Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Phát triển tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 110 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

<b>NGUYỄN THỊ UYÊN </b>

<b>PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI </b>

<b>CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI </b>

<b>CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

<b>NGUYỄN THỊ UYÊN </b>

<b>PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI </b>

<b>CÁC DOANH NGHIỆP NGỒI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI </b>

<b>CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH </b>

<b>NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH TUẤN </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

<i><b>Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển tín dụng đối với các doanh </b></i>

<i><b>nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, </b></i>

được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Nhà giáo - PGS.TS. Trần Đình Tuấn.

Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tôi xin đảm bảo về những lời cam đoan trên. Nếu sai tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm.

<i>Thái Nguyên, tháng 3 năm 2022 </i>

<b>Học viên </b>

<i><b>Nguyễn Thị Uyên </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Phịng Đào tạo, Q thầy cơ giáo Trường Đại học Kinh tế & QTKD - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ, hỗ trợ cho tơi trong suốt q trình học tập tại trường cũng như trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành nhất đến người hướng dẫn khoa học - PGS.TS. Trần Đình Tuấn. Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn.

Đồng thời tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo cơ quan và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi cả về thời gian và cung cấp tài liệu, số liệu liên quan đến việc thực hiện luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã ln ủng hộ, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong q trình học tập và hồn thành luận văn thạc sĩ.

<i>Tơi xin chân thành cảm ơn! </i>

<i>Thái Nguyên, tháng 3 năm 2022 </i>

<b>Học viên </b>

<i><b>Nguyễn Thị Uyên </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ... 3

5. Kết cấu của đề tài ... 4

<b>Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ... 5</b>

1.1. Cơ sở lý luận về phát triển tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại các ngân hàng thương mại ... 5

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ... 5

1.1.2. Đặc điểm và vai trò của tín dụng doanh nghiệp ngồi quốc doanh ... 6

1.1.3. Phân loại tín dụng doanh nghiệp ngồi quốc doanh ... 8

1.1.4. Nội dung phát triển tín dụng doanh nghiệp ngồi quốc doanh của ngân hàng thương mại ... 11

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của ngân hàng thương mại ... 17

1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại ... 24

1.2.1. Kinh nghiệm phát triển tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của một số ngân hàng trong nước ... 24

1.2.2. Bài học kinh nghiệm phát triển tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh ... 29

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 31</b>

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ... 31

2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ... 31

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ... 31

2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ... 34

2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin ... 34

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ... 36

2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá quy mơ tín dụng doanh nghiệp ... 36

2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá thị phần tín dụng doanh nghiệp ... 37

2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng thu nhập từ tín dụng doanh nghiệp .. 37

2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu tín dụng doanh nghiệp hợp lý theo ngành và theo khách hàng ... 38

2.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá tính minh bạch, ổn định trong chính sách khách hàng ... 38

2.3.6. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng doanh nghiệp ... 39

<b>Chương 3. <small>THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH</small></b> ... 41

3.1. Sơ lược về Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh ... 41

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh ... 41

3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh ... 42

3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh ... 45

3.2. Thực trạng phát triển tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Bắc Ninh... 51

3.2.1. Quy trình cấp tín dụng cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Vietinbank chi nhánh Bắc Ninh ... 51

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.2.2. Thực trạng quy mơ tín dụng doanh nghiệp ngồi quốc doanh ... 54

3.2.3. Quy mơ hoạt động tín dụng của các ngân hàng ... 55

3.2.4. Cơ cấu tín dụng doanh nghiệp ... 57

3.2.5. Chất lượng dịch vụ tín dụng doanh nghiệp ... 58

3.2.6. Thu nhập tín dụng doanh nghiệp ngoài quốc doanh ... 60

3.2.7. Rủi ro tín dụng doanh nghiệp ngồi quốc doanh ... 61

3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh ... 62

3.3.1. Nhân tố khách quan ... 62

3.3.2. Nhân tố chủ quan ... 66

3.4. Phân tích mơ hình SWOT đối với phát triển tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Vietinbank chi nhánh Bắc Ninh .... 69

3.4.1. Điểm mạnh ... 69

3.4.2. Điểm yếu ... 70

3.4.3. Cơ hội ... 71

3.4.4. Thách thức ... 71

3.5. Đánh giá chung về hoạt động phát triển tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Vietinbank chi nhánh Bắc Ninh ... 72

3.5.1. Những kết quả đạt được ... 72

3.5.2.Một số hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ... 74

<b>Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NGỒI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH BẮC NINH ... 78</b>

4.1. Định hướng và mục tiêu phát triển tín dụng doanh nghiệp ngồi quốc doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương - Chi nhánh Bắc Ninh ... 78

4.1.1. Định hướng kinh doanh của Vietinbank chi nhánh Bắc Ninh trong giai đoạn tới ... 78

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

4.1.2. Một số chỉ tiêu kinh doanh cụ thể của Vietinbank chi nhánh Bắc Ninh .... 79

4.1.3. Mục tiêu phát triển tín dụng doanh nghiệp ngoài quốc doanh đến năm 2025 ... 79

4.2. Giải pháp phát triển tín dụng doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương - Chi nhánh Bắc Ninh .. 80

4.2.1. Đổi mới cơ cấu cho vay doanh nghiệp theo định hướng đa dạng hóa phù hợp với thị trường mục tiêu ... 80

4.2.2. Cải tiến quy trình cho vay doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ ... 81

4.2.3. Tăng cường công tác quản lý rủi ro và kiểm tra kiểm soát nội bộ ... 82

4.2.4. Tăng cường các hoạt động Marketing, đa dạng hóa đối tương khách hàng nhằm phát triển khách hàng doanh nghiệp, tăng thị phần cho vay ... 84

4.2.5. Giải pháp về quản lý và phát triển khách hàng tín dụng doanh nghiệp ... 86

4.2.6. Nâng cao trình độ nhân sự và khơng ngừng rèn luyện đạo đức nghề nghiệp .. 86

4.2.7. Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý, linh hoạt ... 87

4.2.8. Các giải pháp bổ trợ khác ... 88

4.3. Một số kiến nghị ... 89

4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ... 89

4.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước... 90

4.3.3. Kiến nghị đối với ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ... 90

<b>KẾT LUẬN ... 92</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 94</b>

<b>PHỤ LỤC ... 96</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>

BQ : Bình quân CN : Chi nhánh DN : Doanh nghiệp

DN NQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh HQKT : Hiệu quả kinh tế

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

Bảng 2.1. Phân loại khách hàng khảo sát theo loại hình doanh nghiệp và thời gian quan hệ tín dụng ... 32 Bảng 3.1. Ng̀n vốn huy động của Chi nhánh 2018-2020 ... 45 Bảng 3.2. Bảng xếp hạng khách hàng của Vietinbank chi nhánh Bắc Ninh .. 46 Bảng 3.3. Dư nợ cho vay giai đoạn 2018-2020 ... 47 Bảng 3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2018-2020... 50 Bảng 3.5. Quy mơ tín dụng doanh nghiệp ngoài quốc doanh của

Vietinbank chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2018 - 2020 ... 54 Bảng 3.6. So sánh quy mô hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh

Bắc Ninh ... 55 Bảng 3.7. Tình hình tín dụng doanh nghiệp ngồi quốc doanh theo lĩnh vực

đầu tư của Vietinbank chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2018 - 2020 .... 57 Bảng 3.8. Tình hình tín dụng doanh nghiệp ngồi quốc doanh theo thời hạn

vay của Vietinbank chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2018 - 2020 ... 58 Bảng 3.9. Chất lượng nợ của DNNQD tại Vietinbank chi nhánh Bắc Ninh

giai đoạn 2018-2020 ... 58 Bảng 3.10: Tình hình nợ xấu DNNQD tại Vietinbank Chi nhánh Bắc Ninh . 59 Bảng 3.11. Thu nhập tín dụng doanh nghiệp ngồi quốc doanh của

Vietinbank chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2018 - 2020 ... 60 Bảng 3.12. Trích lập dự phịng rủi ro tín dụng doanh nghiệp NQD của

Vietinbank chi nhánh Bắc Ninh theo tài sản đảm bảo giai đoạn 2018 - 2020 ... 61 Bảng 3.13. Ý kiến đánh giá của khách hàng về ảnh hưởng của môi trường

kinh tế - xã hội đến phát triển tín dụng DN NQD tại Vietinbank Chi nhánh Bắc Ninh ... 62 Bảng 3.14. Ý kiến đánh giá của khách hàng về tác động của đối thủ cạnh

tranh đến phát triển tín dụng DN NQD tại Vietinbank chi nhánh Bắc Ninh... 65 Bảng 3.15. Ý kiến đánh giá của khách hàng về tác động của chiến lược

kinh doanh và chính sách tín dụng doanh nghiệp đến phát triển tín dụng DN NQD tại Vietinbank chi nhánh Bắc Ninh ... 66 Bảng 3.16. Ý kiến đánh giá của khách hàng đối với thái độ phục vụ của

cán bộ tín dụng DN NQD tại Vietinbank chi nhánh Bắc Ninh .... 67 Bảng 3.17. Ý kiến đánh giá của khách hàng đối với trình độ khoa học và

cơng nghệ của Vietinbank chi nhánh Bắc Ninh ... 68

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực, trong đó các doanh nghiệp đã phát triển nhanh chóng cả về số lượng, quy mô và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp giữ vai trò rất quan trọng và là đối tượng sử dụng nguồn vốn với số lượng lớn và chủ yếu, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội, thúc đẩy quá trình đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội, đưa Việt Nam nhanh chóng hịa nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Ở Việt Nam, các ngân hàng thương mại vẫn xác định tín dụng là hoạt động mang lại ng̀n thu chủ yếu trong tổng thu nhập, trong đó doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (NQD) là đối tượng khách hàng tiềm năng, đem lại nhiều lợi nhuận cũng như tạo cơ hội để ngân hàng bán chéo các sản phẩm khác của mình.

