Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại các trường thpt huyện bù đăng tỉnh bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.59 MB, 124 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>NÔNG THỊ CHUYÊN </b>

<b>QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TẠI CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN BÙ ĐĂNG </b>

<b>TỈNH BÌNH PHƯỚC </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC </b>

<b>Đà Nẵng - Năm 2021</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>NƠNG THỊ CHUN </b>

<b>QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HĨA NHÀ TRƯỜNG TẠI CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN BÙ ĐĂNG </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

<b>Tôi cam đoan rằng Luận văn “Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại các trường THPT huyện Bù Đăng tỉnh Bình Phước” là hồn tồn nghiên cứu của tơi. </b>

Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong Luận văn này, tơi cam đoan rằng tồn phần hay những phần nhỏ của Luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.

Khơng có sản phẩm hay nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong Luận văn này mà khơng được trích dẫn theo đúng quy định.

Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

<b>TÁC GIẢ </b>

<b>NÔNG THỊ CHUYÊN </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ... 3

4. Giả thuyết khoa học ... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3

<i>6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ... 3 </i>

7. Phương pháp nghiên cứu ... 3

8. Những đóng góp của luận văn ... 4

9. Cấu trúc của luận văn ... 4

<i><b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ </b></i> <b>TRƯỜNG ... 5 </b>

1.1. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thơng ... 5

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ... 5

1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước ... 7

<i>1.2. Các khái niệm chính của đề tài ... 15 </i>

1.2.7. Xây dựng văn hóa nhà trường ... 19

1.2.8. Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ... 20

1.3. Đổi mới giáo dục phổ thông và yêu cầu đặt ra đối với xây dựng văn hóa nhà trường THPT ... 21

1.3.1. Đổi mới giáo dục phổ thông và giáo dục trung học phổ thông ... 21

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1.3.2. Yêu cầu đặt ra đối với xây dựng văn hóa nhà trường THPT trong bối

cảnh đổi mới giáo dục ... 22

1.4. Nội dung xây dựng văn hóa nhà trường THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục .. 23

1.4.1. Xây dựng hệ giá trị cốt lõi và triết lý gắn với chiến lược văn hóa nhà trường ... 23

1.4.2. Xây dựng văn hóa trong nhà trường THPT ... 24

1.5. Nội dung quản lý xây dựng văn hóa trường trung học phổ thông ... 28

1.5.1. Lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường THPT ... 28

1.5.2. Tổ chức thực hiện xây dựng văn hóa nhà trường ... 29

1.5.3. Chỉ đạo xây dựng văn hóa nhà trường ... 30

1.5.4. Kiểm tra, đánh giá việc xây dựng văn hóa nhà trường ... 30

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thơng ... 31

1.6.1. Các yếu tố chủ quan ... 31

1.6.2. Các yếu tố khách quan ... 32

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ... 35

<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TẠI CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN BÙ ĐĂNG TỈNH BÌNH </b>

2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu thống kê ... 37

2.2. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước ... 37

2.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Bù Đăng ... 37

2.2.2. Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo huyện Bù Đăng ... 38

2.3. Thực trạng xây dựng văn hóa nhà trường tại các trường THPT huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước ... 40

2.3.1. Thực trạng nhận thức về vai trò, mục tiêu xây dựng văn hóa nhà trường tại các trường THPT huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước ... 40

2.3.2. Thực trạng xây dựng hệ giá trị cốt lõi và triết lý gắn với chiến lược văn hóa nhà trường ... 42

2.3.3. Thực trạng xây dựng hệ thống chuẩn mực văn hóa nhà trường ... 43

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2.3.4. Thực trạng xây dựng cơ sở vật chất, cảnh quan môi trường đảm bảo yếu

2.4.5. Thực trạng quản lý để đảm bảo các điều kiện phục vụ hoạt động xây dựng văn hóa nhà trườngTHPT huyện Bù Đăng ... 51

2.4.6. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá xây dựng văn hóa nhà

<b>CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TẠI CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN BÙ ĐĂNG TỈNH BÌNH </b>

3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc xây dựng văn hóa nhà trường tại các trường THPT huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước ... 60

3.2.2. Lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại các trường THPT huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước... 62

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3.2.3. Tổ chức xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THPT huyện Bù

Đăng, tỉnh Bình Phước ... 63

3.2.4. Chỉ đạo xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THPT huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước ... 65

3.2.5. Đảm bảo các điều kiện và xây dựng môi trường thuận lợi cho hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường tại các trường THPT huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước ... 66

3.2.6. Kiểm tra, đánh giá các hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THPT huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước ... 68

3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp ... 70

3.4. Khảo nghiệm mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ... 71

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm... 71

3.4.2. Đối tượng được khảo nghiệm ... 71

3.4.3. Nội dung khảo nghiệm ... 71

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ... 71

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

<b>Số hiệu </b>

2.1. Số liệu đánh giá nhận thức vai trò, mục tiêu xây dựng VHNT 40 2.2. Đánh giá xây dựng giá trị cốt lõi và triết lý gắn với chiến lược

2.4. Đánh giá mức độ phù hợp những giá trị vật chất, cảnh quan

2.5. Đánh giá nhận thức tầm quan trọng quản lý xây dựng VHNT 47 2.6. Đánh giá thực trạng trong quản lý lập kế hoạch 48 2.7. Đánh giá thực trạng trong tổ chức thực hiện kế hoạch 49 2.8. Đánh giá thực trạng công tác chỉ đạo xây dựng VHNT 51 2.9. Đánh giá thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ 52 2.10. Đánh giá thực trạng trong quản lý công tác kiểm tra, đánh giá 53

3.3. Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các giải

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Lý do chọn đề tài </b>

Trong thế kỉ XXI, khoa học - công nghệ hiện đại đã tạo ra những thay đổi mạnh mẽ trên tồn thế giới. Quốc tế hóa, tồn cầu hóa trở thành xu thế chung đối với tất cả các nước. Các quốc gia muốn phát triển nền kinh tế - xã hội của mình thì khơng thể đứng ngồi xu thế hội nhập và tồn cầu hóa. Việt Nam cũng nằm trong xu thế này khi ra nhập AFTA và WTO và mới nhất là TPP.

Tồn cầu hóa mang đến cho Việt Nam những cơ hội, đồng thời cũng đặt ra những thách thức và tiềm ẩn những nguy cơ. Về những cơ hội, toàn cầu hóa giúp nối kết Việt Nam với nền giáo dục thế giới; mở rộng tầm nhìn và bậc thang giá trị hướng tới chuẩn mực chung của tồn nhân loại; hình thành tư duy có tính chất tồn cầu; phát huy tinh thần dân chủ; hình thành khả năng hợp tác làm việc trong môi trường quốc tế. Tuy nhiên, nguy cơ chúng ta phải đối mặt đó là bản sắc dân tộc có thể bị mất đi; các giá trị truyền thống tốt đẹp có thể bị mai một. Bối cảnh nêu trên đặt lên vai các nhà quản lý giáo dục sứ mạng mới trong việc tạo dựng và quản lý VHNT trong điều kiện tồn cầu hóa. Một mặt phải giải quyết vấn đề làm thế nào để giữ gìn được bản sắc văn hóa dân tộc, mặt khác phải làm thế nào để hòa nhập với nền văn hóa chung của nhân loại. Điều này địi hỏi các nhà quản lý giáo dục cần phải có những chiến lược phù hợp từ việc hình thành, duy trì và phát triển VHNT, đáp ứng các yêu cầu nói trên. Muốn vậy VHNT trong bối cảnh hiện nay phải là văn hóa của một tổ chức học tập, phục vụ mục đích học tập suốt đời cho học sinh và giáo viên.

Nhà trường là nơi góp phần hình thành và phát triển trí tuệ, thể chất và phẩm chất, năng lực của học sinh. Để các yếu tố này phát triển hài hịa tồn diện địi hỏi phải có một môi trường học tập tốt nhất. Nâng cao chất lượng giáo dục là mục tiêu trọng tâm mà mỗi nhà trường đều mong muốn đạt tới. Điều này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Trong đó, văn hóa nhà trường (VHNT) được xác định là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của mỗi nhà trường, góp phần phát triển hài hòa cả về phẩm chất và năng lực của học sinh đặc biệt là trong bối cảnh đổi mới giáo dục.

Văn hóa nhà trường tác động đến mọi hoạt động giáo dục của nhà trường. Về góc độ tổ chức, văn hóa nhà trường được coi như một mẫu thức cơ bản, tạo ra một môi trường quản lý ổn định, giúp cho nhà trường thích nghi với mơi trường bên ngồi, tạo ra sự hịa hợp mơi trường bên trong. Một tổ chức có văn hóa mạnh sẽ hội tụ được cái tốt, cái đẹp cho xã hội. Văn hóa nhà trường sẽ giúp cho nhà trường thực sự trở thành một trung tâm văn hóa giáo dục, là nơi hội tụ sức mạnh của trí tuệ và lịng nhân ái, góp phần quan trọng tạo nên sản phẩm giáo dục toàn diện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Đối với giáo viên, VHNT tích cực sẽ khuyến khích mối quan hệ hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau; tạo bầu khơng khí tin cậy, thúc đẩy giáo viên quan tâm đến chất lượng và hiệu quả giảng dạy; bồi dưỡng tình yêu và sự tâm huyết với nghề, qua đó góp phần cải thiện chất lượng giáo dục trong nhà trường.

Đối với học sinh, VHNT tích cực tạo ra mơi trường giáo dục có lợi nhất cho người học, khiến họ cảm thấy thoải mái, vui vẻ, ham học. Người học thấy rõ trách nhiệm của mình, tích cực khám phá, liên tục trải nghiệm và tích cực tương tác với giáo viên và nhóm bạn. Văn hóa nhà trường cịn tạo ra mơi trường thân thiện cho người học với mối quan hệ ứng xử tôn trọng, hiểu biết, học hỏi lẫn nhau giữa thầy và trò. Người học cảm nhận được ở nhà trường một cảm giác an toàn, một bầu khơng khí cởi mở. Các yếu tố của văn hóa nhà trường góp phần quan trọng phát triển nhân cách tồn diện cho họ.

Như vậy, VHNT có tác động trực tiếp đến chất lượng giáo dục trong nhà trường. Xây dựng VHNT tích cực là biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục. Trong thực tế, VHNT chứa đựng những yếu tố tích cực nhưng cũng khơng ít những yếu tố tiêu cực ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục. Trong khi đó, vấn đề xây dựng VHNT tích cực là một trong những nhu cầu tất yếu, một trong những biện pháp quan trọng, hiệu quả để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị trọng tâm của ngành.

Hiện nay, học sinh được đào tạo trong các nhà trường trung học phổ thông (THPT) là nguồn lực chủ yếu thực hiện cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh đó, q trình hội nhập sâu rộng cần tới nguồn nhân lực vừa có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt. Chính vì vậy quá trình giáo dục trong nhà trường THPT phải diễn ra trong một môi trường văn hóa ổn định và lành mạnh để đảm bảo chất lượng và đáp ứng yêu cầu của xã hội.

