Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện sa thầy tỉnh kon tum đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.09 MB, 138 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>LÊ VĂN HÀO </b>

<b>PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN SA THẦY TỈNH KON TUM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI </b>

<b>GIÁO DỤC HIỆN NAY </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC </b>

<b>Đà Nẵng - Năm 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>LÊ VĂN HÀO </b>

<b>PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN SA THẦY TỈNH KON TUM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI </b>

<b>GIÁO DỤC HIỆN NAY </b>

<b>Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục Mã số: 8140114 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

<b> Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN XUÂN BÁCH </b>

<b>Đà Nẵng - Năm 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ... 2

4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu ... 3

5. Giả thiết khoa học ... 3

6. Các nhiệm vụ nghiên cứu ... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ... 3

8. Cấu trúc của luận văn ... 4

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY 5 </b> 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ... 5

1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ... 5

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ... 7

1.2. Các khái niệm chính của đề tài ... 8

1.2.1. Quản lý giáo dục ... 8

1.2.2. Đội ngũ giáo viên trung học cơ sở ... 100

1.2.3. Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ... 100

1.3. Yêu cầu và nhiệm vụ về phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay ... 111

1.3.1.Yêu cầu về phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay………. ... 111

1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên trung học cơ sở ... 144

1.4. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở ... 155

1.4.1. Quy hoạch, tuyển dụng đội ngũ giáo viên ... 155

1.4.2. Bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên ... 177

1.4.3. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ... 188

1.4.4. Xây dựng môi trường làm việc và tạo động lực thúc đẩy phát triển ... 19

1.4.5. Đánh giá đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ... 211

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển đội ngũ giáo viên ... 22

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1.5.1. Các yếu tố về kinh tế - xã hội ... 22

1.5.2. Các yêu cầu của đổi mới giáo dục trung học cơ sở ... 233

1.5.3. Các yếu tố về phát triển quy mô giáo dục, mạng lưới trường lớp ... 29

1.5.4. Các yếu tố về các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục ... 30

1.5.5. Các yếu tố về chính sách, về quản lý ... 31

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ... 32

<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN SA THẦY TỈNH KON TUM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY ... 344 </b>

2.1. Khái quát về quá trình khảo sát ... 344

2.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, giáo dục và đào tạo huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum ... 355

2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Sa Thầy ... 355

2.2.2. Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo huyện Sa Thầy ... 366

2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở tại huyện Sa Thầy ... 388

2.3.1. Thực trạng về số lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Sa Thầy .. 388

2.3.2. Thực trạng về cơ cấu đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Sa Thầy ... 388

2.3.3. Thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Sa Thầy 411 2.4. Thực trạng phát triển giáo dục và đào tạo huyện Sa Thầy ... 411

2.4.1. Thực trạng công tác quy hoạch, tuyển dụng giáo viên ... 411

2.4.2. Thực trạng công tác bố trí, sử dụng giáo viên ... 433

2.4.3. Thực trạng công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ... 456

2.4.4. Thực trạng môi trường làm việc và động lực thúc đẩy phát triển đội ngũ... 47

2.4.5. Thực trạng công tác đánh giá giáo viên theo chuẩn ... 49

2.4.6. Công tác đánh giá giáo viên ... 544

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển đội ngũ giáo viên ... 55

2.5.1. Các yếu tố về kinh tế - xã hội ... 55

2.5.2. Các yêu cầu của đổi mới giáo dục trung học cơ sở ... 556

2.5.3. Các yếu tố về phát triển quy mô giáo dục, mạng lưới trường lớp ... 56

2.5.4. Các yếu tố về các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục ... 57

2.5.5. Các yếu tố về chính sách, về quản lý ... 588

2.6. Đánh giá chung ... 599

2.6.1. Những ưu điểm ... 599

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2.6.2. Những hạn chế ... 60

2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế ... 61

<b>TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ... 622 </b>

<b>CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN SA THẦY TỈNH KON TUM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY ... 63 </b>

3.1. Những nguyên tắc cơ bản đề xuất các biện pháp ... 63

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý ... 63

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ... 63

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ... 63

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ... 63

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ... 64

3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở ... 64

3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Sa Thầy tỉnh Kon Tum đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ... 65

3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trung học cơ sở huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum về phát triển triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ... 65

3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học gắn với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ... 66

3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới công tác tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ... 699

3.2.4. Biện pháp 4: Tạo động lực, môi trường phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở……….. ... 71

3.2.5. Biện pháp 5: Tổ chức đánh giá đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ... 74

3.3. Mỗi quan hệ giữa các biện pháp ... 76

3.4. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ... 76

3.4.1. Tính cấp thiết của các biện pháp ... 77

3.4.2. Tính khả thi của các biện pháp ... 79

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC VIẾT TẮT </b>

CBQL - GD Cán bộ quản lý và giáo dục CNH - HĐH Công nghiệp hoá và hiện đại hoá CTGDPT 2018 Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 BDGV Bồi dưỡng giáo viên

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

2.2 Kết quả đánh giá xếp loại học sinh trung học cơ sở 37 2.3 Kết quả đánh giá xếp loại học sinh dân tộc thiểu số THCS 37

2.5 Số lượng giáo viên và cán bộ quản lý mầm non, phổ thông 2.7 Cơ cấu về giới, thành phần dân tộc, đảng viên 39

2.12 Thực trạng công tác quy hoạch, tuyển dụng giáo viên 42 2.13 Thực trạng cơng tác bố trí, sử dụng giáo viên 43 2.14 Thực trạng công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 46 2.15 Thực trạng việc xây dựng môi trường làm việc và tạo động lực

thúc đẩy phát triển đội ngũ

48

2.17 Thực trạng về phát triển chuyên môn nghiệp vụ 50 2.18 Thực trạng về xây dựng môi trường giáo dục 52 2.19 Thực trạng về phát triển mỗi quan hệ giữa nhà trường, gia đình

và xã hội

52

2.20

Thực trạng về sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục

53

2.22 Thực trạng về thực hiện các chính sách đối với giáo viên 58 3.1 Tổng hợp kết quả về tính cấp thiết của các biện pháp 77 3.2 Tổng hợp kết quả về tính khả thi của các biện pháp 79

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Lý do chọn đề tài </b>

1.1. Trong xu thế hội nhập toàn cầu cùng với sự bùng nổ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, giáo dục và đào tạo đóng vai trị ngày càng quan trọng, trở thành kim chỉ nam cho sự phát triển bền vững của mọi quốc gia, dân tộc. Như chúng ta đã biết trong thời đại hội nhập như hiện nay, khoa học cơng nghệ bùng nổ thì càng khơng thể thiếu vai trị của người dân có trình độ công nghệ cao. Theo Becker (1964), nhà kinh tế đoạt giải Nobel năm 1992, khơng có đầu tư nào mang lại nguồn lợi lớn như đầu tư vào nguồn nhân lực, đặc biệt là đầu tư vào giáo dục. Cách mạng khoa học công nghệ,

<b>thông tin và truyền thông, kinh tế tri thức ngày càng phát triển mạnh mẽ tạo ra nhiều </b>

cơ hội to lớn, đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức đối với sự nghiệp phát triển GD&ĐT.

Phát triển đội ngũ nhà giáo là giải pháp đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04-11-2013 của Hội nghị Trung ương 8 Khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và

<i>đào tạo đã đánh giá: “Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp” [1]. Một trong </i>

những nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 29-NQ/TW là phát triển đội ngũ nhà

<i>giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo đã ghi rõ: “Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế” [7]. </i>

<i>Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021- 2030 nêu rõ: “Phát triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế. Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo. Chú trọng đào tạo, đào tạo lại đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” [231, 232]. </i>

1.2. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục phổ thơng có vai trò rất quan trọng; mục tiêu của giáo dục phổ thơng là nhằm phát triển tồn diện cho người học về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo; hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho người học tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

1.3. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được xem là đội quân tiên phong trong sự phát triển giáo dục – đào tạo. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ, giải pháp nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng,

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

trách nhiệm đạo đức và năng lực nghề nghiệp theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế [7, 8].

<b>1.4. Sa Thầy là một huyện miền núi, biên giới của tỉnh Kon Tum, cách thành </b>

phố Kon Tum khoảng 30 km về phía Tây Nam, với điều kiện kinh tế - xã hội cịn nhiều khó khăn. Hiện tại, huyện Sa Thầy có 05 trường trung học cơ sở, 10 trường tiểu học và trung học cơ sở với 253 giáo viên trung học cơ sở. Trong các năm gần đây, được sự chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kon Tum, Ủy ban nhân dân huyện Sa Thầy, phòng Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều cố gắng và đạt được những thành tựu rất quan trọng về nhiều mặt. Trong đó chất lượng giáo dục có một số chuyển biến tích

<i>cực. Những chuyển biến đó là do ngành Giáo dục và Đào tạo đã “tập trung đổi mới nội dung phương pháp, xây dựng và từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Tuy đã có những bước phát triển đáng kể nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của sự đổi mới công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước… mà “đội ngũ giáo viên thiếu, chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” là một trong </i>

những nguyên nhân cơ bản.

Ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Sa Thầy là đơn vị đã có nhiều cố gắng về nâng cao chất lượng giáo dục song không phải đơn vị trực thuộc nào của phòng Giáo dục và Đào tạo cũng có chất lượng giáo dục cao. Trong những năm học vừa qua, đội ngũ giáo viên THCS của các nhà trường còn thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng và chưa đồng bộ về cơ cấu; một số giáo viên mới ra trường chưa có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và cuộc sống, phương pháp sư phạm còn non nớt, ít chịu học hỏi. Điều đó ảnh hưởng lớn đến chất lượng giáo dục cũng như thành tích của các nhà trường. Để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, nhất là chất lượng chuyên môn để đủ sức đáp ứng yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục trong tình hình mới trở thành một nhu cầu cấp thiết đối với trường THCS, TH và THCS.

Việc đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay là vấn đề cần thiết.

