Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật bảo hiểm y tế Việt Nam từ kinh nghiệm pháp luật bảo hiểm y tế của Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.94 MB, 110 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯPHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYEN THỊ THANH THUY

HOÀN THIỆN PHÁP LUAT BẢO HIỂM Y TE VIET NAM TỪ KINH NGHIEM PHÁP LUẬT

BẢO HIỂM Y TE CUA BUC

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

<small>(Định hướng nghiên cứu)</small>

<small>Hà Nội, Năm 2021</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO BỘ TƯ PHÁP. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYEN THỊ THANH THUY

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT BẢO HIỂM Y TE 'VIỆT NAM TỪ KINH NGHIỆM PHÁP LUẬT

BẢO HIEM Y TE CUA BUC

LUAN VAN THAC SiLUAT HOC

'Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hiền Phương.

<small>Năm 2021</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM BOAN

<small>Tôi sản cam đoan đây 1a cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của</small>

tiêng tôi. Các kết quả nêu trong Ln văn chưa được cơng bồ trong bat kỳ

<small>cơng trình nào khác.</small>

Các số liệu trong luận văn la trung thực, có nguồn gốc ré rang, được trích dẫn đúng theo quy định.

<small>Tơi sin chiu trách nhiên vẻ tính chính 2c và trung thực của Luận văn này.</small>

<small>Tác giả luận văn.</small>

NGUYEN THỊ THANH THUY

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

1. Tính cấp thiết của đề tài. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài.

<small>3. Mục dich và nhiệm vụ nghiên cứu...</small>

4. Đối trong và phạm vi nghiên cứu.

<small>5. Phương pháp nghiên cứu.</small>

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề

7. Kết cấu của luận van... " CHƯƠNG 1: KHÁI QUAT VE BẢO HIỂM Y TE VÀ PHÁP LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ

1.1 Khái quát về bảo hiểm y tế.. -*

1.2 Khái quát pháp luật bảo hiểm y tế.

1.2.1 Khái niềm pháp luật bảo hiểm y tế. 1 1.2.2 Nguyên tắc pháp luật bảo hiểm y tế 18

1.3 Các mơ hình bảo hiểm y tế trên thé giới

CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ Ở ĐỨC VÀ VIỆT NAM. 2.1 Pháp luật bảo hiểm y tế của Đức.

2.1.1 Sự phát triển của pháp luật bao hiểm y tế ỡ Đức 31

2.1.2 Thực trang quy định pháp luật bao hiểm y tế ở Đức. 33 2.1.3 Một số nhân xét vẻ pháp luật bao hiểm y tế của Đức 52

2.2 Pháp luật bảo hiểm y tế của Việt Nam.

<small>của pháp luật bao</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>2.2.2 Thực trang quy định pháp luật bảo hiểm y tế ở Việt Nam 553.3 Một số nhân xét vẻ pháp luật bao hiểm y tế ở Việt Nam. 12.3 Nhận xét chung... -72</small>

KẾT LUẬN CHƯƠNG:Sổ 14

CHUONG 3: MỘT SO KIEN NGHỊ HOÀN THIEN PHÁP LUAT BAO HIỂM Y TẾ VIỆT NAM TỪ KINH NGHIỆM. CỦA ĐỨC TS

<small>3.1 Yêu cầu cửa việc hoàn thiện pháp luật bảo hiểm y tế Việt Nam....753.2 Một số kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật bão hiểm y tế Việt</small>

Nam từ kinh 16

<small>3.2.1 Một số kiên nghị về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hướng tới</small>

mục tiêu bao hiểm y tế toàn dân từ kinh nghiệm của Đức T6 3.2.2 Một số kiên nghi hoàn thiện chế độ bao hiểm y tế từ kinh nghiêm.

của Đức 30

<small>3.2.3 Một số kiên nghỉ hoàn thiện pháp luật về quỹ và quản lý quỹ bao</small>

hiém y tế từ kinh nghiệm của Đức. 82

3.3 Một số kiến nghị về tổ chức thực hiện bảo.

<small>của Đức...</small>

KẾT LUẬN...

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

DANH MỤC CÁC CHU VIET TAT

Bao hiểm y tÊ Bảo hiểm zã hội

<small>Kham, chữa bệnh.Người lao động</small>

<small>Người sử dụng lao động</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

PHAN MỞ ĐẦU

én tăng hạnh phúc cho con người, sự

<small>gia đính va tồn sã hội. Một sã hội phát triển,</small>

phat triển của mỗi người,

trước hết phải có những con người khoẽ manh. Tuy nhiên, trong cuộc sống

<small>hàng ngày con người ln ln có nguy cơ gặp phải những rũi ro, trong đó</small>

phải kể đến rủi ro về sức khoẻ như. ốm đau, bệnh tật. Rủi ro về sức khưe

<small>khơng chỉ lâm ảnh hưởng đến khả năng lao đơng ma cịn khiển người lao</small>

đơng phải mắt thời gian, tiên bạc dé điểu tri, Khắc phục, thâm chí cịn ảnh

<small>hưởng dén cuộc sơng của những người thân, người phụ thuôc họ</small>

Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) cho rằng, bao hiểm y tế la một bộ phận cấu thành của hệ thống an sinh xã hội quốc gia, có mục dich chung bão

<small>vệ cuộc sống cho các thành viên trong zã hồi. Năm 1952, ILO đã ban hảnh</small>

Công ước số 102 về quy phạm tối thiểu vé an tồn xã hội. Mặc đủ Cơng tước

<small>số 102 khơng trực tiếp dé cập tới BHYT nhưng chăm sóc y tế là nôi dung đâutiên được quy định trong 9 chế độ trợ cấp thuộc hệ thống an sinh xẽ hội. Và, ở</small>

mỗi quốc gia, với sự khác biệt vẻ kinh tế, xã hội, phong tục tập quan, nhận thức... thi nội dung của BHYT có thé khác nhau.

<small>Đăng và Nba nước ta ln quan tâm xây dựng, thực hiện chính sách</small>

‘bao hiểm y tế với mục tiêu bảo hiểm y tế tồn dân, là một chính sách an sinh xã hội có ý nghĩa quan trọng. Q trình thực hiện Luật Bảo hiểm y tế được ‘ban hành năm 2008 và sửa đổi, bd sung năm 2014 với những quy định mở rong về đổi tượng tham gia, phạm vi hưởng bão hiểm, quy định cụ thể hơn về hoat động của các tổ chức bảo hiểm y tế đã đạt được những kết qua nhất định, đáp ứng ngày cảng tốt hơn nhu cầu bão hiểm y tế của người dân. Tuy nhiên, quyển lợi của người tham gia BHYT, trong mỗi tương quan với mức đóng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

góp va khả năng đáp ứng của hệ thống y tế quốc gia cũng còn nhiều hạn chế. ‘Mt trong những van để nỗi cơm hiện nay có anh hưởng trực tiếp đến việc đâm bảo quyển tham gia va hưởng BHYT là sư thiểu 6n định vẻ tai chính. Quỹ khám chữa bệnh đang diễn ra tinh trang bội chỉ, tỉnh trạng trục lợi BHYT đang diễn ra ngày cảng da dạng về mặt hình thức vi pham... Thời gian qua, BHYT Việt Nam thể hiện được nhiều ưu điểm song vẫn chưa giải quyết được triệt để những hạn chế có nguy cơ ảnh hưởng tới sự an toan tải chính

<small>của quỹ BHYT, Và trong thực tế, việc nghiên cứu vẻ pháp luật BHYT của các</small>

nrước phát triển trên thé giới với mục tiêu học hỗi kinh nghiệm để hoàn thiện

<small>hon nữa pháp luật về BHYT ở Việt Nam là hết sức cần thiết</small>

<small>Trong các lĩnh vực khoa học như kinh tế học, y học, luật học đã cónhiễu cơng trình tiếp cơn BHYT và pháp luật BHYT ở những góc độ, pham vikhác nhau. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có cơng trình nảo nghiên cứu một</small>

cách toàn diện về pháp luật BHYT của Đức hiện hành trong tương quan

<small>nghiên cửu về pháp luật BHYT của Việt Nam với mục tiêu rút ra những kinh</small>

nghiệm từ pháp luật BHYT của Đức, để từ đó hồn thiện pháp luật BHYT cia ‘Viet Nam Từ những cơ sở lý luận va thực tiễn đó, tơi lựa chọn dé tai: “Hoan thiện pháp luật bảo hiễm y tế Việt Nam từ kink nghiệm pháp luit bảo hiém

<small>1» té của Đức” cho luận văn Thạc sỹ luật hoc của mình.</small>

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Pháp luật vẻ bao hiển y tế là một nội dung quan trọng trong hệ thống

<small>pháp luật an sinh xã hội ở nước ta. Theo khio cứu, đến nay đã có các cơng</small>

trình nghiên cứu về bảo hiểm y tế ỡ nước ta:

<small>Các để tai nghiên cứu, luân án, luận văn. luân an: “Co sở jÿ huấn và</small>

thực tiễn cho việc xập dung và hoàn thiện pháp luật an sinh xã lôi ở Việt Mai" năm 2008 của tác giã Nguyễn Hiển Phương, luận án "Cơ số If Indra và thực tiễn hoàn thiện pháp luật bdo hiém y tế ở Việt Nam” năm 2012 của tac

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>giả Nguyễn Thi Thanh Hương, ln an “Nghiên cửa phương tite thenh tốn</small>

cht phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tễ theo nhóm chẩn đoản với nhỏm bệnh: it dp” năm 2012 của tác giả Lưu Viết Tính, luận án “Hồn fiiện Việt Nam” năm 2018 của tác giả Phùng Thi Cm

<small>Tăng ing</small>

<small>pháp luật bảo hiểm y</small>

Châu... Luận văn "Pháp luật bảo hiểm y 18, thực trang và giải pháp” năm 2005 của tác giã Nguyễn Thi Thanh Hương, luận văn “Báo iiểm y tế trong niên kinh tễ thị trường dimh hướng XHƠN" năm 2006 của tác gia Trần Quang Lâm, luận văn °Đảnh giá Luật Bảo hiểm y tổ sam ba năm thực hiện" năm. 2013 của tác giả Nguyễn Khánh Linh; luận văn “Pháp iuật báo hiểm y tế 6

<small>Tiệt Nam hiện nay” năm 2014 của tác giã Pham Thị Vy Linh, luận văn “Thue</small>

trang thì hành pháp luật Báo hiém y tế bắt buộc ở Việt Nam” năm 2015 của

<small>tác giã Bùi Thị Phương Dung</small>

Bài viết trên các tạp chỉ: “Bao /ưễm y tế trong hệ thống an sinh xã hột Viet Neva” đăng trên Tap chí Luật học số 10/2006 và “Mét sổ giải pháp cơ bẩn hoàn thiện pháp luật bảo hiém y té ở Việt Nam” đăng trên Tạp chi Bao hiểm xã hội số 4/2008 của PGS.TS. Nguyễn Hiền Phuong, bai viết “Tién tới bảo hiểm y tế bắt buộc toàn dân" đăng trên Tap chi Bao hiểm xã hội số 5A và

<small>5B năm 2010 của PGS.TS Bao Văn Dũng, Ban Tuyên giáo Trung ương, bai</small>

viết “Tăng cường quản If nhà nước hướng tới muc tiêu bảo hiểm y 18 toàn dân" của tác gia Nguyễn Huy Quang trên Tạp chỉ Quản lí nhà nước số 182 (2011), bài viết "Đối tượng tham gia bảo hiễm y tễ và lộ trình tục hiện bảo hiémy té tồn dân theo luật bảo hiểm y tê Việt Nam” của tác giã Đỗ Thị Dung trên Tap chi Luật học số 4/2013, bai viết "Báo hiểm y tổ Việt Nam — Mơ hình: có nhiều Rmh nghiệm tốt trong tổ chức thực hién chính sách báo hiểm xã hội, bdo hiểm y tế" của tac giã Hai Hong trên Tap chi Bảo hiểm zã hội năm 2015, tải viết: “Cimyễn biễn tích cực trên lộ trình bảo hiém y tế toàn dân” của tác giả Lê Thi Thu Hạnh, bai viết “Sự kế thừa và phát triển của chế độ hướng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

bdo hiểm y tế trong qy dinh của pháp luật Việt Neon hiện hành", của tắc giả Phùng Thị Cẩm Châu đăng trên Tạp chí BHXH năm 2017. Một số bải tham. luận trong buổi hội thảo quốc tế với chủ dé “Pháp luật bảo hiểm y tế của Đức và Việt Nam- Tiếp cận từ góc độ so sánh va những đề xuất cho Việt Nam” được tổ chức tại trường Đại học Luật Hà Nội vào tháng 10 năm 2020 như bài tham luận “Báo iưễm y tế toàn dân ở Việt Nam - thực trạng và một số kiến nghĩ trong tương quan nghiên cửu pháp luật Đức” của tác giả Nguyễn Hiển Phương, bài tham luận: “Báo hiểm y tế ở Đức - Tổng quan về các cẩu trúc cơ bản, nguôn Rinh phí và các dich vu" của tác giã Claudia Maria Hofmann, và nhiều cơng trình khác nữa.