Ngân hàng Thương mại cổ phần Cơng thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh (NH Vietinbank Bắc Ninh) hiện có 30 Chi nhánh và Phòng Giao dịch (PGD) là một trong các Chi nhánh có số lượng Chi nhánh và PGD lớn nhất so với các tỉnh và thành phố khác. Trong thời gian qua Chi nhánh đã từng bước đáp ứng yêu cầu tín dụng cho các thành phần kinh tế của tỉnh Bắc Ninh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là quan tâm đến đối tượng khách hàng doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp ngồi quốc doanh (DNNQD) nói riêng. Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường tài chính tín dụng, hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh đã và đang bộc lộ nhiều vấn đề hạn chế như phát triển không ổn định, cơ cấu khách hàng chưa hợp lý, nợ xấu có chiều hướng tăng,... Đặc biệt là khách hàng doanh nghiệp dù đang có xu hướng tăng về số lượng nhưng chậm và doanh số tín dụng giảm đi qua các năm,… Do vậy, để có thể tờn tại và phát triển, cạnh tranh được với các Ngân hàng và tổ chức tài chính khác trong khu vực cần phải nghiên cứu để tìm ra các giải pháp phát triển tín dụng doanh nghiệp với mục tiêu tăng nhanh số lượng doanh nghiệp, tăng quy mơ tín

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

dụng, chất lượng tín dụng và cơ cấu lại khách hàng, tạo ra một nền khách hàng ổn định. Trên cơ sở để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ khác, góp phần gia tăng

<i><b>lợi nhuận của Ngân hàng. Do vậy, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài Phát triển tín </b></i>

<i><b>dụng đối với các doanh nghiệp ngồi quốc doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh nhằm góp phần giải </b></i>

quyết những vấn đề hạn chế đã đặt ra ở trên.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i><b>2.1. Mục tiêu chung </b></i>

Nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp đẩy mạnh phát triển tín dụng đối với các DNNQD tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh trong giai đoạn tới.

<i><b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>

- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về phát triển tín dụng đối với các doanh nghiệp ngồi quốc doanh tại các ngân hàng thương mại (NHTM).

- Đánh giá thực trạng phát triển tín dụng đối với các DNNQD tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng đối với các doanh nghiệp NQD; Chỉ ra các kết quả đạt được, các hạn chế cịn tờn tại và ngun nhân tờn tại.

- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh phát triển tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Là phát triển tín dụng doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.

<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

<i>- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu tại Ngân hàng Thương </i>

mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i>- Phạm vi về thời gian: Đánh giá thực trạng phát triển tín dụng đối với các </i>

doanh nghiệp NQD trong giai đoạn 2018 - 2020. Các giải pháp đề xuất cho giai đoạn sau năm 2022.

<i>- Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu tình hình phát triển tín dụng đối </i>

với các doanh nghiệp ngồi quốc doanh tại tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh trên các nội dung cơ bản như:

* Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại các ngân hàng thương mại;

* Đánh giá thực trạng phát triển tín dụng:

+ Phát triển tín dụng theo chiều rộng (Số lượng khách hàng, Doanh số cho vay, Dư nợ khách hàng doanh nghiệp, Quy mô, thị phần cho vay khách hàng doanh nghiệp);

+ Phát triển tín dụng doanh nghiệp theo chiều sâu (Hiệu quả tín dụng doanh nghiệp, Chất lượng tín dụng doanh nghiệp, Cơ cấu dư nợ tín dụng doanh nghiệp theo ngành, theo khách hàng);

* Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng doanh nghiệp ngoài quốc doanh;

* Đề xuất các giải pháp tăng cường phát triển tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.

<b>4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài </b>

<i><b>4.1. Về mặt lý luận </b></i>

Luận văn đã góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại các Ngân hàng thương mại. Luận văn cũng đưa ra một số kinh nghiệm về phát triển tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại một số Ngân hàng thương mại trong nước để làm rõ thêm tính thực tiễn của cơ sở lý luận, đờng thời lấy đó làm bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Công

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh. Luận văn cũng đặt nền tảng cơ sở lý luận cho các nghiên cứu trong tương lai có cùng lĩnh vực.

<i><b>4.2. Về mặt thực tiễn </b></i>

Trên cơ sở đánh giá thực tiễn phát triển tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2018-2020, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong phát triển tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường phát triển tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh. Các giải pháp đề xuất cũng có ý nghĩa làm bài học kinh nghiệm cho các Ngân hàng khác có điều kiện tương tự.

<b>5. Kết cấu của đề tài </b>

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung của Luận văn gồm 4 chương:

<i>Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển tín dụng đối với các </i>

doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng thương mại.

<i>Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. </i>

<i> Chương 3: Thực trạng phát triển tín dụng đối với các doanh nghiệp </i>

ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.

<i>Chương 4: Giải pháp phát triển tín dụng đối với các doanh nghiệp </i>

ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH </b>

<b>TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI </b>

<b>1.1. Cơ sở lý luận về phát triển tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại các ngân hàng thương mại </b>

<i><b>1.1.1. Một số khái niệm cơ bản </b></i>

<i>1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại </i>

Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thương mại quy định: “Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật” [3].

<i>1.1.1.2. Khái niệm về tín dụng </i>

Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010, “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp

<i>tín dụng khác” [14]. </i>

Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định [6].

<i>1.1.1.3. Khái niệm về doanh nghiệp ngoài quốc doanh </i>

Doanh nghiệp ngồi quốc doanh có thể hiểu đơn giản là những doanh nghiệp khơng có vốn đầu tư của nhà nước nhưng các hoạt động sản xuất và kinh doanh phải tuân thủ theo quy định của Pháp luật mà Nhà nước ban hành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Hoạt động của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh khá rộng lớn, bao gồm các ngành nghề như: sản xuất, dịch vụ, thương mại… Các hoạt động của doanh nghiệp ngồi quốc doanh khơng chỉ đem lại nguồn ngân sách dồi dào cho Nhà nước mà cịn góp phần thúc đẩy sự lưu thơng hàng hóa và đóng góp phần lớn vào tổng kinh ngạch xuất khẩu cả nước.

Mặt khác, các doanh nghiệp ngồi quốc doanh cịn đóng góp một phần không nhỏ vào việc ổn định và phát triển kinh tế đất nước. Những doanh nghiệp này đã phần nào giúp Nhà nước tháo gỡ được khó khăn về bài tốn việc làm cho người lao động khi tạo ra hàng ngàn, hàng triệu công việc làm cho người lao động cả nước [8].

<i>1.1.1.4. Khái niệm về tín dụng doanh nghiệp </i>

Tín dụng doanh nghiệp là hình thức cung cấp tín dụng của ngân hàng cho các khách hàng là doanh nghiệp. Tín dụng doanh nghiệp là một bộ phận trong tín dụng ngân hàng và có vai trị quan trọng đối với tín dụng ngân hàng cũng như kết quả hoạt động của các ngân hàng thương mại [7].

<i>1.1.1.5. Khái niệm về tín dụng doanh nghiệp ngồi quốc doanh </i>

Từ khái niệm tín dụng doanh nghiệp có thể thấy tín dụng doanh nghiệp ngồi quốc doanh là hình thức cung cấp tín dụng của ngân hàng cho các khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

<i>1.1.1.6. Khái niệm về phát triển tín dụng doanh nghiệp ngồi quốc doanh </i>

Là sự tăng lên về số lượng tín dụng và chất lượng tín dụng đối với các khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

<i><b>1.1.2. Đặc điểm và vai trị của tín dụng doanh nghiệp ngồi quốc doanh </b></i>

<i>1.1.2.1. Đặc điểm của tín dụng doanh nghiệp ngồi quốc doanh </i>

Tín dụng doanh nghiệp ngồi quốc doanh có các đặc điểm sau:

- Chủ thể kinh tế được cấp tín dụng rất phong phú về loại hình tổ chức, về trình độ phát triển, hoạt động ở mọi ngành nghề.

- Số lượng món vay nhiều nên đã tạo ra nguồn thu khá lớn cho ngân hàng, đồng thời qua đó cũng phân tán được rủi ro. Khách hàng là doanh nghiệp phân tán trên những khu vực thị trường khác nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Nhu cầu của doanh nghiệp ngoài quốc doanh rất đa dạng cả về quy mơ vốn tín dụng mong muốn, hình thức tín dụng mong muốn và thời điểm có nhu cầu vốn tín dụng.