Với sự thay đổi của mục tiêu giáo dục trong giai đoạn mới, những tác động từ phía mơi trường bên ngồi, quản lý xây dựng VHNT của các trường THPT huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước cần có những biện pháp phù hợp hơn, khả thi hơn. Trước đây đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này song cần hơn nữa những đề tài đưa ra những giải pháp phù hợp, hiệu quả hơn về quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Nhận thức được tính cần thiết từ mặt lý luận và thực tiễn

<i><b>của vấn đề quản lý xây dựng VHNT, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại các trường trung học phổ thông huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước”. </b></i>

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại các trường THPT huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

xây dựng văn hóa nhà trường tại các trường THPT huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, nhằm hướng tới mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới.

<b>3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>

Xây dựng VHNT tại các trường THPT.

<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Quản lý xây dựng VHNT tại các trường THPT.

<b>4. Giả thuyết khoa học </b>

Công tác quản lý xây dựng VHNT tại các trường THPT huyện Bù Đăng tỉnh Bình Phước tuy đã đạt được những kết quả tích cực nhưng vẫn cịn nhiều hạn chế. Vì vậy, nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường THPT huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước theo hướng tiếp cận văn hóa tổ chức và chức năng quản lý sẽ khắc phục được những tồn tại và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà trường THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục.

<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

5.1. Hệ thống hóa lý luận cơ bản về xây dựng văn hóa nhà trường, quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại các trường THPT.

<i><b>5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng về xây dựng văn hóa nhà trường, quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại các trường THPT huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước. </b></i>

5.3. Đề xuất các giải pháp quản lý xây dựng VHNT các trường THPT huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước trong bối cảnh đổi mới giáo dục.

<i><b>6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu </b></i>

6.1. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Địa bàn nghiên cứu tại các trường Trung học phổ thơng trên địa bàn huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước

6.2. Giới hạn đối tượng khách thể nghiên cứu: Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh trong các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.

6.3. Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2017 đến năm 2020, cụ thể: trong 3 năm học 2017-2018, 2018-2019, 2019-2020.

<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận </b></i>

Phân tích, tổng hợp, khái qt hóa các vấn đề lý luận từ các cơng trình nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài; các văn kiện của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của ngành Giáo dục, sách, báo tạp chí… liên quan đến vấn đề lý thuyết về xây dựng VHNT để làm cơ sở lý luận cho đề tài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i><b>7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

<i>7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi </i>

Tác giả sử dụng các bộ phiếu điều tra bảng câu hỏi cho các nhóm đối tượng: Cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên và học sinh.

<i>7.2.2. Phương pháp quan sát </i>

Phương pháp này nhằm ghi chép, phân tích, đánh giá những vấn đề liên quan đến xây dựng văn hóa trong nhà trường, chú trọng về thái độ, hành vi giao tiếp, tác phong ứng xử, làm việc giữa các mối quan hệ: cán bộ quản lý với giáo viên, giữa giáo viên với giáo viên, giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh.

<i>7.2.3. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ </i>

Nghiên cứu hồ sơ lưu trữ của nhà trường như các biên bản họp, các kế hoạch của nhà trường, các kết luận… để thu thập nguồn thông tin quan trọng trong công tác quản lý xây dựng văn hóa nhà trường.

<i><b>7.3. Phương pháp thống kê tốn học </b></i>

Phương pháp thống kê toán học được sử dụng để xử lý số liệu thu thập được từ phiếu khảo sát.

<b>8. Những đóng góp của luận văn </b>

<i><b>8.1. Về mặt lý luận </b></i>

Góp phần làm phong phú hơn cơ sở lý luận về công tác quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.

<i><b>8.2. Về mặt thực tiễn </b></i>

Cung cấp bức tranh thực trạng về xây dựng văn hóa nhà trường và quản lí xây dựng văn hóa nhà trường tại các trường THPT huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.

Đề xuất các giải pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại các trường THPT huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước trong bối cảnh đổi mới giáo dục.

<b>9. Cấu trúc của luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội dung bao gồm 3 chương:

<b>Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trung học </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>CHƯƠNG 1 </b>

<i><b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG </b></i>

<b>1.1. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thơng </b>

<i><b>1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi </b></i>

Văn hóa nói chung và văn hóa nhà trường ln là một chủ đề thu hút quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới, điển hình gồm có những cơng trình nghiên cứu qua từng thời kỳ sau:

Theo Terrence E. Deal (1993), Edgar Schein (2004) và Maslowski (2006), trong cơng trình nghiên cứu của mình đưa ra các quan điểm nghiên cứu về thuật ngữ “Văn hóa nhà trường” [7], [12], [24]. Purkey và Smith (1982), Peterson (2002), nghiên cứu cấu trúc, kết cấu về văn hóa nhà trường [33], [31]. Hamilton và Richardson (1995) đã nghiên cứu tất cả các lĩnh vực trong nhà trường, như hoạt động giảng dạy, hiệu quả học tập của học sinh và hướng nghiệp [15].

Thảo luận về cấu trúc văn hóa nhà trường, các nhà nghiên cứu thống nhất với một trong hai mơ hình cấu trúc:

Thứ nhất, mơ hình tảng băng của Frank Gonzales (1978). Chiều sâu của văn hóa là những yếu tố thuộc tinh thần như các giá trị, niềm tin và các ý nghĩ của con người mà chúng ta khó quan sát hoặc khó thay đổi [14].

Thứ hai, mô hình cấu trúc ba tầng bậc của Edgar Schein (2004) và được áp dụng vào văn hóa nhà trường [12].

Theo mơ hình này, văn hóa nhà trường bao gồm ba tầng bậc: (1) Các yếu tố hữu hình – có thể quan sát được;

(2) Các giá trị được thể hiện, bao gồm niềm tin, thái độ, cách ứng xử;

(3) Các giả thiết cơ bản – bao gồm các yếu tố liên quan đến môi trường xung quanh, thực tế của tổ chức, hoạt động và mối quan hệ giữa con người trong tổ chức.

Trong hai mơ hình này, mơ hình ba cấp độ của văn hóa nhà trường phản ánh chặt chẽ và đầy đủ hơn về cấu trúc văn hóa nhà trường. Trong đó, đặc biệt cần nhấn mạnh là các giả thiết cơ bản – tầng thứ ba trong cấu trúc văn hóa.

Theo Schein, tầng giả định cơ bản bề sâu chính là các giả thiết ban đầu, được hỗ trợ bởi một linh cảm hay một giá trị nào đó, được sử dụng liên tục khi giải quyết một vấn đề, dần dần trở thành hiện thực. Tầng giả thiết cơ bản bề sâu này sẽ quyết định đến cách giải quyết, nhìn nhận, xem xét mọi vấn đề của tổ chức, nó chi phối việc lựa chọn phương án nào, giá trị nào. Nó có mối quan hệ chặt chẽ, chi phối đến hai tầng còn lại là các yếu tố hữu hình và các giá trị được thể hiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Theo Patrick J. Schuermann, James W. Guthrie và Colleen Hoy (2015), tương tự như những nỗ lực thay đổi trong các lĩnh vực khác, sự phát triển tổ chức trong lĩnh vực giáo dục không xảy ra trong một môi trường riêng biệt. Thay vào đó, nó xảy ra trong những tổ chức có các quy tắc và giá trị, các giả định và kỳ vọng. Trong khi thường được sử dụng thay thế cho nhau, một số tác giả đã phân biệt các cấu trúc của “môi trường nhà trường” và “văn hóa nhà trường” trên cơ sở mơi trường tổ chức được mô tả như các niềm tin và nhận thức mà cá nhân nắm giữ trong tổ chức, cịn văn hóa được xem như các giá trị, niềm tin và kỳ vọng được chia sẻ, hình thành và phát triển từ các tương tác xã hội trong tổ chức. Văn hóa nhà trường chính là “cách thức chúng ta thực hiện những công việc ở đó” - thể hiện ở dạng hữu hình và vơ hình và được các thành viên của nhà trường chia sẻ, duy trì, các giá trị văn hóa nhà trường sẽ giúp định hướng các hành vi của các giáo viên, hiệu trưởng nhà trường [30].

Thảo luận về các biểu hiện của văn hóa nhà trường, tiêu biểu có các cơng trình nghiên cứu của các tác giả Peterson, Terrence E. Deal, Frank Gonzales, Schein … Các nghiên cứu của các tác giả đều có điểm chung cho rằng văn hóa nhà trường được biểu hiện cụ thể thành hai tầng bậc. Tầng bậc thứ nhất là các yếu tố bề nổi của văn hóa nhà trường và tầng bậc thứ hai là các yếu tố bề sâu của văn hóa nhà trường.

Văn hóa nhà trường có vai trị của quan trọng đối với các hoạt động dạy và học, nổi bật có một số cơng trình nghiên cứu sau: Bartell, M (2003) cho rằng văn hóa nhà trường tác động đến tất cả các thành viên trong nhà trường; tác động trực tiếp đến sự thành công, hiệu quả hoạt động của nhà trường. Tác giả nhấn mạnh: “Văn hóa nhà trường cịn có sức ảnh hưởng mạnh mẽ hơn đến các hoạt động và việc học tập trong trường học hơn là tổng thống của quốc gia, bộ giáo dục, hội đồng nhà trường, hay thậm chí là hiệu trưởng, giáo viên và các phụ huynh” [3].

Tương tự, Peterson (2002) cho rằng “Mơi trường văn hóa nhà trường tích cực, các thành viên ln có ý thức chung về sự kết nối giữa các cá nhân, ý thức được chia sẻ rộng rãi về sự tôn trọng và chăm sóc cho mọi người. Cịn mơi trường văn hóa chứa đựng các yếu tố tiêu cực sẽ tác động xấu đến hiệu quả giáo dục cũng như các hoạt động khác của nhà trường” [31].

Dewit và cộng sự (2003) nghiên cứu vai trị của văn hóa nhà trường đối với sự thành công của người học đã phân chia các khía cạnh của văn hóa nhà trường thành ba phạm trù chung [8].

(1) Khơng khí tâm lý – xã hội của nhà trường; (2) Quản lý hành chính của nhà trường;

(3) Kiểu dạy và học được thực hiện trong nhà trường.

Các tác giả đã đưa ra minh chứng về tác động, ảnh hưởng rõ nét của văn hóa

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

nhà trường đến kết quả học tập và hành vi của người học.

Theo Bahar Gun và Esin Caglayan (2013), văn hóa nhà trường đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện hoạt động nhà trường. Nhận thức về VHNT cũng có nghĩa là để mang lại sự thay đổi, nền văn hóa hiện tại phải được xem xét lại và tái cơ cấu. Những phát hiện của nghiên cứu cho thấy ba khía cạnh nổi bật nhất của văn hóa nhà trường là sự hỗ trợ và hợp tác của đội ngũ nhân viên, sự lãnh đạo hợp tác và sự thống nhất mục đích. Sự hợp tác của giáo viên được coi là yếu tố tích cực mạnh mẽ nhất trong văn hóa nhà trường, điều đó cho thấy sự hiểu biết nghề nghiệp một cách chính thức và khơng chính thức của giáo viên có thể được tăng cường bằng cách xây dựng và duy trì những cơ hội cần thiết để giáo viên phát huy sự hợp tác trong tổ chức [4].

