Tải bản đầy đủ (.pptx) (20 trang)

Lao tai những thách thức trong chẩn đoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.84 KB, 20 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TỔNG QUAN</b>

•Bệnh Lao có xu hướng gia tăng:

<small>−</small> 1/3 dân số thế giới bị nhiễm lao (WHO)

<small>−</small> Hàng năm có thêm 9 triệu người mắc lao ( 60% tại Châu Á)

<small>−</small> Tiếp tục là một trong những bệnh truyền nhiễm có tỷ lệ tử vong cao nhất.

•Tại Việt Nam:

<small>−</small> <b>12/22 quốc gia có tỷ lệ mắc lao cao</b>

<small>−</small> <b>14/27 quốc gia có tỷ lệ Lao đa kháng cao</b>

Bệnh lao đang là gánh nặng lớn cho nền kinh tế xã hội

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>−</small>

Qua đường máu từ các ổ lao khác

<small>−</small>

Qua đường ống tai ngoài hay qua màng nhĩ thủng

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>NỘI DUNG NGHIÊN CỨU</b>

đoán là lao tai (không kèm lao phổi), nghiên cứu nhằm:

Đưa ra những biểu hiện lâm sàng thay đổi so với các nghiên cứu y văn

Nhấn mạnh những khó khăn trong việc chẩn đốn Lao tai.

tích trên từng trường hợp

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>CÁC ĐIỂM KHÁC BIỆT VỚI Y VĂN</b>

<b><small>thủng hoặc viêm sùi</small></b>

<b><small>- Thường có đau nhói trong tai</small></b>

<b>Đa triệu chứng<small>- Màng tai có thể khơng thủng hoặc viêm sùi</small></b>

<b><small>- Thường có đau nhói trong tai</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>Y VĂNNGHIÊN CỨU</b>

<b>CÁC ĐIỂM KHÁC BIỆT VỚI Y VĂN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>Y VĂNNGHIÊN CỨU</b>

<b>CÁC ĐIỂM KHÁC BIỆT VỚI Y VĂN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU</b>

<small>−Viêm tai ứ dịch, màng nhĩ dày, nhợt hoặc </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>THĂM DỊ</b>

•Xét nghiệm máu:

- Thiếu máu: nhẹ (3/12 ca) - Máu lắng: tăng (6/12 ca)

•Mantoux: hiện nay khơng thực hiện

•Xét nghiệm vi khuẩn (trực tiếp và ni cấy): khó và thường âm tính.

•Xét nghiệm PCR: 3 ca/ âm tính

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>THĂM DỊ</b>

lấp đầy hịm nhĩ và xương chũm nhưng cấu trúc các thông bào xương chũm nguyên

vẹn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>CHẨN ĐỐN PHÂN BIỆT</b>

•Nhiễm vi khuẩn

•Nhiễm nấm tai giữa

•Nụ hạt Wegener hoặc Sarcoidose

•Những khối u xuất phát từ niêm mạc hòm nhĩ như: Papilome, adenome, sarcome…

<b><small>VTG cấp</small><sup>Papilome</sup><sup>Carcinome</sup></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>ĐIỀU TRỊ VÀ THEO DÕI</b>

•<b>Điều trị </b>

-Ngoại khoa :

<small></small> 1 ca : sinh thiết hạch

<small></small> 11 ca : tạo hình TG +/- mở xương chũm (vá nhĩ bằng sụn hay OTK). Có 2 ca phải phẫn thuật 2 lần.

- Nội khoa : thuốc chống lao với liêu trình 6 đến 8 tháng.

•<b>Theo dõi :</b>

( 3 tháng - 5 năm)

- 2 ca : vết mổ sau tai chậm liền ( sau 5 tuần), xảy ra ở ca bệnh triến triển cấp.

- liệt mặt : phục hồi hịa tồn sau 1 tháng - đau tai giảm và mất dần

- còn ù tai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>CÁC CA LÂM SÀNG (tiến triển cấp)</b>

•Nữ, 32 tuổi •Giáo viên

•Trước khi vào viện 2 tháng thì xuất hiện hạch cổ phải. Nghi ngờ ác tính. Sinh thiết → Hạch viêm. Sử dụng kháng sinh và steroid

•Sau 1 tháng, xuất hiện đau tai và điếc tai phải → Chẩn đoán viêm tai giữa cấp .Trích rạch màng tai và dùng kháng sinh tiếp 1 tháng.

•Từ đó chảy mủ tai..

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>CA LÂM SÀNG</b>

<small>−Hạch cổ phải: 3x2 cm, không đau.</small>

<small>−Soi tai: tổ chức sùi nhợt màu ở đáy ống tai, không quan sát được màng nhĩ. </small>

<small>−Đo thính lực:Điếc hỗn hợp</small>

<small>−Chụp phổi: bình thường </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>CÁC CA LÂM SÀNG (tiến triển mãn)</b>

•Nữ, 34 tuổi •Tiền sử:

- 1/ 2007 : sau cắt amiđan, bệnh nhân phải vào viện để điểu trị nấm họng nặng trong thời gian 1 tháng.

- ù tai và giảm nghe, chẩn đoán : viêm tai ứ dịch trái > KS, steroid (1tháng) rồi đặt OTK- sau 2 tuần: OTK tự đào thải.

- Kể từ đó, thỉnh thoảng bệnh nhân thấy đau nhói tai, khám và điều tị KS liên tục ( 1 đến 2 tháng 1 đơt chủ yếu là Zinnat).

- 2 tháng trước khi đến viện, đau tai thường xuyên và đau tăng lan ra ổ mắt

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>CÁC KHĨ KHĂN TRONG CHẨN ĐỐN</b>

<b>1. Cơng thức máu: máu lắng khơng đặc </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>CÁC KHĨ KHĂN TRONG CHẨN ĐOÁN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>Xin chân thành cảm ơn !</b>

</div>

×