<i>1.1.2.2. Vai trị của tín dụng doanh nghiệp ngồi quốc doanh </i>

Tín dụng doanh nghiệp nói chung và tín dụng doanh nghiệp ngồi quốc doanh nói riêng có vai trò rất quan trọng đối với ngân hàng, các khách hàng và cả nền kinh tế.

Trước tiên, tín dụng doanh nghiệp là bộ phận cấu thành nên tín dụng ngân hàng. Đây là hoạt động cơ bản của tất cả các ngân hàng thương mại. Tín dụng doanh nghiệp giúp mang lại thu nhập ngân hàng thơng qua lãi suất cho vay. Nhờ đó mà tăng cường hoạt động của ngân hàng. Ngoài ra thơng qua tín dụng doanh nghiệp, ngân hàng cịn có thể phát triển các hoạt động khác của mình, mở rộng thị phần hoạt động, được nhiều khách hàng biết đến. Tất cả những điều đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Thứ hai, tín dụng doanh nghiệp mang lại cho khách hàng những lợi ích đáng kể. Nhờ có tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng mà khách hàng doanh nghiệp có được khoản vốn vay kịp thời để đáp ứng các nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh… nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng là nguồn huy động vốn nhanh chóng, tiện ích cho các doanh nghiệp.

Thứ ba, tín dụng doanh nghiệp khơng chỉ quan trọng đối với ngân hàng, khách hàng mà nó cịn góp phần khơng nhỏ vào cơng cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đất nước. Thông qua tín dụng doanh nghiệp giúp phân bổ các ng̀n lực tài chính một cách hiệu quả. Ngân hàng hoạt động tốt hơn, người dân có vốn để đầu tư, sản xuất, kinh doanh… Điều đó góp phần ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, giúp phân bổ vốn từ ng̀n có vốn sang người cần vốn. Ngồi ra, tín dụng doanh nghiệp luôn đi đôi với yếu tố lãi suất, yếu tố này tham gia vào việc góp phần ổn định giá trị đồng tiền và lưu thông tiền tệ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Thứ tư, tín dụng ngân hàng bổ sung một phần vốn còn thiếu để duy trì quá trình sản xuất và đáp ứng nhu cầu phát triển của doan nghiệp. Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy mạnh mẽ hỗ trợ sự ra đời và phát triển của doan nghiệp. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho doan nghiệp hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng thị trường nước ngồi. Thơng qua các hình thức tín dụng các ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, giảm thiểu các rủi ro tránh cho các doanh nghiệp bị lừa đảo. [7]

<i><b>1.1.3. Phân loại tín dụng doanh nghiệp ngồi quốc doanh </b></i>

<i> - Căn cứ vào thời hạn cho vay </i>

Căn cứ vào thời hạn vay, người ta chia làm 03 loại: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.

+ Tín dụng ngắn hạn: Loại cho vay có thời hạn cho vay đến một năm, được sử dụng nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn như bổ sung ngân quỹ, đảm bảo yêu cầu thanh toán đến hạn, bổ sung nhu cầu vốn lưu động.

Đặc điểm của loại hình tín dụng này là có mức độ rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh giảm được các rủi ro về lãi suất, về lạm phát cũng như sự bất ổn của mơi trường kinh tế vĩ mơ. Do đó, loại cho vay này thường có lãi suất thấp hơn so với các loại cấp tín dụng khác.

+ Tín dụng trung hạn và dài hạn: Loại này có thời hạn cho vay hơn một năm, chủ yếu sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng thiết bị sản xuất kinh doanh, xây dựng dự án kinh doanh, mua phương tiện vận tải có quy mơ lớn, xây dựng xí nghiệp mới.

Vì thời hạn dài và hiệu quả đầu tư thường là dự tính nên loại cho vay này thường chứa đựng mức rủi ro cao, kể cả rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống. Do có mức rủi ro cao như vậy nên nó có mức lãi suất cao hơn so với phương thức cho vay ngắn hạn. [6]

<i>- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng cho vay </i>

+ Cho vay có tài sản đảm bảo: là loại tín dụng mà các khoản cho vay phát ra đều có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như cầm cố, thế chấp, chiết khấu và bảo lãnh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

+ Cho vay khơng có tài sản đảm bảo: là khoản tín dụng mà các khoản cho vay phát ra không cần tài sản thế chấp, mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường được áp dụng đối với khách hàng truyển thống, có quan hệ lâu dài và sòng phẳng với ngân hàng, khách hàng này phải có tài chính lành mạnh và có uy tín đối với ngân hàng như trả nợ đầy đủ đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hồn trả nợ…

<i>- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn </i>

+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: đây là tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của các đối tượng sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ hoặc Doanh nghiệp.

+ Cho vay tiêu dùng: là hình thức tín dụng nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của dân cư, có hai loại, một là tín dụng tiêu dùng trực tiếp là việc ngân hàng cho vay trực tiếp khách hàng để tiêu dùng; hai là tín dụng tiêu dùng gián tiếp là việc ngân hàng mua các phiếu mua bán hàng từ người bán lẻ hàng hóa, tức là hình thức tài trợ bán trả góp của NHTM.

<i>- Căn cứ phương thức cho vay </i>

Theo quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng ban hành ngày 31/12/2001, Ngân hàng tiến hành cho vay theo các phương thức sau:

+ Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng tiến hành thực hiện những thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đờng tín dụng. Phương thức này áp dụng với những khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, sản xuất không ổn định, kinh doanh theo thời vụ, thương vụ.

+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là số dư nợ cho vay cao nhất mà ngân hàng cam kết sẽ thực hiện cho một khách hàng, có hiệu lực trong một thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng được xác định trên cơ sở nhu cầu vay vốn của khách hàng và khả năng đáp ứng của ngân hàng. Khi đã được ngân hàng ấn định hạn mức tín dụng thì khách hàng được quyền vay vốn với số dự trong phạm vi của hạn mức tín dụng đó.

+ Cho vay theo dự án đầu tư: ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

+ Cho vay hợp vốn: Là loại hình cho vay, trong đó một nhóm ngân hàng thương mại cùng tham gia tài trợ chung một dự án vay. Trong đó một ngân hàng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp các ngân hàng còn lại để cùng cho vay. Loại hình này áp dụng trong trường hợp dự án có quy mô vốn lớn, vượt quá khả năng tài trợ của một ngân hàng hoặc vượt quá qui định giới hạn của luật pháp. Nó cũng được sử dụng với mục tiêu phân tán rủi ro của ngân hàng.

+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh tốn tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phịng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.

+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

+ Bảo lãnh ngân hàng:Là hình thức cấp tín dụng được thực hiện thông qua sự cam kết bằng văn bản của ngân hàng với bên thụ hưởng bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của mình, khi khách hàng khơng thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên thụ hưởng bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả lại cho ngân hàng số tiền đã được trả thay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định tại Quy chế cho vay và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.

<i>- Căn cứ phương thức hoàn trả nợ vay </i>

Theo phương thức hoàn trả nợ vay, thì tín dụng doanh nghiệp có thể được chia làm hai loại: cho vay hoàn trả một lần, và cho vay trả góp.

+ Cho vay hồn trả một lần: Các khoản vay được hoàn trả một lần vào thời gian xác định trong hợp đờng tín dụng, lãi vay có thể được hoàn trả theo thỏa thuận trong hợp đồng, chẳng hạn theo tháng, theo quý hoặc theo năm.

+ Cho vay trả góp: Việc hồn trả được tiến hành định kỳ, các khoản này có thể bằng nhau hoặc không bằng nhau, tùy theo thỏa thuận và được thực hiện theo nguyên tắc trả dần trong suốt thời gian thực hiện hợp đờng.

<i><b>1.1.4. Nội dung phát triển tín dụng doanh nghiệp ngoài quốc doanh của ngân hàng thương mại </b></i>

<i>1.1.4.1. Tăng trưởng quy mơ tín dụng doanh nghiệp ngồi quốc doanh </i>

Dư nợ tín dụng doanh nghiệp cho biết quy mô cho vay đối với các doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Đó là khối lượng tiền mà ngân hàng bơm vào lưu thông thông qua việc sử dụng vốn của các doanh nghiệp vào các mục đích khác nhau. Dư nợ tín dụng doanh nghiệp được xét theo nhiều khía cạnh khác nhau như ngắn hạn, trung hạn; theo tài sản đảm bảo như cho vay có tài sản đảm bảo hoặc khơng có tài sản đảm bảo; theo thành phần kinh tế như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp tư nhân. Dư nợ tín dụng doanh nghiệp được tính tại thời điểm nhất định như ngày, tháng, quý hoặc theo năm bất kỳ. Như vậy để tăng quy mơ tín dụng doanh nghiệp thì cần tăng dư nợ tín dụng doanh nghiệp.

