.2 Những vấn đề đặt ra với hoạt động dạy học trong nhà trường tiểu học </i>

Trước bối cảnh đổi mới của chương trình giáo dục phổ thơng. Chương trình GDPT 2018 được xây dựng theo hướng mở và tiếp thu những kinh nghiệm của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. Chương trình GDPT 2018 thể hiện được sự cần thiết và đổi mới hoạt động dạy học ở mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức, kiểm tra đánh giá,… Việc định hướng hoạt động dạy học, dạy học tích hợp là một điều rất quan trọng. Vì vậy, nó đã đặt ra cho hoạt động giáo dục ở nhà trường khơng ít những u cầu đổi mới cần được quan tâm, như:

Chương trình GDPT 2018 là chương trình mở, cho nên nhà trường, giáo viên đều có quyền và nhiệm vụ trong việc triển khai chương trình giáo dục cho học sinh về phẩm chất và năng lực phù hợp với điều kiện thực tế của từng học sinh. Đòi hỏi không chỉ giáo viên mà nhà trường phải có sự đổi mới trong hoạt động quản lý chuyên mơn của nhà trường đến từng nhóm đối tượng, cá nhân học sinh.

Trong quá trình thực hiện Chương trình, nhà trường phải quan tâm đến nội dung chương trình dạy học, khơng những cần chuẩn hóa, mà cịn cần hiện đại hóa, hội nhập

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

quốc tế, có sự liên kết đổi mới thiết thực và phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh để các em có thể thực hành, vận dụng vào thực tế.

Việc đổi mới PPDH đòi hỏi nhà trường tiểu học phải tiếp tục đổi mới theo hướng hiện đại, nhà trường tiểu học nói chung và giáo viên nói riêng cần tập trung dạy cho học sinh khắc phục cách lĩnh hội kiến thức truyền thống mà phải tập trung cho học sinh vận, biết cách nghĩ, cách thực hành từ đó khuyến khích các em tự giác trong học tập. Lồng ghép các hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa hoặc thay đổi hình thức lên lớp để học sinh nắm quyền chủ động, sáng tạo dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Tích hợp giáo dục địa phương theo đặc trưng của địa phương cần được nhà trường quan tâm để có thể tìm ra những PPDH phù hợp với đối tượng học sinh của mình, đặc biệt là học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Trong trường tiểu học cần chú trọng việc đa dạng hóa các hình thức tổ chức lớp học. Trong điều kiện cho phép, nhà trường có thể thay đổi từ lên lớp truyền thống sang hình thức dạy học khác. Để học sinh có cơ hội tham gia vào các hoạt động xã hội, trải nghiệm sáng tạo; người quản lý, giáo viên cần phải quan sát và cân đối giữa các hoạt động dạy học và hoạt động tập thể, nhóm, các nhân để đảm bảo tất cả học sinh đều được tham gia vào các hình thức dạy học của giáo viên, hơn nữa cịn giúp học sinh có cơ hội tương tác với bạn bè, rèn kỹ năng trong nhóm thực hiện hoạt động trải nghiệm sáng tạo và tự giác tiếp thu các tri thức qua bài học, vừa đảm bảo chất lượng giáo dục chung và phát triển tiềm năng các nhân người học. Dạy học theo mơ hình STEM cần được nhà trường quan tâm, để có sự kết hợp liên mơn giữa dạy kiến thức và rèn kỹ năng cho học sinh. Tạo cơ hội cho học sinh áp dụng kiến thức đã học vào thực tế giải quyết vấn đề học tập.

Đổi mới về KTĐG trong nhà trường cũng cần được quan tâm, đảm bảo việc đánh giá khách quan, trung thực. Đổi mới đánh giá phải chú trọng việc phát triển năng lực người học đánh giá vì việc học và đánh giá chính việc học khơng chạy theo điểm số, thành tích. Nhà trường cần phối hợp sử dụng kết quả đánh giá từ nhiều nguồn như kết quả kiểm tra định kì, đánh giá quá trình học, tự đánh giá của người học, và gia đình xã hội.

Đổi mới giáo dục, đổi mới quan điểm dạy học theo nội dung sang theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh tại các trường tiểu học có sự thay đổi về phương pháp, hình thức, nội dung dạy học, kiểm tra đánh giá,… và dạy học tích hợp có vai trị hết sức quan trọng trong việc giúp học sinh chủ động khám phá kiến thức mới và phát triển theo hướng phẩm chất và năng lực của bản thân học sinh.

<i>1.3.1.3. Yêu cầu đặt ra đối với Giáo viên tiểu học trong bối cảnh hiện nayĐặc điểm của Giáo viên tiểu học </i>

Giáo viên tiểu học cũng như giáo viên ở các cấp học khác trong hệ thống giáo dục phổ thông và mang những đặc điểm chung cơ bản của nghề dạy học. Là những người hướng dẫn học sinh trực tiếp để giúp học sinh định hướng trong học tập và là

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

đối tượng của quá trình dạy học. Một số đặc điểm của người giáo viên cấp tiểu học có thể kể đến đó là:

- Trong giai đoạn hiện nay người giáo viên tiểu học hầu như phải dạy tất cả các môn trừ những mơn năng khiếu địi hỏi người giáo viên tiểu học cần nghiêm túc học tập, nghiên cứu một cách toàn diện. Người giáo viên tiểu học phải huy động cả năng lực chung, năng lực đặc thù trong các buổi dạy của mình. Có thể gọi người giáo viên tiểu học là người thầy tổng thể - người dạy tất cả các môn học ở cấp tiểu học.

