Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 45 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">
<small></small> Viêm họng thanh quản do trào ngược (LPR) được mô tả lần đầu bởi Kauffman 1981
<small></small> LPR ảnh hưởng chất lượng sống >36% dân số Mỹ 7% bị triệu chứng thường trực hằng ngày
7 triệu người Mỹ bị : 20% - 40% bị từng đợt, chiếm 50% những triệu chứng khó chịu ở thanh quản
<small></small> Giới: nam = nữ, GERD có thể ở mọi lứa tuổi GERD đặc biệt thịnh hành ở lứa tuổi >40
Phụ nữ có thai thì nguy cơ GERD tăng 48–79%
Trẻ em cũng có thể bị và thường khỏi tự nhiên không di chứng ở khoảng 6 – 12 tháng
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>Hội nghị tiêu hóa quốc tế Montreal định nghĩa về GERD</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><i><small>Vakil N et al. Am J Gastroenterol 2006; 101: 1900-1920</small></i>
<small>•</small>
<small>•</small>
<small>•</small>
<small>•</small>
<small>8</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>-</small> Chưa có tiêu chuẩn vàng để chẩn đốn LPR.
cảm giác vướng họng, đằng hắng, nuốt vướng.
GERD (ợ nóng, ợ trớ).
<small>Bảng chỉ số triệu chứng trào ngược (Reflux Symptom Index – RSI) > 13</small>
<small>Bảng điểm số trào ngược qua thăm khám (Reflux Finding Score – RFS) > 7</small>
<i><small>Belafsky PC (2002). Validity and reliability of the reflux symptom index (RSI). J Voice, 16(2), 274-7.</small></i>
<i><small>Belafsky PC(2001). The validity and reliability of the reflux finding score (RFS). Laryngoscope, 111(8), 1313-7.</small></i>
<small></small>
<small>•Khơng có sự khác biệt giữa BN có và khơng gây mê</small>
<small>•Cịn tranh cãi về việc đặt đầu dò ở đoạn trên</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>•Tranh cãi về việc đặt đầu dị ở đoạn trên</small>
<small>•Đặt 1-2 cm trên UES cho phép đo pH đoạn hạ họng-thanh quản</small>
<small>•Đặt ở đoạn thực quản trên giảm âm tính giả do khơ đầu dị</small>
<small>•Kết quả âm tính khơng loại trừ LPR</small>
<small>•Dương tính ở 69% BN có triệu chứng LPR và viêm thanh </small>
<i><small>quản sau (Ylitalo et al, 2001)</small></i>
<small>•Dương tính ở 71% BN LPR có 2 đầu dị và 98% với 3 đầu dị </small>
<i><small>(Harrell et al, 2005)</small></i>
<small>•Dương tính ở những người bình thường</small>
<small>•pH giảm ở 31% người bình thường (Merati et al, 2005)</small>
<small>•Có đến 10 đợt trào ngược trong 24 giờ (Vincent et al, 2000)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>Dao độngLiên tụcTăng dần</small>
<small>Đau họngKhôngDo căng cơ thứ </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>Jaspersen D et al. AP & T 2003; 17: 1515–1520.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>25Trang Nguyen, Duc Quach (unpublished data 2016)</small>
<small>Trang Nguyen, Duc Quach (unpublished data 2016)</small>
<small>Không nên xem GERD là nguyên nhân duy nhất gây ra các triệu chứng gợi ý là biểu hiện GERD ngồi thực quản. Cần tìm thêm các nguyên nhân khác</small>
<small>Tống T.M.Thương, Bùi Hữu Hoàng, 2016</small>
<small>28Jaspersen D et al. AP & T 2003; 17: 1515–1520.</small>
<i><small>Results of the multivariate analysis from ProGERD study</small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>Katz P et al. Am J Gastroenterol 2013; 108:308 ・328; </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Chế độ dinh dưỡng:
Khơng ăn trong vịng 3h trước ngủ
Khơng ăn quá no – nhiều đồ rán, chất béo
Kiêng trà, café, chocolate, nước có gas, nước hoa quả
Không dùng đồ uống chứa cồn ( đ/ biệt vào buổi tối) Kiêng ăn đờ có nhiều gia vị
Bỏ thuốc lá
Lối sinh hoạt:
Nằm đầu cao (12 – 18 cm) so với chân
Không mặc quần áo chật, thắt lưng quá chật Ăn ngủ điều độ
Tránh stress
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">• Thuốc giảm tiết acid
