Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường ở trường THPT Vĩnh Chân, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VI ĐỨC QUẢNG

QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VĨNH CHÂN,
HUYỆN HẠ HÕA, TỈNH PHÖ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VI ĐỨC QUẢNG

QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VĨNH CHÂN,
HUYỆN HẠ HÕA, TỈNH PHÖ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN ĐỨC CHÍNH

HÀ NỘI - 2017



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô khoa
Quản lí giáo dục, phòng sau đại học trường Đại học Giáo dục - Đại học quốc gia Hà
Nội đã quan tâm và tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin được bày tỏ lời tri ân sâu sắc tới Nhà giáo Nhân dân,
GS.TS Nguyễn Đức Chính, người thầy đã luôn tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ, giáo viên, nhân viên
và các em học sinh, phụ huynh trường THPT Vĩnh Chân, Hạ Hòa, Phú Thọ, đã
nhiệt tình hợp tác và đóng góp những ý kiến quý báu cho bản thân tôi trong quá
trình thực hiện nghiên cứu thực trạng tại trường.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè và đồng
nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập
và hoàn thành luận văn này.
Với mong muốn luận văn này sẽ đóng góp tích cực vào việc xây dựng Văn
hóa nhà trường ở trường THPT Vĩnh Chân nói riêng và hệ thống các trường THPT
nói chung, tuy nhiên luận văn vẫn không thể tránh khỏi sự thiếu sót. Để có một luận
văn hoàn chỉnh hơn, bản thân tôi còn phải nghiên cứu rất nhiều và cần có sự đóng
góp ý kiến của đồng nghiệp, đặc biệt là Hội đồng khoa học trường Đại học Giáo dục
- Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Vĩnh Chân, ngày 09 Tháng 09 năm 2017
Tác giả

Vi Đức Quảng

i



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CBQL

Cán bộ quản lí

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giảng viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh

NT

Nhà trường


NV

Nhân viên

PHHS

Phụ huynh học sinh

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

QLNT

Quản lý nhà trường

SL

Số lượng

THPT

Trung học phổ thông

VH


Văn hóa

VHNT

Văn hóa nhà trường

VHTC

Văn hóa tổ chức

VHXH

Văn hóa xã hội

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ................................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt trong luận văn .........................................................................ii
Danh mục các bảng ...................................................................................................vii

Danh mục biểu đồ, sơ đồ ................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN
HÓA NHÀ TRƢỜNG Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .......... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................. 5
1.1.1. Những nghiên cứu về văn hóa nhà trường ..................................... 5
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lí xây dựng văn hóa nhà trường ......... 8

1.2. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................... 9
1.2.1. Quản lý, quản lí nhà trường............................................................ 9
1.2.2. Văn hoá ......................................................................................... 11
1.2.3. Văn hóa tổ chức ............................................................................ 13
1.2.4. Văn hóa nhà trường ...................................................................... 14
1.2.5. Xây dựng văn hóa nhà trường ...................................................... 15
1.2.6. Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ......................................... 15
1.3. Văn hóa nhà trƣờng ở trƣờng THPT ................................................... 16
1.3.1. Cấu trúc của văn hóa nhà trường ................................................. 16
1.3.2. Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân ........................ 18
1.3.3. Tầm quan trọng của xây dựng văn hóa ở trường THPT .............. 19
1.4. Các nội dung cơ bản của quản lý xây dựng văn hóa nhà trƣờng
ở trƣờng THPT .............................................................................................. 24
1.4.1. Nhận diện văn hóa nhà trường ..................................................... 24
1.4.2. Chỉ đạo xây dựng mục tiêu và giá trị cốt lõi ................................ 24
1.4.3. Tổ chức xây dựng các chuẩn mực văn hóa ................................... 25
1.4.4. Tổ chức xây dựng môi trường văn hóa trong nhà trường ............ 26
1.4.5. Tổ chức xây dựng các nghi thức và lễ kỷ niệm ............................. 27
1.4.6. Tổ chức xây dựng phong cách làm việc của các thành viên
trong nhà trường ..................................................................................... 28

iii


1.4.7. Tổ chức xây dựng bầu không khí văn hóa trong nhà trường ....... 28
1.4.8. Tổ chức xây dựng hồ sơ văn hóa của nhà trường ........................ 29
1.5. Vai trò của Hiệu trƣởng trong quản lý hoạt động xây dựng văn
hóa nhà trƣờng .............................................................................................. 30
1.5.1. Hiệu trưởng, tiêu chuẩn hiệu trưởng ............................................ 30
1.5.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu trưởng .......................................... 30

1.5.3. Vai trò, trách nhiệm của hiệu trưởng trong việc xây dựng văn
hóa nhà trường ........................................................................................ 31
1.6. Những yếu tố tác động tới quản lý xây dựng văn hóa nhà trƣờng .... 32
1.6.1. Các yếu tố chủ quan ...................................................................... 32
1.6.2. Các yếu tố khách quan .................................................................. 33
Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HOÁ Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VĨNH CHÂN, TỈNH PHÚ THỌ ....36
2.1. Khái quát lịch sử phát triển của trƣờng THPT Vĩnh Chân, Hạ
Hòa, Phú Thọ ................................................................................................. 36
2.2. Thực trạng văn hoá trƣờng THPT Vĩnh Chân, Hạ Hòa, Phú Thọ ... 39
2.2.1. Nhận thức của đội ngũ CB, GV, NV, HS về VHNT ...................... 40
2.2.2. Nhận thức về các mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà
trường trong công tác xây dựng văn hóa nhà trường ............................... 41
2.2.3. Mức độ biểu hiện của các hành vi vi phạm chuẩn mực và nội
quy nhà trường của học sinh ................................................................... 43
2.2.4. Sứ mệnh, giá trị cốt lõi, tầm nhìn.................................................. 46
2.2.5. Bầu không khí trong nhà trường ................................................... 47
2.2.6. Sự hợp tác của các thành viên trong nhà trường ......................... 48
2.2.7. Môi trường sư phạm...................................................................... 49
2.3. Thực trạng quản lý xây dựng văn hoá trƣờng THPT Vĩnh Chân,
Hạ Hòa, Phú Thọ ........................................................................................... 50
2.3.1. Thực trạng nhận diện văn hóa nhà trường ở trường THPT
Vĩnh Chân ............................................................................................... 51
2.3.2. Thực trạng chỉ đạo xây dựng mục tiêu và giá trị cốt lõi trường
THPT Vĩnh Chân ..................................................................................... 51
2.3.3. Thực trạng tổ chức xây dựng các chuẩn mực văn hóa trường
THPT Vĩnh Chân ..................................................................................... 52
iv