- Công việc của người giáo viên tiểu học là công việc bận rộn. Khi giáo viên ở tiểu học dạy tất cả các môn, vừa phải làm cơng tác giáo dục trẻ em với vai trị là giáo viên chủ nhiệm. Nên người giáo viên phải làm tất cả cơng việc từ chăm sóc học sinh đến chuẩn bị đồ dùng dạy học soạn giảng, tổ chức các hoạt động sư phạm, phụ đạo và bồi dưỡng học sinh và phải xử lý các sự việc tình huống sư phạm hàng ngày tại lớp, hơn nữa phải quan hệ tốt với cha mẹ học sinh, đồng nghiệp, chính quyền đìa phương.

- Công việc của người giáo viên tiểu học được tổ chức trong thời gian và không gian đặc biệt bao gồm khâu chuẩn bị trước bài và đồ dùng dạy học sau đó là thời gian triển khai hoạt động trên lớp. Người giáo viên tiểu học cũng có đặc điểm về thời gian làm việc khác với giáo viên ở các cấp học khác.

<i>Yêu cầu đặt ra đối với GV tiểu học </i>

Trước những đổi mới trong Chương trình GDPT 2018, người giáo viên tiểu học cần phải có đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Người giáo viên không những kiến thức môn học vững vàng và phải có kiến thức sâu rộng ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong quá trình dạy học tích hợp và dạy học phân hóa thì người giáo viên không chỉ truyền thụ kiến thức mà còn phải tổ chức, kiểm tra, định hướng học tập cho học sinh. Không chỉ dạy học sinh bằng những kiến thức “có sẵn” ở sách giáo khoa mà cần chủ động xây dựng dạy học theo chủ đề chủ điểm để dạy học có hiệu quả hơn.

Đồng thời, người giáo viên phải có vốn kiến thức am hiểu các lĩnh vực, kỹ năng để thực hiện vai trò chỉ đạo, phối hợp để tổ chức các hoạt động giáo dục và điều kiện mở về không gian, thời gian, đối tượng học sinh tham gia vào q trình học tập. Từ đó có thể kết nối lý thuyết và thực tiễn để hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, tình cảm, kỹ năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại.

Về đổi mới PPDH, yêu cầu người giáo viên nắm vững các phương pháp, kỹ thuật dạy học để áp dụng linh hoạt vào thực tế dạy học sinh động. Cải tiến từ PPDH truyền thống, vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, dạy học theo tình huống, dạy học theo hoạt động, sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo, tăng cường các PPDH đặc thù bộ môn là những nội dung mà yêu cầu mỗi giáo viên cần phải thành thạo. Để đổi mới PPDH có hiệu quả thì nhà trường nhất định phải ứng dụng ICT vào dạy học, địi hỏi mơi trường học được trang bị đa phương tiện và người giáo viên tiểu

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

học phải có những kỹ năng cần thiết để đáp ứng nhu cầu dạy học như sử dụng máy tính, Internet và soạn giảng bằng giáo án điện tử,…

KTĐG chuyển từ coi trọng đánh giá kết quả đầu ra, đo lường kết quả bằng điểm số sang đánh giá toàn diện phẩm chất và năng lực học sinh đòi hỏi người giáo viên phải có kiến thức phân tích tổng hợp vấn đề, có các kỹ năng, kỹ thuật về xây dựng, ra đề kiểm tra, sử dụng các công cụ và cách tổ chức thực hiện quá trình đánh giá.

Với quan điểm dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học, kế hoạch dạy học và giáo dục của mỗi các nhân mang tính mở, đa dạng đòi hỏi người giáo viên phải linh hoạt, sáng tạo trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện. Trong thời đại công nghệ 4.0 và chuyển đổi số, người giáo viên cần những kỹ năng cần thiết về ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), khai thác và sử dụng thiết bị để dạy học hiệu quả.

Người giáo viên tiểu học muốn dạy học giải quyết vấn đề sáng tạo thì bản thân người giáo viên cũng cần phải sáng tạo. Theo tác giả Trần Thị Bích Liễu: “Người giáo viên sáng tạo là người có năng lực sáng tạo, sử dụng các PPDH sáng tạo để phát triển năng lực tò mò, khám phá, tưởng tượng và tư duy sáng tạo của học sinh. Giáo viên phải nhiệt tình, tâm huyết biết dạy học sinh tìm kiếm thơng tin và phương pháp tự học”. [24]. Là một trong những yêu cầu mà giáo dục đặt ra cho người giáo viên tiểu học.

Tóm lại, người giáo viên đặc biệt là giáo viên tiểu học thì cần có học vấn và hiểu biết sâu rộng về khoa học tự nhiên, xã hội, giáo dục. Đi đôi với việc giáo viên phải có kỹ năng dạy học tích cực thì cịn phải dạy học sáng tạo cho học sinh có thể giải quyết vấn đề học tập, kiểm tra đánh giá, giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh. Và còn ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học, nâng cao trình đội ngoại ngữ. Người giáo viên ngoài thực hiện chức năng dạy học, giáo dục còn là một nhà khoa học, nhà văn hóa, nhà đạo đức, nhà hoạt động xã hội… Đổi mới giáo dục từ tiếp cận năng lực của người học, đó là từ việc quan tâm học sinh học được cái gì đến việc quan tâm học sinh đã làm được gì qua việc học. Đảm bảo được yêu cầu đó, người giáo viên phải đổi mới cách tiếp cận các thành tố của quá trình dạy học.