<i><b>Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Sa Thầy tỉnh Kon Tum đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ” để nghiên cứu. </b></i>

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở, đề tài đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Sa Thầy tỉnh Kon Tum đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

<b>3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>

Công tác phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở.

<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Sa Thầy tỉnh Kon Tum.

<b>4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu </b>

<i><b>4.1. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

Đề tài nghiên cứu các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Sa Thầy tỉnh Kon Tum.

<i><b>4.2. Giới hạn nghiên cứu </b></i>

<i>4.2.1. Giới hạn khách thể nghiên cứu </i>

Đề tài nghiên cứu trên mẫu gồm 28 cán bộ quản lý, 239 giáo viên trung học cơ sở của 5 trường trung học cơ sở và 10 trường tiểu học và trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa Thầy.

<i>4.2.2. Giới hạn thời gian nghiên cứu </i>

Thời gian đánh giá thực trạng: 03 năm, từ năm học 2018 - 2019 đến năm 2020 - 2021 và đề xuất cho giai đoạn 2022 - 2026 của Phòng Giáo dục và Đào tạo.

<b>5. Giả thiết khoa học </b>

Công tác phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa Thầy hiện nay còn bất cập về cơ cấu và chất lượng. Nếu nghiên cứu, đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở hợp lý, có tính khoa học, khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, của ngành thì đội ngũ giáo viên THCS đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các trường trung học cơ sở, trường tiểu học và trung học cơ sở huyện Sa Thầy trong giai đoạn hiện tại và đến năm 2026.

<b>6. Các nhiệm vụ nghiên cứu </b>

- Nghiên cứu lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở ở các trường trung học cơ sở, trường tiểu học và trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

- Đánh giá thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên viên trung học cơ sở các trường trung học cơ sở, trường tiểu học và trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa Thầy

- Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở các trường trung học cơ sở, trường tiểu học và trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa Thầy đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận </b></i>

Sử dụng để xây dựng khung lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên THCS nhằm xác lập cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.

<i><b>7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

Sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như quan sát, điều tra bằng phiếu

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

hỏi, phỏng vấn… để nghiên cứu và đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên và phát triển

<i><b>đội ngũ giáo viên THCS huyện Sa Thầy tỉnh Kon Tum. </b></i>

<b>- Quan sát sư phạm: Quan sát cán bộ quản lý, giáo viên trong tổ chức hoạt động </b>

bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên nhằm thu thập thêm thông tin về thực trạng đội

<i><b>ngũ và phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Sa Thầy tỉnh Kon Tum. </b></i>

- Điều tra bằng bảng hỏi: Xây dựng phiếu điều tra với các loại câu hỏi đóng, mở dành cho CBQL và giáo viên nhằm thu thập thông tin trên diện rộng một cách khách quan về thực trạng giáo viên và phát triển đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện

<i><b>Sa Thầy tỉnh Kon Tum đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay. </b></i>

<i><b>- Phương pháp phỏng vấn: Gặp gỡ và đặt câu hỏi cho các giáo viên, cán bộ </b></i>

quản lí các trường THCS để thu thập chính xác thêm các thơng tin có liên quan đến cơng tác phát triển đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Sa Thầy tỉnh Kon Tum đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay nhằm hỗ trợ thêm cho phương pháp sử

<i><b>dụng phiếu hỏi. </b></i>

<i><b>- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Qua nghiên cứu các văn bản, báo cáo kế </b></i>

hoạch, triển khai hoạt động phát triển đội ngũ giáo viên THCS để tìm hiểu thêm thơng

<i><b>tin về thực trạng vấn đề nghiên cứu. </b></i>

- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến các chuyên gia, các nhà quản lý về thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên THCS ở các trường THCS, TH và THCS

<i><b>cũng như về những giải pháp đề xuất. </b></i>

<i><b>7.3. Nhóm các phương pháp xử lý thơng tin </b></i>

Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu và khẳng định mức độ tin cậy của các số liệu thu thập.

<b>8. Cấu trúc của luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm có ba chương như sau:

<b>Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở đáp </b>

ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

<b>Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở </b>

huyện Sa Thầy tỉnh Kon Tum đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

<b>Chương 3: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện </b>

Sa Thầy tỉnh Kon Tum đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>CHƯƠNG 1</b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY </b>

<b>1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề </b>

<i><b>1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới </b></i>

Ủy ban quốc tế về Giáo dục thế kỷ XXI của UNESCO (1997) đã khẳng định

<i>“GV là yếu tố quyết định hàng đầu đối với chất lượng giáo dục. Do đó, muốn phát triển giáo dục thì trước hết và trên hết phải phát triển đội ngũ GV về cả số lượng và chất lượng”. </i>

Hiện nay, trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về công tác quản lý và bồi dưỡng giáo viên. Các cơng trình nghiên cứu về bồi dưỡng cho giáo viên tập trung chủ yếu vào các vấn đề sau: đối tượng; mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, đánh giá kiểm tra, các điều kiện đảm bảo hoạt động bồi dưỡng và phương pháp dạy học.

Theo Beatrice Avalos giáo sư và nhà nghiên cứu giáo dục tại Đại học Chile thì giáo viên tất cả các cấp học được phân loại đối tượng theo thâm niên công tác; phân loại theo môn học và cấp học giảng dạy; phân loại theo nhu cầu: bồi dưỡng cơ bản, bồi dưỡng nâng cao; BDGV có năng lực, trình độ hạn chế và BDGV giỏi, giáo viên tư vấn… [19].

Mục tiêu bồi dưỡng là nhằm để đạo tạo nên những giáo viên dạy học có hiệu quả và chất lượng. Theo Beatrice Avalos, Gabršček và Roeders nêu rõ, giáo viên cần được bồi dưỡng để nâng cao thành tích học tập của học sinh, phát triển các năng lực của các em như: tăng cường các kĩ năng giải quyết vấn đề, phát triển tư duy phê phán, năng lực khám phá sáng tạo, khả năng độc lập và học tập hợp tác. Giáo viên được huấn luyện để xác định rõ ràng các mục tiêu dạy học, hướng dẫn học sinh sử dụng các nguồn tư liệu dạy học khác nhau, hỗ trợ học sinh khám phá bài học tùy thuộc vào đặc điểm học tập cá nhân của từng em [19]

Các nội dung bồi dưỡng cho giáo viên bao gồm: Bồi dưỡng mở rộng, cập nhật kiến thức về chuyên môn theo môn học, các phương pháp, kĩ thuật dạy học, quản lý lớp học, năng lực quản lý dạy học và quản lý thời gian có hiệu quả. Theo Calhoun cho rằng nội dung quản lý thời gian có hiệu quả bao gồm: đặt mục tiêu, xác định mục tiêu ưu tiên, lập danh sách công việc và phân bổ thời gian thực hiện, tổ chức, sắp xếp nơi làm việc; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tế [40]. Greenberg, Putman và Walsh cho rằng, bồi dưỡng cho giáo viên các kĩ năng quản lý lớp học là hết sức cần thiết, đặc biệt đối với giáo viên mới ra trường [42]. Theo Gabršček, Roeder, P. với các giáo viên mới ra trường thì cần cung cấp, mở rộng thêm kiến thức và kĩ năng dạy học, đặc biệt trong lĩnh vực sư phạm, tâm lí, PPDH và đánh giá kết quả học tập của học sinh [19].

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Beatrice Avalos cho rằng việc bồi dưỡng hoàn toàn phụ thuộc vào nhu cầu của giáo viên và đặc điểm của mơn học đó [19]. Nghiên cứu của Gabršček, Roeders, P. lại cho thấy, giáo viên thích thú với các chủ đề bồi dưỡng liên quan đến lĩnh vực dạy học của họ, nhất là kiến thức về môn học và phương pháp giảng dạy cịn ít quan tâm đến các lĩnh vực khác như quản lý nhà trường, các chủ đề chung như giáo dục học hay phương pháp luận dạy học. Giáo dục học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh tài năng cũng là chủ đề mà họ quan tâm nhiều [19].

Trong nền giáo hiện đại thì chức năng cũng như vai trị, vị trí của người giáo viên đã thay đổi với những yêu cầu ngày càng cao - Theo UNESCO (2006) nhấn mạnh. Cần phải nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên trước những thay đổi trên. Đặc biệt phải coi trọng hơn việc bồi dưỡng với nhiều hình thức đa dạng và có hệ thống các tri thức kỹ năng cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp của họ. Khuyến cáo 21 điểm về

<i>chiến lược phát triển giáo dục hiện đại của UNESCO chỉ rõ: “Thầy giáo phải được đào tạo để trở thành nhà giáo dục nhiều hơn là những chuyên gia truyền đạt kiến thức” (15, điểm 18). Vì vậy, nội dung bồi dưỡng giáo viên cần phải chú ý thay đổi để </i>

nâng cao năng lực sư phạm của người giáo viên và các chương trình đào tạo giáo viên cần triệt để sử dụng các thiết bị và PPDH mới nhất [41].

Về hình thức bồi dưỡng thì tác giả Gabršček S, Roeders P. cũng cho rằng: bồi dưỡng tập trung trong một số ngày và kết hợp lí thuyết với thực hành nhưng giáo viên chủ yếu thích thực hành hơn; bồi dưỡng có thể thực hiện trực tiếp với giáo viên hay qua giáo viên cốt cán; có thể bồi dưỡng theo môn học cho tất cả giáo viên các cấp học trong cùng một lớp sau đó thực hành thì chia nhóm thực hành theo cấp học; bồi dưỡng dưới dạng xêmina hay các hội thảo huấn luyện và thường tổ chức vào mùa hè. Nếu bồi dưỡng theo hình thức từ xa thì tùy thuộc vào thời gian giáo viên có thể sắp xếp được. Bên cạnh đó, các hình thức trợ giúp, tư vấn cho giáo viên cũng được xem là một hình thức bồi dưỡng [19].

