Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho học sinh trường tiểu học hương sơn thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 122 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>PHẠM QUANG TÙNG </b>

<b>BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO HỌC SINH </b>

<b>TRƯỜNG TIỂU HỌC HƯƠNG SƠN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>THÁI NGUYÊN- 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>PHẠM QUANG TÙNG </b>

<b>BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO HỌC SINH </b>

<b>TRƯỜNG TIỂU HỌC HƯƠNG SƠN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN </b>

<b>Ngành: LL&PP dạy học bộ môn giáo dục thể chất Mã ngành: 8.14.01.11 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐÀO THỊ HOA QUỲNH </b>

<b>THÁI NGUYÊN- 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

<i>Tôi xin cam đoan đã thực hiện việc kiểm tra mức độ tương đồng nội dung luận văn qua phần mềm Turnitin một cách trung thực và đạt kết quả mức độ tương đồng 25%. Bản luận văn kiểm tra qua phần mềm là bản cứng đã nộp để bảo vệ trước hội đồng. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. </i>

<i>Thái Nguyên, 11 tháng 08 năm 2022 </i>

<b>Tác giả luận văn </b>

<b>PHẠM QUANG TÙNG </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

<b>Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đào Thị Hoa Quỳnh - </b>

người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình hồn thành luận văn này.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cán bộ, giảng viên khoa Thể dục thể thao, phòng Đào tạo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã chỉ bảo tận tình và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn.

Em xin chân thành cảm ơn những ý kiến nhận xét, đánh giá, góp ý quý báu của Hội đồng khoa học giúp em hoàn thiện hơn luận văn.

<i>Thái Nguyên, tháng 8 năm 2022 </i>

<b>Tác giả luận văn PHẠM QUANG TÙNG </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ... 3

3. Ý nghĩa và giả thuyết khoa học ... 4

<b>Chương 1:TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 6 </b>

1.1. Các khái niệm có liên quan... 6

1.1.1. Khái niệm “Giáo dục thể chất” ... 6

1.1.2. Khái niệm “Chất lượng”: ... 7

1.1.3. Khái niệm “Chất lượng giáo dục” ... 8

1.1.4. Khái niệm “Chất lượng GDTC”: ... 10

1.2. Khái quát về Giáo dục thể chất trong các trường TH ở Việt Nam ... 10

1.2.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước ta về công tác Giáo dục thể chất

1.4. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý và tâm lý của HS TH ... 20

1.4.1. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý ... 20

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.4.2. Đặc điểm khả năng vận động và các tố chất vận động ... 23

1.5. Cơ sở lý luận đánh giá chất lượng Giáo dục thể chất trong các trường TH ... 27

1.5.1. Đánh giá chất lượng giáo dục ... 27

1.5.2. Đánh giá chất lượng Giáo dục thể chất ... 28

1.6. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan ... 32

1.6.1. Các nghiên cứu về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội

<b>Chương 2:PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ... 42 </b>

2.1. Phương pháp nghiên cứu ... 42

2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu ... 42

<b>Chương 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ... 49 </b>

3.1. Nghiên cứu thực trạng công tác giáo dục thể chất cho HS trường TH Hương Sơn - TP. Thái Ngun ... 49

3.1.1. Thực trạng chương trình mơn học GDTC tại trường TH Hương Sơn - TP. Thái Nguyên ... 49

3.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC cho HS Trường TH Hương Sơn - TP. Thái Nguyên ... 53

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.1.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên làm công tác GDTC cho HS trường

TH Hương Sơn - TP. Thái Nguyên. ... 54

3.1.4. Lựa chọn tiêu chí đánh giá chất lượng công tác GDTC cho HS trường TH Hương Sơn - TP. Thái Nguyên ... 55

3.1.5. Thực trạng chất lượng công tác GDTC của HS trường TH Hương Sơn - TP. Thái Nguyên ... 57

3.2. Lựa chọn và ứng dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả GDTC cho HS Trường TH Hương Sơn - TP. Thái Nguyên ... 62

3.2.1. Cơ sở lý luận lựa chọn biện pháp nâng cao hiệu quả GDTC cho HS Trường TH Hương Sơn - TP. Thái Nguyên ... 62

3.2.2. Lựa chọn các biện pháp nâng cao chất lượng GDTC cho HS Trường TH Hương Sơn - TP. Thái Nguyên ... 65

3.2.3. Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng GDTC cho HS trường TH Hương Sơn - TP. Thái Nguyên ... 79

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN </b>

CNH - HĐH - Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa. CSVC - Cơ sở vật chất.

GD&ĐT - Giáo dục và đào tạo. GDĐT - Giáo dục đào tạo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

Bảng 3.1. Khung phân phối chương trình giáo dục thể chất cho HS khối 1 trường TH Hương Sơn - Thành phố Thái Nguyên... 49 Bảng 3.2. Khung phân phối chương trình giáo dục thể chất cho HS khối 2

trường TH Hương Sơn TP Thái Nguyên... 50 Bảng 3.3. Khung phân phối chương trình giáo dục thể chất cho HS khối 3

trường TH Hương Sơn TP Thái Nguyên... 50 Bảng 3.4. Khung phân phối chương trình giáo dục thể chất cho HS khối 4

trường TH Hương Sơn - Thành phố Thái Nguyên ... 51 Bảng 3.5. Khung phân phối chương trình giáo dục thể chất cho HS khối 5

trường TH Hương Sơn - Thành phố Thái Nguyên ... 52 Bảng 3.6. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động GDTC cho HS

Trường TH Hương Sơn - TP. Thái Nguyên ... 53 Bảng 3.7. Thực trạng đội ngũ giáo viên làm công tác giáo dục thể chất tại

trường TH Hương Sơn - TP. Thái Nguyên ... 54 Bảng 3.8. Lựa chọn tiêu chí đánh giá chất lượng công tác GDTC cho HS

trường TH Hương Sơn - TP. Thái Nguyên (n=31) ... 56 Bảng 3.9. Kết quả học tập môn Thể dục của HS trường TH Hương Sơn -

TP. Thái Nguyên (n=441) ... 57 Bảng 3.10 Kết quả rèn luyện thân thể của HS trường TH Hương Sơn - TP.

Thái Nguyên (n=441) ... 58 Bảng 3.11. Thực trạng, động cơ, nhu cầu tập luyện thể dục thể thao ngoại

khóa của HS trường TH Hương Sơn - TP. Thái Nguyên (n=441) ... 59 Bảng 3.12. Kết quả phỏng vấn xác định các yêu cầu cơ bản đối với các

giải pháp nâng cao chất lượng Giáo dục thể chất cho HS THtỉnh Thanh Hóa (n=31)... 64

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Bảng 3.13. Kết quả phỏng vấn chuyên gia lựa chọn các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng Giáo dục thể chất cho HS trường TH Hương Sơn - TP. Thái Nguyên ... 67 Bảng 3.14. Nội dung và phương pháp đánh giá kết quả học tập môn học

thể dục của HS trường TH Hương Sơn - TP. Thái Nguyên ... 72 Bảng 3.15. So sánh trình độ thể lực của HS nhóm đối chứng và nhóm thực

nghiệm,thời điểm trước thực nghiệm ... 81 Bảng 3.16. So sánh phong trào Thể dục thể thao ngoại khóa nhóm đối

chứng và nhóm thực nghiệm, thời điểm trước thực nghiệm ... 83 Bảng 3.17. So sánh trình độ thể lực của HS nhóm đối chứng và nhóm thực

nghiệm, thời điểm sau thực nghiệm ... 85 Bảng 3.18. Nhịp tăng trưởng trình độ thể lực của HS nhóm đối chứng và

nhóm thực nghiệm sau 1 năm học thực nghiệm ... 87 Bảng 3.19. So sánh kết quả học tập mơn học Thể dục của HS nhóm đối

chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm ... 92 Bảng 3.20. So sánh phong trào TDTT ngoại khóa của nhóm đối chứng và

nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm ... 94

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ </b>

Biểu đồ 3.1. Nhịp tăng trưởng trình độ thể lực của nam HS lớp 1 nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm ... 88 Biểu đồ 3.2. Nhịp tăng trưởng trình độ thể lực của nữ HS lớp 1 nhóm đối

chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm ... 89 Biểu đồ 3.3. Nhịp tăng trưởng trình độ thể lực của nam HS lớp 2 nhóm

đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm ... 89 Biểu đồ 3.4. Nhịp tăng trưởng trình độ thể lực của nữ HS lớp 2 nhóm đối

chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm ... 89 Biểu đồ 3.5. Nhịp tăng trưởng trình độ thể lực của nam HS lớp 3 nhóm

đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm ... 90 Biểu đồ 3.6. Nhịp tăng trưởng trình độ thể lực của nữ HS lớp 3 nhóm đối

chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm ... 90 Biểu đồ 3.7. Nhịp tăng trưởng trình độ thể lực của nam HS lớp 4 nhóm

đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm ... 90 Biểu đồ 3.8. Nhịp tăng trưởng trình độ thể lực của nữ HS lớp 4 nhóm đối

chứng và nhóm thực nghiệm thực nghiệm ... 91 Biểu đồ 3.9. Nhịp tăng trưởng trình độ thể lực của nam HS lớp 5 nhóm

đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm ... 91 Biểu đồ 3.10. Nhịp tăng trưởng trình độ thể lực của nữ HS lớp 5 nhóm đối

chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm ... 91 Biểu đồ 3.11. So sánh kết quả học tập môn học Thể dục của nam HS

nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm ... 93 Biểu đồ 3.12. So sánh kết quả học tập môn học Thể dục của nữ HS nhóm

đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm ... 93

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Là một bộ phận của nền văn hóa xã hội Thể dục Thể thao có một vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi quốc gia, mỗi dân tộc và mỗi con người. Trình độ Thể thao là một trong những dấu hiệu quan trọng thể hiện trình độ văn hóa và năng lực sáng tạo của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác giáo dục thể chất cho thế hệ trẻ, luôn chăm lo bồi dưỡng thế hệ trẻ - tương lai của đất nước, vì thế công tác GDTC trong nhà trường các cấp là một nhân tố quan trọng trong chiến lược giáo dục phát triển toàn diện con người. Trong báo cáo chính trị Đại hội Đảng XI đã nêu rõ “Công tác TDTT cần coi trọng nâng cao chất lượng GDTC trong trường học”, “Thực hiện GDTC trong các trường học làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết các HS, sinh viên”. Văn kiện Đại hội của Đảng đã chỉ rõ “ Giáo dục đào tạo cùng với khoa học công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu, chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ 21, đồng thời khẳng định sự cường tráng về thể chất là nhu cầu cơ bản của bản thân con người, đồng thời là vốn quý để tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội, chăm lo cho con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội, của các cấp, các ngành đoàn thể…”

Ngày nay, cả nước đang tập chung sức lực và trí tuệ vào công cuộc phát triển kinh tế, xây dựng đất nước với mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đặc biệt trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước yêu cầu đối với thế hệ trẻ nói chung, nhất là với HS , sinh viên càng phải phát huy vai trị của mình là những người tiên phong trong việc nắm bắt những thành tựu khoa học kỹ thuật phục vụ đất nước. Chính vì vậy, những

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

năm qua Bộ Giáo dục và đào tạo đã đặc biệt quan tâm đến công tác GDTC trong trường học các cấp, điều này được thể hiện qua việc thường xuyên ban hành các nội dung chương trình học mơn GDTC trong các trường với các giờ nội khóa và ngoại khóa, cải tiến chương trình cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh đất nước, thường xuyên tổ chức các giải phong trào để động viên và khích lệ HS , sinh viên tham gia tập luyện.

Quán triệt được tầm quan trọng của công tác GDTC cho HS các cấp, trường TH Hương Sơn - thành phố Thái Nguyên đã thực hiện đầy đủ những quy định của Bộ GD&ĐT về nội dung chương trình GDTC trong các trường tiểu học. Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy nhiều năm cho thấy, chất lượng công tác GDTC của nhà trường còn nhiều hạn chế, đa số HS tập trung nhiều vào việc học tập các mơn văn hóa, cơng tác GDTC đơi khi cịn chưa thực sự được coi trọng và chưa phát triển xứng đáng với tiềm năng của nhà trường. Vì vậy, việc tìm ra nguyên nhân và những nhân tố ảnh hưởng để có thể đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm phát triển công tác GDTC cho HS trường TH Hương Sơn - thành phố Thái Nguyên là vấn đề cần thiết và cấp thiết.

Chất lượng GDTC trong trường học là một vấn đề được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu như: Nguyễn Kỳ Anh (1996), Lê Văn Lẫm, Vũ Đức Thu (2000), Trần Đức Dũng (2008).... Những nghiên cứu của tác giả đều xuất phát từ quan điểm GDTC là một mặt quan trọng trong giáo dục tồn diện nhằm hình thành con người mới Xã hội chủ nghĩa. Nội dung các cơng trình chủ yếu đề cập đến việc định hướng cải tiến công tác GDTC, cơ sở lý luận phương pháp GDTC trong trường học, xây dựng tiêu chuẩn RLTT cho HS... Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chỉ quan tâm chủ yếu tới việc nâng cao chất lượng công tác GDTC cho đối tượng là sinh viên, cịn đối tượng HS thì rất ít cơng trình nghiên

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

cứu đề cập đến, đặc biệt với đối tượng là HS TH trên địa bàn thành phố Thái Ngun thì chưa có tác giả nào quan tâm nghiên cứu.

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và những hạn chế hiện nay, trên cơ sở phân tích ý nghĩa, tầm quan trọng của cơng tác GDTC với việc nâng cao sức khỏe và rèn luyện thân thể cho HS tiểu học, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề

<i><b>tài: “Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho học sinh trường </b></i>

<i><b>tiểu học Hương Sơn - thành phố Thái Nguyên”. </b></i>

<b>2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu </b>

<i><b>2.1. Mục đích nghiên cứu </b></i>

Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và khảo sát thực trạng công tác GDTC của trường TH Hương Sơn - thành phố Thái Nguyên. Đề tài lựa chọn và ứng dụng các biện pháp nâng cao chất lượng công tác GDTC cho HS trường TH Hương Sơn phù hợp với thực tiễn nhà trường và phù hợp với sự phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay.

<i><b>2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu </b></i>

Để đạt mục đích nghiên cứu trên, đề tài tiến hành giải quyết các nhiệm

+ Lựa chọn tiêu chí đánh giá chất lượng công tác GDTC cho HS trường TH Hương Sơn - thành phố Thái nguyên.

+ Thực trạng chương trình mơn học GDTC tại trường TH Hương Sơn - thành phố Thái nguyên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>+ Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC cho HS trường TH </i>

Hương Sơn - thành phố Thái nguyên.

<i>+ Thực trạng đội ngũ giáo viên làm công tác GDTC cho HS trường TH </i>

Hương Sơn - thành phố Thái nguyên.

+ Thực trạng kết quả giáo dục thể chất của HS trường TH Hương Sơn - thành phố Thái nguyên.

<i><b>Nhiệm vụ 2: Lựa chọn và ứng dụng các biện pháp nhằm nâng cao chất </b></i>

lượng GDTC cho HS của trường TH Hương Sơn - thành phố Thái nguyên. Giải quyết nhiệm vụ này, đề tài tiến hành thực hiện các nội dung nghiên cứu sau:

+ Cơ sở lý luận lựa chọn biện pháp nâng cao chất lượng GDTC cho HS trường TH Hương Sơn - thành phố Thái nguyên.

+ Lựa chọn các biện pháp nâng cao chất lượng GDTC cho HS trường TH Hương Sơn - thành phố Thái nguyên.

+ Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng GDTC cho HS trường TH Hương Sơn - thành phố Thái nguyên.

<b>3. Ý nghĩa và giả thuyết khoa học </b>

<i><b>3.1. Ý nghĩa khoa học </b></i>

Hệ thống hóa, bổ sung và hồn thiện các kiến thức lý luận về các vấn đề liên quan tới công tác GDTC trong trường học các cấp tại Việt Nam; Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình phát triển thể chất của HS tiểu học; làm cơ sở đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng GDTC cho HS trường TH Hương Sơn - Thành phố Thái Nguyên.

<i><b>3.2. Ý nghĩa thực tiễn </b></i>

Quá trình nghiên cứu đề tài đánh giá được thực trạng công tác GDTC trong trường TH Hương Sơn - Thành phố Thái Nguyên, đồng thời tiến hành đánh giá thực trạng trình độ thể lực của HS , sinh viên theo Quyết định số

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

53/2008/QĐBGDĐT của Bộ GD&ĐT, là căn cứ đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả GDTC cho HS trường TH Hương Sơn - Thành phố Thái Nguyên.

<i><b>3.3. Giả thuyết khoa học </b></i>

Trên cơ sở quan sát và đánh giá thực trạng công tác GDTC của HS trường TH Hương Sơn - Thành phố Thái Nguyên, đề tài nhận thấy hiệu quả công tác GDTC chưa cao, chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của Nhà trường. Nếu lựa chọn được những biện pháp phù hợp, có tính khả thi sẽ giúp nâng cao hiệu quả công tác GDTC trong Nhà trường, chất lượng đào tạo cũng vì thế được nâng cao hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>Chương 1 </b>

<b>TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU </b>

<b>1.1. Các khái niệm có liên quan </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm “Giáo dục thể chất” </b></i>

Có nhiều tác giả đã nghiên cứu về GDTC và đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về GDTC do tiếp xúc từ nhiều góc độ khác nhau. Có thể kể tới một

<b>số tác giả sau: </b>

Theo Nôvicốp A.D và Matvêep L.P, GDTC là một quá trình giải quyết những nhiệm vụ giáo dục - giáo dưỡng nhất định mà đặc điểm của q trình này là có tất cả các dấu hiệu chung của q trình sư phạm vai trị chỉ đạo của

<b>nhà sư phạm, tổ chức hoạt động tương ứng với các nguyên tắc sư phạm [76]. </b>

Tác giả Nguyễn Tốn, Phạm Danh Tốn thì cho rằng, GDTC là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học vận động (động tác) và phát

<b>triển có chủ định các tố chất vận động của con người [120]. </b>

Theo tác giả Vũ Đức Thu, GDTC là quá trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm

<b>việc và kéo dài tuổi thọ [98]. </b>

Theo luật TDTT, điều 20 quy định: GDTC là mơn học chính khố thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học thơng qua các bài tập và trị chơi vận động, góp phần thực hiện mục