<i><b>1.3.2 Vị trí mơn Tự nhiên và Xã hội trong Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </b></i>

Theo Chương trình GDPT 2018, trong giáo dục tiểu học gồm các mơn Tốn, Tiếng Việt, Đạo đức, Hoạt động trải nghiệm,… trong đó mơn TN&XH là một mơn học bắt buộc nó bao gồm các ở lĩnh vực tự nhiên và đóng vai trò quan trọng trong chương trình giáo dục cấp tiểu học.

Ngồi ra mơn TN&XH có vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh có thể học tốt hơn môn Khoa học, Lịch sử, Địa lý ở lớp 4,5. Khi môn TN&XH được thực hiện ở lớp 1,2,3 với vai trị đặt nền móng ban đầu cho việc giáo dục học sinh về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Môn TN&XH là một môn học giúp hình thành và phát triển cho học sinh tình yêu quê hương, đất nước con người, ý thức bảo vệ sức khỏe thể chất và tinh thần của bản thân gia đình, cộng đồng; ý thức hơn trong việc tiết kiệm, giữ gìn và có tinh thần bảo vệ mơi trường sống xung quanh. Từ đó, góp phần hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực tìm hiểu thế giới TN&XH ở học sinh.

<i><b>1.3.3. Mục tiêu dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học </b></i>

Chương trình GDPT cụ thể hố mục tiêu giáo dục phổ thơng, giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hồ các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại [22].

Mục tiêu của Chương trình mơn TN&XH ở tiểu học theo Chương trình GDPT 2018 là nhằm hình thành và phát triển ở học sinh tình yêu con người, thiên nhiên, ý thức bảo vệ sức khỏe của bản thân, gia đình, cộng đồng; ý thức tiết kiệm, giữ gìn và có tinh thần bảo vệ mơi trường sống xung quanh. Ngoài ra việc đổi mới về nội dung của môn TN&XH, tập trung phát triển cho học sinh trí tuệ, thể chất hình thành cho học sinh thói quen phát triển phẩm chất và năng lực.

Mục tiêu cụ thể của hoạt động dạy học môn TN&XH ở trường tiểu học theo Chương trình GDPT 2018 giúp học sinh bồi đắp tình cảm yêu quý trân trọng mọi người trong gia đình, cộng đồng, thiên nhiên và xã hội xung quanh. Dưới sự hướng dẫn tổ chức của giáo viên, học sinh có ý thức vận dụng kiến thức kỹ năng đã học vào cuộc sống. Học sinh có thể nhận biết mức độ cơ bản, ban đầu về một số sự vật hiện tượng trong thế giới tự nhiên, phân biệt được các hiện trượng khác nhau. Ngồi ra cịn giúp học sinh có khả năng khám phá thế giới xung quanh. Giúp học sinh biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Biết vận dụng để mơ tả, giải thích các sự vật, hiện tượng, mối quan hệ trong TN&XH xung quanh, ngồi ra cịn phát triển ở học sinh khả năng sáng tạo, tự học và khuyến khích học tập suốt đời.

<i><b>1.3.4. Hình thức tổ chức dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học </b></i>

Ngoài thay đổi mục tiêu, nội dung chương trình mơn TN&XH thì hình thức tổ chức dạy học mơn TN&XH cũng được thay đổi. Chuyển từ hình thức dạy học trực tiếp trên lớp sang các hình thức học tập khác như hoạt động tự học qua các nguồn ICT, hoạt động ngoại khóa hoặc tích hợp trong các tiết trải nghiệm. Việc tổ chức dạy học được thể hiện khác nhau phù hợp với nội dung và phương pháp của mơn TN&XH.

Có nhiều hình thức tổ chức dạy học khác nhau trong và ngoài trường học, cụ thể một số hình thức như sau: hình thức Lớp – Bài, thảo luận ngoại khóa, tham quan, … Mỗi hình thức dạy học có hiệu quả riêng biệt sẽ được thể hiện cụ thể qua các tiết học. Hoạt động dạy tổ chức học môn TN&XH ở trường tiểu học theo chương trình GDPT 2018 tùy theo mục đích, nhiệm vụ dạy học, số lượng người học, nội dung dạy học mà

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

được tiến hành khác nhau.

Đưa giáo dục STEM vào mơ hình dạy học, qua các hoạt động, qua các sản phẩm STEM, hoạt động trải nghiệm STEM. Thực hiện kết hợp các hình thức dạy học, trong các giờ học nên thực hiện đa dạng như dạy học trải nghiệm, ứng dụng CNTT vào dạy học, tổ chức hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo.

Các hoạt động học tập của học gồm các hoạt động khám phá, hoạt động luyện tập thực hành và hoạt động vận dụng. Được thực hiện với sự hỗ trợ của thiết bị dạy học tối thiểu, chú trọng khai thác phương tiện dạy học và các hệ thống tự động hóa của kĩ thuật số. Có thể thấy, mỗi hình thức tổ chức hoạt động dạy học của mơn TN&XH đều có ưu và nhược điểm riêng. Nên, giáo viên cần phối hợp các hình thức tổ chức dạy học nhằm mang lại kết quả dạy học môn học.

Để nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh, người giáo viên cần phải sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau tùy vào tình hình của lớp học. Hình thức dạy học môn TN&XH được đa dạng hóa, nó khơng dừng ở việc bó buộc các hoạt động trong các lớp dạy truyển thống tại lớp học mà có thể tổ chức hoạt động bên ngồi lớp học sao cho có sự cân đối hài hịa giữa dạy học theo lớp, nhóm, cá nhân. Thực hiện kết hợp các hình thức dạy học trong các giờ học nên đa dạng hóa các hình thức dạy học trải nghiệm, ứng dụng CNTT vào dạy học, tổ chức dạy học sáng tạo để phát huy tối đa khả năng của học sinh.