Mc.Crea nhấn mạnh, BDGV thế kỉ 21 là bồi dưỡng các kĩ năng để giáo viên phát triển các năng lực của công dân thế kỉ 21 (năng lực sáng tạo, làm việc hợp tác, kĩ năng ICT (Informatiom Communication Technology), giải quyết vấn đề…), BDGV các hình thức, PPDH mới: dạy học bằng dự án, dạy học kiến tạo, khám phá (theo hình thức nghiên cứu khoa học) và có sự liên thơng giữa các môn học, liên thông với địa phương và cộng đồng nơi học sinh đang sinh sống và với thế giới bên ngoài, toàn cầu [41].

UNESCO (2008) nhận định: các phương tiện kĩ thuật mới đòi hỏi giáo viên giữ những vai trò mới và nhấn mạnh việc bồi dưỡng các kĩ năng ICT cho giáo viên. Việc áp dụng ICT trong dạy học để nâng cao thành tích học tập của học sinh phụ thuộc vào năng lực của giáo viên sử dụng ICT trong giảng dạy và giáo dục, tạo môi trường giao tiếp xã hội và học tập cộng tác trong lớp học, sử dụng các công cụ ICT để giải quyết các vấn đề có tính phức tạp trong cuộc sống thực và phát triển các kĩ năng ICT cho học

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

sinh để các em áp dụng vào công việc sau này [42]. Greenberg, Putman and Walsh cho rằng bồi dưỡng kĩ năng ICT được thực hiện dưới dạng cho giáo viên thực hành các kĩ năng dạy học ứng dụng ICT trong những bài học cụ thể. UNESCO phát triển nhiều

<i>chương trình BDGV như “Dạy và học vì sự phát triển bền vững của tương lai”, các </i>

video ngắn và dài về các chủ đề giáo dục khác nhau, các chương trình truyền hình [42].

Nhà giáo dục học V.A. Xukhômlinxki (1918-1970) trong xây dựng, phát triển

<i>và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đã từng yêu cầu: “Phải bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, phát huy được tính sáng tạo trong lao động của họ và tạo ra khả năng ngày càng hoàn thiện tay nghề sư phạm, phải biết lựa chọn giáo viên bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành những giáo viên tốt theo tiêu chuẩn nhất định, bằng các biện pháp khác nhau”[39, tr.7]. Ông cho rằng phải bồi dưỡng cả về chuyên môn nghiệp vụ, </i>

lẫn phẩm chất đạo đức cho đội ngũ giáo viên. Ngoài ra, ơng cịn đề cao tầm quan trọng

kinh nghiệm về chun mơn nghiệp vụ để nâng cao trình độ của mình.

Nhiều cơng trình nghiên cứu ở các nước trên thế giới cịn có thể kể đến như: Michel Dvelay với công trình: “Peut; On former les Enisgnants”[19], hay Everard,

<i>K.B. & Geofrey, Morris & Ian, Wilson (2009) với “Quản trị trường học hiệu quả”, </i>

[17].

Ngồi ra, cịn có thể nói đến các nghiên cứu như “Một số vấn đề về đào tạo giáo viên của Michel Dvelay [19] đã lý giải tại sao công tác bồi dưỡng cho giáo viên cần được đổi mới theo quan điểm lấy người học làm trung tâm. Với đào tạo là ban đầu và cơng tác bồi dưỡng thì cần thường xun, giáo viên cần phải tập trung vào việc học của HS. Qua các nghiên cứu trên đã đưa ra cơ sở khoa học góp phần đổi mới cơng tác bồi dưỡng và quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên.

Có thể nhận thấy, cơng tác bồi dưỡng giáo viên được các nhà khoa học thuộc lĩnh vực giáo dục rất quan tâm và ngày càng khẳng định đó là nhiệm vụ rất thiết thực đặc biệt là trong công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay.

Dự án Việt Bỉ (hỗ trợ học từ xa), tác giả Michel Develay trong cuốn “Một số vấn đề về đào tạo giáo viên” đã nhấn mạnh việc đào tạo giáo viên bao gồm nhiều vấn đề như Quan niệm, nội dung, phương thức đào tạo, tính chất và bản sắc nghề nghiệp... [19,tr 45].

<i><b>1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước </b></i>

Trong những năm gần đây, nhiều đề án, giải pháp về quản lí phát triển đội ngũ

<i><b>nhà giáo ở các cấp học, bậc học đã được nghiên cứu và áp dụng: </b></i>

Đề án xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo

<i><b>dục giai đoạn 2005- 2010 (QĐ số 09/2005/QĐ- TTg ngày 11 tháng 1 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ). </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i><b>Năm 2001, Phạm Vương Tấn, Đại học sư phạm Hà Nội II- trường Cán bộ QL </b></i>

Giáo dục và Đào tạo, Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên của trường THPT chất lượng cao Chu Văn An giai đoạn 2001-2015, Luận văn thạc sĩ QL và tổ chức cơng tác văn hố, GD.

<i><b>Năm 2001, Nguyễn Trường Sơn, Đại học sư phạm Hà Nội II-trường Cán bộ QL </b></i>

Giáo dục và Đào tạo, Các giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trường

<b>phổ thông vùng cao Việt Bắc trong giai đoạn tới, Luận văn thạc sĩ QL và tổ chức công </b>

tác văn hố, GD.

<i><b>Năm 2007, Trịnh Hồng Hoa, Đại học sư phạm Hà Nội- Học viện QLGD, Các </b></i>

biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS Bồ Đề Quận Long Biên Hà Nội trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ QLGD.

Năm 2017, Nguyễn Công Cự, Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Phú Thiện tỉnh Gia Lai đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Đại học Đà Nẵng.

Năm 2018, Võ Thị Minh Phương, Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Đại học Đà Nẵng.

Năm 2018, Lê Mạnh Hùng, Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở ở Thị xã Đồng Xồi, tỉnh Bình Phước, Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Đại học Huế.

Nội dung các đề tài luận văn nêu trên đã trình bày khá đầy đủ các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển ĐNGV; làm rõ các khái niệm ĐNGV, phát triển ĐNGV; nêu lên các nội dung của việc phát triển ĐNGV; đánh giá thực trạng phát triển ĐNGV và đề xuất các giải pháp phát triển ĐNGV ở nhiều địa phương khác nhau trên cả nước.

Tóm lại, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về giáo viên, phát triển giáo viên và đội ngũ giáo viên ở trong và ngoài nước của các chuyên gia đầu ngành là những cơ sở lí luận để luận văn nghiên cứu học hỏi, vận dụng trong nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường THCS, TH và THCS trên địa bàn mà tác giả công tác. Những cơng trình nghiên cứu về giáo viên đã tập trung nghiên cứu sâu về phẩm chất và năng lực của người giáo viên với nhiều cách tiếp cận khơng giống nhau; Từ các cơng trình nghiên cứu về quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên theo hướng tiếp cận phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên, nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Sa Thầy tỉnh Kon Tum đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay thì chưa có cơng trình nghiên cứu nào đề cập tới.

<i><b>1.2. Các khái niệm chính của đề tài 1.2.1. Quản lý giáo dục </b></i>

<i>* Quản lý Giáo dục là một bộ phận quan trọng của quản lý xã hội. Hiện nay, </i>

khái niệm quản lý giáo dục còn nhiều quan điểm khác nhau. Nhiều nhà nghiên cứu lý luận cho rằng quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt được

<i><b>kết quả mong muốn một cách có hiệu quả nhất. </b></i>

<i>- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ thống giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên tắc giáo dục của Đảng thực hiện được những tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái </i>

<i><b>mới về chất”. [13, tr.89] </b></i>

<i><b>- Tác giả Trần Kiểm [18, tr.36-39] cho rằng: </b></i>

<i>Đối với cấp vĩ mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục”. </i>

<i>Đối với cấp vi mô: “Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục nhằm hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường”. </i>

- Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn

<i>Sỹ Thư, Nguyễn Trọng Hậu cho rằng: “Quan niệm về quản lý giáo dục có thể có những cách diễn đạt khác nhau, song trong mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản: chủ thể quản lý giáo dục, khách thể quản lý giáo dục, mục tiêu quản lý giáo dục, ngồi ra cịn phải kể tới cách thức (phương pháp quản lý giáo dục) và công cụ (hệ thống văn bản quy phạm pháp luật) quản lý giáo dục” [19, tr.16-17]. </i>

Từ những khái niệm trên, có thể hiểu chung nhất về quản lý giáo dục như sau: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm tổ chức, điều khiển hoạt động của khách thể quản lý thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra. Quản lý giáo dục nói chung đều hướng tới việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực dành cho giáo dục, nhằm đạt được những kết quả cao nhất trong việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

<i>* Quản lý nhà trường là quản lý giáo dục ở góc độ hẹp, thực hiện các chức </i>

năng quản lý nhà nước về giáo dục. Quản lý nhà trường bao gồm quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học - giáo dục, quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trường học, quản lý tài chính trường học, quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng. Có thể nêu một vài khái niệm về quản lý nhà trường của các nhà nghiên cứu giáo dục như sau:

<i>- Zinmin.P.V.Kondakop-MI-Xarerdotop cho rằng: “Quản lý nhà trường là hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý lên tất cả các mặt của đời sống nhà </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i>trường, để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên” [26, tr.94]. </i>

<i>- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng, trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ, với từng học sinh” [13, tr.23]. </i>

<i>Từ những khái niệm trên, có thể khái quát: Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường đến khách thể quản lý nhằm đưa các hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường đạt tới mục tiêu phát triển giáo dục nhà trường. </i>

<i><b>1.2.2. Đội ngũ giáo viên trung học cơ sở </b></i>

<i>* Đội ngũ: Là tập hợp gồm số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp </i>

tạo thành một lực lượng. Khái niệm đội ngũ không chỉ được sử dụng trong lĩnh vực quân sự mà còn được sử dụng một cách phổ biến trong lĩnh vực tổ chức thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau nhau: đội ngũ tri thức, đội ngũ công nhân viên chức; đội ngũ y bác sĩ… Trong lĩnh vực giáo dục, thuật ngữ đội ngũ cũng được sử dụng để chỉ những tập hợp người được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống giáo dục. Ví dụ đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý trường học...

