Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 295 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
KIỂM TOÁN CĂN BẢN
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b><small>3ĐÁNH GIÁ RỦI RO – LẬP KẾ HOẠCH KIỂM </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>1)Cơ quan thuế kiểm tra việc tuân thủ và chấp hành các quy định về quyết toán thuế trong 3 năm (N-2 đến năm N) của Cơng ty CP Dầu khí ABC</small>
<small>2)KTV kiểm tốn BCTC của Ngân hàng TMCP XYZ năm N.</small>
<small>3)Kiểm toán nội bộ kiểm tra và đánh giá hiệu quả hoạt động bán hàng của công ty DEF Việt Nam – chi nhánh ở các tỉnh phía Nam năm N.</small>
<i><small>Yêu cầu:</small></i>
<small>Anh/Chị hãy nhận biết các nội dung về “Thông tin được kiểm tra”, “Chuẩn mực đã được thiết lập” và “Kiểm tốn viên” là gì trong các hoạt động kiểm toán nêu trên?</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>Cơng ty đã vi phạm Luật thuế TNDN</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>Doanh thu tăng đột biến gia tăng nghi ngờ BCTC đã trình bày khơng trung thực và hợp lý!!!</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b><small>- Kiểm tra và đánh giá tính hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động</small></b>
<b><small>- Đề xuất phương án cải tiến</small></b>
<b><small>Kiểm tra đánh giá </small></b>
<b><small>Chuẩn mực</small></b> <i><b><sup>Tuỳ đối tượng cụ thể (tiêu </sup><sub>chuẩn kĩ thuật, định mức </sub></b></i>
<i><b><small>kinh tế kĩ thuật, tiêu chuẩn </small></b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>KT NỘI BỘKT NHÀ NƯỚCKT ĐỘC LẬP</b>
<b><small>Ngườithựchiện</small></b>
<small>Nhân viên đơn vị </small>
<small>được phân công</small> <sup>Công chức nhà nước</sup> <sup>KTV thuộc những tổ </sup><small>chức kiểm tốn độc lập</small>
<small>-Khơng gắn liền việc kiểm tra và xử lý sai </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small></small>
<small></small>
<small></small>
<small></small>
<small></small>
<small></small>
<small></small>
<small></small>
<small></small>
<small></small> 10/1997: Bộ tài chính ban hành quy chế kiểm tốn nội bộ áp dụng tại doanh nghiệp nhà nước theo quyết định 832TC/QĐ/ CĐKT
<small></small> 9/1999: Ban hành 4 chuẩn mực kiểm toán đầu tiên
<small></small> 3/2004: Ban hành quy chế mới về hoạt động kiểm toán độc lập
<small></small> 4/2005: Thành lập Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA)
<small></small> 9/2006: Có tất cả 37 chuẩn mực kiểm toán được ban hành
<small></small> 3/2011: Luật kiểm toán độc lập được ban hành
<small></small> 12/2012: BTC sửa đổi và ban hành hệ thống 37 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam áp dụng từ ngày 1/1/2014.
<b>Lý thuyết người đại diện/Học thuyết về đại diện (Agency theory or stewardship hypothesis): kiểm toán giúp cổ đông </b>
của doanh nghiệp kiểm tra các thông tin báo cáo từ ban giám đốc doanh nghiệp vì có sự mâu thuẫn lợi ích giữa ban giám đốc và các cổ đông.
<b>Học thuyết về thơng tin (Information hypothesis): kiểm tốn </b>
giúp làm giảm rủi ro thông tin, tăng độ tin cậy cho những người sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
<b>Học thuyết về sự đảm bảo (Insurance hypothesis): nhu cầu </b>
cần phải có sự đảm bảo do những người sử dụng thơng tin có thể chịu tổn thất nặng nề khi thông tin sai.
(Sundem et al., 1996; Wallace, 1980)
<small>Sự khó khăn trong việc tiếp cận trực tiếp thơng tin</small>
<small>Động cơ của người cung cấp thông tin</small>
<small>Lượng thông tin phải xử lý và độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế ngày càng gia tăng</small>
<small>Giảm rủi ro thơng tin với chi phí thấp nhất</small>
<small>Nâng cao khả năng và chất lượng quản trị</small>
<small></small> Bảo vệ sự ổn định của nền kinh tế
<small></small> <b>Kiểm tốn chủ yếu phục vụ lợi ích của người sử dụng kết quả kiểm tốn </b>
<b> Kiểm tốn đặt lợi ích của XH lên hàng đầu dù khách hàng là người trả phí kiểm toán</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><b>KTV phải có trình độ chun mơn cao</b>
<b>KTV phải có đạo đức nghề nghiệp </b>
<b>KTV phải có chứng chỉ Kiểm tốn viên</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><b>Khơng giới hạn số người sử dụng</b>
<b>Khơng bị tiêu hao trong quá trình sử dụng</b>
<b>Giá trị càng cao khi càng nhiều người sử dụng</b>
<b>Chuyên nghiên cứu để hoàn thiện và thúc đẩy sự phát triển nghề kiểm toán</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>34</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small></small> Tùy theo mỗi quốc gia khác nhau mà trách nhiệm nghiên cứu, ban hành và quản lý chuẩn mực kiểm tốn có thể thuộc các tổ chức và cơ quan khác nhau.Có nước, trách nhiệm này thuộc về tổ chức nghề nghiệp kiểm tốn nhưng có nước lại thộc chính phủ do vậy hình thức pháp lý của chuẩn mực kiểm toán cũng khác nhau. Ở Việt Nam, công việc soạn thảo, công bố và quản lý chuẩn mực kiểm toán hiện nay do Bộ Tài chính chủ trì thực hiện, do vậy các chuẩn mực kiểm tốn hiện nay có giá trị pháp lý về mặt nhà nước.