<i><b>1.3.5. Nội dung dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học </b></i>

Nội dung môn TN&XH được quy định theo các chủ đề. Trong đó các chủ đề về gia đình, trường học, cộng đồng địa phương, thực vật và động vật, con người và sức khỏe, trái đất và bầu trời. Gồm nhiều lĩnh vực khác nhau về xã hội và về tự nhiên. Về xã hội có gia đình, trường học, cộng đồng địa phương. Về tự nhiên thì có động vật và thực vật, con người và sức khỏe, trái đất và bầu trời.

Nội dung mơn TN&XH có tính mở đó là một chương trình tổng thể nhưng lại có nhiều bộ sach giáo khoa, chuyển từ khai thác các điều keiẹn học tập tại trường chỉ sử dụng SGK sang học tập qua các nguồn học liệu đa dạng. Chương trình dạy học theo định hướng tập trung vào chất lượng đầu ra, tuy nhiên nó cịn phụ thuộc vào quá trình thực hiện nội dung dạy học, các nội dung này được xây dựng thành hoạt động theo chủ đề và gắn với thực tiễn.

Trong mỗi chủ đề như vậy cũng đưa ra để cho học sinh biết được những nội dung về mối quan hệ trong gia đình; Trong trường học biết giữ gìn vệ sinh trường lớp, mối quan hệ thầy cô, bạn bè; Cộng đồng địa phương các em biết một số hoạt động của người dân xung quanh và các di tích lịch sử địa phương; Chủ để thực vật và động vật giúp học sinh biết về các bộ phận của các con vật, môi trường sống và cách chăm sóc chúng. Chủ đề con người và sức khỏe học sinh sẽ học được cách gọi tên các bộ phận trên cơ thể và chăm sóc bảo vệ các cơ quan trong cơ thể. Và chủ đề trái đất và bầu trời giúp học sinh biết ngày và đêm, các mùa trong năm,… Mỗi chủ đề, chủ điểm khác

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

nhau sẽ giúp học sinh hình thành những phẩm chất và năng lực riêng trong quá trình học tập.

<i><b>1.3.6. Phương pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội trường tiểu học </b></i>

Môn TN&XH là môn học mang tính tích hợp nên việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề đóng một vai trị quan trọng. Sau đây là một số phương pháp thường dùng: phương pháp thuyết trình, phương pháp quan sát, phương pháp vấn đáp, PPDH nêu vấn đề, phương pháp thảo luận nhóm,… để dạy học môn TN&XH theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh thì giáo viên có thể sử dụng phương pháp thực hiện giáo dục theo định hướng STEM tích hợp các kiến thức kĩ năng bổ trợ cho nhau tích hợp liên môn để giải quyết tình huống vấn đề học tập trong bối cảnh cụ thể.

Ngồi ra cịn rất nhiều các PPDH khác như: thực hành thí nghiệm, phương pháp kể chuyện, phương pháp bàn tay nặn bột,… mỗi phương pháp sẽ mang đến những hiệu quả, ưu và nhược điểm riêng, mỗi phương pháp sẽ hình thành và phát triển cho học sinh những kỹ năng, năng lực khác nhau. Khơng có PPDH nào là vạn năng, mỗi PPDH có những ưu nhược điểm riêng vì vậy trong dạy học môn TN&XH giáo viên cần sử dụng phối hợp các PPDH để mang lại hiệu quả học tập tốt. Xu hướng chủ đạo trong đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo hiện nay là chuyển sang quan điểm dạy học tích cực, trong đó tính tự chủ của người học là điều kiện.

<i><b>1.3.7. iểm tra đánh giá t quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học </b></i>

Trong Chương trình GDPT 2018 việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn TN&XH theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh thì khơng chỉ đánh giá qua việc hiểu biết kiến thức mà còn quan tâm đến đánh giá các kỹ năng, ý thức học tập của học sinh trong học mơn TN&XH. Mục đích kiểm tra, đánh giá là kiểm tra, đánh giá kết quả học tâp, kiểm tra, đánh giá vì việc học, kiểm tra, đánh giá như hoạt động học tập.

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh đối với các mơn học khác trong chương trình mới là phải xây dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận. Phát triển các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết,… đánh giá học sinh bằng nhận xét, điểm số. Đối với môn TN&XH cũng đánh giá học sinh sau khi học xong các chủ đề của chương trình. Thực hiện qua bằng kết quả tổng kết đánh giá bằng 3 mức nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Từ đó xác định xem học sinh đã học được những gì qua môn học. Kết quả đánh giá tổng kết của môn TN&XH là những nhận xét cụ thể của giáo viên đánh giá học sinh đã đạt hay chưa đạt những u cầu trong chương trình mơn học.

Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn TN&XH của học sinh theo chương trình GDPT mới của hiệu trưởng các trường tiểu học phải đảm bảo quán triệt, hướng dẫn giáo viên, học sinh thực hiện nghiêm túc các quy chế đánh giá, xếp loại học sinh theo thông tư 27/2020BGD-ĐT về kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Phương pháp kiểm tra, đánh giá là quá trình tổng hợp nhiều hình thức đánh giá khác nhau với nhiều lực lượng tham gia đánh giá. Hiệu trưởng phải xác định rõ vai trò lãnh đạo của mình, định hướng cho đội ngũ giáo viên thực hiện tốt chương trình giảng dạy đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay đối với môn TN&XH tại nhà trường. Khi triển khai kiểm tra đánh giá theo Chương trình GDPT 2018 tất cả các khâu từ xây dựng kế hoạch giáo dục môn học đến thực hiện kiểm tra đánh giá cần thực thi quyền tự chủ trong chương trình giáo dục của nhà trường.