<b>tiêu giáo dục tồn diện [91]. </b>

Đặc điểm nổi bật của GDTC là quá trình hình thành các kỹ năng, kỹ xảo vận động và phát triển các TCTL của con người như sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo, khả năng phối hợp vận động. Như vậy, GDTC là một hình thức giáo dục mà đặc điểm thể hiện ở việc giảng dạy các động tác (hành vi vận

<b>động) và giáo dục (điều khiển sự phát triển) các TCTL của con người. </b>

Trong suốt quá trình GDTC “giảng dạy các động tác và giáo dục các TCTL luôn gắn bó chặt chẽ với nhau, chúng có thể “chuyển” lẫn nhau nhưng

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

không đồng nhất với nhau, và trong các giai đoạn giáo dục khác nhau lại có

<b>quan hệ khác nhau” [76]. </b>

Như vậy, GDTC bao gồm dạy học động tác và giáo dục các TCTL. Dạy học động tác là nội dung cơ bản của của quá trình giáo dưỡng thể chất. Đó là q trình tiếp thu có hệ thống những cách thức điều khiển động tác, vốn kỹ năng, kỹ xảo cần thiết cho cuộc sống và những tri thức chun mơn. Cịn giáo dục các TCTL là sự tác động hợp lý tới sự phát triển tố chất đảm bảo năng lực vận động. Trong hệ thống giáo dục, nội dung đặc trưng này của GDTC gắn liền

<b>với trí dục, đạo đức, mỹ dục và giáo dục lao động. </b>

Trong quá trình nghiên cứu, luận văn tiếp cận quan điểm: GDTC là môn học chính khố thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học thơng qua các bài tập và trị chơi vận động, góp

<b>phần thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện. </b>

<i><b>1.1.2. Khái niệm “Chất lượng”: </b></i>

Có nhiều khái niệm khác nhau về “chất lượng” khi tiếp xúc từ nhiều góc

<b>độ khác nhau. Có thể kể tới một số khái niệm sau: </b>

Theo từ điển tiếng Việt phổ thơng: “Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) …làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác”. Tiếp cận từ góc độ này, “chất lượng” được hiểu là bản chất của sự vật (sự việc), là cái để phân biệt sự vật (sự việc) này với sự

<b>vật (sự việc) khác. </b>

Theo quan điểm của từ điển Oxford Pocket: “Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản”. Theo quan điểm này, “chất lượng” lại được hiểu là

<b>các thông số cơ bản, đặc thù của sự vật, hiện tượng. </b>

Theo tiêu chuẩn ISO 8402: “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn”. Tiếp cận từ góc độ này, “Chất lượng”

<b>lại được hiểu là mức độ đáp ứng nhu cầu của sự vật (sự việc). </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Theo tiêu chuẩn ISO 9000:2005: “Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các u cầu”. Tiếp cận từ góc độ này, chất lượng

<b>cũng được hiểu là mức độ đáp ứng nhu cầu của sự vật, hiện tượng. </b>

Trong phạm vi nghiên cứu luận văn, chúng tôi tiếp cận quan điểm: Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối

<b>tượng) đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn </b>

<i><b>1.1.3. Khái niệm “Chất lượng giáo dục” </b></i>

“Chất lượng giáo dục” đã được đề cập rất nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong hoạt động chuyên môn của ngành giáo dục và cũng gây tranh cãi nhiều trong dư luận - xã hội. Thế nhưng, hiện nay chúng ta vẫn

<b>chưa có một định nghĩa nào thật hồn chỉnh. </b>

Tiếp cận từ những góc độ khác nhau, mỗi nhóm người hay mỗi người cũng có thể có nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng giáo dục. Chẳng hạn như: giáo viên đánh giá chất lượng học tập bằng mức độ mà HS nắm vững các kiến thức kỹ năng, phương pháp và thái độ học tập của cá nhân. HS có thể đánh giá chất lượng học tập bằng việc nắm vững kiến thức và vận dụng vào thực hành các bài tập, bài kiểm tra, bài thi... Cha mẹ HS đánh giá chất lượng bằng điểm số kiểm tra - thi, xếp loại. Người sử dụng sản phẩm đào tạo thì đánh giá chất lượng bằng khả năng hoàn

<b>thành nhiệm vụ được giao, khả năng thích ứng với mơi trường... </b>

Theo tác giả Nguyễn Văn Đản (Trường đại học Sư phạm Hà Nội), chất lượng giáo dục là những lợi ích, giá trị mà kết quả học tập đem lại cho cá nhân và xã hội, trước mắt và lâu dài. Khái niệm trên được đúc kết từ nhiều góc độ khác nhau. Dưới góc độ quản lý chất lượng, thì chất lượng giáo dục là HS vừa cần phải nắm được các kiến thức kỹ năng, phương pháp chuẩn mực thái độ sau một quá trình học; đáp ứng được các yêu cầu khi lên lớp, chuyển cấp, vào học

<b>nghề hay đi vào cuộc sống lao động... </b>

Cịn với góc độ giáo dục học thì chất lượng giáo dục được giới hạn trong phạm vi đánh giá sự phát triển của cá nhân sau quá trình học tập và sự phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

triển xã hội khi họ tham gia vào các lĩnh vực hoạt động kinh tế sản xuất, chính

<b>trị - xã hội, văn hóa - thể thao. </b>

Nhìn từ mục tiêu giáo dục thì chất lượng giáo dục được quy về chất lượng hoạt động của người học. Chất lượng đó phải đáp ứng được các yêu cầu

<b>về mục tiêu của cá nhân và yêu cầu xã hội đặt ra cho giáo dục... </b>

Tác giả Tô Bá Trượng (Viện chiến lược và Chương trình giáo dục) thì cho rằng, chất lượng giáo dục là chất lượng con người được đào tạo từ các hoạt động giáo dục. Chất lượng ở đây phải được hiểu theo hai mặt của một vấn đề: Các phẩm chất của con người gắn liền với người đó, cịn giá trị của con người thì phải gắn liền với địi hỏi của xã hội. Theo quan niệm hiện đại, chất lượng

<b>giáo dục phải bảo đảm hai thuộc tính cơ bản: tính tồn diện và tính phát triển. </b>

Từ việc dẫn ra nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng giáo dục, tác giả Bùi Mạnh Nhị (Trường đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh) cho rằng, cách hiểu phổ biến hiện nay về chất lượng giáo dục là sự đáp ứng mục tiêu đề ra của giáo dục: Chẳng hạn mục tiêu giáo dục đại học tồn diện gồm có: phẩm chất cơng dân, lý tưởng, kỹ năng sống; tri thức (chuyên môn, xã hội, ngoại ngữ, tin học...) và khả năng cập nhật thông tin; giao tiếp, hợp tác; năng lực thích ứng với những thay đổi và khả năng thực hành, tổ chức và thực hiện công việc, khả năng tìm việc làm và tự tạo việc làm có ích cho bản thân và người khác... Hoặc mục tiêu giáo dục là nhằm đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo

<b>vệ Tổ quốc. </b>

Trong phạm vi nghiên cứu luận văn, chúng tôi tiếp cận quan điểm: Chất lượng giáo dục là chất lượng con người được đào tạo từ các hoạt động giáo dục. Chất lượng ở đây phải được hiểu theo hai mặt của một vấn đề: Các phẩm chất của con người gắn liền với người đó, cịn giá trị của con người thì phải gắn

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

liền với đòi hỏi của xã hội. Theo quan niệm hiện đại, chất lượng giáo dục phải

<b>bảo đảm hai thuộc tính cơ bản: tính tồn diện và tính phát triển </b>

<i><b>1.1.4. Khái niệm “Chất lượng GDTC”: </b></i>

Chất lượng GDTC được hiểu là chất lượng con người được đào tạo ra từ các hoạt động GDTC, ở đây được hiểu là chất lượng cả mặt GDTC và giáo

<b>dưỡng thể chất. </b>

Căn cứ vào mục đích, u cầu của chương trình GDTC theo quyết định 203/QĐ- TDTT ngày 23/01/1989 của Bộ GD&ĐT. Những cơ sở lý luận đánh giá chất lượng giáo dục chung trong toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân, việc

<b>đánh giá chất lượng GDTC HS được tiến hành với các nội dung sau: - Kiến thức lý luận về GDTC được qui định theo chương trình. - Kỹ năng thực hiện kỹ thuật các môn thể thao. </b>

Thực hiện các chỉ tiêu thể lực theo nội dung tiêu chuẩn RLTT theo năm học. Trong đó nội dung thực hiện các chỉ tiêu thể lực theo tiêu chuẩn RLTT là một yêu cầu bắt buộc và rất quan trọng trong việc nâng cao thể lực và chất lượng GDTC trong các trường PTTH và THCS được tiến hành theo quyết định

<b>số 53/2008/QĐ- BGDĐT của Bộ GĐ&ĐT. </b>

<b>1.2. Khái quát về Giáo dục thể chất trong các trường TH ở Việt Nam </b>

<i><b>1.2.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước ta về công tác Giáo dục thể chất trong trường học </b></i>

Xuất phát từ quan điểm “con người là vốn quý nhất” và lý luận của học thuyết Mác Lênin về tồn diện, đức, trí, thể, mỹ. Đảng và nhà nước ta đã có những quan điểm hết sức đúng đắn và xuyên suốt trong sự nghiệp GDĐT ở nước ta nói chung và cơng tác GDTC nói riêng. Đảng và nhà nước ta từ nguyên lý giáo dục Mácxit và quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh về TDTT, GDTC đã được định hướng và vận dụng một cách sáng tạo vào từng thời kỳ và giai đoạn cách mạng dựa trên những yêu cầu nhiệm vụ và tình hình cụ thể kịp thời đề ra các chỉ thị, nghị quyết, thông tư và chủ trương đúng đắn để chỉ đạo phong

