Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

Quản lí hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên tại cơ sở cai nghiện ma túy – bảo trợ xã hội phú văn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.04 MB, 156 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>ĐÀO VĂN ĐỨC </b>

<b>QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG </b>

<b>GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC VIÊN TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY – BẢO TRỢ XÃ HỘI </b>

<b>PHÚ VĂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN lý GIÁO DỤC </b>

<b>Đà Nẵng – Năm 2021 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>ĐÀO VĂN ĐỨC </b>

<b>QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG </b>

<b>GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC VIÊN TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY – BẢO TRỢ XÃ HỘI </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu... 3

4. Giả thuyết khoa học ... 4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 4

6. Phương pháp nghiên cứu... 4

7. Cấu trúc luận văn ... 5

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC VIÊN Ở CÁC CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY – BẢO TRỢ XÃ HỘI ... 6 </b>

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu... 6

1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước ... 6

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ... 7

1.2. Các khái niệm chính của đề tài ... 11

1.2.1. Khái niệm quản lí giáo dục ... 11

1.2.2. Khái niệm hoạt động giáo dục pháp luật ... 14

1.2.3. Khái niệm quản lí hoạt động giáo dục pháp luật ... 16

1.3. Hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên ở các cơ sở cai nghiện ma túy - bảo trợ xã hội ... 19

1.3.1. Đặc điểm học viên các cơ sở cai nghiện ma túy - bảo trợ xã hội ... 19

1.3.2. Mục tiêu giáo dục pháp luật cho học viên các cơ sở cai nghiện ma túy – bảo trợ xã hội ... 19

1.3.3. Nội dung giáo dục pháp luật cho học viên các cơ sở cai nghiện ma túy – bảo trợ xã hội ... 21

1.3.4. Phương pháp và hình thức giáo dục pháp luật cho học viên các cơ sở cai nghiện ma túy – bảo trợ xã hội ... 23

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1.3.5. Các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên các cơ

sở cai nghiện ma túy – bảo trợ xã hội ... 24

1.3.6. Các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên các cơ sở cai nghiện ma túy – bảo trợ xã hội ... 24

1.3.7. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên các cơ sở cai nghiện ma túy – bảo trợ xã hội ... 25

1.4. Quản lí hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên ở các cơ sở cai nghiện ma túy – bảo trợ xã hội ... 26

1.4.1. Quản lí mục tiêu giáo dục pháp luật cho học viên các cơ sở cai nghiện ma túy – bảo trợ xã hội ... 26

1.4.2. Quản lí nội dung giáo dục pháp luật cho học viên các cơ sở cai nghiện ma túy – bảo trợ xã hội ... 26

1.4.3. Quản lí việc lựa chọn các phương pháp và hình thức giáo dục pháp luật cho học viên các cơ sở cai nghiện ma túy – bảo trợ xã hội ... 27

1.4.4. Quản lí sự phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên các cơ sở cai nghiện ma túy – bảo trợ xã hội ... 27

1.4.5. Quản lí các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên các cơ sở cai nghiện ma túy – bảo trợ xã hội ... 29

1.4.6. Quản lí cơng tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên các cơ sở cai nghiện ma túy – bảo trợ xã hội ... 30

1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên ở các cơ sở cai nghiện ma túy – bảo trợ xã hội ... 31

1.5.1. Những yếu tố khách quan ... 31

1.5.2. Những yếu tố chủ quan ... 33

Tiểu kết Chương 1 ... 34

<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC VIÊN Ở CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY – BẢO TRỢ XÃ HỘI PHÚ VĂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ... 36 </b>

2.1. Khái quát về quá trình khảo sát ... 36

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ ... 40

2.2.3. Nội dung và kết quả hoạt động ... 41

2.3. Thực trạng nhận thức hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên tại cơ sở cai nghiện ma túy – bảo trợ xã hội Phú Văn thành phố Hồ Chí Minh ... 42

2.3.1. Thực trạng xác định mục tiêu giáo dục pháp luật cho học viên ... 43

2.3.2. Thực trạng xác định nội dung và thiết kế kế hoạch giáo dục pháp luật cho học viên ... 45

2.3.3. Thực trạng lựa chọn phương pháp và hình thức giáo dục pháp luật cho học viên. ... 47

2.3.4. Thực trạng phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên ... 50

2.3.5. Thực trạng các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên ... 51

2.3.6. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên ... 53

2.4. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên cơ sở cai nghiện ma túy – bảo trợ xã hội Phú Văn thành phố Hồ Chí Minh ... 54

2.4.1. Thực trạng quản lí mục tiêu, kế hoạch giáo dục pháp luật cho học viên ... 54

2.4.2. Thực trạng quản lí nội dung giáo dục pháp luật cho học viên ... 57

2.4.3. Thực trạng quản lí việc lựa chọn các phương pháp và hình thức giáo dục pháp luật cho học viên ... 59

2.4.4. Thực trạng quản lí sự phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên ... 61

2.4.5. Thực trạng quản lí các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên ... 65

2.4.6. Thực trạng quản lí cơng tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên ... 67

<b>CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC VIÊN TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY – BẢO TRỢ XÃ HỘI PHÚ VĂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ... 76 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ... 76

3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa ... 76

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ... 76

3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống và tồn diện ... 76

3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả ... 76

3.2. Các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên tại cơ sở cai nghiện ma túy – bảo trợ xã hội Phú Văn thành phố Hồ Chí Minh ... 77

3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức và phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, lực lượng trong giáo dục pháp luật cho học viên của Cơ sở Cai nghiện ma tuý – Bảo trợ xã hội Phú Văn ... 77

3.2.2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục pháp luật cho học viên ở Cơ sở Cai nghiện ma tuý - Bảo trợ xã hội Phú Văn... 80

3.2.3. Chỉ đạo đa dạng hố các hình thức, phương pháp giáo dục pháp luật, phát huy tính tích cực, chủ động của học viên ở Cơ sở Cai nghiện ma tuý - Bảo trợ xã hội Phú Văn ... 82

3.2.4. Kết hợp việc xây dựng mơi trường văn hóa pháp luật với duy trì nghiêm pháp luật, kỷ luật ở Cơ sở ... 88

3.2.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả quản lí giáo dục pháp luật cho học viên cai nghiện ma túy ở Cơ sở ... 90

3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp ... 92

3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ... 92

3.3.1. Mô tả quá trình khảo nghiệm ... 92

3.3.2. Kết quả khảo nghiệm ... 94

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC CÁC DANH TỪ VIẾT TẮT </b>

<b>DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG</b>

<b>Số hiệu </b>

2.1: Ý nghĩa giá trị trung bình 38

2.3: Nhận thức về tầm quan trọng của quản lí hoạt động GDPL 42

2.4: <sup>Nhận thức về tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng hoạt </sup>

2.9: Thực trạng các điều kiện, phương tiện tổ chức hoạt động GDPL 52

2.10: <sup>Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện của học </sup>

2.11: <sup>Thực trạng quản lí việc xác định mục tiêu hoạt động GDPL tại </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Theo Liên Hiệp Quốc, ma túy là các chất hóa học có nguồn gốc tự nhiên và nhân tạo khi xâm nhâp ̣ cơ thể con người sẽ có tác dụng làm thay đổi tâm trạng, ý thức và trí tuệ, làm cho con người bị lệ thuộc vào chúng gây nên những tổn thương cho từng cá nhân và cộng đồng. Sự lê ̣thuộc của con người, cụ thể đối với các chất ma túy tác động lên hê ̣thần kinh trung ương tạo nên những phản xa ̣có điều kiêṇ không thể quên hoặc từ bỏ được dẫn đến nghiện ma tuý. Người thường xuyên lê ̣thuôc ̣ vào thuốc gây nghiêṇ (được gọi chung là ma túy như: heroin, cocain, moocfine, thuốc phiện, cần sa…) có sự thèm muốn mãnh liệt khó cưỡng lại được gọi là người nghiện ma túy.

Theo nghiên cứu, từ xa xưa các bộ lạc ở Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ, Châu Úc đã sử dụng thuốc phiện vào nhiều mục đích khác nhau: chữa bệnh, nghi thức tiếp xúc với thần linh, giảm nhẹ nỗi sợ chết trong chiến tranh, nỗi ưu phiền trong đời sống. Các thầy lang, thầy cúng ở các bộ lạc cổ sơ đã biết chữa các chứng đau, ho, tiêu chảy, nhức đầu… bằng thuốc phiện. Thuốc phiện là chất ma túy được sử dụng để chữa bệnh sớm nhất ở Châu Á. Trải qua nhiều thế kỷ, từ thế kỷ XIX, tại nhiều nước Châu Âu, nhiều văn nghệ sĩ nổi tiếng đã sử dụng thuốc phiện như một nguồn cảm hứng cho sáng tác, ca tụng cảm giác sảng khoái và nhiều cảm giác kỳ ảo khác của thuốc phiện, góp phần làm cho số người lạm dụng thuốc phiện trong xã hội các nước Châu Âu ngày càng gia tăng [21]. Việc sử dụng, lạm dụng này diễn ra rộng rãi trên phạm vi toàn cầu và trở thành một hiện tượng xã hội.

Tại diễn đàn Liên Hợp quốc, ngài Boutros Gali - nguyên Tổng thư ký Liên Hợp Quốc đã đánh giá: “Trong những năm gần đây, tình trạng nghiện hút ma túy đang trở thành hiểm họa lớn của toàn nhân loại. Khơng một quốc gia, dân tộc nào thốt ra khỏi vịng xốy khủng khiếp của nó để tránh khỏi những hậu quả do nghiện hút và buôn lậu ma túy gây ra. Ma túy đang làm gia tăng tội phạm, bạo lực, tham nhũng, vắt kiệt nhân lực, tài chính, hủy diệt những tiềm năng quý báu khác mà lẽ ra phải được huy động cho việc phát triển kinh tế- xã hội, đem lại ấm no, hạnh phúc cho mọi người. Ma túy đang làm suy thoái nhân cách, phẩm giá, tàn phá cuộc sống yên vui gia đình, gây xói mịn đạo lý, kinh tế, xã hội... Nghiêm trọng hơn ma túy còn là tác nhân chủ yếu thúc đẩy căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS phát triển...”[16]. Như vậy, việc buôn bán, sử dụng và lạm dụng ma túy đang gây ra những hậu quả nghiêm trọng không chỉ đối với sức khỏe người sử dụng mà cịn với gia đình và xã hội, đặc biệt khi nhu cầu dùng chất ma túy ngày càng tăng có thể liên quan đến các hành vi bạo lực như trộm cắp, giết người để đáp ứng nhu cầu dùng chất ma túy.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Theo thống kê chưa đầy đủ về tình hình sử dụng ma túy bất hợp pháp trên tồn thế giới năm 2011, có khoảng từ 149 triệu người đến 272 triệu người tức 3,3%- 6,1% dân số từ độ tuổi 15- 64 sử dụng ma túy bất hợp pháp ít nhất 1 lần/năm, khoảng 1/2 số đó là người nghiện thường xuyên, trong khi đó vào những năm 1990 chỉ khoảng từ 15 triệu người- 39 triệu người nghiện. Có khoảng 125 triệu người- 203 triệu người sử dụng cần sa, tăng 2,8%- 4,5% so với năm 2009. Số người sử dụng cocain chiếm khoảng 0,3%- 0,5% dân số thế giới trong độ tuổi 15- 64 tuổi, tức là khoảng 14 triệu- 20 triệu người [8].

Tại Việt Nam, số liệu thống kê về sử dụng ma túy và nghiện ma túy cho thấy, tính trung bình mỗi năm, cơ quan Nhà nước tổ chức cai nghiện cho khoảng 50.000 người, ước tính có khoảng 30.000 người nghiện đang bị quản lí trong các nhà tù, trại giam do vi phạm pháp luật và do nhiều nguyên nhân khác nhau, ước tính có khoảng 70%- 80% số người sau cai nghiện khi trở về với gia đình, cộng đồng từ các cơ sở cai nghiện đã quay trở lại sử dụng ma túy thường xuyên trong vòng một năm sau [22]. Người sau cai nghiện ma túy trên con đường phục thiện vẫn mang trong mình những mặc cảm tội lỗi và không tránh khỏi sự cám dỗ của ma túy. Đặc biệt, người sử dụng ma túy bị phụ thuộc, trói buộc bởi tình trạng tâm lý, khát khao, thèm muốn, đam mê sử dụng ma túy, mắc phải nhiều thứ bệnh. Những người này hay mặc cảm, tự ti, dễ bị tổn thương, thiếu bản lĩnh, suy nghĩ lưng chừng, nhanh chán nản, dễ từ bỏ khi gặp khó khăn, nhất là với những người khơng có sự hiểu biết về pháp luật.

Tại Thành phố Hồ Chí Minh, số liệu thống kê về sử dụng ma túy cho thấy tổng số người nghiện tại Thành phố Hồ Chí Minh được cơ quan Nhà nước tổ chức cai nghiện cho mỗi năm khoảng 15.000 người, chiếm 50% số lượng người nghiện của cả nước. Ước tính số lượng người nghiện mỗi năm tăng gần 2000 người trong đó tỉ lệ nghiện mới là 70%, tỉ lệ tái nghiện là 6,7% còn lại là nguyên nhân khác. Từ năm 2014, tại Việt Nam việc đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện ma túy được thực hiện theo trình tự, thủ tục của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Luật Xử lý vi phạm hành chính không quy định việc quản lí sau cai nghiện như Luật phòng, chống ma túy và không cho tiếp tục kéo dài thời gian thực hiện của quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án. Do đó, để đảm bảo tình hình an ninh trật tự tại các cơ sở cai nghiện, Thành phố tạm thời ngưng thực hiện quản lí sau cai nghiện nhưng vẫn tiếp tục duy trì và đẩy mạnh cơng tác quản lí, hỗ trợ giúp đỡ người nghiện sau khi hoàn thành thời gian cai nghiện về tái hòa nhập cộng đồng.

Thành phố Hồ Chí Minh ln chú trọng tới cơng tác tun truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tệ nạn ma túy lồng ghép tuyên truyền về các nội dung có liên quan của Luật Xử lý vi phạm hành chính tại cộng đồng. Trong 6 tháng đầu năm 2020, Thành

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

phố Hồ Chí Minh có tổng số 25.870 người nghiện trong đó có 13.237 người nghiện được quản lí tại các Cơ sở giáo dục, lao động xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy. Độ tuổi người nghiện chủ yếu là trên 16 tuổi, đa số nghề nghiệp là công nhân, viên chức, lao động; tỉ lệ học sinh, sinh viên nghiện ma túy ít (chiếm 0,1%); tỉ lệ giáo viên nghiện ma túy là 0%. Như vậy, qua thống kê sơ bộ cho thấy trình độ văn hóa, đồng nghĩa với hiểu biết về pháp luật ảnh hưởng sâu sắc đến tỉ lệ nghiện ma túy.

Vai trò của giáo dục pháp luật đối với người nghiện ma túy đang học tập trị liệu tại Cơ sở Cai nghiện ma túy là giúp người nghiện ý thức tốt hơn trong việc rèn luyện học tập, bồi dưỡng các hành vi tái hòa nhập cộng đồng, có định hướng duy trì việc làm để ni sống bản thân và gia đình một cách lương thiện.

Là một trong số những đơn vị quản lí, giáo dục học viên cai nghiện ma túy, những năm gần đây, Cơ sở Cai nghiện ma túy - Bảo trợ xã hội Phú Văn, trực thuộc Sở Lao động – Thương binh và xã hội thành phố Hồ Chí Minh đã có nhiều cố gắng nỗ lực, góp phần thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong giáo dục học viên cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng như: Dạy văn hóa, giáo dục pháp luật, dạy nghề... Song, bên cạnh những mặt đã làm tốt, có hiệu quả, đóng góp nhiều cơng sức vào nhiệm vụ âm thầm, lặng lẽ này, Cơ sở đang còn phải tiếp tục tháo gỡ, rút kinh nghiệm nhiều vấn đề tiêu biểu và thực hiện nhiều biện pháp một cách khoa học. Đặc biệt là những biện pháp quản lí giáo dục pháp luật cho học viên nhằm tăng cường hiệu quả giáo dục một cách bền vững của Cơ sở Cai nghiện ma túy. Mặt khác, đây là một lĩnh vực nghiên cứu chưa được khai thác.

<i>Xuất phát từ những lí do trên, đề tài: “Quản lí hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên ở Cơ sở Cai nghiện ma túy - Bảo trợ xã hội Phú Văn thành phố Hồ Chí Minh” được lựa chọn nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giáo </i>

dục pháp luật cho học viên tại Cơ sở Cai nghiện ma túy – Bảo trợ xã hội Phú Văn thành phố Hồ Chí Minh.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lí hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên đề tài đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên tại Cơ sở Cai nghiện ma túy – Bảo trợ xã hội Phú Văn thành phố Hồ Chí Minh, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giáo của đơn vị.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>

Hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên tại các cơ sở cai nghiện ma túy – Bảo trợ xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

<b>Quản lí hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên tại Cơ sở Cai nghiện ma túy – Bảo trợ xã hội Phú Văn thành phố Hồ Chí Minh. </b>

<i><b>3.3. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

- Đề tài tiến hành nghiên cứu tại Cơ sở Cai nghiện ma túy – Bảo trợ xã hội Phú

<b>Văn thành phố Hồ Chí Minh. </b>

- Đề tài nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lí của Giám đốc Cơ sở Cai nghiện ma túy – Bảo trợ xã hội Phú Văn đối với hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên tại

<b>đơn vị. </b>

- Thực trạng vấn đề nghiên cứu được khảo sát trong giai đoạn 2019 – 2020. Các biện pháp quản lí được đề xuất cho giai đoạn 2020 – 2022.

<b>4. Giả thuyết khoa học </b>

Hiện nay, hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên ở các cơ sở cai nghiện ma túy trực thuộc Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và Cơ sở Cai nghiện ma túy – Bảo trợ xã hội Phú Văn nói riêng cịn nhiều bất cập, kết quả giáo dục chưa cao. Nguyên nhân chính của những bất cập này là các cấp quản lí triển khai các chỉ đạo về giáo dục pháp luật cho học viên không dựa trên tiếp cận quản lí phù hợp. Dựa trên lý thuyết quản lí hoạt động giáo dục có thể đề xuất được các biện pháp quản lí hợp lý, khả thi nhằm quản lí hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên, góp phần vào việc nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục tại đơn vị.

<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

<b>5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lí hoạt động giáo dục pháp luật cho học </b>

viên tại các Cơ sở cai nghiện ma túy – Bảo trợ xã hội.

5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động giáo dục pháp luật cho học

<b>viên tại Cơ sở Cai nghiện ma túy – Bảo trợ xã hội Phú Văn Thành phố Hồ Chí Minh. </b>

5.3. Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên tại Cơ sở Cai nghiện ma túy – Bảo trợ xã hội Phú Văn Thành phố Hồ Chí Minh.

<b>6. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết </b></i>

Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa lý thuyết. Các phương pháp này được sử dụng để xây dựng cơ sở lý luận về quản lí hoạt động giáo dục pháp luật ở các Cơ sở cai nghiện ma túy – Bảo trợ xã hội.

<i><b>6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

Đề tài sử dụng các phương pháp: điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn, nghiên cứu hồ sơ lưu trữ, quan sát.

- Bảng hỏi dùng điều tra về thực trạng giáo dục pháp luật cho học viên và quản lí

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

giáo dục cho học viên ở Cơ sở Cai nghiện ma túy – Bảo trợ xã hội Phú Văn.

- Phỏng vấn dùng điều tra bổ sung cho điều tra bằng bảng hỏi về thực trạng giáo dục pháp luật và quản lí hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên ở Cơ sở Cai nghiện ma túy – Bảo trợ xã hội Phú Văn Thành phố Hồ Chí Minh.

- Nghiên cứu hồ sơ lưu trữ được thực hiện với các loại hồ sơ quản lí học viên nhằm tìm hiểu về trình độ văn hóa, sự am hiểu về pháp luật của đối tượng liên quan đến hiệu quả cai nghiện ma túy tại các Cơ sở.

- Quan sát được thực hiện với các đối tượng nghiên cứu nhằm tìm hiểu về sự thay đổi tích cực trong học tập, rèn luyện của học viên sau khi được giáo dục pháp luật.

- Phương pháp chuyên gia: được sử dụng trong xây dựng các biện pháp quản lí và khảo nghiệm các biện pháp quản lí đề xuất.

<i><b>6.3. Nhóm các phương pháp xử lý thông tin </b></i>

Dùng phương pháp thống kê toán để xử lý kết quả điều tra, khảo sát.

<b>7. Cấu trúc luận văn </b>

- Phần mở đầu: bao gồm các mục tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, giả thiết khoa học, nhiệm vụ nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.

- Phần nội dung gồm ba chương:

+ Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí về hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên tại các Cơ sở cai nghiện ma túy – Bảo trợ xã hội.

+ Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên tại Cơ sở Cai nghiện ma túy – Bảo trợ xã hội Phú Văn thành phố Hồ Chí Minh.

+ Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên tại Cơ sở Cai nghiện ma túy – Bảo trợ xã hội Phú Văn Thành phố Hồ Chí Minh.

- Kết luận và khuyến nghị - Phụ lục

- Tài liệu tham khảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>CHƯƠNG 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC VIÊN Ở CÁC CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY – </b>

<b>BẢO TRỢ XÃ HỘI </b>

<b>1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu </b>

<i><b>1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước </b></i>

Con người đã phát hiện và sử dụng các chất ma túy tự nhiên cách đây 6000 năm. Việc trồng và sử dụng các cây có chứa hoạt chất ma túy tự nhiên đã trở thành thói quen và tập tục của nhiều dân tộc ở nhiều vùng đất khác nhau. Từ khi phát hiện ra tác dụng kích thích của các loại ma túy tự nhiên cũng như tổng hợp, số lượng người nghiện ma túy ngày càng tăng. Nó cho thấy việc dùng ma túy gắn bó chặt chẽ tới cảm giác của con người, tới cuộc sống tâm lý của họ. Đứng về phương diện xã hội, ma túy đã gây ra những tác hại vô cùng to lớn. Chính vì thế cuộc chiến chống tệ nạn ma túy đã có từ lâu đời và nhiều thế kỷ. Tại diễn đàn Liên Hợp Quốc, nguyên Tổng Thư ký B.Ghali đã đánh giá: “Tình trạng nghiện hút đã trở thành hiểm họa lớn của tồn nhân loại. Khơng một quốc gia nào, dân tộc nào có thể thốt khỏi vịng xốy khủng khiếp của nó, ma túy làm gia tăng bạo lực, tham nhũng làm cạn kiệt nguồn nhân lực, tài lực, hủy diệt những nguồn tiềm năng quý báu khác mà lẽ ra phải được huy động để phát triển kinh tế - xã hội, mang lại ấm no hạnh phúc cho toàn dân” [13]. Qua tìm hiểu ở các tài liệu nước ngoài, những nghiên cứu nhằm hỗ trợ về tái hòa nhập cộng đồng, việc làm, phòng, chống tái nghiện cho người sau cai nghiện ma túy cịn hạn chế. Vì vậy những nghiên cứu sau đây sẽ là bước đệm trong hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy.

Với phương châm phòng chống tệ nạn ma túy từ xa, ở một số nước đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về tâm lý tiến hành ở tuổi vị thành niên, trong đó tập trung vào hành vi và thái độ của chúng đối với các chất gây nghiện như café, thuốc lá và các loại rượu. Viện nghiên cứu y học Mỹ 1994 đã nghiên cứu những yếu tố bảo vệ trẻ thành niên để chúng không sử dụng Alcohol. Những yếu tố đó bao gồm khả năng kiểm sốt bản thân, trong đó các nghiên cứu về lòng tự trọng của Rulter (1990); Demo (1995) cho thấy lòng tự trọng liên quan đến sử dụng chất gây nghiện và ngược lại những trẻ có lịng tự trọng thấp thường xun sử dụng chất gây nghiện.

Nghiên cứu của Brook (1990), Hawkin (1992) ở Mỹ chỉ ra các yếu tố quan hệ với bạn bè trong xã hội cũng có ảnh hưởng rất lớn với việc sử dụng ma túy và Alcohol ở trẻ. Nghiên cứu của Dón (1985), Kocach và Glichman (1986); Shilter (1991)… cho thấy việc sử dụng chất gây nghiện và gây nghiện của trẻ vị thành niên gắn với các tri

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

giác của việc sử dụng ma túy ở bạn bè.

Một nghiên cứu khác của Richardson, Myer, Bing (1997) chỉ ra rằng rối loạn tâm trạng, cảm giác lo âu, dự báo khả năng nghiện ma túy nặng. [6]

Slivis và Perry (1987) áp dụng cơ chế phản xạ tạo tác của B.F. Skinner giải thích rằng nghiện ma túy được củng cố âm tính bằng cách tránh các tình cảm âm tính và củng cố dương tính bằng cảm giác dễ chịu mà nó tìm được. O.Brier và các cộng sự (1990) giải thích hiện tượng nghiện ma túy theo cơ chế phản xạ có điều kiện của Pavlow. Theo thuyết này thì các kích thích thường liên kết với việc dùng ma túy (sự tổn thương, sự ức chế…) có thể trở thành điều kiện, và khi tiếp xúc với những kích thích này thì sẽ gây cảm giác thiếu thuốc. Và quá trình trị liệu cũng chú ý vào điểm này. Sự học tập xã hội bằng cách tiếp xúc thường xuyên với các giá trị tích cực, sự nghỉ ngơi và trải nghiệm các cảm xúc dương tính sẽ củng cố các phản xạ có điều kiện mới cho người nghiện.

Madanes, C (1981) đã xác nhận rằng gia đình người nghiện ma túy thì sự đảo lộn trật tự thứ bậc là một đặc trưng. Một số tác giả cũng phát hiện ra trong gia đình người nghiện ma túy nổi bật lên các hành vi vi phạm công khai hoặc tiềm ẩn và những lời phê phán về nguyên tắc là điều cấm trong xã hội. [10]

Ma túy và các tệ nạn liên quan đến ma túy khơng cịn bó hẹp ở một phạm vi, một lãnh thổ mà nó đã trở thành một vấn đề bức xúc mang tính toàn cầu. Bởi hậu quả mà ma túy mang lại rất nghiêm trọng và ảnh hưởng đến mọi mặt từ kinh tế, chính trị, văn hóa.

<i><b>1.1.2. Các nghiên cứu trong nước </b></i>

Việt Nam là một trong những nước rất tích cực trong chiến lược phịng chống tệ nạn ma túy. Trong đó nổi bật là một số nghiên cứu đã đưa ra những giải pháp nhằm hỗ trợ cai nghiện có việc làm và thu nhập sau cai nghiện.

Nhìn một cách tổng thể thì việc nghiên cứu chuyên biệt về ma túy ở Việt Nam chưa nhiều bằng các nước trên thế giới. Trong thời gian qua, ở Việt Nam, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan tới vấn đề này, dưới nhiều góc độ khác nhau, có thể nêu một số đề tài sau:

<i>* Nhóm nghiên cứu từ nhu cầu, hoàn cảnh sống và tâm lý của người sau cai nghiện ma túy. </i>

<i>Hai tác giả Phạm Xuân Biên và Hồ Bá Thâm đồng chủ biên “Tâm lý học giáo dục nhân cách người nghiện ma túy từ thực tế thành phố Hồ Chí Minh”, xuất bản năm </i>

2004 là một cơng trình nghiên cứu công phu của nhiều tác giả về nguyên nhân, đặc điểm tâm lý, công tác giáo dục nhân cách, đạo đức xã hội dành cho những người liên quan đến nghiện ma túy. Các tác giả cho rằng, người nghiện là người rối loạn về tâm

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

lý, khơng làm chủ được hành vi của mình, từ không làm chủ được bản thân, họ hành động chủ yếu theo ham muốn bản năng, dẫn tới lệch chuẩn xã hội, khủng hoảng nhân cách, tha hóa rối loạn nhân cách và việc cai nghiện, phục hồi nhân cách, sửa đổi và phát triển nhân cách người cai nghiện thành công hay không phụ thuộc vào thái độ, tình thương, trách nhiệm của cộng đồng, gia đình, xã hội và bản thân người nghiện. Do vậy, công tác điều chỉnh tâm lý, giáo dục, phục hồi nhân cách cho người cai nghiện và những giải pháp giúp người sau cai nghiện ma túy trở về với gia đình, cộng đồng được thực hiện bằng biện pháp tâm lý. [22]

Nhóm tác giả Nguyễn Thanh Hiệp và cộng sự với đề tài “Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng dẫn đến nghiện ma túy lần đầu ở người sau cai nghiện ma túy (tại Cơ sở giáo dục dạy nghề và giải quyết việc làm Bình Đức và Đức Hạnh)” đã phân tích đặc điểm, hồn cảnh xã hội của người nghiện ma túy lần đầu. Theo kết quả nghiên cứu, các yếu tố ảnh hưởng đến lý do nghiện ma túy lần đầu bao gồm có yếu tố bản thân, gia đình và bạn bè. Trong đó, tác động của bạn bè có ảnh hưởng quan trọng đến hành vi sử dụng ma túy của người nghiện. Nếu có thêm các yếu tố nguy cơ về gia đình và bản thân, người nghiện càng dễ chịu sự tác động của bạn bè hơn và thúc đẩy sử dụng ma túy sớm hơn. [12]

<i>Năm 2005, tác giả Phan Thị Ma Hương với nghiên cứu “Thanh niên nghiện ma túy nhân cách và hoàn cảnh xã hội” đã đưa ra cách tiếp cận mới về thanh niên nghiện </i>

ma túy – từ góc độ của tâm lý học. Tác giả đã phân tích, hệ thống hóa những lý luận và đặc điểm nhân cách, hoàn cảnh xã hội và sự ảnh hưởng của chúng trong việc nghiên cứu hành vi của người nghiện ma túy cũng như quan điểm về việc giải quyết chúng trong thực tiễn. Kết quả nghiên cứu chỉ ra một số đặc điểm nhân cách và hoàn cảnh xã hội nổi trội của thanh niên nghiện ma túy, mối quan hệ giữa các đặc điểm với hành vi nghiện. Trong đó, vai trị gia đình được tác giải tìm hiểu ở khía cạnh mơi trường gia đình gắn với vị thế kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến đặc điểm nhân cách và mức độ nghiện của thanh niên nghiện ma túy, cách quản lí của cha mẹ với con. Trên cơ sở đó, việc ngăn ngừa hành vi nghiện ma túy và việc cai nghiện ma túy ở thanh niên cần phải kết hợp giữa tri thức và biện pháp của tâm lý học. Kết quả nghiên cứu đã định hướng về giáo dục và ứng xử thích hợp với người nghiện ma túy, cũng như góp phần ngăn ngừa việc lạm dụng ma túy ở thanh thiếu niên. [13]

<i>Đề tài “Nhu cầu việc làm của người sau cai nghiện ma túy” của tác giả Tiêu Thị </i>

Minh Hường (2015) đã phân tích và tổng hợp được các yếu tố về tâm lý ảnh hưởng đến nhu cầu việc làm của người sau cai nghiện ma túy. Tác giả đã đi sâu nghiên cứu nhu cầu lý giải dưới góc độ tâm lý học, từ đó có những nghiên cứu điển hình về nhu cầu việc làm của người sau cai nghiện ma túy, các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

làm của họ, đề xuất một số biện pháp tâm lý – giáo dục, góp phần tăng cường nhu cầu việc làm của người sau cai nghiện ma túy. [14]

<i>* Nhóm nghiên cứu về quản lí dạy nghề, giải pháp hỗ trợ cho người sau cai nghiện ma túy: </i>

<i>Đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố “Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao quản lí cai nghiện và sau cai nghiện” của TS. Nguyễn Thành Công năm </i>

2003. Đã chỉ ra những giải pháp nhằm hỗ trợ người cai nghiện và cách thức quản lí người sau cai nghiện tại cộng đồng. Các giải pháp chủ yếu đó là tạo được sự đồng thuận của toàn xã hội trong cơng cuộc phịng chống ma túy, cùng nhau tạo mọi điều kiện giúp đỡ người nghiện ma túy quyết tâm cai nghiện từ bỏ ma túy để làm lại cuộc đời, tái hịa nhập cộng đồng, xây dựng cuộc sống mới góp phần ổn định tình hình an ninh trật tự xã hội. Bên cạnh đó, làm tốt cơng tác giáo dục tuyên truyền về tác hại của ma túy, vận động toàn dân tham gia đấu tranh, bài trừ tệ nạn ma túy, vì vây trong những năm qua các tụ điểm nóng về ma túy được triệt phá, tội phạm ma túy trên địa bàn tỉnh đã giảm đáng kể, tạo môi trường trong sạch cho các học viên cai nghiện ma túy trở về tái hòa nhập cộng đồng. [7]

<i>Đề tài cấp Bộ 2001 “các giải pháp tạo việc làm cho người nghiện ma túy, người mại dâm sau khi được chữa trị phục hồi” do Nguyễn Văn Minh (2001) làm chủ </i>

nhiệm. Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng việc làm, đời sống người nghiện ma túy, người bán dâm. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nhiều khả năng tái nghiện của người nghiện ma túy sau cai là do khơng có việc làm, mặc dù nghị lực của đối tượng là yếu tố quyết định, sự quan tâm của gia đình là yếu tố quan trọng giúp đối tượng từ bỏ tệ nạn xã hội. Trong đó, yếu tố giáo dục pháp luật cho đối tượng có tầm ảnh hưởng quan trọng tới sự tìm kiếm việc làm của người sau cai nghiện tại cộng đồng. Do vậy, kiến thức về pháp luật gián tiếp ảnh hưởng tới sự hoàn thiện hệ thống các giải pháp tạo việc làm cho đối tượng nhằm giúp họ ổn định cuộc sống, giảm tỷ lệ tái phạm, tái nghiện. [17]

<i>Theo nghiên cứu “Những giải pháp chủ yếu quản lí, dạy nghề cho người cai nghiện ma túy trong chương trình ba năm ở các trường, cơ sở tại TP. Hồ Chí Minh” </i>

2004 – 2005 do viện nghiên cứu xã hội Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện. Đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra những giải pháp thực tiễn để đáp ứng nhiệm vụ quản lí và dạy nghề cho người sau cai nghiện ma túy thuộc đề án “Tổ chức quản lí dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy” do Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội

<i>Chủ nghĩa Việt Nam thơng qua Nghị quyết 16/2003/NQ-QH11 “Về thực hiện thí điểm tổ chức quản lí, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy ở TP Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố thuộc Trung ương”. Nghiên cứu được thực </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

hiện đã giải quyết được vấn đề giúp những người sau khi kết thúc cắt cơn nghiện 2 năm, chữa bệnh, cai nghiện và phục hồi sức khỏe, người cai nghiện được cai nghiện được phân loại chuyển sang giai đoạn hậu cai là học văn hóa, học nghề và từng bước đưa những người sau cai nghiện ma túy có đủ điều kiện tối thiểu và làm việc tại các khu công nghiệp đặc biệt do thành phố xây dựng. Kết quả nghiên cứu đã được triển khai, áp dụng trong thực tiễn, giúp hàng ngàn người từng bước tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện ma túy là cần phải có sự tham gia quản lí của cơng an khu vực, chính quyền địa phương, thị trấn và các đoàn thể, ban điều hành khu phố. Trong đó, tác giả khẳng định vai trị của gia đình và cộng đồng là khơng thể thiếu trong q trình phịng chống ma túy và phải tạo ra mơi trường sống hịa thuận, đồn kết, dân chủ và quan tâm tới nhau giữa các thành viên trong gia đình, cơ quan, xí nghiệp, trường học, khu phố, xóm ấp.

<i>Đề tài“Hoạt động hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy. (Nghiên cứu tại Thành phố Hà Nội)” của tác giả Lê Thị Thanh Huyền, năm 2014. Đề tài này </i>

được tiến hành với mục đích mơ tả thực trạng nhu cầu vay vốn, việc làm của người sau cai nghiện trên địa bàn TP Hà Nội nhằm đưa ra những giải pháp và hoạt động phù hợp để ổn định cuộc sống cho người sau cai nghiện ma túy. Tuy nhiên, đề tài này chỉ có phạm vi nghiên cứu trong việc hỗ trợ đào tạo và tìm kiếm việc làm cho người sau cai nghiện ma túy. [15]

Ngoài ra cịn có rất nhiều bài viết đăng trên các tạp chí, internet về vấn đề này với những cách tiếp cận khác nhau…Trong các tài liệu cũng đã chỉ ra: Người nghiện ma túy là một nhóm xã hội đặc thù, họ khơng chỉ yếu về mặt thể chất mà yếu cả về mặt tinh thần. Nhìn chung từ cách tiếp cận và nghiên cứu của các chuyên ngành khác nhau, các cơng trình trên đã góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn của công tác hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng, tìm kiếm việc làm, phịng ngừa tái nghiện trong giai đoạn hiện nay.

Nhìn nhận một cách tổng thể, có thể thấy các nghiên cứu ở trên đã tìm hiểu về đời sống của người sau cai nghiện ma túy cũng như những vấn đề họ gặp phải trong cuộc sống và tiếp cận các dịch vụ trợ giúp họ. Tuy nhiên, các nghiên cứu đó mới dừng ở một phần nhỏ và đánh giá thực trạng trên một vùng hoặc cả nước, đưa ra các số liệu và tình hình thực tế, hoặc là tài liệu giảng dạy, lý thuyết chưa thực sự phù hợp với địa bàn nghiên cứu của đề tài này. Thực tế đang thiếu các nghiên cứu về các hoạt động xã hội cho người cai nghiện nhất là giáo dục pháp luật để đối tượng có thể tái hịa nhập cộng đồng, tìm kiếm việc làm, phịng ngừa tái nghiện… trở thành người lương thiện, có ích cho cộng đồng và xã hội đây chính là cơ sở khoa học cho việc hỗ trợ nghiên cứu

<i>đề tài. Nghiên cứu “Quản lí hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên ở Cơ sở Cai </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i>nghiện ma túy - Bảo trợ xã hội Phú Văn Thành phố Hồ Chí Minh” hy vọng sẽ là sự </i>

đóng góp nhỏ của tác giả vào nỗ lực phịng chống tệ nạn ma túy chung của tồn xã hội. Các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu trên đây chính là cơ sở khoa học để tơi kế thừa và phát triển trong luận văn của mình.

<b>1.2. Các khái niệm chính của đề tài </b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm quản lí giáo dục </b></i>

<i>1.2.1.1. Khái niệm Quản lí </i>

Theo Henry Fayon (1841-1925) người Pháp: Trong tác phẩm “Quản lí cơng

<i>nghiệp và quản lí tổng qt, Ơng khẳng định “Quản lí là q trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tố chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. "Khi con người lao động hiệp tác thì điều tối quan trọng là họ cần phải xác định rõ công việc mà họ phải hoàn thành, và các nhiệm vụ của mỗi cá nhân phải là mắt lưới dệt nên mục tiêu của tổ chức”. </i>

<i>Các tác giả như Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí cho rằng: ‘‘Hoạt động quản lí là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thế quản lí (người quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu đề ra”. </i>

Theo tác giả Phạm Viết Vượng trong cuốn Quản lí hành chính nhà nước và quản lí

<i>ngành giáo dục đào tạo thì “Quản lí là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan” . </i>

Như vậy, với các cách tiếp cận, các quan niệm của các nhà khoa học về quản lí thì hình như chúng bao hàm những khía cạnh khác nhau, song mục tiêu cuối cùng mà họ đưa ra thì lại hồn tồn giống nhau. Nghĩa là quản lí để đạt đến chất lượng của sản phẩm bởi quản lí là hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết định hợp quy luật và có hiệu quả quản lí đồng thời phải tuân theo những nguyên tắc nhất định nhằm đạt đến mục tiêu chung của tổ chức mình.

Theo C. Mác và Ph. Ăng ghen thì quản lí là sự tác động lên một hệ thống nào đó với mục tiêu đưa hệ thống đó đến trạng thái cần đạt được. Quản lí là một phạm trù xuất hiện trước khi có Nhà nước với tính chất là một loại lao động xã hội hay lao động chung được thực hiện ở quy mơ lớn. Quản lí được phát sinh từ lao động, không tách rời với lao động và bản thân quản lí cũng là một loại hoạt động lao động. “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó” .

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>1.2.1.2. Khái niệm Quản lí giáo dục </i>

Nhà nước quản lí mọi mặt hoạt động, trong đó có hoạt động giáo dục. Vậy, quản lí Nhà nước về giáo dục là tập hợp những tác động hợp quy luật được thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lí nhằm tác động đến các phân hệ quản lí để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất lượng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ.

Theo tác giả M.I. Kơnđacốp: "Quản lí giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý của trẻ em".

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lí nhà trường, quản lí giáo dục nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục và thế hệ trẻ và đối với từng học sinh" [10].

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lí giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất" [19].

Theo tác giả Nguyễn Gia Quý: "Quản lí giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân" [20].

Khái niệm về Quản lí giáo dục, cho đến nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng cơ bản đều thống nhất với nhau về nội dung và bản chất. Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: "Quản lí giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội" [3].

Quản lí giáo dục bao gồm: Chủ thể quản lí, khách thể quản lí và quan hệ quản lí. Chủ thể quản lí: Bộ máy quản lí giáo dục các cấp. Khách thể quản lí: Hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học. Quan hệ quản lí: Đó là những mối quan hệ giữa người học và người dạy; quan hệ giữa người quản lí với người dạy, người học; quan hệ người dạy - người học...Các mối quan hệ đó có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, chất lượng hoạt động của nhà trường, của toàn bộ hệ thống giáo dục. Nội dung quản lí giáo dục bao gồm một số vấn đề cơ bản: Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục; ban hành, tổ chức thực hiện các văn

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

bản quy phạm pháp luật về giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học; tổ chức bộ máy quản lí giáo dục; tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí, giáo viên; huy động, quản lí sử dụng các nguồn lực... Như vậy: "Quản lí giáo dục là tập hợp những biện pháp (tổ chức, cán bộ, kế hoạch hoá...) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng".

<i>1.2.1.3. Khái niệm Quản lí nhà trường </i>

Mỗi nhà trường ở Việt Nam đều có hình thức quản lí với chế độ một thủ trưởng, tức là mỗi nhà trường đều có một hiệu trưởng và hội đồng giáo viên là chủ thể quản lí trực tiếp vận hành hệ thống giáo dục thực hiện các mục tiêu giáo dục chung. Bản chất của quản lí trường học là quản lí quá trình giáo dục theo nghĩa rộng. Trường học là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống Giáo dục quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động cơ sở của nhà trường, mọi hoạt động phức tạp, đa dạng khác đều hướng vào hoạt động cơ sở này. Do vậy, quản lí trường học nói chung và quản lí trường tiểu học nói riêng thực chất là: " Quản lí hoạt động dạy - học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục", theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang [19].

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "Trường học là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố Thầy - Trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở" [3].

Tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra nội dung khái quát về khái niệm quản lí nhà trường: "Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh'' [11].

Quản lí nhà trường là một trong những nội dung quan trọng của hệ thống quản lí giáo dục nói chung. Quản lí nhà trường chính là những cơng việc của nhà trường mà người cán bộ quản lí thực hiện những chức năng quản lí để thực hiện các nhiệm vụ, cơng tác của mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch của chủ thể quản lí nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà trường mà trọng tâm là quá trình dạy và học. Bản chất của cơng tác quản lí nhà trường là q trình chỉ huy, điều khiển sự vận động của các thành tố, đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành tố. Mối quan hệ đó là do quá trình sư phạm trong nhà trường quy định. Quản lí trường học nói chung và quản lí trường tiểu học nói riêng là tổ chức, chỉ đạo và điều hành quá trình giảng dạy của thầy và hoạt động học tập của trò, đồng thời quản lí những điều kiện cơ sở vật

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

chất và công việc phục vụ cho dạy và học nhằm đạt được mục đích giáo dục, đào tạo.

<i><b>1.2.2. Khái niệm hoạt động giáo dục pháp luật </b></i>

Giáo dục pháp luật là một vấn đề cơ bản không những đối với nước ta mà còn đối với các nước khác trên thế giới. Qua các sách báo, tài liệu hội thảo của một số tác giả nước ngoài đã khẳng định “Hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, đào tạo pháp luật là những nhiệm vụ nâng cao văn hóa pháp luật, ý thức pháp luật của nhân dân”. [5]

Về khái niệm giáo dục pháp luật, ở nước ta hiện nay cịn có nhiều quan điểm, cách hiểu khác nhau.

<i>Quan điểm thứ nhất cho rằng: giáo dục pháp luật là một bộ phận của giáo dục </i>

chính trị tư tưởng và giáo dục đạo đức.

Theo quan điểm này, giáo dục pháp luật không được xem là một hoạt động độc lập trong hệ thống giáo dục nói chung mà nó là một bộ phận cấu thành của cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng và giáo dục đạo đức; khi tiến hành giáo dục chính trị, tư tưởng và giáo dục đạo đức cho nhân dân thì tự nó sẽ hình thành nên ý thức pháp luật. Điều đó có nghĩa là cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng và giáo dục đạo đức tốt thì sẽ có sự tơn trọng pháp luật của nhân dân. Nói cách khác, sự hình thành ý thức pháp luật của cơng dân là do q trình giáo dục chính trị tư tưởng hay giáo dục đạo đức tạo nên.

<i>Quan điểm thứ hai cho rằng: Giáo dục pháp luật đồng nghĩa với phổ biến, tuyên </i>

truyền hay giải thích pháp luật. Với quan điểm này thì giáo dục pháp luật chỉ là các đợt tuyên truyền, cổ động khi có văn bản pháp luật mới được ban hành. Đây chỉ là công việc thường xuyên của bộ máy làm nhiệm vụ tuyên truyền, các phương tiện thông tin đại chúng và các cơ quan chuyên trách.

<i>Quan điểm thứ ba cho rằng: Giáo dục pháp luật đồng nghĩa với việc dạy học và </i>

học pháp luật trong các nhà trường. Với quan điểm này cho thấy việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật ở ngồi mà khơng phải giáo dục pháp luật.

<i>Quan điểm thứ tư cho rằng: Khơng có khái niệm giáo dục pháp luật. Vì pháp luật </i>

là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, là mệnh lệnh của nhà nước bắt buộc mọi người phải tuân thủ và thực hiện một cách vô điều kiện. Do vậy, không cần đặt ra vấn đề giáo dục pháp luật mà chỉ cần ban hành phổ biến các văn bản pháp luật, không cần phải vận động, giải thích, tuyên truyền, mọi người dân phải có nghĩa vụ phải tự biết, hiểu và tự thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật.

Qua nghiên cứu các quan điểm về giáo dục pháp luật như trên cho thấy mỗi quan điểm đặt ra đều có những cơ sở và luận cứ khoa học để khẳng định quan điểm của mình là đúng đắn. Song, trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta thì các quan điểm như trên đều mang tính phiến

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

diện, khơng đầy đủ, thậm chí có quan điểm mang tính cực đoan, trái với chủ trương của Đảng và Nhà nước ta và các quan niệm ấy hoặc đã vơ tình hoặc cố ý hạ thấp vai trò và giá trị xã hội của pháp luật. Chính từ những cách hiểu đó mà công tác giáo dục pháp luật trên thực tế chưa cao.

Vấn đề đặt ra hiện nay là phải hiểu một cách đúng đắn về giáo dục pháp luật. Để hiểu đúng bản chất của giáo dục pháp luật, trước hết phải tìm hiểu và nghiên cứu về khái niệm giáo dục.

Theo quan điểm của các nhà khoa học sư phạm thì giáo dục được hiểu theo hai nghĩa rộng và hẹp sau đây:

Theo nghĩa rộng: Giáo dục là quá trình ảnh hưởng của những điều kiện khách quan (những chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế, môi trường sống, truyền thống văn hóa, đạo đức, sự hội nhập quốc tế) và cả những nhân tố chủ quan (đó là tác động có chủ đích và định hướng của con người) lên đối tượng nhằm hình thành ở những phẩm chất, kỹ năng và năng lực nhất định.

Theo nghĩa hẹp: Giáo dục là quá trình tác động của nhân tố chủ quan (sự tác động tự giác, có mục đích, có chủ định, có định hướng của con người) lên đối tượng được giáo dục nhằm đạt được các mục tiêu nhất định. Từ điển tiếng Việt nêu khái niệm giáo dục như sau: “Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra” [18]. Như vậy, nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì giáo dục khơng phải là sự tác động của các yếu tố khách quan mà chỉ có các yếu tố chủ quan, nói cách khác “Những ảnh hưởng hay tác động của các yếu tố khách quan không nằm trong nội hàm của khái niệm giáo dục”.

Giáo dục pháp luật là một hình thức của giáo dục nói chung. Song, giáo dục pháp luật được hiểu theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp là vấn đề còn nhiều ý kiến khác nhau. Chúng tơi nhất trí với quan điểm của đa số các nhà khoa học, đó là hiểu giáo dục pháp luật theo nghĩa hẹp của giáo dục, cần vận dụng khái niệm giáo dục theo nghĩa hẹp để hình thành khái niệm giáo dục pháp luật. Việc xây dựng khái niệm giáo dục pháp luật xuất phát từ nghĩa hẹp vì những lý do sau đây.

<i>Thứ nhất: Sự hình thành và phát triển ý thức của con người là sản phẩm của quá </i>

trình ảnh hưởng, tác động của cả nhân tố chủ quan và điều kiện khách quan. Nói đến vấn đề này Các Mác đã viết: Con người vốn là sản phẩm của hoàn cảnh và giáo dục đã thay đổi. Các điều kiện khách quan như: chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, truyền thống ảnh hưởng mạnh mẽ đến ý thức, cũng như quá trình hình thành và phát triển nhân cách của con người. Do vậy, nếu các điều kiện khách quan có sự thay đổi thì sẽ kéo theo sự thay đổi ý thức của con người. Tuy nhiên, sự tác động của nhân tố chủ

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

quan (đó là hoạt động có chủ định, có định hướng, có tổ chức, có mục đích của con người) có ảnh hưởng rất lớn, nếu xét trong điều kiện hồn cảnh cụ thể thì nó có tính chất quyết định đến sự hình thành và phát triển ý thức của con người. Thông qua sự tác động của nhân tố chủ quan, con người sẽ được cung cấp những tri thức khoa học, tri thức về cuộc sống, từ đó họ sẽ dần hình thành lịng tin, tình cảm và dẫn đến việc điều chỉnh các hành vi của mình phù hợp với yêu cầu đặt ra của xã hội. Do vậy, quá trình giáo dục cần phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, có định hướng cụ thể. Mặt khác, cần giảm tối thiểu những ảnh hưởng tiêu cực của yếu tố khách quan lên đối tượng giáo dục. Như vậy, sự hình thành và phát triển ý thức của con người là sản phẩm của một q trình đan xen, phức tạp, trong đó điều kiện khách quan là nhân tố ảnh hưởng có thể tự phát theo chiều này hay chiều khác, còn nhân tố chủ quan là nhân tố tích cực mang tính chủ động. Do vậy, nếu nhân tố khách quan ảnh hưởng cùng chiều với nhân tố chủ quan thì hiệu quả giáo dục sẽ được đảm bảo, đem lại kết quả tốt, hiệu quả cao, nếu các nhân tố đó tác động ngược lại thì chất lượng giáo dục sẽ khơng tránh khỏi những hạn chế. Điều này đòi hỏi chủ thể giáo dục cần có sự tác động tích cực lên các ảnh hưởng khách quan bất lợi, đồng thời cần điều chỉnh ngay hoạt động giáo dục cả về nội dung, hình thức cũng như phương pháp giáo dục sao cho phù hợp.

<i>Thứ hai: ngày nay, đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới một cách sâu </i>

sắc và toàn diện. Nền kinh tế thị trường đã và đang đem lại những biến đổi tích cực trong đời sống xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, phát huy tính tự lập, năng động sáng tạo và ý chí vươn lên của từng cá nhân, đời sống của nhân dân được nâng lên đáng kể. Bên cạnh đó, những mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trường cũng hàng ngày, hàng giờ len lỏi đến nhận thức, tình cảm, lối sống, hành vi của từng con người. Nếu trước đây việc tôn trọng danh dự, lương tâm, trách nhiệm của tuyệt đại đa số người Việt Nam được coi trọng thì hiện nay quan điểm đó ở một số người bị lệch lạc, dẫn tới sự hình thành ở họ thước đo giá trị lệch chuẩn. Từ đó, lối sống thực dụng, chủ nghĩa cá nhân, cơ hội lan tỏa trong xã hội, con người dễ rơi vào tệ nạn, tiêu cực, tham nhũng. Nếu khơng có sự tác động định hướng thì những điều kiện khách quan sẽ tác động mạnh mẽ đến ý thức của con người theo cả chiều hướng tích cực lẫn tiêu cực.

<i><b>1.2.3. Khái niệm quản lí hoạt động giáo dục pháp luật </b></i>

Hiện nay, có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhiều quan niệm khác nhau về quản lí. Theo Đại từ điển Tiếng Việt, quản lí là tổ chức, điều khiển hoạt động của 1 số đơn vị, một cơ quan. Trong từ điển Giáo dục học, quản lí là hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lí (người quản lí) đến khách thể quản lí (người bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích tổ chức. Theo Giáo trình Quản lí hành chính nhà nước và quản lí ngành GD – ĐT,

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

quản lí là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung, phù hợp với quy luật khách quan.

Ở các cơ sở giáo dục đào tạo của Nhà nước nói chung và trong cơ sở Cai nghiện ma tuý – Bảo trợ xã hội nói riêng đều có chương trình, nội dung GDPL nhằm hình thành, phtá triển ở đối tượng đào tạo tính tự giác, nghiêm minh trong chấp hành cũng như tham gia xây dựng pháp luật của Nhà nước, quy định của đơn vị. Các lực lượng tham gia hoạt động quản lí GDPL dựa theo giáo án, các kỹ năng giảng bài của giảng viên, giáo viên, cũng như việc giáo dục rèn luyện của học viên mà tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, giám sát các hoạt động của các lực lượng ấy, đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật về GD – ĐT.

Quản lí giáo dục pháp luật thuộc phạm trù quản lí giáo dục. Mọi hoạt động quản lí giáo dục pháp luật phải tuân theo lý luận quản lí giáo dục. Quản lí giáo dục pháp luật là quản lí một nội dung giáo dục cụ thể trong chương trình giáo dục của cơ sở giáo dục. Quản lí giáo dục pháp luật phải đặt trong mối quan hệ với quản lí các nội dung giáo dục khác nhằm hình thành, phát triển hài hòa các phẩm chất nhân cách của người học. Quản lí giáo dục pháp luật có chức năng tổ chức, điều khiển quá trình giáo dục pháp luật được tiến hành đồng bộ với quá trình giáo dục các phẩm chất khác, đảm bảo cho các q trình giáo dục đó hỗ trợ lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng vận động theo mục tiêu giáo dục chung.

<i>Quản lí giáo dục pháp luật là tác động vào mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục, tác động vào hoạt động của nhà giáo dục, đối tượng giáo dục và các thành tố khác của quá trình giáo dục pháp luật, làm cho các thành tố đó vận động theo quy luật tối ưu và đạt được hiệu quả cao nhất. Mặt khác, quản lí giáo dục pháp luật là tổ </i>

chức điều khiển q trình giáo dục đó diễn ra phù hợp với đối tượng giáo dục, phù hợp với đặc điểm của nhà trường, của hoàn cảnh thực tiễn xã hội trong các điều kiện cụ thể.

Quản lí giáo dục pháp luật là một điều kiện cơ bản để hoạt động giáo dục pháp luật đạt được mục đích đã định. Quản lí giáo dục pháp luật là hoạt động thường xuyên, liên tục và lâu dài của chủ thể quản lí lên đối tượng, là cầu nối để chuyển tải pháp luật vào cuộc sống. Trong cơng tác quản lí nhà nước, phổ biến, quản lí giáo dục pháp luật được hiểu theo nghĩa rộng và được xác định là một công việc trọng tâm và thường xuyên của các cơ quan nhà nước, các cấp, các ngành.

Từ cách tiếp cận quản lí hoạt động, có thể hiểu:

<i>Quản lí giáo dục pháp luật cho học viên ở Cơ sở cai nghiện ma túy là hệ thống những tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lí đến hoạt động của nhà giáo dục và đối tượng giáo dục nhằm đạt mục đích giáo dục, giúp cho các học viên có nhận thức và hành vi đúng đắn, hoà nhập với cuộc sống xã hội và có nghề </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i>nghiệp hợp pháp, nuôi sống bản thân và gia đình. </i>

Chủ thể quản lí giáo dục pháp luật cho học viên ở Cơ sở là những người đứng đầu Cơ sở và sự phối hợp giữa những tập thể, cá nhân được tổ chức giao nhiệm vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc gián tiếp về cơng tác lãnh đạo, quản lí, giáo dục, rèn luyện học viên. Theo đó, chủ thể quản lí học viên tại Cơ sở bao gồm: các cấp ủy Đảng, Ban Giám đốc, giáo dục viên và tất cả cán bộ quản lí giáo dục, giáo viên của Cơ sở.

Chủ thể quản lí giáo dục pháp luật có chức năng tổ chức, điều khiển, kiểm tra tồn bộ q trình giáo dục trong Cơ sở. Bao gồm việc xây dựng chương trình, kế hoạch giáo dục, xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục, phương tiện giáo dục; khai thác, sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực cho quá trình giáo dục pháp luật cho học viên.

Chủ thể quản lí giáo dục pháp luật điều khiển quá trình giáo dục pháp luật cho học viên trong Cơ sở có thể bằng con đường trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các cơ quan chức năng trong Cơ sở. Chủ thể quản lí giáo dục phải thường xuyên nắm thông tin ngược trong quá trình giáo dục, kịp thời ra quyết định bổ sung, điều khiển các hoạt động giáo dục trong Cơ sở và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.

Đối tượng quản lí là những cá nhân, tập thể chịu sự tác động, điều khiển, quản lí của chủ thể lãnh đạo, quản lí trong suốt quá trình đào tạo. Tiếp cận theo quá trình giáo dục, đối tượng quản lí là tồn bộ các thành tố cấu thành quá trình giáo dục pháp luật cho học viên và các lực lượng tham gia vào q trình đó. Tiếp cận theo hoạt động giáo dục, đối tượng quản lí là tất cả các hoạt động giáo dục pháp luật của nhà giáo dục và đối tượng giáo dục.

Việc xác định đối tượng quản lí được đặt trong các mối quan hệ cụ thể, các hoạt động cụ thể. Trong mối quan hệ với học viên thì giáo viên là chủ thể quản lí hoạt động học tập, rèn luyện của học viên. Nhưng trong mối quan hệ với Ban Giám đốc của Cơ sở thì giáo viên lại là đối tượng bị quản lí. Mọi hoạt động giáo dục của giáo viên phải chịu sự điều khiển của Ban Giám đốc. Học viên vừa là khách thể (đối tượng chịu sự quản lí của chủ thể) vừa là chủ thể trong quá trình tự hình thành ý thức pháp luật. Thơng qua con đường học tập, rèn luyện và tự học tập, rèn luyện mà học viên tự vươn lên chiếm lĩnh kiến thức, phát triển và hoàn thiện nhân cách theo mục tiêu yêu cầu đào tạo.

Mục tiêu quản lí giáo dục pháp luật cho học viên ở Cơ sở là tạo điều kiện, môi trường giáo dục đào tạo thuận lợi, tối ưu để phát huy cao độ mọi tiềm năng, trí tuệ của chủ thể và đối tượng quản lí; góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập, rèn luyện và ý thức pháp luật của học viên và phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm quản lí của các chủ thể - yếu tố quyết định chất lượng giáo dục đào tạo xây dựng Cơ sở.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>1.3. Hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên ở các cơ sở cai nghiện ma túy - bảo trợ xã hội </b>

<i><b>1.3.1. Đặc điểm học viên các cơ sở cai nghiện ma túy - bảo trợ xã hội </b></i>

Người nghiện ma túy là người đã bị lệ thuộc hoàn toàn vào ma tuý, dưới tác dụng của ma tuý toàn bộ các moocphin nội sinh cho cơ thể con người bình thường đã bị tiêu diệt và thay thế bằng moocphin ngoại sinh (là các chất có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp) khi được đưa vào cơ thể con người nó có tác dụng làm thay đổi trạng thái ý thức và sinh lý của người đó.

Học viên các cơ sở cai nghiện ma tuý – Bảo trợ xã hội là đối tượng nghiện ma túy ở ngoài xã hội và được tập trung vào cơ sở theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, đa số học viên đều có trình độ văn hóa thấp, nhận thức hạn chế, nhiều học viên có tiền án tiền sự, quen lối sống buông thả, lười lao động.

Như vậy, học viên ở Cơ sở cai nghiện ma tuý - bảo trợ xã hội là những đối tượng nghiện ma tuý có quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện ma tuý bắt buộc hoặc tự nguyện, hồn cảnh sống rất đa dạng. Điều đó đặt ra cho cơng tác giáo dục, rèn luyện phải có những nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức thích hợp cho từng loại đối tượng học viên. Học viên ở Cơ sở Cai nghiện ma tuý - Bảo trợ xã hội Phú Văn, thành phố Hồ Chí Minh là những người nghiện có giới tính là nam, độ tuổi từ 18 đến 65, bị xử phạt hành chính có quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện ma tuý bắt buộc của các cấp có thẩm quyền. Tại đây học viên được học tập và rèn luyện theo chương trình qui định, trong đó tập trung vào giáo dục pháp luật, giáo dục văn hóa, dạy nghề và rèn luyện, phát triển nhân cách theo chuẩn mực giá trị của xã hội. Việc giáo dục pháp luật cho học viên ở Cơ sở cai nghiện ma tuý - bảo trợ xã hội có vai trị đặc biệt quan trọng trong sự thành công của việc cai nghiện ma tuý và giúp học viên tái hoà nhập cộng đồng được thành công hơn.

<i>Giáo dục pháp luật cho học viên ở Cơ sở cai nghiện ma tuý - bảo trợ xã hội là cách thức phối hợp hoạt động giữa nhà giáo dục và đối tượng giáo dục trong Cơ sở nhằm nâng cao nhận thức, xây dựng niềm tin, hình thành thói quen, hành vi pháp luật cho học viên theo mục tiêu giáo dục đã xác định. </i>

Chủ thể giáo dục pháp luật là người tốt nghiệp tại các Trường Đại học ngành khoa học xã hội, đặc biệt là ngành xã hội học; tham gia các lớp tập huấn giáo dục, chương trình điều trị cai tự nghiện do Sở Lao động -Thương binh và Xã hội tổ chức

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

giáo dục đạo đức, nhân cách, pháp luật, có nhận thức đúng về quan niệm, tư tưởng và định hướng trong cuộc sống. Hướng dẫn cho học viên về trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân đối với gia đình và xã hội. Nhất là việc hình thành nhân cách, thói quen, hành vi, nếp sống có văn hóa phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.

Chủ thể giáo dục pháp luật cho học viên phải nắm chắc các điều Luật phòng chống ma túy và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, Pháp lệnh phòng chống mại dâm, Luật bn bán người, Luật phịng chống HIV/AIDS, Luật Dân sự, Luật hình sự, Luật Lao động, Luật Hơn nhân và gia đình… để giúp cho học viên, thân nhân học viên hiểu rõ và thực hiện đúng Pháp luật.

Giáo dục pháp luật cho học viên thực chất giúp học viên rèn luyện hình thành được thói quen tốt trong sinh hoạt hàng ngày như đúng giờ giấc, trang phục lịch sự, ăn nói lễ phép và có văn hóa, nhã nhặn, giữ gìn vệ sinh cá nhân và vệ sinh mơi trường.. Những đức tính tốt đó sẽ là hành trang để khi rời cơ sở học viên trưởng thành, tự tin và vững vàng hơn khi tái hòa nhập cộng đồng.

Cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về rèn luyện nhân cách và lối sống có văn hóa; bảo vệ, rèn luyện bản thân; kỹ năng phòng chống tái nghiện, kỹ năng làm việc nhóm và kiến thức pháp luật. Qua đó giúp học viên rèn luyện hành vi, lối sống; biết quý trọng những giá trị cuộc sống để chấp hành tốt nội quy, quy chế tại cơ sở và phòng, chống tái nghiện sau khi được tái hòa nhập cộng đồng;

Giáo viên cần xác định chính xác, rõ ràng mục tiêu hoạt động GDPL qua việc xác định mục tiêu từng hoạt động chính xác, rõ ràng. Trong quá trình giảng dạy giáo viên cần thông báo mục tiêu hoạt động giáo dục pháp luật và mục tiêu từng hoạt động cụ thể đến tất cả học viên, các hoạt động trong quá trình giáo dục cần bám sát mục tiêu bài học. Nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác Giáo dục chuyên đề cho học viên tại cơ sở; đồng thời không ngừng tăng cường xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, nếp sống văn hóa, đồn kết gắn bó trong học viên và người sau cai nghiện với chất lượng và kết quả cao nhất;

Việc thực hiện tốt mục tiêu hoạt động giáo dục pháp luật giúp nâng cao công tác giáo dục phục hồi hành vi nhân cách nhằm xây dựng cho học viên và người sau cai nghiện có cuộc sống hịa thuận, thân thiện, đồn kết, thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện. Ngay từ đầu năm học cơ sở phải xây dựng kế hoạch chi tiết trong quản lí mục tiêu giáo dục pháp luật cho học viên để triển khai, phân bố chương trình hợp lí. Sau từng hoạt động cũng như sau chuỗi hoạt động giáo dục pháp luật GV và HV cần đánh giá mức độ thực đạt được mục tiêu và có sự điều chỉnh cấp thiết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i><b>1.3.3. Nội dung giáo dục pháp luật cho học viên các cơ sở cai nghiện ma túy – bảo trợ xã hội </b></i>

Nội dung giáo dục pháp luật phải đảm bảo tính khoa học, chính xác, tính giáo dục và phải vừa sức, phù hợp với nhu cầu, sở thích của học viên.

Mặt khác, chương trình giáo dục phải được thực hiện nghiêm túc, nhất quán và thống nhất trong toàn cơ sở; phải tổ chức phân bổ các nguồn vật lực, tài lực hợp lý, tập trung vào được các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu, các khâu trọng tâm, trọng điểm. Nội dung giáo dục cần được thực hiện đầy đủ, đúng yêu cầu của chương trình và kế hoạch

<b>giáo dục đã được xây dựng ngay từ đầu năm học. </b>

Giáo dục pháp luật cho học viên là một trong các chương trình giáo dục, phục hồi hành vi nhân cách. Học viên tại các cơ sở cai nghiện ma túy – bảo trợ xã hội được thực hiện chương trình giáo dục này theo tài liệu quy định mà Bộ Giáo dục, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế phù hợp với tình hình thực tế của từng đơn vị[8]. Chương trình giáo dục pháp luật chủ yếu được lồng ghép trong các chuyên đề giáo dục cộng đồng tại cơ sở.

<b>- Chuyên đề 1: Quyền và trách nhiệm của học viên: </b>

+ Bài Rèn luyện nếp sống sinh hoạt và nội quy, trật tự nội vụ trong Cơ sở (03 tiết);

+ Học đội hình đội ngũ (12 tiết);

+ Bài Chế độ, chính sách đối với học viên đang cai nghiện tại Cơ sở (02 tiết).

<b>- Chuyên đề 2: Kiến thức pháp luật: </b>

+ Bài Các quy định pháp luật về phòng chống ma túy (06 tiết);

+ Bài Một số Điều của Bộ Luật Hình sự xử lý tội phạm ma túy (01 tiết); + Bài Chính sách pháp luật về phịng, chống lây nhiễm HIV (01 tiết)

<b>- Chuyên đề 3: Giáo dục kiến thức pháp luật nâng cao: </b>

+ Bài Chủ trương chính sách về cơng tác cai nghiện ma túy hiện nay (02 tiết); + Bài Một số nội dung của Bộ Luật Lao động Việt Nam (02 tiết);

+ Bài Một số nội dung của Luật Giao thông đường bộ (02 tiết);

<b>- Chuyên đề 4: Giáo dục lối sống nhân cách: </b>

+ Bài Khám phá giá trị sống (04 tiết); + Bài Giá trị hịa bình (03 tiết);

+ Bài Giá trị tôn trọng (03 tiết) + Bài Giá trị yêu thương (03 tiết); + Bài Giá trị khoan dung (03 tiết); + Bài Giá trị trung thực (03 tiết); + Bài Giá trị khiêm tốn (03 tiết)

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

+ Bài Giá trị hợp tác (03 tiết); + Bài Giá trị hạnh phúc (03 tiết); + Bài Giá trị trách nhiệm (03 tiết); + Bài Giá trị giản dị (03 tiết);

+ Bài Giá trị đoàn kết và giá trị tự do (03 tiết).

<b>- Chuyên đề 5: Kỹ năng ứng xử và hành trang tái hòa nhập cộng đồng: </b>

+ Bài Dự phòng tái nghiện và những vấn đề cơ bản (03 tiết);

+ Bài Phòng chống kỳ thị và phân biệt đối xử khi học viên tái hòa nhập cộng đồng (04 tiết);

+ Bài Các dịch vụ về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (02 tiết);

+ Bài Lập kế hoạch cá nhân chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng (04 tiết); + Bài Các dịch vụ hỗ trợ cho người tái hòa nhập cộng đồng (02 tiết);

<b>- Chuyên đề 6: Giáo dục lối sống nhân cách nâng cao: </b>

+ Bài Xây dựng lối sống có văn hố (02 tiết); + Bài Tính Tự lập (02 tiết);

+ Bài Lòng biết ơn (02 tiết); + Bài Biết hối hận (02 tiết); + Bài Lòng vị tha (02 tiết); + Bài Tự kiềm chế (02 tiết);

+ Bài Rèn luyện nhân cách (02 tiết); + Bài Tư vấn và lợi ích của tư vấn (02 tiết);

<b>- Chuyên đề 07: Kỹ năng làm việc nhóm: </b>

+ Bài Giới thiệu tổng quan lý thuyết và kỹ năng làm việc nhóm (03 tiết);

+ Bài Chuẩn mực, tính cấu kết, và các giai đoạn phát triển nhóm. Kỹ năng sàng lọc nhóm, kỹ năng lắng nghe và phản hồi (04 tiết);

+ Bài Nội dung và tiến trình nhóm, các kiểu lãnh đạo nhóm; Vai trị và phong cách của người điều hành thảo luận nhóm; Kỹ năng tóm tắt, kết nối và ngăn chặn (03 tiết);

+ Bài Phân loại các kiểu thành viên tham gia nhóm và hai nguyên tắc giải quyết xung đột nhóm. Kỹ năng đối đầu và Đánh giá (03 tiết);

+ Bài Những hướng dẫn chung khi làm việc nhóm, Kỹ năng lập kế hoạch và Ghi chép sau mỗi buổi làm việc nhóm (03 tiết).

<b>- Chuyên đề 08: Giáo dục kỹ năng khi tái hòa nhập cộng đồng và học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh: </b>

+ Bài Quan hệ ứng xử trong đời sống gia đình (02 tiết);

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

+ Bài Xây dựng lòng tin, thay đổi cách nhìn của những người xung quanh về bản thân (02 tiết);

+ Bài Kỹ năng tìm việc làm (02 tiết);

+ Các giáo dục viên hướng dẫn cho học viên sưu tầm những mẩu chuyện về Bác Hồ và kể lồng ghép trong các buổi giáo dục chuyên đề (06 tiết);

<i><b>1.3.4. Phương pháp và hình thức giáo dục pháp luật cho học viên các cơ sở cai nghiện ma túy – bảo trợ xã hội </b></i>

Phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục phải phong phú, đa dạng và phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị, cần phát huy vai trò chủ động, kinh nghiệm của người dạy. Coi trọng việc rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống, coi trọng việc tổ chức môi trường sinh hoạt, thực hiện nội quy để giúp học viên thường xuyên rèn luyện lối sống và hành vi, nhân cách.

Đa số các phương pháp được sử dụng trong giáo dục pháp luật đều nhằm hình thành ý thức cá nhân của học viên:

- Phương pháp sử dụng ngôn ngữ: Gồm phương pháp thuyết trình do giáo dục viên hoặc học viên trình bày bằng lời; phương pháp vấn đáp; phương pháp sử dụng tài liệu học tập, tài liệu tham khảo.

- Phương pháp trực quan: Gồm phương pháp minh họa, sử dụng đồ dùng dạy học, tranh ảnh, các phương tiện nghe nhìn; phương pháp quan sát để người học quan sát và rút ra kết luận.

- Phương pháp thực hành: Gồm phương pháp luyện tập để học viên thực hành luyện tập hành vi, lời nói; phương pháp sắm vai; phương pháp trò chơi; phương pháp phân tích và xử lý tình huống, chia sẻ kinh nghiệm...

- Phương pháp thảo luận nhóm: Sau phần lý thuyết ngắn, các nhóm thảo luận làm bài tập và trình bày để cả lớp góp ý…

Các hình thức giáo dục cũng được đa dạng hố nhằm thu hút đông đảo học viên tham gia:

- Hình thức lên lớp truyền thống: Là hình thức dạy học phổ biến trong các trường học, có thể dạy đại trà cho số đông học viên, tiết kiệm chi phí nhưng hình thức này dễ làm cho học viên thụ động, khả năng tiếp thu và thực hành bài học thấp, chủ yếu chỉ áp dụng đối với việc phổ biến những quyết định của pháp luật có liên quan như các Bộ luật, các chế độ, chính sách, trình tự thủ tục hành chính…

- Hình thức giáo dục chủ động: Học viên được chủ động trong tiếp thu kiến thức và kỹ năng thực hành, được phát huy kinh nghiệm sống. Hình thức này địi hỏi giáo viên phải chuẩn bị kỹ trước khi lên lớp và phải có đủ các phương tiện tối thiểu để học viên hoạt động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

- Hình thức tự học: Chỉ áp dụng cho nhóm nhỏ học viên khi không đủ số lượng để mở lớp. Học viên học hình thức này cũng cần có hướng dẫn của giáo dục viên và không áp dụng đại trà.

<i><b>1.3.5. Các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên các cơ sở cai nghiện ma túy – bảo trợ xã hội </b></i>

Với nội dung và hình thức giáo dục đa dạng và phong phú nhưng để đạt được hiệu quả như mong muốn cần có sự tham gia đơng đảo của các tổ chức, lực lượng giáo dục. Vai trò của các lực lượng này là tác động trực tiếp đến nhận thức, hành vi của học viên cai nghiện ma túy, cung cấp kiến thức pháp luật, kỹ năng sống, nâng cao nhận thức về sống và làm việc theo pháp luật cho người nghiện khi hết thời gian chấp hành quyết định có thể tái hồ nhập cộng đồng.

Đội ngũ cán bộ quản lí, giáo dục viên và giáo viên ở Cơ sở cai nghiện ma tuý - Bảo trợ xã hội là lực lượng trực tiếp tiến hành các hoạt động giáo dục và quản lí giáo dục cho học viên. Ngoài những yêu cầu chung về phẩm chất, năng lực của người cán bộ quản lí giáo dục, của người giáo dục viên thông thường, đội ngũ này cần phải có những năng lực chuyên sâu về giáo dục pháp luật và năng lực chuyên biệt về giáo dục cho học viên cai nghiện ma túy.

Trình độ năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục và của đội ngũ giáo dục viên cho phép họ đề xuất các ý tưởng về nội dung, phương pháp tổ chức quản lí giáo dục thích hợp với đối tượng học viên. Trình độ năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục và của đội ngũ giáo viên là điều kiện để họ phát hiện, nắm bắt điều khiển các hoạt động của học viên. Mặt khác, trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức, nhân cách của đội ngũ này cịn là phương tiện tác động vào chính bản thân người học như những tấm gương trực quan về giáo dục.

<i><b>1.3.6. Các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên các cơ sở cai nghiện ma túy – bảo trợ xã hội </b></i>

Để thực hiện tốt hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên các cơ sở cai nghiện ma tuý cần đảm bảo tốt các điều kiện về cả cơ sở vật chất, nhân sự, mơi trường tinh thần và nguồn lực tài chính phục vụ GD.

Về cơ sở vật chất phải đầy đủ các điều kiện về ăn, ở, sinh hoạt cho học viên như: phòng học, phòng sinh hoạt cộng đồng, trang thiết bị dụng cụ phục vụ cho giáo dục, ti vi, máy chiếu, loa phát thanh… Bên cạnh các điều kiện cơ bản cho giáo dục thì cơ sở cai nghiện ma tuý – bảo trợ xã hội cần đảm bảo các điều kiện về cơ số thuốc, các thiết bị y tế để thực hiện mục tiêu hàng đầu là chăm sóc sức khoẻ cho người cai nghiện.

Về nhân sự cần có đủ đội ngũ cán bộ quản lí, kỹ thuật viên, dạy nghề, giáo dục

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

viên, y tế và các chức danh cấp thiết khác, có đạo đức, tâm huyết với nghề nghiệp, có văn bằng, giấy chứng nhận chuyên ngành phù hợp [8].

Các cơ sở cai nghiện ma tuý – bảo trợ xã hội có chức năng, nhiệm vụ trọng tâm là chăm sóc, chữa bệnh cho những người nghiện ma t có nơi cư trú hoặc khơng có nơi cư trú ổn định, cho nên việc tạo mơi trường tinh thần cho hoạt động giáo dục có tính thân thiện, khuyến khích GV và HV sáng tạo, chủ động trong rèn luyện và tự rèn luyện luôn được đặt lên hàng đầu. Nguồn lực tài chính cơ sở ổn định đảm bảo các yêu cầu chi phí của GD theo chuẩn. Các mối quan hệ hợp tác, chia sẻ nguồn lực trong tổ chức hoạt động GD với các bên liên quan được tổ chức đa dạng, hợp lý.