<b>1.4. Quản lý hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội trường tiểu học </b>

<i><b>1.4.1. Quản lý mục tiêu dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học </b></i>

Quản lý mục tiêu hoạt động dạy học môn TN&XH là quản lý chất lượng giáo dục môn TN&XH theo kết quả đầu ra của môn học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện về phẩm chất, chú trọng phát triển năng lực vận dụng tri thức của học sinh đã học qua môn TN&XH vào trong những tình huống thực tế đời sống. Đánh giá chất lượng kết quả học tập môn TN&XH của học sinh, những phẩm chất và năng lực cần thiết nhất là năng lực chung và các năng lực đặc thù để học sinh có thể nhận thấy được điểm mạnh trong năng lực của mình để tự tin vận dụng vào các tình huống thực tế, rèn kỹ năng thực hành vận dụng của học sinh.

Phát triển năng lực học tập cho học sinh là mục tiêu cao nhất của người giáo viên cần đat. Nên việc phát triển năng lực học tập môn TN&XH cho học sinh cũng là mục tiêu cần thiết, giáo viên phải có những hiểu biết và hướng dẫn học sinh tìm tịi nội dung học tập cần học và áp dụng vào thực thế đời sống của học sinh, mang tính ứng dụng cao và phù hợp với hoàn cảnh thực tế của học sinh. Giáo viên xác định được mục tiêu của môn TN&XH và các năng lực khoa học cần đạt để áp dụng phương pháp, hình thức tổ chức phù hợp nhằm mang lại hiệu quả giảng dạy cao.

Bắt đầu vào năm học mới, chuyên môn nhà trường phải lập kế hoạch quản lý chương trình mục tiêu các mơn học nói chung và mơn TN&XH nói riêng, để triển khai đến tồn thể giáo viên trong trường. Việc lập kế hoạch quản lý này giúp người lãnh đạo có thể quản lý việc xác định kết quả học tập cần đạt của học sinh, giáo viên, … thể hiện mức độ tiến bộ của học sinh từ đó điều chỉnh mục tiêu và cách thực hiện sao cho hiệu quả nhất.

Để quản lý tốt mục tiêu dạy học môn TN&XH theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học trong bối cảnh đổi mới hiện nay, hiệu trưởng các trường tiểu học cần phải quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo mơn TN&XH theo chương trình giáo dục phổ thông theo nhiệm vụ năm học. Phải phổ biến rộng rãi mục tiêu giáo dục đến với toàn thể giáo viên mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đang triển khai. Hiệu trưởng phải là người hướng dẫn giáo vien quy trình các bước xây dựng kế hoạch môn TN&XH để giúp giáo viên xác định được mục tiêu đúng đắn của mơn học và tìm ra biện pháp để thực hiện mục tiêu giáo dục của môn học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i><b>1.4.2. Quản lý nội dung dạy học môn Tự nhiên và Xã hội trường tiểu học </b></i>

Quản lý nội dụng hoạt động dạy học môn TN&XH ở trường tiểu học của người giáo viên là quản lý thực hiện mục tiêu dạy học của mơn học, quản lý chương trình dạy học và cả quản lý nội dung các bài giảng nội dung các chủ đề tích hợp, dạy học STEM một cách linh hoạt gần gũi. Nội dụng dạy học khơng cịn trong sách giáo khoa mà mở rộng ra để giáo viên có thể tổ chức hướng dẫn để học sinh tìm tịi, sáng tạo vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. Từ đó hình thành cho học sinh những kỹ năng, thói quen và biết cách giải quyết các tình huống thường gặp trong cuộc sống.

Để quản lý nội dung hoạt động dạy học môn TN&XH của giáo viên, hiệu trưởng phải chỉ đạo các tổ, khối chuyên môn, giáo viên chủ động lựa chọn nội dung học tập để xây dựng các chủ đề dạy học tích hợp liên môn để đưa vào kế hoạch dạy học môn TN&XH. Những kế hoạch này được sự kiểm tra phê duyệt của hiệu trưởng.

Quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch giảng dạy môn TN&XH của tổ chuyên môn và giáo viên phải dựa trên cơ sở yêu cầu chung của công tác giáo dục và yêu cầu riêng của môn TN&XH. Căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học và tình hình thực tế của trường tiểu học mà hiệu trưởng có trách nhiệm hướng dẫn tổ chun mơn và giáo viên xây dựng kế hoạch, xác định rõ mục tiêu của môn TN&XH bám sát với nhiệm vụ trọng tâm, từ đó biết tìm ra biện pháp giúp thực hiện tốt mục tiêu môn học. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm tập hợp đầy đủ lực lượng tham gia xây dụng kế hoạch giáo dục nhà trường. Phân tích bối cảnh của trường để xác định được điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức của trường tỏng việc thực hiện chương trình giáo dục đặc biệt là chương trình giáo dục môn TN&XH. Xác định được hướng phát triển các mục tiêu giáo dục, yêu cầu giáo dục cần đạt, lựa chọn cách làm và phân công công việc sắp xếp thời gian thực hiện kế hoạch giáo dục hiệu quả.

Trong việc chủ trì xây dựng kế hoạch giáo dục môn TN&XH tại trường tiểu học, hiệu trưởng cần xác định đúng, đủ căn cứ và những yêu cầu mối trong thực hiện chương trình giáo dục để là cơ sở cho việc hoạch định. Chỉ đạo cho tổ chuyên môn và giáo viên xây dựng kế hoạch môn TN&XH theo yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, phù hợp với đối tượng học sinh tiểu học đặc biệt là học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số, điều kiện nhà trường, năng lực của đội ngũ giáo viên.