<b>trào TDTT (Trương Quốc Uyên…) [121]. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Mọi người có thể thấy rất rõ điều này trong các dữ liệu chủ yếu về GDTC và thể thao trường học được Đảng và nhà nước ta hết sức quan tâm như

<b>Hiến pháp và các bộ luật và pháp lệnh của Quốc hội. </b>

Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam 1992 (nay là hiến pháp sửa đổi năm 2012) ở điều 4 đã quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển TDTT quy định chế độ GDTC bắt buộc trong trường học, khuyến khích và giúp đỡ phát triển các hình thức tổ chức TDTT tự nguyện của nhân dân, tạo điều kiện cần thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động TDTT quần chúng, chú trọng hoạt động TDTT chuyên nghiệp, bồi dưỡng các tài năng thể

<b>thao” [85], [92]. </b>

Luật giáo dục được quốc hội khóa IX nước cộng hịa XHCN Việt Nam thơng qua ngày 2 tháng 12 năm 1998 quy định:”Nhà nước coi trọng TDTT trường học nhằm phát triển và hoàn thiện thể chất cho tầng lớp thanh thiếu niên nhi đồng. GDTC là nội dung giáo dục bắt buộc đối với HỌC SINH, SINH

<b>VIÊN được thực hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân” [87]. </b>

Pháp lệnh TDTT được ủy ban thường vụ quốc hội khóa X thơng qua ngày 25/9/2000 trong chương 3 điều 14 quy định: “Thể thao trường học bao gồm GDTC và hoạt động ngoại khóa cho người học. GDTC trong trường học là chế độ giáo dục bắt buộc nhằm nâng cao sức khỏe, phát triển thể chất, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách đáp ứng yêu cầu giáo dục tồn diện cho người

<b>học. Nhà nước khuyến khích TDTT ngoại khóa trong nhà trường” [90]. </b>

Trong q trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới ở nước ta, Đảng Chính phủ cũng ln có những chỉ thị, nghị quyết, thông tư nhằm định hướng phát triển

<b>cho sự nghiệp GDĐT nói chung và GDTC trường học nói riêng. </b>

Chỉ thị 36CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 1994 của ban Bí thư trung ương Đảng về cơng tác TDTT trong giai đoạn mới đã chỉ rõ vai trò của TDTT đối với việc nâng cao sức khỏe cho mọi người … Đối với GDTC và thể thao trường học chỉ thị đã nêu rõ”… cải tiến chương trình giảng dạy và tiêu chuẩn

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

RLTT, đào tạo giáo viên TDTT cho trường học các cấp, tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở tất cả các

<b>trường học [5]. </b>

Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII năm 1996 đã một lần nữa khẳng định: “GD&ĐT cùng với khoa học công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu” [86]. Đồng thời văn kiện đại hội cũng đã nhấn mạnh đến công tác chăm lo GDTC cho mọi người. Nghị quyết đại hội nêu rõ:”muốn xây dựng đất nước giầu mạnh, văn minh, khơng những chỉ có con người phát triển về trí tuệ, trong sáng về đạo đức lành mạnh về lối sống mà cần có con người cường tráng về thể chất, chăm lo con người về thể chất là trách

<b>nhiệm của toàn xã hội …” </b>

Chỉ thị số 17/CT/TW ngày 23 tháng 10 năm 2002 của ban Bí thư trung ương Đảng đã nêu rõ:”… đẩy mạnh hoạt động TDTT trường học, đảm bảo mỗi trường học đều có giáo viên TDTT chuyên trách, tăng cường đầu tư của nhà nước trong lĩnh vực TDTT, ưu tiên cho trường học ở đồng bằng, miền núi. Thực

<b>hiện nghiêm túc quy hoạch đất đai cho TDTT ở xã phường, trường học” [6]. </b>

Quán triệt các chỉ thị Nghị quyết của trung ương Đảng, chính phủ và Bộ

<b>GD&ĐT cũng đã có chỉ thị, thơng tư hướng dẫn thực hiện: </b>

Ngày 7 tháng 3 năm 1995 Thủ tướng chính phủ đã ra chỉ thị 133/TTg về việc quy hoạch xây dựng và quy hoạch phát triển nghành TDTT. Về GDTC trường học chỉ thị đã chỉ rõ: “Bộ GD&ĐT cần đặc biệt coi trong GDTC trong

<b>nhà trường, cải tiến nội dung giảng dạy TDTT nội, ngoại khóa” [103]. </b>

Nghị định 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của chính phủ về chính sách xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, văn hóa, y tế và TDTT đã nêu rõ: “ … xã hội hóa các hoạt động giáo dục, văn hóa, y tế và TDTT là vận dụng và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển của sự nghiệp đó nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục, văn hóa, y tế và TDTT trong sự phát triển về vật chất và tinh

<b>thần của nhân dân” [104]. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Ngày 8 tháng 4 năm 2005 Chính phủ ban hành nghị quyết 05/2005 yêu

<b>cầu tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa trong văn hóa, giáo dục, y tế và TDTT [105]. </b>

Thực hiện các chỉ thị nghị quyết của Đảng và nhà nước về công tác TDTT trường học, Bộ GD&ĐT đã có nhiều văn bản pháp quy để chỉ đạo thực hiện đến các cơ sở đồng thời cũng đã ban hành chương trình mục tiêu: Cải tiến nâng cao thể chất, sức khỏe, phát triển và bồi dưỡng tài năng thể thao HỌC SINH, SINH VIÊN trong nhà trường các cấp giai đoạn 1996 - 2000 và định hướng đến năm 2025 [18]. Trong chương trình mục tiêu đã nêu lên đầy đủ những điều kiện đảm bảo cho công tác GDTC và thể thao trong trường học ổn

<b>định và phát triển đến năm 2025. </b>

Đặc biệt, trong Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020 đã dành riêng một phần quan trọng cho GDTC và hoạt động thể thao trường học. Đề cập đến những yếu kém, tồn tại của công tác GDTC và có định hướng cơ

<b>bản về phát triển GDTC và TDTT trường học tại Việt Nam. [25] </b>

Nhằm phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH, Thủ tướng đã phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030; trong đó có chương trình phát triển thể lực, tầm vóc bằng giải pháp tăng cường GDTC. Một trong những nội dung chủ yếu của chương trình này là: “Đảm bảo chất lượng dạy và học TD chính khóa, các hoạt động thể thao ngoại khóa cho HS , xây dựng chương trình GDTC hợp lý...” và “Tận dụng các cơng trình TDTT trên địa bàn để phục vụ cho hoạt động GDTC trong trường học”

<b>[107, tr.162]. </b>

Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 01 tháng 12 năm 2011 về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020: “Mục tiêu của Nghị Quyết này là nhằm tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức, đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thể dục, thể thao; tăng cường CSVC, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

làm nền tảng phát triển mạnh mẽ và vững chắc sự nghiệp TDTT; đến năm 2020” [10]; Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ) đã khẳng định: “Đổi mới chương trình và phương pháp GDTC, gắn GDTC với giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khỏe và kỹ năng sống của HS. Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động TDTT quần chúng: Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, vận động và thu hút đông đảo nhân dân tham gia tập luyện thể dục, thể thao…; Các cấp uỷ Đảng, chính quyền, mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cần quán triệt

<b>sâu sắc các quan điểm của Đảng về công tác thể dục, thể thao” [9]. </b>

Từ đó có thể khẳng định rằng: Sự nghiệp TDTT nói chung và cơng tác GDTC trong trường học các cấp nói riêng ln được Đảng và Nhà nước quan tâm và được thể hiện rõ trong các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước trong mỗi thời kỳ, thể hiện cả trong các văn bản cao nhất của Đảng, Nhà nước như: Hiến pháp, luật, Pháp lệnh và các văn bản dưới luật. Đây là những văn bản quan trọng giúp định hướng phát triển ngành TDTT nói chung và cơng

<b>tác GDTC trong trường học các cấp nói riêng. </b>

<i><b>1.2.2. Mục tiêu nhiệm vụ Giáo dục thể chất trong các trường TH ở Việt Nam </b></i>

Trong chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 được chính phủ nước cộng hịa XHCN Việt Nam thơng qua đã ghi rõ: “Giáo dục con người Việt Nam phát triển tồn diện có đạo đức, tri thức, sức khỏe và thẩm mỹ, phát triển được các năng lực cá nhân, đào tạo những người lao động có kỹ năng nghề nghiệp, năng động, sáng tạo, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội có ý thức vươn lên lập thân, lập nghiệp; có ý thức cơng dân góp phần làm cho dân giàu nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ văn minh phục vụ sự

<b>nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc [25]. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Quán triệt mục tiêu chung nói trên của Đảng và nhà nước. GDTC trong

<b>các trường TH ở nước ta đã được xác định các mục tiêu cụ thể sau: </b>

Thông qua học tập các môn GDTC HS bước đầu nắm được các chi thức thể dục vệ sinh và thực hiện được mức độ nhất định những kỹ năng vận động

<b>cơ bản như đội hình đội ngũ, kỹ thuật đi, đứng, chạy, nhảy lăn lê bị trèo... </b>