<i><b>1.3.7. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên các cơ sở cai nghiện ma túy – bảo trợ xã hội </b></i>

Đánh giá và xếp loại: Căn cứ kết quả điểm kiểm tra, đánh giá ở mỗi chuyên đề giáo dục để xếp loại học tập của học viên. Điểm xếp loại là điểm trung bình cộng của các điểm kiểm tra từng chuyên đề giáo dục. Học viên được xếp loại kết quả học tập chương trình giáo dục phục hồi hành vi nhân cách ở các mức:

- Tốt: Nếu điểm trung bình cộng của các bài kiểm tra định kỳ đạt từ 8 điểm trở

- Yếu: Nếu điểm trung bình cộng của các bài kiểm tra dưới 5 điểm. Tiêu chuẩn hoàn thành chương trình giáo dục:

- Học viên được tiếp tục học các chuyên đề giáo dục tiếp theo khi kết quả học tập được xếp loại trung bình trở lên. Đối với học viên đạt loại yếu thì được được ôn tập và kiểm tra lại lần 2 để chuyển qua chuyên đề tiếp theo. Nếu kiểm tra lại lần 2 vẫn không đạt yêu cầu thì tùy từng trường hợp, Cơ sở có thể vẫn bố trí cho học tiếp các chuyên đề tiếp theo nhưng kết thúc chương trình khóa học sẽ khơng cấp giấy chứng nhận và khơng xem xét khen thưởng các trường hợp đó.

- Ngoài kết quả học chuyên đề học viên được cơng nhận hồn thành chương trình khi điểm rèn luyện tháng tham gia học được cán bộ quản lý chấm phải đạt loại khá trở lên (trên 70 điểm).

- Học viên sau khi hoàn tất chuyên đề mà đạt yêu cầu, Giám đốc cơ sở ra thông báo kết quả học tập của học viên và cấp giấy chứng nhận theo quy định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>1.4. Quản lí hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên ở các cơ sở cai nghiện ma túy – bảo trợ xã hội </b>

<i><b>1.4.1. Quản lí mục tiêu giáo dục pháp luật cho học viên các cơ sở cai nghiện ma túy – bảo trợ xã hội </b></i>

Mục tiêu của quản lí hoạt động giáo dục pháp luật là quản lí mục tiêu hoạt động giáo dục được xây dựng phải phù hợp với mục tiêu giáo dục chung nhằm cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về rèn luyện nhân cách và lối sống có văn hóa; bảo vệ, rèn luyện bản thân; kỹ năng phòng chống tái nghiện, kỹ năng làm việc nhóm và kiến thức pháp luật. Qua đó giúp học viên rèn luyện hành vi, lối sống; biết quý trọng những giá trị cuộc sống để chấp hành tốt nội quy, quy chế tại Cơ sở và phòng, chống

<b>tái nghiện sau khi được tái hòa nhập cộng đồng. </b>

Mục tiêu hoạt động giáo dục pháp luật phải được toàn thể giáo viên, học viên và các lực lượng giáo dục hiểu đúng, thực hiện một cách triệt để thông qua kế hoạch hoạt động giáo dục pháp luật đã xây dựng. Kế hoạch là các chương trình hành động tổng quát, triển khai và phân bố các nguồn lực quan trọng để đạt được các mục tiêu cơ bản, toàn diện và lâu dài của nhà trường/tổ chức nói chung. Kế hoạch giáo dục pháp luật cho học viên ở Cơ sở Cai nghiện ma tuý - Bảo trợ xã hội cần phải đạt được trong một hay nhiều năm tới và các phương thức, điều kiện thực hiện đạt được mục tiêu ấy… Có thể thấy, việc xây dựng kế hoạch giáo dục pháp luật cho học viên ở cơ sở Cai nghiện ma t - Bảo trợ xã hội có vai trị quan trọng, là khâu đầu tiên trong các hoạt động quản lí. Trên thực tế, khơng phải Cơ sở nào cũng hiểu rõ vị trí, vai trị của việc xây dựng kế hoạch giáo dục pháp luật và tác động của nó đến sự phát triển bền vững của Cơ sở . Và cũng đã có nhiều Cơ sở xây dựng được kế hoạch giáo dục pháp luật riêng cho mình, nhưng cũng khơng đạt được lộ trình phát triển như mong muốn và khơng đạt được tính bền vững ngay trong q trình triển khai thực hiện.

Mục tiêu giáo dục cần được các cấp quản lý thường xuyên kiểm tra, đánh giá và cần có những điều chỉnh phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục và nhu cầu, điều kiện của người học, là học viên của các cơ sở cai nghiện ma tuý – bảo trợ xã hội.

<i><b>1.4.2. Quản lí nội dung giáo dục pháp luật cho học viên các cơ sở cai nghiện ma túy – bảo trợ xã hội </b></i>

Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục pháp luật cho học viên, trước hết là phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng, căn cứ năng lực của từng loại đối tượng để phân công, bố trí người và việc sao cho hợp lý, đúng người, đúng việc. Đây là vấn đề quan trọng nhất trong nội dung tổ chức giáo dục cho học viên. Nội dung giáo dục được lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu đặt ra. Bên cạnh đó, nội dung phải đảm bảo tính chính xác về khoa học, hiện đại, mang tính thẩm mỹ cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Ðể thực hiện tốt công tác giáo dục pháp luật cho học viên, Chi bộ, Ban Giám đốc các cơ sở cai nghiện ma tuý – bảo trợ xã hội cần luôn quan tâm nâng cao chất lượng hoạt động của lực lượng giáo dục viên, chăm lo xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên, báo cáo viên. Lực lượng này thường xuyên tham mưu cho Chi bộ, Ban Giám đốc Cơ sở xây dựng chương trình giáo dục pháp luật cho học viên với nội dung phù hợp với từng đối tượng, đồng thời phối hợp với chính quyền địa phương tham gia tổ chức các chuyên đề phổ biến, giáo dục pháp luật cho học viên tại Cơ sở. Những nội dung GD phải được cụ thể hố thành chương trình, kế hoạch hoạt động GDPL, các tài liệu giảng dạy phải được lực lượng GV biên soạn giáo án cụ thể, chi tiết bám sát chương trình giáo dục.

<i><b>1.4.3. Quản lí việc lựa chọn các phương pháp và hình thức giáo dục pháp luật cho học viên các cơ sở cai nghiện ma túy – bảo trợ xã hội </b></i>

Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch giáo dục pháp luật cho học viên bao gồm việc

<i><b>quản lí việc lựa chọn các phương pháp và hình thức giáo dục pháp luật. Đây là nội </b></i>

dung nhằm thực hiện chức năng điều khiển của quản lí. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục pháp luật cho học viên tại Cơ sở là điều kiện đảm bảo cho các hoạt động đó diễn ra theo kế hoạch đã xác định. Mọi hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên đã được kế hoạch hóa, nhưng trong q trình thực hiện bao giờ cũng nảy sinh các tình huống khác nhau, địi hỏi phải có biện pháp xử lý.

Trong cơng tác quản lí chủ thể quản lí cần hướng dẫn GV lựa chọn các phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục phù hợp nội dung GD. Bên cạnh đó cần định hướng đổi mới các PP, hình thức QLGD phù hợp với sự đổi mới GD. Trong các cơ sở cai nghiện ma tuý – bảo trợ xã hội GV cần sử dụng các PP, hình thức GD hướng đến sự giáo dục tự rèn luyện cho học viên và phù hợp với đặc điểm của học viên, điều kiện thực tế của đơn vị để đạt được hiệu quả cao.

<i><b>1.4.4. Quản lí sự phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên các cơ sở cai nghiện ma túy – bảo trợ xã hội </b></i>

Trong quy chế hoạt động của cơ sở cai nghiện ma tuý – bảo trợ xã hội cần xây dựng và ban hành các quy định nội bộ về công tác phối hợp các LLGD trong tổ chức hoạt động GDPL cho học viên. Qua đó quản lý việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ phối hợp các LLGD; quy định nội dung và hình thức phối hợp các LLGD trong tổ chức hoạt động GDPL cho HV.

Các cơ sở cai nghiện ma tuý – bảo trợ xã hội được Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội và các phịng, đơn vị chun mơn thuộc Sở quản lý, là mối quan hệ phối hợp công tác, Cơ sở chịu sự hướng dẫn và quản lí về nghiệp vụ chun mơn theo quy định.

Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban, ngành của địa phương trong các lĩnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

vực cơng tác; giữ gìn trật tự trị an, phịng chống tệ nạn xã hội; chăm sóc sức khỏe, tuyên truyền pháp luật cho học viên và nhân viên; thực hiện các quy định Luật quản lí hành chính về kinh tế, xã hội tại địa phương.

Phối hợp chặt chẽ với phòng Lao động Thương binh xã hội, Tòa án nhân dân địa bàn nơi trú đóng để giải quyết kịp thời các chế độ, chính sách của học viên theo đúng pháp luật, tổ chức các phiên tòa giả định tại cơ sở là hình thức trực quan sinh động.

Trong cơ sở Cai nghiện ma tuý - Bảo trợ xã hội, chủ thể quản lí giáo dục pháp luật là Đảng ủy, Ban Giám đốc Cơ sở ; đội ngũ cán bộ quản lí, đội ngũ giáo dục viên (giáo viên); các tổ chức trong Cơ sở. Tùy vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mà các lực lượng trên tham gia vào cơng tác quản lí giáo dục pháp luật ở phạm vi khác nhau.

Các cơ quan chức năng là cơ quan tham mưu cho Ban Giám đốc Cơ sở, đề xuất chủ trương, nội dung, biện pháp quản lí. Đồng thời trực tiếp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, theo dõi kiểm tra các hoạt động quản lí hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên ở Cơ sở .

Đội ngũ cán bộ quản lí, giáo dục viên là chủ thể trực tiếp quản lí hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên tại cơ sở .

Các tổ chức, cơ quan chức năng trong Cơ sở là lực lượng tham gia vào quản lí hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên. Mặt khác, học viên vừa là chủ thể hoạt động quản lí, vừa là đối tượng quản lí, cho nên, chỉ có thể nâng cao chất lượng quản lí hoạt động giáo dục pháp luật khi học viên nhận thức đầy đủ về vai trị của tự quản lí, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, kỷ luật và những quy định của Cơ sở.

Do vậy, chủ thể quản lí phải nắm vững chức trách, nhiệm vụ cụ thể đối với từng tổ chức, từng lực lượng tới hoạt động giáo dục pháp luật và quản lí hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên; nắm vững về số lượng, chất lượng giáo dục pháp luật ; trình độ năng lực của cán bộ quản lí, giáo dục viên, tinh thần thái độ trách nhiệm của các lực lượng giáo dục pháp luật; sự biến động của yêu cầu nhiệm vụ hàng năm của Cơ sở. Từ đó có biện pháp kiện toàn, bồi dưỡng, bổ sung nhân lực cho phù hợp. Ngoài ra, tùy theo phân cấp quản lí, nhiệm vụ của cá nhân và tổ chức, chủ thể quản lí ln sâu sát tỉ mỉ, có phương pháp quản lí hoạt động giáo dục pháp luật cho học viên một cách khoa học, đồng thời cần tích cực chủ động bồi dưỡng kinh nghiệm, phương pháp quản lí cho đội ngũ các cấp trong Cơ sở.

<i> Quản lí đối tượng giáo dục pháp luật: Đối tượng giáo dục pháp luật là đội ngũ </i>

học viên đang cai nghiện ma túy ở Cơ sở; cho nên mọi học viên phải chịu sự quản lí giáo dục của các cấp quản lí trong Cơ sở từ Ban Giám đốc, các phòng ban chức năng

</div>

×