Cavanagh J.B., Holton J.L., Nolan C.C., Ray D.E., Naik J.T., Mantle P.G. (1998) khẳng định rằng các nhà quản lý có thể khuyến khích, tạo điều kiện về thời gian và cơ hội để giáo viên tham gia vào các hoạt động phát triển nhà trường. Đề xuất này cũng được phản ánh trong nghiên cứu của Jurasaite-Harbison (2009), liên quan tới việc học tập tại nơi làm việc của giáo viên [5].

Jurasaite-Harbison, E., Rex, L.A. (2010), cho rằng giáo viên có nhiều khả năng tham gia vào loại hình học tập này trong các trường học, nơi mà mơi trường góp phần thúc đẩy phát triển nghề nghiệp [22]. Đồng quan điểm Fullan, M.G. (1991) cũng cho rằng nên thúc đẩy làm gia tăng tinh thần, sự nhiệt tình và hiệu quả của giáo viên, giúp họ nhanh chóng tiếp nhận những ý tưởng mới [13]. Để xác định nhà trường hoạt động hiệu quả, Snowden và Gorton (1998) đưa ra năm yếu tố văn hóa nhà trường quan trọng, đó là: văn hóa tổ chức tích cực; nỗ lực học tập và thành tích; tin tưởng rằng tất cả học sinh có thể học tập; liên tục phát triển và đổi mới đội ngũ nhân sự; xây dựng mơi trường học tập an tồn, trật tự [34].

Nghiên cứu của Yenming Zhang (2008) cho thấy 8 giá trị có ảnh hưởng đến văn hóa nhà trường, bao gồm: Sự đổi mới, chấp nhận rủi ro, trao quyền lực, sự tham gia của mọi người, tập trung vào kết quả, tập trung vào con người, làm việc nhóm và sự ổn định. Các giá trị này, nhà trường nên cân nhắc đang phát triển và xây dựng được bao nhiêu giá trị, những giá trị thực hay ảo… Vấn đề cốt lõi là sự thống nhất mục đích – sự nhận thức chung về sứ mệnh và tầm nhìn của nhà trường [42].

<i><b>1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước </b></i>

Khi nói về “Văn hóa nhà trường” cũng thu hút rất nhiều sự quan tâm của các tác giả Việt Nam ở nhiều khía cạnh khác nhau. Sau đây là một số nghiên cứu điển hình:

<i>Tác giả Phạm Minh Hạc (2009), ơng đã tìm hiểu một số vấn đề lý luận về văn </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

hóa nhà trường. Nghiên cứu này đã đúc kết một số khái niệm như: học đường, văn hóa học đường,... [17].

Trong nghiên cứu này “Học đường” là không gian tiến hành hoạt động dạy và học của thầy và trò; còn là nơi biến học vấn thành văn hóa, biến tri thức và kỹ năng sống thành các giá trị nhân cách.

Khái niệm văn hóa học đường theo tác giả Phạm Minh Hạc xuất hiện đầu những năm 1990. “Văn hóa học đường” là hệ các chuẩn mực, giá trị giúp những người quản lý, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh có cách thức suy nghĩ, tình cảm và hành động tốt đẹp. Nội dung của văn hóa nhà trường làm cho các thành viên hiểu được mục tiêu và giá trị của nhà trường; Chuẩn học các bộ môn; Làm cho người học cam kết có trách nhiệm học tập tốt; Xây dựng quan hệ hợp tác trong nhà trường; Tạo điều kiện để các nhà giáo và cán bộ bám sát thực tiễn, chia sẻ kinh nghiệm; Có ý thức rèn luyện nâng cao chuyên môn, đổi mới phương pháp giảng dạy. Tác giả cũng chú trọng việc xây dựng văn hóa học đường ở Việt Nam hiện nay:

<i>(1) Để xây dựng văn hóa học đường cần quan tâm đến điều kiện học tập, cơ sở vật chất của nhà trường. </i>

<i>(2) Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện trong nhà trường, bao gồm 6 nội </i>

dung sau: Kỷ cương, trung thực, khách quan, cơng bằng, tình thương, khuyến khích sáng tạo, hiệu quả.

<i>(3) Xây dựng văn hóa ứng xử, văn hóa giao tiếp trong nhà trường. Đó là cách </i>

ứng xử văn minh, thân thiện, biết tôn trọng, quan tâm đến người khác.

Trong cơng trình nghiên cứu này tác giả Phạm Minh Hạc cũng chỉ ra một số giá trị trong xây dựng văn hóa nhà trường. Các giá trị này trở thành chuẩn mực, thước đo sự phấn đấu của người thầy, người học trong nhà trường. Tác giả có minh chứng hệ giá trị của ngành giáo dục Singapore, như sau:

<i>Sứ mệnh: Sứ mệnh nền giáo dục là phục vụ người học, cung cấp cho người học </i>

một nền giáo dục toàn diện, cân đối, phát triển hết các tiềm năng, giáo dục thế hệ trẻ thành cơng dân tốt, có ý thức với gia đình, xã hội và đất nước.

<i>Tầm nhìn: Xây dựng một quốc gia học tập, góp phần xây đựng đất nước lớn </i>

mạnh, thịnh vượng.

<i>Hệ giá trị: </i>

<i>a. Chính trực – có tinh thần dũng cảm, đạo đức, thẳng thắn, nói và làm đúng </i>

đắn;

<i>b. Con người – lấy con người làm gốc, phát huy cái tốt của con người; </i>

<i>c. Học tập – đam mê học tập, lấy học tập làm đường đời; Chất lượng – theo </i>

đuổi chất lượng [12].

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i>Tác giả Thái Duy Tuyên (2009), nói về văn hóa học đường theo tư tưởng của </i>

Hồ Chí Minh. Tác giả đã nêu ra khái niệm văn hóa như là cơ sở để xác định nội hàm của văn hóa nhà trường. Theo Thái Duy Tuyên văn hóa là những giá trị vật chất và tinh thần của nhân loại, hệ kinh nghiệm của lịch sử xã hội loài người đã được hệ thống hóa qua nhiều thế kỷ và có thể lưu truyền lại cho các thế hệ sau. Văn hóa học đường là những giá trị, những kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người được tích lũy trong q trình xây dựng hệ thống giáo dục quốc dân và quá trình hình thành nhân cách, biểu hiện qua các khía cạnh cụ thể sau: Hệ thống giá trị, niềm tin, hoài bão, lý tưởng mà thầy trò ấp ủ và thực hiện [39].

Tác giả đã phân tích tư tưởng về văn hóa trường học của Hồ Chí Minh đã đưa ra 12 vấn đề:

- Xác định vị trí, vai trị của giáo dục (Giáo dục nhân cách, phát triển xã hội); - Tính chất của giáo dục (Giáo dục phục vụ ai, thế giới quan giáo dục như thế nào, giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc và quốc tế, giữa truyền thống và hiện đại, phương pháp giáo dục);

- Mục đích hệ thống giáo dục (Kết quả của hệ thống giáo dục quốc dân sau một thời gian nhất định, ví dụ: nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, quy mô của cơ cấu giáo dục quốc dân,…);

- Nguyên lý giáo dục (Một nền giáo dục có chất lượng và hiệu quả cao);

- Quản lý giáo dục (cần quản lý giáo dục vì giáo dục là hệ thống rộng lớn có liên quan đến tồn xã hội);

- Mục đích nhân cách (Mơ hình nhân cách mà nền giáo dục cần hướng tới); - Động cơ học tập (Học để làm gì – Học để biết đọc, biết viết, học để làm người, học để có cuộc sống ấm no, học để phục vụ nhân dân, phục vụ tổ quốc);

- Nội dung giáo dục, học tập (Dạy cái gì, giáo dục cái gì cho học sinh); - Phương pháp giáo dục, học tập (dạy học, giáo dục như thế nào);

- Hình thức tổ chức dạy học (Dạy theo hình thức nào? Lên lớp hay tự học, nghe giảng hay thảo luận);

- Đội ngũ giáo viên (Thầy giáo quyết định chất lượng giáo dục, không có thầy khơng có lớp, khơng có giáo dục);

- Tập thể học sinh (Hoạt động của tập thể có ý nghĩa quan trọng đối với cơng tác giáo dục).

Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục gồm 12 yếu tố tương ứng với 12 phạm trù trong giáo dục ở nước ta. Tư tưởng về giáo dục của Hồ Chí Minh có thể chia thành 3 nhóm:

(1) Các vấn đề vĩ mơ: Vị trí vai trị của giáo dục; Tính chất giáo dục; Mục đích

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

hệ thống giáo dục; Nguyên lý, nguyên tắc giáo dục; Quản lý giáo dục;

(2) Các vấn đề vi mô: Mục đích nhân cách; Đơng cơ học tập; Nội dung giáo dục, học tập; Phương pháp giáo dục, học tập; Hình thức tổ chức giáo dục, học tập;

(3) Những vấn đề liên quan đến điều kiện và môi trường giáo dục; Đội ngũ giáo viên; Tập thể học sinh, gia đình và xã hội[39].

<i>Tác giả Vũ Dũng (2009), thảo luận về một số vấn đề lý luận và thực tiễn của </i>

văn hóa học đường cho rằng văn hóa học đường là hành vi ứng xử của các chủ thể tham gia hoạt động đào tạo trong nhà trường, là lối sống văn minh trong trường học. Văn hóa học đường thể hiện ở một số khía cạnh sau: Ứng xử của người thầy với người học (Biết quan tâm đến người học, hết lòng yêu thương người học; Biết tôn trọng người học, biết phát hiện ra những ưu điểm và khuyết của người học; Gương mẫu trước học sinh); Ứng xử của người học đối với người thầy (Kính trọng, yêu quý thầy cô; nhận thức và thực hiện những điều chỉ bảo, dạy dỗ của thầy cô); Ứng xử giữa người lãnh đạo nhà trường và giáo viên (Chú ý đến năng lực của các cá nhân trong tập thể, vị tha, độ lượng, công bằng, khách quan,…); Ứng xử giữa các đồng nghiệp (Tôn trọng, thân thiện, hợp tác,…). Có thể nói văn hóa học đường là xây dựng một môi trường sống văn minh, lịch sự trong nhà trường – Một môi trường sống lành mạnh, sạch sẽ, đẹp có thẩm mỹ,… Nghiên cứu này cũng chỉ ra một số hạn chế về văn hóa học đường như: quan hệ thầy – trò bị yếu tố vật chất chi phối, đạo lý tôn sư trọng đạo suy giảm, tệ nạn xã hội, bạo lực trong học đường,… [10].