Quy mơ tín dụng doanh nghiệp ngồi quốc doanh của một ngân hàng thương mại phụ thuộc trực tiếp vào nguồn vốn huy động của ngân hàng đó. Ng̀n vốn huy động này có thể được hình thành từ hai ng̀n chủ yếu đó là vốn điều lệ của ngân hàng và vốn huy động tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Vốn điều lệ của ngân hàng được hình thành lúc mới đi vào hoạt động và trong quá trình hoạt động, vốn điều lệ được bổ sung bằng hình thức phát hành cổ phiếu, phát hành tăng thêm vốn, phát hành chia lợi nhuận, phát hành từ các quỹ dự trử…). Vốn điều lệ chiếm khoảng 10% trong tổng nguồn vốn huy động nhưng có vai trị rất lớn, giúp các ngân hàng mở rộng quy mô kinh doanh, trang thiết bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, thu hút nhân tài, giúp ngân hàng có thể đứng vững trong cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính trong và ngồi nước.

Xét trên phương diện khối lượng thì ng̀n vốn kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thương mại không phải là vốn điều lệ, bởi lẽ vốn điều lệ của ngân hàng thường chỉ chiếm khoảng 10% so với nguồn vốn huy động khác. Đồng thời, hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng được tiến hành trên nguyên tắc đi vay để cho vay. Chính vì vậy, ng̀n vốn huy động có vai trị rất quan trọng đối với các ngân hàng thương mại.

Nếu như nguồn vốn huy động của ngân hàng dời dào thì nó sẽ thúc đẩy sự phát triển về quy mơ tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng và ngược lại.

Chính vì vậy, để có thể phát triển tín dụng cho các doanh nghiệp thì vấn đề chúng ta cần qua tâm trước hết đó chính là sự gia tăng về ng̀n vốn huy động của ngân hàng.

<i>1.1.4.2. Tăng thị phần tín dụng doanh nghiệp ngoài quốc doanh </i>

Thị phần dư nợ cho vay doanh nghiệp của ngân hàng là tỷ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp của ngân hàng đó so với tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp của các ngân hàng khác trên cùng địa bàn kể cả cho vay doanh nghiệp của chính ngân hàng.

Mức tăng trưởng thị phần đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực cho vay doanh nghiệp trên thị trường mục tiêu.

<i>1.1.4.3. Thay đổi cơ cấu tín dụng doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn </i>

Danh mục cho vay của ngân hàng là một tập hợp các loại cho vay thuộc sở hữu của ngân hàng, được sắp xếp theo các tiêu thức khác nhau, được cơ cấu theo một tỷ lệ nhất định, phục vụ cho các mục đích quản trị của ngân hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Danh mục cho vay là công cụ để nhà quản trị định hướng cho hoạt động cấp tín dụng, nhằm đảm bảo tính lành mạnh, mức độ chun mơn hố, tính đa dạng của tài sản cho vay, giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro ở mức độ tối đa và đạt được lợi nhuận như mong muốn. Với ý nghĩa đó, danh mục cho vay tờn tại dưới dạng kế hoạch (định hướng thực hiện) và được quản lý trong suốt quá trình hoạt động của ngân hàng.

- Cơ cấu cho vay theo thời hạn

Danh mục cho vay của ngân hàng có thể được xây dựng theo tiêu chí thời hạn, trong đó tỷ trọng các loại cho vay ngắn hạn; trung hạn và dài hạn được thiết kế hợp lý, thể hiện mối quan hệ giữa cơ cấu thời hạn của sử dụng vốn và cơ cấu thời hạn của nguồn vốn, nhằm hạn chế các loại rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.

- Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế

Danh mục cho vay theo tiêu thức này có ý nghĩa rất lớn đối với các ngân hàng thương mại, kể cả trong khâu hoạch định kế hoạch cũng như trong tổ chức thực hiện. Danh mục cho vay theo ngành kinh tế hình thành một định hướng cần thiết cho quá trình cho vay của ngân hàng. Những ngành nào cần tập trung, mở rộng, những ngành nào cần tiết giảm... sẽ được thể hiện thông qua tỷ trọng xác định của từng ngành trong tổng thể dư nợ của danh mục.

Danh mục cho vay theo ngành kinh tế bộc lộ rõ quan điểm của ngân hàng: tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên chun mơn hố hay là đa dạng hoá cho vay.

- Cơ cấu cho vay theo khu vực địa lý

Việc xây dựng tỷ trọng khoản mục cho vay theo khu vực địa lý thể hiện quan điểm của ngân hàng trong việc hình thành thị trường mục tiêu, phù hợp với điều kiện về cơ sở vật chất, mạng lưới hoạt động cũng như năng lực kiểm soát của đội ngũ nhân viên cho vay. Trong quá trình giám sát danh mục cho vay theo khu vực địa lý, ngân hàng sẽ đánh giá hiệu quả đầu tư của từng khu

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

vực trong tương quan so sánh với các khu vực khác, từ đó sẽ đưa ra những điều chỉnh thích hợp, đảm bảo mục tiêu đã hoạch định.

- Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng

Mỗi một đối tượng khách hàng sẽ có những đặc điểm khác nhau (về cơ cấu tổ chức, về năng lực chịu trách nhiệm trước pháp luật...) vì vậy để định hướng cho việc đầu tư an tồn và hiệu quả, các ngân hàng ln có sự phân chia hợp lý tỷ trọng các khoản mục cho vay theo đối tượng khách hàng, đảm bảo sự an tồn cần thiết ở góc độ toàn danh mục.

- Cơ cấu cho vay theo loại tiền tệ

Cũng giống như danh mục cho vay theo ngành kinh tế, danh mục cho vay theo loại tiền tệ không những thể hiện quan điểm, định hướng của ngân hàng trong việc tìm kiếm thị trường mục tiêu trong/ngồi nước, mà cịn giúp ngân hàng đánh giá mức độ rủi ro tiềm ẩn khi có sự biến động của đồng ngoại tệ so với đồng nội tệ.

- Cơ cấu cho vay theo lĩnh vực đầu tư

Danh mục cho vay theo lĩnh vực đầu tư thường được phân chia thành hai lĩnh vực lớn là lĩnh vực sản xuất và phi sản xuất. Trong đó mỗi lĩnh vực lại chia nhỏ thành nhiều loại. Chẳng hạn như trong sản xuất thì có ngành nơng nghiệp, cơng nghiệp, thương mại...trong phi sản xuất thì có cho vay kinh doanh chứng khoán, kinh doanh địa ốc, cho vay tiêu dùng..

Ngồi các tiêu chí nêu trên, ngân hàng cịn sử dụng một số tiêu chí khác trong xây dựng/ thiết kế danh mục cho vay, chẳng hạn như: danh mục cho vay xây dựng theo tính chất đảm bảo của khoản nợ (bao gờm cho vay có đảm bảo bằng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh...; cho vay khơng có bảo đảm), danh mục cho vay xây dựng theo tính chất sở hữu (chẳng hạn như cho vay doanh nghiệp SHNN; công ty cổ phần; doanh nghiệp liên doanh...)...

Để phát triển tín dụng doanh nghiệp thì ngân hàng cần Thay đổi cơ cấu tín dụng doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>1.1.4.4. Bảo đảm chất lượng dịch vụ tín dụng doanh nghiệp ngồi quốc doanh </i>

Một ngân hàng muốn chiếm thị phần cho vay lớn và chiếm lĩnh được lịng tin của khách hàng thì nâng cao chất lượng dịch vụ là yếu tố không thể thiếu. Việc nâng cao chất lựơng dịch vụ không chỉ nhằm thu hút khách hàng, quảng bá hình ảnh của ngân hàng ra bên ngồi. Đờng thời, thơng qua việc đo lường sự hài lòng của khách hàng vay vốn đối với sản phẩm cho vay của mình thì ngân hàng biết được mức độ cung ứng và khả năng đáp ứng các dịch vụ của mình đối với thị trường như thế nào. Để từ đó có biện pháp cải tiến sản phẩm, tăng chất lượng cung ứng dịch vụ cho vay, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng vay vốn là doanh nghiệp. Chất lượng cung ứng dịch vụ cho vay doanh nghiệp được đánh giá qua 2 phương thức, đó là đánh giá trong là đánh giá của chính ngân hàng về chất lượng cung ứng dịch vụ và đánh giá ngoài là đánh giá của khách hàng thông qua khảo sát ý kiến.

<i>1.1.4.5. Tăng trưởng thu nhập tín dụng doanh nghiệp ngồi quốc doanh. </i>

Tín dụng doanh nghiệp là hoạt động mang lại nguồn thu lớn cho các ngân hàng thương mại. Các hoạt động của ngân hàng cũng đều hướng tới mang lại hiệu quả kinh doanh, tạo ng̀n thu nhập tốt. Chính vì thế tăng trưởng thu nhập từ hoạt động tín dụng doanh nghiệp là việc làm có ý nghĩa quan trọng và không thể thiếu trong mọi ngân hàng thương mại. Thu nhập cho vay là tổng thu từ lãi vay sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến hoạt động cho vay doanh nghiệp. Thu nhập từ lãi vay doanh nghiệp thường chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng thương mại.

