Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 94 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI</b>
<b>----BÁO CÁO TỔNG KẾT</b>
<b>ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC</b>
<b>Sinh viên thực hiện: Phạm Quốc Vương – K56A3</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>LỜI CẢM ƠN</b>
Trong suốt quá trình thực hiện bài “CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
<b>SỬ DỤNG VÍ TRẢ SAU SPAYLATER CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG KHI MUA SẮMTRỰC TUYẾN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI” bên cạnh những nỗ lực cố gắng của nhóm,</b>
chúng em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ các thầy cơ giáo Trường Đại học Thương Mại.
Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu và thầy cô trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình thực hiện bài nghiên cứu khoa học.
Đặc biệt nhóm chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn Khắc Huy -Trường Đại học Thương Mại là giảng viên hướng dẫn khoa học, đã định hướng, tư vấn tận tâm trong suốt thời gian nhóm thực hiện bài nghiên cứu này.
Cuối cùng chúng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã động viên, cổ vũ, tạo điều kiện để nhóm hồn thành bài nghiên cứu của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nỗ lực trong suốt quá trình thực hiện đề tài, nhưng do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được những đóng góp của các thầy cô giáo để nội dung bài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, chúng em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 02 năm 2024 NHÓM THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Phạm Quốc Vương Đỗ Thị Nhung Ngô Thị Mỹ Hằng
Ngô Tường Vi
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>MỤC LỤC</b>
<b>LỜI CẢM ƠN...i</b>
<b>MỤC LỤC... iii</b>
<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...vi</b>
<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU... vii</b>
<b>DANH MỤC HÌNH VẼ...ix</b>
<b>CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ...1</b>
<b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu... 1</b>
<b>1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu... 2</b>
<i>1.2.1. Mục tiêu chung... 2</i>
<i>1.2.2. Mục tiêu cụ thể... 2</i>
<i>1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu... 2</i>
<b>1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...3</b>
<i>1.3.1. Đối tượng nghiên cứu... 3</i>
<b>CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI... 6</b>
<i>2.1. Các khái niệm liên quan ...6</i>
<i>2.1.1. Ví điện tử...6</i>
<i>2.1.2 Ví trả sau...7</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><i>2.1.3. Khái niệm về ý định sử dụng dịch vụ...7</i>
<i>2.1.4. Mua sắm trực tuyến ... 8</i>
<i>2.2. Các lý thuyết liên quan...9</i>
<i>2.2.1.Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action)...9</i>
<i>2.2.2. Thuyết hành vi dự kiến ((Theory of Planned Behavior) ... 9</i>
<i>2.2.3. Mơ hình chấp nhận công nghệ TAM (Technology Acceptance Model - TAM).102.2.4. Mô hình chấp nhận và sử dụng cơng nghệ (UTAUT)...11</i>
<i>2.3. Các cơng trình nghiên cứu liên quan ...13</i>
<i>2.3.1. Nghiên cứu quốc tế... 13</i>
<i>2.3.2. Nghiên cứu trong nước...15</i>
<i>2.4. Khoảng trống nghiên cứu của đề tài... 17</i>
<i>2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví trả sau – SpayLater... 18</i>
<i>2.5.1 Nhận thức về niềm tin, sự tin cậy... 18</i>
<i>2.5.2. Nhận thức về tính bảo mật, và sự an tồn...19</i>
<i>2.5.3. Nhận thức về tính dễ sử dụng... 20</i>
<i>2.5.4. Nhận thức về tính dịch vụ... 21</i>
<i>2.5.5. Nhận thức về tính hữu dụng... 21</i>
<i>2.6. Mơ hình nghiên cứu đề xuất...22</i>
<i>KẾT LUẬN CHƯƠNG II...23</i>
<b>CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 24</b>
<i>3.1. Quy trình nghiên cứu...24</i>
<i>3.2. Phương pháp nghiên cứu... 25</i>
<i>3.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính...25</i>
<i>3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng...25</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><i>3.3.1. Nhận thức về niềm tin, sự tin cậy vào ví trả sau SpayLater... 30</i>
<i>3.3.2. Nhận thức về tính bảo mật và sự an tồn của ví trả sau SpayLater ...31</i>
<i>3.3.3. Nhận thức tính dễ sử dụng của ví trả sau SpayLater...32</i>
<i>3.3.4. Nhận thức tính hữu dụng của ví trả sau_SpayLater ... 32</i>
<i>3.3.5. Nhận thức về dịch vụ của ví trả sau SpayLater ... 33</i>
<i>3.3.6. Ý định sử dụng ví trả sau - SpayLater ...33</i>
<i>3.4. Phương pháp chọn kích thước mẫu, thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu... 34</i>
<i>3.4.1. Phương pháp chọn kích thước mẫu...34</i>
<i>3.4.2. Thực hiện thu thập khảo sát... 35</i>
<i>3.4.3. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu... 35</i>
<i>3.4.4. Phân tích tương quan - hồi quy...37</i>
<i>KẾT LUẬN CHƯƠNG 3... 39</i>
<b>CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...40</b>
<i>4.1. Thống kê mô tả... 40</i>
<i>4.1.1. Thống kê mô tả đối tượng khảo sát... 40</i>
<i>4.1.2. Thống kê mô tả về yếu tố nào ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví trả sau khi muasắm trực tuyến của người dân trên địa bàn Hà Nội...42</i>
<i>4.1.3. Thống kê mô tả các biến...46</i>
<i>4.2 Kết quả đánh giá chính thức thang đo...49</i>
<i>4.2.1 Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach's Alpha... 49</i>
<i>4.2.2 Phân tích yếu tố khám phá (EFA)... 51</i>
<i>4.2.3 Phân tích tương quan... 62</i>
<i>4.2.4 Phân tích hồi quy... 63</i>
<i>4.2.5 Kết luận...68</i>
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG IV...69</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ... 70</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">11 UTAUT Unified Theory of Acceptance and Use of Technology 12 SPSS Statistical Package for the Social Sciences: Phần mềm
thống kê cho khoa học xã hội
13 EFA (Exploratory Factor Analysis): Phân tích nhân tố khám phá
15 Sig. Observed significance level: Mức ý nghĩa quan sát
16 VIF Variance inflation factor: Hệ số nhân tố phóng đại phương sai
17 ANOVA Analysis of Variance: Phân tích phương sai
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>DANH MỤC BẢNG BIỂU</b>
Bảng 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví trả sau - SpayLater...35
Bảng 2: Bảng thang đo “Nhận thức về niềm tin, sự tin cậy vào ví trả sau Shopee Later………...38
Bảng 3: Bảng thang đo “Nhận thức về tính bảo mật và sự an tồn của ví trả sau………
Bảng 4: Bảng thang đo “Nhận thức về tính dễ sử dụng của ví trả sau SpayLater”…...39
Bảng 5: Bảng thang đo “Nhận thức về tính hữu dụng của ví trả sau SpayLater”...40
Bảng 6: Bảng thang đo “Nhận thức về tính dịch vụ của ví trả sau SpayLater”…... 41
Bảng 7: Bảng thang đo “Ý định sử dụng ví trả sau SpayLater”...41
Bảng 8: Thông tin đối tượng khảo sát...48
Bảng 9: Bảng thống kê mô tả về việc đã bao giờ nghe nói về ví trả sau và cụ thể là …..
SpayLater chưa?... 50
Bảng 10: Bảng thống kê về việc người dùng biết ví trả sau SpayLater qua đâu?... 50
Bảng 11: Bảng thống kê mơ tả về việc có đang sử dụng ví trả sau SpayLater khơng? ...51
Bảng 12: Bảng thống kê mơ tả việc sử dụng SpayLater để thanh tốn với tần suất như thế nào trong tháng?... 52
Bảng 13: Bảng thống kê mơ tả việc sử dụng ví trả sau trong bao lâu?...52
Bảng 14: Bảng thống kê mơ tả lí do tại sao khơng sử dụng ví trả sau SpayLater?...53
Bảng 15: Bảng thống kê mô tả việc người dùng dự định dùng ví trả sau SpayLater...