Thơng qua học tập môn GDTC góp phần thúc đẩy sự phát triển các TCTL như nhanh mạnh bền khéo cho học sinh. Nâng cao các kỹ năng cơ thể thúc đẩy nhanh quá trình phát triển chiều cao cơ thể cho HS đồng thời qua GDTC giáo dục cho các em yêu thích tập luyện TDTT, tinh thần dũng cảm và ý thức đồng đội. Trong quá trình GDTC phát hiện những em có tiềm năng thể thao để sớm đưa vào đào tạo nguồn nhân tài TDTT cho đất nước [98]. Mục tiêu GDTC ở bậc TH xét cho cùng là bước đầu cho các em vốn kỹ năng vận động cơ bản và cần thiết cho cuộc sống và học tập bước đầu phát triển toàn diện thể chất cho các em và giáo dục cho các em yêu thích tập luyện TDTT, bước đầu hình thành thói quen tập luyện TDTT thường xuyên và góp phần giáo dục đạo

<b>đức và nhân cách tốt đẹp cho các em. </b>

<b>1.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới quá trình phát triển thể chất của học sinh tiểu học </b>

<i><b>1.3.1. Nhóm yếu tố tự nhiên </b></i>

<i>1.3.1.1. Yếu tố di truyền </i>

Theo các nhà khoa học trong và ngoài nước như Tăng Phan Huy (Trung Quốc), Nguyễn Thế Truyền (Việt Nam)… thì nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất của con người nói chung và nhi đồng 6 - 11 tuổi nhân tố di truyền chiếm vai trò quan trọng theo các tác giả trên thì có thể từ một trứng được thụ tinh từ tế bào đơn phát triển thành 1 thể phức tạp đa bào rồi trưởng thành một cơ thể phát triển hồn chỉnh. Q trình đó đều chịu sự chi phối của nhân tố di truyền. Theo các học giả trên thì di truyền chẳng những là nhân tố ảnh hưởng đến hình thái cơ thể như chiều cao, độ rộng, độ vòng, độ dài của các

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

bộ phận cơ thể mà còn ảnh hưởng rất lớn đến sự phát dục của tuyến nội tiết, các

<b>cơ quan nội tạng và các TCTL. </b>

<i>1.3.1.2 Yếu tố môi trường </i>

Nhân tố môi trường thường chỉ môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Môi trường tự nhiên như điều kiện địa lý, khí hậu …v.v. đều có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển thể chất của con người. Theo các học giả di truyền thì con người sinh ra ở vùng hàn đới (xứ lạnh) thường có tầm vóc cao to hơn những người sinh ra ở vùng nhiệt đới xích đạo. Những trẻ sinh ra ở vùng nhiệt

<b>đới thường có tuổi dậy thì sớm hơn vùng hàn đới. </b>

Các mùa khác nhau cung ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất của con người. Mùa thu đông và mùa xuân cơ thể phát triển cao hơn mùa hè. Các nhà di truyền học cũng đã khẳng định môi trường xã hội như môi trường giáo dục y tế, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng cũng là nhân tố ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển thể chất của các em. Trẻ sinh ra ở một nước có đời sống vật chất tinh thần

<b>phát triển sẽ tốt hơn hẳn những trẻ sinh ra ở những nước kém phát triển. </b>

<i><b>1.3.2. Nhóm yếu tố xã hội </b></i>

<i>1.3.2.1. Yếu tố dinh dưỡng </i>

Theo các học giả di truyền học cũng như các nhà sinh lý học thi có thể có phát triển lành mạnh hay khơng, thì chắc có phát triển tốt hay khơng phụ thuộc rất lớn vào yếu tố dinh dưỡng, đặc biệt là việc cung cấp các chất đạm, các muối khống... có vai trị hết sức quan trọng. Theo nhiều học giả khoa học thể chất như Bungacôva (Nga), Dương Tình Nhượng (Trung Quốc), Nguyễn Xuân Điền (Việt Nam)... thì chế độ ăn uống có đầy đủ chất và cân bằng có thể thúc đẩy sự phát dục trưởng thành của cơ thể thiếu niên nhi đồng, ngược lại chế độ dinh dưỡng kém không những ảnh huởng lớn đến sự phát triển thể chất của thiếu niên nhi đồng nếu dinh dưỡng không đầy đủ trong thời gian dài hoặc trong dinh dưỡng thiếu chất đạm và các nguyên tố vi lượng như canxi sắt... sẽ ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của hệ xương làm cho thể hình của thiếu niên nhi

<b>đồng làm cho thấp bé nhẹ cân. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Ngoài ra dinh dưỡng ảnh hưởng lớn đến sự phát triển não và trí lực của thiếu niên nhi đồng. thiếu dinh dưỡng trong thời gian dài có thể làm giảm số lượng và chất lượng của các tế bào não. Làm suy thối chức năng và trí tuệ của

<b>thiếu niên nhi đồng. </b>

<i>1.3.2.2. Yếu tố tập luyện TDTT </i>

Các học giả TDTT trong và ngoài nước như Nơvicốp A.D, Matvêép L.P (Nga), Điền Mạch Lý Trí Dũng (Trung Quốc), Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (Việt Nam) đều cho rằng: con người đặc biệt là các thanh thiếu niên nhi đồng nếu được tập luyện TDTT một cách khoa học hợp lý sẽ có tác dụng mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của cơ thể và tăng cường thể chất [76], [114]... Các tác giả trên còn khẳng định: khi con người tập luyện quá trình trao đổi chất trong cơ thể tăng cường rõ rệt. q trình đó thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển các bộ phận của cơ thể như phát triển q trình canxi hố của xương, tăng cường khả năng cơ học của xương, thúc đẩy sự tăng cường của cơ bắp, nâng cao tố chất sức mạnh, ngồi ra, q trình tập luyện TDTT có thể lợi dụng được các nhân tố tự nhiên như ánh sáng mặt trời, tia tử ngoại, tia hồng ngoại, nhiệt độ khơng khí … để tăng cường khả năng thích nghi của các em thiếu niên nhi đồng với môi trường bên ngoài, tăng cường sức đề kháng và khả năng miễn dịch của cơ thể.

Tóm lại, các yếu tố tự nhiên và xã hội đều có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả công tác GDTC. Tận dụng phù hợp ưu điểm của các nhóm yếu tố tự nhiên và xã hội đều có ảnh hưởng tốt tới việc nâng cao hiệu quả GDTC cho HS trong trường học các cấp, đặc biệt là sử dụng yếu tố tập luyện TDTT để thúc đẩy mạnh mẽ quá trình trao đổi chất trong cơ thể, từ đó thúc đẩy mạnh mẽ sự phát

<b>triển thể chất cho học sinh. </b>

<i><b>1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả Giáo dục thể chất ở bậc tiểu học </b></i>

Theo các học giả trong và ngồi nước như Nơvicốp, Matvêép, Nguyễn Toán, Vũ Đức Thu, Đồng Văn Triệu…, các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả dạy học mơn GDTC nói chung và ở bậc THnói riêng bao gồm yếu tố người

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

học, yếu tố người thầy, yếu tố chương trình, yếu tố phương pháp và biện pháp

<b>dạy học, yếu tố cơ sở sân bãi dụng cụ thiết bị dạy học. </b>

<i>1.3.3.1. Về yếu tố người học </i>

Thái Duy Tuyên [116] cho rằng: với lý luận và phương pháp dạy học lấy HS là trung tâm thì HS là 1 yếu tố quyết định đến kết quả học tập của người trò và kết quả dạy học của người thầy. Xong ông cũng cho rằng trong yếu tố của người học ngoài các yếu tố di truyền và môi trường xã hội, môi trường giáo dục ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập của người học, yếu tố về xác định động cơ mục đích học tập và lựa chọn phương pháp học tập thích hợp cũng là yếu tố ảnh hưởng to lớn đến kết quả học tập của HS. Ngày nay phần lớn các nước tiên tiến đều đổi mới phương pháp dạy học để tích cực hố q trình học tập của HS.