‘Nhin chung, các cơng trình nghiên cứu vẻ bão hiểm y tế va pháp luật Bao hiểm y tế nêu trên đã đề cập khá toàn diện các van để liên quan đến pháp ut bao hiểm y tế. Nội dung nghiên cứu đã hệ thống tổng quan lý luận chung

<small>vẻ bao hiểm y tế va pháp luật bảo hiểm y tế, đưa ra những nhân xét, đánh giá</small>

về uu, nhược điểm của quy định pháp luật bảo hiểm y tê, những thành công, ‘han ché trong thực tiễn thi hảnh pháp luật bão hiểm y tế. Một số cơng trình

<small>nghiên cứu bước đâu xác định được các tiêu chí hoản thiên pháp luật bão</small>

hiểm y tế, chỉ ra những yêu tô ảnh hưỡng đến việc hoàn thiện pháp luật bao hiểm y tế,

<small>3. Mục dich và nhiệm vụ nghiên cứu.</small>

<small>"Với việc lựa chọn để tài “Hod thiện pháp luật bảo hiễm y tế Việt Nam</small>

Từ kinh nghiềm pháp luật bão hiémy tổ của Đức”, luận van ac định mục dich nghiên cứu lả nghiên cửu một cách tồn điện và có hệ thống các vấn dé lý luận về BHYT và pháp luật BHYT của Việt Nam và của Đức, để từ đó đưa ra những đánh giá thực trang pháp luật BHYT ở Việt Nam vả Đức. Đồng thời,

<small>lâm cơ sỡ để xuất các kiến nghỉ với mục tiêu hoan thiện pháp luật BHYT ở</small>

Việt Nam trên cơ sở kinh nghiệm từ pháp luật bao hiểm y tế của Đức, trong

<small>giai đoạn hiện nay.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Để đạt được mục tiêu đã để ra của luận văn, các nhiệm vu nghiên cửu được sắc định cụ thể như sau:

<small>- Nghiên cứu những vẫn để lý luận vẻ BHYT và pháp luật BHYT.</small>

<small>- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật BHYT của Việt Nam vàĐức, tập trung chủ yếu vào đổi tượng tham gia, chế độ hưởng, quỹ BHYT và</small>

tô chức thực hiện BHYT tại Việt Nam va Đức.

- Để xuất được những kién nghỉ dựa trên kinh nghiệm của Đức cho

<small>việc hoàn thiên pháp luật BHYT ở Việt Nam.44. Đối trợng và phạm vi nghiên cứu</small>

<small>- Đồi tượng nghiên cứu của luận văn Ja những vẫn để lý luận của phápluật BHYT, các quy định pháp luật BHYT Việt Nam và Đức hiện hành,</small>

<small>- Phạm vi nghiên cứa: luận văn chủ yêu tập trung nghiên cứu các quyđịnh pháp luật hiên hành, trong tương quan nghiên cứu có tỉnh lịch sử phápluật của bai quốc gia. Trong một số nội dung nhất định, luận văn có tiếp cận</small>

với pháp luật của một số quốc gia khác để làm 16 các cơ sở lý luận và thực tiến về mô hình BHYT của Đức và Việt Nam Do những giới hạn nhất định

<small>về mặt nội dung, luân văn không nghiên cứu các quy định vẻ vi phạm pháp</small>

luật va tranh chap, giải quyết tranh chấp về BHYT.

<small>5. Phương pháp nghiên cứu</small>

<small>Để tải được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ ngiữa Mac</small>

~ Lénin, tư tưởng Hồ Chi Minh, những quan điểm của Dang và Nhà nước về chính sách bão hiểm y tễ. Trong qua trình thực hiên luận văn, có sự kết hop

<small>sử dung các phương pháp nghiên cứu: duy vat biên chứng, duy vat lich sử,</small>

các phương pháp phân tích, đổi chiều, sơ sánh, tổng hợp, thống kê.

<small>Str dụng phép duy vat biện chứng, duy vật lich sử của lý luận chủ nghĩa</small>

Mac -Lê nin, các van dé về bão hiểm y tế được dat trong mồi quan hệ không

<small>tách rồi với các yêu tổ kinh tế, xã hội nước ta và đặc điểm của dia bản nghiền</small>

cứu. Các vấn để được nghiên cứu trong q trình thay đỗi chính sách, quy định pháp luật về bao hiểm y té để làm rõ được cái mới, điểm tiên bộ, hạn chế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>Phuong pháp phân tích, so sánh đổi chiếu các quy định của pháp luật</small>

‘bao hiểm y tế hiện hanh va pháp luật bảo hiểm y tế trước đây, nhận diện những điểm mới và có ln giải ngun nhân, cơ sở của những thay đôi, đánh

<small>giá sự tién bộ, phù hợp với thực tế</small>

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.

<small>- Luân văn làm sâu sắc hơn các vẫn để lý luận về BHYT, pháp luật</small>

BHYT, chỉ ra được các mơ hình phát triển BHYT trên thể giới.

<small>- Luận văn nghiên cứu tương đối toan diện vẻ pháp luật BHYT hai</small>

quốc gia trong tương quan so sánh, chỉ ra được những điểm khác biệt va

<small>tương đồng trong quy đính pháp luật của hai quốc gia</small>

<small>- Luận văn rút ra được một số bải học kinh nghiêm có giá trị tham.khảo, ứng dụng ở Việt Nam.</small>

<small>- Luận văn cũng để xuất một số kiến nghi hoản thiện pháp luật va nangcao hiệu quả thực hiện pháp luật BHYT của Việt Nam trên cơ sỡ kinh nghiệm.của Đức</small>

<small>“Ngoài những giá tri nghiên cửu như vậy thi luận văn cịn có giá trị thực</small>

tiễn trong lĩnh vực BHYT để áp dụng pháp luật BHYT hiệu quả hơn. Luận

<small>văn có giá tị là tải liệu tham khảo cho các cơ quan hữu quan trong q trìnhxây dựng chính sach, hốn thiện pháp luật BHYT ở Việt Nam. Những kết quả</small>

nghiên cứu của luận văn cũng có thể được sử dụng để tham khảo trong công

<small>tác nghiên cứu, giảng day va hoc tập tại các cơ sở đảo tao luật học, sã hộihọc... có liên quan đến lĩnh vực BHYT, pháp luật BHYT.</small>

T. Kết cấu của luận văn.

Vẻ kết cầu, ngoài phân mỡ đầu, kết luận, danh mục tải liệu tham Khao,

<small>danh mục tir viết tt, ln văn gầm có 3 chương,</small>

Chương 1: Khai quát về bao hiểm y tế và pháp luật bảo hiểm y tế. Chương 2: Pháp luật bảo hiểm y tế ở Đức va Việt Nam.

Chương 3: Một số kiên nghị hoàn thiện pháp luật bảo hiểm y tế Việt

<small>Nam từ kinh nghiêm của Đức</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VE BẢO HIỂM Y TE VÀ PHÁP LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ

1.1 Khái quát về bảo hiểm y tế

<small>1.1.1 Rhái niệm bio hiémy tẾ</small>

<small>Sức khoé là tải sản quý giá nhất của con người. Tâm quan trọng của</small>

sức khoé trong cuộc sống của con người là diéu khơng ai có thé phủ nhận.

<small>Thâm chỉ, nhiễu người cịn cho rằng, có sức khoẻ là có tat cả.</small>

<small>Tuy nhiên, trong các giai đoạn khác nhau của cuộc đời, thứ tải sản quý.giá nay của con người có những biển động nhất định. Tinh hình sức kho cia</small>

con người ở một thời điểm phụ thuộc vảo nhiều yêu to như tuổi tác, môi trường sống, điều kiện làm việc... Do vậy, sức khoẻ của con người cũng sẽ dé

<small>dang gắp sử có, gấp rủi ro. Dũ vé mat chủ quan, con người có ý thức tự chăm.</small>

sóc và rèn luyện cơ thể nhưng các điều kiện khách quan có ảnh hưởng đến. sức khoé con người lại thường khó nắm bắt và kiểm soát nên việc gấp rũi ro về sức khoẻ la thứ rủi ro dé gặp nhất đổi với con người.

Rui ro về sức khoẻ không chỉ khiến con người đau đón vé thé chất, sa

<small>sút vé tinh thân mà thâm chi còn khiển con người kiết qué vé tải chính Từnhững khỏ khăn trong thực t ma con người đã tìm cách nương tưa vào nhau,</small>

cũng tim ra các giải pháp để đối phó với bệnh tật. Vượt qua những gánh năng

<small>về chỉ phí phát sinh từ ri ro sức khoế như thể nào là một van đề được đất ravới rất nhiều gia đình và cá nhân của các quốc gia trên thể giới</small>

“Xuất phat từ tình hình thực tiễn của lịch sử va như một tat yếu khách

<small>quan, BHYT đã được ra đồi tai nước Đức vào thé kỷ XIX Từ khi ra đồi cho</small>

đến nay, BHYT ngày cảng được các tổ chức quốc tế vả các quốc gia trên thé giới quan tâm, mở rộng phát triển với mục tiêu nhằm thiết lập, duy trì và phát triển hồn thiện hơn một cơ chế 28 hội giúp con người chia sé cho nhau

<small>những rủi ro, gánh năng khí 6m đau.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

‘Mac dù ra đời từ kha sớm, tuy nhiên, cho đền nay vẫn chưa có một khái niệm thơng nhất vé bao hiểm, các nha nghiên cửu dua ra các khối niệm bão tiiểm khác nhau tùy vảo góc độ nghiên cứu khác nhau. BHYT có thể là một

<small>chương trình chăm sóc sức khoẽ khơng vi mục tiêu lợi nhn do Nhà nước</small>

định hướng va đứng ra quan ly, tổ chức thực hiện hay BHYT là một loại sản phẩm do các doanh nghiệp đưa ra nhằm kinh doanh, tim kiểm lợi nhuận. Do

<small>giới hạn đổi tượng và pham vi nghiên cửu của luận văn nên tác giả chỉ luậnbản về BHYT dưới góc độ BHYT xã hội Xét dưới góc độ nay thì BHYTthường được nhìn nhân trên ba khia cạnh, x hội, kinh tế va pháp lý.</small>

Dưới góc đơ xã lội, các học giã quan niệm BHYT là một biện pháp để

<small>bảo đảm cho người dân của các quốc gia chống lại các nguy cơ phát sinh chi</small>

phi y tế hoặc như là một bô phân quan trong của an sinh x hội. BHYT được xem như là một công cụ để người dân được tiếp cận các dich vụ chăm sóc sức khoẻ một cách bình đẳng nhất, Va, ở một khía cạnh khác, BHYT được xem

<small>như một cơ chế để liên kết các loi ich ã hội, khun khích tình đồn kết vàdam bảo quyển cơng dân. Lúc nay, bảo vệ tải chính và tiếp cân dịch vụ chăm.</small>

sóc sức khoẻ chỉ là một phan của mục tiêu BHYT. Quan điểm nay rất phổ

biển ở các nước Tây Âu ` Một sô quốc gia Châu A như Nhật Ban, Han Quốc,

‘Trung Quốc... cũng rat xem trọng khía cạnh xã hội của BHYT. Với quan điểm. nay thi Nha nước có vai trị đặc biệt quan trọng trong quá trình quản lý, tổ

<small>chức hệ thống BHYT như Đức, Indonesia...hay thậm chi Nha nước là chủ</small>

thể trực tiếp đứng ra thực hiện BHYT như Thai Lan, Thuy Điển.