<i>* Đội ngũ giáo viên THCS </i>

Đội ngũ giáo viên được nhiều tác giả nước ngoài quan niệm như là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực và tài năng của họ đối với giáo dục. Đội ngũ giáo viên là một tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo dục được tổ chức thành một lực lượng (có tổ chức) cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tập hợp đó, tổ chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thơng qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật, thể chế xã hội. Họ chính là nguồn lực quan trọng trong lĩnh vực giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục nghề nghiệp. Từ những phân tích trên, có thể quan niệm đội ngũ giáo viên THCS là những người làm công tác giảng dạy - giáo dục trong trường THCS, có cùng nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện học sinh THCS, giúp các em hình thành và phát triển nhân cách theo mục tiêu giáo dục đã xác định cho cấp học. Theo quan điểm hệ thống, tập hợp các giáo viên của một trường THCS nhất định được gọi là đội ngũ giáo viên của trường THCS đó. Đây là một hệ thống mà mỗi thành tố trong đó có mối quan hệ lẫn nhau, bị ràng buộc bởi những cơ chế xác định. Vì lẽ đó mỗi tác động vào các thành tố đơn lẻ của hệ thống vừa có ý nghĩa cục bộ vừa có ý nghĩa trên toàn thể với toàn bộ hệ thống.

<i><b>1.2.3. Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay </b></i>

Phát triển đội ngũ giáo viên THCS chính là việc phát triển nguồn nhân lực giáo

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

dục THCS. Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở được hiểu là phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng giáo viên THCS, là quá trình tác động nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất của giáo viên THCS, đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm được phân cơng, góp phần xây dựng, phát triển nhà trường. Đó là q trình thực hiện quy hoạch, tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đánh giá, sàng lọc, đào tạo, bồi dưỡng và tạo môi trường làm việc thuận lợi cho giáo viên được phát triển một cách toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học, giáo dục học sinh trường THCS.

Phát triển đội ngũ giáo viên THCS thực chất là phát triển nguồn nhân lực giáo viên ở trường THCS. Đó là q trình thực hiện các nội dung về quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng và tạo môi trường thuận lợi nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giảng dạy của giáo viên, đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra. Để công tác phát triển đội ngũ giáo viên THCS đạt kết quả cần phải có sự nhận thức sâu sắc của đội ngũ giáo viên, vai trị trách nhiệm trong cơng tác tham mưu của CBQL, sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt của các cấp QLGD.

<b>1.3. Yêu cầu và nhiệm vụ về phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay </b>

<i><b>1.3.1.Yêu cầu về phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay </b></i>

Để đảm bảo thực hiện tốt CTGDPT 2018, trường THCS cần đáp ứng các yêu

<i>cầu cơ bản về đội ngũ GV trên các mặt sau: * Yêu cầu về số lượng </i>

Hiện nay căn cứ pháp lý để xác định số lượng đội ngũ GV trong các trường THCS được quy định tại Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT của Bộ GDĐT ban hành ngày 12/7/2017 hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập. Theo quy định tại thông tư này đội ngũ GV trong các nhà trường được tính như sau: Mỗi trường THCS được bố trí tối đa 1,90 GV trên một lớp; Với các trường phổ thông dân tộc nội trú huyện, trường phổ thông dân tộc bán trú cấp THCS và trường dành cho người khuyết tật cấp THCS được bố trí tối đa 2,20 GV trên một lớp. Ngoài định mức trên, mỗi trường THCS, trường phổ thông dân tộc bán trú cấp THCS; trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người khuyết tật cấp THCS được bố trí 01 GV làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.

Trên thực tế, việc triển khai thực hiện CTGDPT 2018 tại các trường THCS sẽ có những vấn đề cần lưu ý trong quản trị nhân sự:

Thứ nhất, căn cứ pháp lý của các cơ quan quản lý nhà nước quy định về định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục công lập (Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ GDDT hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

công lập), quy định chế độ làm việc của GV phổ thông trong các cơ sở giáo dục (Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BGDĐT ngày 23/06/2017 của Bộ GDĐT quy định chế độ làm việc đối với GV phổ thơng và các quy định riêng của chính quyền địa phương nơi nhà trường đóng).

Thứ hai, CTGDPT 2018 có sự biến động về mơn học và quy định các môn học bắt buộc hay tự chọn, hiệu trưởng các nhà trường cần căn cứ vào tình hình thực tế đội ngũ GV của mình để xác định việc cần bổ sung và thực hiện bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ GV cho phù hợp với các môn học của CTGDPT 2018 cụ thể như: bổ sung GV dạy môn Tin học ở những trường chưa có GV (vì trước đây Tin học là môn học tự chọn); một số GV các môn Vật lý, Hóa học, Sinh học có thể phải được đào tạo, bồi dưỡng để có thể dạy được các phân môn trong môn Khoa học tự nhiên; một số GV các mơn Lịch sử, Địa lý có thể phải được đào tạo, bồi dưỡng để có thể dạy được các chủ đề dạy học được yêu cầu xây dựng trong môn Lịch sử và Địa lý.

Thứ ba, CTGDPT 2018 cho phép các trường THCS phát triển chương trình, kế hoạch dạy học theo hướng mở, linh hoạt, và cần có sự gắn kết giữa nhà trường với các cơ quan, tổ chức ngoài nhà trường như các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, các cơ sở văn hóa, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đặt tại địa phương để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của cấp học, vì vậy khi thực hiện CTGDPT 2018 các nhà trường có thể cần mời thêm sự tham gia của các bên liên quan khác nhau trong cộng đồng xã hội như các chuyên gia trong từng ngành nghề cụ thể, kỹ sư, nghệ nhân làm GV thỉnh giảng, vì vậy việc tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học/giáo dục và quản trị nhân sự ở nhà trường cũng sẽ có nhiều điểm mới cần lưu ý.

Thứ tư, số lượng học sinh mà nhà trường dự báo sẽ đón nhận với các lớp đầu cấp (dựa trên tỷ lệ học sinh chuyển cấp, học sinh lưu ban, bỏ học huy động lại, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt…) để xác định số lượng học sinh của trường. Từ đó dự tính được số GV cần có cho mỗi năm học và các năm kế tiếp. Đồng thời xu thế giảm sĩ số học sinh/lớp nhằm nâng cao chất lượng dạy học/giáo dục ở một số địa phương có mật độ dân số cao cũng là một trong các yếu tố thể làm số lớp tăng, từ đó dẫn đến cần có sự biến động về số lượng GV cần có trong mỗi nhà trường.

Thứ năm, số lượng GV hiện có của nhà trường theo độ tuổi, giới tính, trình độ chun mơn, nghiệp vụ … để có thể dự báo được số GV cần được đưa đi bồi dưỡng, đào tạo lại, sẽ về nghỉ hưu, nghỉ chế độ, thuyên chuyển công tác, thôi việc để lập kế hoạch xin bổ sung GV và bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ cho phù hợp kịp thời đáp ứng yêu cầu triển khai CTGDPT 2018.

<i>* Yêu cầu về cơ cấu </i>

Trong công tác quản trị nhân sự đáp ứng yêu cầu triển khai CTGDPT 2018, hiệu trưởng các nhà trường không chỉ cần quan tâm về mặt số lượng mà còn cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề cơ cấu đội ngũ, cơ cấu GV trong nhà trường cần được xem xét ở các khía cạnh sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>Cơ cấu GV giảng dạy theo môn: Là số lượng giáo viên trên từng môn học. Cơ </i>

cấu giáo viên theo môn học hợp lý và đáp ứng yêu cầu về tổng số giáo viên theo định mức quy định là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng giáo dục.

<i>Cơ cấu GV về trình độ chuyên môn được đào tạo: Là số lượng giáo viên được </i>

thống kê theo trình độ đào tạo (đại học, thạc sĩ, tiến sĩ). Việc xác định cơ cấu trình độ hợp lý làm cơ sở cho việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cũng như tự bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đặc biệt là phát triển năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu thực hiện CTGDPT 2018. Theo quy định của Luật Giáo dục, giáo viên THCS phải có trình độ đào tạo tối thiểu là đại học. Quy định này giúp thúc đẩy nhu cầu học tập nâng cao trình độ của GV ngày càng tăng. Theo đó, chủ trưởng nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà trường sẽ khuyến khích GV học tập nâng cao trình độ chun mơn để đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu công việc.

<i>Cơ cấu về độ tuổi và thâm niên nghề nghiệp: Số lượng giáo viên theo độ tuổi và </i>

thâm niên nghề nghiệp là cơ sở phân tích thực trạng, chiều hướng phát triển của nhân sự trong tổ chức để từ đó có cơ sở xây dựng kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ GV. Quan tâm đến cơ cấu độ tuổi giúp nhà trường chuẩn bị đội ngũ kế cận, tránh rơi vào tình trạng thiếu hụt nhân sự chất lượng cao do các giáo viên có kinh nghiệm, chun mơn tố đồng loạt đến tuổi nghỉ hưu.

<i>Cơ cấu về giới tính: Xem xét cơ cấu về giới tính của đội ngũ GV để có kế hoạch </i>

phân cơng, sử dụng đào tạo, bồi dưỡng từng cá nhân. Một cơ sở giáo dục chỉ toàn nam giới hoặc chỉ toàn nữ giới có thuận lợi riêng nhưng có thể đem đến những bất lợi riêng trong công tác tổ chức.

Như vậy, việc phát triển đội ngũ GV, NV, CBQL theo chuẩn nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu CTGDPT 2018 đòi hỏi hiệu trưởng cần chú ý đến cơ cấu đội ngũ. Sự cân đối về mặt cơ cấu đội ngũ sẽ đem đến những thuận lợi trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của nhà trường.