2.3.4. Thực trạng quản lý xây dựng môi trường văn hóa trong nhà
trường ở trường THPT Vĩnh Chân ......................................................... 53
2.3.5. Thực trạng tổ chức xây dựng các nghi thức và lễ kỷ niệm ở
trường THPT Vĩnh Chân ......................................................................... 54
2.3.6. Thực trạng xây dựng phong cách làm việc của các thành viên
trong nhà trường ở trường THPT Vĩnh Chân ......................................... 54
2.3.7. Thực trạng quản lý xây dựng bầu không khí tổ chức trong nhà
trường THPT Vĩnh Chân ......................................................................... 55
2.3.8. Thực trạng quản lý xây dựng hồ sơ văn hóa của nhà trường....... 56
2.4. Thực trạng hoạt động của Hiệu trƣởng trong việc xây dựng VHNT..... 57
2.5. Đánh giá về thực trạng xây dựng văn hóa nhà trƣờng ở trƣờng
trung học phổ thông Vĩnh Chân .................................................................... 62
2.5.1. Mặt mạnh ...................................................................................... 62
2.5.2. Mặt yếu .......................................................................................... 62
2.5.3. Thời cơ .......................................................................................... 63
2.5.4. Thách thức..................................................................................... 63
2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý xây dựng VHNT ở
trƣờng trung học phổ thông Vĩnh Chân, tỉnh Phú Thọ ............................ 63
Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 67
CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA
NHÀ TRƢỜNG Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VĨNH
CHÂN, TỈNH PHÚ THỌ ............................................................................. 68
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp xây dựng văn hóa nhà trƣờng ở
trƣờng THPT Vĩnh Chân, Hạ Hòa, Phú Thọ ............................................... 68
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu của quá trình giáo dục .......... 68
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, thiết thực .............................. 68
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển của hệ
thống giá trị ............................................................................................. 68
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện .............................................. 69

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo xây dựng và phát triển phải đi đôi
với xóa bỏ, ngăn chặn các tiêu cực ảnh hưởng đến nhà trường ............ 69
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo phát huy vai trò chủ thể của giáo viên
và học sinh ............................................................................................... 70
v


3.2. Các biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trƣờng ở trƣờng
THPT Vĩnh Chân, Hạ Hòa, Phú Thọ ............................................................ 70
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và học sinh về
tầm quan trọng của công tác xây dựng văn hoá nhà trường .................. 70
3.2.2. Xây dựng kế hoạch và triển khai tổ chức thực hiện kế
hoạch hàng năm về xây dựng văn hóa nhà trường ................................. 71
3.2.3. Tổ chức xây dựng môi trường thuận lợi cho hoạt động xây
dựng VHNT đạt kết quả tối ưu ................................................................ 74
3.2.4. Tổ chức xây dựng nhà trường xanh - sạch - đẹp, khang trang,
có môi trường cảnh quan sư phạm văn hóa, thân thiện ......................... 75
3.2.5. Tổ chức phong trào thi đua xây dựng nếp sống văn minh, thanh
lịch của học sinh trường THPT Vĩnh Chân, Hạ Hòa, Phú Thọ .................. 77
3.2.6. Nâng cao vai trò của Đoàn thanh niên, coi đó là lực lượng nòng
cốt trong các hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường đối với học sinh .... 79
3.2.7. Chỉ đạo phối kết hợp với chính quyền địa phương và gia đình
trong quản lý xây dựng văn hóa nhà trường .......................................... 80
3.2.8. Thành lập bộ phận chức năng quản lý xây dựng hồ sơ văn
hóa nhà trường ....................................................................................... 82
3.2.9. Chỉ đạo giám sát, điều chỉnh trong quản lý xây dựng văn hóa
nhà trường ............................................................................................... 83
3.3. Khảo sát mức độ cấp thiết và tính khả thi của những biện pháp
xây dựng văn hóa nhà trƣờng ở trƣờng THPT Vĩnh Chân ...................... 84
3.3.1. Mức độ cấp thiết ........................................................................... 85

3.3.2. Tính khả thi ................................................................................... 87
Tiểu kết Chƣơng 3 ......................................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 96

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.
Bảng 2.12.
Bảng 2.13.
Bảng 2.14.
Bảng 2.15.
Bảng 2.16.
Bảng 2.17.
Bảng 2.18.
Bảng 2.19.
Bảng 2.20.

Bảng 2.21.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.

Bảng thống kê nguồn cán bộ, giáo viên, nhân viên trường THPT
Vĩnh Chân .............................................................................................. 37
Quy mô giáo dục của các nhà trường trong 5 năm học (từ 20122013 đến 2016-2017) ............................................................................. 38
Bảng kết quả xếp loại hạnh kiểm, học lực học sinh trường THPT
Vĩnh Chân năm học 2016-2017 ............................................................. 39
Mức độ nhận thức tầm quan trọng của xây dựng VHNT ...................... 40
Đánh giá của giáo viên về mức độ biểu hiện của các mối quan hệ
giữa các thành viên trong trường THPT Vĩnh Chân ............................. 41
Mức độ biểu hiện của các hành vi vi phạm chuẩn mực và nội quy
Nhà trường ............................................................................................. 44
Nguyên nhân dẫn đến các hành vi vi phạm của học sinh ...................... 45
Mức độ biểu hiện của Sứ mệnh, giá trị cốt lõi, tầm nhìn ...................... 46
Mức độ biểu hiện của bầu không khí trong nhà trường ........................ 47
Mức độ biểu hiện của sự hợp tác của các thành viên trong nhà trường .......... 48
Mức độ biểu hiện của môi trường sư phạm ở trường THPT Vĩnh Chân ........ 49
Thực trạng nhận diện văn hóa ở trường THPT Vĩnh Chân ................... 51
Thực trạng chỉ đạo xây dựng mục tiêu và các giá trị cốt lõi ở
trường THPT Vĩnh Chân ....................................................................... 51
Thực trạng chỉ đạo xây dựng các chuẩn mực văn hóa ở trường
THPT Vĩnh Chân ................................................................................... 52
Thực trạng quản lý xây dựng môi trường văn hóa trong nhà
trường ở trường THPT Vĩnh Chân ........................................................ 53
Thực trạng tổ chức xây dựng các nghi thức và lễ kỷ niệm ở
trường THPT Vĩnh Chân ....................................................................... 54
Thực trạng xây dựng phong cách làm việc của các thành viên
trong NT ở trường THPT Vĩnh Chân .................................................... 55