Ở Việt Nam, dưới góc đơ xã hi, BHYT là một hình thức tương trợ

<small>cơng đồng nhằm mục đích bao vệ sức khưe cộng đơng. Trong hoạt động</small>

BHYT thi tính cộng đồng đoản kết cùng chia sẽ rũi ro rat cao, nó là nên tăng

<small>` NggỄn Hiền Peng C013), Pip hit bio ibn yt mốt số giấc gà win thể gới và những kan nghệm,</small>

<small>cho Việ Men, Sich đưyễn khảo, Neb Tự hấp, Ha Nội, Te</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>cho lĩnh vực bao về và chăm sóc sức khưe, né diéu tiết manh mé giữa người</small>

'khoẻ mạnh với người ômyếu, giữa thanh niên với người gia ca và giữa người

<small>có thu nhập cao với những người cỏ thu nhập thấp. Thực chất đó là qua tình</small>

phan phối lại tổng sản phẩm trong nước giữa những người tham gia BHYT khi bị rũi ro về sức khỏe. Tính xã hội của BHYT cũng được thể hiện ở đối

<small>tương tham gia BHYT va vai trị của nba nước trong việc thực hiện chính</small>

sách BHYT. Đôi tượng tham gia BHYT bao gồm tat ca thành viên trong x4 hội không phân biết tuổi tac, giới tính, tơn giáo, trình đồ, thu nhập... Nhà trước khơng chỉ giữ vai trò là người tổ chức, quan lý ma cịn giữ vai trị bảo.

<small>trợ thực hiện BHYT.</small>

Dưới góc đô kinh tổ, theo quan điểm của Tổ chức Phát triển vả hợp tác kinh tế (OECD) thì BHYT được hiểu là một cách để phân phối các rũi ro tải chính liên quan tới sự thay đổi chỉ phi cham sóc sức khoé cả nhân bằng cách tổng hợp chi phi theo thời gian thơng qua thanh tốn trước. Cách lý giải nảy. cũng cho thay bản chất kinh tế rit rõ nét của BHYT.

<small>Các quốc gia chú trọng yếu tỏ kinh tế của BHYT thông thường là</small>

những nước có nên kinh tế thi trường tự do phát triển mà đại diện la nước Mỹ. Với quan điểm nay thì vai trị của Nha nước trong việc tổ chức thực hiện BHYT thường không được xem trọng như tại các quốc gia quan tâm tới yếu tô zã hội của BHYT. Nha nước đóng vai trị quản lý vĩ mơ đổi với BHYT, việc thực hiện có thể giao phân lớn hoặc hoàn toàn cho từ nhân thực hiện.

<small>Tai Việt Nam, đưới góc đơ kinh tế, BHYT lả một phương pháp lập quỹdự trữ bằng tiên đóng góp những cùng người có khả năng gặp ri ro vé sức</small>

khưe va sự tai trợ của nba nước. BHYT l các quan hệ kinh té gắn lién với

<small>việc huy đồng sự đóng góp của những người tham gia BHYT, hợp nhất các</small>

<small>ˆ Nguyễn Hiền Bro 2013), Pp hột biotin y Ý ớt sổ mốt ga mtn th gi vàng kaha,</small>

<small>cho Fie Nem, Sich đyện khảo, No Tháp, Nội, 317</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

nguồn lực để hình thanh quỹ chung nhằm đối phó với rủi ro sức khỏe của người tham gia và cơng ding Q trình thực hiện BHYT cũng là quá trình tổ chức và sử dung quỹ chung nảy, dưới góc kính tế, có thể thay BHYT là sự ‘bao đảm về vật chất phục vụ nhu cu y tế cho người tham gia va gia đình ho khi có nguy cơ mất an tồn về kinh tế do bi rủi ro về sức khỏe thông qua sử

<small>dụng nguồn quỹ huy động từ người tham gia vả tai trợ cia Nhà nước.</small>

Dưới góc đơ pháp lý, BHYT được xem là một chế đô để đảm bảo quyển con người, quyền cơng dân trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ ma các. nhà nước phải có cơ chế dim bao. Công ước số 102 của Tả chức lao động quốc tế (ILO) về quy phạm tôi thiểu về an toản x hội đã nhân định, BHYT la

<small>một bô phân cầu thành của hé thơng an sinh x4 hội, có mục đích chung là bao</small>

vệ cuộc sống của các thành viên trong xã hội. Trong Tuyên bổ Alma- Ata năm 1978 về sức khưe cho mọi người, TẢ chức ¥ tế thé giới đưa ra quan niệm. “Bao hiểmy tế la loại hình bao hiểm khơng kinh doanh, khơng vì mục dich lợi nhuận và được tiếp cân chủ yéu đưới góc độ quyển con người" và được hau hết các quốc gia trên thể giới thống nhat, lựa chon là giãi pháp thực hiện

<small>sứ mênh bảo về, chăm sóc sức khưe cơng đẳng</small>

<small>Nhà nước Việt Nam có quan niệm, BHYT được coi là quyển quantrọng của con người trong viếc bao vệ sức khoẻ của bản thân va cộng đồng</small>

Quyền được chăm sóc sức khưe là qun thiêng liêng của con người được các tuyên ngôn nhân quyển khẳng định và được pháp luật của các quốc gia thừa nhận Việc tham gia BHYT vita 1a quyển lợi vừa 1a trách nhiệm của mỗi cá nhân trong xã hội vì mỗi người khi tham gia BHYT nhằm có được sự bão đâm tai chính khi gặp rồi ro vé sức khöe cho minh nhưng đây cũng là sư chia

<small>sẽ với cơng đồng, vì lợi ich cla cơng đẳng,</small>

Từ những nhân định như trên ma BHYT được Từ điển bách khoa Việt ‘Nam xuất bản năm 1995 định nghĩa, BHYT “la loại bao hiểm do Nha nước tổ

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

chức, quản lý nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập tỉ

xã hội dé chăm lo sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân"

Định nghĩa nay về BHYT đã được các nha lam luật Việt Nam đưa vào.

<small>thành quy định cu thé tại khoản 1 Điều 2 Luật BHYT sửa đổi, bỗ sung một sốđiều của Luật BHYT năm 2014 "Báo hiểm y tế là hùnh thức bảo hi;</small>

<small>bude được áp đhơng đối với các đốt tương theo qny định của luật này đỗ chămvà công đẳng</small>

<small>sóc sức khoẽ, Riơng vi muc đích lợi nhận do Nhà nước t chức thực hiện”Như vay, BHYT với cơ chế xã hội của mình đã trở thảnh «tém lướiđỡ » rông nhất trong mang lưới an sinh x8 hôi quốc gia, mang ý nghĩa nhân</small>

văn, mang tính cơng đồng sâu sắc nhất trong hé thông an sinh xẽ hội. 1.12 Đặc điễm của bảo hiểm y té

Bao hiểm y tế là một nội dung của hệ thông an sinh xã hội. Theo Tổ

<small>chức lao động quốc tế (ILO), an sinh sã hội được hiểu là sự bao vệ của zã hộiđổi với các thành viên của minh thông qua mét loạt biển pháp cơng cơng,</small>

nhằm chéng lại những khó khăn về kinh tế va xã hội do bi ngừng hoặc giảm.

<small>thu nhập, gây ra bởi ôm dau, thai sin, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương</small>

tật, tuổi giả và chết, <small>lơng thời đảm bảo các chăm sóc y tế va trợ cấp gia đínhđơng con. Vẻ mặt bản chất, an sinh xã hội là gop phân dim bao thu nhập vađời sống cho mọi công dân trong xã hội. Xét vẻ câu trúc, mốt trong ba trụ cốtchính của an sinh xã hội là sự cùng cấp dich vụ chăm sóc sức kho cho người</small>

lao đơng va các thành viên gia đình họ, nhằm bao dim cho họ tái tạo được sức Jao động, duy tri và phát triển nên sản xuất xã hội, đồng thời phát trién mọi mặt cuộc sống của con người, kể cả phát triển bản thân con người. Đó chính la

<small>BHYT. Mặc dit có sự khác nhau vé đổi tương, pham vi nhưng BHYT cùng với</small>

bao hiểm xã hồi, cứu trợ zã hồi va trợ giúp xã hơi là những chính sach Khơng, thể thiểu của một quốc gia. Những chỉnh sách này hỗ trợ nhau, bổ sung cho nhau gép phan thực hiện bao dim x hội, an sinh xã hội ở mỗi quốc gia

<small>„</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

"Ngoài những đặc điểm chung của bảo hiểm như có mục đích góp phân định tải chính cho người tham gia khi gp rồi ro, phân phối khơng mang tính bét hồn, nêu tham gia bao hiểm nhưng không bi rũ ro, tin thất thi khơng được bồi thường (phân phổi),... BHYT có những đặc điểm riêng như sau:

<small>Thứ ni</small> dắt, đối tượng tham gia bảo hiểm y té là tat cả các thành viên

<small>trong xã lôi</small>

Bảo hiểm y té được áp dung đổi với mọi thành viên trong xã hội ma

<small>không phân biệt giới tính, độ tuổi, tơn giáo, địa vi xã hơi, quan hệ lao</small>

động,... Đặc điểm nay xuất phát từ việc rủi ro về sức khỏe có thể xây ra với ‘vat ky ai. Dù ở lửa tuổi nao va có đặc điểm về giới tính, dia vị xã hội như thé nắn thì ngựy cơ bị ấm dau, tei mạn vẫn cũ Thể xây ra: Với đối tương ban uất xông ri như thê này nên BHYT là nội dung thể hiện rõ nét nhất quyền an sinh xã hội của con người. Nếu như BHXH, bão hiểm that nghiệp chủ yêu hướng

<small>tới đổi tượng la người lao động trong quan hệ lao động thì BHYT lại hướngtới da dang các đối tượng, không phân biệt giảu nghèo</small>

<small>Và, với BHYT, việc tham gia và thu hưởng BHYT được coi 1a mộtquyển an sinh xã hội nên các nhà nước thường quy định hình thức BHYT bắt</small>

buộc la duy nhất hoặc mang tinh trụ cột trong hệ thống BHYT quốc gia va BHYT toàn dan cũng là mục tiêu hướng đền của nhiễu quốc gia trên thé giới.