<i>* Yêu cầu về chất lượng </i>

Yếu tố quyết định cho mục tiêu phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực của học sinh chính là phẩm chất và năng lực của đội ngũ GV ở các trường THCS. Việc thực hiện CTGDPT 2018 đặt ra những yêu cầu mới về năng lực sư phạm và nghiệp vụ đối với GV. Do vậy, để nâng cao chất lượng đội ngũ đội ngũ GV ngoài việc bồi dưỡng thường xuyên về phẩm chất, năng lực để đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp giáo viên và các qui định hiện hành, đội ngũ GV cần được bồi dưỡng những năng lực cần thiết để thực hiện chương trình GDPT 2018 cấp THCS.

Đối với giáo viên trường THCS, những năng lực cần được bồi dưỡng bao gồm: Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THCS. Năng lực sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THCS. Năng lực kiểm tra, đánh giá học sinh trung học cơ sở theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực. Năng lực tư vấn và hỗ trợ học sinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

THCS trong hoạt động giáo dục và dạy học. Năng lực xây dựng văn hóa nhà trường THCS. Năng lực thực hiện và xây dựng trường học an tồn, phịng chống bạo lực học đường ở trường THCS. Năng lực phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh THCS. Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh THCS.

Các nội dung bồi dưỡng năng lực giáo viên theo quy định hiện hành chính là những định hướng lớn trong việc tổ chức thực hiện bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp cho GV tại các trường THCS. Trong đó, định hướng quan trọng nhất là bồi dưỡng “thường xuyên, liên tục, tại chỗ”. Đây là yêu cầu quan trọng đối với hoạt động phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu thực hiện CTGDPT 2018.

<i><b>1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên Trung học cơ sở </b></i>

<i>* Nhiệm vụ của giáo viên </i>

Thực hiện nhiệm vụ tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục theo kế hoạch giáo dục của nhà trường và kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục. Trau đồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh; thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp. Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chun mơn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục. Tham gia tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Tham gia công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở địa phương. Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành Giáo dục, các quyết định của hiệu trưởng; thực hiện nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công, chịu sự kiểm tra, đánh giá của hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục. Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, gia đình học sinh và các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục.<i> T</i>hực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. [14].

<i>* Quyền hạn của giáo viên </i>

Được tự chủ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn với sự phân công, hỗ trợ của tổ chuyên môn và nhà trường. Được hưởng lương, chế độ phụ cấp, chính sách ưu đãi (nếu có) theo quy định; được thay đổi chức danh nghề nghiệp; được hưởng các quyền lợi về vật chất, tinh thần theo quy định. Được tạo điều kiện học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chun môn, nghiệp vụ, được hưởng nguyên lương, phụ cấp theo lương và các chế độ chính sách khác theo quy định khi được cấp có thẩm quyền cử đi học tập, bồi dưỡng. Được hợp đồng thỉnh giảng, nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục khác hoặc cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm hồn thành nhiệm vụ nơi mình cơng tác và được sự đồng ý của hiệu trưởng bằng văn

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

bản. Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể. Được nghỉ hè và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật. Các quyền khác theo quy định của pháp luật. [15].

<b>1.4. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở </b>

<i><b>1.4.1. Quy hoạch, tuyển dụng đội ngũ giáo viên </b></i>

<i>* Quy hoạch đội ngũ giáo viên </i>

Quy hoạch là một kế hoạch tổng thể, thống nhất với chiến lược về mục đích, yêu cầu đề ra, là sự bố trí, sắp xếp tồn bộ theo trình tự hợp lý trong các giai đoạn thời gian, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch; là sự cụ thể hóa ý tưởng chiến lược về mục tiêu và giải pháp trên không gian lãnh thổ với từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể.

Quy hoạch đội ngũ giáo viên là việc cấp có thẩm quyền thực hiện một quy trình, thủ tục, lựa chọn, sắp xếp những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện cơ bản theo quy định vào danh sách dự kiến sẽ tuyển dụng. Quy hoạch đội ngũ giáo viên nhằm mục đích chủ động tạo nguồn giáo viên cho cơng việc mà nhà trường dự kiến.

Quy hoạch đội ngũ giáo viên THCS xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên để đáp ứng nhu cầu hiện tại và lâu dài của các trường THCS khi tính đến cả nhân tố bên trong và bên ngoài. Quy trình xây dựng quy hoạch tạo ra thơng tin và cung cấp tổng quan về thực trạng đội ngũ giáo viên THCS. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý có thể theo dõi việc thực hiện kế hoạch và đánh giá việc thực hiện cũng như tác động của các chương trình và hành động. Điều này sẽ cho phép xác định nhu cầu, điều chỉnh lại chương trình thực hiện và sau đó là thiết kế các biện pháp để điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch.

Trong bối cảnh hiện nay, việc quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THCS phải xuất phát từ dự báo nhu cầu đào tạo nhân lực về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực; đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên THCS so với chuẩn và so với đào tạo, từ đó xác định số lượng giáo viên thiếu hụt, xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên về số lượng, về cơ cấu và chất lượng.

Mục tiêu của quy hoạch về số lượng đội ngũ giáo viên THCS là đảm bảo duy trì đủ, ổn định đội ngũ giáo viên; đảm bảo tỷ lệ số lượng học sinh/giáo viên theo quy định; đảm bảo cho đội ngũ giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ và tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên có thời gian tự rèn luyện nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ; đảm bảo việc sử dụng đội ngũ giáo viên hợp lý, hiệu quả, đồng thời phát huy tối đa năng lực của đội ngũ giáo viên.

Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THCS là việc thực hiện các giải pháp nhằm phát triển đội ngũ giáo viên THCS đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, đáp ứng yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Để thực hiện quy hoạch, chúng ta cần thực hiện các bước sau: Phân tích, đánh giá hiện trạng (số lượng, cơ cấu, chất lượng); xác định nhu cầu GV với mục tiêu phát triển đội ngũ giáo viên, xác định các giải pháp, lộ trình và điều kiện để phát triển đội ngũ giáo viên.

Quy hoạch đội ngũ giáo viên THCS được thực hiện theo các nguyên tắc:

Căn cứ vào các quy định, hướng dẫn của các cơ quan quản lý nhà nước về GD&ĐT

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

và yêu cầu thực tế của các trường THCS để xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch phát triển ĐNGV THCS.

Phải xuất phát từ dự báo nhu cầu cần phát triển giáo dục THCS phù hợp với quy hoạch giáo dục THCS trên địa bàn huyện Nghĩa Hành. Cơng tác quy hoạch phải đi tắt đón đầu, tạo nguồn, đáp ứng cho từng giai đoạn; phải xây dựng các tiêu chí về trình độ, phẩm chất và năng lực đối với đội ngũ giáo viên THCS trong từng giai đoạn.; phát huy quyền làm chủ tập thể của đội ngũ giáo viên THCS, có ý thức tự giác tham gia; phải xây dựng được đội ngũ giáo viên THCS đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo chất lượng, xác định nội dung và số lượng giáo viên THCS đào tạo, bồi dưỡng từng năm học.

Đảm bảo các điều kiện để triển khai công tác bồi dưỡng giáo viên THCS.

Để thực hiện tốt quy hoạch, cần xác định rõ lộ trình thực hiện và các điều kiện thực hiện quy hoạch. Lộ trình có thể 03 tháng, 06 tháng, 01 năm, 02 năm, 05 năm hoặc 10 năm.. Qua mỗi giai đoạn thực hiện quy hoạch cần có đánh giá, rút kinh nghiệm trong công tác tổ chức thực hiện.

<i>* Tuyển dụng đội ngũ giáo viên </i>

Tuyển dụng đội ngũ giáo viên THCS là quá trình tìm kiếm và lựa chọn đúng người để thỏa mãn các nhu cầu lao động và bổ sung lực lượng lao động hiện có cho nhà trường. Mục tiêu của tuyển dụng là tuyển được giáo viên mới có kiến thức, kỹ năng, phẩm chất đạo đức và phẩm chất nghề nghiệp phù hợp với địi hỏi của cơng việc và u cầu đổi mới giáo dục.

Tuyển dụng GV có 2 bước là tuyển mộ và tuyển chọn GV. Tuyển mộ giáo viên chính là q trình thu hút những người có năng lực từ những nguồn khác nhau đến đăng ký nộp đơn để được tham gia tuyển chọn; lựa chọn GV là quá trình xem xét, lựa

<b>chọn những người có đủ các tiêu chuẩn làm GV. </b>

Tuyển chọn đội ngũ giáo viên là một nội dung quan trọng của công tác quản lý. Tuyển dụng đội ngũ giáo viên THCS cần đánh giá, xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng, lấy mục tiêu tuyển dụng để thúc đẩy sự nghiệp giáo dục. Đây là quá trình các nhà quản lý nhà trường sử dụng các phương pháp nhằm quyết định, lựa chọn người đủ tiêu chuẩn trong số những người tham gia dự tuyển.

Tuyển dụng GV là việc cấp có thẩm quyền thực hiện theo những trình tự, thủ tục quy định để giao một chức vụ, được pháp luật hoặc điều lệ của tổ chức, đơn vị quy định, cho một người thoả mãn các tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ, chức danh đó đảm nhiệm có thời hạn. Cơng tác tuyển dụng GV THCS cần xem xét, đánh giá, cân nhắc kỹ lưỡng, lấy mục tiêu tuyển dụng để thúc đẩy sự nghiệp giáo dục. Tuyển dụng đội ngũ giáo viên THCS là việc làm diễn ra thường xuyên theo kế hoạch về công tác nhân sự nhưng phải được tổ chức thực hiện minh bạch, công khai, dân chủ, đúng quy trình quy định của ngành và của pháp luật. Công tác tuyển dụng GV hiện nay được thực hiện Nghị định 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phải đăng thông báo tuyển dụng công khai trên một trong những phương tiện thông tin đại chúng bao gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Báo điện tử, báo in, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của huyện, các cơ quan liên quan và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng.