Ngày 06 tháng 12 năm 2012, Bộ Tài chính đã ban hành ba mươi bảy (37) chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><b>1. Khái niệm:</b>
<i><b>Điều 6 – Luật kiểm toán</b></i>
Chuẩn mực kiểm toán là những quy định và hướng dẫn về yêu cầu, nguyên tắc, thủ tục kiểm toán và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán mà thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm tốn nước ngồi tại Việt Nam phải tuân thủ.
<b> CMKiT không phải là những hướng dẫn chi tiết</b>
<b> CMKiT chỉ là chuẩn mực tối thiểu, không là lý tưởng</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"> Trong hệ thống chuẩn mực kiểm toán mới, <i>cách tiếp cận đã thay đổi mang tính chất áp dụng các kỹ thuật tiên tiến hơn trước.</i>
Trước đây khi tổ chức một cuộc kiểm toán thường dựa vào phương pháp chọn mẫu, còn hiện nay nền kinh tế thị trường phát triển đa dạng, chuẩn mực mới yêu cầu phải dùng phương pháp tiếp cận, đánh giá và xác định rủi ro. <i>Tức là đánh giá toàn bộ hệ thống kiểm soát nội bộ của một DN từ khâu ban hành nội quy, quy chế, quy trình xuất nhập, mua bán hàng hóa, tổ chức bộ máy</i>,… xem khâu nào yếu, nhiều khả năng xảy ra rủi ro thì tập trung để kiểm toán.
Theo CMKiT Việt Nam mới, việc xem xét rủi ro gian lận trước hết thuộc về trách nhiệm của ban quản trị và ban giám đốc đơn vị được kiểm toán. Đối với trách nhiệm của kiểm toán viên, kiểm toán viên phải đạt được sự đảm bảo hợp lý về việc có những sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, xét trên phương diện tổng thể.
Do những hạn chế vốn có của kiểm tốn, kể cả những cuộc kiểm toán được lập kế hoạch và thực hiện theo CMKiT Việt Nam vẫn có những sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính sẽ khơng được phát hiện, đặc biệt là các sai sót do gian lận.
Đối với trách nhiệm của kiểm toán viên, kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm tốn thích hợp liên quan đến số dư đầu kỳ có sai sót ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính kỳ hiện tại, xem xét các chính sách kế tốn kỳ trước có được áp dụng nhất quán trong kỳ hiện tại hay không, các thay đổi chính sách kế tốn đã được trình bày đầy đủ hay chưa…
CMKiT Việt Nam mới cũng quy định những nội dung liên quan đến kiểm tra giao dịch và các số dư với các bên liên quan, các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kiểm tốn, thu thập giải trình bằng văn bản…
Ý kiến kiểm tốn cũng có những thay đổi lớn.
Cụ thể, quy định trước đây chia ý kiến kiểm toán làm 4 loại,
<i>gồm: chấp nhận tồn phần, ngoại trừ, khơng chấp nhận và từ </i>
<i>chối cho ý kiến.</i>
Để hướng đến mục tiêu các BCTC khi đã đưa ra xã hội phải phản ánh trung thực và hợp lý, người làm BCTC phải gắn trách nhiệm của mình vào sản phẩm, chuẩn mực mới quy định chỉ có <i>2 loại ý kiến là “chấp nhận tồn phần” và “khơng phải là chấp nhận toàn phần”,</i> và chủ yếu BCTC và BCKT phải đạt được ý kiến chấp thuận tồn phần – là mục đích và u cầu của xã hội đối với BCTC sau kiểm toán.
<small> Nhờ có chuẩn mực hướng dẫn nên tơi biết rằng mình cần và phải làm việc như thế nào &</small>
<small> Tôi cũng hiểu rằng mọi người dựa vào đó để đánh giá chất lượng công việc </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 45</span><div class="page_container" data-page="45"><b>• IFAC ủy nhiệm cho IAASB ban hành hệ thống chuẩn mực </b>
<i><b>kiểm toán quốc tế (International Standard on Auditing – </b></i>
<i><b>ISA) </b></i>
• Các chuẩn mực quốc gia thường do tổ chức nghề nghiệp của kiểm toán độc lập ban hành (như AICPA,WPK) hoặc có thể do Chính phủ ban hành (như JICPA)
<b>• Ở Việt Nam, BTC chịu trách nhiệm soạn thảo và ban hành </b>
<b>các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 46</span><div class="page_container" data-page="46"><small></small> <b><small>AICPA (American Institute [of] Certified Public Accountants) – Hiệp hội kế tốn viên cơng chứng của Mỹ : </small></b>
<small>- Xây dựng chuẩn mực và nguyên tắc kiểm toán; </small>
<small>- Nghiên cứu và phổ biến các vấn đề về kế toán, kiểm toán; - Đào tạo nâng cao kiến thức cho KTV</small>
<small></small> <b><small>VACPA (Vietnam Association of Certified Public Accountants) – Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam: </small></b>
<small>- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nghề nghiệp; </small>
<small>- Quản lý thống nhất danh sách kiểm toán viên hành nghề và danh sách doanh nghiệp kiểm toán; </small>
<small>- Thực hiện kiểm tra tuân thủ pháp luật về kế toán, kiểm toán, chất lượng dịch vụ trong các doanh nghiệp kiểm toán; </small>
<small>- Tham gia tổ chức thi tuyển KTV …</small>