Thứ hai, BHYT có muc dich bdo ddim về y tổ, chăm sóc và bảo vệ sức

khöe cho người đâm kh bi ốm den bệnh tật thông qua các chỉ phi y

Trong khi bảo hiểm xã hội bảo đảm về thu nhập thông qua khoản tro

<small>cấp bằng tiễn cho người lao đồng khi ho bi gián đoạn hoặc thôi không thamgia lao đồng do nghỉ thai sản, ôm đau, giả yêu, tai nan...thi BHYT không</small>

nhằm bù đấp về thu nhập cho người tham gia bão hiểm ma nhằm chăm sóc sức khde cho ho khi bị ém đau, bệnh tật thơng qua các chi phí y tế Khi người tham gia bao hiểm bị ôm dau, cơ quan BHYT sẽ đảm bảo chi phí KCB bao

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

gồm các dich vụ y tế như. đoán, chữa bệnh, thuốc vả giường nằm tại

<small>bénh viên. Quyển lợi của người tham gia BHYT được hưởng là dich vụ y tế,phụ thuộc vào mức độ ốm đau, bênh tat gắn với quá trình khám và điểu trịbénh của họ</small>

Bao hiểm y tế cùng với toàn bộ các chính sách an sinh xã hội của quốc gia được thiết lap và thực thi không vi lợi nhuận mà nhằm hướng tới bảo vệ

<small>sức khoẻ của người dân Việc xắc định nghĩa vụ đóng góp quỹ của ngườitham gia BHYT khơng phải do BHYT có mục đích tim kiếm lợi nhn mả đó</small>

chỉ là sự huy đơng từ cơng đồng thé hiện tinh than tương trợ giữa các thành. viên trong zã hội nhẫn trợ giúp cho người than gia BHYT khi gặp ri ro vé

<small>sức khoẻ</small>

Thứ ba mức hưởng BHTT không plu thuộc vào thời gian đông và số tiền mà người tham gia bdo hiểm đã đóng mà phn thuộc vào rit ro bệnh tật

<small>và khả năng cung ứng dich vary 18</small>

<small>Khi tham gia BHYT ma gặp ni ro về sức khöe, người tham gia BHYT</small>

được thấm khám, chữa trị cho đền khi héi phục sức khỏe ma khơng phụ thuộc vào số tién đã đóng khi tham gia bao hiểm hay mức lương, thời gian làm việc

<small>của ho, Cơ quan BHYT sẽ thanh toán các chi phí y tế cho người tham gia khi</small>

ho bi rũi ro về sức khée, tùy thuộc vào từng loại bệnh tật, khả năng hồi phục của từng người. Mức độ được chăm sóc, bảo dam về y tế ma người tham gia. được hưởng còn phụ thuộc vào khả năng cung cấp dịch vụ y tế cia cơ sở y tế

<small>(trình độ khoa hoc kỹ thuật, trinh độ chun mơn của y bác sỹ, trang thiết bị ytế, ). Nhà nước nếu có quy định ưu tiên người có thời gian tham gia BHYT</small>

lâu năm thi chỉ mang tính khuyến khích người dân tham gia BHYT liên tục để thúc đấy lơ trình mỡ rộng đơ bao phủ của BHYT, chứ quy định đó khơng có ý

<small>nghĩa quyết định tới mức hưởng BHYT. Sự tro cấp tai chính của BHYT chủ</small>

n phụ thuộc vao tình trang ơm dau, khả năng cung cấp dich vụ chăm sóc

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>sức khoé, KCB của cơ sở y tế. Chi trong trường hợp quốc gia có được hệ</small>

thống cung cấp dich vu y tế đáp ứng đủ yêu cầu KCB thi quyền lợi của những,

<small>người tham gia BHYT khi KCB mới được đảm bão.</small>

Thứ te quan hệ BHYT là mỗi quan hệ diễn ra giữa ba bên: bên thực

<small>hiện BHYT, bên tham gia BHYT và cơ số khám, chita bệnh</small>

Trong khi các loại hình bao hiểm khác chỉ có hai bén tham gia quan hệ ‘bao hiểm la bên thực hién/cung cấp dich vụ bao hiểm vả người tham gia/mua bảo hiểm thì quan hệ BHYT lại có ba bên. Đây là nét đặc thù của BHYT,

<small>trong đó người tham gia BHYT có nghĩa vụ đóng phí BHYT và là đối tương</small>

trực tiếp hướng dich vụ KCB khi xảy ra sự kiên bao hiểm theo quy định của pháp luật. Cơ sở khám, chữa bệnh là tổ chức thực hiện KCB vả cũng cấp dịch

<small>vụ y tế cho người bệnh. Khi phát sinh nhu cầu KCB, người tham gia BHYT</small>

thực hiện khám, chữa bênh tại cơ sở y tế và các chi phi KCB sẽ do cơ quan

<small>BHYT chi trả một phân hoặc toàn bộ theo quy định của pháp luật. Như vay,</small>

để BHYT có chất lượng, hiệu quả, đáp ứng được niu câu của người tham gia

<small>BHYT thì cẩn sự phối hợp tốt của cơ quan BHYT va cơ sở y tế, đặc biết lànăng lực va thải độ hợp tac của cơ sở y tế</small>

"Những đặc điểm riêng có của BHYT là căn cứ, là cơ sở để phân biệt BHYT với các loại bao hiểm khác. BHYT mang tính nhân văn sâu sắc, thé hiện ở việc các đổi tương tham gia BHYT la mọi đổi tương Bat kể đó là người giàu hay người nghèo, miễn lả ho có tham gia BHYT thi khi gặp rồi ro ơm đau, bệnh tật thì họ đều được hưởng chế đơ bao hiểm như nhau.

1.1.3 Vai trò của bảo hiémy tê.

Bao hiểm y tế la loại dich vụ bảo hiểm rat phổ biển trên thể giới, nó có vai tro quan trọng, ý ngiĩa thiết thực không chỉ déi với người tham gia BHYT ma còn thực sự hữu hiệu đối với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ tổ chức, quản lý và điều hành kinh tế, xã hội của Nha nước. BHYT có tác dung rat lớn cả vẻ lánh tế và xã hội

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

* Đối với người tham gia BHYT

<small>Thứ ni</small> | BHYT giúp người tham gia bảo hiểm khắc phục được khó khăn về kinh tế khi bắt ngờ bị ốm đau, bệnh tật Quá trình KCB sẽ cần một khoản chi phi cẩn thiết trong khi do, do ôm đau nên người tham gia bảo hiểm.

<small>phải gián đoan quá trình hoc tập, lam việc, ảnh hưởng đến thu nhấp của bảnthén và gia đình. Thậm chí cỏ những trường hợp chỉ phí KCB cia một cánhân vượt qua khả năng dự trữ kinh tế của ho, ảnh hưởng dén kinh tế của cả</small>

gia định, người thân. Nêu tham gia BHYT, họ được hỗ trợ một phản hoặc

tốn bộ chi phí la ắt cần thiết, giúp họ chống lại nghèo đói va bệnh tt?

<small>Thứ hai, BHYT không chỉ giúp người tham gia BHYT đỡ khỏ khăn</small>

trong việc thu xếp tai chính để KCB ma còn là chỗ dua tinh thân giúp người tham gia yến tâm lam việc, học tập; giúp ho giảm bet nỗi lo, yên tâm tập

<small>trung cho việc khám, chũa bệnh</small>

khỏe không loại trix một ai, bat cứ ai trong xã hội đều có thể bị ốm đau, tai

<small>có hiệu quả đáp ứng tốt hơn. Rủi ro sức</small>

nạn và với tâm lý thơng thường, con người ln có sự lo lắng cho tương lai, tiểu gặp phải rủi ro về sức khỏe. Nhờ có sự tham gia BHYT, nỗi lo ấy sẽ được

<small>giảm bớt đi. Khi con người gặp rủi ro vẻ sức khưe, họ phải lo chỉ phí KCB,</small>

thêm chí có những người vừa khám bệnh, vừa điều ti vừa lo kiểm tiễn để

<small>trang trai cho những chỉ phí ấy do khoản dự phịng khơng đủ hoặc khơng có.Nhờ có BHYT, người bệnh yên tâm phan nao, tép trung cho việc khám chữa,điều trị bệnh, nhờ đó hiệu qua điều trị, bình phục sẽ tốt hơn, nhanh hơn.</small>

* Đối với Nhà nước và cộng đơng

<small>Thứ nhất, BHYT góp phan làm gidm gánh nặng cho ngân sách Nhànước Chăm sóc sức khöe cho người dân là một nội dung quan trong của ansinh xã hội mà chính phủ các nước phải quan tâm thực hiện. Các nước trênthể giới thường có các khoản chỉ ngân sách cho hệ thông y té, công tắc chăm.` traing Đại họ Kehỉ gu din 2000), Gio noi hấp ấu, NB Tang, Hà Nội, T51</small>

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>sóc sức khưe người dân Tuy nhiên mỗi quốc gia có khả năng chi trả khác</small>

nhau, đặc biệt là ở các nước dang phát triển thường là khoản chỉ ngân sách chưa đáp ứng được nhu cầu y tế, phát triển của ngành y. Ở phan lớn các quốc.

gia, Chính phủ chỉ đầu tư khoảng 60% ngân sách y tế * Để khắc phục sự

thiếu hụt của ngân sách thi cần huy động sự tham gia, đóng gop của cộng đẳng. Tuy nhiên giãi pháp thu tiễn của người KCB lại có thể gặp trở ngại vi

<small>mức sống của dân cư chưa đáp ứng được. BHYT có hạch todn thu chi độc lậpvới ngân sách Nha nước sẽ làm giảm được gánh nặng rất lớn cho ngôn sáchtrong việc dm bao hoạt đồng chăm sóc, bao vê sức khưe của người dân.</small>

<small>Thứ hat, BHYT góp phan nâng cao chất lượng va thực hiện công bang</small>

xã hội trong việc KCB. Việc đóng góp vào quỹ BHYT sẽ hỗ trợ cho ngân

<small>sách y té, tao điều kiện cải thiên, nâng cao năng lực KCB của ngành y. Nhờđó, người dân được chăm sóc sức khưe tốt hơn, chất lương sống được nângcao hơn. Bản chất của BHYT là sự phân phối lại giữa những người tham gianhằm đáp ứng nhu cầu tai chính cho việc KCB cho những người tham gia bi</small>

rủi ro về sức khỏe. Khi tham gia BHYT, người tham gia bão hiểm déu được

<small>KCBtai các cơ sở y tế ma khơng có sự phân biệt giàu nghéo, địa vi x4 hội do</small>

đồ đầm bao được bình đẳng, công bằng xã hội. Mức hưỡng BHYT không phụ thuộc vào thời gian và số tiên phi bảo hiểm đã đóng, do đó nhờ có BHYT,

<small>người nghèo có cơ hội được cham sóc y tế tốt hon.</small>

<small>Thứ ba, BHYT nâng cao tính cơng đẳng và gin bó các thành viên trong</small>

xã hội. Với ngun tắc "số đơng bi số ít", BHYT thể hiện tính tương trợ, tính xã hội, nhân văn sâu sắc của công đồng trước rồi ro của mỗi thành viên tham. gia. Chăm súc sức khỏe cho mỗi cá nhân cũng chính là vi sức khưe chung cia

<small>cơng đồng, Đó là tải sản, ngn lực quốc gia phục vu cho các hoạt động lao</small>

<small>“Thing Đại học Luật Hà Nội 2013), Giáo nnd </small><sub>Lute so vi We, NHB Công m nhiên din, </sub><small>Hà Nội,</small>

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

động sản xuất, phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Hoạt động BHYT sé

<small>gin bo, liên kết các thành viên trong xã hội vì lợi ich chung của cơng đồng, sựphén vinh của đất nước Do đó BHYT cịn có ý nghĩa bảo dim cho sự phát</small>

triển bên vững của công đồng *

1.2 Khái quát pháp luật bảo hiểm y tế

1.3.1 Khái niệmpháp luật bao hiểm y tÊ.

Trong pham vi một quốc gia, pháp luật được hiểu lả tổng hợp những. quy tắc xử sự có tinh bat buộc chung, được biểu thi bằng hình thức nhất định, do Nha nước ban hanh hoặc thừa nhên va đảm bảo thực hiện để điều chỉnh

<small>các quan hệ xã hôi theo định hướng của Nhà nước. Cùng với sư hình thành</small>

và phát triển của BHYT, các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực nay luôn được các quốc gia quan tâm điều chỉnh bằng pháp luật.