trong thời gian gần nhất không?...54
Bảng 16: Thống kê mô tả các thành tố đo lường...54
Bảng 17: Bảng kết quả phân tích Cronbach’s Alpha...57
Bảng 18: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett cho biến phụ thuộc...59
Bảng 19: Bảng phương sai trích khi phân tích nhân tố... 61
Bảng 20: Ma trận xoay... 61
Bảng 21: Đặt tên cho nhân tố mới... 62
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Bảng 22: Hệ thống Cronbach’s Alpha chung của yếu tố “Sự tiện lợi”...65
Bảng 23: Hệ thống Cronbach’s Alpha chung của yếu tố “Niềm tin an toàn”...66
Bảng 24: KMO and Bartlett’s Test... 68
Bảng 25: Total Variance Explained...68
Bảng 26: Component Matrixa ...69
Bảng 27: Kết quả phân tích tương quan Pearson ...69
Bảng 28: Kết quả phân tích hồi quy đa biến Model Summaryb ... 70
Bảng 29: Kết quả phân tích hồi quy đa biến ANOVAa... 71
Bảng 30: Kết quả phân tích hồi quy đa biến Coefficientsa... 73
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>DANH MỤC HÌNH VẼ</b>
Hình 1: Các loại ví hay sử dụng trên thị trường hiện nay (Ảnh: Vietdata) …………....15
Hình 2: Ví trả sau SpayLater (Nguồn dienthoaivui) ………..16
Hình 3: Mơ hình Lý thuyết hành vi hợp lý (TRA) (Ajzen và Fishbein, 1975) ………..18
Hình 4: Mơ hình Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) (Ajzen, 1991) ……….19
Hình 5: Mơ hình chấp nhận cơng nghệ TAM (Davis, Bogozzi and Warshaw, 1989) ...20
Hình 6: Mơ hình UTAUT gốc (Nguồn: Venkatesh và cộng sự, 2003) ………..20
Hình 7: Mơ hình nghiên cứu của đề tài ………...31
Hình 8: Quy trình nghiên cứu ………..32
Hình 9: Mơ hình sau khi kiểm định cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá……
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu</b>
Cách mạng công nghiệp 4.0 trên diện rộng ở tất cả các lĩnh vực kinh doanh đã mang đến sự phát triển bùng nổ về công nghệ với những ứng dụng hiện đại, cho phép nâng cao năng suất, biến đổi phương thức vận hành và mối quan hệ giữa các yếu tố của quá trình sản xuất (Dalenogare và cộng sự, 2019). Việc phát triển công nghệ thông tin và viễn thông đã làm thay đổi cách chúng ta tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính. Với sự gia tăng của mua sắm trực tuyến, ứng dụng di động và giao dịch không dùng tiền mặt, việc nghiên cứu và phát triển ví trả sau trở thành một yếu tố cấp thiết để đáp ứng nhu cầu và mong muốn của người dùng.
Một lợi ích quan trọng của việc nghiên cứu ví trả sau là khả năng nâng cao tính nhất quán và tiện ích của hệ thống thanh tốn. Trong một thế giới mà người dùng có nhiều lựa chọn khác nhau để thanh tốn, ví trả sau có thể đảm bảo tính liên kết và sự thuận tiện cho người dùng khi chúng ta không cần phải mang theo nhiều phương tiện thanh tốn khác nhau. Bằng cách tích hợp các dịch vụ tài chính khác nhau vào một ví trả sau duy nhất, người dùng có thể dễ dàng thực hiện các giao dịch và quản lý tài chính cá nhân một cách tiện lợi.
Theo báo cáo Metric về ngành thương mại điện tử năm 2022, Shopee hiện đang là sàn thương mại điện tử phổ biến nhất Việt Nam khi chiếm đến gần 73% tổng doanh số 4 sàn, tương ứng với khoảng 91 nghìn tỷ. Lazada đứng thứ 2, chiếm 20% với doanh thu 26,5 nghìn tỷ”, báo cáo của Reputa nhấn mạnh. Cùng với sự kết hợp với ngân ahngf Tiên Phong - TPBank cho ra mắt sản phẩm ví trả sau hạn mức từ 1 - 10 triệu đơng. Chính vì thế việc nghiên cứu trên sàn Shopee rất được quan tâm. Những số liệu trên cho thấy sự ưa thích của người tiêu dùng đối với sàn thương mại điện tử này. Chính điều này đã dẫn tới những thay đổi lớn trong hành vi mua sắm và tiêu dùng của giới trẻ, kéo theo sự thay đổi trong chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay (Guarda và cộng sự, 2021), khi nhóm khách hàng này định hình phong cách tiêu dùng của xã hội (Kotler và cộng sự, 2017).
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Từ đó khiến nhóm đặt ra câu hỏi “Ví trả sau là gì mà có lợi ích to lớn như vậy?” và các yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví trả sau của sàn thương mại điện tử này. Vì vậy nhóm đã lựa chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví trả sau - SpayLater khi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội”.
<b>1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu</b>
<i><b>1.2.1. Mục tiêu chung</b></i>
Xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví trả sau SpayLater khi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội. Từ đó, xác định yếu tố nào có ý nghĩa nhất đến ý định sử dụng ví trả sau SpayLater khi mua sắm. Dựa trên các kết quả có được, bài viết đề xuất một số các khuyến nghị phù hợp cho doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ hơn hệ thống ví trả sau cho người tiêu dùng và cải thiện những vấn đề bất cập khi sử dụng ví trả sau.
<i><b>1.2.2. Mục tiêu cụ thể</b></i>
Để đạt được mục tiêu chung trên, đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm giải quyết những mục tiêu cụ thể sau đây:
(1) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví trả sau - SpayLater khi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội.
(2) Đo lường mức độ tác động của từng yếu tố đến ý định sử dụng ví trả sau - SpayLater khi mua sắm trực tuyến của người dân trên địa bàn Hà Nội.
(3) Đề xuất các giải pháp nhằm giúp các nhà điều hành và phát triển Shopee - Later trở nên phổ biến và dễ dàng sử dụng hơn. Từ đó giúp người tiêu dùng có được đánh giá khách quan trong việc sử dụng ví trả sau và đánh giá được thực trạng khách quan và những bất cập của ví trả sau nói chung và SpayLater nói riêng.
<i><b>1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu</b></i>
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví trả sau khi mua sắm trực
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">- Mức độ tác động của từng yếu tố đến ý định sử dụng ví trả sau khi mua sắm trực tuyến của người dân trên địa bàn Hà Nội
- Những giải pháp nào để giúp nâng cao sự phổ biến khi sử dụng ví trả sau khi mua sắm trực tuyến?
<b>1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>
<i><b>1.3.1. Đối tượng nghiên cứu</b></i>
Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví trả sau khi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội.
Đối tượng khảo sát: Người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội.
<i><b>1.3.2. Phạm vi nghiên cứu</b></i>
− Không gian nghiên cứu: Hà Nội
− Thời gian thực hiện nghiên cứu: Từ ngày 01/10/2023 - 01/02/2024. Khảo sát được phát tới người dùng bằng cách gửi phiếu online và offline qua nhiều hình thức từ ngày 24/11/2023 đến ngày 10/01/2024 để ghi nhận ý kiến của người dùng.
− Khách thể nghiên cứu: người tiêu dùng đã sử dụng ví trả sau SpayLater.
<b>1.4. Ý nghĩa nghiên cứu</b>
<i><b>1.4.1. Ý nghĩa về mặt lý luận</b></i>
Về mặt lý luận, đề tài góp phần hồn thiện hơn về mơ hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví trả sau SpayLater của người tiêu dùng khi mua sắm trực tuyến trên địa bàn Hà Nội. Nhìn nhận vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau đánh giá 1 cách khách quan về những yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví trả sau của người tiêu dùng khi mua sắm trực tuyến trên địa bàn Hà Nội mà trọng tâm là nghiên cứu ý định sử dụng ví trả sau_SPaylater.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i><b>1.4.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn</b></i>
Về mặt thực tiễn, bài nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp và địn góp vào sự phát triển của ngành cơng nghiệp thanh tốn và tài chính điện tử nói chung. Đề tài góp phần làm rõ được ý định sử dụng ví trả sau_SPaylater của người tiêu dùng khi mua sắm trực tuyến trên địa bàn Hà Nội. Cụ thể, người dung có thể dựa vào tài liệu để đưa ra các quyết định về việc nên tìm hiểu và bắt đầu sử dụng ví trả sau_SPayLater cũng như là tiếp tục sử dụng sử dụng ví trả sau_SPayLater trong tương lai. đề tài giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví trả sau, giúp doanh nghiệp và tổ chức tài chính nắm bắt được nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng. Doanh nghiệp có thể tận dụng thơng tin từ đề tài để phát triển chiến lược kinh doanh, tối ưu hóa sản phẩm và dịch vụ của mình dựa trên những yếu tố quyết định của khách hàng. Ngồi ra, chúng tơi đã đưa ra kết luận về các các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví trả sau_SPayLater của người tiêu dùng khi mua sắm trực tuyến trên địa bàn Hà Nội đồng thời đề xuất một số giải pháp cùng các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
<b>1.5. Kết cấu đề tài</b>
Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu, ngoài phần mở đầu và kết luận, bài nghiên cứu được kết cấu thành bốn chương với nội dung chính như sau:
<b>Chương 1: Đặt vấn đề</b>
Giới thiệu sự cần thiết của đề tài, vấn đề nghiên cứu, mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu chính, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa nghiên cứu.