Trong bối cảnh đổi mới đổi mới của Chương trình GDPT 2018 thì sách giáo khoa khơng cịn là pháp lệnh, mà có rất nhiều học liệu qua các kênh khác nhau. Người quản lý cần trao quyền chủ động cho giáo viên trong việc lựa chọn, kết hợp tích hợp các phương pháp, kỹ thuật giảng dạy nhằm phát huy tối đa phẩm chất và nặng lực học sinh. Một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả học tập là kỹ năng day học của giáo viên.

Để giúp giáo viên hiểu rõ mục đích của mơn học TN&XH theo định hướng phát triển năng lực người học ngoài việc phổ biến cho giáo viên năm những nhiệm vụ năm học thì cịn cung cấp cho giáo viên tài liệu hướng dẫn môn TN&XH. Đảm bảo tính hệ thống liên tục của chương trình, đảm bảo tính tồn diện có sự liên hệ tích hợp với các

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

môn học khác. Việc chỉ đạo của hiệu trưởng với đội ngũ giáo viên cần liên tục từ việc chỉ đạo giáo viên thiết kế và thực hiện bài học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học, chỉ đạo xây dựng dạy học phân hóa với từng đối tượng học sinh và dạy học tích hợp với hoạt động trải nghiệm.

Tóm lại, việc quản lý hoạt động dạy học môn TN&XH phải chú ý tổ chức chỉ đạo thực hiện đúng kế hoạch dạy học và chỉ đạo thực hiện phong phú các phương pháp, hình thức dạy học nhằm tích cực hóa q trình học tập của học sinh. Cần phải chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cho sự thay đổi PPDH môn TN&XH theo hướng tích cực. Trong q trình thực hiện dạy học môn TN&XH theo yêu cầu đổi mới cần có sự đồn kết, chia sẻ cơng việc hài hịa, hỗ trợ nhau giữa cán bộ quản lý với giáo viên trong trường. Cần có những phản hồi kịp thời để điểu chỉnh cách thức tổ chức nội dung dạy học môn TN&XH.

<i><b>1.4.3. Quản lý hình thức tổ chức và phương pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học </b></i>

<i>1.4.3.1 Quản lý hình thức tổ chức dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học </i>

Để quản lý đổi mới hình thức tổ chức dạy học mơn TN&XH theo Chương trình GDPT 2018 ở trường tiểu học, người hiệu trường cần chỉ đạo giáo viên thực hiện đa dạng các hình thức tổ chức dạy học khi dạy môn TN&XH như: dạy học theo lớp, dạy học theo nhóm, dạy học cá nhân, dạy học trong môi trường giả định hoặc trong môi trường thực tế, dạy học tham quan cho học sinh,… sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị nhưng vẫn đảm bảo an tồn cho học sinh.

Các hình thức tổ chức dạy học môn TN&XH khác nhau, chủ yếu tùy vào mối quan hệ giữa việc dạy học có tính tập thể hay cá nhân, dựa vào tính tự nhận thức của học sinh, mỗi lớp một không gian và đối tượng học sinh khác nhau mà chỉ đạo giáo viên có chế độ làm việc, tổ chức các hình thức dạy học đa dạng, khơng theo một lối rập khn để có thể phát huy được khả năng của học sinh tham gia vào quá trình học tập.

Căn cứ vào địa điểm diễn ra tiết học môn TN&XH để giáo viên sử dụng các hình thức tổ chức dạy học ở trong hay ngoài lớp. Căn cứ vào sự chỉ đạo của giáo viên để có thể tổ chức lớp học chia theo nhóm, cá nhân hay hoạt động chung cả lớp. Mỗi hình thức có vai trị và chức năng riêng. Hoạt động lớp, nhóm sẽ rèn cho học sinh tinh thần đồn kết, làm việc nhóm, nêu lên ý kiến bản thân và cùng nhau chia sẻ để tìm ra một kết quả chung nhất cho nhóm, hoạt động các nhân giúp học sinh tự thân vận động, tự giác trong học tập và tìm tịi kiến thức về thế giới TN&XH xung quanh các em. Nhưng dù là tổ chức dưới hình thức nào thì những hình thức dạy học trên đều có quan hệ mật thiết, hỗ trợ tác động qua lại với nhau. Vì vậy, người giáo viên cần khéo léo, linh hoạt tùy vào từng nội dung yêu cầu cần đạt của môn TN&XH mà lựa chọn và tổ chức các hình thức dạy học cho học sinh để phát huy tối đa những mong muốn mà nhà trường mong muốn đạt được.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Tóm lại, để quản lý hình thức tổ chức dạy học môn TN&XH nhà quản lý cần chỉ đạo giáo viên đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạt học. Chuyển từ hình thức dạy học tại lớp sang các hình thức dạy học khác của mơn TN&XH theo điều kiện thực tế tại đơn vị mình. Từ đó biết cân đối giữa việc dạy học trên lớp và tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực hành cho học sinh như hoạt động lớp, nhóm 4, nhóm 6, cá nhân, … cần chú trọng không chỉ dạy học trên lớp mà cả các hoạt động xã hội khác để đảm bảo học sinh vừa được học kiến thức vừa được rèn luyện những kỹ năng cho học sinh nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục chung và phát huy được phẩm chất và năng lực của người học.