<small>Pháp luật BHYT tại các quốc gia mặc dit khơng hodn toản đồng nhất</small>

song nó vẫn là ting hợp các quy tắc xử sự chung do các cơ quan Nha nước có thấm quyền ban hành hoặc thừa nhân nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo

<small>định hướng của Nhà nước. Pháp luật BHYT điểu chỉnh các quan hệ xã hội phát</small>

sinh trong lĩnh vực BHYT, Đồng thời, pháp luật BHYT cũng cu thé hoá các

<small>quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực BHYT với các nội dung đối tượngtham gia BHYT, quyên lợi hưởng BHYT của người tham gia BHYT, tao lập,</small>

sử dụng và phân phối quỹ BHYT, quản lý và tổ chức thực hiện BHYT.

Từ những đặc thủ trên đây, pháp luật BHYT có thé được hiểu như sau: “Pháp luật BHYT là một bộ phân của pháp luật an sinh xã lội, bao gém tổng, hop các quy tắc xử sự chung đo các cơ quan nhà nước có thẩm quyễn ban "hành hoặc thầu nhân, nhằm điều chinh các quan lệ xã lội phát sinh trong lĩnh vực BHYT vi imc tiêu chăm sóc sức kh cơng đồng, khơng vi lot nuda

<small>ˆ ưng Đại học Katt! qué din 2000), Gio iio ad, NHB Tang, Hà Nội, 7.32</small>

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>Với nội dung điều chỉnh như vây, pháp luật BHYT chính la cơng cụ</small>

hiên thực hố những chủ trương, đường lỗi, chính sich của đảng cằm quyền vả nha nước dé tạo lập cơ sở pháp lý cho việc thực hiện BHYT. Pháp luật về BHYT điều chỉnh các mỗi quan hệ xã hội đan xen giữa người tham gia BHYT

<small>với Nha nước vé nghĩa vụ tham gia BHYT, quan hệ giữa cơ quan BHYT vàcơ sở KCB va quan hệ giữa người tham gia BHYT với cơ sở KCB về việccũng cấp dịch vụ KCB cho người tham gia BHYT trong quá tình tham gia,thụ hưởng BHYT. Các quan hé 2 hội trong lĩnh vực BHYT là các mỗi quanhệ kinh tế - xã hội phát sinh trong quả trình tham gia, thụ hưởng BHYT theonguyên tắc tương trợ công đồng, chia sẽ rủ ro liên quan đến các nổi dung: đổitương tham gia BHYT, điều kiện hưởng BHYT vả quyển lợi hưởng BHYTcủa người tham gia BHYT, tạo lập va sử dụng quỹ BHYT, hệ thông quản lý</small>

và tỗ chức thực hiện BHYT, xử lý vi pham pháp luật trong lĩnh vực BHYT,

<small>các phương thức giải quyêt tranh chấp phát sinh trong lính vực BHYT.</small>

1.2.2 Nguyên tắc pháp luật bão hiểm y té

<small>Pháp luật BHYT tại các quốc gia mặc dù khơng hồn tồn đồng nhất</small>

song nó van 1a tổng hợp các quy tắc xử sự chung do các cơ quan Nha nước có thấm quyền ban hành hoặc thừa nhân nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo

<small>định hướng của Nhà nước. Pháp luật BHYT điểu chỉnh các quan hệ xã hội phát</small>

sinh trong lĩnh vực BHYT, Đồng thời, pháp luật BHYT cũng cu thé hoá các

<small>quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực BHYT với các nội dung đối tượngtham gia BHYT, quyên lợi hưởng BHYT của người tham gia BHYT, tao lập,sir dung và phân phối quỹ BHYT, quản lý va tổ chức thực hiện BHYT.</small>

Nguyên tắc điều chỉnh của pháp luật là tổng hop những nguyên lý, những tu tưởng chỉ đao xun suốt, chỉ phối tồn bộ qua trình xây dựng vả tổ chức thực hiện pháp luật. Tuân thủ theo những ngun tắc chung của tồn bơ hệ thơng pháp luật trong mỗi quốc gia nhưng mỗi Tinh vực pháp luật lại có

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>những nguyên tắc điều chỉnh riêng phủ hợp với đặc thủ của nó va nguyên tắc</small>

của pháp luật BHYT cũng mang những đặc điểm nay.

Nguyên tắc pháp luật BHYT Ja tổng hợp những quan điểm, tư tưởng

<small>chỉ dao xuyên suốt và chỉ phối toàn bơ quả trình xây dưng và thực hiện pháp</small>

luật BHYT. Pháp luật BHYT ở mỗi quốc gia được xem a mét bô phan hợp

<small>thành pháp luật an sinh zã hôi, do đó pháp luật BHYT phải dm bao những</small>

nguyên tắc chung của pháp luật an anh Bên cạnh đó, với những đặc điểm.

<small>riéng thì pháp luật BHYT cịn phải tuần thủ một số những nguyên tắc cơ bản</small>

khác và các nguyên tắc nay có thể có một số nguyên tắc trùng với nguyên tắc của pháp luật an sinh xã hội nhưng nó được thể hiện một cách sâu sắc hơn,

<small>tiêng có của BHYT. Và, căn cử vào những nguyên tắc nay ma pháp luậtBHYT đã sây dựng nên những nguyên tắc riéng có, là đặc trưng cơ ban củapháp luật BHYT. Những nguyên tắc nay bao gồm:</small>

- Nguyên tắc that nhất, nguyén tắc bảo đảm chia sẽ rũ ro, bình đẳng và cơng bằng trong tim hướng BMTT giữa những người tham gia BHYT. Nguyên tắc nay thể hiện được bản chat, mục dich của bảo hiểm, dim bão sự san sẽ

<small>giữa những người tham gia BHYT. Không phải người nào tham gia BHYT thìcũng sẽ hưởng các chế độ của BHYT, có những người tham gia BHYT nhưng</small>

lại khơng gặp rủi ro vẻ sức khưe, khơng xây sự kiên bao hiểm. Trong khi đó,

<small>có những người tham gia BHYT lai liên tục gấp rũi ro về sức khỏe, chỉ phí y</small>

tẾ cho việc điều trị bénh là rất lớn. Mặc dù vay, tỉnh trang bênh tật va chỉ phí y tế là khơng dự đốn trước được, mức đóng BHYT đối với mỗi người khơng

<small>phu thuộc vào tình trạng sức khöe ma được sác định theo thu nhập của ho,người có thu nhập cao sẽ đóng BHYT ở mức cao hơn người có thu nhập thấp,</small>

- Nguyên tắc thứ hai, nguyên tắc mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo t} lệ phần trăm của tiễn lương làm căn cứ đông bảo hiém xã hội bắt

<small>(G019, Giá nh tt Địa hố, NE Công ann </small><sup>đồn, Bà Nội 27.</sup>

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

bude theo qup định của luật bảo hiễm xã lôi (san đập got cinmg là tiền lương tháng), tiền lương luat tiền trợ cấp hoặc mức lương cơ sở. Đôi với người lao. động, mức đồng BHYT được sác định theo tỷ lệ phan trăm của tiên lương làm căn cứ đóng bao hiểm xã hội bắt buộc. Những người có thu nhập từ các

<small>khoản trợ cấp thi mức đóng dựa trên mức trợ cắp. Những người khơng có thu</small>

nhập hoặc thu nhập thập được Nha nước hỗ trợ. Nguyên.

điều kiện cho mọi người đều được tham gia BHYT nhưng có sự cơng bằng

<small>ic nay đâm bao tao</small>

<small>giữa những người di làm với những người khơng di làm, giữa người có thunhập với người khơng có thu nhập,</small>

~ Nguyên tắc thứ ba, nguyên tắc mức Iướng bảo hiểm y té theo mức độ bénh tật, nhóm đất tương trong pham vi quyên lợi và thời gian tham gia bảo hiểm y 18, Mức hường BHYT được xác định trên hai cơ sở lả mức độ bệnh tật

<small>của người tham gia có tinh đến khả năng bao đảm của quỹ BHYT. Mứchưởng BHYT được sác định căn cứ mức độ bệnh tật, được khám và điều trịcho đến khi khôi bênh mã không phụ thuộc vào mức phí họ đã đóng vào quỹ</small>

BHYT. Người bị bệnh ning hoặc bệnh hiểm nghèo, điều ti lâu dai thì được

<small>hưởng chỉ phí y tế cao hơn người bị bệnh tật nhe, khám chữa chi một lẫn hoặc</small>

điều tr trong thời gian ngắn hon. Tuy nhiên, để bảo dim an tồn cho quỹ

<small>BHYT thì mức hưởng BHYT được giới hạn trong phạm vi pháp luật quy địnhtùy thuôc loại bệnh, yêu cầu về kỹ thuật, vật ty tế điều tr.</small>

- Nguyên tắc thie tư, nguyên tắc chỉ phí khám bệnh, chữa bệnh BHTT

<small>do ang’ BHTT và người tham gia BHYT cùng chỉ trả Người tham gia BHYT</small>

cũng chỉ trả một phân chỉ phi KCB cing quỹ BHYT nhằm mục đích để quỹ

<small>BHYT được duy ti tôn tại lâu dai, Nếu như bat cứ chi phi KCB nào củangười tham gia BHYT ma quỹ BHYT đều chi trả tồn bộ thì ngân sách Nhà"nước sé phải chi trả quá lớn, sé tao thành gánh nặng cho ngân sách vả nguy cơvỡ quỹ BHYT sẽ xây ra.</small>

<small>30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

- Nguyên tắc thứ năm là nguyên tắc quản If tap trung. thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đầm cân đối tìm, chỉ và được Nhà nước bảo hộ quỹ

<small>BHYT. Quỹ BHYT là quỹ chung cia cơng đồng, có sự đóng gép của nhữngngười tham gia nhằm mục đích bao dim vé y tế, chăm sóc sức khỏe cho</small>

người đân. Để duy trì sự tén tại lâu dai của quỹ BHYT và dam bao sự công

<small>bằng, quyển lợi cho người tham gia BHYT thì cơng tác thu, chi, sử dụng quỹBHYT cẩn được công khai, minh bạch Các khoản thu chỉ tai chính của quỹBHYT được thực hiên trên cơ sở quy định của pháp luật. Các số liệu, nguồnthu phí, sử dụng quỹ, chỉ quản lý quỹ, đâu tư từ quỹ phải được công khai,minh bạch. Quỹ BHYT là quỹ chung của công đồng nhưng không phải là vô</small>

tên, không có giới hạn. Để dim bao sự an tồn, duy trì lâu dai quỹ BHYT thi

<small>nó phải đâm bão được cân đổi thu chỉ.</small>

<small>Thực hiện vai trò quản lý nba nước, đảm bão cho mọi người dân đềuđược chăm sóc sức khỏe, tức 1a được tham gia BHYT, Nhà nước có chính</small>

sách hỗ trợ vẻ đóng BHYT cho các đổi tượng khó khăn hoặc cần wu đãi trong xã hội, có những quy định về cơ chế tao ngn cho Quỹ BHYT. Ngồi nguồn