Việc tuyển chọn đội ngũ giáo viên yêu cầu xây dựng kế hoạch, quy trình tuyển dụng một cách khoa học, phù hợp với thực tế, phải xây dựng các tiêu chuẩn rõ ràng cho từng vị trí tuyển chọn, đảm bảo có tất cả tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn riêng chi tiết phù hợp, nhằm tuyển dụng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng được mục tiêu kế hoạch của nhà trường, hướng đến mục tiêu sử dụng đúng người, đúng việc, đúng chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo khai thác được thế mạnh, khả năng của từng GV. Việc tuyển chọn phải đảm bảo trình độ chuyên môn, phù hợp với cơ cấu môn học, ngồi ra cũng u cầu về ngoại hình, sức khỏe, giọng nói, điều kiện cơng tác…đáp ứng nhu cầu thực tế trong công tác giảng dạy.

Tuyển dụng đội ngũ giáo viên THCS là việc làm diễn ra thường xuyên, theo kế hoạch của công tác nhân sự nhưng phải được tổ chức thực hiện minh bạch, cơng khai, dân chủ, đúng quy trình, theo quy định của ngành, của Pháp luật. Chất lượng của GV phụ thuộc rất lớn vào tính chính xác, khách quan, trung thực, công bằng trong q trình tuyển dụng. Do đó, cơng tác tuyển dụng phải thực sự khoa học, đúng theo quy trình, quy định, đảm bảo công khai, dân chủ, lựa chọn đúng người, giao đúng việc để học phát huy tốt nhất năng lực của bản thân, gắn bó lâu dài với nhà trường là yêu cầu cần thiết.

Các hình thức tuyển dụng đội ngũ giáo viên THCS là xét tuyển thông qua kết quả học tập ở bậc đại học của sinh viên, thi tuyển. thi tuyển kết hợp xét tuyển, thuyên chuyển công tác…Việc tuyển dụng đội ngũ giáo viên THCS được thực hiện theo quy trình tại Nghị định 29/2012/ NĐCP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và Nghị định 161/2018/ NĐCP ngày 29/11/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp cơng lập.

<i><b>1.4.2. Bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên </b></i>

Bố trí, sử dụng giáo viên là phân công nhiệm vụ cho họ, cắt cử họ vào những vị trí cơng tác thích hợp, tạo những điều kiện thuận lợi để họ nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục, đồng thời phát huy được khả năng lao động sáng tạo. Người xưa nói:

<i>“dụng nhân như dụng mộc”, dụng nhân không chỉ là một khoa học mà cịn là cả một </i>

nghệ thuật. Nó địi hỏi nhà tổ chức phải có nhãn quan nhạy bén, có bộ óc sáng suốt và

<i>phải có “lịng trong, tâm sáng” để nhìn nhận, đánh giá đúng giá trị của một con người. </i>

Từ đó đặt họ vào đúng vị trí mà xã hội đang cần để có thể phát huy triệt để năng lực

<i><b>của họ [15]. </b></i>

Trong công tác sử dụng giáo viên, trước hết người hiệu trưởng phải tạo ra sự ổn

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

định cần thiết đối với tổ chuyên môn. Sau đó là hình thành các tổ chức theo quan hệ phối hợp để chỉ đạo các hoạt động chun mơn được tồn diện như cơng tác hướng nghiệp, cơng tác giáo dục ngồi giờ lên lớp, công tác lao động, ... Cuối cùng là lựa chọn và phân công hợp lý giáo viên dạy ở các lớp và tham gia các hoạt động chuyên

<i><b>môn trên cơ sở năng lực, sở trường và nguyện vọng các cá nhân. </b></i>

Một vấn đề cũng cần được quan tâm trong việc sử dụng giáo viên là hiệu trưởng cần tìm được sự thống nhất chung từ nguyện vọng của giáo viên, sự đề nghị, tham mưu của tổ chuyên môn, sự bàn bạc dân chủ với Ban Chấp hành Cơng đồn và Đồn Thanh niên từ đó mới đưa ra quyết định của mình. Hiệu trưởng cần phân cơng cho các phó hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn giúp hiệu trưởng quản lý thông qua các

<i><b>biện pháp chỉ đạo sâu sát, chặt chẽ hoạt động của các tổ chuyên môn. </b></i>

Công tác phân công giáo viên là khâu quan trọng trong công tác quản lý đội ngũ giáo viên, vì có sắp xếp sử dụng hợp lý, đúng người, đúng việc mới tạo điều kiện cho từng giáo viên phát huy được khả năng của họ. Để làm tốt cơng tác này địi hỏi người hiệu trưởng phải thật sự công bằng và khách quan nhằm đảm bảo hài hòa quyền lợi của đội ngũ giáo viên và lợi ích học sinh, đồng thời hướng đến nâng cao chất lượng

<i><b>giáo dục. </b></i>

<i><b>1.4.3. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên </b></i>

<i>Theo từ điển Giáo dục học, “Bồi dưỡng là trang bị thêm các kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích nâng cao và hồn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể. Thí dụ: bồi dưỡng kiến thức, bồi dưỡng lý luận, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm…”; “Bồi dưỡng là làm tăng thêm trình độ hiện có của đội ngũ giáo viên, bao gồm cả về phẩm chất, về năng lực, về thể chất, … với nhiều hình thức và mức độ khác nhau. Bồi dưỡng khơng địi hỏi chặt chẽ, chính quy như đào tạo và được thực hiện trong thời gian ngắn”. </i>

Theo quan niệm của UNESCO: bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp.

Bồi dưỡng được hiểu là một dạng đào tạo khơng chính quy. Về bản chất, bồi dưỡng là một phần của đào tạo.

Tóm lại, bồi dưỡng giáo viên là để bổ sung những kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, cập nhật thiêm những tri thức mới về các lĩnh vực của của khoa học giáo dục nhằm nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ giáo viên để đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của sự phát triển giáo dục. Ngoài ý nghĩa trên, việc bồi dưỡng giáo viên còn phải tính đến chuẩn bị các điều kiện cần thiết giúp giáo viên có thể tiếp tục được đào tạo để nâng cao trình độ.

Nội dung bồi dưỡng giáo viên: bồi dưỡng phẩm chất nhà giáo; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; bồi dưỡng về xây dựng môi trường giáo dục; bồi dưỡng về

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

công cụ, phương tiện cho hoạt động chuyên môn (bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ, nghiên cứu khoa học…). Ngoài ra, đội ngũ giáo viên trung học hiện nay cần bồi dưỡng thêm các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý sư phạm, kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, kỹ năng ngoại ngữ, kỹ năng quản lý, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, kỹ năng thực hành, kỹ năng hợp tác trong dạy học, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng nghiên cứu khoa học, hiểu được văn hóa vùng miền.

<i>Xã hội hiện nay đang hướng đến tới xây dựng “một xã hội học tập” và “học tập suốt đời” thì việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng là điều tất yếu và nó phải trở thành nhu </i>

cầu của mỗi cá nhân.

Trong bối cảnh đất nước hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên càng phải được chú trọng hơn lúc nào hết. Chỉ thị

<i>số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã chỉ rõ: “Tiến hành xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, bảo đảm số lượng, nâng cao chất lượng, cân đối về cơ cấu, đạt chuẩn, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới”. Mặt khác, lao động giáo </i>

viên là một loại lao động đặc biệt, nó mang tính đặc thù về đối tượng, phương tiện, thời gian và sản phẩm lao động. Việc này địi hỏi người thầy phải có kiến thức sâu rộng, có kiến thức về tâm lý học, giáo dục học, người giáo viên phải năng động, sáng tạo, yêu nghề và phải có nhân cách. Nhân cách của người giáo viên là một trong những

<i>phương tiện giáo dục hữu hiệu nhất của người thầy. Bác Hồ đã từng nói: “Nghề dạy học trước hết phải đem cả con người và cuộc đời của mình ra mà dạy sau đó mới dùng lời để dạy”. Do đó, để tạo điều kiện cho giáo viên hoàn thiện hơn nữa nhân cách của </i>

người thầy, nhà trường cần chú trọng hơn nữa công tác đào tạo, bồi dưỡng cả hai mặt của nhân cách đó là năng lực và phẩm chất. Có như vậy, mới tạo ra những người thầy thật có tâm và thành thạo về phương pháp. Từ đó, lao động sư phạm của người thầy mới có hiệu quả. Hiệu quả và sản phẩm lao động sư phạm của người giáo viên là chất lượng giáo dục, nó biểu hiện cụ thể ở nhân cách của học sinh. Đây là nét khác biệt nổi bật giữa lao động sư phạm và các loại lao động khác. Lao động của giáo viên vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật và có tính nhân đạo, là lao động vừa phức tạp, vừa tinh tế. Vì vậy, địi hỏi người giáo viên phải ln ln tích cực trau đồi, học tập, tự nghiên cứu, học hỏi để ngày càng hoàn thiện hơn nữa về năng lực và phẩm chất của mình, đáp ứng yêu cầu mới của thời đại, đó là những người vừa hồng, vừa chuyên để có thể phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

<i><b>1.4.4. Xây dựng môi trường làm việc và tạo động lực thúc đẩy phát triển </b></i>

Xây dựng môi trường làm việc là một trong những yếu tố thúc đẩy phát triển đội ngũ giáo viên. Thông qua các cơ chế chính sách khuyến khích lợi ích vật chất, tinh thần để họ n tâm cơng tác, tồn tâm, tồn lực cho cơng việc. Yếu tố này tạo điều kiện trong việc thu hút nhân tài, phát huy khả năng sáng tạo của họ.