<i>1.4.3.2. Quản lý phương pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học </i>

Quản lý PPDH môn TN&XH là quản lý các hình thức và cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong việc dạy và học môn TN&XH nhằm thực hiện yêu cầu cần đạt của bài học, môn học xác định, phù hợp với những nội dung bài học và điều kiện dạy học cụ thể của môn TN&XH. PPDH cụ thể sẽ quy định những cách làm, thực hiện của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học mơn TN&XH. Có nhiều PPDH khác nhau như: PPDH nhóm, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp đóng vai, phương pháp bàn tay nặn bột,…

Dù là PPDH nào thì cũng cùng có đặc điểm chung đó là cùng hướng đến phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, tích cực hóa hoạt động của người học. Với vai trò là người tổ chức, hướng dẫn cho học sinh các hoạt động học tập mơn TN&XHthì người giáo viên ln phải các tình huống có vấn đề để khun khích học sinh tích cực tư duy, tham gia vào hoạt động học tập, từ đó phát triển năng lực bản thân đồng thời cũng cần tạo cho học sinh môi trường học tập thân thiện, rèn cho các em thói quen tự học khám phá kiến thức về TN&XH. Các hoạt động học tập của học sinh gồm các hoạt động khám phá, hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành, vận dụng được tổ chức trong và ngồi sân trường thơng qua các hình thức dạy học khác nhau để có thể giúp học sinh vận động phát huy tối đa khả năng của mình.

Khơng những vậy, trong việc quản lý dạy học môn TN&XH của trưởng tiểu học cần thực hiện giáo dục theo định hướng STEM hình thành và phát triẻn cho học sinh phẩm chất và năng lực giải quyết vấn đề học tập, đồng thời giúp tạo ra những thế hệ học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay. Trong q trình dạy học mơn TN&XH theo mơ hình STEM, học sinh được giải quyết hàng loạt các tình huống có vấn đề, nhiệm vụ của học sinh là phải tìm tịi, nghiên cứu tình huống có vấn đề trong mơn TN&XH để tìm hướng giải quyết vấn đề mà giáo viên đã đặt ra. Người học phải tiếp nhận nhiều nguồn thông tin từ nền tảng cơ bản đến việc tích hợp kiến thức đã học qua các mơn học để nhìn nhận xác định rõ vấn đề theo cách nhìn đa chiều. Người quản lý cần xác định rõ giáo dục theo định hướng STEM là phương pháp tiếp cận liên môn trong giáo dục và thực hiện thông qua các hoạt động trải nghiệm và

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

đặc biệt phương pháp này khuyến khích học sinh tích cực học tập sáng tạo theo suy nghĩ của bản thân.

Nhà quản lý cần chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn môn TN&XH dựa trên phân tích tình hình học tập và mức độ nhận thức của học sinh, chuẩn bị cơ sở vật chất để thực hiện đúng các kỹ thuật. Đồng thời để quản lý PPDH môn TN&XH nhà quản lý cần điều chỉnh hành vi bản thân để có thể chủ động động viên, tạo niềm tin cho giáo viên thay đổi bản thân tích cực hơn trong các buổi sinh hoạt chuyên đề môn TN&XH, trong quan hệ với đồng nghiệp, cán bộ quản lý. Chỉ đạo các tổ nhóm thực hiện sinh hoạt chuyên môn môn TN&XH dựa trên nghiên cứu bài học. Mục đích giúp giáo viên có thể tìm ra các giải pháp dạy học mơn TN&XH trong quá trình dạy học nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh. Hơn nữa trong quá trình dự giờ tiết học các giáo viên tham gia tiết dạy sẽ cùng nhau phân tích hoạt động học của học sinh, phát hiện những thuận lợi và khó khăn học sinh gặp phải để cùng nhau tìm ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn TN&XH và đưa các giải pháp giúp học sinh tiến bộ, điều chỉnh nội dung cách dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh.

Dù là sử dụng PPDH nào thì người quản lý và cả giáo viên phải quan tâm đến tất cả học sinh trong lớp, đặc biệt là những trường hợp học sinh học yếu, chưa tích cực trong q trình học tập. Chú ý không bỏ rơi học sinh. Và sử dung linh hoạt các phương pháp để không những học sinh mà cả giáo viên cùng nhau hoạt động để phát huy năng lực chuyên và tính sáng tạo của bản thân.

<i><b>1.4.4. Quản lý iểm tra, đánh giá t quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học </b></i>

Kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn TN&XH được tiến hành trong quá trình học sinh thực hiện nhiệm vụ học môn TN&XH. Quản lý kiểm tra đánh giá môn TN&XH phải dựa trên mục tiêu giáo dục môn TN&XH ở tiểu học. Coi trọng việc đánh giá để tìm giải pháp giúp học sinh học tốt hơn, hướng tới sự phát triển phẩm chất và năng lực học sinh thông qua các mức độ mà học sinh đạt được về phẩm chất và năng lực được quy định trong chương trình giáo dục tổng thể và chương trình mơn TN&XH.

Bên cạnh việc đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ học tập của học sinh đối với môn học cần chú trọng đánh giá khả năng vận dụng kiến thức kỹ năng của học sinh đã học từ môn TN&XH vào thực tiễn cuộc sống. Cán bộ quản lý sẽ là người phải tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả dạy học môn TN&XH một cách thường xuyên, kết hợp với đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết. Đánh giá là quá trình diễn ra trong suốt quá trình học tập của học sinh. Kiểm tra đánh giả phải công khai, rõ ràng, thể hiện được tinh thần dân chủ trong quá trình quản lý.