<small>chính là sự đồng góp của tất c& những người tham gia BHYT, Quỹ BHYT có</small>

thể được hình thành từ nhiều nguồn như sự tải trợ của Nhà nước, sự hỗ trợ của các tổ chức kinh tế, tiên lãi đầu tư nhân rỗi

<small>1.2.3 Nội dung pháp luật bảo h</small>

Mỗi quốc gia có thể có một số quy định cụ thể về pháp luật BHYT có

<small>sự khác nhau do ảnh hưởng của diéu kiến chính tri, kinh tế xã hội. Tuy nhiên,dù là hé thống pháp luật BHYT của quốc gia nào thì nội dung pháp luậtBHYT cũng là tập hợp của các quy tắc xử sự chung do Nha nước ban hảnh</small>

với những nội dung về đổi tượng tham gia BHYT, quyền lợi hưởng BHYT,

quỹ BHYT, quản lý tổ chức thực hiện BHYT”

<small>'NggyỄn Hin Phoơng C013), Pip hit bo km yt một số quốc ga tận tế gi vi những kh nguện.</small>

<small>cho Việ Men, Sich dyin khảo, Neb Tự hấp, Ha Nội, 126</small>

<small>a</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

* Về đối tượng áp dung và hình thức tham gia bảo hiểm y tế

Đối tượng tham gia BHYT là cơ sở quan trong, quyết định sự thánh

<small>công hay that bai của các chính sách BHYT. Những đối tượng được quy địnhthuộc đối tượng tham gia BHYT phai phù hợp với định hưởng mục tiêu ciachính sách Các quy định về đổi tượng tham gia BHYT xac định những cánhân, nhỏm người thuộc đổi tượng bao phi của BHYT và hình thức tham giaBHYT cia họ. Với ý nghĩa an sinh</small>

<small>chăm sóc sức khưe, y tế, pháp luật các nước thường quy đính đổi tượng tham.</small>

gia BHYT là mọi người dân có nhu cẩu bảo hiểm vẻ sức khưe cho minh.

<small>Đông thời với quy đinh vé đôi tương tham gia BHYT, pháp luật quy định vẻmức đóng góp và phương thức đóng góp của từng đổi tương, nhóm đổi tượng</small>

A hội, thực hiện quyển con người về

<small>Trên cơ sở sự đồng gop vào quỹ BHYT mới thực sự trở thành người tham gia</small>

BHYT và được hưởng BHYT khi sự kiến rũi ro về sức khöe xảy ra.

Trong thời kỳ đầu mới triển khai BHYT, các nước thường quy định hai nhóm đổi tượng tham gia là nhóm đối tượng bắt buộc và nhóm đối tượng tự.

<small>nguyện. Hình thức bất buộc áp dụng đổi với công nhân viên chức nha nước vàmột số đổi tượng như người hưởng lương hưu, đối tượng chính sách Hìnhthức tự nguyện áp dụng cho mọi thành viên khác trong xã hội có nhu cầu và</small>

thường bi giới hạn về độ tuổi nhất định theo quy định của timg quốc gia. Tổ chức y tế thé giới và TỔ chức lao đông quốc tế khuyến cáo các quốc gia thực

<small>hiện BHYT tiên tới bao phũ toàn bộ các thành viên trong xế hội, tức là thựchiện BHYT toan dân.</small>

‘Va để từng bước mỡ rộng đôi tượng bao phủ BHYT, hau như các quốc gia déu trải qua giai đoạn có hai hình thức bao hiểm là bắt buộc va tự nguyên, trong đó BHYT bit buộc được xác định là trụ cột, áp dung trước hết cho

<small>những người làm cơng ăn lương. Hình thức tham gia BHYT bắt buộc là hình</small>

thức mã rét nhiễu quốc gia ap dung, nhất là trong giai đoạn đầu của mục tiêu

<small>ao phũ BHYT toàn dân đổi với các nước thực hiên BHYT zã hội.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>Bên canh hình thức BHYT bat buộc, cắc quốc gia cũng cỏ những giaiđoạn quy đính về việc áp dụng hình thức BHYT tw nguyện. Đây là hình thức</small>

áp dung cho những đối tượng khơng buộc diện tham gia BHYT bắt buộc. Với.

<small>ình thức tham gia BHYT tư nguyện các đổi tượng được tư do lựa chọn việc‘minh có tham gia hay khơng tham gia BHYT. Vay nên, hình thức BHYT batbuộc là cách thức chiêm wu thé trong quá tình các quốc gia tiến tới BHYT</small>

toan dan cũng là một điều rat dé hiểu.

Đơng thời với các hình thức tham gia BHYT như vừa nêu thì để đạt

<small>được mục tiêu bao phủ BHYT toàn dân các quốc gia déu phải áp dung cácchính sách trợ cấp của nhà nước đối với đối tượng tham gia, đặc biết là nhữngđổi tượng người nghèo, cân nghèo và người lam việc trong những khu vựcphí chính thức</small>

* Về chỗ độ hưởng bao hiểm y tế

Các quy định vẻ chế độ hưởng BHYT luôn lả mỗi quan tâm rét lớn, nếu

<small>như khơng nói là mỗi quan tâm hàng đầu của người tham gia BHYT. Nhữngngười tham gia BHYT thường băn khoăn vé việc họ sé được hưởng những</small>

quyển lợi gi khi tham gia BHYT, quyển lợi đó có tương xứng với số kinh phí

<small>mà ho đã đóng góp hay khơng. Vì lẽ đó, pháp luật BHYT cẩn quy định rõ</small>

rang, chi tiết về mức hưởng và pham vi hưởng BHYT dé đáp ứng được sự

<small>mong đợi của người tham gia BHYT va cũng cân đổi với kha năng cung ứngdịch vu của hệ thông y tế</small>

<small>Chế độ BHYT là nội dung quan trong của pháp luật BHYT, nó khơngchỉ đáp ứng các quyền lợi trực tiếp của người tham gia BHYT mà con phải</small>

cân đổi các u tơ để đảm bảo sự an toan, duy trì Quỹ BHYT. Chế độ hưởng. BHYT là tổng hợp những quyền lợi ma người tham gia BHYT có thể nhận

<small>được từ việc tham gia BHYT, được giới hạn bởi những loại chi phí va mức đơchi phí mà quỹ BHYT chi tả trong các trường hợp người tham gia BHYT sử</small>

dụng dịch vụ y tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>Quỹ BHYT là quỹ chung của cộng ding nhằm san sẽ, hỗ trợ cho người</small>

tham gia vẻ tai chính vé chi phi y tế khi họ bị rũi ro về sức khe Để dim bão

<small>duy trì quỹ thi cần sự cên đổi giữa thu và chỉ. Trong cuộc sống hang ngày,con người chịu tác đông của nhiễu yếu tố thuộc môi trường, do quá trình lao</small>

động và đặc điểm thể trạng mỗi người nên có thể rơi vào tình trạng ốm đau, gấp rủi ro về sức khỏe. Nếu chỉ là 6m đau thông thường như nhức đầu, mệt méi do cảm, những vét thương xây xước nhỏ có thé tự điều trị, ảnh hưởng rất

<small>ít điên sinh hoạt và lam việc, có thé tự phục hồi ma khơng cân đền khám xétvà các dich vu y tế khác thi không được hưỡng BHYT. Những rồi ro về sứckhöe được hưởng BHYT phải năm trong giới hạn pham vi hưởng BHYT theo</small>

luật định. Pháp luật cũng có thể quy định những mức hưởng khác nhau đổi với từng đổi tượng, nhóm đổi tượng, các cơ sở y tế tham gia KCB BHYT các thủ tục, có hỗ sơ về quá trinh khám, chữa bênh làm căn cứ xác định việc bai

<small>thường BHYT</small>

"Thông thường, pháp luật BHYT các quốc gia trên thể giới déu quy định. người tham gia BHYT được hưởng quyền lợi BHYT trong giới hạn các loại chi phí y tế nhất định, trong đó gồm ít nhất những dich vụ chăm sóc y tế tối thiểu. Kể cả những trường hợp không được hưởng BHYT cũng được quy định cu thể Tuy nhiên, hệ thông pháp luật BHYT các nước có sự phân biệt quyền. lợi hưởng của các đối tương tham gia BHYT. Tuy mỗi quốc gia có những quy

<small>định về quyền lợi hưởng BHYT khác nhau, song tựu chung lại déu có một đặc</small>

điểm chung, đó 1a: những dich vụ y tế cơ bản luôn được duy tri để tạo tam lưới đỡ an toàn ở mức tơi thiểu nhằm mục đích chấm sóc site kh cho người

<small>tham gia BHYT.</small>

* Về quỹ báo hiểm y tế

<small>Co thể nói, sự an tồn của quỹ BHYT la một trong những mục tiêu</small>

quan trong ma hệ thống pháp luật BHYT của các quốc gia đều hướng tới. Dù

<small>BHYT không được thiết lập vi mục tiêu thương mai, nhưng việc tạo lập, sử</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

dụng quỹ sao cho tôi đa hoá hiệu quả 1a việc hết sức cần thiết. Pháp luật

<small>BHYT khơng đăm bão được cơ chế đóng góp, chi trả hài hồ và dm bão tinhcơng khai, minh bach, chất chế thi quỹ BHYT khó én định được.</small>

Quy định vé quỹ BHYT là tổng hợp các quy tắc xử sự chung do cơ quan nha nước có thẩm quyển ban hành hoặc thừa nhân, xác định nguồn hình thành quỹ BHYT gồm các nội dung vẻ chủ thé, nội dung sử dụng, phân

<small>phổi quỹ BHYT, cén đổi thu chỉ quỹ BHYT. Pháp luật BHYT trước hết phảiquy định cụ thể vẻ những nguồn thu của quỹ BHYT, phương thức va mức đô</small>

thu của mỗi nguồn và các kênh phân phối quỹ, cơ chế dam bảo an toan cho

<small>quỹ BHYT</small>

Quỹ BHYT có thé được hình thành từ nhiễu nguồn theo những cơ chế khác nhau vả thường được sử dung để thanh tốn chi phí y tế cho người tham. gia BHYT, chi dự trữ, dự phòng với dao động lớn, chi để phỏng han chế tin

<small>thất, chỉ quản lý. Tỷ lệ và quy mô các khoản chi này thường được quy định</small>

trước và có thể thay đổi tùy điều kiện cụ thể nhưng phân lớn là để thanh tốn

<small>chi phí KCB cho người tham gia BHYT. Phương thức thanh toán chỉ phi KCBđược quy định với những điều kiện thủ tục tránh tỉnh trang trục lợi quỹ BHYT.</small>

<small>Cơ ché tải chính đồng góp cho quỹ BHYT được nhiêu quốc gia trên thégiới áp dụng, bên cạnh một sổ cơ ch tài chính khác. Qua thực tế tốn tại và</small>

phat triển của BHYT tại nhiều quốc gia cho thay, quỹ BHYT hình thành từ

<small>lên rõ nét tính nhân vănsu đóng góp của các đổi tượng tham gia BHYT t</small>

<small>của BHYT, để cao tinh chất chia sé trách nhiệm của cơng ding các thànhviên zã hội.</small>

<small>Bên cạnh các quy đính về cơ chế tài chính đóng góp hình thành quỹBHYT thi hệ thống pháp luật BHYT các nước còn phải có những quy định cụ</small>

thể về cách thức sử dụng quỹ BHYT với mục tiêu cân đối thu-chi vả đâm bảo. tính cơng bang cho mọi đối tượng tham gia BHYT.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

* Về 16 chức thực hiện bảo hiémy

Quy định về tổ chức thực hiện BHYT Ja tổng hợp các quy tắc xử sự chung do cơ quan nha nước có thẩm quyền ban hành hoặc thửa nhân, với nội

<small>dung về chủ thể, quyền, trách nhiệm của chủ thể trong quản lý, tổ chức thựchiện BHYT. Pháp luật BHYT xác đính rõ những tổ chức, ca nhân có liênquan đến việc quản ly,mức độ tham gia và nôi dung quan lý nhà nước đổi vớiBHYT Pháp luật BHYT cũng quy định những cơ quan, đơn vị thực hiện</small>

BHYT đồng thời cũng quy định vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của

<small>các đơn vị đó trong việc thực hiện cổng tác BHYT. Nội dung thực hiện</small>

BHYT như cơng tac cấp thé BHYT, tổ chức KCB, thanh tốn chỉ phí KCB, giám định, thanh tra kiểm tra va xử lý vi pham trong lĩnh vực BHYT cũng được pháp luật BHYT quy định cụ thể.