Động lực để phát huy vai trò đội ngũ giáo viên trong giáo dục là hệ thống các

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

yếu tố thúc đẩy người giáo viên tích cực tự học, tự nghiên cứu, nâng cao trình độ mọi mặt, nhất là năng lực giảng dạy và giáo dục theo nhiệm vụ được phân công. Nguồn gốc của hệ thống các động lực phát huy vai trò đội ngũ giáo viên từ việc phát hiện, giải quyết các mâu thuẫn trong quá trình giáo dục đến việc giải quyết tốt các nhu cầu có liên quan, đến lợi ích chính đáng của người giáo viên.

Thực hiện chế độ, chính sách là quá trình thực hiện các quy định, các chủ trương của Nhà nước, của địa phương, của Ngành và của nhà trường nhằm tạo động lực lao động tốt nhất cho mọi thành viên thông qua việc giải quyết các lợi ích vật chất và tinh thần cho đội ngũ giáo viên. Do đó, trong công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên cần phải rà sốt, bổ sung, hồn thiện các quy định, chế độ, chính sách về tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và có cơ chế vận dụng thích hợp.

Chính sách đối với giáo viên có ý nghĩa rất quan trọng, nó chi phối mạnh mẽ việc hình thành tiềm năng và phát huy tiềm năng, sự nhiệt tình, gắn bó của người giáo viên với cơng việc. Chính sách đối với đội ngũ giáo viên còn ảnh hưởng tới chất lượng công tác của giáo viên. Đặc biệt, trong cơ chế thị trường hiện nay, chế độ chính sách đối với giáo viên mới chỉ đáp ứng những đòi hỏi trước mắt mà chưa tính đến mục tiêu lâu dài và trên cơ sở tầm nhìn, triết lý quản lý nguồn nhân lực. Vì vậy, trong điều kiện cơ chế thị trường, chính sách đối với giáo viên có nhiều điểm cần nghiên cứu giải quyết kịp thời.

Công tác thi đua khen thưởng kịp thời cũng có tác dụng khuyến khích, động viên đội ngũ giáo viên tự giác, chủ động để phấn đấu rèn luyện, qua đó đội ngũ giáo viên được phát triển về mọi mặt nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ.

Các cấp quản lý và hiệu trưởng nhà trường cần thực hiện nghiệm túc các chế độ chính sách, đảm bảo quyền lợi vật chất và tinh thần cho đội ngũ giáo viên như nâng lương, phụ cấp, trợ cấp khó khăn, tiền thưởng, phúc lợi, tiền tăng giờ, chế độ nghỉ hè. Phải tạo điều kiện về thời gian và phương tiện cho đội ngũ giáo viên hoàn thành nhiệm vụ được phân công như trang bị đồ dùng dạy học, giáo viên có sách tham khảo, có phịng làm việc, phịng nghỉ, cung cấp văn phịng phẩm, trang bị phịng máy vi tính nối mạng cho giáo viên truy cập thông tin [13].

Hiệu trưởng cùng Ban Chấp hành Cơng đồn cơ sở cần chú ý tổ chức đời sống tinh thần cho đội ngũ giáo viên như tham quan du lịch, các hoạt động văn hóa, nghệ

<b>thuật, thể dục thể thao. </b>

Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, việc xây dựng môi trường làm việc đối với đội ngũ giáo viên càng trở nên quan trọng và cần được phát huy nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu đổi mới sự phát triển giáo dục, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Để phát huy được vai trò, trách nhiệm của đội ngũ giáo viên cũng cần có hệ thống chế độ, chính sách tạo động lực thúc đẩy sự phấn đấu, cống hiến của họ một cách phù hợp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i><b>1.4.5. Đánh giá đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp </b></i>

Đánh giá là một trong những nội dung của công tác phát triển đội ngũ giáo viên. Làm tốt công tác đánh giá sẽ góp phần tạo động lực cho mọi giáo viên hăng hái, tích cực cơng tác.

Đánh giá là một trong bốn chức năng cơ bản, quan trọng của quá trình quản lý. Mục tiêu của đánh giá nhân lực là: cải tiến sự thực hiện nhiệm vụ của người lao động và giúp cho chủ thể quản lý có thể đưa ra được các quyết định quản lý nhân lực đúng đắn như: đào tạo và phát triển, thăng tiến, khen thưởng, kỷ luật,.

Đánh giá là sự thu thập các thông tin, chứng cứ về các hoạt động mà người giáo viên phải làm với tư cách nhà giáo, công dân, trên cơ sở đó đưa ra được những nhận xét nhằm giúp GV phát huy những mặt tốt và khắc phục những tồn tại, khuyết điểm, qua đó nhiệm vụ của nhà trường cũng được thực hiện.

Trong nhà trường, việc đánh giá ĐNGV có vai trị vơ cùng quan trọng. Đánh giá đúng sẽ giúp định hướng đưa ra các biện pháp giải quyết chính xác, làm cho GV an tâm, phấn khởi, phấn đấu trong công việc. Bên cạnh đó, việc đánh giá ĐNGV giúp CBQL bố trí, sử dụng, có những cơ chế, chính sách đãi ngộ và áp dụng các hình thức khen thưởng, kỷ luật đúng người đúng việc, từ đó góp phần nâng cao chất lượng ĐNGV.

Để đánh giá nhân lực cần thiết lập một hệ thống đánh giá với các yếu tố cơ bản như: Thực tế thực hiện nhiệm vụ; đánh giá thực hiện nhiệm vụ; thông tin phản hồi đối với người lao động. Việc đánh giá ĐNGV được thực hiện trên nhiều phương diện, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn, của nhà trường, cụ thể là các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí về “Chuẩn giáo viên trung học cơ sở”, thường được thực hiện thông qua một số hình thức chủ yếu như sau:

Tự đánh giá: Nhà trường tổ chức cho GV tự xây dựng kế hoạch đánh giá các mặt hoạt động của mình trong quá trình giảng dạy và giáo dục. Thông qua hoạt động tự đánh giá, mỗi GV sẽ nắm rõ những ưu, khuyết điểm của mình và từ đó có biện pháp khắc phục hạn chế, hồn thiện bản thân.

Đánh giá GV thơng qua học sinh: Căn cứ vào kết quả học tập, ý kiến phản ánh của học sinh các lớp mà GV giảng dạy.

Đánh giá GV thông qua tổ bộ môn và đồng nghiệp cùng chuyên môn: Đánh giá từ năng lực chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy, đến mối quan hệ giao tiếp giữa các đồng nghiệp, mối quan hệ với học sinh và phẩm chất đạo đức, lối sống của GV... qua đó nắm bắt những mặt mạnh, mặt yếu và khả năng phát triển của từng GV trong công tác.

Đánh giá GV từ lãnh đạo nhà trường: Đánh giá về trình độ chun mơn, nghiệp vụ sư phạm, chất lượng giảng dạy, tư cách đạo đức.

Quy trình đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS gồm các bước: (1) GV tự đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp GV; (2) Nhà trường tổ chức lấy ý kiến của

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với GV được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp GV;

Hiệu trường THCS thực hiện đánh giá và thông báo kết quả đánh giá GV trên cơ sở kết quả tự đánh giá của GV, ý kiến của đồng nghiệp và thực tiễn thực hiện nhiệm vụ của GV thông qua minh chứng xác thực, phù hợp.

Việc đánh giá GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp được thực hiện theo chu kỳ một năm một lần vào cuối năm học đối với việc tự đánh giá của GV. Hiệu trưởng các trường THCS tổ chức đánh giá GV theo chu kỳ hai năm một lần vào cuối năm học. Chu kỳ đánh giá GV có thể được rút ngắn thực hiện một năm một lần vào cuối năm học, trong trường hợp đặc biệt (ví dụ: cơ quan quản lý các cấp chọn, cử người tham gia các khóa đào tạo...), khi được sự đồng ý của cơ quan quản lý cấp trên.

<b>1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển đội ngũ giáo viên </b>

<i><b>1.5.1. Các yếu tố về kinh tế - xã hội </b></i>

Giáo dục là một hoạt động xã hội, diễn ra trong điều kiện tự nhiên và đời sống xã hội, do vậy giáo dục chịu sự tác động trực tiếp của điều kiện tự nhiên cũng như

<i><b>nhiều yếu tố xã hội. </b></i>

<i>* Yếu tố điều kiện tự nhiên </i>

Yếu tố điều kiện tự nhiên như núi rừng, đồng bằng, bán đảo, hải đảo, đơ thị; khí hậu, thời tiết; diện tích tự nhiên,… ảnh hưởng đến sự phát triển của giáo dục và đào tạo nói chung, cơng tác phát triển đội ngũ giáo viên nói riêng.

Yếu tố điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư, phương tiện đi lại; ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng, đào tạo và môi trường làm việc đội ngũ. Ai cũng muốn sinh sống ở những nơi có điều kiện thuận lợi. Nếu phải sống và làm việc ở những nơi có điều kiện khó khăn, khắc nghiệt thì phần lớn đều thiếu sự yên tâm trong cơng tác, muốn tìm cách được thun chuyển về vùng thuận lợi như ở các đô thị, nơi có dân cư đơng đúc, nơi có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển. Vì vậy, việc phát triển đội ngũ giáo viên ở những vùng chưa thuận lợi về điều kiện địa lý sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Trong thực tế, đội ngũ giáo viên ở vùng khó khăn ln thiếu và yếu.

<i>* Yếu tố kinh tế - xã hội </i>

Yếu tố kinh tế - xã hội bao gồm dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân cư, tổng sản phẩm xã hội, phân phối xã hội và thu nhập dân cư, việc làm và cơ cấu việc làm, các quan hệ về kinh tế, chính trị.

Dân số tăng hay giảm đều có ảnh hưởng đến sự phát triển giáo dục. Dân số tăng thì số học sinh sẽ tăng và yêu cầu về trường lớp, đội ngũ giáo viên sẽ tăng lên. Cơ cấu dân số, phân bố dân cư, phong tục tập quán, truyền thống văn hóa, trình độ dân trí đều ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của giáo dục và đào tạo.

