Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nghiên cứu kinh nghiệm chính sách tiêu dùng bền vững đối với mặt hàng tiêu dùng nhanh trên thế giới và bài học cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 97 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>

<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT </b>

<b>ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN </b>

<b>NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM CHÍNH SÁCH TIÊU DÙNG BỀN VỮNG ĐỐI VỚI MẶT HÀNG TIÊU DÙNG NHANH TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO </b>

<b>VIỆT NAM </b>

<b>Sinh viên thực hiện: </b>

<b> Nguyễn Thị Thu Nguyệt K57E1 Trần Thị Minh Anh K57E1 Trần Thị Kiều Anh K57EK1 Nguyễn Thị Ngọc Ánh K57E1 Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Văn Kiệm </b>

<b>Hà Nội - 03/2024 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>

<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT </b>

<b>ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN </b>

<b>NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM CHÍNH SÁCH TIÊU DÙNG BỀN VỮNG ĐỐI VỚI MẶT HÀNG TIÊU DÙNG NHANH TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO </b>

<b>VIỆT NAM </b>

<b>Sinh viên thực hiện: </b>

<b> Nguyễn Thị Thu Nguyệt K57E1 Trần Thị Minh Anh K57E1 Trần Thị Kiều Anh K57EK1 Nguyễn Thị Ngọc Ánh K57E1 Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Văn Kiệm </b>

<b>Hà Nội - 03/2024 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

<i>Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu kinh nghiệm chính sách tiêu dùng bền vững đối với mặt hàng tiêu dùng nhanh trên thế giới và bài học cho Việt Nam”, nhóm sinh viên nghiên cứu đã nhận được sự quan tâm, hỗ trợ và </i>

giúp đỡ tận tình từ phía thầy cơ, cán bộ Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế nói riêng và Trường Đại học Thương mại nói chung. Sự quan tâm và giúp đỡ của quý thầy cô trong khoa và nhà trường là nguồn động viên và khích lệ to lớn để chúng em có thể hồn thành bài nghiên cứu này.

<b>Đặc biệt, em xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới thầy TS. Phạm Văn Kiệm – giảng </b>

viên đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ chúng em về cả kiến thức và kỹ năng để chúng em có thể hồn thành đề tài một cách tốt nhất. Sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của thầy trong thời gian qua đã cho chúng em nhiều bài học quý giá không chỉ cho bài nghiên cứu mà còn là tiền đề, kinh nghiệm để chúng em có thể tiếp tục làm các sản phẩm nghiên cứu khác trong tương lai.

Bài nghiên cứu là kết quả của sự cố gắng hết sức của nhóm chúng em và sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình từ giảng viên hướng dẫn, khoa và nhà trường. Mặc dù vậy, đề tài có thể cịn có những mặt hạn chế và thiếu sót, chúng em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ dẫn của các thầy, cô để bài nghiên cứu được hoàn thiện tốt hơn.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Nhóm nghiên cứu xin cam đoan báo cáo nghiên cứu khoa học hoàn toàn là độc lập, được thực hiện dưới sự cố gắng và nỗ lực của nhóm và sự hướng dẫn tận tình của

<b>giảng viên TS. Phạm Văn Kiệm. Các số liệu được sử dụng trong bài nghiên cứu có </b>

nguồn gốc rõ ràng và đã được cơng bố ở những nguồn chính thống. Kết quả trong bài báo cáo là hoàn toàn trung thực do nhóm tự tìm hiểu, nhóm xin chịu trách nhiệm nếu có

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1 </b>

<b>1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu... 2 </b>

1.2.1. Tổng quan về tiêu dùng bền vững ... 2

1.2.2. Tổng quan về chính sách tiêu dùng bền vững ... 3

1.2.3. Một số nghiên cứu về mặt hàng tiêu dùng nhanh ... 5

1.2.4. Cơng cụ kinh tế trong chính sách tiêu dùng bền vững ... 7

<b>1.3. Mục tiêu nghiên cứu ... 9</b>

1.3.1. Mục tiêu chung ... 9

1.3.2. Mục tiêu cụ thể ... 9

<b>1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 10 </b>

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ... 10

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ... 10

<b>1.5. Phương pháp nghiên cứu ... 10 </b>

1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ... 10

1.5.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu... 11

<b>1.6. Kết cấu nghiên cứu ... 11 </b>

<b>CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TIÊU DÙNG BỀN VỮNG ĐỐI VỚI MẶT HÀNG TIÊU DÙNG NHANH ... 12</b>