<b>Chương 2: Tổng quan nghiên cứu đề tài</b>
Lược khảo một số khái niệm liên quan và lý thuyết của vấn đề nghiên cứu, các mơ hình và cơng trình nghiên cứu, khoảng trống của nghiên cứu, các giả thuyết và mơ hình nghiên cứu đề xuất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Trình bày quy trình thực hiện nghiên cứu, các phương pháp dùng trong nghiên cứu như phương pháp định tính, định lượng, phương pháp chọn mẫu và kích cỡ mẫu, cơng cụ nghiên cứu và thang đo nghiên cứu của nhóm.
<b>Chương 4: Kết quả nghiên cứu</b>
Đưa ra tổng quan đặc điểm của ý định sử dụng ví trả sau_SpayLater của người tiêu dùng khi mua sắm trực tuyến trên địa bàn Hà Nội và phân tích kết quả nghiên cứu bằng cách kiểm định mức độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha; Phân tích khám phá nhân tố EFA (Exploratory Factor Analysis); Phân tích tương quan Pearson; Kiểm định mơ hình nghiên cứu bằng phân tích hồi quy và cuối cùng là đưa ra một số nhận xét, đánh giá riêng của nhóm nghiên cứu.
<b>Chương 5: Kết luận và khuyến nghị</b>
Tóm tắt kết quả nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp khuyến nghị giúp các doanh nghiệp cũng như cá nhân tổ chức có các định hướng phát triển những yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví trả sau SpayLater và những hạn chế cần cải thiện cho nhà phát triển ví trả sau được lan truyền và sử dụng rộng rãi hơn. Đồng thời, tác giả nêu lên những hạn chế của nghiên cứu và đề nghị các hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1</b>
Trong chương này, nhóm tác giả đặt vấn đề cho đề tài đang nghiên cứu thông qua lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi, đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu tổng quát. Những nội dung này sẽ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát về nội dung, quá trình hình thành đề tài, để từ đó tạo cơ sở cho việc tìm hiểu sâu về các lý thuyết liên quan trong chương tiếp theo.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI2.1. Các khái niệm liên quan</b>
<i><b>2.1.1. Ví điện tử</b></i>
Hiện nay, với sự phát triển của khoa học cơng nghệ, ví điện tử được đánh giá như là một phương thức thanh tốn an tồn, tiện lợi phù hợp với mọi đối tượng người dùng. Theo Ngân hàng Nhà nước (NHNN), dịch vụ ví điện tử được định nghĩa là dịch vụ cung cấp cho khách hàng một tài khoản điện tử định danh do các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ tạo lập trên một vật mang tin: như chip điện tử, sim điện thoại di động, máy chủ… cho phép lưu trữ một giá trị tiền tệ được đảm bảo bằng giá trị tiền mặt tương đương và được sử dụng để thanh toán thay thế cho tiền mặt. Theo Công ty chuyển mạch tài chính quốc gia: Ví điện tử là một tài khoản điện tử, giống như ví tiền của người dùng trên internet và đóng vai trị như ví tiền mặt trong thanh tốn, giúp người dùng thực hiện cơng việc thanh tốn các khoản phí trên internet, tiền gửi một cách nhanh chóng, đơn giản và tiết kiệm cả về thời gian, cơng sức lẫn tiền bạc.
<i><b>Hình 1: Các loại ví hay sử dụng trên thị trường hiện nay (Ảnh: Vietdata)</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><i><b>2.1.2 Ví trả sau</b></i>
Ví trả sau là loại ví người dùng được chi tiêu trước và trả tiền sau. Ví trả sau cung cấp cho người dùng một tài khoản với hạn mức nhất định sử dụng cho việc dùng trước và thanh toán. Hạn mức này thường được xác định dựa trên thơng tin tài chính của người dùng. Đây giống như một tài khoản tín dụng mà ta thường thấy áp dụng tại các ngân hàng (thẻ tín dụng). Ví trả sau là hình thức thanh tốn bằng các sản phẩm vay tiêu dùng khơng có tài sản đảm bảo do các ngân hàng liên kết với ví điện tử cung cấp cho khách hàng theo hình thức cấp hạn mức vay theo Hợp Đồng Tín Dụng.
<b>Hình 2: Ví trả sau SpayLater (Nguồn dienthoaivui)</b>
<i><b>2.1.3. Khái niệm về ý định sử dụng dịch vụ</b></i>
Ý định là yếu tố được sử dụng để đánh giá khả năng thực hiện hành vi của cá nhân. Theo Ajzen (1991), ý định mang tính thúc đẩy và thể hiện nỗ lực của một cá nhân sẵn sàng thực hiện một hành vi cụ thể. Theo các khái niệm của Ajzen, I. (1991, tr. 181), Davis và cộng sự (1989) đều nhìn nhận ý định sử dụng của người tiêu dùng 4 liên quan đến mong muốn và nhu cầu của khách hàng trong việc lựa chọn các sản phẩm, dịch vụ
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">liên quan, nhà cung cấp, địa điểm mua hàng... Các khách hàng sẽ có những ý định khác nhau tùy đặc điểm của mỗi khách hàng, yêu cầu, mục đích. Như vậy, ý định sử dụng dịch vụ là xác suất chủ quan của một người cảm nhận về dịch vụ để từ đó có thể đưa ra quyết định họ có thể hoặc khơng thực hiện một số hành vi nhất định đối với dịch vụ trong tương lai.
<i><b>2.1.4. Mua sắm trực tuyến</b></i>
Trên thế giới, có rất nhiều quan niệm khác nhau về mua sắm trực tuyến. Một số quan điểm của các tác giả tiêu biểu như:
Theo Monsuwe và cộng sự (2004), mua sắm trực tuyến là là hành vi của ngườitiêu dùng trong việc mua sắm thông qua các cửa hàng trên mạng hoặc website sử dụng các giao dịch mua hàng trực tuyến. Hay theo Haubl và Trifts (2000) định nghĩa mua sắm trực tuyến đề cập đến giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ được thực hiện bởi người tiêu dùng thơng qua giao diện dựa trên máy tính bằng cách máy tính tương tác với các cửa hàng số hóa của nhà bán lẻ thơng qua mạng máy tính của người tiêu dùng được kết nối.
Mua sắm trực tuyến theo định nghĩa của Mastercard Worldwide Insights (2008) là quá trình mua hàng hóa và dịch vụ từ các thương gia bán qua internet. Mua sắm trực tuyến cũng được biết đến với các tên gọi khác là mua hàng qua internet, mua sắm điện tử, mua hàng trực tuyến hoặc mua sắm qua internet.
Kim (2004) định nghĩa thêm về mua sắm trên internet là việc xem xét, tìm kiếm,duyệt hoặc xem một sản phẩm để có thêm thơng tin với ý định mua hàng trên Internet. Bằng cách nhìn ở góc độ khác, C hiu và cộng sự (2009) coi mua sắm trực tuyến là sự trao đổi thời gian, công sức và tiền bạc để nhận được sản phẩm hoặc dịch vụ.
Như vậy ta có thể hiểu: Mua sắm trực tuyến là quá trình người tiêu dùng trực tiếp mua hàng hóa, dịch vụ từ một người bán trong thời gian xác định thơng qua Internet mà khơng có một dịch vụ trung gian nào. Mua sắm trực tuyến cũng là một tiến trình dùng để
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">các phương tiện điện tử. Khi sản phẩm hoặc dịch vụ được chọn, giao dịch sẽ được thực hiện một cách tự động bằng việc thanh toán trực tuyến hoặc thanh toán bằng tiền mặt.
<b>2.2. Các lý thuyết liên quan</b>
<i><b>2.2.1. Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action)</b></i>
<b>Thuyết hành vi hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action) được phát triển lần đầu</b>
vào năm 1967 bởi Fishbein, sau đó đã được sửa đổi và mở rộng bởi Ajzen và Fishbein (1975). Theo lý thuyết này, các cá nhân có cơ sở và động lực trong quá trình ra quyết định của họ và đưa ra một sự lựa chọn hợp lý giữa các giải pháp, công cụ tốt nhất để phán đoán hành vi là ý định và hành vi được xác định bởi ý định thực hiện hành vi (BI) của một người. Theo Ajzen và Fishbein (1975), ý định hành vi sẽ chịu ảnh hưởng bởi thái độ đối với hành vi và tiêu chuẩn chủ quan hành vi.