Thực trạng xây dựng phong cách làm việc của các thành viên
trong NT ở trường THPT Vĩnh Chân .................................................... 56
Thực trạng quản lý xây dựng hồ sơ văn hóa của trường THPT
Vĩnh Chân .............................................................................................. 57
Thực trạng hoạt động của Hiệu trưởng trong việc xây dựng VHNT .......... 58
Kết quả điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến VHNT .............................. 64
Bảng kết quả đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp xây dựng
văn hóa nhà trường ở trường THPT Vĩnh Chân ...................................85
Bảng kết quả đánh giá về tính khả thi của các biện pháp xây dựng văn
hóa nhà trường ở trường THPT Vĩnh Chân ......................................... 87

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1.

Nhận thức về tầm quan trọng VHNT của CBQL, GV, NV và HS

Biểu đồ 2.2.

trường THPT Vĩnh Chân ................................................................... 40
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng

Biểu đồ 3.1.
Biểu đồ 3.2.

VHNT ở trường THPT Vĩnh Chân, tỉnh Phú Thọ............................. 66
Biểu đồ tính cấp thiết của các biện pháp ...........................................86
Biểu đồ tính khả thi của các biện pháp ..............................................88


Sơ đồ 1.1.

Sơ đồ văn hóa nhà trường theo Mô hình tảng băng. ......................... 17

Sơ đồ 1.2.

Các yếu tố cấu thành văn hóa nhà trường ......................................... 18

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và giá trị tinh thần do con người
sáng tạo ra. VH là nền tảng vững chắc nhất giúp cho các tổ chức tồn tại và phát triển
trong xã hội. VH là niềm tin, là tập hợp các quan điểm được chia sẻ, các giá trị, mục
tiêu và các thói quen, là những đặc trưng của một tổ chức.
Về mặt xã hội, nhà trường phổ thông được xem là một dạng cụ thể của tổ
chức. Đó là tổ chức có tính chất tương đối phức tạp, vừa có các quan hệ hoạt động
nghề nghiệp và vừa có các quan hệ hoạt động chính trị xã hội. Trên cả hai phương
diện này, nhà trường luôn đậm đà yếu tố VH. Cho dù đó là VH chuyên môn: VH
giảng dạy, VH học tập, VH quản lý hay VH nghệ thuật thẩm mỹ… thì nhà quản lý
vẫn có khuynh hướng sử dụng môi trường văn hóa này để tạo lập và cải thiện,
nâng cao hiệu quả của nhà trường. Trong số những tiêu chí quan trọng của nhà
trường như: thành tích học tập, môi trường hợp tác, tính thẩm mỹ của cảnh quan
sư phạm và những mối quan hệ ứng xử, hiệu lực quản lý, kết quả thực hiện
chương trình giáo dục, hiệu suất đào tạo,… thì VHNT có ảnh hưởng sâu xa lên tất
cả các vấn đề trong nhà trường.
Theo điều 5 của Luật giáo dục năm “2005 nhấn mạnh: “Nội dung giáo dục

phải đảm bảo tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và có hệ thống; coi trọng
giáo dục tư tưởng và có ý thức công dân; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp,
bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với sự phát
triển về tâm sinh lý lứa tuổi của người học”. Theo Điều 27 của Luật giáo dục ghi rõ:
“Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên
hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Nền tảng
của tất cả những thành công ở đây chính là nhờ có VHNT.
Giáo dục của trường THPT Vĩnh Chân tuy đã đạt được nhiều thành tựu,
có nhiều đóng góp cho sự phát triển của địa phương tuy nhiên việc xây dựng

1


VHNT của các thành viên trong nhà trường chưa được chú trọng toàn diện, đồng
bộ và khoa học.
Vậy cần phải làm gì để phát triển VHNT, tạo dựng nét đẹp VH trong nhà
trường, tiếp tục giữ vững niềm tin đối với nhân dân. Một trong những nhiệm vụ
hàng đầu là xây dựng một môi trường XH lành mạnh, tạo thương hiệu nhà trường.
Chú trọng xây dựng các quy ước quy chế nhằm phát triển VHNT thể hiện được bản
sắc riêng của NT, phù hợp với các giá trị VH thời kỳ hội nhập và phát triển.
Trong bối cảnh đã phân tích như trên cùng với việc nhận thức ý nghĩa quan
trọng của việc quản lý xây dựng VHNT nói chung và VHNT ở trường THPT Vĩnh
Chân nói riêng nên tôi chọn đề tài: “Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường ở
trường THPT Vĩnh Chân, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ” với mong muốn góp
một phần công sức trong công tác xây dựng VH ở trường THPT Vĩnh Chân, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lý xây dựng văn hóa ở trường THPT
Vĩnh Chân, đề xuất một số biện pháp xây dựng VH nhằm tạo nên bản sắc VH, góp
phần vào sự phát triển bền vững của trường THPT Vĩnh Chân, tỉnh Phú Thọ.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
VH trường trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động xây dựng VH ở trưởng trường trung học phổ thông.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận về quản lý xây dựng VHNT tại trường trung học
phổ thông.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý xây dựng VH ở trường THPT Vĩnh
Chân, tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất các biện pháp quản lý xây dựng VH ở trường THPT Vĩnh Chân,
tỉnh Phú Thọ.
5. Câu hỏi nghiên cứu
VHNT trong bối cảnh đổi mới giáo dục đang đặt ra cho các nhà QL những
vấn đề gì? và cần có những biện pháp nào để giải quyết các vấn đề đó?

2


6. Giả thuyết nghiên cứu
VHNT ảnh hưởng rất lớn tới hình ảnh, thương hiệu, chất lượng giáo dục và
hiệu quả hoạt động của NT, là sức mạnh cho sự phát triển ổn định và bền vững. Tuy
nhiên công tác quản lý hoạt động xây dựng VH ở các trường THPT nói chung và
trường THPT Vĩnh Chân, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ nói riêng còn nhiều bất cập
trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Nếu xác định được những nội dung của
VHNT, các bước xây dựng VHNT thì có thể tìm được những biện pháp quản lý
hoạt động xây dựng VH phù hợp thì sẽ tạo được cơ sở phát triển NT một cách bền

vững, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo
dục của NT trong giai đoạn hiện nay.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập chung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động xây dựng
VHNT ở trưởng trường THPT Vĩnh Chân, tỉnh Phú Thọ trong điều kiện phát triển
của nhà trường hiện nay.
Việc điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động
xây dựng VHNT được tiến hành với 53 CB, GV, NV, 300 em học sinh tại trường
THPT Vĩnh Chân, Hạ Hòa, Phú Thọ.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc, phân tích, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu lý luận liên quan
đến vấn đề VHNT và xây dựng VH.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Tác giả xây dựng các phiếu trưng cầu
ý kiến nhằm khảo sát ý kiến của các đối tượng: CBQL, GV, NV, HS về nhận
thức, thực trạng, nhu cầu xây dựng văn hóa ứng xử nhà trường.
- Phương pháp đàm thoại: Trò chuyện trực tiếp với GV, HS các lực lượng
ngoài nhà trường, trên cơ sở đặt câu hỏi hoặc nêu vấn đề và đề nghị đối tác có ý
kiến trao đổi. Phương pháp này được sử dụng để thu thập thêm thông tin mà không
cần sử dụng phiếu hỏi.
- Phương pháp quan sát: Trực tiếp quan sát các hoạt động của GV, HS ở lớp,
ở trường; các cơ sở vật chất, cảnh quan sư phạm nhằm thu thập thông tin thực tiễn
cho đề tài.

3


- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: xin ý kiến của các chuyên gia thuộc
lĩnh vực QLGD trong việc triển khai nghiên cứu và đề xuất các biện pháp xây dựng

Văn hóa nhà trường.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến
xây dựng VHNT, thực tiễn công tác quản lý xây dựng VH tại trường THPT Vĩnh
Chân để đánh giá những ưu điểm và tồn tại, trên cơ sở đó đề xuất một hệ thống các
biện pháp giúp trường THPT Vĩnh Chân quản lý xây dựng VHNT có hiệu quả hơn,
Tạo động lực để trường THPT Vĩnh Chân phát triển bền vững.
9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn đề tài
9.1. Về lý luận
Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý xây dựng văn hoá ở
Trường THPT.
9.2. Về thực tiễn
Nhận xét, đánh giá đúng thực trạng về công tác quản lý xây dựng văn hóa ở
trường THPT Vĩnh Chân.
Đề xuất các biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhằm góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện ở trường THPT Vĩnh Chân.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý xây dựng văn hoá nhà trường ở trường
trung học phổ thông.
Chương 2. Thực trạng quản lý xây dựng văn hoá ở trường trung học phổ
thông Vĩnh Chân, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3. Các biện pháp quản lý xây dựng văn hoá ở trường trung học phổ
thông Vĩnh Chân, tỉnh Phú Thọ.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Con người trong quá trình tồn tại và phát triển đã tạo ra văn hóa, văn hóa vừa
là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển của con người.
Xây dựng VHNT là một yếu tố cơ bản để phát triển giáo dục trong các NT,
nó là nền tảng và định hướng cho sự phát triển tiến bộ của NT, và là một trong
những động lực quan trọng để thực hiện đổi mới QLGD ở từng nhà trường.
1.1.1. Những nghiên cứu về văn hóa nhà trường
1.1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Khái niệm “Văn hóa tổ chức” (Organisational culture) xuất hiện lần đầu tiên
trên báo Mỹ vào khoảng thập niên 1960 và chính thức trở thành khái niệm trong
Khoa học tổ chức - Quản lý, xuất hiện ở Âu Mỹ từ những năm 80 của thế kỷ XX,
hiện nay đã trở thành một khái niệm thịnh hành và phổ biến.
Khái niệm “Văn hóa nhà trường” xuất hiện vào đầu những năm 1990. Ở một
số nước như Mỹ, Úc... Bước đầu tìm hiểu cho thấy đã có trung tâm nghiên cứu về
vấn đề này. Nghiên cứu của GS. Peter Smith trường Đại học Sunderlands, Anh

quốc đã khẳng định văn hóa nhà trường có ảnh hưởng vô cùng to lớn đối với
chất lượng cuộc sống và hiệu quả hoạt động của nhà trường [dẫn theo 16]
Nội dung văn hóa của “Trường học thân thiện” do Quỹ nhi đồng Liên Hiệp
Quốc (UNICEF) đề xướng từ cuối thế kỷ 20 với các nội dung: Thân thiện với địa bàn
hoạt động, thân thiện trong tập thể sư phạm, thân thiện giữa thầy và trò, có đủ cơ sở
vật chất. UNICEF đưa ra 5 tiêu chí về “Trường học thân thiện” [dẫn theo 16] là:
- Tăng cường sự hòa nhập.
- Phương pháp giáo dục hiệu quả.
- Hỗ trợ bình đẳng giới.
- Môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn.
- Tăng cường sự tham gia của cộng đồng.
Tuy nhiên, các tác giả đều nhất trí rằng mỗi nhà trường cần có VHNT riêng
cho mình.