<i>Tác giả Trần Quốc Thành (2009), phân tích về một số biểu hiện của văn hóa </i>

học đường [37]. Văn hóa học đường gồm 2 phần quan trọng:

- Phần nổi là định hướng phát triển của nhà trường, mục tiêu phát triển, các giá trị mà nhà trường theo đuổi, khung cảnh của nhà trường (nhà, phòng học, phòng làm việc, cơ sơ vật chất, biểu trưng của nhà trường).

- Phần chìm của văn hóa học đường gồm các trạng thái tâm lý của các cá nhân, bầu không khí tâm lý của nhà trường, thương hiệu của nhà trường, sự thừa nhận các giá trị của nhà trường…

<i>Tác giả Phạm Thị Minh Hạnh (2009), đã cho rằng văn hóa học đường là hình </i>

thành một mơi trường giáo dục mà mỗi thành viên có điều kiện phát triển tốt nhất. Các yếu tố cấu thành văn hóa nhà trường gồm: Kế hoạch, chiến lược phát triển của nhà trường (tầm nhìn, sứ mệnh, hệ thống giá trị, mục tiêu, định hướng phát triển); Hoạt động quản lý nhà trường, ảnh hưởng của các cấp lãnh đạo đến các thành viên; Các chính sách khuyên khích các hoạt động của nhà trường; Bầu không khí tâm lý, cách thức ứng xử trong nhà trường; Khung cảnh của nhà trường; Xây dựng thương hiệu của nhà trường,…[18].

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i>Tác giả Hồ Bá Thâm (2009), đã nêu một số quan điểm về xây dựng văn hóa học </i>

đường. Văn hóa học đường gồm văn hóa dạy, văn hóa học, văn hóa quản lý, phục vụ. Tác giả có nêu ra văn hóa học đường thời phong kiến ở nước ta là “Tiên học lễ, hậu học văn” - Học ứng xử trước rồi mới học nghề, học chữ. Văn hóa học đường ngày này gắn với khoa học công nghệ, gắn hiện đại với truyền thống. Tác giả cũng nêu ra một số biểu hiện tiêu cực của văn hóa học đường hiện nay ở nước ta là: Bạo lực học đường, bệnh giáo điều rập khuôn, hình thức chủ nghĩa, bảo thủ, bình quân chủ nghĩa,…Văn hóa học đường phải là văn hóa mở, phải kích thích sáng tạo, vừa hướng tới hiện đại, vừa mang tính dân tộc [38].

<i>Tác giả Nguyễn Minh (2009), phân tích về văn hóa học đường ở Việt Nam đã </i>

cho rằng văn hóa học đường là khung cảnh sư phạm, môi trường sư phạm, giao tiếp và ứng xử học đường. Các giá trị cơ bản của văn hóa học đường gồm: Các giá trị cơ bản, các chuẩn mực đạo đức, các mẫu hành vi của các thành viên (lãnh đạo, giáo viên học sinh, cán bộ nhân viên,…). Tác giả cũng nêu ra những hạn chế của văn hóa học đường hiện nay như: Học sinh mặc dù mặc đồng phục nhưng nói năng văng tục, gọi thầy cơ là ơng này, bà nọ, thiếu tôn trọng thầy cô. Nạn bạo lực học đường ngày một tăng. Nữ sinh ăn mặc chưa phù hợp. Trong thi cử thì quay cóp, thi hộ,… Một số hành vi bạo lực mà trước đây khơng xuất hiện như học trị, phụ huynh đánh thầy [26].

Trong nghiên cứu tác giả cũng đưa ra một số yếu cầu để xây dựng văn hóa học đường ở nước ta hiện nay như: Tăng quá trình tự học trong nhà trường, nâng cao kiến thức, kỹ năng sư phạm của người thầy, tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh, chú trọng văn hóa ứng xử trong nhà trường, chú ý ăn mặc của thầy giáo và học sinh. Giáo dục những giá trị truyền thống tốt đẹp cho học sinh.

<i>Tác giả Đặng Văn Minh (2009), quan niệm văn hóa học đường là tổng thể các </i>

giá trị cơ bản, các chuẩn mực đạo đức, các mẫu hành vi quy định cách thức tương tác giữa các thành viên trong nhà trường với nhau. Một số nội dung cơ bản của văn hóa học đường như: Trang phục, ngôn ngữ giao tiếp, khung cảnh nhà trường, tình cảm, sự tơn trọng của các thành viên với nhau [27].

<i>Tác giả Nguyễn Minh Phụng (2009), đã phân tích một số biểu hiện tiêu cực của </i>

văn hóa học đường hiện nay, như: Học sinh sử dụng ngơn ngữ giao tiếp chưa văn hóa; Bạo lực học đường gia tăng. Chỉ từ những biểu hiện nhỏ cũng có thể dẫn tới bạo lực, chính giáo viên cũng trở thành nạn nhân của bạo lực học đường, khơng chỉ có nam học sinh dùng bạo lực mà có cả nữ học sinh; Vấn đề tình cảm khác giới trong nhà trường [32]. Tác giả đã đề cập đến một số nguyên nhân của những hành vi chưa văn hóa này như: Tác động của hội nhập quốc tế và kinh tế thị trường; thay đổi giá trị sống, chủ nghĩa cá nhân,…

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>Tác giả Lê Hiển Dương (2009), cho rằng văn hóa nhà trường gồm các thành tố </i>

cơ bản sau: Yếu tố văn hóa mang giá trị hữu hình; Yếu tố văn hóa mạng giá trị định hướng trách nhiệm; Yếu tố văn hóa giá trị hạt nhân cốt lõi . Yếu tố hữu hình là vị trí địa lý, kiến trúc, cơ sở hạ tầng, cơng nghệ, phịng thí nghiệm, tác phẩm nghệ thuật, biểu tượng, trang phục. Yếu tố giá trị định hướng gồm: Chiến lược, mục tiêu, triết lý đào tạo được hình thành trong quá trình phát triển của nhà trường. Yếu tố giá trị hạt nhân cốt lõi gồm: Các giá trị được thừa nhận và phổ biến, ổn định không thay đổi trong quá trình phát triển của nhà trường. Ba yếu tố này có mối quan hệ mật thiết với nhau, tạo ra một thể thống nhất hoàn chỉnh. Tác giả cũng chỉ ra trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay việc xây dựng văn hóa nhà trường của chúng ta có những thuận lợi song cũng phải đối mặt với nhiều thách thức đòi hỏi nhà trường phải có tầm nhìn, chiến lược, phải biết thích ứng và ln ln cải tiến [11].

<i>Tác giả Nguyễn Thơ Sinh (2009), cũng đã phân tích mơi trường văn hóa học </i>

đường của Hoa Kỳ. Tác giả đưa ra quan điểm của nhà giáo dục Hoa Kỳ Kent D. Peterson (2002) cho rằng văn hóa học đường có ba chức năng: Tác động đến lối suy nghĩ của học sinh; Tác động đến cảm xúc của học sinh; Tác động đến hành vi của học sinh. Peterson cho rằng môi trường văn hóa của nhà trường có ảnh hưởng lớn đến chất lượng học tập của người học. Nó có thể kìm hãm hay kích thích khả năng dạy của giáo viên, cũng như khả năng tiếp thu của học sinh [36].

<i>Tác giả Phạm Minh Hạc, Hồ Sỹ Quý (2002), trong bài viết “Nghiên cứu con </i>

người, đối tượng và những hướng chủ yếu” cho rằng xây dựng văn hóa học đường sẽ tạo điều kiện đưa tiêu chí Chân – Thiện – Mỹ vào trường học [16]. Khi đưa các giá trị này vào nhà trường sẽ làm cho chất lượng dạy và học được nâng cao, sự phát triển của nhà trường sẽ tốt hơn.

<i>Tác giả Nguyễn Tiến Hùng (2009), khi nghiên cứu văn hóa nhà trường cho rằng </i>

“Văn hóa tổ chức của một nhà trường là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen và truyền thống hình thành trong quá trình phát triển của nhà trường, làm theo và được thể hiện trong các hình thái vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho mỗi tổ chức sư phạm”. Xây dựng văn hóa nhà trường cần chú ý đến các vai trò của người lãnh đạo: “Người lãnh đạo và yếu tố thời gian”; “Những giá trị trong văn hóa tổ chức của nhà trường không phải chỉ là phương tiện mà cịn là mục đích của bản thân trường đại học” [19]. Cũng theo tác giả thì văn hóa tổ chức của nhà trường còn được xây dựng theo lối tiếp cận giao tiếp đa chiều thông tin “Từ trên xuống“ hoặc “Từ dưới lên”. Những chính sách hay quy định có thể buộc người ta hành động theo một cách nào đó, nhưng khơng thể buộc người ta phải chia sẻ một niềm tin, suy nghĩ và cảm xúc theo một cách nào đó. Văn hóa tổ chức thực sự khơng thể hình thành nếu thiếu niềm

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

tin bên trong của các thành viên. Hành vi của từng thành viên có thể củng cố hay phá hoại văn hóa của tổ chức nhưng hành vi của người lãnh đạo thì có sức ảnh hưởng rất lớn. Tác giả bài viết: “Văn hóa tổ chức trong nhà trường và phương hướng xây dựng” khẳng định rằng: Xây dựng văn hóa tổ chức trong nhà trường là vấn đề rất có ý nghĩa, nhất là trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện nhà trường hiện nay. Trên cơ sở tìm hiểu những hình thái và cấp độ thể hiện của văn hóa tổ chức trong nhà trường, văn hóa là một thứ tài sản lớn của bất kỳ một tổ chức nhà trường nào; văn hóa tạo động lực làm việc cho mọi thành viên; văn hóa hỗ trợ việc điều phối và kiểm soát, hạn chế tiêu cực và xung đột; văn hóa góp phần nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục của nhà trường.

<i>Theo tác giả Phạm Quang Huân (2009), ông cho rằng nhà trường là một tổ chức, văn hóa nhà trường là văn hóa của một tổ chức hành chính – sư phạm. Văn hóa </i>

tổ chức là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen và truyền thống hình thành trong q trình phát triển của nhà trường, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho mỗi tổ chức sư phạm [20].

<i>Tác giả Lê Thị Ngọc Dung (2009), đã đưa ra một số thực trạng văn hóa học </i>

đường tại thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả nêu ra một số biểu hiện chưa tốt của văn hóa học đường như: Sự thiếu văn hóa; Khơng tập trung trong giờ học trên giảng đường; Bạo lực học đường; Không tuân thủ pháp luật của một bộ phận học sinh,… Theo tác giả để xây dựng văn hóa nhà trường hiện nay cần chú ý đến sự ảnh hưởng của văn hóa nhà trường, đến mọi thành viên trong nhà trường, cải thiện môi trường văn hóa học đường,…[9].

<i>Tác giả Nguyễn Hữu Nguyên (2009), đã phân tích một số biểu hiện tiêu cực của </i>

văn hóa học đường, đưa ra nguyên nhân, hệ quả và các giải pháp khắc phục. Về khái niệm văn hóa học đường, tác giả cho rằng văn hóa học đường là mơi trường vật chất và môi trường tinh thần tốt cho hoạt động dạy và học [29]. Tác giả đã chỉ ra một số hiện tượng tiêu cực của văn hóa học đường hiện nay là: Về văn hóa chất, việc đầu tư cho xây dựng trường ở nhiều nơi chưa đúng mức. Chi phí cho xây dựng nhà trường còn rất khiêm tốn. Một số trường lớp còn đơn sơ, học sinh thiếu lớp học phải học theo ca. Đồ dùng học tập thiếu so với yêu cầu học tập của học sinh, nhà trường thiếu phịng thí nghiệm. Ở một số địa phương vùng miền núi con đường đến trường cịn chưa đảm bảo an tồn. Sự bất cập về cơ sở vật chất làm hạn chế hiệu quả, chất lượng dạy và học, hạn chế sự phát triển của các trường. Về văn hóa tinh thần, trình độ chun mơn của giáo viên cịn hạn chế, thiếu kiến thức và kỹ năng sư phạm, chưa đổi mới phương pháp giảng dạy. Một bộ phận giáo viên thiếu đạo đức nghề nghiệp, bắt học sinh phải học thêm, xúc phạm danh dự và thân thể của học sinh. Trong nhiều nhà trường tồn tại bệnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

thành tích. Điều này làm giảm chất lượng giáo dục của nhà trường, tác động xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tình trạng kinh doanh giáo dục tồn tại ở một số trường có vốn đầu tư nước ngồi, các trường dân lập làm hạ thấp văn hóa nhà trường.

<i>Tác giả Huỳnh Thị Nhĩ (2009), cũng cho rằng văn hóa nhà trường từ một góc độ </i>

khác – góc độ ngơn ngữ trong dạy ngoại ngữ. Tác giả đã chỉ ra mối quan hệ giữa văn hóa và ngơn ngữ. Ngơn ngữ là một phần của văn hóa. Những khác biệt văn hóa ln gây khó khăn cho giao tiếp con người. Ngơn ngữ là sự kế thừa và phản ánh văn hóa, văn hóa là sự kế thừa và phản ánh xã hội. Ngôn ngữ là thành tố chủ yếu của văn hóa, là phương tiện cơ bản và hữu hiệu nhất cho việc truyền tải văn hóa [28].. Theo Sapir E. (1963), cho rằng: “Một ngôn ngữ chung không thể cho phép xác định một nền văn hóa chung khi những yếu tố quyết định về chính trị, kinh tế, địa lý của nền văn hóa khơng cịn giống nhau trên khắp khu vực của nó”. Tác giả cũng đề cập đến vấn đề “Sốc văn hóa”. Đó là khi một người học ngơn ngữ thứ hai, đặc biệt trong nền văn hóa thứ hai (Du học sinh), xuất hiện cảm xúc bất hòa, giận hờn, thù địch, do dự, vỡ mộng, không hạnh phúc,… Peter Adler (1972), đã miêu tả về sốc văn hóa như sau: “Người ta cho sốc văn hóa là phản ánh sự lo lắng và hồi hộp với sự khác biệt văn hóa qua kỹ xảo phòng thủ như sự ức chế, sự cách ly và sự từ chối không tiếp ai”. Trong nghiên cứu này tác giả cũng đề cập đến việc dạy và học ngoại ngữ ở nước ta hiện nay. Học ngoại ngữ không chỉ là giao tiếp lưu lốt, chính xác, phản xạ tự nhiên và giống như người bản ngữ.

Trên cơ sở các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố, ta đều nhận thấy, VHNT là khái niệm đã được các tác giả nước ngoài nghiên cứu rất sâu và sử dụng nó để thay đổi và phát triển nhà trường. Dù có nhiều cách tiếp cận và quan niệm khác nhau nhưng họ đều đi đến được sự đồng thuận nhất định đó là muốn xây dựng và phát triển VHNT cần phải có q trình, có sự lãnh đạo ảnh hưởng của cán bộ quản lý nhà trường và có sự tham gia của tất cả các thành viên trong nhà trường.

Ở nước ta, quan điểm VHNT còn khá mới với các nhà nghiên cứu và các cán bộ làm công tác giáo dục (mặc dù mọi người đều công nhận để làm tăng tính hiệu quả trường học thì VHNT là một trong các tiêu chí khơng thể thiếu). Các nghiên cứu về xây dựng hay phát triển VHNT cũng chỉ là những cách tiếp cận theo một quan điểm của một tác giả. Xây dựng và phát triển VHNT chưa thực sự trở thành một nhiệm vụ quan trọng của nhà quản lý ở trường học. Nếu có những nghiên cứu sâu hơn về xây dựng và phát triển VHNT đặc biệt làm rõ vai trò, các nội dung xây dựng VHNT sẽ giúp cán bộ quản lý nhà trường thực hiện hiệu quả hơn vai trị của mình. Mọi người đều thấy rằng, VHNT không chỉ là hệ thống những giá trị, là niềm tin, là thói quen, là

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

cách ứng xử của các thành viên trong nhà trường mà VHNT còn thể hiện trong việc xây dựng cơ sở vật chất, cảnh quan mơi trường. Văn hóa nhà trường không chỉ thể hiện trong việc xây dựng các nội quy quy tắc ứng xử giữa các thành viên trong nhà trường mà còn là ứng xử giữa nhà trường với xã hội với cộng đồng. Văn hóa nhà trường thể hiện trong chất lượng dạy học, sự trưởng thành và thành công của học sinh…Tất cả các vấn đề đó tạo nên nền tảng văn hóa nhà trường: học sinh chăm ngoan, năng động, kính thầy, mến bạn, tự tin hội nhập; thầy cơ giỏi chun mơn, giàu lịng nhân ái, tin tưởng, tự giác và khát khao cống hiến; trường lớp khang trang hiện đại.

Dựa trên các nghiên cứu về VHNT, xây dựng VHNT và nhận định của bản thân trong q trình cơng tác, tác giả sẽ làm rõ xây dựng VHNT tại các trường THPT nói chung và tại địa bàn huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước nói riêng theo cách tiếp cận nội dung hoạt động sư phạm. Từ đó, đưa ra được những đặc trưng VHNT nhằm hướng tới sự phát triển ổn định và bền vững trong nhà trường.

<i><b>1.2. Các khái niệm chính của đề tài 1.2.1. Quản lý </b></i>

Từ điển tiếng việt thông dụng (NXB Giáo Dục, 1998): “Quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”.

<i>Tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ </i>

thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung” [2].

<i>Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là sự tác động </i>

có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) trong tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Các tác giả còn phân định rõ hơn về hoạt động quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của các tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra” [6].

<i>Theo Marry Parker Follet: “Quản lý là nghệ thuật đạt được mục đích thơng qua </i>

nỗ lực của người khác”.

<i>Theo Trần Quốc Thành: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý </i>

để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan” [37].

Mặc dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau, tuy nhiên có thể hiểu một cách khái quát: Quản lý là một q trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đã đề ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i><b>1.2.2. Quản lý giáo dục </b></i>

Có nhiều quan niệm khác nhau của các tác giả trong và ngoài nước về quản lý giáo dục, sau đây là một số khái niệm:

<i>Nhà nghiên cứu M.I.Kônđacôp cho rằng “Quản lý giáo dục” là tác động có hệ </i>

thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ quản lý ở các cấp khác nhau, đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em [40].

<i>Theo P.V.Khuđơminxky thì “Quản lý giáo dục” là tác động có hệ thống, có kế hoạch, </i>

có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến các khâu của hệ thống nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển tồn diện và hài hịa của họ.

Ở nước ta cũng có nhiều nghiên cứu về Quản lý giáo dục mà điển hình là các

<i>tác giả Trần Kiểm, Nguyễn Ngọc Quang, Phạm Minh Hạc… Nhà nghiên cứu Nguyễn Ngọc Quang cho rằng “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có </i>

kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa

<i>giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [35]. Tác giả Trần Kiểm </i>

thì cho rằng “Quản lý giáo dục” theo đối tượng quản lý ở cấp vĩ mô và cấp vi mô. Ở cấp vĩ mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục”. Ở cấp vi mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [21]. Việc cụ thể hóa quản lý giáo dục trong

<i>hoạt động của nhà trường, tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng “Quản lý nhà trường là </i>

thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh…” [17].

<i>Từ những quan niệm trên chúng ta có thể khái quát rằng: Quản lý giáo dục là </i>

tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i><b>1.2.3. Quản lý nhà trường </b></i>

Trong hệ thống giáo dục, nhà trường giữ vai trò quan trọng, chủ yếu. Đa phần các hoạt động giáo dục đều được thực hiện trong nhà trường, thông qua hệ thống nhà trường (phổ thông, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và sau đại học). Nhà trường là “Tế bào chủ chốt” của hệ thống giáo dục từ Trung ương tới địa phương. Theo đó quan niệm quản lý giáo dục (QLGD) luôn đi kèm với quan niệm quản lý nhà trường (QLNT). Các nội dung QLGD ln gắn với QLNT. QLNT có thể được coi là sự cụ thể hóa cơng tác QLGD.

Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có hướng đích của hiệu trưởng đến con người (Giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh), đến nguồn lực (Cơ sở vật chất, tài chính, thơng tin, …) hợp quy luật (Quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế, quy luật xã hội) nhằm đạt được mục tiêu giáo dục.

Ngày nay, nhà trường trong nền kinh tế công nghiệp không chỉ là thiết kế sư phạm đơn thuần. Công việc diễn ra trong nhà trường có mục tiêu cao nhất là hình thành “Nhân cách – Sức lao động”, phục vụ phát triển cộng đồng làm tăng nguồn vốn con người, vốn tổ chức, vốn xã hội.

<i>Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì quản lý nhà trường là: “Tập hợp những </i>

tác động tối ưu (Cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp, …) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới” [35].

<i>Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo </i>

dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục. Mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thể hệ trẻ và với từng học sinh” [17].

Tóm lại, QLNT là quá trình tác động của chủ thể quản lý nhà trường (Hiệu trưởng, cán bộ phụ trách phòng ban) đến các đối tượng quản lý (Giáo viên, học sinh, các quá trình dạy học và giáo dục) để đạt được mục tiêu giáo dục mà nhà trường đề ra. Trong nội dung quản lý nhà trường thì quản lý xây dựng văn hóa là một nội dung quan trọng.

<i><b>1.2.4. Văn hóa </b></i>

Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa.

<i>Theo UNESCO “Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động và sáng tạo trong </i>

quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

một hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc” [41]. Định nghĩa này nhấn mạnh vào hoạt động sáng tạo của các cộng đồng người gắn liền với tiến trình phát triển có tính lịch sử của mỗi cộng đồng trải qua một thời gian dài tạo nên những giá trị có tính nhân văn phổ qt, đồng thời có tính đặc thù của mỗi cộng đồng, bản sắc riêng của từng dân tộc. Tuy nhiên, nếu chỉ căn cứ vào định nghĩa có tính khái qt này, trong hoạt động quản lý nhà nước về văn hóa, chúng ta dễ bị hiểu một cách sai lệch: Quản lý văn hóa là quản lý các hoạt động sáng tạo và thu hẹp hơn nữa là quản lý sáng tác văn học nghệ thuật. Thực tế quản lý văn hóa khơng phải như vậy, quản lý văn hóa ở cấp xã lại càng khơng phải chỉ có thế.

<i>Theo Hồ Chí Minh “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài </i>

người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa” [25]. Định nghĩa của Hồ Chí Minh giúp chúng ta hiểu văn hóa cụ thể và đầy đủ hơn. Vì vậy, mọi hoạt động của con người trước hết đều “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống”, những hoạt động sống đó trải qua thực tiễn và thời gian được lặp đi, lặp lại thành những thói quen, tập quán, đúc kết thành những chuẩn mực, những giá trị vật chất và tinh thần được tích lũy, lưu truyền từ đời này qua đời khác thành kho tàng quý giá mang bản sắc riêng của mỗi cộng đồng, góp lại mà thành di sản văn hóa của tồn nhân loại.

Ở một góc độ khác, người ta xem văn hóa như là một hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo, tích lũy trong hoạt động thực tiễn qua quá trình tương tác giữa con người với tự nhiên, xã hội và bản thân. Văn hóa là của con người, do con người sáng tạo và vì lợi ích của con người. Văn hóa được con người giữ gìn, sử dụng để phục vụ đời sống con người và truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.

<i><b>1.2.5. Văn hóa tổ chức </b></i>

Có rất nhiều khái niệm về văn hóa tổ chức.

<i>Theo Elliott Jaques (1952) “Văn hóa tổ chức” là thói quen, cách nghĩ truyền </i>

thống và cách làm việc trong tổ chức được chia sẻ bởi tất cả các thành viên trong tổ chức.

<i>Theo Adrew Pettgrew (1979) “Văn hóa tổ chức” là hệ thống những ý nghĩa </i>

chung được chấp nhận rộng rãi bởi những người lao động trong thời gian nhất định.

<i>Theo Robbin (2003) “Văn hóa tổ chức” là một hệ thống ý nghĩa chung hàm giữ </i>

bởi các thành viên của tổ chức, qua đó có thể phân biệt tổ chức này với tổ chức khác. Như vậy, “Văn hóa tổ chức” là hệ thống những giá trị, những niềm tin, những

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

quy phạm được chia sẻ bởi các thành viên trong tổ chức và hướng dẫn hành vi của những người lao động trong tổ chức. Một điểm chung của những khái niệm về văn hóa tổ chức là tất cả những khái niệm đều nhấn mạnh vào những phương tiện mang tính biểu đạt mà thơng qua đó những giá trị trong văn hóa tổ chức được truyền bá tới những người lao động.

<i><b>1.2.6. Văn hóa nhà trường </b></i>

Có rất nhiều học giả trong và ngoài nước đã đưa ra các định nghĩa, khái niệm về VHNT, tiêu biểu như sau:

<i>Các tác giả Kent D.Peterson and Terrence E.Deal “Văn hóa nhà trường là một </i>

dòng chảy ngầm của những chuẩn mực, giá trị, niềm tin, truyền thống và nghi lễ được hình thành theo thời gian do con người làm việc cùng nhau, giải quyết các vấn đề và đối mặt với các thách thức... định hình suy nghĩ, cảm xúc và hành động của con người trong nhà trường... tạo cho nhà trường sự khác biệt” [23].

<i>Các tác giả Hamilton, M.L. Richardson cho rằng: “VHNT gắn liền với chất </i>

lượng giáo dục “Một trường tốt có chuẩn chất lượng cao, có kỳ vọng cao đối với HS, có mơi trường giảng dạy và học tập tốt, hay nói cách khác là có VHNT tốt” [15].

<i>Tác giả Joan Richardson định nghĩa “VHNT là sự tích lũy các giá trị và chuẩn </i>

mực của nhiều người. Đó là sự đồng thuận về những gì quan trọng. Đó là những kỳ vọng của tập thể chứ không phải những kỳ vọng của một cá nhân” [43].

VHNT thể hiện ở mọi góc độ nhà trường, bao gồm từ phong cách ngôn ngữ của giáo viên và học sinh, cách bài trí lớp học,…cũng như thái độ quan tâm của họ đối với những nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy, đến những định hướng giá trị nhân cách của HS (và của cả GV) trước những thay đổi của cuộc sống xã hội hiện đại. VHNT lành mạnh sẽ giảm bớt được xung đột và tăng tính ổn định. Đúng như Donahoe (1997) chỉ ra rằng: “Nếu văn hóa thay đổi thì mọi thứ sẽ thay đổi”.

Tóm lại, VHNT là hệ thống những giá trị vật chất và tinh thần tồn tại trong nhà trường làm cho nhà trường có những nét riêng biệt, khác biệt để phân biệt nhà trường này với nhà trường khác.

<i><b>1.2.7. Xây dựng văn hóa nhà trường </b></i>

Theo từ điển Tiếng Việt thì xây dựng là gây dựng nên, làm nên hay tạo ra cái có giá trị tinh thần hay nội dung gì đó. Vậy khi nói tới khái niệm xây dựng văn hóa tức là gây dựng hay sáng tạo nên những giá trị mới về tinh thần và vật chất thuộc về văn hóa. Tuy nhiên văn hóa ln tồn tại những giá trị được lưu truyền từ đời này qua đời khác ta gọi đó là giá trị văn hóa. Giá trị văn hóa ln có ý nghĩa nhưng trong từng thời kỳ thì ý nghĩa của các giá trị văn hóa đó có phù hợp hay khơng mới là cái quan trọng. Chính vì thế, khi nói tới xây dựng văn hóa tức là người ta muốn đề cập đến việc kế

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

thừa những giá trị văn hóa sẵn có để xây dựng hoặc có thể phát triển những giá trị văn hóa cho phù hợp với từng thời kỳ lịch sử.

Nhà trường là môi trường thường có nhiều giá trị văn hóa tích cực hơn. Chính vì vậy, xây dựng văn hóa nhà trường được hiểu là quá trình kế thừa, xây dựng và phát triển những giá trị văn hóa đã tồn tại trong nhà trường. Xây dựng văn hóa nhà trường khơng hồn tồn ở việc tạo nên một giá trị văn hóa hồn tồn mới. Xây dựng đồng nghĩa là kế thừa và phát triển những giá trị tích cực phù hợp với điều kiện hoàn cảnh từng nhà trường, đồng thời cũng loại bỏ đi những giá trị tiêu cực, không phù hợp hoặc cản trở sự phát triển của nhà trường.

Vì vậy, khi nhắc đến khái niệm xây dựng văn hóa nhà trường tức là quá trình kế thừa và phát triển những giá trị văn hóa tích cực tồn tại trong nhà trường để nhằm đưa nhà trường phát triển ổn định và đạt được mục đích giáo dục. Xây dựng văn hóa nhà trường là một q trình lâu dài, địi hỏi sự nỗ lực đóng góp của tất cả các thành viên trong nhà trường trong đó nhấn mạnh vai trò đi đầu của cán bộ quản lý nhà trường.

<i><b>1.2.8. Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường </b></i>

Quản lý xây dựng VHNT là một trong những nội dung của quản lý nhà trường mà mỗi cán bộ quản lý phải thực hiện. Quản lý nhà trường gắn với mục đích đạt được hiệu quả của từng hoạt động, vì vậy, quản lý xây dựng VHNT cũng được hiểu một cách đơn giản là quản lý để đạt được hiệu quả trong xây dựng VHNT. Nhưng nhìn một cách biện chứng thì xây dựng VHNT lại có trong tất cả các hoạt động quản lý nhà trường. Vì vậy, quản lý xây dựng văn hóa ở nhà trường vừa là yêu cầu, vừa là mục tiêu của mỗi nhà trường.

Ta có thể hiểu rằng, quản lý xây dựng văn hóa nhà trường là q trình tác động có ý thức, có định hướng lên tất cả các thành tố tham gia vào quá trình tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý, nhằm đưa ra các hoạt động xây dựng VHNT cụ thể để đạt được kết quả mong muốn một cách hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường.

Quản lý xây dựng VHNT gắn với điều kiện cụ thể của mỗi nhà trường nhưng nhìn chung nó sẽ bao gồm các vấn đề lớn cần tập trung đó là xây dựng nền văn hóa, đạo đức xã hội chủ nghĩa trong trường học. Tích cực xây dựng môi trường học an toàn, thân thiện, cảnh quan hiện đại, mối quan hệ tốt đẹp, thương hiệu và giá trị đạo đức của nhà trường.

Theo cách tiếp cận chức năng quản lý thì quản lý VHNT là một quá trình bao gồm các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá và đảm bảo các điều kiện cần thiết để xây dựng VHNT đạt hiệu quả.

Tóm lại, quản lý hoạt động xây dựng VHNT là một quá trình tác động có

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

hướng đích của chủ thể quản lý nhà trường đến khách thể thuộc về yếu tố VHNT thông qua các biện pháp quản lý phù hợp nhằm đưa hoạt động xây dựng VHNT đạt được kết quả cao nhất, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, giáo dục trong nhà trường.

<b>1.3. Đổi mới giáo dục phổ thông và yêu cầu đặt ra đối với xây dựng văn hóa nhà trường THPT </b>

<i><b>1.3.1. Đổi mới giáo dục phổ thông và giáo dục trung học phổ thông </b></i>

Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (Nghị quyết 29). Quan điểm chỉ đạo: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện đảm bảo thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học” [1]. Nội dung Nghị quyết nêu rõ: “Đối với giáo dục phổ thơng, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời” [1]. Bên cạnh đó, Nghị quyết cũng xác định nền giáo dục nước nhà cần xây dựng một hệ thống giáo dục mở (một hệ thống linh hoạt, liên thông giữa các yếu tố: nội dung chương trình, phương pháp, hình thức, thời gian, khơng gian, chủ thể giáo dục…của hệ thống và liên thông với mơi trường bên ngồi hệ thống, tạo cơ hội cho mọi người được học tập và học tập suốt đời), hướng tới một xã hội học tập.

Yêu cầu đối với chương trình giáo dục phổ thơng là phải hướng tới các năng lực chung và các năng lực đặc thù liên quan đến từng lĩnh vực giáo dục, môn học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, đồng thời tạo điều kiện phát triển tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh. Nội dung chương trình phải đảm bảo chuẩn hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế; đảm bảo tính hồn chỉnh, linh hoạt, liên thông thống nhất trong và giữa các cấp học; tích hợp và phân hóa hợp lý. Đổi mới nội dung theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi và trình độ nhận thức của học sinh; tăng cường thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

Nghị quyết 29 yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học: “Tiếp tục đổi mới

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ hình thức học chủ yếu lên lớp theo bài sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học” [1]. Để khắc phục lối truyền thụ một chiều và ghi nhớ máy móc cần phải đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo định hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong các nhà trường. Cần phải đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập, coi trọng cả dạy học trên lớp và các hoạt động xã hội, trải nghiệm sáng tạo. Trong điều kiện cho phép, nhà trường có thể chuyển hình thức tổ chức giáo dục từ chủ yếu là dạy học trên lớp sang những hình thức dạy học khác; cân đối giữa dạy học và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; giữa hoạt động tập thể, nhóm nhỏ và cá nhân; giữa dạy học bắt buộc và dạy học tự chọn để đảm bảo hiệu quả của việc giáo dục đạo đức, lối sống và rèn luyện kỹ năng cho học sinh, vừa đảm bảo chất lượng giáo dục chung, vừa phát triển tiềm năng cá nhân người học.