<b>Hình 3. Mơ hình Lý thuyết hành vi hợp lý (TRA) (Ajzen và Fishbein, 1975)</b>
<i><b>2.2.2. Thuyết hành vi dự kiến ((Theory of Planned Behavior)</b></i>
<b>Thuyết về hành vi có kế hoạch - TPB (Theory of Planned Behavior) của Ajzen</b>
(1991) là phần nối tiếp giữa thái độ và hành vi do Martin Fishbein và Icek Ajzen xây dựng từ năm 1975 (Fishbein & Ajzen, 1975). Thuyết này được tạo ra do sự hạn chế của lý
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">thuyết trước về việc cho rằng hành vi của con người là hoàn tồn do kiểm sốt lý trí. Tương tự như lý thuyết TRA, nhân tố trung tâm trong lý thuyết hành vi có kế hoạch là ý định của cá nhân trong việc thực hiện một hành vi nhất định. Trong lý thuyết mới này, tác giả cho rằng ý định thực hiện hành vi sẽ chịu ảnh hưởng bởi ba nhân tố như: thái độ, tiêu chuẩn chủ quan và nhận thức về kiểm sốt hành vi.
<b>Hình 4. Mơ hình Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) (Ajzen, 1991)</b>
<i><b>2.2.3. Mơ hình chấp nhận cơng nghệ TAM (Technology Acceptance Model - TAM)</b></i>
Dựa trên lý thuyết về hành động hợp lý (TRA), Davis (1986) đã phát triển Mơ hình chấp nhận cơng nghệ (Technology Acceptance Model – Mơ hình TAM) liên quan cụ thể hơn đến dự đoán về khả năng chấp nhận của một hệ thống thơng tin. Mục đích của mơ hình này là dự đốn khả năng chấp nhận (adoption) của một công cụ và xác định các sửa đổi phải được đưa vào hệ thống để làm cho nó được người dùng chấp nhận. Mơ hình này cho thấy khả năng chấp nhận của một hệ thống thơng tin được xác định bởi hai yếu tố chính: nhận thức tính hữu ích (perceived usefulness) và nhận thức dễ sử dụng (perceived ease of use).
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b>Hình 5. Mơ hình chấp nhận cơng nghệ TAM (Davis, Bogozzi and Warshaw, 1989)</b>
<i><b>2.2.4. Mơ hình chấp nhận và sử dụng cơng nghệ (UTAUT)</b></i>
Mơ hình UTAUT hay cịn gọi là mơ hình chấp nhận và sử dụng cơng nghệ (Unified Theory of Acceptance and Use of Technology) được xây dựng bởi Viswanath Venkatesh (2003) và các cộng sự: Michael G. Moris, Gordon B.Davis, và Fred D. Davis với mục đích kiểm tra sự chấp nhận công nghệ và sử dụng cách tiếp cận thống nhất hơn. Đây được coi là mơ hình kết hợp của 8 mơ hình/ lý thuyết thành phần trước đó dựa trên quan điểm chung nhất là nghiên cứu sự chấp nhận của người sử dụng về một hệ thống thông tin mới bao gồm:
<small></small> TRA (Theory of Reasoned Action – Thuyết hành động hợp lý)
<small></small> TAM (Technology Acceptance Model – Mơ hình chấp nhận cơng nghệ)
<small></small> MM (Motivation Model – Mơ hình động cơ)
<small></small> TPB (Theory of Planned Behavior – Thuyết dự định hành vi)
<small></small> C-TAM-TPB (A model combining TAM and TPB – mơ hình kết hợp TAM và TPB)
<small></small> MPCU (Model of PC Utilization – mơ hình sử dụng máy tính cá nhân)
<small></small> IDT (Innovation Diffusion Theory - mơ hình phổ biến sự đổi mới)
<small></small> SCT (Social Cognitive Theory- Thuyết nhận thức xã hội)
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><i><b>Hình 6. Mơ hình UTAUT gốc (Nguồn: Venkatesh và cộng sự , 2003)</b></i>
<small></small> PE (Performance Expectancy) là kỳ vọng kết quả thực hiện được, được định nghĩa là “mức độ mà một cá nhân tin rằng việc sử dụng hệ thống sẽ giúp họ có thể đạt được lợi nhuận trong hiệu suất công việc” (Venkatesh và cộng sự, 2003).
<small></small> EE (Effort Expectancy) là kỳ vọng nỗ lực, được định nghĩa là "mức độ dễ dàng kết hợp với việc sử dụng các hệ thống" (Venkatesh và cộng sự, 2003).
<small></small> SI (Social Influence) là ảnh hưởng xã hội được định nghĩa là “mức độ mà một cá nhân cho rằng những người khác tin rằng họ nên sử dụng hệ thống mới” (Venkatesh và cộng sự, 2003). Những người khác có thể bao gồm các ơng chủ, đồng nghiệp, cấp dưới, v.v. Theo Venkatesh và cộng sự (2003) ảnh hưởng xã hội được mô tả như là tiêu chuẩn chủ quan trong TRA, TAM2, TPB / DTPB và C-TAM- TPB, các yếu tố xã hội trong MPCU, và hình ảnh trong IDT.
<small></small> FC (Facilitating Conditions) là các điều kiện thuận lợi, được định nghĩa là “mức độ mà một cá nhân tin rằng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và được tổ chức tồn tại để hỗ trợ sử dụng hệ thống” (Venkatesh và cộng sự, 2003). Sự ảnh hưởng của FC vào sử dụng sẽ được điều tiết theo độ tuổi, chi phí hàng tháng, và kinh nghiệm thiêng về những người làm việc lớn tuổi với sự gia tăng về kinh nghiệm.
BI (Behavioral Intention) là dự định hành vi được định nghĩa bởi (Fishbein và
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">nhận và sử dụng hệ thống và đây là nguyện vọng và mục tiêu cuối cùng. Venkatesh và cộng sự (2003) giả định rằng BI sẽ có một ý nghĩa tích cực ảnh hưởng đến việc sử dụng cơng nghệ.
<b>2.3. Các cơng trình nghiên cứu liên quan</b>
<i><b>2.3.1. Nghiên cứu quốc tế</b></i>
Năm 2015 bài báo của của Prof. Dr. M. Pudjihardjo, SE., MS nghiên cứu về
<i>“Pengaruh pendapatan, manfaat, kemudahan penggunaan, daya tarik promosi, dankepercayaan terhadap minat menggunakan layanan E-money - Ảnh hưởng của thu nhập,lợi ích, tính dễ sử dụng, sức hấp dẫn của khuyến mại và sự tin tưởng vào quan tâm đếnviệc sử dụng tiền điện tử:”Nghiên cứu này nhằm mục đích kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng</i>
đến sự quan tâm sử dụng dịch vụ tiền điện tử của sử dụng hồi quy tuyến tính bội. Các nhà nghiên cứu sử dụng phần mềm EViews để kiểm tra nghiên cứu dữ liệu. Kết quả phân tích cho mơ hình này cho thấy Doanh thu, Lợi ích, Dễ sử dụng, Khuyến mại và Lịng tin có tác động tích cực và đáng kể đến ý định sử dụng tiền điện tử. Dựa trên kết quả phân tích và kết quả thảo luận nghiên cứu có thể rút ra các kết luận sau: Thứ nhất, thu nhập cao sẽ làm tăng sự quan tâm của người dùng khi sử dụng sản phẩm tiền điện tử. Thứ hai, nhiều lợi ích của sản phẩm mới sẽ làm tăng sự quan tâm của người dùng đối với chúng giao dịch bằng tiền điện tử. Thứ ba, việc sử dụng cơng nghệ mới càng dễ dàng thì mọi người sẽ càng quan tâm hơn sử dụng sản phẩm mới sẽ tăng lên. Thứ tư, sự hấp dẫn của một chương trình khuyến mãi tốt có thể ảnh hưởng đến sự quan tâm của ai đó đối với nó sử dụng sản phẩm mới. Thứ năm, sự tin cậy cao cũng sẽ ảnh hưởng đến sự quan tâm của một người đối với sử dụng sản phẩm mới.
Năm 2021, Asja, H. J., Susanti, S. ., & Fauzi, A. . đã sử dụng phương pháp định
<i>lượng với nhiều mơ hình hồi quy thực hiện nghiên cứu đề tài “Pengaruh Manfaat,Kemudahan, dan Pendapatan terhadap Minat Menggunakan Paylater: Studi KasusMasyarakat di DKI Jakarta - Ảnh hưởng của tính hữu ích được nhận thức, tính dễ sửdụng và thu nhập đến sở thích sử dụng trả sau: Nghiên cứu điển hình về người dân ở DKIJakarta”. Sau khi phân tích trong nghiên cứu này, kết luận rằng sự nhận thức về lợi ích và</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">thu nhập có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến sự quan tâm sử dụng dịch vụ paylater. Điều này cho thấy mức độ nhận thức về lợi ích và thu nhập sẽ ảnh hưởng đến mức độ quan tâm của người tiêu dùng. Khác biệt với sự nhận thức về sự dễ dàng, trong nghiên cứu này cho thấy sự nhận thức về sự dễ dàng khơng có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến sự quan tâm sử dụng dịch vụ paylater, do đó mức độ nhận thức về sự dễ dàng sẽ không ảnh hưởng đến mức độ quan tâm của người tiêu dùng.