Hoạt động tín dụng doanh nghiệp luôn gắn liền với yếu tố lãi suất. Chính tiền lãi thu được từ khách hàng tín dụng doanh nghiệp tạo nên một nguồn thu cho ngân hàng. Tuy nhiên, để có được ng̀n thu từ hoạt động tín dụng doanh nghiệp, ngân hàng cũng cần bỏ ra chi phí nhất định như chi phí quản lý khách hàng, chi phí thẩm định, chi phí thu hời nợ… Tăng trưởng thu nhập từ hoạt động tín dụng doanh nghiệp phải chú ý các vấn đề liên quan đến

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

cả doanh thu và chi phí. Vì thu nhập bằng doanh thu và chi phí nên làm sao phải giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa 2 yếu tố này để có thể mang về thu nhập lớn nhất có thể.

Tăng trưởng thu nhập của hoạt động tín dụng doanh nghiệp đi đơi với việc sử dụng các chi phí cho hoạt động này, làm sao có phương án tiết kiệm chi phí một cách tối đa. Đờng thời có kế hoạch để tạo ra doanh thu lớn nhất từ tín dụng doanh nghiệp.

<i>1.1.4.6. Kiểm sốt rủi ro tín dụng doanh nghiệp ngồi quốc doanh. </i>

Hoạt động tín dụng ln đi liền với rủi ro tín dụng. Vì vậy phát triển tín dụng doanh nghiệp phải tăng cường về khả năng kiểm sốt rủi ro tín dụng doanh nghiệp. Rủi ro tín dụng là yếu tố mà tất cả các ngân hàng đều không mong muốn nhưng nó lại là vấn đề mà hầu hết các ngân hàng phải đối mặt.

Rủi ro trong cho vay doanh nghiệp bao gồm nhiều loại. Tuy nhiên, việc đánh giá toàn diện các loại rủi ro là rất khó khăn. Vì vậy, chủ yếu đánh giá qua mức độ kiểm sốt rủi ro tín dụng. Mức độ kiểm sóat rủi ro tín dụng được đánh giá qua hai tiêu chí chính sau:

Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu: Đây là chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng cũng như chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện chất lượng tín dụng càng kém và ngược lại.

Ở Việt Nam Ngân hàng Nhà nước không quy định cụ thể tỷ lệ nợ quá hạn đối với hệ thống các ngân hàng thương mại, tuy nhiên theo thơng lệ quốc tế thì Nợ quá hạn/Tổng dư nợ có thể chấp nhận được ở mức từ 3% đến 5%.

Tỷ lệ trích lập dự phịng: là số tiền trích lập dự phịng rủi ro trên tổng dư nợ cho vay khách hàng. Chỉ số này cho biết bao nhiêu % dư nợ được trích lập dự phịng. Chỉ số này càng cao cho thấy chất lượng các khoản tín dụng khơng tốt và khả năng thu hồi nợ thấp. Ngược lại, nếu chỉ số này thấp thì có thể phản ánh chất lượng cải thiện của các khoản nợ.

Để đảm bảo hoạt động tín dụng doanh nghiệp diễn ra hiệu quả thì cần quản lý tốt về khả năng kiểm sốt rủi ro, hạn chế rủi ro tín dụng đến mức tối

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

đa. Muốn làm được điều này thì cần phải quản lý tốt các khía cạnh khác của tín dụng doanh nghiệp.

Khi rủi ro xảy ra nếu khơng có sự chuẩn bị về kế hoạch và phương án xử lý thì ngân hàng sẽ trở nên bị động và gặp ảnh hưởng lớn. Do đó các ngân hàng cần phải đảm bảo nguyên tắc thận trọng, tăng cường kiểm sốt rủi ro, đờng thời có kế hoạch và phương án trích lập cũng như xử lý các rủi ro trong tín dụng doanh nghiệp.

Trong các ngân hàng ln thường có bộ phận kiểm tra, kiếm sốt nội bộ. Bộ phận này giữ vai trị quan trọng trong việc kiểm tra, giám sát các hoạt động của ngân hàng. Từ đó có các phương án phịng ngừa rủi ro và kiểm sốt rủi ro. Hoạt động tín dụng doanh nghiệp cần có sự quản lý chặt chẽ của riêng bộ phận tín dụng doanh nghiệp, bên cạnh đó khơng thể thiếu sự kiểm tra, giám sát của các phịng kiểm sốt và sự kiểm tra giám sát của ban lãnh đạo.

Khi có rủi ro tín dụng doanh nghiệp thì cần phải có phương án xử lý để hạn chế tổn hại do rủi ro đó gây ra. Đờng thời cần có biện pháp thích hợp để khắc phục tình trạng tương tự xảy ra. Hạn chế được rủi ro mới góp phần nâng cao chất lượng cho hoạt động tín dụng doanh nghiệp nói riêng và tồn bộ các hoạt động trong ngân hàng nói chung.

<i><b>1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của ngân hàng thương mại </b></i>

<i>1.1.5.1. Yếu tố khách quan </i>

<i>* Môi trường kinh tế - xã hội </i>

Môi trường kinh tế xã hội là nhân tố tác động đáng kể đến phát triển tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại. Nếu môi trường kinh tế xã hội thuận lợi, kinh tế phát triển, xã hội ổn định thì nhu cầu vay vốn của khách hàng gia tăng tạo điều kiện phát triển tín dụng doanh nghiệp. Trong điều kiện thuận lợi về kinh tế xã hội thì các khách hàng vay vốn dễ thực hiện các kế hoạch sử dụng vốn của mình và có thể đạt được mục tiêu đề ra, khi đó tình

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

hình thanh toán khoản nợ của khách hàng cho ngân hàng cũng trở nên dễ dàng hơn. Khi đó hoạt động tín dụng doanh nghiệp cũng có nhiều thuận lợi. Ngược lại trong bối cảnh kinh tế khó khăn, xã hội bất ổn thì hoạt động tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng cũng gặp trở ngại lớn, việc kiểm sốt rủi ro tín dụng doanh nghiệp cũng gặp nhiều áp lực hơn.

Nhìn chung, các ngân hàng phải dựa trên điều kiện cụ thể về kinh tế xã hội của cả nước nói chung và tại địa bàn hoạt động của ngân hàng nói riêng để có chính sách phát triển tín dụng doanh nghiệp một cách phù hợp và hiệu quả. Đặc biệt trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, ngân hàng cần phải xác định được rõ cơ hội và những khó khăn, thách thức đối với hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng doanh nghiệp nói riêng.

<i>* Chính sách hỗ trợ cho vay các doanh nghiệp </i>

Các doanh nghiệp là nhân tố cực kỳ quan trọng để thúc đẩy và mở rộng cạnh tranh, bảo đảm cho sự phát triển ổn định nền kinh tế, phòng chống nguy cơ khủng hoảng kinh tế. Hiện nay các DN thì rất thiếu vốn, cộng thêm vào đó là sức ép cạnh tranh từ hội nhập kinh tế quốc tế. Do vậy, để các doanh nghiệp phát huy tốt vai trò của mình thì việc Nhà nước ta cần có những chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp là điều hết sức cần thiết. Các chính sách đó phải chú trọng việc khai thác và huy động hợp lý các nguồn vốn luôn là một nhiệm vụ trung tâm; một ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển cho vay doanh nghiệp.

<i>* Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp </i>

<i><b> + Nhu cầu vốn vay của doanh nghiệp </b></i>

Điều trước tiên và mang tính chất quyết định đến quy mơ vốn tín dụng ngân hàng, đó chính là nhu cầu vốn vay của khách hàng, ngân hàng không thể mở rộng được quy mô cho vay nếu khách hàng khơng có nhu cầu về vốn vay

<b>ngân hàng. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i><b>+ Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp </b></i>

Những giá trị vơ hình như uy tín, giá trị thương hiệu, thị phần, kênh phân phối là cơ sở, căn cứ quan trọng để ngân hàng quyết định lựa chọn cho vay, và có thể xem xét cho vay khơng có đảm bảo bằng tài sản.

<i><b>+ Về quy định cho vay của ngân hàng </b></i>

Trong thực tế hiện nay cịn có nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ về quy định cho vay của ngân hàng, đờng thời có tâm lý sợ thủ tục vay vốn ngân hàng rườm rà, phức tạp, việc giải quyết cho vay của ngân hàng khó khăn. Phần lớn doanh nghiệp thiết lập thủ tục vay vốn của ngân hàng chưa đúng quy định mà ngân hàng yêu cầu.

<i><b>+ Vấn đề tài chính của doanh nghiệp </b></i>

Nhiều doanh nghiệp nhất là các công ty TNHH, tài sản cá nhân lẫn lộn, thiếu minh bạch nên ngân hàng rất khó thẩm định, đánh giá năng lực thật sự của khách hàng. Mặt khác, vốn tự có của các doanh nghiệp còn hạn chế. Vốn nhỏ ảnh hưởng lớn đến khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực tài chính nội tại của doanh nghiệp yếu, các hệ số đảm bảo tài chính khơng đảm bảo theo u cầu của ngân hàng, khơng xác định được dịng tiền lưu chuyển bởi vậy khơng tính tốn đúng khả năng trả nợ trong tương lai.