Đối với kiểm tra đánh giá và phương tiện dạy học, Nghị quyết 29 nêu rõ: “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, đảm bảo trung thực, khách quan” [1]. Đổi mới đánh giá theo hướng coi trọng phát triển năng lực người học, theo các quan điểm đánh giá tiên tiến trên thế giới. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học tập với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học, đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học sinh, đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình và xã hội. Tăng cường hiệu quả của các phương tiện dạy học để hỗ trợ đổi mới việc lựa chọn và thiết kế nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, tạo điều kiện cho học sinh được học tập qua các nguồn học liệu đa dạng, phong phú. Đây là cơ sở quan trọng cho việc phát triển năng lực tự học và chuẩn bị tâm thế học tập suốt đời cho học sinh.

<i><b>1.3.2. Yêu cầu đặt ra đối với xây dựng văn hóa nhà trường THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục </b></i>

Trên cơ sở nội dung đổi mới giáo dục theo tinh thần Nghị quyết 29 và những thay đổi của xã hội đòi hỏi mỗi nhà trường phải thay đổi để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Trong đó, cơng tác xây dựng văn hóa ở mỗi nhà trường là một trong những yêu cầu mang tính cấp bách.

Yêu cầu trước hết trong xây dựng VHNT đó là, cần phải xây dựng hệ giá trị văn hóa chuẩn mực, phù hợp và xác định đầy đủ nét đặc trưng của nhà trường. Xây dựng

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

VHNT cần phải xây dựng và duy trì các mối quan hệ trong nhà trường dân chủ và hài hòa (quan hệ thầy – trò, trò – trò và quan hệ thầy – thầy). Xây dựng, phát triển văn hóa học tập, văn hóa giảng dạy, văn hóa quản lý phải lấy định hướng dân chủ hóa làm kim chỉ nam để đảm bảo xây dựng một VHNT ổn định và công bằng. Xây dựng và phát triển VHNT cần hướng đến việc bảo lưu, gìn giữ các hệ giá trị văn hóa tích cực, đồng thời hình thành những giá trị văn hóa tích cực, hiện đại và phù hợp với mục tiêu phát triển của nhà trường.

Trong quá trình xây dựng VHNT cần phải tiến hành song song với các nhiệm vụ hoạt động của nhà trường và cần được tiến hành đồng bộ và thường xuyên trong nhà trường. Bởi vì, VHNT tồn tại ở tất cả các thành tố và hoạt động trong nhà trường, nó có sức ảnh hưởng lớn lên tất cả các vấn đề trong nhà trường.

Xây dựng VHNT là trách nhiệm chung của toàn bộ lực lượng giáo dục trong nhà trường. Do đó, q trình xây dựng cần huy động tất cả lực lượng giáo dục trong nhà trường mà trọng tâm là cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh.

<b>1.4. Nội dung xây dựng văn hóa nhà trường THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục </b>

<i><b>1.4.1. Xây dựng hệ giá trị cốt lõi và triết lý gắn với chiến lược văn hóa nhà trường </b></i>

Xây dựng các giá trị văn hóa trong nhà trường chính là việc xác định hệ thống giá trị văn hóa, xác định đâu là giá trị văn hóa đặc trưng, cốt lõi để xây dựng và phát triển trở thành hệ giá trị xuyên suốt, truyền thống của nhà trường.

Trên phương diện quản lý, nhà trường phải tập hợp, định hình cách xác định giá trị văn hóa của nó. Từ đó có kế hoạch lâu dài trong việc xây dựng các giá trị văn hóa của nhà trường. Huy động các thành viên trong nhà trường tập trung vào xây dựng những giá trị văn hóa nền tảng, cốt lõi của nhà trường. Đồng thời phải xây dựng và phát triển những giá trị văn hóa tích cực, tạo ra một mơi trường văn hóa lành mạnh,an tồn, thân thiện trong nhà trường.

Trên cơ sở đó cần phải nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên và học sinh về bản chất và vai trò của giá trị văn hóa cốt lõi của nhà trường. Truyền đạt tới họ những giá trị văn hóa cốt lõi đóng vai trò quan trọng trong xã hội xã hiện nay, một nhà trường là một tổ chức học tập, nhà trường đổi mới, sáng tạo, nhà trường có tính nhân văn và kết nối… qua từng hoạt động, phong trào. Đặc biệt phải khẳng định được sự định hướng của các giá trị văn hóa đó đối với mục tiêu phát triển của nhà trường.

Tập trung xây dựng hệ giá trị văn hóa cốt lõi trên cơ sở truyền thống vốn có của nhà trường. Truyền tải những giá trị cốt lõi đó đến tất cả các thành viên trong nhà trường và yêu cầu họ có những hoạt động thiết thực để chia sẻ các giá trị văn hóa đó

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

đến với cộng đồng và xã hội. Xây dựng và chia sẻ tầm nhìn, sứ mạng và hoạt động xây dựng chiến lược rõ ràng. Đây cũng là một kênh thể hiện giá trị văn hóa cốt lõi của nhà trường. Khi chia sẻ được tầm nhìn, sứ mạng của nhà trường đến với xã hội cũng chính là chia sẻ các giá trị cốt lõi mà nhà trường có đến với họ. Xây dựng phong cách lãnh đạo dân chủ, công khai nhằm tạo nên một mơi trường sư phạm có sự hợp tác tích cực và những giá trị văn hóa tiên tiến cho nhà trường.

Xây dựng quy tắc văn hoá đạo đức cốt lõi làm chuẩn cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, tăng cường tổ chức các hoạt động văn hoá. Nhà trường và cơng đồn cùng phối hợp để tăng cường tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ bằng nhiều nội dung, hình thức phong phú phù hợp với tình hình chính trị, văn hố, xã hội đối tượng tham gia và điều kiện thực tế của địa phương: như giao lưu văn nghệ các ngày lễ của địa phương, ủng hộ nạn nhân chất độc da cam, từ thiện, tình nguyện….; thường xuyên đánh giá và lấy ý kiến về sự phù hợp của các giá trị văn hóa cốt lõi của nhà trường. Nếu một giá trị văn hóa cốt lõi nào đó chưa thực sự đặc trưng cho nhà trường thì cần có sự thay đổi. Đặc biệt phải theo dõi ý thức của các thành viên đối với hoạt động chia sẻ cũng như xây dựng các giá trị văn hóa cốt lõi của nhà trường trong cộng đồng và xã hội.

<i><b>1.4.2. Xây dựng văn hóa trong nhà trường THPT </b></i>

<i>1.4.2.1. Xây dựng văn hóa dân chủ, lành mạnh </i>

Xây dựng và phát triển văn hóa dân chủ, lành mạnh trong nhà trường bao gồm: xây dựng và cải thiện mối quan hệ hợp tác giữa các thành viên trong nhà trường, đặc biệt là mối quan hệ giữa giáo viên – giáo viên; cán bộ quản lý – giáo viên; giáo viên – học sinh và học sinh – học sinh; sự an tồn trong q trình giảng dạy và học tập tại nhà trường của giáo viên và học sinh; định hướng quá trình học tập cho học sinh và phát triển các giá trị tích cực trong hành vi ứng xử của các thành viên trong nhà trường.

Xây dựng và phát triển văn hóa dân chủ, lành mạnh trong nhà trường THPT đó là phát triển ý thức, sự tận tâm của cán bộ, giáo viên và nhân viên đối với quá trình học tập của học sinh.

Hiệu trưởng nhà trường THPT cần phải thực hiện các hoạt động nhằm xây dựng và phát triển văn hóa dân chủ, lành mạnh như sau:

-Phân tích, đánh giá thực trạng văn hóa dân chủ của nhà trường. Sự phân tích, đánh giá sẽ là cơ sở giúp Hiệu trưởng nhà trường xây dựng được kế hoạch, các giải pháp cụ thể cho xây dựng và phát triển văn hóa dân chủ, lành mạnh trong nhà trường.

- Xây dựng kế hoạch xây dựng và phát triển văn hóa dân chủ, lành mạnh trong nhà trường, chú trọng xây dựng cơ cấu tổ chức, hợp lý, khoa học, có sự phân công cụ thể, rõ ràng về chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ giữa các bộ phận nhằm đảm bảo cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

tổ chức hoạt động nhịp nhàng, không chồng chéo.

- Tổ chức xây dựng một mơi trường có kỷ luật và an tồn thơng qua duy trì xây dựng điều kiện cơ sở vật chất tốt, có cơ chế khen thưởng kỷ luật rõ ràng; đặc biệt khuyến khích sự tham gia của phụ huynh, cộng đồng vào quá trình đào tạo nhằm đảm bảo sự tập trung, dân chủ trong các quyết định quản lý nhà trường; tạo điều kiện thuận lợi cho sự tương tác, phối hợp và thiết lập các mối quan hệ.

- Tổ chức xây dựng và hướng dẫn thực hiện quy chế làm việc của các bộ phận chuyên môn, xác định mối quan hệ qua lại giữa các bộ phận trong khi thực hiện các chức năng của mình góp phần thúc đẩy nhau, tránh tình trạng khơng đồng bộ, chồng chéo. Cần quy định rõ ràng nghĩa vụ, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.

- Thường xuyên đôn đốc, theo dõi và đánh giá sự đóng góp của các cá nhân trong vấn đề xây dựng và phát triển văn hóa dân chủ, lành mạnh; động viên, khuyến khích và có thể là trao danh hiệu cho những cá nhân tạo được những ảnh hưởng tích cực đối với việc xây dựng và phát triển văn hóa dân chủ, lành mạnh trong nhà trường.

<i>1.4.2.2. Xây dựng văn hóa dạy và học tích cực </i>

Xây dựng và phát triển văn hóa giảng dạy của giáo viên THPT bao gồm: năng lực giảng dạy và giáo dục của giáo viên; xây dựng và phát triển về phẩm chất, đạo đức của giáo viên; năng lực nghiên cứu khoa học cũng như khả năng đổi mới và sáng tạo của giáo viên. Hiệu trưởng nhà trường cần thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:

- Lập kế hoạch trong việc phát triển văn hóa giảng dạy: kế hoạch thi đua dạy tốt, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, kế hoạch nghiên cứu khoa học, kế hoạch phát triển năng lực nghiệp vụ sư phạm và kế hoạch đánh giá phẩm chất, đạo đức của giáo viên.