‘Nha nước tham gia vào qua trình quản lý, tổ chức thực hiện BHYT là một việc rất can thiết bởi thông qua việc tổ chức thực hiện ma mục tiêu và định hướng phát triển BHYT được dam bảo. Mức độ tham gia quan lý và tổ chức thực hiện cũng được mỗi nha nước quy định sao cho phù hợp với điều. kiện của minh để BHYT thực sự phát huy hiệu quả tốt nhất đổi với mỗi công

<small>dân. Pháp luật BHYT quy định 16 về chức năng, nhiệm vụ và quyên hạn cia</small>

các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực BHYT chính lả nhằm đâm bao hiệu quả thực thi, tránh hiện tượng tranh chấp vẻ thẩm quyên hoặc chẳng

<small>chéo nhau sẽ không phát huy được hết hiệu lực của công tác quản lý nha nướcvẻ BHYT.</small>

1.3 Các mô hình bảo hiểm y tế trên thé giới

Các quốc gia trên thể giới di có những quy đính khác nhau như thé naa vẻ hệ thông BHYT thi cũng déu có chung một cái gốc cốt lối của van dé, đó.

<small>là quốc gia đó dang áp đụng mơ hình nào trong số bồn mơ hình nỗi bật của</small>

BHYT. Bồn mơ hình BHYT đó gém: mơ hình "trả tiễn túi”, mé hình Otto

<small>Von Bismarck, mơ hình William Henry Beridge vả mơ hình BHYT quốc</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

gia” Mỗi nha nước có thé vận dụng duy nhất hoặc chủ yếu một mơ hình nhất định, hay kết hop hải hồ nhiều mơ hình là tuỷ thuộc vào dic điểm cia

<small>đất nước mình.</small>

<small>- Mơ hình Otto Von Bismarck</small>

<small>Pháp luật về bão đầm xã hội bắt đầu được hình thánh ở nước Đức trongthập niên 1850, đưới thời Thủ tướng Otto Von Bismarck, đánh dầu giai đoạn</small>

khởi đầu của nước Đức trên chăng đường dai để trỡ thành một nha nước phúc

<small>lợi như ngày nay, đồng thời đánh dâu sự ra đời của các chế đơ BHXH, BHYT</small>

trên tồn thé giới. Sự hình thành và phát tnén của BHYT gắn lién với lịch sử tình thành và phát triển của BHXH trên thé giới và chế độ BHXH đầu tiên trên thể giới xuất hiện tại Đức, đưới thời Thủ tướng Otto Von Bismarck (1815 - 1898). Theo đó, mơ hình BHYT xuất hiện đầu tiên trên thé giới chính là mơ

<small>hình gin với tênBismarck”</small>

<small>Mơ hình BHYT Bismarck gắn liên với mơ hình Nha nước z hội. Theo</small>

mơ hình nay, đối tương BHYT hướng tới chủ yêu 1a người lao động với

<small>phương châm tất cả người lao động phải tham gia BHYT, ngoại trừ nhữngngười giảu có khơng cén mua, nhưng phải tự trả chi phí theo u cẩu khikhám, chữa bệnh. Tồn bộ dich vụ y tế và các hãng BHYT đều do từ nhândam nhiệm, với luật lê và giá cả chất chế trên cơ sở khơng vì mục tiêu lợi</small>

nhuận. Mơ hình nay cho thay Bismarck coi BHYT là một loại hình bảo hiểm.

<small>phi thương mại</small>

<small>Các quốc gia: Đức, Nhật, Pháp, Thuy Sĩ... đang áp dung mơ hình OttoVon Bismarck</small>

<small>~ Mơ hình William Henry Beveridge</small>

‘William Henry Beveridge (1879 - 1963) là một nba kinh tế học tự do của Anh. Theo quan điểm của Beveridge, các nguyên tắc dé cải cách hệ thông.

<small>cia ông, mi sau nay được goi lả "Mơ hình Otto Von</small>

<small>` Nggẫn in Phrong (2015), Pip hit bio hỗm y té một số uấc ga win thé gi và những kah nghiệm.</small>

<small>cho Việ Men, Sich dyin khảo, Neb Tự hấp, Ha Nội, T31.</small>

<small>+</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

cũ là việc thống nhất, pho cập và toản diện. Dé xuất cải cach của Beveridge đã được chấp thuận va tré thành nôi dung cơ bản của Luật Bao hiểm quốc gia (1946). Từ luật nay, hé thông ASXH phổ cập công công đã được xây dựng,

<small>giúp người lao đông đối pho với các "thiểu hụt”, giản đoan vẻ thu nhập dommất việc làm, bệnh tật hoặc giả cả. Mô hình BHYT William Henry Beveridgera đời từ năm 1942 tại Anh, gắn với mơ hình Nhà nước phúc lợi. Mơ hình.</small>

BHYT nay có nhiều điểm khác biệt với mơ hình Otto Von Bismarck. Nếu

<small>như ỡ mơ hình Otto Von Bismarck đối tượng hướng tới chủ yếu của BHYT làngười lao động thì ngược lại, phạm vi của BHYT theo mơ hình WilliamHenry Beveridge lại bao phũ lên tồn dân</small>

Ngược lại với việc tổ chức thực hiện BHYT hoàn toàn của từ nhân

<small>trong mơ hình cia Otto Von Bismarck, với mơ hình William Henry</small>

Beveridge, tất cả dịch vụ y tế và BHYT cho dân là do nha nước Anh lo thông

<small>qua cơ quan British National Health Service nắm hon 2.000 bệnh viện cianhả nước. Trên thực tế, việc tham gia thực hiện BHYT cũng có bệnh viện tư,</small>

nhưng rất han chế.

Mõ tình William Henry Beveridge đang được áp dung tai một số quốc gia như. Ý, Tây Ban Nha, Na Uy, Dan Mach, Thuy Điễn, Hong Kong

~ Mơ hình bảo hiểm y tế quốc gia.

<small>Mơ hình BHYT quốc gia do Tommy Douglas - một nba chính trị theotrường phải dén chữ cấp tiền để xuất vào năm 1944 cho Canada. Mô hình nàysau đó được cải cách theo đạo luật Canada Health Act vào năm 1984</small>

<small>Theo mơ hình BHYT quốc gia, tat cả người dân phải được các bác si và‘bénh viện khám va chữa bệnh không phân biệt giai cắp với cùng một dich vụ</small>

vả giá thành như nhau. Đây có thé coi là điểm tương đồng với mơ hình BHYT William Henry Beveridge, nhưng lai là điểm khác biệt với mơ hình BHYT Otto Von Bismarck. Điểm tiền bộ ở mơ hình nay là khơng những chính sách.

<small>BHYT bao phũ lên tồn dân, mà trong chính sách nảy cịn đảm bảo sự bình</small>

đẳng giữa tắt cả người dan khi sử dung dich vụ BHYT.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Canada, Đài Loan, Han Quốc... la những quốc gia đang sử dụng mơ

<small>hình BHYT quốc gia</small>

<small>~ Mơ hình t tiễn túi</small>

<small>Mơ hình nay được coi là mơ hình xưa cũ nhất nhân loại,</small>

<small>150 quốc gia trên thể giới déu cịn tơn tại mơ hình nay. Theo tác giả Hồ Hai</small>

âu hết hơn

<small>trong bài "Các mơ hình BHYT và kế hở của nó" đăng trên Tạp chi Tia sáng số</small>

ngày 20/4/2010, thì số liêu thống kê đến năm 2010 cho thấy còn 3% dân số ‘Anh, khoảng 17% dân số Mỹ, khoảng 80% dân số Việt Nam, 83% dân số An

<small>Đô, 91% Campuchia... thuộc mơ hình tra tiền túi</small>

<small>Vi là mơ hình người dân tự trả tiên hi khi khám, chữa bệnh nên khơngcó bat kỹ giới han nao khi sắc định đổi tượng áp dụng mơ hình này, Thậm</small>

chí, kể cả những người đã tham gia BHYT ở các mơ hình khác, trong những trường hop cụ thể do “không tiện” sử dụng mơ hình đã tham gia, họ vẫn có. thể lựa chọn mơ hình trả tiên túi

Khơng có bat kỷ tổ chức y tế của nhà nước cũng như của tư nhân nảo đứng ra tổ chức thực hiện BHYT cho người dân thuộc đối tượng của mơ hình. nay. Diéu nay có thể coi 14 điểm hạn chế lớn nhất của mơ hình nay so với ba

<small>mơ hình đã để cập ở trên.</small>

Hiện nay, it thay một quốc gia nảo chỉ áp dụng một trong số các mơ

<small>"hình đã phân tích ở trên, ma nhìn chung déu có sự kết hợp giữa mơ hình trả</small>

tiển túi với một trong các mơ hình cịn lại tủy vào từng nhóm đối tượng cu thé và tùy vao quan điểm của nha cảm qun về BHYT, thậm chí có quốc gia

<small>song song áp dụng cả 4 mơ hình BHYT đã nêu</small>

Qua việc nghiên cứu các mơ hình bảo hiểm y tế trên thé giới, có thé nhận thay Đức là quốc gia tiêu biểu áp dụng mơ hình Otto Von Bismarck và được lựa chon để nghiên cứu trong bối cảnh của ln văn nay. Đây cũng là mơ hình mà Việt Nam học tập va theo đuỗi

<small>29</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

KET LUẬN CHƯƠNG 1

Bảo hiểm y tế ra đời như một tất yêu khách quan trong đời sống xã hội Bảo hiểm y tế khơng chỉ hướng tới mục đích chăm sóc, bão vệ sức khỏe của

<small>con người mả cơn thể hiện tính tương thân tương ái, tinh thén nhân văn giữacon người với nhau trong xã hội. Bảo hiểm y tế cho đù được tiếp cận đưới</small>

nhiều góc đồ khác nhau nhưng nhìn chung déu là sự bảo vệ của zã hội đổi với

trung, được tích lũy chủ yéu tử sự dong góp của những người tham gia, đặt

<small>dưới sự điều tiết của nhà nước nhằm đảm bảo trước hết chi trả chi phí y tế cơ‘ban cho các thành viên trong sã hội khi ho gấp rũ ro về sức khỏe cn sử dụngthành viên của mình thơng qua quá tình tổ chức và sử dung quỹ tién tế</small>

<small>các dịch vụ y tế.</small>

<small>"Thực hiến tốt pháp luật bao hiểm y tế chỉnh la tao diéu kiện để nước tathực hiền được mục tiêu bao phi bảo hiểm y tế toàn dân . Bat trong bồi cảnh.dat nước bước vào thời ki mới, kinh txã hội đã thay đôi, việc bão vệ quyền.con người đảm bao an sinh xã hội của một quốc gia ngày cảng được dé cao</small>

Đã dén lúc pháp luật về bảo hiểm y tế cần phải thay đổi và thích ứng với tình hình mới. Pháp luật bao hiểm y tế ở Việt Nam vé cơ bản đã đáp ứng được

<small>những yêu cầu đặt ra, tao được hảnh lang pháp lý vững chắc cho người tham.</small>

gia được thụ hưởng nâng cao quyền lợi tuy nhiên vẫn còn một số quy định. của bao hiểm y tế chưa phủ hợp với thực tế gay vướng mắc trong quá tình áp dụng can phải sửa đổi bổ sung,

<small>30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ Ở ĐỨC VÀ VIỆT NAM 2.1 Pháp luật bảo hiểm y tế của Đức

3.1.1 Sựphát triển của pháp luật bảo hiémy tế ở Đức

Đức la một quốc gia liên bang nằm ở Trung Âu với lãnh thé trai rộng

<small>357.021 kom? va có khí hau ơn đới. Theo số liệu thống kê cho đến năm 2020</small>

thi dân số của Đức là 83.783.042 người " Dan số Đức là dân số gia, tỷ lê sinh thấp nên dn đến việc có tỷ lệ dân nhập cư đông với số dân nhập cư lớn thứ ‘va trên thé giới. Da số dan tập trung ở các khu đơ thị và có những khác biệt đáng kể về sự phân bé giữa các bang, Theo băng xép hạng của Báo cáo Hạnh phúc Thể giới 2017 do Mạng lưới các gidi pháp phát triển bên vững Đức năm.