5


Dưới góc độ văn hóa tổ chức, tác giả Schein, E.H đã nghiên cứu một cách
chi tiết về văn hóa tổ chức, các cấp độ cũng như biểu hiện của văn hóa tổ chức, sự
hình thành và phát triển của văn hóa trong các loại hình tổ chức khác nhau. Đồng
thời, nhà nghiên cứu cũng phân tích cụ thể vai trò lãnh đạo trong xây dựng, thay đổi
nhằm phát triển, cải thiện văn hóa của tổ chức. Những nghiên cứu này của ông được
sử dụng như một cơ sở quan trọng cho việc nghiên cứu VHNT – một tổ chức với
những đặc trưng riêng biệt [39].
Craig Jerald (2006) khẳng định VHNT chính là “chương trình đào tạo ẩn”, ảnh
hưởng trực tiếp đến quá trình học tập của HS trong NT. Đồng thời tác giả cũng chỉ ra
các biện pháp để làm cho VHNT trở nên tích cực và có sức mạnh [Dẫn theo 27].
Ahmadi đại học Islamic Azad đã nghiên cứu chứng minh mối quan hệ giữa
VHNT và hiệu quả của NT. Tác giả chứng minh mối tương quan giữa mười đặc
điểm của VHNT và bốn tiêu chí của hiệu quả trường học [Dẫn theo 27].
Ahmadi đại học Islamic Azad đã nghiên cứu chứng minh mối quan hệ giữa
VHNT và hiệu quả của nhà trường. Tác giả chứng minh mối tương quan giữa mười
đặc điểm của VHNT và bốn tiêu chí của hiệu quả trường học [Dẫn theo 27].
1.1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Thực tế cho thấy, VHNT đã được các nhà trường ở Việt Nam từ xa xưa xây
dựng và trở thành các truyền thống quý báu của dân tộc như “Tôn sư trọng đạo”,
“Kính thầy yêu bạn”, “Nhất tự vi sư, bán tự vi sư”...
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất quan tâm đến giáo dục “cái nền” đạo
đức cách mạng cho thế hệ trẻ để họ trở thành những người “vừa hồng vừa chuyên”.
Khi Bác Hồ đến thăm trường Đại học Sư phạm, Bác đã mong muốn xây dựng
trường trở thành trường “Mô phạm” của cả nước. Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng
cũng từng mong muốn phải xây dựng “Trường ra trường, lớp ra lớp. Thầy ra thầy,
trò ra trò” [8]. Đó chính là những định hướng rất sâu sắc nhằm xây dựng VHNT
Việt Nam XHCN.

Trong khoảng hai thập niên trở lại đây, có nhiều tác giả nghiên cứu về Văn hóa
nhà trường. Khái niệm “Văn hóa nhà trường” ngày càng được phổ biến rộng khắp.
Tác giả Trần Ngọc Thêm (1999), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục.
Trong cuốn sách này, tác giả đã không trình bày khái niệm văn hóa ứng xử, nhưng

6


đã xác định những nội hàm của khái niệm này. Tác giả cho rằng các cộng đồng chủ
thể văn hóa tồn tại trong quan hệ với hai loại môi trường: môi trường tự nhiên (thiên
nhiên, khí hậu…) và môi trường xã hội (các quốc gia láng giềng). Với mỗi loại môi
trường, đều có cách thức xử thế phù hợp là tận dụng và ứng phó. [36].
Tác giả Hà Xuân Trường (1994) đã đi sâu nghiên cứu về “Văn hóa - Khái
niệm và thực tiễn”. Khi bàn về khái niệm văn hóa tác giải khẳng định “Có những
khái niệm hằng ngày ta sống với nó, suy nghĩ về nó nhưng mỗi khi bàn luận về nó
thì lại phải xác định lại nội dung, phạm vi bàn luận, văn hóa là một khái niệm như
thế”. [Tr5, 35]
Tác giả Hoàng Vinh (1999) đã nghiên cứu về “Mấy vấn đề lý luận và thực
tiễn xây dựng văn hóa ở nước ta”. Tác giả đã đi sâu nghiên cứu lý luận về văn hóa,
cũng như chỉ ra thực trạng xây dựng văn hóa ở nước ta hiện nay [37]
Tác giải Phạm Vũ Dũng (1996), khi bàn về Văn hóa giao tiếp. đã bàn về vấn
đề Xây dựng nhà trường thông qua xây dựng văn hóa học đường, theo quan

niệm của tác giả thì văn hóa học đường được đánh giá qua mối quan hệ ứng xử
của các thành viên trong NT và môi trường sư phạm của NT [30].
Nội dung xây dựng VHNT ở bậc phổ thông, cao đẳng và đại học được đề cập
tới khá nhiều. Có những đề tài khoa học, bài viết tham luận nói về vấn đề này có thể
kể đến như sau:
- Phạm Minh Hạc(2012), Xây dựng văn hóa học đường phải là mối quan tâm
của mọi nhà trường, Tạp chí Ban tuyên giáo, Hà Nội [12].

VHNT với tính trọn vẹn như VH của một tổ chức chỉ được đề cập đến trong
các nghiên cứu gần đây về quản lí, quản lí giáo dục, quản lí nhà trường. Tác giả
Trần Kiểm nghiên cứu theo hướng áp dụng các vấn đề cơ bản của văn hóa tổ chức
vào giáo dục và quản lí giáo dục. Tác giả chỉ ra bộ ba cấu thành nên văn hóa tổ chức
đó là nhận thức – hành vi – thái độ và được xem xét trong mối quan hệ với các yếu
tố bên trong và với môi trường bên ngoài của tổ chức [20].
Phạm Công Huân trong bài “Văn hóa tổ chức – Hình thái cốt lõi của VHNT”
cũng tiếp tục khẳng định, VHNT là văn hóa của một tổ chức. Tác giả phân tích 7
biểu hiện trong hình thái và cấp độ biểu hiện của VHNT đồng thời đưa ra 5 lí do để
khẳng định tầm quan trọng của VHNT đối với chất lượng giáo dục: văn hóa là tài

7


sản lớn của bất kì một tổ chức nào, VHNT tạo động lực làm việc, VHNT hỗ trợ
điều phối và kiểm soát, VHNT hạn chế tiêu cực và xung đột, văn hóa nâng cao chất
lượng các hoạt động trong NT [14].
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc trong tài liệu về quản lí VHNT của mình đã hệ
thống lại các vấn đề cơ bản của văn hóa tổ chức cũng như VHNT, từ đó đưa ra
những gợi ý và những hướng vận dụng trong xây dựng VHNT đối với các nhà
trường ở Việt Nam [22].
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lí xây dựng văn hóa nhà trường
Những nghiên cứu về quản lí xây dựng VHNT phổ thông, cao đẳng và đại
học được đề cập tới khá nhiều. Có những đề tài khoa học, bài viết tham luận nói về
vấn đề này có thể kể đến như sau:
- Lê Thị Ngoãn (2009), Xây dựng văn hóa nhà trường Cao đẳng Công
nghiệp Nam Định, Luận văn Thạc sĩ khoa học QLGD, Đại học Thái Nguyên [25]
- Hứa Thị Hoàn (2012), Biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường của
Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn, Luận
văn Thạc sĩ khoa học QLGD, Đại học Sư phạm Hà Nội [13]

- Nguyễn Thị Lan Anh (2012), Biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường của
hiệu trưởng các trường trung học cơ sở huyện Thanh Thủy tỉnh Phú Thọ, Luận văn
Thạc sĩ khoa học QLGD, Đại học Sư phạm Hà Nội [2]
- Lưu Văn Mùi (2012) “Xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THPT
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn Thạc sĩ khoa học QLGD, Đại học Sư
phạm Thái Nguyên. ()
- Lê Thị Hoàng Kim (2014), Một số biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường
ở các trường THPT Huyện Hoằng Hóa - Tỉnh Thanh Hóa; Luận văn thạc sỹ QLGD,
Đại học Vinh [18]
- Lê Thị Thu Thủy (2016), Quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường
ở trường trung học phổ thông Đồng Hới, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình,
Luận văn Thạc sĩ khoa học QLGD, Học viện Quản lý giáo dục [31]
Các đề tài ở trên đã đi vào nghiên cứu VH nói chung và VHNT nói riêng để
thấy rõ đặc điểm và ảnh hưởng của hoạt động quản lý xây dựng VHNT đến chất
lượng và hiệu quả giáo dục trong NT. Tuy nhiên ở khía cạnh đưa ra những biện

8


pháp cụ thể cho quá trình xây dựng VHNT tại nhà trường THPT Vĩnh Chân, huyện
Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ thì chưa có đề tài đề cập đến. Chính vì vậy luận văn “Quản
lý xây dựng văn hóa nhà trƣờng ở Trƣờng THPT Vĩnh Chân, huyện Hạ Hòa,
tỉnh Phú Thọ” tập trung đi sâu vào vấn đề xây dựng VHNT tại trường THPT Vĩnh
Chân trên cơ sở kế thừa và phát triển những kết quả nghiên cứu của các đề tài kể
trên với hi vọng làm sáng tỏ công tác quản lý xây dựng VHNT ở trường THPT
Vĩnh Chân có hiệu quả.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lí nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại khách

quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia trong
mọi thời đại mà qua đó có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý. Chẳng hạn:
Nguyễn Ngọc Quang, bàn về khái niệm quản lý, tác giải cho rằng “QL là hoạt
động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể QL đến đối tượng bị QL trong tổ chức để
vận hành tổ chức, nhằm đạt được mục đích nhất định” ()
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng “Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân
công, hợp tác lao động. Chính sự phân công, hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả
nhiều hơn, năng suất cao hơn trong việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều
hành, kiểm tra, chỉnh lý… phải có người đứng đầu. Đây là hoạt động để người thủ
trưởng phối hợp nỗ lực với các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ
chức đạt được mục tiêu đề ra” [8].
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng “Quản lý là sự
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) trong tổ
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [21].
Tuy các cách diễn đạt về QL có những điểm khác nhau nhưng có thể nhận
thấy khái niệm QL bao hàm ý nghĩa chung là:
+ QL là một dạng hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo hoàn thành công việc
chung qua việc phối hợp những nỗ lực của mọi người trong tổ chức.
+ QL là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một nhóm
người, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một nhà nước.

9


+ QL là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý lên
khách thể quản lý, thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn
lực trong điều kiện môi trường biến động khiến hệ thống ổn định, phát triển, đạt
được những mục tiêu đã định.
Dựa vào những quan niệm nêu trên, chúng ta có thể hiểu: QL là một quá
trình tác động có tổ chức, có kế hoạch của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm đạt

được các mục tiêu chung. Bản chất của QL là một loại lao động đặc biệt nhằm điều
khiển lao động xã hội ngày càng phát triển. Các loại hình lao động càng phong phú,
phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng “Quản lý nhà trường là hệ thống những tác
động có hướng đích của hiệu trưởng đến con người (giáo viên, cán bộ nhân viên và
học sinh), đến nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thông tin, …) hợp quy luật (quy
luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế, quy luật xã hội)
nhằm đạt được mục tiêu giáo dục”.
1.2.1.2. Quản lý nhà trường
Ngày nay NT trong nền kinh tế công nghiệp không chỉ là thiết kế sư phạm
đơn thuần. NT có mục tiêu cao nhất là hình thành “nhân cách – sức lao động”, phục
vụ phát triển cộng đồng, làm tăng nguồn vốn con người, vốn tổ chức, vốn xã hội.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì quản lý NT là: “Tập hợp những tác
động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp…) của chủ
thể QL đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn
dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn
tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của NT mà điểm hội tụ là quá trình
đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà
trường tiến lên trạng thái mới” ()
Tác giải Phạm Minh Hạc, với quản điểm: “Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối của Đảng trong phạm vi, trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vào
vận hành theo nguyên lý giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”. Tác giả khẳng
định: “Việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý đội ngũ giáo viên, quản lý hoạt
động dạy học của đội ngũ giáo viên, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái
này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục đích giáo dục”. và tác giả nhấn mạnh:

10


“Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học có tổ chức,

thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông XHCN” [12].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội” [8].
Ở Việt Nam, nội dung của quản lý nhà trường được quy định tại Điều 58
Luật Giáo dục Việt Nam 2005
NT có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền;
2. Tuyển dụng, QL nhà giáo, CB, NV; tham gia vào quá trình điều động của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, CB, NV;
3. Tuyển sinh và quản lý người học;
4. Huy động, QL, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật;
5. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa;
6. Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục;
7. Tổ chức cho nhà giáo, CB, NV và người học tham gia các hoạt động xã hội;
8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục
của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục;
9. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Tóm lại, quản lý nhà trường là quá trình tác động của chủ thể quản lý nhà
trường (Hiệu trưởng, Cán bộ phụ trách) đến các đối tượng quản lý (giáo viên, học
sinh, các quá trình dạy học và giáo dục) để đạt được mục tiêu giáo dục mà nhà
trường đề ra. Trong nội dung quản lý nhà trường thì quản lý xây dựng văn hóa là
một nội dung quan trọng.
1.2.2. Văn hoá
Đến nay các nhà khoa học vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về VH (có
khoảng hơn 400 định nghĩa khác nhau). Khái niệm VH được lí giải theo hai nguồn
gốc phương Đông và phương Tây. Trong tiếng Hán, “văn” nghĩa là đẹp, “hóa”
nghĩa là thay đổi, biến đổi, từ đó “văn hóa” được hiểu là làm cho đẹp đẽ. Về sau,
“văn hóa” được hiểu là dùng Thi, Thư, Lễ, Nhạc… để giáo hóa dân chúng, đối lập


11


với dùng uy quyền, vũ lực, áp chế. Với phương Tây, VH có nguồn gốc từ một từ
tiếng La Tinh là Cultura, tiếng Pháp, tiếng Anh là Culture, tiếng Đức là Kultur.
Cultura gốc có nghĩa khởi nguyên là canh tác, vun trồng, vốn là một thuật ngữ trong
lĩnh vực nông nghiệp, trồng trọt. Một hạt giống nếu được vun trồng, chăm sóc cẩn
thận đúng cách sẽ lớn nhanh, ra hoa kết trái, phục vụ lợi ích con người. Ngược lại
nếu không được chăm sóc sẽ lụi tàn, cằn cỗi, hoang dại. Sau đó người ta thấy sự
chăm sóc này cũng cần thiết đối với quá trình trưởng thành của một con người. Do
đó, cultura mang theo nét nghĩa mở rộng “giáo dục, rèn luyện để bồi dưỡng phẩm
chất, năng lực cho con người” [22].
Tổ chức UNESCO định nghĩa, “Văn hóa là một bộ phận không thể tách rời
của cuộc sống và nhận thức – một cách hữu thức cũng như vô thức – của các cá
nhân và các cộng đồng. VH là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo trong quá
khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỉ, các hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên
một hệ thống các giá trị, các truyền thống và các thị hiếu – những yếu tố xác định
đặc tính riêng của mỗi dân tộc…” (Dẫn theo Trần Ngọc Thêm).
Quan niệm trên chỉ rõ, VH là một tập hợp có tính hệ thống các giá trị vật thể
và phi vật thể do con người tạo lập và lưu truyền qua một quá trình lâu dài; quá
trình hình thành và phát triển VH là quá trình hoạt động thực tiễn của con người;
trong quá trình hoạt động thực tiễn để “sáng tạo và tích lũy” VH, con người có mối
lien hệ mật thiết và tác động qua lại với hoàn cảnh, môi trường xã hội và môi
trường tự nhiên.
Đảng ta khẳng định tại Nghị quyết Trung ương 5 – Khóa VIII: VH Việt Nam
là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do cộng đồng các dân tộc Việt Nam
sáng tạo ra, trong quá trình dựng nước và giữ nước..., là kết quả giao lưu và tiếp thu
tinh hoa của nhiều nền văn minh thế giới để không ngừng hoàn thiện mình. VH Việt
Nam đã hun đúc nên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh Việt Nam, làm rạng rỡ lịch sử vẻ

vang của dân tộc.
Tác giả Trần Ngọc Thêm định nghĩa về VH (được coi là khá đầy đủ và toàn
diện): “VH là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người
sáng tạo và tích lũy trong quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con
người với môi trường tự nhiên và XH”. ( />
12


Tựu chung lại thì có thể thấy điểm cốt lõi và phổ biến nhất khi đề cập tới khái
niệm VH đó là sự nhấn mạnh đến yếu tố con người, gắn với con người, thuộc con
người và tất cả những sản phẩm của con người. Như vậy VH là một hiện tượng

khách quan, là tổng hòa của tất cả các khía cạnh của đời sống trong xã hội.
1.2.3. Văn hóa tổ chức
Tùy theo đối tượng tiếp cận, VHTC được gọi bằng một số tên khác nhau như
văn hóa công ty, văn hóa doanh nghiệp, văn hóa công sở. Trong đó thuật ngữ văn
hóa tổ chức được sử dụng khá phổ biến. Có nhiều các định nghĩa khác nhau về văn
hóa tổ chức, có thể kể đến một vài quan niệm cơ bản như sau:
- Williams, A, Dobson, P & Walters mô tả các yếu tố hạt nhân của VHTC.
Theo tác giả, “văn hóa tổ chức là những niềm tin, thái độ và giá trị tồn tại phổ biến
và tương đối ổn định trong tổ chức” (dẫn theo [27])
- Quan niệm của Kotter, J.P. & Heskett, J.L. chú trọng tới tính bền vững, tính
truyền thống của văn hóa trong một tổ chức: “Văn hoá thể hiện tổng hợp các giá trị
và cách hành xử phụ thuộc lẫn nhau trong phổ biến trong tổ chức và có xu hướng tự
lưu truyền trong thời gian dài” ()
- Gold, K.A. thì nhấn mạnh tới nét riêng, tính bản sắc của VHTC: “…là
phẩm chất riêng biệt của tổ chức được nhận thức phân biệt nó với các tổ chức khác
trong lĩnh vực (dẫn theo [27]);
- Theo Shwartz và Davis, “văn hóa tổ chức là lối tư duy và lối làm việc đã
thành thói quen và truyền thống, nó được chia sẻ ở mức độ nhiều hay ít giữa các tất cả

các thành viên; những điều đó các thành viên mới phải học và ít nhất phải chấp nhận
một phần để hòa đồng với các thành viên và tổ chức” ().
VHTC được hình thành khi các thành viên trong nhóm “học được cách thức giải
quyết những vấn đề của thích ứng với môi trường bên ngoài và hội nhập bên
trong – những giả định cơ bản đã vận hành tốt và được xem là có giá trị và vì
vậy được dạy cho những thành viên mới như những cách thức đúng để nhận
thức, suy nghĩ và cảm giác trong khi xem xét các vấn đề” (Edgar H.
Schein) [39]. Mỗi tổ chức trong cùng một lĩnh vực bao giờ cũng có “một phẩm
chất thuộc cái riêng biệt về tổ chức – nó thể hiện mình có những phẩm chất khác
thường, nó làm cho khác với những tổ chức khác”

13


VHTC là những niềm tin, thái độ và giá trị tồn tại phổ biến và tương đối ổn
định trong tổ chức (Williams, A, Dobson, P & Walters).
Như vậy có thể khái quát:
VHTC của một nhà trường là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen
và truyền thống hình thành trong quá trình phát triển của nhà trường, được các thành
viên trong nhà trường thừa nhận, làm theo và được thể hiện trong các hình thái vật
chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho mỗi tổ chức sư phạm.
1.2.4. Văn hóa nhà trường
Từ khẳng định: nhà trường là một tổ chức, có thể suy ra rằng: VHNT là VH
của một tổ chức hành chính – sư phạm.
VHNT có đầy đủ đặc tính của VHTC song nó cũng có những đặc trưng
riêng. Theo Christopher R. Wagner, “VHNT là sự chia sẻ những kinh nghiệm cả
trong và ngoài nhà trường (truyền thống và lễ kỉ niệm), tạo nên những cảm xúc về
cộng đồng, gia đình và thành viên của một nhóm” [dẫn theo 27]. Kent D. Peterson
and Terrence E. Deal định nghĩa “VHNT là một dòng chảy ngầm của những chuẩn
mực, giá trị, niềm tin, truyền thống và nghi lễ được hình thành theo thời gian do

con người làm việc cùng nhau, giải quyết các vấn đề và đối mặt với các thách
thức… định hình suy nghĩ, cảm xúc và hành động của con người trong nhà
trường… tạo cho nhà trường sự khác biệt”[40]. Hai tác giả này nhấn mạnh:
“trường học cũng là một nền văn hóa có cá tính độc đáo của riêng mình”.
Định nghĩa của Joan Richardson nhấn mạnh vào sự hình thành của
VHNT: “VHNT là sự tích lũy các giá trị và chuẩn mực của nhiều người. Đó là
sự đồng thuận về những gì quan trọng. Đó là những kì vọng của tập thể chứ
không phải những kì vọng của một cá nhân”[dẫn theo 22]. Các tác giả Urben
G.C., Hugies L.W., Noris C.J. đưa ra định nghĩa về văn hóa nhà trường gắn liền
với chất lượng giáo dục: “Một nhà trường tốt có chuẩn chất lượng cao, có kì
vọng cao đối với học sinh, có môi trường giảng dạy và học tập tốt, hay nói cách
khác là có văn hóa nhà trường tốt” [22].
Từ những định nghĩa trên có thể rút ra những vấn đề cơ bản trong định nghĩa
VHNT đó là: VHNT là hệ thống những giá trị vật chất và tinh thần tồn tại trong nhà
trường làm cho nhà trường có những nét riêng biệt, khác biệt để phân biệt nhà
trường này với nhà trường khác.

14


1.2.5. Xây dựng văn hóa nhà trường
Theo từ điển Tiếng Việt thì xây dựng là gây dựng nên, làm nên hay tạo ra
cái có giá trị tinh thần hay nội dung gì đó. ( Vậy
khi nói tới khái niệm xây dựng văn hóa tức là gây dựng hay sáng tạo nên những
giá trị mới về tinh thần và vật chất thuộc về văn hóa. Tuy nhiên văn hóa luôn tồn
tại những giá trị được lưu truyền từ đời này qua đời khác ta gọi đó là giá trị văn
hóa. Giá trị văn hóa luôn có ý nghĩa nhưng trong từng thời kỳ thì ý nghĩa của các
giá trị văn hóa đó có phù hợp hay không mới là cái quan trọng. Chính vì thế, khi
nói tới xây dựng văn hóa tức là người ta muốn đề cập đến việc kế thừa những giá
trị văn hóa sẵn có để xây dựng hoặc có thể phát triển những giá trị văn hóa cho

phù hợp với từng thời kỳ lịch sử.
Nhà trường là môi trường thường có nhiều giá trị văn hóa tích cực hơn.
Chính vì vậy, xây dựng văn hóa nhà trường được hiểu là quá trình kế thừa, xây
dựng và phát triển những giá trị văn hóa đã tồn tại trong nhà trường. Đó là những
giá trị thuộc về bề nổi và bề chìm của văn hóa nhà trường. Xây dựng văn hóa nhà
trường không hoàn toàn ở việc tạo nên một giá trị văn hóa hoàn toàn mới. Xây dựng
đồng nghĩa là kế thừa và phát triển những giá trị tích cực phù hợp với điều kiện
hoàn cảnh từng nhà trường, đồng thời cũng loại bỏ đi những giá trị tiêu cực, không
phù hợp hoặc cản trở sự phát triển của nhà trường.
Vậy khi nhắc đến khái niệm xây dựng văn hóa nhà trường tức là quá trình
kế thừa và phát triển những giá trị văn hóa tích cực tồn tại trong nhà trường để
nhằm đưa nhà trường phát triển ổn định và đạt được mục đích giáo dục. Xây
dựng văn hóa nhà trường là một quá trình lâu dài, đòi hỏi sự nỗ lực đóng góp của
tất cả các thành viên trong nhà trường trong đó nhấn mạnh vai trò đi đầu của cán
bộ quản lý nhà trường.
1.2.6. Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường
Xây dựng VHNT là một nội dung của QLNT mà mỗi cán bộ quản lý phải
thực hiện. QLNT gắn với mục đích đạt được hiệu quả của từng hoạt động, vậy QL
xây dựng VHNT cũng được hiểu một cách đơn giản là QL để đạt được hiệu quả
trong xây dựng VHNT. Nhưng nhìn một cách biện chứng thì xây dựng VHNT lại có
trong tất cả các hoạt động QLNT. Vì vậy, QL xây dựng VH ở nhà trường vừa là yêu
cầu, vừa là mục tiêu của mỗi nhà trường.

15


×