- Tổ chức phân cơng, bố trí giáo viên theo đúng năng lực chuyên môn và nhiệm vụ quy định. Luôn tạo điều kiện cho giáo viên tham gia phát triển năng lực nghiệp vụ sư phạm. Các giáo viên có kinh nghiệm, năng lực và thành tích trong giảng dạy tham gia vào q trình rèn luyện và trau dồi chun mơn, tổ chức các lớp bồi dưỡng để giúp cho giáo viên không chỉ trau dồi kiến thức mà còn phát huy được những phẩm chất năng lực của một người thầy.

- Tổ chức các hoạt động phong trào để giáo viên có cơ hội tham gia và phát triển năng lực chun mơn của mình. Đánh giá giáo viên phải được thực hiện công khai và công bằng căn cứ vào chuẩn đạo đức, chuẩn nghề nghiệp. Xây dựng và phát triển người giáo viên vừa đảm bảo về đạo đức, đảm bảo về chuyên môn.

- Chỉ đạo giám sát quá trình thực hiện hoạt động giảng dạy, giáo dục và hoạt động tự nghiên cứu của giáo viên. Kiểm tra, đánh giá năng lực chuyên môn và phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

chất đạo đức của giáo viên định kỳ theo học kỳ, năm học.

Xây dựng văn hóa học tập của người học trong nhà trường THPT chủ yếu thông qua hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh. Như vậy, xây dựng và phát triển văn hóa học tập chính là xây dựng và phát triển những nội dung trong hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh với mục tiêu xây dựng được một môi trường học tập an toàn, hiệu quả và chất lượng. Các nội dung xây dựng và phát triển văn hóa học tập cho học sinh bao gồm:

- Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch xây dựng các bài giảng phát huy được tính sáng tạo, khả năng hợp tác của học sinh. Yêu cầu giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học, kết hợp sáng tạo các hình thức tổ chức dạy học.

- Nhà trường tổ chức nhiều hoạt động giáo dục về ý nghĩa truyền thống, kỹ năng sống, định hướng giá trị nhân cách người giáo viên... làm cơ sở để học sinh được trải nghiệm và qua đó trau dồi phẩm chất, đạo đức của bản thân.

- Nhà trường củng cố điều kiện, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học để học sinh có được mơi trường thuận lợi nhất cho việc học tập và rèn luyện bản thân.

- Hiệu trưởng cần chỉ đạo từng giáo viên quan sát quá trình học tập và rèn luyện của học sinh để tìm ra những vấn đề còn chưa hiệu quả để kịp thời thay đổi, giúp các em có cơ hội học tập và nâng cao kết quả học tập của mình.

- Tổ chức nhiều phong trào thi đua, cuộc thi kiến thức để học sinh có cơ hội tham gia, trải nghiệm nhằm trau dồi kiến thức và nâng cao kết quả học tập.

- Kiểm tra, đánh giá thông qua các hoạt động, các tiêu chí nhằm khuyến khích những tấm gương học sinh tiêu biểu và hạn chế những hành vi tiêu cực trong học tập tại nhà trường. Xây dựng quy chế Khen thưởng – Kỷ luật rõ ràng, phù hợp cho nhà trường để có căn cứ đánh giá, xếp loại học sinh. Đẩy mạnh phong trào xã hội hóa giáo dục để huy động được nhiều nguồn kinh phí nhằm khuyến khích những tấm gương học sinh tiêu biểu trong quá trình học tập.

<i>1.4.2.3. Xây dựng văn hóa ứng xử chuẩn mực và cảnh quan mơi trường </i>

Xây dựng và phát triển văn hóa ứng xử trong nhà trường là xây dựng và duy trì những yếu tố tích cực trong các mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường. Cụ thể những nội dung sau:

- Văn hóa ứng xử giữa người dạy và người học: người dạy không chỉ có một nhân cách tốt mà cần có cách ứng xử văn hóa, văn minh, lịch sự. Được thể hiện khi người dạy biết quan tâm đến người học và hết lịng vì người học, biết tôn trọng người học và luôn quan tâm đến người học, luôn gương mẫu. Đối với người học, phải biết kính trọng yêu quý người dạy, tự giác, có trách nhiệm với sự chỉ bảo của người dạy.

- Văn hóa ứng xử giữa cán bộ quản lý với giáo viên: Ứng xử có văn hóa của cán

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

bộ quản lý được thể hiện qua sự thể hiện là một người có chun mơn tốt được giáo viên đánh giá cao, có năng lực tổ chức hoạt động dạy học trong nhà trường, quan tâm và tạo điều kiện cho giáo viên phát triển và học tập, chú ý đến năng lực cá nhân của từng người để giao việc phù hợp, vị tha độ lượng, tôn trọng giáo viên với tư cách là đồng nghiệp.

- Văn hóa ứng xử giữa các đồng nghiệp thể hiện qua sự tôn trọng nhau về chun mơn, cá tính và nhu cầu cá nhân. Hơn nữa phải biết thân thiện để tìm tiếng nói chung nhiều hơn, hợp tác và giúp đỡ nhiều hơn tạo ra một mơi trường văn hóa, dân chủ và lành mạnh. Văn hóa ứng xử giữa học sinh với học sinh: Đó là sự hợp tác, chia sẻ những kinh nghiệm học tập. Cùng nhau giải quyết và giúp đỡ nhau khi có khó khăn. Tóm lại, xây dựng và phát triển văn hóa ứng xử trong nhà trường đó là việc xây dựng và duy trì các chuẩn mực, thói quen tích cực trong giao tiếp ứng xử giữa các thành viên trong nhà trường. Để làm được những điều đó, Ban giám hiệu và Hiệu trưởng nhà trường THPT cần phải thực hiện các nội dung sau:

- Khảo sát, đánh giá lại văn hóa ứng xử trong nhà trường để từ đó có căn cứ phát triển văn hóa ứng xử trong nhà trường. Xây dựng chiến lược nhà trường trong đó có nội dung xây dựng và phát triển văn hóa ứng xử, đề cao tính quan trọng của các mối quan hệ ứng xử. Xây dựng cán bộ quản lý và giáo viên phải là những cá nhân chuẩn mực về đạo đức và văn hóa ứng xử để trở thành những hạt nhân vững chắc trong một nhà trường có văn hóa ứng xử lành mạnh và là tấm gương để học sinh noi theo.

- Lập kế hoạch xây dựng và phát triển văn hóa ứng xử tích cực, lành mạnh trong nhà trường, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và cá nhân; xác định các mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt được khi thực hiện văn hóa ứng xử và dự thảo được các tiêu chí đánh giá việc thực hiện văn hóa ứng xử trong nhà trường.

- Xây dựng bộ quy tắc ứng xử trong nhà trường, có các nội dung cụ thể dành cho các đối tượng. Quy tắc ứng xử phải phù hợp với đặc điểm, tình hình của nhà trường, dễ hiểu, dễ thực hiện, chi tiết và cụ thể. Tham khảo ý kiến đóng góp của cán bộ, giáo viên và học sinh trong nhà trường trong xây dựng bộ quy tắc phù hợp với thực tiễn.

- Tổ chức tập huấn kỹ năng cho cán bộ Đồn, Cơng đoàn, cán bộ các lớp, tổ chức treo và dán các khẩu hiệu, logo nhằm tuyên truyền về tầm quan trọng của văn hóa ứng xử trong nhà trường. Nhà trường chủ động tham gia các hoạt động, các hội thi về văn hóa ứng xử của các tổ chức cấp trên. Cụ thể trong tuần sinh hoạt cơng dân đầu khóa cần tun truyền và giảng dạy đến học sinh về những quy tắc ứng xử trong nhà trường, quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS. Tạo nên một môi trường sáng

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

tạo, thân thiện và an tồn giúp điều hịa nhân cách của người học, người dạy, tạo nên một nhà trường hợp tác và cởi mở.

- Tổ chức tổng kết và sơ kết đánh giá các hoạt động ngoại khóa về nội dung xây dựng, phát triển văn hóa ứng xử trong nhà trường. Biểu dương kịp thời những tập thể lớp học sinh hay các cá nhân có đóng góp tích cực cho hoạt động xây dựng và phát triển văn hóa ứng xử trong nhà trường. Đồng thời, nhắc nhở, phê bình hoặc kỷ luật những trường hợp vi phạm về nội quy ứng xử trong nhà trường.

- Xây dựng và phát triển một nhà trường có đầy đủ về cơ sở vật chất, tiện nghi và an toàn tạo nên một cảnh quan nhà trường kiểu mẫu. Lãnh đạo nhà trường cần tiến hành xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, cảnh quan an toàn, sạch đẹp đạt chuẩn theo quy định. Việc ứng xử với môi trường cảnh quan của nhà trường được thể hiện ở việc giữ gìn, bảo vệ hệ thống cơ sở vật chất khi sử dụng. Thực hành tiết kiệm điện nước trong nhà trường. Cùng với quá trình sử dụng là quá trình giữ gìn, tái sử dụng. Với mỗi cá nhân trong nhà trường cần nêu cao tinh thần tự chủ trong q trình làm việc. Mơi trường được xây dựng và gìn giữ tốt thì sẽ đạt được kết quả cao trong quá trình sử dụng. Để làm được như vậy, Ban giám hiệu và Hiệu trưởng nhà trường THPT cần phải thực hiện các nội dung sau:

- Lập kế hoạch trong việc duy trì và phát triển các hoạt động tăng cường xây dựng cảnh quan và môi trường. Đặt mục tiêu xây dựng một nhà trường THPT phát triển về cơ sở vật chất, đảm bảo an tồn về mơi trường học tập và giảng dạy. Xây dựng môi trường và cảnh quan cần phải hướng đến mục tiêu xây dựng trường học thân thiện và học sinh tích cực do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động.

- Phân công tổ chức, tham gia vào các dự án hoặc các hoạt động phong trào nhằm xây dựng môi trường tự nhiên và môi trường xã hội của nhà trường đạt chuẩn. Đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa giáo dục nhằm huy động sức mạnh tổng hợp các lực lượng trong và ngồi nhà trường để xây dựng mơi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa phương và đáp ứng yêu cầu của xã hội.

- Triển khai các hoạt động phong trào thi đua vì nhà trường xanh – sạch – đẹp và giám sát, đánh giá các hoạt động thông qua cơ chế kiểm tra, khen thưởng và kỷ luật để nhằm động viên, khuyến khích hay ngăn chặn kịp thời những vi phạm đối với chủ trương xây dựng môi trường cảnh quan trong nhà trường.

<b>1.5. Nội dung quản lý xây dựng văn hóa trường trung học phổ thơng </b>

<i><b>1.5.1. Lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường THPT </b></i>

Nội dung lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường THPT trên cơ sở phát huy những nội dung phù hợp và xây dựng những nội dung mới. Đây là việc phát huy các giá trị văn hóa vật chất và tinh thần mà nhà trường đã có. Những giá trị này vẫn cịn

</div>

×