<i>1.3.3.2. Yếu tố người thầy </i>

Các chuyên gia sư phạm trong và ngoài nước như Macarenco (Nga), Thái Duy Tuyên [116], Trần Bá Hoành [59], [60], (Việt Nam)... đều cho rằng: Mặc dù trong dạy học không lấy người thầy làm nhân vật trung tâm như giáo dục cổ điển xong vẫn xác định vai trò dẫn dắt quan trọng của người thầy. Giáo dục hiện đại yêu cầu người thầy ngồi việc cần có phẩm chất đạo đức chuẩn mực thì cịn cần có trình độ tri thức lý luận và thực hành cao, năng lực sư phạm tốt, có thể cuốn hút và khai thác được các tiềm năng học tập và làm việc theo

<b>nhóm, biết tư duy độc lập, sáng tạo của HS. </b>

<i>1.3.3.3. Về Chương trình mơn học </i>

Các nước có nền giáo dục phát triển như Nga, Mỹ, Trung Quốc… thì coi chương trình là yếu tố quan trọng của quá trình dạy học là văn bản mang tính pháp quy là thể hiện tính mục đích, mục tiêu trong những nhiệm vụ dạy học cụ thể, là phương tiện tương tác giữa thầy và trị. Thơng qua đó HS nắm được vốn tri thức về thể dục vệ sinh, các kỹ năng vận động cơ bản và nâng cao trình độ

<b>phát triển về thể chất. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Một chương trình hợp lý và khoa học là một chương trình phải được xây dựng trên cơ sở lý luận về khoa học giáo dục chuyên ngành phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, điều kiện cơ sở vật chất nhất định để đưa ra các mục tiêu nhiệm vụ và nội dung giáo dục cụ thể. Một khi có được chương trình dạy học khoa học hợp lý sẽ có thể dễ dàng nâng cao được hiệu quả giáo dục của

<b>mơn học. </b>

Chương trình giáo dục ở các nước thường thì 8 - 10 năm thay đổi bổ sung một lần, riêng ở Việt Nam, Bộ GD&ĐT cũng đã và đang triển khai thường xun đổi mới chương trình dạy học trong đó có dạy học môn GDTC ở bậc THnhằm xây dựng nên một chương trình dạy học ngày càng có tính khoa

<b>học hiện đại và dân tộc [58], [61]. </b>

<i>1.3.3.4. Về phương pháp dạy học </i>

Thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI là thời kỳ khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển vô cùng mạnh mẽ đặc biệt là công nghệ thông tin đã tạo cho sự nghiệp GD&ĐT thế giới những vận hội mới. Từ việc giáo dục từ xa đến các phương tiện máy tính bảng, Cơng nghệ trình chiếu Powerpoi... thực sự đã là cuộc cách mạng trong dạy học, xong mặt trái của công nghệ thông tin cũng đem lại nhiều phiền toái cho các thế hệ HS như nạn chơi game, hoặc kết nối Internet…làm nhiều HS sao nhãng nhiệm vụ chính là học tập trên lớp. Đứng trước thách thức đó nhiều chuyên gia giáo dục đã và đang nghiên cứu xây dựng nên các phương pháp dạy học mới nhằm tích cực hố q trình học tập theo hướng nâng cao hứng thú học tập, nâng cao sự tập trung chú ý trong học tập, nâng cao năng lực tự học, học tập theo nhóm thơng qua các phương pháp thảo

<b>luận, dạy học gợi mở, dạy học ứng dụng công nghệ thông tin… </b>

Thực tế công tác đổi mới phương pháp dạy học nhằm tích cực hố q trình học tập ở trong và ngoài nước đã bước đầu cho thấy đã đem lại hiệu quả khá rõ rệt, hứa hẹn nhiều triển vọng tốt đẹp cho công việc dạy học nói chung và

<b>GDTC ở bậc THnói riêng [73]. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i>1.3.3.5. Điều kiện sân bãi dụng cụ </i>

Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là điều kiện rất quan trọng để triển khai công tác GDTC trường học và đảm bảo chất lượng dạy và học của nhà trường. Ngay từ đầu thế kỷ XXI, chiến lược phát triển giáo dục của Bộ GD&ĐT đã đề ra các giải pháp “Tăng cường nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước, huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển giáo dục, đổi mới cơ chế quản lý tài chính, chuẩn hố và hiện đại hố trường sở, trang thiết bị giảng dạy, nghiên cứu và học tập… [106], [108].

Đặc biệt là trong xu thế đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hố và trực quan hố q trình dạy học nhất là ở bậc TH thì việc trang thiết bị đồ dùng và thiết bị dạy học nhất là trang thiết bị công nghệ thông tin là hết sức cần thiết. Song do diều kiện kinh tế của cả nước nói chung và Tỉnh Thái Nguyên nói riêng cịn nhiều khó khăn nên nhiều trường học còn thiếu cả sân bãi và các dụng cụ tập luyện đơn giản chứ chưa nói đến các trang thiết bị hiện đại. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng công tác GDTC ở bậc

<b>tiểu học. </b>

Tóm lại, các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả dạy học mơn GDTC nói chung và ở bậc TH nói riêng bao gồm yếu tố người học, yếu tố người thầy, yếu tố chương trình, yếu tố phương pháp và biện pháp dạy học, yếu tố cơ sở sân bãi dụng cụ thiết bị dạy học, trong đó, yếu tố người học và người thầy đóng

<b>vai trị vơ cùng quan trọng, các yếu tố khác đóng vai trị hỗ trợ. 1.4. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý và tâm lý của HS TH </b>

<i><b>1.4.1. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý </b></i>

<i>1.4.1.1. Hình thái cơ thể </i>

Cơ thể trẻ em lứa tuổi này đang phát triển mạnh cả về khối lượng và chất lượng. Chiều cao trung bình đối với cả nam và nữ từ TH đều tăng từ 20cm đến 23cm. Nghĩa là nếu 6 tuổi các em cao 108cm - 110cm thì 10 tuổi các em sẽ có chiều cao khoảng 128cm - 133cm. Trọng lượng cơ thể các em cũng có sự tăng

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

trưởng đáng kể. Trung bình 6 tuổi trọng lượng các em là 18kg - 20kg đến 10 tuổi các em đã cân nặng từ 24kg - 30kg (tăng 6kg - 10 kg). Tương tự các kích thước khác của cơ thể (các chu vi, chiều dài, chiều rộng...) cũng có sự thay đổi

<b>đáng kể [55], [56], [72], [74]. </b>

<i>1.4.1.2. Hệ thần kinh </i>

Ở tuổi thiếu niên nhi đồng sự phát triển của hệ thống thần kinh được nâng cao không ngừng cùng với sự tăng lên cùng tuổi tác. Thể hiện rõ nét nhất là trọng lượng của não khoảng 359gam, 1 tuổi là 500gam đến khoảng 6 - 7 tuổi trọng lượng não đã có thể nặng tới 1200gam đến khi 20 tuổi trọng lượng não khoảng 1500gam. Từ sự tăng trưởng qua các số liệu trên ta có thể thấy rất rõ não của thiếu niên nhi đồng tăng rất nhanh đến tuổi 15 trọng lượng não của các em đã gần bằng người lớn. Vì vậy có thể thấy não là một bộ phận phát triển

<b>sớm của con người. </b>

Hệ thần kinh ở lứa tuổi từ 6 đến 10 các quá trình thần kinh đã có sức mạnh và ổn định nhất định, các phản xạ có điều kiện khá bền vững, các ức chế

<b>bên trong thể hiện rõ rệt ở lứa tuổi này. </b>

Hệ thống tín hiệu thứ hai chiếm ưu thế so với hệ thống tín hiệu thứ nhất. Ức chế có điều kiện được tăng cường nhưng còn yếu. Sự lan toả của hưng phấn dễ xuất hiện. Nên việc giảng dạy các động tác mới cần phải sử dụng các hình thức trực quan phong phú để tạo khái niệm về động tác. Cần sử dụng đa dạng các động tác để phát triển toàn diện cơ thể và làm cho hệ thần kinh thích nghi cao. Những kỹ năng động tác khi đã được hình thành ở trẻ em thường rất bền vững và khó sửa những động tác sai. Các em đã bắt đầu tự kiềm chế được mình, sự phân tích - tổng hợp tri giác cũng được cải thiện hơn

<b>[55], [56], [72], [74]. </b>

<i>1.4.1.3. Hệ tuần hoàn </i>

Ở tuổi thiếu niên nhi đồng tế bào của cơ tim các e nhỏ và tính đàn hồi cũng nhỏ, van tim phát triển kém dung tích và thể tích của tim nhỏ nhịp tim

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

nhanh hơn người lớn cùng với sự lớn lên về tuổi tác. Sự điều tiết của hệ thống tim mạch của hệ thần kinh thực vật (hệ thần kinh giao cảm) cũng hoàn thiện

<b>dần nhịp tim giảm dần và đạt tới mức của người trưởng thành thì ổn định. </b>

Việc điều hoà hoạt động của hệ thống tim mạch tương đối phát triển nhưng chưa hoàn thiện, nhịp hoạt động của tim thích ứng hơn với những điều kiện khác nhau của cơ thể. Theo số liệu của một số tác giả thì từ 30 % -70 % trẻ em ở lứa tuổi này có tiếng thổi tâm thu cơ năng ở tim (Ivanốp), nhưng với những

<b>trường hợp này các em vẫn có thể tham gia tập luyện TDTT [55], [56], [72]. </b>

<i>1.4.1.4. Hệ hô hấp </i>

Ở tuổi thiếu niên nhi đồng khoang ngực còn nhỏ hẹp, song trao đổi chất lại rất mạnh mẽ, nhu cầu oxi cao hơn người lớn. Do độ hít TH ở nơng dung tích sống nhỏ nên tần số hô hấp của thiếu niên nhi đồng cao hơn người lớn. Cùng với sự lớn lên về tuổi tác thì tần số hơ hấp cũng giảm đi đồng thời dung tích

<b>sống tăng lên. </b>

Trao đổi chất ở trẻ em cao hơn người lớn. Nhu cầu oxy/1kg thể trọng ở trẻ em cao hơn người trưởng thành. Thời kỳ hồi phục sau vận động kéo dài hơn nếu căn cứ vào sự trao đổi khí. Năng lượng tiêu hao của cơ thể trẻ em cao hơn vì các tổ chức, cơ quan của cơ thể đang phát triển đòi hỏi năng lượng để sinh trưởng, cũng vì vậy cơ thể trẻ em ở trạng thái dương về nitơ. Nếu khối LVĐ quá cao thì quá trình tạo hình bị ức chế làm cho cơ thể chậm phát triển [55],

<b>[56], [72], [74]. </b>

<i>1.4.1.5. Hệ vận động </i>

Q trình cốt hóa chưa hoàn thành đặc biệt là ở tuổi HS lứa tuổi 6 - 10, thành phần nước và chất hữu cơ trong xương chiếm tỉ lệ cao. Trong khi đó tỉ lệ các chất vơ cơ như canxi cịn ít. Từ đó làm cho tính đàn hồi của xương tốt nhưng độ cứng của xương lại kém. Mãi tới sau 20 năm thì q trình cốt hóa mới hồn thành nên chiều cao có thể cũng chỉ phát triển đến tuổi 20 sự phát triển của chiều cao phụ thuộc chủ yếu vào gen di truyền của bố mẹ, đồng thời

<b>cịn chịu sự ảnh hưởng mơi trường và việc tập luyện (TDTT)... </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Ở tuổi thiếu niên nhi đồng cơ bắp chưa phát triển đầy đủ, cơ bắp mềm thành phần nước nhiều nhưng protit, các chất dịch thể và vơ cơ ít, nhi đồng từ 8 - 9 tuổi trở đi tốc độ phát triển của cơ bắp nhanh, nước có giảm dần, hàm lượng các chất hữu cơ và vơ cơ tăng lên dung tích và sức mạnh cơ cũng tăng lên rõ rệt. Sự tăng trưởng tỷ lệ trọng có so với trọng lượng cơ thể cũng như các chỉ số

<b>sức mạnh cơ tay và cơ lưng. </b>

Tính đàn hồi của cơ bắp ở trẻ em cao hơn người lớn do vậy biên độ co duỗi cơ bắp của thiếu niên nhi đồng thường lớn hơn người lớn. Nhưng do sợi cơ của các em còn nhỏ, mặt cắt ngang cơ cũng nhỏ nên sức mạnh kém thiết diện cơ và sức mạnh cơ bắp được tăng dần theo lứa tuổi đến khoảng 25 tuổi thì

<b>sự phát triển chững lại [55], [56], [72], [74]. </b>

<i><b>1.4.2. Đặc điểm khả năng vận động và các tố chất vận động </b></i>

Theo các học giả sinh lý học thể thao trong và ngoài nước như Volcốp (Nga), Dương Tính Nhượng (Trung Quốc), Lưu Quang Hiệp, Vũ Chung Thủy (Việt Nam) thì sự phát triển khả năng vận động và các TCTL của HS lứa tuổi 6 - 10 có quan hệ chặt chẽ với sự phát triển của cơ thể nói chung và từng cơ quan chức năng nói riêng. Đồng thời sự vận động cũng có tác động ngược thúc đẩy sự phát triển của cơ thể. Quá trình phát triển khả năng vận động của cơ thể, thể hiện ở các mặt sau:

<i>1.4.2.1. Sự phát triển của bộ máy hoạt động và các hoạt động đơn giản </i>

Trong quá trình phát triển cơ thể diễn ra sự cốt hóa bộ xương tức là thay thế tổ chức sụn bằng mơ xương, sự cốt hóa xảy ra ở các xương khác nhau vào

<b>các thời điểm khác nhau. </b>

Sự phát triển của bộ máy vận động còn thể hiện của quá trình phát triển của xương theo chiều dài cũng như chiều dầy và biến đổi thành phần hóa học của xương (tăng hàm lượng các muối canxi, photpho, magie) tăng độ bền của

<b>xương cơ quan tạo máu là tủy xương được phát triển dần theo lứa tuổi. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Thành phần quan trọng của bộ máy vận động là có sự phát triển của cơ phụ thuộc rất nhiều vào mức độ phát triển của xương. Cùng với lứa tuổi khối lượng cơ tăng dần lên. Tuy nhiên, sự phát triển cơ không đồng đều. Trong 15

<b>năm đầu đời sự phát triển của cơ chỉ khoảng 9%; 2 - 4 năm sau đó tăng 12%. </b>

Ngay từ nhỏ sinh ra đứa trẻ đã bắt đầu lĩnh hội những cử động và động tác mới. Quá trình hình thành và hoàn thiện động tác xảy ra theo cơ chế phản xạ và chịu tác động qua lại của cơ quan và hệ cơ quan khác nhau trong đó có

<b>các cơ quan đóng vai trị đặc biệt quan trọng [55], [56], [72], [74]. </b>

Những động tác đầu tiên của đứa trẻ thường không được phối hợp nhịp nhàng, sau 1 đến 1,5 tháng đứa trẻ mới biết giữ thẳng đầu. Muộn hơn 1 chút các cử động có mục đích của tay mới xuất hiện để hình thành phản xạ cầm giữ đồ vật bằng một tay trong thời gian nhất định. Ở thời điểm này cũng bắt đầu hình thành khả năng duy trì tư thế ngồi. Từ tháng thứ 6 đến tháng thứ 8 khả năng bò bắt đầu xuất hiện. Từ tháng 11 - 12 đứa trẻ đã bắt đầu biết đứng. Kỹ năng kỹ xảo đứng và bò giúp cho bộ máy vận động phát triển nhanh chóng hơn.

<b>Tăng cường lực của cơ bắp và khả năng phối hợp động tác của trẻ. </b>

Một trong những kỹ năng vận động phức tạp cơ bản là đi được hình thành từ khi trẻ được 1 tuổi. Kỹ năng đi được hoàn thiện bằng cách là tăng độ dài của bước đi và giảm tần số động tác và giao động của cơ thể khi đi. Cùng với sự phát triển của bộ máy vận động và sự phối hợp động tác trẻ em bắt đầu tiếp thu những kỹ năng phức tạp hơn như chạy, nhảy, ném…các động tác đơn lẻ của kỹ năng chạy xuất hiện từ 2 tuổi. Kỹ năng chạy được hoàn thiện trong một thời gian dài nhờ tăng giai đoạn bay và rút ngắn giai đoạn đặt chân lên. Tốc độ chạy tăng dần đến tuổi trưởng thành do tăng độ dài bước và tần số bước chạy. Khả năng duy trì tốc độ cao (sức bền tốc độ) cũng được phát triển cùng

<b>với lứa tuổi này. </b>

Kỹ năng nhặt và ném là những kỹ năng vận động phức tạp địi hỏi phải có sự phối hợp vận động, sức mạnh và tốc độ co cơ phát triển đến một mức độ

<b>nhất định. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Vì vậy, các kỹ năng này chỉ được định hình khi các em được 3 tuổi và hoàn thiện dần. Thành tích trong các hoạt động bật nhảy phát triển không đồng đều sự tăng trưởng bật nhảy lớn nhất đo được đến 13 tuổi ở các em nam và 12 - 13 tuổi ở các em nữ. Sau đó đến 17 - 18 tuổi thì thành tích tăng

<b>trưởng chậm lại. </b>

Các cơng trình nghiên cứu cho thấy thành tích bật nhảy của trẻ 8 - 10 tuổi hàng năm được tăng lên 2cm. Từ 10 - 13 tuổi là 4,5cm sau đó nhịp độ này

<b>giảm xuống [55], [56], [72], [74]. </b>

<i>1.4.2.2. Sự phát triển các tố chất thể lực </i>

Quá trình hình thành và phát triển các TCTL của HS lứa tuổi 6 - 10 luôn luôn quan hệ chặt chẽ với sự hình thành các kỹ năng vận động và mức độ phát triển của các cơ quan và hệ cơ quan của cơ thể các em. Sự phát triển các TCTL trong quá trình trưởng thành xảy ra khơng đồng đều, các tố chất đều có những giai đoạn phát triển với nhịp độ nhanh và những giai đoạn phát triển tương đối chậm. Ngoài ra sự phát triển các tố chất vận động cịn khơng đồng bộ, mỗi tố chất phát triển theo một nhịp độ riêng vào những thời kỳ khác nhau. Tập luyện TDTT có tác dụng thúc đẩy sự phát triển các tố chất vận động song nhịp độ phát triển đó khơng giống nhau, chúng phát triển nhanh ở các thời kỳ nhạy cảm của mỗi TCTL khác nhau. Nếu tập luyện phát triển tố chất nào đó vào đúng thời kỳ nhạy cảm sẽ đạt được hiệu quả huấn luyện cao. Đặc điểm tâm lý

Trẻ em từ TH, tri giác không chủ định và chú ý không chủ định chiếm ưu thế. Dần dần do yêu cầu học tập, tri giác có chủ định phát triển, khi dạy động tác mới giáo viên cần sử dụng phương tiện trực quan, biểu bảng, tranh vẽ... với nội dung đơn giản dễ hiểu, cần nhấn mạnh những bộ phận những yếu tố cần thiết. Tri giác nhịp điệu của các em có những đặc điểm riêng. Dưới 8 tuổi cảm giác thời gian của trẻ chưa tốt, các em chưa nắm được nhịp nhanh, chậm. Khi phải thực hiện nhịp với thời gian ngắn trẻ lại gõ nhịp quá chậm, khi phải thực hiện nhịp với khoảng thời gian tương đối dài trẻ lại gõ

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

nhịp quá nhanh. Các em khơng tự biết mình làm sai, chỉ nhờ luyện tập tri

<b>giác nhịp điệu mới được hoàn thiện. </b>

Trẻ em từ TH, khả năng chú ý không chủ định chiếm ưu thế, sức tập chung chú ý thấp. Ví dụ, chú ý nâng dần gối khi tập thể dục, nhưng lại quên động tác khác. Khối lượng chú ý tăng dần, 6 tuổi chỉ chú ý được từ 2 - 3 đối tượng, 9 tuổi các em đã chú ý được 4 - 5 đối tượng. Sự chú ý của các em dễ bị phân tán. Ví dụ, khi dẫn bóng các em thường qn quan sát xung quanh. Vì thế