Mục đích và phương thức KTĐG gồm các nhiệm vụ học tập như giáo viên tổ chức tình huống có vấn đề, lựa chọn kỹ thuật dạy học tích cực để giao cho học sinh giải quyết vấn đề. Học sinh tự thực hiện hoạy động giải quyết nhiệm vụ học tâm bằng

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

hình thức tổ chức nhóm hoặc cá nhân. Trong q trình đó giáo viên phải quan sát và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của học sinh. Khả năng phát hiện vấn đề cần giải quyết và đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề, điều chỉnh và thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề, phát hiện những học sinh gặp khó khăn để có biện pháp hỗ trợ các em hồn thành bài. Sau đó giáo viên có nhiệm vụ tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả thực hiện bằng phương pháp thuyết trình,… Xuyên suốt quá trình học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập môn TN&XH giáo viên phải quan sát các biểu hiện học tập của các em trong hoạt động tập thể để nhận xét, đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Từ đó động viên, khích lệ học sinh khắc phục tồn tại và phát huy điểm mạnh về phẩm chất và năng lực riêng. Đồng thời khuyến khích học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn ngay trong q trình thực hiện các nhiệm vụ học tập môn học.

Công tác quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn TN&XH của học sinh theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của hiệu trưởng ở trường tiểu học phải thực hiện theo Thông tư 27/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tập huấn cho giáo viên trong trường về đổi mới kiểm tra đánh giá theo Chương trình GDPT 2018 thực hiện đa dạng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, đảm bảo sự phân hóa đối tượng học sinh. Chỉ đạo giáo viên cần bổi dưỡng khả năng đánh giá học sinh và học sinh đánh giá học sinh.

Hiệu trưởng xác định được vai trò lãnh đạo của mình để hướng dẫn định hướng cho đội ngũ giáo viên thực hiện chương trình dạy học môn TN&XH đáp ứng mục tiêu đổi mới của giáo dục. Hiệu trưởng có vai trị giám sát và điều chỉnh kế hoạch nhà trường để phù hợp với đối tượng học sinh, với điều kiện nhà trường đảm bảo chương trình dạy học mơn TN&XH.

<i><b>1.4.5. Quản </b></i>

<i><b> phương tiện và các điều iện hỗ trợ dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học </b></i>

Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai và vận hành kế hoạch hoạt động dạy học mơn TN&XH. Quản lý các điều kiện đó là nguồn nhân lực, tài lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, cơ chế chính sách và cả mơi trường thuận lợi để đảm bảo triển khai thành công hoạt động dạy học môn TN&XH theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

Là người quản lý phải quan sát từ việc đánh giá đúng thực trạng dạy và học, căn cứ vào mục tiêu và nội dung dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, chủ động huy động đủ các nguồn lực và tạo mọi điều kiện tốt nhất để hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh diễn ra theo đúng kế hoạch đã đề ra, động viên, khích lệ và tạo động lực cho giáo viên tham gia tích cực các lớp bồi dưỡng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

Nhà quản lý cần tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên khai thác và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất và các thiết bị dạy học đã có; nâng cao ý thức, trách nhiệm trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

việc sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học và bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị của giáo viên và học sinh; có cơ chế chính sách thuận lợi cho hoạt động giảng dạy, học tập. Nhà trường cần đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy và dạy học môn TN&XH được đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục cua rnhà trường.

Nhà quản lý cần tuyên truyền, thay đổi nhận thức của giáo viên về việc khai thác sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học. Bồi dưỡng giáo viên sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học trong dạy mơn TN&XH. Ngồi ra cần kiểm tra, đánh giá công tác sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, ra sốt thơng tin mua sắm bổ sung định kì cần thiết. Đẩy mạnh các phong trào làm đồ dùng dạy học, bồi dưỡng cho giáo viên về việc sử dụng phần mềm dễ sử dụng trong quá trình dạy học và đặc biệt khai thác sử dụng internet vào việc học tập của học sinh.

Hiệu trưởng cần tạo điều kiện để giáo viên được ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học TN&XH. Công nghệ thông tin là một phương tiện hỗ trợ đắc lực cho giáo viên trong quá trình dạy học. Vì vậy cần nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào dỵ học môn TN&XH.

<b>1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội </b>

<i><b>1.5.1. Các y u tố khách quan </b></i>

<i>- Mục tiêu và nội dung Chương trình mơn TN&XH </i>

Mục tiêu và nội dung chương trình mơn TN&XH phải thống nhất để đảm bảo sự xuyên suốt trong nội dung chương trình và mục đích cuối cùng mà giáo viên và học sinh cần đạt được. Hiện nay, chương trình và nội dung mơn TN&XH ở trường tiểu học đã được đổi mới và có nhiều thay đổi tích cực tích hợp các hoạt đọng trải nghiệm cho học sinh được vận dụng vào thực tế. Tuy nhiên, vẫn cịn tình trạng q tải về kiến thức do cấu trúc chương trình cịn nặng, vẫn có xu hướng trình bày nặng về kiến thức và nhẹ về hướng dẫn phương pháp tự học, tổ chức cho học sinh làm việc và tính thực tiễn.

<i>- Môi trường Giáo dục của nhà trường có liên quan trực tiếp đến hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn TN&XH của nhà trường </i>

Mức độ thực hiện và kết quả đạt được của công tác xã hội hóa giáo dục nói chung và xã hội hóa hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả xây dựng môi trường giáo dục tại mỗi địa phương, nó có ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn TN&XH tại các trường Tiểu học của địa phương.

<i>- Sự phối hợp của các lực lượng Giáo dục trong và ngoài nhà trường </i>

Để quản lý tốt hoạt động giảng dạy của giáo viên, đòi hỏi phải có sự hợp tác giữa các cá nhân, giữa các tổ chức tập thể trong và ngoài nhà trường để tạo nên sự thống nhất chung, tạo nên sức mạnh đoàn kết.

</div>

×