<i><b>+ Việc thực hiện các quy định về kế toán, kiểm toán </b></i>

Hệ thống sổ sách kế toán, nội dung và phương pháp hạch toán kế toán của doanh nghiệp thường khơng đầy đủ, thiếu chính xác, thiếu minh bạch. Nhiều doanh nghiệp không thực hiện phương pháp kế toán theo chế độ bắt buộc mà chỉ thực hiện dựa trên kinh nghiệm cá nhân. Do đó gây khó khăn lớn cho ngân hàng khi tiến hành đánh giá doanh nghiệp

<i><b> + Trình độ, cách thức quản lý thiếu khoa học </b></i>

Ở một số doanh nghiệp, việc điều hành sản xuất kinh doanh còn thiếu kinh nghiệm, việc bố trí quan hệ giao dịch với ngân hàng khơng hợp lý, cán bộ có tư tưởng e ngại, thiếu tự tin, khả năng thuyết trình đàm phán với ngân hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Đây chính là những vẫn đề mà các doanh nghiệp cần quan tâm khắc phục. Nếu khắc phục được những điểm hạn chế này thì chắc chắn việc tiếp cận vốn ngân hàng sẽ khơng cịn là vấn đề khó khăn và khi đó quy mơ cho vay doanh nghiệp sẽ ngày càng mở rộng.

<i>* Đối thủ cạnh tranh </i>

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngày càng xuất hiện nhiều ngân hàng, các ngân hàng cùng cạnh tranh với nhau. Cạnh tranh vừa là khó khăn vừa là động lực để các ngân hàng phát triển, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động. Để vượt qua đối thủ cạnh tranh ngoài việc nỗ lực cố gắng, hoàn thiện hoạt động của ngân hàng thì việc nghiên cứu, phân tích tình hình hoạt động, chương trình, chính sách của đối thủ cũng là cơng việc có ý nghĩa quan trọng.

Để phân tích được đối thủ cạnh tranh cần thu thập được các thông tin liên quan về đối thủ, dựa trên những thông tin thu thập được cần phân tích các thơng tin đó, cần đánh giá khả năng của đối thủ và dự đốn các bước tiếp theo mà đối thủ có thể thực hiện, cần so sánh ưu và nhược điểm của các sản phẩm của ngân hàng mình so với các đối thủ, có các điều chỉnh hợp lý để phù hợp với nhu cầu chung của khách hàng.

Như vậy để cạnh tranh được với các đơn vị khác, ngoài việc các ngân hàng nỗ lực phát triển các hoạt động thì việc nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích các chương trình, chính sách của đối thủ cạnh tranh là việc làm cần thiết và có ý nghĩa quan trọng.

Đối với tín dụng doanh nghiệp, các ngân hàng có nhiều chương trình, chính sách đa dạng, nếu khơng cập nhật tốt, không tạo được ưu điểm nổi bật so với các đối thủ thì ngân hàng sẽ dễ bị mất đi 1 lượng khách hàng lớn. Chính vì vậy việc cập nhật các chương trình, chính sách, các sản phẩm tín dụng doanh nghiệp của các đối thủ cạnh tranh là việc làm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi ngân hàng.

Q trình phân tích đối thủ cạnh tranh gờm có: xác định các ng̀n thơng tin về đối thủ cạnh tranh, phân tích các thơng tin đó, dự đoán chiến lược của các

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

đối thủ cạnh tranh và đánh giá khả năng cạnh tranh, so sánh các sản phẩm mà mình cần triển khai có đặc điểm riêng so với các đối thủ khác hay không. [8]

<i>1.1.5.2. Các yếu tố chủ quan * Nguồn vốn ngân hàng </i>

Vốn là điều kiện tiền đề, điều kiện đầu tiên để một ngân hàng thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Ng̀n vốn phản ánh tiềm năng và sức mạnh của ngân hàng, do đó nếu khơng xét đến ảnh hưởng của các yếu tố khác thì một ngân hàng càng thu hút được ng̀n vốn dời dào thì cơ hội kinh doanh càng lớn.

Hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào nguồn vốn của ngân hàng, ngân hàng huy động được nhiều vốn có ưu thế cạnh tranh hơn các ngân hàng ít vốn. Ng̀n vốn này có tính ổn định nên ngân hàng có ng̀n lực vững chắc để tăng trưởng tín dụng, có điều kiện đẩy mạnh việc đầu tư các dự án quy mơ lớn, mở rộng tín dụng trên nhiều lĩnh vực. Như vậy nguồn vốn huy động tạo thêm nguồn để cho vay và quyết định quy mơ cho vay.

<i>* Chính sách tín dụng </i>

Chính sách tín dụng của ngân hàng là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc mở rộng hoặc hạn chế quy mơ tín dụng để đạt được mục tiêu đã hoạch định và hạn chế rủi ro, bảo đảm an tồn trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng.

Hoạt động tín dụng mang tính chất sống còn đối với NHTM, hơn thế nữa chức năng huy động và cho vay quyết định quy mô, chất lượng, sản phẩm ngân hàng tạo nên bộ mặt ngân hàng trước cơng chúng. Chính sách tín dụng đóng vai trị then chốt điều tiết các mặt hoạt động như: huy động vốn và cho vay, lãi suất, sản phẩm tín dụng, kỹ thuật quản lý rủi ro tín dụng và thu hút khách hàng... nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược đề ra trong kinh doanh.

Vì vậy, trong từng thời kỳ nhất định, các NHTM phải định hướng xây dựng mục tiêu phấn đấu cụ thể để định hướng tích cực đến việc điều

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

chỉnh mọi mặt hoạt động NHTM. Một chính sách tín dụng hợp lý sẽ tạo điều kiện cho NHTM sử dụng tối ưu hố ng̀n vốn của mình khi cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quy mơ tín dụng, đờng thời đảm bảo an tồn trong kinh doanh là điều kiện tiền đề quan trọng nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM.

<i>* Quy mơ hoạt động của ngân hàng </i>

NHTM có quy mơ lớn, địa bàn hoạt động rộng, có thương hiệu và uy tín cao trên thương trường, một mặt giúp cho việc huy động vốn được dễ dàng và thuận lợi hơn, qua đó gia tăng được quy mơ ng̀n vốn huy động, tạo điều kiện mở rộng quy mơ cho vay, mặt khác giúp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn dễ dàng tiếp cận và đặt niềm tin vào ngân hàng nhiều hơn, góp phần mở rộng quy mô cho vay của ngân hàng.

<i>* Quy trình cho vay </i>

Quy trình cho vay DN có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng, một quy trình cho vay hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro trong cho vay. Bên cạnh đó, quy trình cho vay làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn từng bộ phận liên quan trong hoạt động cho vay, tạo cơ sở đối với việc kiểm sốt q trình cho vay, trên cơ sở đó sẽ xác định khâu yếu kém cần điều chỉnh trong quá trình thực hiện và đề xuất các biện pháp hoàn thiện nhằm nâng cao chất lượng cho vay, nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng.

<i>* Lãi suất (bao gồm lãi suất huy động và lãi suất cho vay) </i>

Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng một đơn vị vốn vay trong một đơn vị thời gian nhất định (ngày, tuần, tháng, năm).

Với vai trò là người đi vay, thông qua công cụ lãi suất, NHTM có thể tăng hay giảm quy mơ ng̀n vốn huy động của mình, để đáp ứng nhu cầu mở rộng hay thu hẹp quy mơ tín dụng. Trong trường hợp này (giả định trong điều kiện bình thường), việc tăng lãi suất huy động sẽ giúp NHTM tăng được quy mô nguồn vốn huy động, từ đó có thể mở rộng được quy mơ cho vay doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

nghiệp, ngược lại giảm lãi suất huy động sẽ làm giảm quy mô nguồn vốn huy động có thể dẫn đến thu hẹp quy mơ cho vay doanh nghiệp.

Với vay trị là người cho vay, NHTM cũng có thể thơng qua cơng cụ lãi suất để điều chỉnh quy mô cho vay doanh nghiệp. Trường hợp này (cũng trong điều kiện bình thường), tăng lãi suất cho vay sẽ làm làm giảm quy mô cho vay doanh nghiệp và ngược lại.

Như vậy, lãi suất cũng là một trong những nhân tố quyết định đến việc phát triển tín dụng doanh nghiệp của các NHTM.

<i>* Hoạt động Marketing ngân hàng </i>

Marketing ngân hàng là một tập hợp các hoạt động của ngân hàng, từ việc phân khúc thị trường, phân khúc khách hàng, tìm kiếm cơ hội và nhu cầu của khách hàng, chọn lọc khách hàng, khách hàng tiềm năng... và thoả mãn nhu cầu của họ nhằm đạt mục tiêu, lợi nhuận đề ra... Hoạt động marketing được hỗ trợ tốt sẽ hỗ trợ đáng kể không chỉ cho việc mở rộng quy mô cho vay doanh nghiệp mà còn giúp nâng cao được chất lượng cho vay doanh nghiệp.