<b>2.1. Một số khái niệm cơ bản ... 12 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.1.1. Khái niệm tiêu dùng bền vững ... 12

2.1.2. Khái niệm mặt hàng tiêu dùng nhanh ... 13

2.1.3. Khái niệm chính sách tiêu dùng bền vững ... 14

2.1.4. Khái niệm công cụ kinh tế, công cụ quản lý & công cụ xã hội ... 14

<b>2.2. Cơ sở lý thuyết về chính sách tiêu dùng bền vững ... 16 </b>

2.2.1. Vai trị của chính sách tiêu dùng bền vững đối với sự phát triển quốc gia ... 16

2.2.2. Nội dung chính sách tiêu dùng bền vững ... 17

<b>2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tiêu dùng bền vững ... 23 </b>

2.3.1. Các yếu tố khách quan ... 23

2.3.2. Các yếu tố chủ quan ... 24

<b>CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH TIÊU DÙNG BỀN VỮNG ĐỐI VỚI MẶT HÀNG TIÊU DÙNG NHANH TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016-2023. ... 26</b>

<b>3.1. Tổng quan về tiêu dùng bền vững với mặt hàng nhanh trên thế giới và tại Việt Nam giai đoạn 2016-2023 ... 26 </b>

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển đối với mặt hàng tiêu dùng nhanh ... 26

3.1.2. Tổng quan về tiêu dùng bền vững với mặt hàng nhanh trên thế giới ... 27

3.1.3. Tổng quan về tiêu dùng bền vững với mặt hàng nhanh tại Việt Nam ... 29

<b>3.2. Thực trạng tiêu dùng bền vững và chính sách tiêu dùng bền vững với các mặt hàng tiêu dùng nhanh giai đoạn 2016-2023 ... 32 </b>

3.2.1. Thực trạng tiêu dùng bền vững với các mặt hàng tiêu dùng nhanh ... 32

3.2.2. Thực trạng chính sách tiêu dùng bền vững với mặt hàng tiêu dùng nhanh ... 34

<b>3.3. Nội dung về kinh nghiệm chính sách tiêu dùng bền vững mặt hàng tiêu dùng nhanh của một số quốc gia và doanh nghiệp trên thế giới ... 38</b>

3.3.1. Thái Lan ... 38

3.3.2. Trung Quốc ... 43

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.3.3. Mỹ ... 50 3.3.4. Tại một số doanh nghiệp xuyên quốc gia ... 57

<b>CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO CHÍNH SÁCH TIÊU DÙNG BỀN VỮNG CHO VIỆT NAM TỪ NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM CHÍNH SÁCH CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ... 664.1. Bối cảnh, xu hướng tiêu dùng bền vững đối với mặt hàng tiêu dùng nhanh trên thế giới và tại Việt Nam ... 66 </b>

4.1.1. Bối cảnh, xu hướng trên thế giới ... 66 4.1.2 Bối cảnh, xu hướng tại Việt Nam ... 68 4.1.3. Quan điểm, định hướng chính sách của Việt Nam về chính sách tiêu dùng bền vững đến năm 2030 ... 70

<b>4.2. Bài học cần học tập từ chính sách tiêu dùng bền vững của một số quốc gia 71 </b>

4.2.1. Bài học cho Chính phủ, Bộ ban ngành ... 71 4.2.2. Bài học cho doanh nghiệp tiêu dùng nhanh về xây dựng và thực thi chính sách

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Tiếng Anh </b>

<b>STT Từ Giải nghĩa tiếng Anh Giải nghĩa tiếng Việt </b>

1 3R Reuse, reduce, recycle Tái sử dụng, cắt giảm, tái chế

2 ASEAN <sup>Association of South East </sup> Asian Nations

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

3 BCG Bio - Circular - Green Sinh học - Tuần hoàn – Xanh

4 CEC <sup>China Environmental United </sup> Certification Center

Trung tâm Chứng nhận Liên hợp Môi trường Trung Quốc 5 CEL China Enviromental Labeling Nhãn môi trường Trung Quốc 6 COD Chemical Oxygen Demand Nhu cầu oxy hóa học