<b>phát triển khả năng chú ý cho các em cần được quan tâm [4], [16], [64]. </b>

Hoạt động trí nhớ của HS TH có những biến chuyển bước đầu về chất lượng. Đặc điểm chủ yếu của tuổi này là trí nhớ trực quan hình tượng. Trẻ dễ

<b>dàng nhớ sự việc, khái niệm, đối tượng hoặc hình ảnh cụ thể. </b>

Tư duy của HS lứa tuổi này có những tiến bộ rõ. Trong quá trình tiếp thu tri thức mới, bao gồm nhiều khái niệm mà trẻ khơng nhìn thấy trực tiếp, thì các em phải dựa vào lời giảng của giáo viên mới có biểu tượng của những khái niệm đó. Tư duy sáng tạo được phát triển chủ yếu trong quá trình vui chơi và

<b>tập kể chuyện. </b>

Cảm xúc phụ thuộc nhiều vào hệ thần kinh. Quá trình hưng phấn mạnh

<b>hơn quá trình ức chế, dễ mệt mỏi. </b>

Tình cảm được biểu hiện ra ngồi, như tình u tổ quốc, u lao động,

<b>tinh thần tập thể, tinh thần trách nhiệm, bạn bè. </b>

Ý thức của trẻ phát triển chưa tốt. Tính kỷ luật, sự quyết tâm cịn yếu, ví

<b>dụ, trong giờ học TD các em hay chen hàng để thực hiện nhiều lần. </b>

Tóm lại, có thể dễ dàng nhận thấy: Trẻ em TH có đặc tính là các trung tâm thần kinh cơ có khả năng hưng phấn cao, quá trình hưng phấn lan toả mạnh, quá trình ức chế còn yếu, các chức năng thực vật hoạt động chưa tiết kiệm. Do đó trẻ em ở lứa tuổi này còn kém tập chung tư tưởng và chóng mệt. Vì thế, nội dung tập luyện của các em phải gây được khí thế hào hứng, phấn khởi, đồng thời các bài tập không được kéo dài với lượng vận động lớn. Những

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

bài tập phải có tác dụng hoàn thiện sự phối hợp động tác và phát triển các TCTL, đặc biệt là tố chất tốc độ. Không nên dùng những bài tập tĩnh và kéo dài vì dễ gây mệt mỏi, thỉnh thoảng lại phải cho nghỉ vài phút. Trò chơi vẫn là những hình thức tập luyện cơ bản, khơng nên sử dụng những bài tập có những động tác phối hợp phức tạp hoặc địi hỏi độ chính xác cao. Ngồi ra, có thể cho tập bóng bàn từ 8 tuổi; nhảy cầu, nhào lộn, thể dục nghệ thuật từ 9 tuổi, bóng rổ từ 10 tuổi, thể dục dụng cụ, bóng chuyền, chạy ngắn từ 11 tuổi. Các em lứa tuổi này việc tập luyện, thi đấu địi hỏi phải có kế hoạch thật chặt chẽ và khoa học, kết hợp với trình độ chuyên môn cao và nhiều kinh nghiệm của nhà sư phạm, có như vậy mới đạt được kết quả, tránh được những sai lầm đáng tiếc có thể

<b>xảy ra. </b>

Nắm vững đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi HS THS ẽ giúp các giáo viên có thể tác động những biện pháp phù hợp và có hiệu quả nhất nhằm nâng cao

<b>hiệu quả công tác GDTC cho học sinh. </b>

<b>1.5. Cơ sở lý luận đánh giá chất lượng Giáo dục thể chất trong các trường TH </b>

<i><b>1.5.1. Đánh giá chất lượng giáo dục </b></i>

Đánh giá chất lượng và hiệu quả dạy học là quá trình thu nhận, xử lý kịp thời có hệ thống thơng tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục, căn cứ vào mục tiêu dạy học, mục tiêu đào tạo, làm cơ sở cho những chủ trương giải pháp và hành động giáo dục tiếp theo. Đánh giá chất lượng và hiệu quả dạy học là quá trình thu nhận xử lý thơng tin, nhằm mục đích tạo cơ sở cho những quyết định về mục tiêu, chương trình, phương pháp dạy học, về những hoạt động khác có liên quan đến nhà trường và ngành giáo dục. Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu nhận xử lý thơng tin về trình độ khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh, về tác động của quá trình dạy học nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường cho đối tượng HS , sinh viên để họ học tập ngày một tiến bộ. Theo

<i>Nguyễn Anh Dũng và cộng sự cho rằng: “Đánh giá chất lượng giáo dục là </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i>một cơng việc được tiến hành có hệ thống để xác định mức độ đạt được của người học đối với các mục tiêu dạy học hay đào tạo đã đặt ra. Nó có thể bao gồm sự mơ tả liệt kê định lượng hay định tính các kết quả đó kèm theo nhận xét khi đem đối chiếu, so sánh chúng với mong muốn đã đặt ra” [43], [45]. </i>

Đánh giá giáo dục luôn gắn liền với mục tiêu giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của học sinh, sinh viên, đào tạo những người lao động phát triển toàn diện, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức, sức khoẻ học vấn và nghề nghiệp, có ý thức cộng đồng, năng động và sáng tạo, có ý thức giữ gìn phát huy các giá trị văn hoá dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hố nhân loại, có tính tổ chức kỷ luật và tác phong công nghiệp, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ

<b>Tổ quốc. </b>

<i><b>1.5.2. Đánh giá chất lượng Giáo dục thể chất </b></i>

Giáo dục thể chất là một trong mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà nước ta, và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDTC được hiểu là: Quá trình sư phạm nhằm GD&ĐT thế hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và nhân

<b>cách, nâng cao khả năng làm việc, và kéo dài tuổi thọ của con người. </b>

GDTC là một loại hình giáo dục, nên nó là một q trình giáo dục có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch để truyền thụ những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo... từ thế hệ này cho thế hệ khác. Điều đó có nghĩa là, GDTC cũng như các loại hình giáo dục khác, là quá trình sư phạm với đầy đủ đặc điểm của nó, có vai trị chủ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động của nhà sư phạm phù hợp với HS với nguyên tắc sư phạm. GDTC chia thành hai mặt tương đối độc lập: Dạy học động tác (giáo dưỡng thể chất) và giáo dục TCTL. Trong hệ thống giáo dục nội dung đặc trưng của GDTC được gắn liền với giáo dục, trí dục, đức dục, mỹ dục

<b>và giáo dục lao động [76], [98], [99]. </b>

Giáo dục thể chất là một lĩnh vực TDTT xã hội với nhiệm vụ là: “Phát triển toàn diện các TCTL, và trên cơ sở đó phát triển các năng lực thể chất, bảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

đảm hoàn thiện thể hình, củng cố sức khoẻ, hình thành theo hệ thống và tiến hành hoàn thiện đến mức cần thiết các kỹ năng và kỹ xảo quan trọng cho cuộc sống. Đồng thời, giáo dục các phẩm chất đạo đức giáo dục ý thức và nhân

<b>cách” [87]. </b>

Nội dung chương trình GDTC trong các trường TH được tiến hành trong

<b>cả quá trình học tập của HS trong nhà trường bằng các hình thức: Giờ học TDTT chính khố: </b>

Là hình thức cơ bản nhất của GDTC được tiến hành trong kế hoạch học tập của nhà trường. Vì việc đào tạo cơ bản về thể chất, thể thao cho học sinh, sinh viên là nhiệm vụ cần thiết, nên trước hết phải có nội dung thích hợp để phát triển các TCTL và phối hợp vận động cho học sinh, sinh viên. Đồng thời,

<b>giúp các em có trình độ nhất định để tiếp thu được các kỹ thuật động tác TDTT. </b>

Với mục tiêu chính của việc đào tạo cơ bản về thể chất và thể thao trong trường học là: Xúc tiến quá trình đào tạo năng lực đạt thành tích trong thể chất và thể thao của học sinh, phát triển các TCTL, phát triển năng lực tâm lý, tạo ý thức tập luyện TDTT thường xun, giáo dục được đức tính cơ bản và lịng

<b>nhân đạo cho HS. </b>

Do vậy, giờ học chính khố TDTT mang tính hành chính pháp quy, quy định đối với HS và cán bộ giảng dạy. Đó là, giờ học theo chương trình có quy định thời gian và quy cách đánh giá chất lượng, được bắt đầu từ tập và làm quen từ mẫu giáo, sau đó là dạy TDTT theo chương trình ở các cấp học cho đến

<b>đại học. </b>

Bản thân giờ học TDTT có ý nghĩa quan trọng nhiều mặt đối với việc quản lý và giáo dục con người trong xã hội. Việc học tập các bài tập TD, các kỹ thuật động tác là điều kiện cần thiết để con người phát triển cơ thể một cách hài hoà, bảo vệ và củng cố sức khoẻ, hình thành năng lực chung và chuyên môn. Mặt khác, trong giờ học TDTT, những phẩm chất ý chí của con người như: Lịng dũng cảm, tính mạnh dạn quyết đốn, tính kiên trì và khả năng tự

</div>

×