<i>* Chất lượng cán bộ tín dụng </i>

Chất lượng cán bộ tín dụng quyết định thành cơng và hiệu quả của hoạt động tín dụng. Nếu cán bộ làm cơng tác tín dụng doanh nghiệp có trình độ chun mơn cao, khả năng quan hệ khách hàng tốt,… thì hoạt động tín dụng doanh nghiệp sẽ được thúc đẩy và phát triển. Đồng thời những người làm quản lý nếu có trình độ cao sẽ có phương pháp quản lý hiệu quả giúp phát triển tín dụng doanh nghiệp tốt hơn.

Hoạt động cho vay doanh nghiệp địi hỏi cán bộ phải có trình độ tổng qt, có cái nhìn biện chứng cho mọi vấn đề, có khả năng phát hiện và phân tích vấn đề một cách khéo léo. Đối với cán bộ tín dụng, khi làm việc phải có sự nhạy bén, linh hoạt xử lý mọi vấn đề, khơng áp dụng ngun tắc một cách máy móc, cứng nhắc để có thể vừa thu hút được khách hàng vừa đảm bảo an toàn và khả năng cạnh tranh cho ngân hàng. Đây không chỉ đơn thuần là một nghiệp vụ mà nói đúng hơn nó là một nghệ thuật trong kinh doanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i>* Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công nghệ </i>

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công nghệ của ngân hàng là yếu tố đầu tiên tác động vào tâm lý khách hàng khi có quan hệ giao dịch với ngân hàng. Từ đó có thể giữ được khách hàng truyền thống và thiết lập được một lượng khách hàng mới cho ngân hàng.

Trong thời đại 4.0 hiện nay, khoa học công nghệ là yếu tố được đặt lên hàng đầu, giữa vai trị vơ cùng quan trọng. Nếu ngân hàng có trình độ khoa học, cơng nghệ cao, khả năng thích ứng với những tiến bộ mới tốt sẽ giúp quá trình quản lý tín dụng doanh nghiệp trở nên hiệu quả hơn.

Nền tảng cơng nghệ cũng chính là cơ sở để ngân hàng thương mại đưa ra chính sách tiếp thị, quảng cáo phù hợp với đặc điểm của mình.

Ngân hàng sử dụng cơng nghệ hiện đại được trang bị các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng vay vốn. Đó là tiền đề để ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng quy mô cho vay. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại cịn giúp cho việc thu thập thơng tin nhanh chóng, chính xác, cơng tác phân tích tín dụng, lập kể hoạch, xây dựng chính sách tín dụng cũng có hiệu quả hơn.

<b>1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại </b>

<i><b>1.2.1. Kinh nghiệm phát triển tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của một số ngân hàng trong nước </b></i>

<i>1.2.1.1. Kinh nghiệm phát triển tín dụng doanh nghiệp ngồi quốc doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Nam Thái Nguyên </i>

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Thái Nguyên (BIDV Nam Thái Nguyên), được thành lập theo quyết định số 1915/QĐ-HĐQT ngày 21/10/2013 của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên cơ sở tách ra từ BIDV Thái Nguyên.Trong thời gian qua, dưới

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

sự chỉ đạo sát sao của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, sự nỗ lực và cố gắng hết mình của lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, việc phát triển tín dụng doanh nghiệp của BIDV Nam Thái Nguyên đã đạt được những kết quả đáng kể trên lĩnh vực phát triển tín dụng doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DN NQD) Khu vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên trên các mặt như sau:

<i><b>Tăng trưởng ổn định về doanh số và số lượng khách hàng doanh nghiệp </b></i>

<i>NQD, đã nâng cao và mở rộng đáng kể hình ảnh, vị thế và thương hiệu BIDV trên địa bàn. BIDV Nam Thái Nguyên mặc dù là một Ngân hàng mới trên địa </i>

bàn phía nam tỉnh Thái Nguyên, thừa hưởng truyền thống của BIDV và các

<b>lợi thế khi tách ra từ BIDV Thái Nguyên, trở thành ngân hàng có tăng trưởng </b>

nhanh trên địa bàn cả về số lượng khách hàng, doanh số cho vay, dư nợ khách

<b>hàng và thị phần tín dụng,... đối với tín dụng của các doanh nghiệp NQD. Quy </b>

mô khách hàng từ 189 khách hàng doanh nghiệp NQD năm 2017, tăng lên 262 năm 2018 và 353 năm 2019. Doanh số cho vay năm 2019 đạt 3.494 tỷ đồng, tăng 38% tương đương tăng 961 tỷ đồng so với năm 2018 và tăng 107% tương ứng với 1.804 tỷ đồng so với năm 2017. Tỷ lệ thuận với sự tăng trưởng về doanh số cho vay, dư nợ khách hàng doanh nghiệp năm 2019 cũng có sự tăng trưởng tương đối tốt với mức tăng 26% tương ứng với 465 tỷ so với năm 2018 và tăng 88% tương đương 1.054 tỷ so với năm 2017.

<i>Giữ chân khách hàng tốt, gia tăng khách hàng tiềm năng, chính từ việc </i>

uy tín vị thế cũng như thương hiệu BIDV ngày càng được củng cố là một lý do cho BIDV giữ vững và phát triển được nền khách hàng. Điều này đã được minh chứng trong kết quả điều tra các doanh nghiệp đang vay vốn tại BIDV Nam Thái Nguyên, 65% khách hàng được hỏi cho rằng lý do mà họ muốn tiếp tục quan hệ tín dụng tại đây do uy tín và danh tiếng của BIDV.

<i>Tạo lợi thế cạnh tranh cho BIDV Nam Thái Nguyên trong môi trường cạnh tranh gay gắt của ngành ngân hàng. Bằng các sản phẩm tín dụng và </i>

dịch vụ phục vụ các khách hàng doanh nghiệp (bán buôn) kết hợp với khách

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

hàng cá nhân (bán lẻ) đã giúp cho ngân hàng nâng cao thương hiệu BIDV, củng cố uy tín, giúp BIDV Nam Thái Nguyên có thể cạnh tranh được với các đối thủ, là cơ sở để ngân hàng mở rộng và khuếch trương quy mô và phạm vi hoạt động. Từ việc phát triển các khách hàng doanh nghiệp mà cán bộ BIDV có thể thông qua đây bán chéo các sản phẩm dịch vụ như: dịch vụ thanh toán, tiền gửi, Internet banking, smart banking, BSMS, thanh tốn hóa đơn, thanh

<b>tốn lương, nộp thuế điện tử,… của các doanh nghiệp NQD cũng như các khách hàng cá nhân khác. Hầu hết các doanh nghiệp vay vốn tại BIDV Nam </b>

Thái Nguyên đều có sử dụng các sản phẩm, dịch vụ khác của BIDV. Điều này cho thấy BIDV Nam Thái Nguyên đã sử dụng tương đối tốt kênh này để thực

<b>hiện bán chéo các sản phẩm khác của mình. Về thị phần hoạt động, căn cứ </b>

vào số liệu của các Ngân hàng trên địa bàn phía Nam của tỉnh Thái Nguyên trong lĩnh vực tín dụng doanh nghiệp NQD như Ngân hàng Nông nghiệp Phổ n, Sơng Cơng, Phú Bình, Ngân hàng Cơng thương Sơng Cơng, Ngân hàng An Bình, Qn đội và một số các chi nhánh ngân hàng khác mới thành lập như Techcombank, Seabank, Shinhanbank có tỷ lệ dư nợ cịn thấp cho thấy với những ưu thế và sự mở rộng thị trường quyết liệt của BIDV Nam Thái Nguyên, tại thời điểm hiện tại BIDV đã khẳng định vị trí số 1, chiếm 55% thị phần tín dụng doanh nghiệp tại địa bàn khu vực phía Nam của Thái Nguyên.

<i><b>Cho vay khách hàng doanh nghiệp NQD đã tạo được hiệu ứng tốt, lan </b></i>

<i>tỏa cho việc quảng bá sản phẩm tín dụng doanh nghiệp đến với khách hàng. </i>

Với phương châm để khách hàng giúp mình quảng cáo khi một khách hàng vay vốn và sử dụng các sản phẩm dịch vụ, nếu cảm thấy hài lòng họ sẽ giới thiệu cho đối tác, bạn bè trong giới kinh doanh và khi đó những điều ngân hàng làm tốt sẽ được khách hàng đánh giá cao hơn rất nhiều so với việc tự bản thân ngân hàng tự quảng cáo về mình. Trong trường hợp này khách hàng chính là người giúp Chi nhánh bán hàng một cách hiệu quả. Qua điều tra hàng

<b>năm cho thấy, hầu hết các Doanh nghiệp tiếp cận, vay vốn tại BIDV Nam </b>

Thái Nguyên là do giới thiệu của các khách hàng và bạn bè khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i>- Thu nhập từ hoạt động tín dụng doanh nghiệp đóng góp tỷ lệ lớn vào tổng thu nhập của BIDV Nam Thái Ngun, thu từ tín dụng nói chung và từ </i>

tín dụng doanh nghiệp nói riêng vẫn đang là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chính và ổn định cho ngân hàng. Mặc dù tỷ lệ đóng góp trực tiếp vào thu nhập chung của chi nhánh có giảm nhưng tín dụng doanh nghiệp đã và đang tạo ra cơ hội để phát triển ngân hàng bán lẻ và các dịch vụ khác, là cơ sở để tăng nguồn thu cho ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động tín dụng doanh nghiệp NQD có sự tăng trưởng khá tốt: Năm 2017, đạt 16,1 tỷ đồng; năm 2018 đạt 29,3 tỷ đồng, tăng 82% tương ứng với mức tăng 13,2 tỷ đồng so với năm 2017; năm 2019 đạt 44 tỷ đồng, tăng 1,5 lần so với năm 2018 và gấp 2,7 lần so với năm 2017 [16].