Thu nhập bình quân đầu người (GDP) cao sẽ tạo điều kiện cho việc đầu tư trong giáo dục. Nền chính trị ổn định, tiến bộ, quan điểm của những nhà lãnh đạo về giáo dục và đào tạo đúng đắn, chính sách đầu tư cho giáo dục thỏa đáng sẽ tạo điều kiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

cho giáo dục và đào tạo phát triển.

<i>* Yếu tố tâm lý </i>

Theo thuyết nhu cầu của A.Maslow, con người có các loại nhu cầu khác nhau. Căn cứ theo tính địi hỏi và thứ tự phát sinh trước sau của chúng để quy về 5 loại sắp xếp thành thang bậc về nhu cầu của con người từ thấp đến cao. Bậc thang nhu cầu của A.Maslow thể hiện ở sơ đồ 1.1

<i><b>Sơ đồ 1.1. Bậc thang nhu cầu của A.Maslow </b></i>

Con người cá nhân hay con người trong tổ chức chủ yếu hành động theo nhu cầu. Nhu cầu ở mức cao nhất là nhu cầu hoàn thiện mình hay cịn gọi là nhu cầu tự khẳng định.

Theo nguyên lý đó, bản thân cá nhân người giáo viên sẽ ln có các nhu cầu, trong đó có nhu cầu ở mức cao nhất là nhu cầu tự hồn thiện mình. Chính nhu cầu tự hoàn thiện sẽ là nội động lực quan trọng tác động, cùng với tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân, sẽ thúc đẩy sự phát triển đội ngũ giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

<i><b>1.5.2. Các yêu cầu của đổi mới giáo dục trung học cơ sở </b></i>

<i>* Mục tiêu giáo dục </i>

Chương trình bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại. Mục tiêu giáo dục cho học sinh cấp THCS là giúp các em phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để tích lũy tri thức và kĩ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.

Yêu cầu cần đạt về phẩm chất: (1) Yêu nước: với lứa tuổi học sinh THCS yêu cầu cụ thể về phẩm chất này là cần tích cực, chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên, có ý thức tìm hiểu truyền thống của gia đình, dịng họ, quê hương; Tích cực học tập, rèn luyện để phát huy truyền thống của gia đình, dịng họ, quê hương; Có ý thức bảo vệ các di sản văn hố, tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị của di sản văn hoá. (2) Nhân ái: Yêu

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

quý mọi người; Tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người (3) Chăm chỉ: chăm học và chăm làm (4) Trung thực và (6) Trách nhiệm: có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, nhà trường, xã hội và môi trường sống

Yêu cầu cần đạt về năng lực: (1) Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; (2) Những năng lực đặc thù bao gồm năng lực ngôn ngữ, năng lực tính tốn, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, CTGDPT còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh.

<i>* Kế hoạch giáo dục </i>

CTGDPT 2018 cấp THCS có những điểm mới cần lưu ý trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục, liên quan đến vấn đề quản trị nhân sự trong nhà trường. Chương trình chỉ quy định tổng số tiết học của mỗi môn học, hoạt động giáo dục; không quy định cụ thể số tiết học cho từng chủ đề/bài học. Việc quy định số tiết cụ thể cho từng chủ đề/bài học do nhà trường quy định trong kế hoạch giáo dục nhà trường và kế hoạch này do GV và CBQL nhà trường xây dựng.

Kế hoạch giáo dục cấp THCS trong CTGDPT hiện hành và CTGDPT 2018 có một số thay đổi cần lưu ý và được thể hiện tại bảng sau:

<i><b>Bảng 1.1. So sánh kế hoạch giáo dục cấp THCS theo CTGDPT 2006 và </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

(Số tiết theo chương trình giáo dục hiện hành được cộng dồn số tiết của 3 mơn: Vật lý, Hóa học

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

giáo dục hiện hành có 3 tiết/ tháng giáo dục hướng nghiệp) Với bảng so sánh trên, chúng ta có thể nhận thấy một số mơn học giảm số tiết (ngữ văn, khoa học tự nhiên, cơng nghệ), có một số mơn học tăng số tiết (ngoại ngữ, tin học, giáo dục địa phương, nghệ thuật), một số môn tăng giảm số tiết trong phạm vi từng khối và không thay đổi nhiều về tổng thể của 4 năm. Sự thay đổi số tiết của cả chương trình và của từng khối lớp có thể dẫn tới sự thay đổi trong tính số giờ lao động và phân công chuyên môn cho giáo viên, đặc biệt ở những năm thực hiện song song CTGDPT 2006 và CTGDPT 2018. Đây là điều cần lưu ý trong phân công chuyên môn và tính số giờ lao động của giáo viên. Bên cạnh đó, mục tiêu và kế hoạch giáo dục nêu trên yêu cầu các nhà trường cần đổi mới, sáng tạo trong giảng dạy và trang bị cho đội ngũ giáo viên những kiến thức tổng hợp của nhiều bộ môn; tiếp cận các phương pháp dạy học hiện đại, các mơ hình dạy học mới như tích hợp, đổi mới kiểm tra đánh giá năng lực học sinh…

Về thời lượng giáo dục: thời gian thực học trong một năm học tương đương 35 tuần. Các cơ sở giáo dục có thể tổ chức dạy học 1 buổi/ngày hoặc 2 buổi/ngày. Mỗi buổi học khơng bố trí q 5 tiết học; mỗi tiết học 45 phút. Khuyến khích các trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

THCS đủ điều kiện thực hiện dạy học 2 buổi/ngày theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.

<i>* Nội dung giáo dục </i>

Chương trình bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của nhà trường, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình và xã hội.

Nội dung các mơn học, hoạt động giáo dục được thiết kế theo hướng mở và linh hoạt, có những nội dung có tính chất cơ bản, cốt lõi được thực hiện chung cho các lớp học, bên cạnh đó có một số nội dung mang tính mở để GV căn cứ vào yêu cầu cần đạt lựa chọn nội dung dạy học sao cho đảm bảo phù hợp với đặc điểm học sinh, điều kiện nhà trường và đáp ứng đặc trưng vùng miền, địa phương.

Đặc trưng nhất của CTGDPT 2018 với cấp THCS là quy định về các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc; trong đó nội dung mơn Vật lý, Hóa học, Sinh học được tích hợp lại trong mơn Khoa học tự nhiên, mơn Lịch sử và Địa lý tích hợp trong môn Lịch sử Địa lý. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được thiết kế thành các chủ đề.

Nội dung giáo dục cấp THCS bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Ngữ văn; Tốn; Ngoại ngữ 1; Giáo dục cơng dân; Lịch sử và Địa lí; Khoa học tự nhiên; Cơng nghệ; Tin học; Giáo dục thể chất; Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật); Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Nội dung giáo dục của địa phương. Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2. Chương trình mới của các lớp THCS đều có 12 mơn học. Trong chương trình hiện hành, lớp 6 và 7 có 16 mơn học, lớp 8 và 9 có 17 mơn học.

CTGDPT 2018 đã thực hiện lồng ghép những nội dung liên quan với nhau của một số môn học trong chương trình hiện hành để tạo thành môn học tích hợp, thực hiện tinh giản, tránh chồng chéo nội dung giáo dục, giảm hợp lí số môn học; đồng thời thiết kế một số môn học (Tin học, Công nghệ, Giáo dục thể chất, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp) theo các chủ đề, tạo điều kiện cho học sinh lựa chọn những chủ đề phù hợp với sở thích và năng lực của bản thân.

Nội dung các môn học, hoạt động giáo dục được thiết kế theo hướng mở và linh hoạt, có những nội dung có tính chất cơ bản, cốt lõi được thực hiện chung cho các lớp học, bên cạnh đó có một số nội dung mang tính mở để GV căn cứ vào yêu cầu cần đạt lựa chọn nội dung dạy học sao cho đảm bảo phù hợp với đặc điểm học sinh, điều kiện nhà trường và đáp ứng đặc trưng vùng miền, địa phương, của nhà trường, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội.

<i>* Phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục - Về phương pháp giáo dục </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng nhiều phương pháp tích cực hố hoạt động của học sinh. Trong đó GV đóng vai trị tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để phát triển.

Các hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống), được thực hiện với sự hỗ trợ của thiết bị dạy học, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự động hoá của kĩ thuật số.

Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức trong và ngồi khn viên nhà trường thơng qua một số hình thức chủ yếu sau: học lí thuyết; thực hiện bài tập, thí nghiệm, trị chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham gia xêmina, tham quan, cắm trại, đọc sách; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng.

Tuỳ theo mục tiêu, tính chất của hoạt động, học sinh được tổ chức làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp nhưng phải bảo đảm mỗi học sinh được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế.

<i>- Về đánh giá kết quả giáo dục </i>

Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.

Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong chương trình tổng thể và các chương trình mơn học, hoạt động giáo dục.

Phạm vi đánh giá bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học và chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự chọn.

Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của học sinh. Hình thức đánh giá: dùng cả định tính và định lượng thông qua đánh giá thường xuyên, định kì ở cơ sở giáo dục. Việc đánh giá thường xuyên do GV phụ trách môn học tổ chức, kết hợp đánh giá của GV, của cha mẹ học sinh, của bản thân học sinh được đánh giá và của các học sinh khác.

Kết quả đánh giá, xếp loại học sinh ở cơ sở giáo dục làm cơng cụ kiểm sốt chất lượng đánh giá ở cơ sở giáo dục.

<i><b>1.5.3. Các yếu tố về phát triển quy mô giáo dục, mạng lưới trường lớp </b></i>

Cơ sở đào tạo bồi dưỡng đảm bảo, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp phối hợp tốt, các cấp chính quyền, xã hội và gia đình học sinh quan tâm đúng mức đến công tác giáo dục, có hỗ trợ về vật chất, động viên về tinh thần, có góp ý xây dựng và đưa ra những yêu cầu cũng như có những chế độ, chính sách phù hợp sẽ

</div>

×