Năm 2022, Vietha Devia SS, SE., ME., Ph.D1, Yulia Kusuma Wardani Putri, SE đã thực hiện nghiên cứu bằng phương pháp khảo sát dưới dạng bảng câu hỏi được phát cho
<i>người trả lời trực tuyến về “Purchase Decision: Do the Paylater Ease and ConsumerSatisfaction Affect It? (Case Study on Shopee Paylater and Gojek Paylater) - Quyết địnhmua hàng: Sự dễ dàng thanh tốn sau này và sự hài lịng của người tiêu dùng có ảnhhưởng đến nó khơng? (Nghiên cứu điển hình về Shopee Paylater và Gojek Paylater)”.</i>
Kết quả cho thấy rằng độ tuổi của người dùng, lãi suất và sự hài lịng của người tiêu dùng có ảnh hưởng đáng kể đến việc mua hàng các quyết định tại Shopee Paylater. Trong khi trên Gojek Paylater, các biến có ý nghĩa ảnh hưởng là lãi suất và sự hài lịng khi mua hàng. Biến độ tuổi (X1) có ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của Shopee Paylater nhưng khơng có ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của Gojek Paylater. Phù hợp với độ tuổi của mẫu nghiên cứu là độ tuổi 18-30, thế hệ Y và Z thích sử dụng giao dịch trực tuyến và tiền điện tử, hơn nữa sử dụng Shopee Paylater còn dễ dàng hơn so với sử dụng Gojek PayLater. Biến lãi suất cho vay (X2) có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định mua hàng tại Shopee PayLater và Gojek PayLater. Biến sự hài lịng của người tiêu dùng (X4) có tác động đáng kể đến quyết định mua hàng tại Shopee Paylater và Gojek PayLater. Sự hài lòng của khách hàng liên quan đến trải nghiệm mà người tiêu dùng thu được lợi ích trong q trình mua hàng và là chìa khóa quan trọng cho sự thành cơng của thế giới kinh doanh. Đối với kỳ hạn thanh toán (X3) không ảnh hưởng nhiều tới việc mua hàng quyết định cho cả Shopee Paylater và Gojek Paylater. Thời hạn thanh tốn càng dài thì chi phí lãi vay cao hơn, vì vậy người tiêu dùng thích thanh tốn ngay lập tức mà khơng cần sử dụng tiện ích thời hạn thanh toán dài hơn trên Shopee Paylater. Trong khi đó, trên Gojek Paylater, Việc
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">thanh tốn chỉ có thể được thực hiện một lần vào cuối tháng và khơng thể thanh tốn theo từng đợt.
<i>Năm 2022, tác giả Fendy Cuandra đã thực hiện nghiên cứu về “The Effect of PaylaterPayment Method Used in Online Impulsive Buying in Batam City - Tác dụng của phươngthức thanh toán Paylater được sử dụng trong trực tuyến Mua sắm bốc đồng ở thành phốBatam”. Nghiên cứu này nhằm mục đích thảo luận và phân tích sâu hơn về các yếu tố của</i>
việc trả tiền sau bằng cách kiểm tra tác động lên hành vi mua hàng hấp tấp của người tiêu dùng trực tuyến ở Thành phố Batam. Nghiên cứu này cũng phân tích các yếu tố là Nhận thức hữu ích, Nhận thức dễ dàng về việc sử dụng và mức độ bảo mật được nhận thức có thể ảnh hưởng đến ý định sử dụng khoản thanh toán sau này. Kết quả cho thấy rằng nhận thức về tính hữu ích (H1) và nhận thức về an ninh (H3) là tích cực đáng kể ảnh hưởng đến ý định sử dụng paylat. Ý định sử dụng paylater cũng có tác động tích cực đáng kể mối quan hệ với việc mua hàng bốc đồng trực tuyến (H4). Vì vậy, có thể phát biểu rằng các giả thuyết 1, 3 và 4 được hỗ trợ, nhưng nhận thức về tính dễ sử dụng (H2) khơng ảnh hưởng đáng kể đến ý định sử dụng paylater, điều này có nghĩa là giả thuyết không được hỗ trợ. Kết quả của nghiên cứu này cũng cho thấy mối quan hệ đáng kể giữa ý định sử dụng paylater với mua hàng trực tuyến một cách hấp tấp ở thành phố Batam.
<i><b>2.3.2. Nghiên cứu trong nước</b></i>
<i>Năm 2019, Tu Nhat Vy đã nghiên cứu về đề tài “Factors influencing consumers’intention to adopt mobile wallet in Ho Chi Minh city - Những yếu tố ảnh hưởng tới ý địnháp dụng ví điện tử di động của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh”. Nghiên cứu</i>
này tập trung vào việc khảo sát việc sử dụng ví điện tử di động và ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định hành vi của khách hàng. Nghiên cứu được thực hiện trên 137 sinh viên của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả với 6 trong số 7 yếu tố được xác định là có ảnh hưởng: tính hữu ích, dễ sử dụng, ảnh hưởng xã hội, độ tin cậy, sự đa dạng của dịch vụ và tính di động được coi là có ảnh hưởng đến ý định của người trả lời, trừ yếu tố chi phí cảm nhận. Ngoài ra, một số lượng lớn người được hỏi thể hiện ý định tiếp tục sử dụng hoặc bắt đầu sử dụng dịch vụ ví trong tương lai. Nghiên cứu này hữu ích
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">cho các bên liên quan trong kinh doanh ví di động, nó cho phép họ so sánh hiệu suất của mình so với nhận thức của khách hàng, từ đó thực hiện các thay đổi khi cần thiết.
Năm 2020, Nguyễn Bình Minh và Nguyễn Bảo Ngọc đã thực hiện nghiên cứu định
<i>lượng, thu thập dữ liệu thông qua phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện để “Nghiên cứu cácnhân tố tác động đến ý định sử dụng ví điện tử”. Kết quả cho thấy có bốn nhân tố tác</i>
động đến ý định sử dụng ví điện tử, trong đó, nhận thức hữu ích là biến có tác động mạnh nhất đến ý định dùng ví điện tử, do đó, các nhà cung cấp dịch vụ cần mở rộng các dịch vụ của ví điện tử nhằm mở rộng hệ sinh thái của dịch vụ này. Sự hỗ trợ của chính phủ có tác động mạnh tiếp theo, điều này cũng phản ảnh rõ hơn chính sách quản lý của chính phủ đối với ví điện tử đã đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người tiêu dùng Việt Nam cũng như có những đầu tư vào cơ sở hạ tầng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ví điện tử phát triển. Hai biến chuẩn chủ quan có tác động mạnh thứ ba. Nhận thức rủi ro có tác động ngược chiều điều này chứng tỏ người tiêu dùng rất quan tâm đến những vấn đề an tồn, bảo mật khi sử dụng ví điện tử.
<i>Năm 2021, Bùi Nhất Vương đã nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sửdụng ví điện tử của người dân tại thành phố Cần Thơ: ứng dụng mơ hình cấu trúc tuyếntính pls-sem”. Kết quả nghiên cứu giúp các nhà cung cấp dịch vụ ví điện tử hiểu thêm về</i>
khách hàng, hiểu những kỳ vọng của họ cũng như ý kiến đánh giá của họ về YD sử dụng ví điện tử hiện nay trên địa bàn tỉnh. Trong đó, NTUT là thành phần có ảnh hưởng mạnh nhất đến YD sử dụng ví điện tử, sau đó lần lượt đến điều kiện thuận lợi (DKTL), hiệu quả kì vọng (HQKV), ảnh hưởng xã hội (AHXH). Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng biến hiệu quả mong đợi và AHXH chỉ tác động gián tiếp đến YD sử dụng ví điện tử. Nếu nghiên cứu này khơng xét vai trị trung gian của TD đối với sử dụng ví điện tử, thì đã loại bỏ hai biến này ra khỏi mơ hình. Như vậy, chính nhờ xem xét tác động gián tiếp đã giải thích rõ ràng và đầy đủ cơ chế tác động của HQKV và AHXH đến YD sử dụng. Tương tự, biến NTUT đã tác động trực tiếp và gián tiếp đến YD sử dụng ví điện tử. Cuối cùng, biến ĐKTL chỉ tác động trực tiếp đến YD sử dụng ví điện tử.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Năm 2021, Nguyễn Thị Liên Hương, Vũ Thùy Dương, Tăng Yến Vi, Lê Hồng Quyết,
<i>Trần Nhật Trường thực hiện nghiên cứu thông qua phương pháp định lượng về “Nhữngnhân tố ảnh hưởng đén ý định sử dụng ví điện từ của người dùng Việt Nam”. Kết quả thực</i>
nghiệm của nghiên cứu này cho thấy nhân tố có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến Ý định sử dụng ví điện tử là Niềm tin của người dùng. Nhân tố có ảnh hưởng mạnh thứ hai lên ý định sử dụng ví điện từ của các cá nhân tại Việt Nam là Khả năng đổi mới sáng tạo cá nhân trong lĩnh vực CNTT. Nghiên cứu này khơng tìm được bằng chứng thống kê cho thấy ảnh hưởng của Mối lo ngại về quyền riêng tư lên ý định sử dụng ví điện tử trong khi đó tại các bối cảnh nghiên cứu trước đây, đặc biệt là tại các nước phát triển, đây là những nhân tố có ảnh hưởng mạnh mẽ.