<i><b>1.2.1.2. Kinh nghiệm phát triển tín dụng doanh nghiệp ngồi quốc doanh của </b></i>

<i>Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) </i>

Là đơn vị dẫn đầu trong ngành Ngân hàng, Vietcombank luôn đi đầu trong triển khai thực hiện các chủ trương chính sách của Chính phủ, NHNN và luôn sẵn sàng đồng hành để hỗ trợ các DN phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.

Vietcombank đã, đang và sẽ xây dựng các chính sách riêng cho DN mang tính hệ thống, đó là việc thay đổi cơ cấu tổ chức bộ máy, xây dựng bộ phận chăm sóc khách hàng riêng biệt, bộ phận xây dựng chính sách sản phẩm và bộ phận bán hàng chuyên biệt cho phân khúc khách hàng DN từ trụ sở chính đến các chi nhánh trên tồn hệ thống.

Với các chính sách khách hàng linh hoạt, Vietcombank chủ động tìm kiếm khách hàng trong tất cả các lĩnh vực có DN tham gia, đặc biệt ưu tiên các DN trong ngành công nghiệp phụ trợ, doanh nghiệp vệ tinh, doanh nghiệp tham gia vào chuỗi sản xuất kinh doanh.

Các sản phẩm cho vay của Vietcombank tập trung giải quyết và đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động, vốn đầu tư trung dài hạn, trong đó điểm cốt lõi là cởi

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

bỏ một số điều kiện về tài sản bảo đảm, giảm tỷ lệ tài sản đảm bảo tùy thuộc vào xếp hạng tín dụng, do vậy các DN có thể thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay ngân hàng.

Cùng với đó, Vietcombank cũng đẩy mạnh việc tối ưu và đơn giản hóa hờ sơ, quy trình thủ tục vay vốn, nhằm mục đích hỗ trợ DN tiếp cận với dịch vụ của ngân hàng một cách nhanh chóng.

Về lãi suất, Vietcombank liên tục và thường xuyên triển khai các chương trình ưu đãi hấp dẫn cho phân khúc DN với lãi suất ngắn hạn từ 6,5%/năm (Các lĩnh vực ưu tiên và đối tượng ưu đãi, mức lãi suất tối thiểu từ 6%/năm). Với thế mạnh về nguồn ngoại tệ, Vietcombank áp dụng mức lãi suất cho vay USD từ 2,8%/năm. Ngoài ra, để hỗ trợ các dự án đầu tư và nhu cầu nguồn vốn trung dài hạn, Vietcombank triển khai chương trình ưu đãi và cam kết các mức lãi suất cố định 2 năm/3 năm/5 năm giúp DN quản trị chi phí, an tâm sản xuất kinh doanh với mức lãi suất cạnh tranh trên thị trường.

Với việc chủ động tìm kiếm khách hàng để kịp thời tư vấn hỗ trợ, Vietcombank nắm bắt được những khó khan, vướng mắc của DN, đặc biệt về tài sản đảm bảo. Chính vì vậy, một loạt các sản phẩm thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay được ban hành như: sản phẩm cho vay mua ôtô, gói sản phẩm cho vay đầu tư cơ sở lưu trú, gói sản phẩm tín dụng hỗ trợ kinh doanh trung hạn dành cho DN siêu nhỏ,… đây là các sản phẩm chuyên biệt cho phân khúc khách hàng nhỏ và vừa. Song song với đó, bắt kịp xu hướng của thị trường về kinh tế cộng sinh, các sản phẩm tài trợ doanh nghiệp là nhà cung cấp/đại lý tham gia chuỗi liên kết, doanh nghiệp vệ tinh được Vietcombank trú trọng phát triển, đơn cử như gói sản phẩm tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ là đại lý vé máy bay, sản phẩm cho vay đại lý phân phối thức ăn chăn nuôi cho Masan Nutri Science, chương trình cho vay đại lý Piaggio,…

Thực hiện chủ trương của Thủ tướng Chính phủ về phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp đạt mục tiêu “Năm khởi nghiệp”, với vai trò là định chế tài

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

chính lớn mạnh của Việt Nam, Vietcombank đưa ra các chương trình cho vay với lãi suất cạnh tranh áp dụng chuyên biệt cho các doanh nghiệp khởi nghiệp và khởi nghiệp sáng tạo. Ngoài ra, Vietcombank cũng là một trong những tổ chức tín dụng cho vay DNN sử dụng nguồn vốn ủy thác của Quỹ phát triển DNNVV cùng một số tổ chức quốc tế uy tín trên thế giới.

Bên cạnh việc đưa ra các chính sách sản phẩm đặc thù, phù hợp và đi sát với nhu cầu của DN, Vietcombank cũng chủ động cải cách các thủ tục, quy trình nghiệp vụ đồng thời huấn luyện đội ngũ cán bộ trên toàn hệ thống trong việc tiếp cận, phục vụ và chăm sóc cho phân khúc khách hàng quan trọng này. Với những nỗ lực của mình, bước đầu Vietcombank đã đạt được một số kết quả nhất định trong việc phát triển và hỗ trợ phân khúc khách hàng DN.

Để tiếp tục hỗ trợ các DN phát triển, trong thời gian tới, Vietcombank sẽ tập trung xây dựng các chính sách đặc thù trong đó tập trung giảm thiểu các điều kiện về vay vốn, ưu đãi về lãi suất, nghiên cứu để gia tăng thêm các tiện ích phù hợp hơn với hoạt động của DN. Vietcombank cũng sẽ đẩy mạnh các chương trình, sản phẩm cho vay DN thuộc chuỗi sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp vệ tinh, doanh nghiệp trong ngành công nghiệp phụ trợ hướng đến cung cấp các sản phẩm dịch vụ tổng thể, đem nhiều lợi ích nhất cho DN. Bên cạnh đó, trước xu thế của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 về việc áp dụng Fintech, Vietcombank cũng sẽ là đơn vị đi đầu trong việc sử dụng cơng nghệ và tiện ích khác biệt cho DN, khẳng định mục tiêu đồng hành cùng phát triển với các doanh nghiệp. [17]

<i><b>1.2.2. Bài học kinh nghiệm phát triển tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh </b></i>

Từ kinh nghiệm phát triển tín dụng doanh nghiệp ngồi quốc doanh của các ngân hàng thương mại kể trên, bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh:

- Thứ nhất, cần mở rộng tín dụng doanh nghiệp có hiệu quả gắn với cơ cấu tín dụng phù hợp, đi đơi với kiểm sốt chất lượng, an tồn vốn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

- Thứ hai, triển khai thực hiện tốt các chương trình cho vay, gói ưu đãi lãi suất đối với khách hàng doanh nghiệp theo chỉ đạo của Ngân hàng.

- Thứ ba, đẩy mạnh công tác tiếp thị, phát triển khách hàng mới, chọn lọc khách hàng để tăng trưởng tín dụng, giữ ổn định khách hàng tốt hiện có, giữ vững thị phần cho vay và phát triển, đảm bảo tăng trưởng đều trong các quý và phù hợp với cân đối vốn, kiểm soát chặt chẽ nợ xấu không để phát sinh, đặc biệt là những khách hàng vay liên chi nhánh.

- Thứ tư, tuân thủ chặt chẽ quy trình tín dụng DN từ khâu thẩm định, giải ngân và quản lý các khoản vay của khách hàng thơng qua quản lý dịng tiền để kiểm soát khả năng trả nợ của các khách hàng, từ đó giúp ngăn ngừa nợ xấu phát sinh, hạn chế rủi ro tín dụng.

- Thứ năm, thực hiện các giải pháp xử lý nợ xấu theo Nghị quyết 42/2017/QH14. Tiến hành phân loại nợ, trích lập dự phịng và xử lý rủi ro theo đúng quy định.

- Thứ sáu, tăng cường đào tạo, tập huấn, tự nghiên cứu học hỏi để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, kiến thức phát luật, năng lực thẩm định, phẩm chất đạo đức cán bộ làm cơng tác tín dụng, tăng cường cán bộ có năng lực, đạo đức tốt bổ sung cho cơng tác tín dụng.

</div>

×