<small>trong top 20 nước hạnh phúc nhất thé giới. Tap chi Intemational Living mớiđây đã xếp hang Đức là quốc gia thir 4 trên thé giới có chất lương cuộc sống</small>

tốt nhất "0

<small>Đức được đánh giá là một cường quốc vé kinh tế trên thé giới với 3.405ngân ty euro tổng sin phẩm quốc nội, nước Đức có nên kinh tế đứng hàng thir</small>

tự trên thé giới và lớn nhất châu Âu. Tinh đến cuối năm 2019, Đức là một

trong ba quốc gia xuất khẩu nhiễu nhất thé giới 'Ì Kinh tế bén vững va phát

triển như vay nên quốc gia nảy có mức sống cao và hệ thống ASXH tồn

<small>dign, trong đó có thể kể đến BHYT.</small>

<small>Trong lĩnh vực BHYT, Đức lé quốc gia cỏ thành công nhất định và làquốc gia khởi nguồn cho mơ hình BHYT hình thành từ ngn tài chính đồng</small>

góp. Mơ hình nay đặc trưng ở việc: để được hưởng BHYT, người tham gia.

<small>phải đóng góp thu nhập của mình vào quỹ BHYT, bên cạnh đó có sự đóng</small>

<small>‘pe aso cgliuclỒc tre TC3% ADDO 20% CH9INELNBAYEFAY 206% C3% ADYH2031%6200,</small>

<small>SON AlngA% C39 AIn04205%EIWEENDI% 200% CHG 20452 022% 20g CONBONELNEENOD,</small>

<small>tr cấp ngờ 20160021</small>

<small>` Ngọc lu gerade tên bec-ây Aong- quan nac-đtes1319 58s, trợ cập ngày 20672021</small>

<small>‘jibe Pe vrhipdn ghe WEINBAEF XCIS90%E1523859ASL trợ cập ngiy 201672021</small>

<small>° Nguyễn Hun Barong 013), Paap Bat bi lên yt một số gốc ga tên D giới và những kehnghệm,ho Việt em, Sich dyin khảo, Neb Tự nhấp, Hà Nội, 16</small>

<small>Bs</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

góp của người sử dụng lao động va sự hỗ trợ nhất định của Nha nước để hinh.

<small>thánh nên phan tài chính đặc biệt chỉ trả cho người tham gia</small>

<small>Mơ hình nay được hình thành một cách tự phát trong quả trình cơng</small>

nghiệp hoa cuối thé kỉ XIX dau thé ki XX. BHYT ở Đức có xuất phát điểm. ban dau là sự đóng gop của một sé công nhân lam việc trong các xí nghiệp, nhằm tranh tổn thất về tải chính mỗi khi 6m đau, bệnh tật, thất nghiệp. Dan

<small>dẫn, phong trảo nảy tré thành một hoạt động của cơng đồn. Qua thực tế hoạt</small>

động, thay được lợi ich của hoạt đông nay, thủ tướng Đức Bismarck đã luật

<small>hóa và hoạt đơng theo cơ chế BHYT. Theo đó vao năm 1883, Đạo luật BHYT(The Health Insurance Act) của Bismarck được ban hành, trong đó quy định</small>

tảo hiểm bắt buộc cho cơng nhân.

Sau đó, đến năm 1011, Bộ luật Bảo hiểm Reich (The Reich Insurance

<small>Code) ra đời quy định BHYT là bất buộc cho người lao đông di cư vả nhữngngười kam việc trong lĩnh vực nông, ngự nghiệp.</small>

<small>Tiép theo, BHYT cho người nghĩ hưu (Health insurance for pensioners)</small>

được ban hành sau Bộ luật Bao hiểm Reich 30 năm, tức là vào năm 1941

<small>én năm 1974, Đức ban hành Đạo luật Cai thiện lợi ích (The ImprovedBenefits Act) va Đạo luật Phục hồi (The Rehabilitation Act), Hai Đạo luậtđược ban hành đã có những quy đính mới nhằm mỡ rộng đổi trong củaBHYT cho nông dân tư lâm chủ, sinh viên, người tan tật, cũng như các nghệsĩ và những người trong các ngành nghề xuất ban.</small>

<small>Lân cải cách Đạo luật BHYT lẫn thứ hai (The 2nd Statutory Health</small>

Insurance Reform Acts) dién ra tại nước Đức 1a vào năm 1997, Và từ đó đến.

<small>nay, Chính phủ Đức đã khơng ngừng có những cải cách trong pháp luậtBHYT. Gén đây, Đức ban hành Dao luật hiên dai hóa BHYT zã hội (TheSocial Health Insurance Modemization Act) vào năm 2004 và Bao luậtBHYT 24 hội ting cường năng lực cạnh tranh (Competition Strengthening</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>Act) vào năm 2007. Qua những lẫn cải cách pháp luật BHYT va những Đạo</small>

luật mới được ban hành tại Đức đã gop phẩn nâng sé người tham gia BHYT tăng dẫn lên theo từng năm và hiện nay đã phổ quát đến hấu hết các ting lớp

<small>trong sã hội</small>

2.1.2 Thực trạng quy định pháp luật bảo hiểm y tế ở Đức

Bảo hiểm y tế tại Đức được giới thiêu lẫn đầu tiên vào năm 1883. Mục tiêu chính của nó là cung cấp bão hiểm trong trường hợp ôm đau, chủ yếu cho

<small>những người lao động tham gia vào sản xuất công nghiệp vả phi công nghiệp.</small>

Sự ra đời của bảo hiểm y tế vào năm 1883 được tiếp nói chặt chế với sự ra đời. của bao hiểm tai nạn theo luật định (1884) và quỹ hưu tri (1889), Bao hiểm

<small>thất nghiệp được giới thiêu vào năm 1027, Hiên nay, BHYT của Đức được</small>

quy định cụ thể trong cuôn 5 của Bộ luật Xã hội Đức. Theo đó, BHYT của. Đức có các nội dung cu thể như sau:

* Về đối tượng tham gia báo hiémy té

Bảo hiểm y tế là bắt buộc áp dung đôi với hau hết người dân ở nước

<small>Đức, tham gia BHYT được sác định là một nghĩa vụ. Theo quy định của pháp</small>

luật thì đối tương bắt buộc tham gia bảo hiểm bao gồm: *

<small>- Pháp luật BHYT Đức quy đính, những người làm cơng ăn lương có</small>

“mức thu nhập dưới ngưỡng quy định vả người thân của ho bắt buộc phải tham. gia BHYT. Ngưỡng quy định này được điều chỉnh hàng năm và đến năm

<small>2020 thi mức thu nhập bình quân được quy định là đưới 62.550 Eurofnăm</small>

(tức là 5 21,50 Euro mỗi tháng) Vợ hoặc chẳng và con cái dưới 18 tuổi

của những đối tượng tham gia BHYT này tự đông được hưởng bao hiểm ma

<small>"as gies iar harvard ed pp g=310823.6p=207929 1 toe=Evk20Gapraos7&3Cđ20socal%2</small>

<small>srs Sings etsbnehƠ20(SCB)H Dom 20s avery ap ng 1067031</small>

<small>‘Ngayin Hin Prong 2015, Pap Vật bảo humy W mộ so guặc gu trên tý ge vi những Văn nghiệm.Qo Viet Nem, Sich cdnyin io, Neb Tự hp, a NO, Tr 16</small>

<small>"Yas shri bode oge dl scutes de esdunz/Datein/S.Publiatimnyn/Genmdly2/Brorinuce</small>

<small>200620 BMG, Dae drteche_Gesmahteryaems, EN pat </small>

<small>TochieivARO-.5EĐXbTTBSAEBo0z07aGivp Gf rorii4UBBpp9uT9 TBn03U20/389 OU cp ngiy 20/87021</small>

<small>33</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>không phải đồng góp gi thêm khi những người nay chưa cỏ BHYT va thunhập chung của những người nay không vượt quá 345 EuroNhảng, Về nguyên</small>

tắc thi luật BHYT của Đức quy định khi trẻ trên 18 tuổi còn đang di học thi có thể được hưởng bảo hiểm theo cha mẹ tới 23 - 25 tuổi, trẻ tản tật không bị hạn chế vẻ lửa tui,"

- Nhôm đối tượng tiếp theo bất buộc phải tham gia BHYT gồm có. Sinh viên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, Người được dao tạo nghề,

- Người về hưu cũng là đổi tượng bắt buộc phải tham gia BHYT theo

<small>quy định của pháp luật BHYT Đức,</small>

- Và, một nhóm đổi tượng bắt buộc phải tham ga BHYT nữa, đó là

<small>những người khuyết tật dang lâm việc tại các cơ sở hợp pháp hoặc theo cácchương trình súc tiên việc làm,</small>

~ Người thất nghiệp đang nhận trợ cấp cũng 1a đối tượng tham gia

<small>BHYT bắt buộc theo quy định cia pháp luật</small>

<small>- Nông dân va các thành viên gia định cia ho,- Nghệ và nha văn,</small>

<small>- Nhóm đổi tượng bắt buộc tham gia BHYT theo quy định của phápluật BHYT của Đức cuỗi cùng lả nhóm những đối tượng khác. Những đổitương khác ở đây là gém những đôi tương không thuộc các nhóm đã nêu ởtrên va là quy đính bao ham các đổi tượng được luật quy định rộng. Quy đính</small>

nay là quy định quan trong vé đối tương tham gia BHYT để góp phân thực

<small>hiện chính sách BHYT toản dân cia Chính phủ Đức</small>

<small>Quy định tham gia BHYT dành cho nhóm "Những đổi tương khác”</small>

được thể hiện thơng qua các quy định cụ thể, ví dụ như Bảo hiểm sức khỏe.

<small>cho người tự kinh doanh Theo các quy định mới được thông qua vào năm2019, những người tự kinh doanh có thu nhập tử 2.284 euro đến 1.038 euro`" Nguyễn Thị Mi Lom, BHT tim dân tho ltt đnh ở CHILE Đúc, Tap chiBEY, 04/2008</small>

<small>34</small>

</div>

×