<i>Năm 2022, Trần Văn Hùng và Lê Hồng Quyết đã nghiên cứu về “Những yếu tố tácđộng đến ý định sử dụng ví điện tử của người dân ở miền bắc Việt Nam”. Kết quả nghiên</i>
cứu cho thấy 4 nhân tố đều ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của người dân ở miền bắc Việt Nam. Riêng yếu tố “Nhận thức rủi ro” (PR) có ảnh hưởng tiêu cực tới biến phụ thuộc. Điều này có nghĩa rằng nếu nhận thức rủi ro tăng lên, ý định sử dụng ví điện tử của người dân miền Bắc nước ta sẽ giảm đi. Trong số 3 yếu tố tác động tích cực nêu trên, yếu tố “Nhận thức tính hữu ích” có tác động mạnh nhất, Yếu tố có tác động thấp nhất là yếu tố “Nhận thức tính dễ sử dụng”. Vì vậy các tổ chức phát hành ví điện tử và các tổ chức cung cấp dịch vụ ví điện tử cần chú trọng đến việc gia tăng tính hữu ích của ví điện tử, cần đầu tư nghiên cứu nhằm nâng cao tính năng bảo mật thơng tin của hệ thống cơng nghệ đang áp dụng của mình, cần nâng cao sự chuyên nghiệp của các trung tâm dịch vụ khách hàng của các tổ chức phát hành và cung cấp dịch vụ ví điện tử, cần gia tăng các tiện ích được tích hợp trong ví điện tử, cần thực hiện các giải pháp nhằm giảm thiểu các rủi ro khi sử dụng ví điện tử.
<b>2.4. Khoảng trống nghiên cứu của đề tài</b>
Hệ thống mua sắm trực tuyến Shopee đang trở nên ngày càng phổ biến đối với người dân Việt Nam nói chung và người dân thủ đơ nói riêng. Cơng nghệ càng hiện đại thì mức độ sống của người dân càng tăng cao, dịch vụ tốt, chất lượng ổn, tiện lợi đang
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">được tất cả người dân ưa chuộng. Trong thời đại công nghệ việc hiểu rõ hơn về cách mà người tiêu dùng tương tác với các dịch vụ thanh toán trực tuyến, đặc biệt là SpayLater -Hệ thống thanh tốn trả sau mới xuất hiện trong vịng 3 năm trở lại đây của ứng dụng mua sắm trực tuyến Shopee. Ví trả sau ngày một trở nên phổ biến hơn về sự tiện lợi chính vì vậy các đề tài nghiên cứu về các dịch vụ thanh toán trả sau khơng chỉ địi hỏi sự nhạy bén về thị trường mà còn yêu cầu sự đánh giá sâu sắc về những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng của người tiêu dùng.
Theo như nghiên cứu của Smith và Johnson (2020), "Sự hiểu biết về tính năng và lợi ích của dịch vụ thanh tốn trả sau đóng vai trị quan trọng trong q trình hình thành ý định sử dụng của người tiêu dùng." Điều này đặt ra câu hỏi về hiệu quả của chiến lược tiếp thị và quảng cáo của SpayLater trong việc truyền đạt thơng điệp về tính năng và lợi ích của dịch vụ đối với người tiêu dùng tại Hà Nội như thế nào? Khía cạnh an ninh và tin cậy của dịch vụ trong mắt người tiêu dùng ra sao? Việc nghiên cứu mức độ ổn định kinh tế và nhận định những ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực từ các yếu tố này là cực kỳ quan trọng để đánh giá khả năng thị trường và chiến lược phát triển của SpayLater.
Hơn nữa các nghiên cứu trước đây chủ yếu nghiên cứu ở thị trường nước ngoài, vậy ở thị trường Việt Nam, mua sắm trực tuyến trở nên rất phổ biến thì việc thanh tốn bằng ví trả sau trong mắt người tiêu dùng ra sao, và các yếu tố nào ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví trả sau SpayLater khi mua sắm trực tuyến. Chưa có nghiên cứu chính thức nào ở Việt Nam nghiên cứu về ví trả sau SpayLater mà chính sự phổ biến của Shopee mang lại. Thủ đô Hà Nội nơi tập trung của các nền cơng nghệ cũng chính là nơi nhóm nghiên
<i><b>cứu học tập và sinh sống. Chính vì vậy đề tài nhóm nghiên cứu và đang thực hiện: “Các</b></i>
<i><b>yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví trả sau SpayLater khi mua sắm trực tuyến củangười tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội.”</b></i>
<b>2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví trả sau – SpayLater</b>
<i><b>2.5.1 Nhận thức về niềm tin, sự tin cậy</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">được coi là một chất xúc tác trong nhiều giao dịch giữa người bán và người mua để khách hàng hài lịng có thể được thực hiện như mong đợi (Shumaila và cộng sự, 2003). Sự đa dạng trong khái niệm của niềm tin được thể hiện rõ ràng trong bối cảnh các loại hình thanh tốn điện tử đang ngày càng phát triển trên thế giới và Việt Nam. Niềm tin được xem như một chỉ báo của ý định hành vi (Gefen,2000; Mui và công sự, 2002).
Trong thời gian gần đây, thị trường ví điện tử hay các dịch vụ ví trả sau đã đạt được sự phát triển đáng kể và mạnh mẽ, nhờ vào sự đầu tư đồng loạt từ nhiều công ty nước ngoài. Tuy nhiên, số lượng người sử dụng vẫn chưa đồng đều, và một trong những rào cản lớn là do những lo ngại về rủi ro thanh toán (Leong và đồng nghiệp, 2020).
Theo nghiên cứu của Susan và các đồng nghiệp (2013), các yếu tố như nhận thức về an tồn, danh tiếng của cơng ty, trải nghiệm sử dụng trang web, và sự hỗ trợ từ chính phủ đều có ảnh hưởng đáng kể đến mức độ tin tưởng khi sử dụng thanh toán trực tuyến. Khi niềm tin được củng cố, hành vi và ý định sử dụng của người dùng cũng sẽ bị ảnh hưởng (Oliveira và đồng nghiệp, 2014).
Khi các dịch vụ mua sắm trên điện thoại di động ngày càng phát triển, nhiều vấn đề mà người tiêu dùng phải đối mặt cũng xuất hiện, gây ảnh hưởng đến mức độ tin tưởng giữa nhà cung cấp và người sử dụng dịch vụ mua sắm di động. Sự tin tưởng vào các dịch vụ mua sắm trên thiết bị di động có tác động mạnh mẽ đến các hành vi liên quan đến mở rộng tiện ích mua sắm trên điện thoại di động. Điều này làm nổi bật vai trò quan trọng của niềm tin trong việc xác định sự sử dụng các dịch vụ mua sắm di động (Yang và đồng nghiệp, 2015).
<i>Giả Thuyết H1: Yếu tố “ Nhận thức về niềm tin, sự tin cậy” có tác động cùng chiềuđến ý định ý định sử dụng ví trả sau SpayLater của người tiêu dùng khi mua sắm trựctuyến trên địa bàn Hà Nội</i>
<i><b>2.5.2. Nhận thức về tính bảo mật, và sự an tồn</b></i>
Nhận thức về tính bảo mật, và sự an toàn liên quan đến mức độ tin cậy mà người dùng đặt vào các biện pháp bảo mật bảo vệ thơng tin tài chính và cá nhân của họ khi tham gia giao dịch trên nền tảng thanh toán trên thiết bị di động (Zhang, Luximon, và Song, 2019). Thuật ngữ "mối lo ngại về quyền riêng tư và bảo mật" cũng được sử dụng để mô tả
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">những lo ngại của người tiêu dùng liên quan đến việc bảo vệ thông tin cá nhân và đảm bảo an tồn trong thanh tốn của họ (ví dụ: lo ngại về gian lận và mất mát tài chính).