7 COP26 <sup>The 26th Conference of the </sup>

Parties Hội nghị của các bên lần thứ 26

8 COP27 <sup>The 27th Conference of the </sup>

Parties Hội nghị của các bên lần thứ 27

9 COP28 <sup>The 28th Conference of the </sup>

Parties Hội nghị của các bên lần thứ 28 10 CPC Communist Party of China Đảng Cộng sản Trung Quốc 11 CPG Consumer Package Goods Hàng tiêu dùng đóng gói 12 DfE Design for Environment Thiết kế cho môi trường

14 EMAS <sup>Eco - Management and Audit </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

16 EPR <sup>Extended Producer </sup>

21 F&B Food and Beverages Thực phẩm và đồ uống 22 FMCG Fast-Moving Consumer Goods Mặt hàng tiêu dùng nhanh 23 GPP Green Public Procurement Mua sắm công cộng xanh

24 IARC <sup>International Agency for </sup> Research on Cancer

Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế

26 ISO <sup>International Organization for </sup> Standardization

Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế

28 LCA Life Cycle Assessment Đánh giá vòng đời 29 LCI Life Cycle Inventory Bản kê khai vòng đời

30 MONRE <sup>Ministry of Natural Resources </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

33 NGO <sup>Non - governmental </sup>

Organization Tổ chức phi chính phủ

35 OCSB <sup>Office of the Cane and Sugar </sup>

Board Văn phịng Ủy ban Mía đường 38 PCD Pollution Control Department Cục Kiểm sốt ơ nhiễm 39 PET polyethylene terephthalate Nhựa PET

40 QMS Quality Management System Hệ thống quản lý chất lượng 41 SB Sustainable Business Kinh doanh bền vững

42 SC Sustainable Consumption Tiêu dùng bền vững 43 SCM Supply Chain Management Quản trị chuỗi cung ứng

44 SCP <sup>Sustainable Consumption and </sup>

Production Sản xuất và tiêu dùng bền vững

45 SIP Sustainable Industrial Policy Chính sách công nghiệp bền vững

46 SSB Sugar- sweetended beverage Đồ uống có đường

48 TEI <sup>Thailand Environment </sup>

Institute Viện Môi trường Thái Lan

49 ThaiGAP <sup>Thailand Good Agricultural </sup> Practice

Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt tại Thái Lan

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

50 TP Total Photphorus Tổng lượng photpho

51 UAE The United Arab Emirates Các Tiểu Vương Quốc Ả Rập

53 UNFPA <sup>United Nations Population </sup>

54 USDA <sup>United States Department of </sup>

Agriculture Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ

55 VCCI <sup>Vietnam Chamber of </sup> Commerce and Industry

Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam 56 WHO World Heath Organization Tổ chức Y tế Thế giới

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Tiếng Việt </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ </b>

Hình 1: Q trình tiêu dùng theo nghĩa hẹp ... 12

Hình 2: Quá trình tiêu dùng bền vững theo nghĩa rộng ... 13

Hình 3: Mức độ tăng trưởng của FMCG tại Việt Nam năm 2022 ... 31

Hình 4: Bảng xếp hạng gây ô nhiễm nhựa của Coca - Cola... 58

Bảng 1: Số liệu chứng minh CEL đóng góp vào giảm ô nhiễm môi trường ... 48

Bảng 2: Lượng bao bì nhựa thải ra mơi trường ... 52

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Trong bối cảnh trái đất ngày càng nóng lên, biến đổi khí hậu diễn ra ngày càng mạnh mẽ, ơ nhiễm mơi trường đang có những tác động rất lớn đến cuộc sống của con người thì “Tiêu dùng xanh, tiêu dùng bền vững” đã khơng cịn là những khái niệm xa lạ, mà đang dần phổ biến hơn trong đời sống hàng ngày và đặc biệt càng được thúc đẩy mạnh mