Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại các trường trung học cơ sở thành phố Hưng Yên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________

______________

NGUYỄN THỊ NỮ

QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HOÁ NHÀ TRƯỜNG
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ HƯNG YÊN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ TIẾN SỸ

HÀ NỘI – 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tác giả đề tài “Quản lý xây dựng văn hóa
nhà trường tại các trường Trung học cơ sở, thành phố Hưng Yên”
Xin chân thành cảm ơn:
Lãnh đạo Học viện Quản lý giáo dục; lãnh đạo, giảng viên các Phòng,
Khoa của Học viện Quản lý giáo dục; các giảng viên, các nhà khoa học đã
tham gia quản lý, trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn, tạo điều kiện cho tác giả


trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Lãnh đạo Phòng giáo dục và Đào tạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT,
thành phố Hưng Yên; CBQL, GV, NV các trường THCS trên địa bàn thành
phố Hưng Yên đã nhiệt tình cung cấp tư liệu, cung cấp thông tin và góp ý cho
tác giả để hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Tiến Sỹ,
người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt thời
gian nghiên cứu, thực hiện và hoàn thiện luận văn.
Mặc dù bản thân tôi đã rất cố gắng, nỗ lực trong quá trình nghiên cứu
đề tài, song luận văn chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót.
Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của các quý thầy cô và các
bạn đồng nghiệp, để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 7 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nữ


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Hà Nội, tháng 7 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nữ



iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

BGD - ĐT

: Bộ Giáo dục - Đào tạo

ĐNGV

: Đội ngũ giáo viên

GD - ĐT

: Giáo dục - Đào tạo

GV

: Giáo viên

GVTHCS

: Giáo viên Trung học cơ sở

HS


: Học sinh

KT - XH

: Kinh tế - Xã hội

QLGD

: Quản lý giáo dục

TW

: Trung ương

THCS

: Trung học cơ sở

UBND

: Ủy ban nhân dân

VHNT

: Văn hóa nhà trường


iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................3
6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu .........................................................................4
7. Giả thuyết khoa học ............................................................................................5
8. Cấu trúc luận văn ................................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HOÁ
NHÀ TRƯỜNG ........................................................................................................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..........................................................................6
1.1.1. Trên Thế giới ............................................................................................6
1.1.2. Ở Việt Nam ...............................................................................................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................10
1.2.1.Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường .......................................10
1.2.2. Văn hóa, văn hóa tổ chức, văn hoá nhà trường ......................................14
1.3. Nội dung xây dựng VHNT ............................................................................18
1.3.1. Sự cần thiết phải xây dựng VHNT .........................................................18
1.3.2. Đặc điểm trường THCS ..........................................................................23
1.3.3. Nội dung xây dựng VHNT .....................................................................33
1.4. Nội dung quản lý xây dựng VHNT ...............................................................37
1.4.1. Lập kế hoạch quản lý xây dựng VHNT ..................................................37
1.4.2 Tổ chức thực hiện hoạt động xây dựng VHNT .......................................38
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động xây dựng VHNT .......................................40

1.4.4. Kiểm tra đánh giá thực hiện hoạt động xây dựng VHNT ......................41
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến VHNT .................................................................42
1.5.1. Khách quan .............................................................................................43
1.5.2. Chủ quan .................................................................................................44
Tiểu kết chương 1......................................................................................................45


v
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HOÁ NHÀ
TRƯỜNG TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ
HƯNG YÊN .............................................................................................................46
2.1. Khái quát về tinh hình giáo dục tại thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng
Yên ........................................................................................................................46
2.1.1. Khái quát về vị trí địa lí- Kinh tế- xã hội ...............................................46
2.1.2. Những nét cơ bản của giáo dục Trung học cơ sở tại thành phố Hưng
Yên....................................................................................................................47
2.2. Thực trạng văn hóa nhà trường tại trường Trung học cơ sở, thành phố
Hưng Yên. .............................................................................................................49
2.2.1. Những vấn đề chung khảo sát. ...............................................................49
2.2.2. Thực trạng hoạt động xây dựng mục tiêu, hệ thống chính sách, các
chuẩn mực về VHNT của các trường THCS, thành phố Hưng Yên ................50
2.2.3. Thực trạng niềm tin, thái độ cảm xúc và ước muốn cá nhân trong
VHNT của các trường THCS, thành phố Hưng Yên .......................................52
2.2.4. Thực trạng về biểu tượng, các giá trị truyền thống trong VHNT của
các trường THCS, thành phố Hưng Yên. .........................................................55
2.2.5. Thực trạng các mối quan hệ giữa các nhóm và các thành viên trong
VHNT của các trường THCS, thành phố Hưng Yên. ......................................56
2.3. Thực trạng quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại các trường Trung
học cơ sở, thành phố Hưng Yên. ..........................................................................58
2.3.1. Thực trạng hoạt động lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại

các trường THCS, thành phố Hưng Yên ..........................................................58
2.3.2. Thực trạng hoạt động tổ chức thực hiện xây dựng văn hóa nhà
trường tại các trường THCS, thành phố Hưng Yên .........................................60
2.3.3. Thực trạng hoạt động chỉ đạo thực hiện xây dựng văn hóa nhà
trường tại các trường THCS, thành phố Hưng Yên .........................................63
2.3.4. Thực trạng hoạt động kiểm tra đánh giá hoạt động xây dựng văn
hóa nhà trường tại các trường THCS, thành phố Hưng Yên ............................66
2.3.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng văn hóa
nhà trường tại các trường THCS, thành phố Hưng Yên ...................................67
2.3.6 Đánh giá chung về thực trạng xây dựng VHNT tại các trường
THCS, thành phố Hưng Yên ............................................................................68
Tiểu kết chương 2......................................................................................................73


vi
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HOÁ
NHÀ TRƯỜNG TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở THÀNH
PHỐ HƯNG YÊN ...................................................................................................74
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................74
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .........................................................74
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .........................................................74
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính liên tục, đồng bộ, khách quan........................75
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .........................................................75
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................75
3.2. Các biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường Trung học cơ sở ở
thành phố Hưng Yên .............................................................................................75
3.2.1. Tăng cường công tác giáo dục nâng cao nhận thức của CBGV, học
sinh về xây dựng VHNT ...................................................................................75
3.2.2 Đổi mới lập kế hoạch quản lý xây dựng VHNT phù hợp với điều
kiện nhà trường và địa phương .........................................................................78

3.2.3. Xây dựng bộ máy tổ chức nhà trường và các thiết chế tương ứng;
tập trung tổ chức và chỉ đạo các hoạt động quản lý xây dựng VHNT .............80
3.2.4. Tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục, kết hợp đầu tư tăng
cường xây dựng cơ sở vật chất nhà trường ......................................................82
3.2.5. Xây dựng các điều kiện đảm bảo an ninh trật tự; môi trường cảnh
quan sư phạm văn hóa ......................................................................................86
3.2.6. Phối hợp giữa gia đình, nhà trường, chính quyền địa phương và xã
hội trong việc quản lý xây dựng VHNT ...........................................................87
3.2.7. Thường xuyên kiểm tra và sơ, tổng kết ..................................................90
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ....................................................................92
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
VHNT ...................................................................................................................94
Tiểu kết chương 3......................................................................................................98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................99
1. Kết luận .............................................................................................................99
2. Khuyến nghị ....................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT ....................................101
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Kết quả đánh giá xây dựng mục tiêu, hệ thống chính sách, các
chuẩn mực về VHNT của các trường THCS, thành phố Hưng Yên.....51
Bảng 2.2. Thực trạng niềm tin trong VHNT của các trường THCS, thành phố
Hưng Yên. .............................................................................................53
Bảng 2.3. Thực trạng thái độ cảm xúc trong VHNT của các trường THCS,

thành phố Hưng Yên. ............................................................................54
Bảng 2.4. Thực trạng ước muốn cá nhân trong VHNT của các trường THCS,
thành phố Hưng Yên. ............................................................................55
Bảng 2.5 Thực trạng đánh giá chung về văn hóa nhà trường của các Trường
THCS, Thành phố Hưng Yên ...............................................................56
Bảng 2.6. Điều tra thực trạng các mối quan hệ giữa các nhóm và các thành
viên trong VHNT của các trường THCS, thành phố Hưng Yên...........57
Bảng 2.7: Thực trạng lập kế hoạch xây dựng VHNT của các trường THCS
trên địa bàn thành phố Hưng Yên .........................................................59
Bảng 2.8. Đánh giá tổ chức thực hiện hoạt động xây dựng VHNT, trong các
trường THCS, thành phố Hưng Yên. ....................................................61
Bảng 2.9. Đánh giá công tác chỉ đạo hoạt động xây dựng VHNT ........................64
Bảng 2.10: Điều tra thực trạng việc kiểm tra, đánh giá thực hiện xây dựng
VHNT ....................................................................................................66
Bảng 2.11: Kết quả điều tra cán bộ giáo viên về các yếu tố tạo nên văn hóa ứng
xử nhà trường. .......................................................................................67
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên
về mức độ cần thiết các biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà
trường ....................................................................................................94
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên
về tính khả thi các biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường....95
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến của học sinh và phụ huynh học
sinh về mức độ cần thiết các biện pháp quản lý xây dựng văn hóa
nhà trường .............................................................................................96
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến của học sinh và phụ huynh học
sinh về tính khả thi các biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà
trường ....................................................................................................97


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: “Đổi mới chương trình
nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ;
dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh
giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách,
đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những
giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa
nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh…”
Từ Đại hội VII của Đảng cho đến nay, xây dựng nền văn hoá Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là
mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội luôn là một
trong những nội dung được thể hiện một cách nhất quán, xuyên suốt trong
đường lối chiến lược của Đảng. Trong các văn kiện, Nghị quyết của Đảng
luôn nhấn mạnh tư tưởng chỉ đạo “...làm cho văn hoá thấm sâu vào toàn bộ
đời sống và hoạt động xã hội, vào từng người, từng gia đình, từng tập thể và
cộng đồng, từng địa bàn dân cư, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con
người, tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí
cao, khoa học phát triển, phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh, tiến bước vững chắc lên chủ nghĩa xã hội”.
Nhằm quản lý xây dựng môi trường văn hoá an toàn, thân thiện, lành
mạnh trong các nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện hiệu quả các
nhiệm vụ giáo dục, Bộ Giáo dục & Đào tạo đã phát động các cuộc vận động,



2

các phong trào thi đua, như cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi
cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo
là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”...
Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của văn hoá nhà trường với sự phát
triển của giáo dục đào tạo, thực hiện lời dạy của Bác, thực hiện chủ trương
đường lối của Đảng, quán triệt sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục & Đào tạo về việc
thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua, trong những năm qua,
ngành Giáo dục & Đào tạo thành phố Hưng Yên đã chỉ đạo các nhà trường
huy động mọi nguồn lực, xây dựng kế hoạch thực hiện quản lý xây dựng nhà
trường trở thành những trung tâm văn hoá giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu
quả phù hợp với điều kiên của địa phương và đáp ứng với nhu cầu của xã hội
góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, ổn định
và phát triển kinh tế- xã hội.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, VHNT trong ngành Giáo dục &
Đào tạo thành phố nói chung, các trường Trung học cơ sở (THCS) của thành
phố nói riêng có những biến đổi theo nhiều chiều hướng khác nhau. Biểu hiện
bầu không khí thiếu cởi mở, dân chủ, hợp tác và tin cậy lẫn nhau trong cán
bộ, giáo viên trong nhà trường còn tồn tại. Những chuẩn mực văn hoá trong
phong cách quản lý, dạy học, học đường, giao tiếp ứng xử, hội họp… bị mai
một; hiện tượng học sinh vi phạm đạo đức như: nói chưa lễ phép, nói tục,
chửi thề; vô lễ với cha mẹ, người trên, thầy cô giáo; xả rác bừa bãi, phá hoại
môi trường; bạo lực học đường, vi phạm pháp luật, thiếu văn hoá...chưa được
khắc phục triệt để. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hiện tượng trên,
trong đó công tác quản lý xây dựng VHNT chưa được quan tâm đầy đủ và
thực hiện thường xuyên, hiệu quả.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý xây dựng văn hoá
nhà trường tại các trường Trung học sơ sở, thành phố Hưng Yên” để

nghiên cứu.


3

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lí luận cơ bản về quản lý xây dựng VHNT,
đánh giá thực trạng quản lý xây dựng VHNT hiện nay, từ đó đưa ra các biện
pháp quản lý xây dựng VHNT tại các trường Trung học sơ sở, thành phố
Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên, góp phần nâng cao giáo dục toàn diện, phát triển
phù hợp với yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản lý xây dựng văn hoá nhà trường.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý xây dựng văn hoá nhà trường trong các
trường Trung học sơ sở, thành phố Hưng Yên.
- Đề xuất các biện pháp quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại các
trường Trung học sơ sở ở thành phố Hưng Yên.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý xây dựng VHNT trong các trường Trung học sơ sở, thành
phố Hưng Yên.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý xây dựng VHNT trong các trường Trung học sơ sở,
thành phố Hưng Yên
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu, phân tích, khái quát hóa, so sánh, tổng hợp các
thông tin, tư liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu. (chương I)
Tác giả tiếp cận vấn đề nghiên cứu từ các góc độ: tiếp cận hệ thống,
trên cơ sở những chủ trương chính sách phát triển văn hóa nói chung, văn hóa

nhà trường nói riêng của Đảng và nhà nước. Bên cạnh đó, tiếp cận từ góc độ
thực tế hoạt động quản lý văn hóa các trường Trung học cơ sở của Thành phố
Hưng Yên hiện nay.


4

Cụ thể:
Bằng việc đọc, nghiên cứu các công trình khoa học đã có, tổng hợp
các tài liệu tham khảo trong và ngoài nước, nhóm phương pháp này được
sử dụng nhằm thống nhất các khái niệm, thuật ngữ; xây dựng cơ sở lý luận
về quản lý xây dựng văn hóa các trường Trung học cơ sở của thành phố
Hưng Yên hiện nay.
Nghiên cứu thực tế điển hình ở trong và ngoài nước để vận dụng những
kinh nghiệm phù hợp khi đề xuất các biện pháp quản lý (Chương III)
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra
Phiếu khảo sát được gửi trực tiếp tới cán bộ, giáo viên, nhân viên, học
sinh của 3 Trường đại diện cho các khu vực ở thành phố Hưng Yên và gửi
trực tiếp hoặc qua e-mail tới đại diện học sinh.
+ Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm
+ Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn sâu đối với đại diện 3 Trường THCS và các Lãnh đạo Phòng
giáo dục và Đào tạo thành phố Hưng Yên
- Phương pháp hỗ trợ khác
+ Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Các kết quả định lượng từ phiếu điều tra được phân tích bằng phần
mềm SPSS và bảng tính Excel.
6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
6.1 Giới hạn đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu biện

pháp quản lý xây dựng VHNT tại các trường Trung học cơ sở.
6.2 Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp
quản lý xây dựng VHNT tại các trường Trung học cơ sở, thành phố Hưng Yên.


5

6.3 Giới hạn khách thể khảo sát, điều tra:
Cán bộ quản lý: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổng phụ trách Đội.
Cán bộ giáo viên, công nhân viên, phụ huynh học sinh, học sinh.
7. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, việc quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại các trường
Trung học cơ sở thành phố Hưng Yên đã đạt được những thành tựu nhất định.
Bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn còn những hạn chế, bất cập. Nếu có
những biện pháp quản lý xây dựng VHNT tại các trường Trung học cơ sở,
thành phố Hưng Yên một cách khoa học, hợp lý, khả thi sẽ khắc phục được
những tồn tại và nâng cao chất lượng quản lý xây dựng văn hóa các trường
Trung học cơ sở thành phố Hưng Yên.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
được tổ chức thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý xây dựng văn hóa nhà trường.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý xây dựng VHNT tại các
trường Trung học cơ sở, thành phố Hưng Yên.
Chương 3: Biện pháp quản lý xây dựng VHNT tại các trường Trung học
sơ sở, thành phố Hưng Yên.


6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HOÁ NHÀ TRƯỜNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên Thế giới
Nhiều nước trên thế có nhiều chính sách trong quản lý xây dựng văn
hóa nhà trường . Phần Lan là Quốc gia giáo dục phát triển nhất trên thế giới,
trong đó họ đầu tư xây dựng tạo ra thương hiệu nổi bật về chất lượng giáo
dục. Có được thành công đó một trong yếu tố không thể bỏ qua đó là xây
dựng môi trường giáo dục tốt nhất. Điểm nổi bật trong xây dựng VHNT ở
Phần Lan là tạo cho học sinh một không khí học tập thỏa mái và đảm bảo mối
quan hệ chặt chẽ giữa gia đình với nhà trường. Các bậc phụ huynh cũng đóng
một vai trò quan trọng trong kết quả ấn tượng của học sinh Phần Lan. Ở Phần
Lan văn hóa đọc sách rất phát triển, ở đây gia đình thường xuyên liên lạc với
giáo viên. Giáo viên là một nghề uy tín ở đất nước này. Các giáo viên được
đánh giá cao và các tiêu chuẩn giảng dạy rất cao. Theo đánh giá của nhiều
chuyên gia trên thế giới thành công của giáo dục Phần Lan dường như là một
phần do Văn hóa. Các học sinh được học trong môi trường thỏa mái và thân
mật. Sự thành công của hệ thống giáo dục Phần Lan được xây dựng trên ý
tưởng học ít biết nhiều. Phần Lan tập trung vào xây dựng các trường học cởi
mở, không chịu sự quy định về chính trị. Với sự kết hợp này, Phần Lan tin
rằng không có học sinh nào bị bỏ lại phía sau.[27, 319].
Trong số các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á thì Singapore là
quốc gia có nền giáo dục phát triển nhất. Để đạt được thành tựu đó thì
Singapore đã sớm có chiến lược phát triển giáo dục, trong đó kể đến yếu tố họ
xây dựng thành công VHNT. Văn hóa nhà trường ở Singapore được chú trọng


7


xây dựng, mối trường đều có logo, biểu tượng và khẩu hiệu hành động rõ
ràng. Các vấn đề nghi thức, trang phục cũng được quan tâm. Vấn đề hợp tác,
xây dựng nhà trường thành tổ chức biết học hỏi là một trong những cốt lõi
trong định hình văn hóa nhà trường ở Singapore. Bên cạnh chú trọng đến
trang bị cho học sinh kiến thức và kĩ năng cần thiết trong chương trình chính
khóa, các trường học của Singapore cũng có rất nhiều hình thức ngoại khóa
lành mạnh và bổ ích, qua đó xây dựng tinh thần đoàn kết, hợp tác, thân thiện
giữ các học sinh. Tổ chức các câu lạc bộ để phát triển toàn diện học sinh là
nét đặc trưng trong xây dựng VHNT ở Singapore.
Tổ chức cho học sinh đăng kí tham gia chăm sóc người già tại các khu
nhà dưỡng lão. Các em sẽ đến trò chuyện cùng các cụ, giúp các cụ ăn uống
sinh hoạt và vui chơi. Hoạt động này giúp các em phát triển ý thức tôn trọng
người già và sống có trách nhiệm hơn với xã hội. [27, tr318].
Trên đây là những vấn đề trên thế giới đã tìm hiểu và chứng minh vai
trò của văn hóa nhà trường. Qua đó thấy các nhà trường của các nước trên thế
giới muốn tạo ra thương hiệu về chất lượng thì xây dựng văn hóa nhà trường
là yếu tố không thể bỏ qua.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trong những năm qua, văn hóa nhà trường đã chịu những
tác động rất lớn từ môi trường văn hoá - xã hội theo xu thế phát triển của kinh
tế thị trường và toàn cầu hoá. Vấn đề quan hệ giữa văn hóa và giáo dục, vấn
đề giáo dục giá trị để xây dựng văn hóa nhà trường đã được tác giả Phạm
Minh Hạc nghiên cứu và làm rõ [23]. Nhiều nghiên cứu khác đã làm rõ các
biểu hiện của văn hóa nhà trường qua mối quan hệ, trang phục, ngôn ngữ giao
tiếp, cư xử của học sinh với giáo viên, Hiệu trưởng với giáo viên và qua các
hoạt động giáo dục của nhà trường như văn hóa dạy, văn hóa học, văn hóa
đọc... Khi nghiên cứu văn hóa nhà trường, đã có tác giả chọn cách tiếp cận


8


văn hóa tổ chức, trên cơ sở làm rõ khái niệm này, chỉ ra cấu trúc, biểu hiện
của nó trong nhà trường đã coi văn hóa tổ chức là hình thái cốt lõi của văn
hóa nhà trường [29]. Tuy nhiên, hướng nghiên cứu này cũng mới xuất hiện và
chưa được quan tâm nghiên cứu nhiều.
Trong bối cảnh phát triển nhà trường nước ta hiện nay, văn hóa tổ chức
của nhà trường cần được định hướng thế nào để thực sự phát huy ảnh hưởng
tích cực của nó đến mọi thành viên trong tổ chức nhà trường - đặc biệt là thế
hệ trẻ đang trưởng thành - là câu hỏi cần phải sớm được làm sáng tỏ trên
những cách tiếp cận khoa học. Bởi lẽ, nhà trường là một tổ chức nên văn hóa
nhà trường trước hết là văn hóa của một tổ chức hành chính - sư phạm.
Nhiều bài báo nghiên cứu về VHNT góp phần làm rõ một số vấn đề lý
luận cơ bản về văn hóa nhà trường từ cách tiếp cận văn hóa tổ chức: văn hóa
tổ chức là gì, hình thái và các cấp độ biểu hiện của nó ra sao, ý nghĩa và tầm
quan trọng của nó như thế nào trong nhà trường và những phương hướng nào
có hiệu quả trong việc xây dựng văn hóa tổ chức của nhà trường.
Tuy nhiên cho đến nay, lại có rất ít tác giả quan tâm đi sâu vào nghiên
cứu về lý luận một cách có hệ thống về hoạt động xây dựng văn hóa nhà
trường. Một số luận văn thạc sĩ, bài báo, sách chuyên khảo, các chuyên
đề…chủ yếu quan tâm đến hoạt động xây dựng văn hóa học nhà trường
chung, văn hóa nhà trường ở trường nghề, văn hóa học đường ở các trường
phổ thông, văn hóa học…có thể kể đến các tác giả sau:
Trần Thị Minh Hằng- Đỗ Tiến Sỹ-Lê Thị Loan, Chuyên đề xây dựng
và phát triển văn hóa nhà trường, Học viện quản lý giáo dục
Đỗ Huy(2011), Xây dựng môi trường văn hóa ở nước ta hiện nay từ
góc nhìn giá trị học, Viện văn hóa, NXB Thông tin, Hà Nội.
Phạm Quang Huân, văn hóa tổ chức- hình thái cốt lõi của văn hóa nhà
trường, kỷ yếu Hội thảo văn hóa học đường, Viện NCSP, Trường ĐHSPHN,
2007.



9

Học viện Quản lý giáo dục, xây dựng văn hóa nhà trường, Bài giảng
chương trình bồi dưỡng hiệu trưởng trường phổ thông chương trình liên kết
Việt Nam- Singapore, Hà Nội, 2008.
Nguyễn Thị Hường, Chuyên đề xây dựng văn hóa nhà trường, Trường
ĐHSPHN.
Tác giả Lê Thị Ngoãn, Biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường ở
trường cao đẳng công nghiệp Nam Định, Luận văn thạc sĩ.
Văn Đức Thanh(2011), Xây dựng môi trường văn hóa cơ sở, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Trường đại học sư phạm Hà Nội(9/2007)- Viện nghiên cứu sư phạm,
Hội thảo khoa học: Xây dựng văn hóa học đường- Giải pháp nâng cao chất
lượng giáo dục trong nhà trường.
Đinh Viễn Trí- Đông tri Phương( Ngọc Anh dịch) (2013), văn hóa giao
tiếp ứng xử, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin Hà Nội.
V.M Ro đin (2000), Văn hóa học(Người dịch: Nguyễn Hồng Minh),
Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu trên đây chưa phải là những khảo
cứu chuyên sâu về văn hóa nhà trường, nhất là chưa nghiên cứu về xây dựng
VHNT ở các trường Trung học cơ sở nói chung và các Trường THCS thành
phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên nói riêng.
Vì vậy, để vấn đề này được quan tâm một cách toàn diện, tác giả chọn đề
tài “Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại các trường Trung học sơ sở,
thành phố Hưng Yên” để nghiên cứu tìm hiểu thực trạng nhằm đề xuất một số
biện pháp quản lý xây dựng VHNT tại các Trường THCS thành phố Hưng Yên,
tỉnh Hưng Yên, phù hợp với tình hình phát triển KT-XH ở địa phương.



10

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1.Quản lý
Kotter (1990) cho rằng "Quản lý là một hệ thống các quá trình có thể
góp phần duy trì một hệ thống phức tạp bao gồm nguồn nhân lực và kỹ thuật
trong sự vận hành hiệu quả. Các khía cạnh quan trọng nhất của quá trình quản
lý bao gồm lập kế hoạch, chi tiêu ngân sách, tổ chức, tuyển dụng, kiểm soát và
giải quyết vấn đề”.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là quá trình tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu
chung” [5, tr17].
Tác giả Nguyễn Quốc Chí- Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý là
hoạt động có định hướng có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức”[16, tr1].
Cho đến nay, đã có rất nhiều cách tiếp cận, cách diễn đạt khác nhau về
định nghĩa quản lý.
Qua các định nghĩa trên có thể rút ra được những đặc điểm chung
như sau:
Quản lý là hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành
công việc qua những nỗ lực của người khác;
Quản lý là phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người cộng
sự khác trong cùng một tổ chức;
Quản lý là hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân
nhằm đạt mục đích chung của cả nhóm;
Quản lý là điều khiển con người và sự vật nhằm đạt được mục tiêu đã
định trước.



11

Khái niệm quản lý có nhiều cách diễn đạt dưới các góc độ khác nhau.
Hiện nay đa số các nhà nghiên cứu đã thống nhất khái niệm sau: "Quản lý là
quá trình tác động có chủ định, hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm tạo ra các hoạt động hướng tới đạt mục đích chung của tổ chức
dưới sự tác động của môi trường"[49, tr12].
* Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là những nhiệm vụ chung mà chủ thể quản lý thực
hiện trong quá trình quản lý trong tổ chức của mình. Một cách khái quát có
thể hiểu là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt mà thông qua đó chủ thể
quản lý tác động lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra. Quản lý phải
thực hiện nhiều chức năng, trong các chức năng có tính độc lập tương đối,
nhưng chúng lại được liên kết hữu cơ trong một hệ thống nhất quán. Hoạt
động quản lý gồm có 4 chức năng cơ bản sau:
- Chức năng kế hoạch: là chức năng đầu tiên của quá trình quản lý, nó
tồn tại trong mọi tổ chức, trong mọi hoạt động quản lý. Chức năng kế hoạch
là quá trình xác định mục tiêu phát triển của tổ chức và lựa chọn những biện
pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đề xuất.
- Chức năng tổ chức: Là quá trình tiếp nhận, phân phối, sắp xếp các
nguồn nhân lực và các nguồn lực khác tạo ra một cơ cấu tổ chức thích hợp
đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu đề ra để tổ chức phát triển.
- Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái
độ của những người khác nhằm đạt tới mục tiêu và chất lượng cao.
- Chức năng kiểm tra: Là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo
cho các hoạt động đạt tới mục tiêu của tổ chức với hiệu quả cao. Kiểm tra trong
quản lý là quá trình xem xét thực tiễn để thực hiện các nhiệm vụ đánh giá thực
trạng, khuyến khích những nhân tố tích cực, phát hiện những sai lệch và đưa ra



12

những quyết định điều chỉnh nhằm giúp đối tượng hoàn thành nhiệm vụ và góp
phần đưa toàn bộ hệ thống được quản lý tới trình độ cao hơn.
Tóm lại các chức năng cơ bản trên luôn được chủ thể quản lý thực hiện
một cách liên tiếp, phối hợp, đan xen, bổ sung cho nhau tạo thành một chu
trình quản lý khép kín. Trong chu trình đó yếu tố thông tin luôn là cầu nối
trong tất cả các giai đoạn ở vị trí trung tâm, vừa là vai trò vừa là điều kiện,
vừa là phương tiện để thực hiện các chức năng.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Cũng như khái niệm về quản lý nói chung, quản lý giáo dục là một
phạm trù mà ở mỗi quốc gia, mỗi thời kỳ đều có những khái niệm phù hợp
với quốc gia, thời kỳ đó. Nhà giáo dục học M.I.Kônđacốp thì cho rằng “Quản
lý giáo dục là tập hợp những biện pháp nhằm đảm bảo sự vận hành bình
thường của cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng
hệ thống cả về số lượng và chất lượng”…
Tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý giáo dục là
hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của các cấp
quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ
thống đạt được mục tiêu của tổ chức”[16].
Trong luận văn này chúng tôi đề cập đến QLGD theo nghĩa hẹp, quản
lý một trường học.
Theo nghĩa hẹp quản lý giáo dục (QLGD) là những tác động có mục
đích, có hệ thống, khoa học, có ý thức của chủ thể Quản lý giáo dục lên đối
tượng quản lý, lên quá trình dạy và học diễn ra trong các cơ sở giáo dục.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có kế hoạch và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các khâu, các bộ phận của hệ thống nhằm đảm bảo các cơ quan



13

trong hệ thống giáo dục vận hành tối ưu, đảm bảo sự phát triển mở rộng cả về
mặt số lượng cũng như chất lượng để đạt được mục tiêu giáo dục”.[ 3]
Một số nội dung của quản lý giáo dục
Trong quá trình thực hiện hoạt động quản lý giáo dục cần đảm bảo các
nội dung trong bốn chức năng cơ bản của quản lý (kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra - đánh giá). Ngoài ra, quản lý giáo dục còn cần thực hiện các nội
dung như xây dựng các giải pháp hữu hiệu để quản lý có hiệu quả hoạt động
giáo dục trong điều kiện các nguồn lực là hữu hạn hay việc tìm kiếm, thu thập
và xử lý thông tin, điều chỉnh sự vận hành của hệ thống một cách hợp lý và từ
đó góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục, đào tạo.
Quản lý giáo dục là một lĩnh vực có sự ràng buộc, mối quan hệ mật
thiết gắn bó của nhiều hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo theo mục
tiêu đã định.
Quản lý giáo dục là hoạt động mang tính sáng tạo. Đối tượng của
hoạt động quản lý giáo dục là con người với nhiều mối quan hệ phức tạp,
đòi hỏi quản lý giáo dục vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Quản lý trường học là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác,
có kế hoạch, có hệ thống) mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến
tập thể giáo viên và học sinh, là những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường nhằm huy động cùng cộng tác, phối hợp tham gia vào mọi hoạt động
của nhà trường làm cho quá trình này vận hành tới việc hoàn thành những
mục đích dự kiến.
Theo tác giả Trần Kiểm “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”[36].



14

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt
động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng
thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”. [40].
Trong cuốn “Cơ sở lí luận của khoa học quản lý giáo dục” tác giả
M.I.Kôn-Đa-Cốp đã viết “Chúng ta hiểu quản lý nhà trường (công việc nhà
trường) là một hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi
những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý đến
tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về
các mặt kinh tế – xã hội, tổ chức sư phạm của quá trình dạy – học và giáo dục
thế hệ đang lớn lên”. [57]
Là một thiết chế đặc biệt của xã hội nên nhà trường cùng công tác quản
lý trường học là vô cùng quan trọng bao gồm sự quản lý các tác động qua lại
giữa trường học và xã hội đồng thời quản lý hoạt động dạy-học và công tác
hành chính nhà trường. Người ta có thể phân tích quá trình giáo dục của nhà
trường như một hệ thống gồm các thành tố và được biểu diễn bằng sơ đồ sau:
1.2.2. Văn hóa, văn hóa tổ chức, văn hoá nhà trường
1) Văn hóa
Trên thế giới hiện có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa. Tuy
nhiên, điểm cốt lõi và nhất quán thể hiện phổ biến qua hầu hết các khái niệm
văn hoá, đó là sự nhấn mạnh tới yếu tố con người. Văn hoá là những gì gắn
với con người, thuộc con người và đời sống của con người. Theo đó, tất cả
những gì mang bản chất tự nhiên đều không phải là văn hoá. Để làm điểm tựa
cho vấn đề đặt ra trong bài viết này, chúng tôi lựa chọn một quan niệm từng
được UNESCO công nhận: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật
chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy trong quá trình hoạt động
thực tiễn và trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã

hội”[54]


15

Quan niệm trên chỉ rõ, (i) văn hóa là một tập hợp có tính hệ thống các
giá trị vật thể và phi vật thể do con người tạo lập và lưu truyền qua một quá
trình lâu dài; (ii) quá trình hình thành và phát triển văn hóa là quá trình hoạt
động thực tiễn của con người; (iii) trong quá trình hoạt động thực tiễn để
“sáng tạo và tích lũy” văn hóa, con người có mối liên hệ mật thiết và tác động
qua lại với hoàn cảnh, môi trường xã hội và môi trường tự nhiên.
Theo Phương Đông văn hóa là cái đẹp, hình thức đẹp đẽ biểu hiện
trước hết trong lễ, nhạc, cách lãnh đạo, quản lý,… đặc biệt trong ngôn ngữ,
cách ứng xử lịch sự. Nó biểu hiện thành một hệ thống các chuẩn mực, giá trị
ứng xử được mọi người chấp nhận và xem là đẹp.
Văn hóa là một hệ thống những biểu trưng( kí hiệu) chi phối cách ứng
xử và sự giao tiếp trong một cộng đồng khiến cộng đồng ấy có những nét đặc
thù riêng…Hay văn hóa bao gồm hệ thống giá trị để đánh giá một sự việc,
một hiện tượng ( Đẹp hay xấu, có đạo đức hay vô đạo đức, phải hay trái, đúng
hay sai…) theo cộng đồng ấy.
Năm 2002, UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: Văn
hóa nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm
hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong
xã hội và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương
thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin.
Từ các định nghĩa trên, theo ta có thể nói: Văn hóa là dòng chảy của các
chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, các truyền thống, nghi lễ của một cộng đồng.
2) Văn hóa tổ chức
Văn hoá tổ chức là một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và
hành vi ứng xử của một tổ chức tạo nên sự khác biệt của các thành viên của tổ

chức này với các thành viên của tổ chức khác


16

Văn hoá tổ chức liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của
một tổ chức. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu, triết
lý, các giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý…, bầu không khí tâm lý. Thể
hiện thành một hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng xử
được xem là tốt đẹp và được mỗi người trong tổ chức chấp nhận.
Văn hóa tổ chức đã chính thức trở thành một khái niệm trong khoa học
tổ chức – quản lý xuất hiện ở Âu Mỹ từ những năm 80 của thế kỉ trước và
hiện nay là một khái niệm thịnh hành và được phổ biến rộng rãi.
3) Văn hóa nhà trường
Văn hóa nhà trường là một khái niệm mới xuất hiện trong vài chục
năm gần đây, nhưng nội hàm của nó thì đã được đề cập đến từ lâu, trong tình
huống của GD và ĐT, nhất là ở thời kì đổi mới. VHNT đã được các nhà
nghiên cứu GD coi là yếu tố rất cơ bản của cơ chế phát triển đối với từng nhà
trường cũng như của toàn hệ thống các trường nói chung, nó làm nền tảng và
định hướng cho sự phát triển tiến bộ của nhà trường, và là một động lực quan
trọng để thực hiện Đổi mới quản lý giáo dục ở từng nhà trường.
Mỗi khi bước vào một nhà trường, người ta thường cảm nhận được
bầu không khí đặc trưng của nhà trường đó qua hàng loạt các dấu hiệu, hoặc
hiển hiện dễ thấy hoặc ngầm định khó thấy. Mỗi nhà trường đều tự mình biểu
lộ ra bên ngoài một hình ảnh nào đó. Hình ảnh này được tạo nên bởi người
dạy, người học, người quản lý trong nhà trường; sau đó, nó được chuyển tải
và phản ánh bởi đồng nghiệp trong địa phương, bởi phụ huynh và cộng đồng
xã hội xung quanh, bởi cơ quan quản lý và người sử dụng sản phẩm giáo dục
vốn là những “khách hang” phản ảnh chất lượng sản phẩm giáo dục của nhà
trường một cách rõ nét và khách quan.

Đó là những điều khái lược về văn hoá nhà trường, làm nên cái mà
chúng ta thường gọi là văn hoá nhà trường.


17

Văn hoá nhà trường là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen
và truyền thống hình thành trong quá trình phát triển của nhà trường, được
các thành viên trong nhà trường thừa nhận, làm theo và được thể hiện trong
các hình thái vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho mỗi tổ
chức sư phạm. [55]
Có thể hiểu VHNT là một hệ thống phức hợp các giá trị, các giá trị, các
chuẩn mực xung quanh chức năng đào tạo con người của nhà trường, được
chấp nhận tự nguyện, được cam kết tôn trọng để theo đó mà các thành viên
của nhà trường cùng nhau thực thi các hoạt động dạy và học, nhằm hoàn
thành ngày càng tốt sứ mệnh cao cả của mình.
Về góc độ tổ chức, VHNT được coi như một mẫu thức cơ bản, tạo ra
một môi trường quản lý ổn định, giúp cho Nhà trường thích nghi với môi
trường bên ngoài, tạo ra sự hoà hợp môi trường bên trong. Một tổ chức có nền
văn hóa mạnh sẽ hội tụ được cái tốt, cái đẹp cho xã hội. VHNT sẽ giúp cho
Nhà trường thực sự trở thành một trung tâm văn hóa giáo dục, là nơi hội tụ
sức mạnh của trí tuệ và lòng nhân ái trong xã hội, góp phần quan trọng tạo
nên sản phẩm giáo dục toàn diện.
Văn hoá nhà trường có đầy đủ đặc tính của văn hoá tổ chức song nó có
những đặc trưng riêng.
Văn hoá nhà trường liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần
của một nhà trường. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, triết lý,
mục tiêu, các giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý... bầu không khí tâm lý.
Thể hiện thành hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng
xử... được xem là tốt đẹp và được mỗi người trong nhà trường chấp nhận.

Là tổng hợp các giá trị, các chuẩn mực, niềm tin và hành vi ứng xử của
các thành viên trong nhà trường tạo nên sự khác biệt giữa trường này với
trường khác


×