Huang et al. (2011) đề cập đến việc Nhận thức về tính bảo mật, và sự an tồn có liên quan đến khả năng kiểm soát, kiến thức, và nhận thức của người dùng. Nó cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như chất lượng đảm bảo an toàn từ ứng dụng, các biện pháp bảo vệ kỹ thuật từ nhà cung cấp dịch vụ, và tuân thủ các quy định của chính phủ và ngân hàng trung ương.
Tồn tại một mối tương quan tích cực đáng chú ý giữa nhận thức về an ninh và sự hài lòng của người tiêu dùng trong ý định sử dụng trả tiền sau. Tính bảo mật của hệ thống, đặc biệt là liên quan đến giao dịch cá nhân và thông tin, là yếu tố quan trọng mà người tiêu dùng ưu tiên khi xem xét quyết định áp dụng hoặc sử dụng một hệ thống (Cuandra, 2022), thích hợp với nghiên cứu trước đó của Keni và đồng nghiệp (2020)
Vì thế, một giả thuyết được đề xuất:
<i>Giả Thuyết H2: Yếu tố “ Nhận thức về tính bảo mật, và sự an tồn” có tác động cùngchiều đến ý định ý định sử dụng ví trả sau SpayLater của người tiêu dùng khi muasắm trực tuyến trên địa bàn Hà Nội</i>
<i><b>2.5.3. Nhận thức về tính dễ sử dụng</b></i>
Nhận thức về tính dễ sử dụng được định nghĩa như "mức độ mà người sử dụng tin rằng việc sử dụng một hệ thống cụ thể là một quá trình khơng địi hỏi nhiều nỗ lực" (Davis, 1989). Đây là yếu tố quyết định thứ hai quan trọng trong mô hình chấp nhận cơng nghệ. Davis mở rộng giải thích rằng người dùng sẽ có ý định làm quen với một ứng dụng mới nếu nó được thiết kế để dễ sử dụng. Dai & Palvia thông qua Nguyen & Pham (2014) cũng đã đưa ra tuyên bố tương tự về sự quan trọng của tính tiện lợi và khả năng học đối với dịch vụ mua sắm di động, khơng phụ thuộc vào việc người dùng có kinh nghiệm công nghệ hay không.
Trong bối cảnh của luận án, dịch vụ thanh tốn ví trả sau cần phải đơn giản để sử dụng, tương tự như phương thức thanh toán hiện tại của người dùng. Điều này sẽ khuyến
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">khích họ xem xét và cân nhắc chuyển sang sử dụng ví trả sau trong các giao dịch tương lai.
<i>Giả Thuyết H3: Yếu tố “Nhận thức về tính dễ sử dụng”càng cao thì ý định sử dụng vítrả sau SpayLater của người tiêu dùng khi mua sắm trực tuyến trên địa bàn Hà Nộicàng nhiều.</i>
<i><b>2.5.4. Nhận thức về tính dịch vụ</b></i>
Giả thuyết về nhận thức về tính dịch vụ nhằm khám phá khả năng tích hợp nhiều dịch vụ hơn vào ví trả sau để thúc đẩy thái độ tích cực của khách hàng đã được đề cập. Theo Nguyen & Pham (2014), khách hàng Việt Nam thường khơng thấy hài lịng với các dịch vụ thương mại di động hiện tại. Người Việt thường có tinh thần cởi mở trong việc trải nghiệm những dịch vụ mới, và đồng thời, họ sẵn lòng loại bỏ những dịch vụ không đáp ứng đúng nhu cầu hoặc mong đợi của họ, như đã được nhấn mạnh trong nghiên cứu của Appota (2018). Cũng theo nghiên cứu này, mức độ tải xuống và gỡ bỏ ứng dụng của người Việt trung bình là 5 và 3 ứng dụng mỗi tháng, tương ứng.
Trong nỗ lực thu hút người dùng đến ví điện tử trả sau , các nhà cung cấp ví ở Việt Nam khơng chỉ cần chú trọng vào việc số hóa ví truyền thống. Hiện nay, ví điện tử trả sau không chỉ đơn giản là công cụ lưu trữ quỹ và chức năng thanh toán tổng quát Thay vào đó, chúng cung cấp một loạt các sản phẩm thanh toán cụ thể như thanh toán vé xem phim/vé máy bay, thanh tốn hóa đơn điện nước, sử dụng thẻ tín dụng, thơng báo nhắc nhở bạn bè về thanh tốn, và chia sẻ chi phí hóa đơn.
<i>Giả Thuyết H4 : Yếu tố “Nhận thức về tính dịch vụ” ảnh hưởng đến ý định sử dụngví trả sau SpayLater của người tiêu dùng khi mua sắm trực tuyến trên địa bàn Hà Nội</i>
<i><b>2.5.5. Nhận thức về tính hữu dụng</b></i>
Sự hữu dụng được cảm nhận liên quan đến "mức độ tin tưởng của người sử dụng rằng việc sử dụng một hệ thống cụ thể sẽ tăng cường hiệu suất sử dụng " (Davis, 1989). Theo Tandon và đồng nghiệp (2017), mức độ mà người sử dụng dựa vào đánh giá cá nhân về cách một sản phẩm cơng nghệ, trong trường hợp này là ví trả sau, sẽ ảnh hưởng đến khả năng hồn thành cơng việc hoặc nhiệm vụ của họ, quyết định liệu họ có ý định sử dụng sản phẩm đó hay khơng. Yếu tố này được xem xét là một yếu tố dự báo quan trọng
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">về niềm tin trong TAM. Nó đã được chứng minh trong các nghiên cứu trước đó rằng sự hữu dụng liên quan đến việc tiết kiệm thời gian và tăng tốc độ (Nguyen & Pham, 2016; Tandon và đồng nghiệp, 2017; Aydin & Burnaz, 2016).
Giả thuyết điều chỉnh có thể được sửa đổi như sau:
<i>Giả Thuyết H5 : Yếu tố “ Nhận thức về tính hữu dụng” ảnh hưởng đến ý định sửdụng ví trả sau SpayLater của người tiêu dùng khi mua sắm trực tuyến trên địa bànHà Nội</i>
<b>2.6. Mơ hình nghiên cứu đề xuất</b>
Qua các cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nước, với nội dung và phạm vi nghiên cứu của đề tài, nhóm đề xuất mơ hình nghiên cứu “các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví trả sau _ SpayLater khi mua sắm trực tuyến của người dân trên địa bàn Hà Nội ” với 5 yếu tố Nhận thức về niềm tin, sự tin cậy; Nhận thức về tính bảo mật an tồn; Nhận thức về tính dễ sử dụng, (Nguyễn Bình Minh – Nguyễn Bảo Ngọc ,2020); Nhận thức về tính hữu dụng ( Fendy Cuandra, 2022); Nhận thức về dịch vụ (Vietha Devia, 2022) hệ thống dưới dạng mơ hình như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><b>Hình 7. Mơ hình nghiên cứu của đề tài</b>
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG II</b>
Chương này đã làm rõ được các khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví trả sau _ SpayLater khi mua sắm trực tuyến của người dân trên địa bàn Hà Nội đồng thời nêu lên được các lý thuyết liên quan và các mơ hình nghiên cứu để phục vụ cho việc tìm hiểu và xây dựng đề tài. Ở chương này, nhóm cũng đã đưa ra được các cơng trình nghiên cứu trong nước và các cơng trình nghiên cứu nước ngồi để tìm hiểu và từ đó đưa ra được những giả thuyết nghiên cứu đồng thời xây dựng thành cơng mơ hình nghiên cứu cho đề tài.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><b>CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU3.1. Quy trình nghiên cứu</b>
<b>Hình 8. Quy trình nghiên cứu</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><b>3.2. Phương pháp nghiên cứu</b>
<i><b>3.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính</b></i>
Thơng qua hoạt động thảo luận thu nhập những ý kiến của các cá nhân nhằm xây dựng thiết kế cũng như trợ giúp cho các phân tích liên quan đến mục tiêu nghiên cứu. Đồng thời xem xét các thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví trả sau _ SpayLater khi mua sắm trực tuyến của người dân trên địa bàn Hà Nội dưới hình thức thảo luận nhóm giữa sinh viên và giảng viên trường Đại học Thương Mại.