• Tăng làm trống dạ dày nhanh
• Sử dụng Sucralfate để bảo vệ lớp niêm mạc
• Sử dụng Metoclopramid(Reglan) để làm tăng hoạt động của các cơ vòng và vận động của dạ dày.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>Common anti-reflux MedsAntacids</small>
<small>buffers pH</small>
<small>e.g. Tums, Rolaids</small>
<small>Not considered very effective with LPR</small>
<small>H</small><sub>2</sub><small> antagonists</small>
<small>Blocks histamine action which decreases acid production</small>
<small>e.g. Tagamet, Ranitidine, Zantac</small>
<small>Not preferred for LPR</small>
<small>Proton Pump Inhibitor (PPI)</small>
<small>Blocks action of proton pump</small>
<small>Most potent acid suppression </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Liều: LPR cần điều trị PPI với liều cao hơn thời gian kéo dài hơn so với GERD,
- AAOHNS: 2 lần/ngày, trong 6 tháng - AGA: 2 lần/ngày, trong vài tháng
<b>Thời điểm: khuyến cáo bệnh nhân uống PPI trước ăn </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><b><small>PANTOPRAZOLE GIẢM SỐ LƯỢNG & CƯỜNG ĐỘ CÁC CƠN ACID HIỆU QUẢ HƠN ESOMEPRAZOLE CHỈ SAU 1 NGÀY ĐIỀU TRỊ</small></b>
<small>Holtmann G et al. Gut 2006; 55 (Suppl V): A217 </small>
<b><small>* p=0.0491**p=0.0035</small></b>
<b><small>Thiết kế nghiên cứu: Phân tích </small></b>
<small>dữ liệu gộp. Bệnh nhân GERD có nội soi xác nhận (cấp độ A-D 452) 1 lần/ngày trong 28 ngày và hoàn thành bảng câu hỏi ReQuest hàng ngày.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>Scholten T et al. Aliment Pharmacol Ther 2003; 18: 587–94</small>
<b>PANTOPRAZOLE GIẢM CÁC TRIỆU CHỨNG NGÀY & ĐÊM SỚM HƠN 2 NGÀY SO VỚI ESOMEPRAZOLE </b>
<b><small>Pantoprazole giúp làm giảm có ý nghĩa triệu chứng ban ngày và ban đêm ở bệnh nhân GERD nhanh hơn esomeprazole.</small></b>
<b><small>Thiết kế nghiên cứu:</small></b>
<small>Đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đơi, nhóm song song.</small>
<b><small>Đối tượng nghiên cứu:</small></b>
<small>Bệnh nhân GERD được </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>Chỉ có 23% bệnh nhân “hồn tồn” hài lịng</small>
<i><small>AGA survey. Harris Interactive Inc. GERD Patient Study: Patients and their medications. 2008.</small></i>
<b><small>Use of OTC products</small></b>
<b><small>Take OTC antacidsTake OTC for GERDTake another PPINothingOther</small></b>
<i><small>Goh KL el al. J Gastroenterol Hepatol 2014; 29: 1969 – 75</small></i>
• <small>Một số uống sau khi ăn</small>
• <small>Một số quên uống do vội đi làm / quá bận.</small>
• <small>Ảnh hưởng chất lựng giấc ngủ mặc dù đang sử dụng PPI là một vấn đề quan trọng ở các nước châu Á. </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 42</span><div class="page_container" data-page="42"><b><small>Asia Pacific (N=450)United States (N=1064)</small></b>
<i><small>Goh KL el al. J Gastroenterol Hepatol 2014; 29: 1969 – 75</small></i>
<small>AGA survey. Harris Interactive Inc; 2008</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 43</span><div class="page_container" data-page="43"><i><small>Kukulka M Clinical and Experimental Gastroenterology 2011:4 213</small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 44</span><div class="page_container" data-page="44"><small>−Triệu chứng ngồi thực quản: có thể gặp ở nhiều bệnh khác</small>
<small>−Thiếu hụt các phương tiện thăm dò chức năng</small>
<small></small>
<small>−Những BN được xem là đã được điều trị tốt vẫn còn triệu chứng. Nhiều BN tự dùng thêm thuốc.</small>
<small>−Vấn đề kém tuân thủ với điều trị. Đặc biệt là thời điểm uống PPI liên quan đến bữa ăn.</small>
<small>−Những nhóm BN khó điều trị (triệu chứng về đêm, viêm trị ngược nặng): cần được điều trị hiệu quả hơn.</small>