Từ đó đưa ra bảng hỏi phỏng vấn một số đối tượng đã sử dụng ví trả sau SpayLater để đánh giá và chọn ra những yếu tố phù hợp với đề tài và địa bàn nghiên cứu.
<i><b>3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng</b></i>
Được thực hiện dựa trên các nguồn thông tin thu thập được từ các phiếu điều tra khảo sát của nhóm nghiên cứu, nhằm giải quyết các vấn đề và mục tiêu của đề tài. Dựa trên bảng hỏi được xây dựng trong nghiên cứu định tính, tiến hành khảo sát người tiêu dùng để thu thập thông tin cần điều tra. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản, công cụ hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA dùng để lọc các yếu tố trong thang đo. Phần mềm thống kê SPSS – 22 được dùng trong quá trình xử lý dữ liệu. Phép thống kê hồi quy tuyến tính để tìm ra mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví trả sau SpayLater khi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội.
<b>3.3. Thiết kế bảng hỏi nghiên cứu</b>
Nhóm tác giả đã thực hiện thảo luận nhóm gồm 5 thành viên là giảng viên và sinh viên Trường Đại học Thương Mại nhằm khám phá định hướng thu thập các ý tưởng, thông tin, xây dựng bảng hỏi nghiên cứu, điều chỉnh barng hỏi nghiên cứu và xây dựng phiếu khảo sát dựa vào các đề tài nghiên cứu trước đó và các khám phá mới.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Sau khi thực hiện thảo luận nhóm, chúng tơi thu được kết quả như sau: Với đề cương thảo luận giảng viên và sinh viên đề đông ý rằng: Nội dung thảo luận dễ hiểu, rõ ràng, các gợi ý đưa ra đo lường khá đầy đủ và sau đó điều chỉnh chỉnh sửa một số lỗi sai.
Trên cơ sở đóng góp ý kiến bảng hỏi khảo sát được xây dựng. Sau khi thử nghiệm để kiểm tra điều chỉnh cách trình bày, ngơn ngữ, bảng câu hỏi chính thức được thơng qua như sau.
Công cụ trong thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định lượng là bảng câu hỏi chi tiết, các câu hỏi sử dụng chủ yếu là câu hỏi đóng với các trả lời được đo lường theo cấp độ thang đo rõ ràng (Nguyễn Đình Thọ, 2011 – Saris & Gallhoffer, 2007; Schuman & Presser, 1981). Một bảng câu hỏi tốt sẽ giúp nhà nghiên cứu thu thập được dữ liệu cần thiết với mức độ tin cậy cao (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Vì vậy dựa trên những hiểu biết và tham khảo các nghiên cứu trước tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi với nhiều mục hỏi, các nội dung xoay quanh vấn đề các nhân tố của tin giả tác động đến ý định sử dụng ví trả sau - SpayLater.
Bên cạnh đó cũng có mục hỏi liên quan đến thông tin cá nhân người được khảo sát. Bảng câu hỏi khảo sát chi tiết được bố trí cuối luận văn. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng thang đo Likert với dãy giá trị 1÷5 để đo lường cảm nhận của đối tượng được khảo sát về tác động của 5 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví trả sau SPaylater của người tiêu dùng khi mua sắm trực tuyến trên địa bàn Hà Nội. Thang đo của các biến với 5
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Thang đo này được nhóm nghiên cứu tham khảo dựa vào các lý thuyết thang đo của đề tài đi trước. Được nhóm nghiên cứu thảo luận và sàng lọc, thực hiện khảo sát để cho ra bản thang đo phù hợp và dễ hiểu.
Thang đo gồm 6 yếu tố độc lập bao gồm: Niềm tin, sự tin cậy; Tính bảo mật và sự an tồn; Tính dễ sử dụng; Dịch vụ; Tính hữu dụng. Biến phụ thuộc là Ý định sử dụng ví trả sau 2 <sup>Tơi tin tưởng những thơng tin được ví trả</sup>
sau_SpayLater cung cấp cho tôi
(Ridaryanto và cộng sự, 2020)
3 <sup>Người dùng có thể tin rằng đội ngũ hỗ trợ của</sup> SpayLater sẽ luôn hỗ trợ tôi 24/7
Tự phát triển dựa trên nghiên cứu
4 <sup>Tơi nghĩ rằng thanh tốn qua ví trả sau SpayLater</sup>
<b>II<sup>Nhận thức về tính bảo mật và sự an tốn của ví trả</sup>sau SpayLater</b>
Nguyễn Bình Minh – Nguyễn Bảo
Ngọc ,2020
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">1 <sup>Hệ thống thanh toán ví trả sau_SpayLater đảm bảo</sup> xác minh thơng tin giữa các bên tham gia
Tự phát triển dựa trên nghiên cứu
Tôi tin rằng ví trả sau_SpayLater ln có kế hoạch chuẩn bị để đối phó với rủi ro và đảm bảo an ninh dữ liệu.
Tự phát triển dựa trên nghiên cứu
3 <sup>Tôi tin rằng thông tin cá nhân của tôi sẽ khơng được</sup> sử dụng cho mục đích khác
Tự phát triển dựa trên nghiên cứu
4 <sup>Tôi tin rằng các giao dịch cá nhân của tơi qua ví trả</sup> sau_SpayLater sẽ được bảo vệ
Tự phát triển dựa trên nghiên cứu
<b>IIINhận thức tính dễ sử dụng của ví trả sau</b>
Người dùng có thể giao dịch dễ dàng và thơng tin thanh tốn dễ tiếp cận khi sử dụng ví trả sau_SpayLater
Tự phát triển dựa trên nghiên cứu
4 <sup>Người dùng thấy việc đăng kí mở ví trả sau_</sup> SpayLater rất dễ dàng và nhanh chóng.
Tự phát triển dựa trên nghiên cứu
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><b>IV<sup>Nhận thức tính hữu dụng của ví trả</sup>sau_SpayLater</b>
<b>Fendy Cuandra,2022</b>
1 <sup>Người dùng có thể sử dụng ví trả sau giúp thoải mái</sup> chi tiêu, thanh toán trước - trả sau tiện lợi.
Tự phát triển dựa trên nghiên cứu
2 <sup>Tôi nghĩ rằng tơi có thể tiết kiệm thời gian khi sử</sup> dụng ví trả sau_ SpayLater
Tự phát triển dựa trên nghiên cứu
3 <sup>Tơi tin rằng sử dụng ví trả sau SpayLater là xu hướng</sup> của lối sống hiện đại
Tự phát triển dựa trên nghiên cứu
Ví trả sau_SpayLater hỗ trợ người dùng có thể linh hoạt thanh toán bằng nhiều cách khác nhau khi mua hàng
Tự phát triển dựa trên nghiên cứu
<b>VNhận thức về dịch vụ của ví trả sau SpayLater<sup>Vietha Devia,</sup>2022</b>
1 <sup>Ví trả sau SpayLater hợp tác với rất nhiều ngân hàng</sup> đối tác có uy tín
Tự phát triển dựa trên nghiên cứu
2 <sup>Ví trả sau SpayLater được chấp nhận tại nhiều địa</sup> điểm giao dịch
Tự phát triển dựa trên nghiên cứu
3 <sup>Ví trả sau SpayLater có rất nhiều ưu đãi để giảm giá</sup> các mặt hàng mà người dùng định mua
Tự phát triển dựa trên nghiên cứu
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Ví trả sau SpayLater cung cấp các dịch vụ lợi ích vượt trội về mặt thanh toán cho cả người bán và người mua.
Tự phát triển dựa trên nghiên cứu
<b>trên nghiên cứu</b>
1 <sup>Tơi có định sử dụng ví trả sau - SpayLater trong</sup> tương lai gần
Tự phát triển dựa trên nghiên cứu
2 <sup>Tơi sẽ mở ví trả sau SpayLater và sử dụng thường</sup> xuyên trong tương lai
Tự phát triển dựa trên nghiên cứu
3 <sup>Tôi tin rằng tôi sẽ tiếp tục sử dụng ví trả sau</sup> SpayLater trong tương lai
Tự phát triển dựa trên nghiên cứu
4 <sup>Tôi sẽ giới thiệu cho bạn bè người thân sử dụng ví trả</sup> sau SpayLater
Tự phát triển dựa trên nghiên cứu
5 <sup>Tơi sẽ sử dụng ví trả sau SpayLater để mua sắm nhiều</sup> trong thời gian tới
Tự phát triển dựa trên nghiên cứu
<i><b>3.3.1. Nhận thức về niềm tin, sự tin cậy vào ví trả sau SpayLater</b></i>
<b>Bảng 2. Bảng thang đo “Nhận thức về niềm tin, sự tin cậy vào ví trả sau SpayLater”</b>
<b>Mã hóa Biến quan sát</b>
</div>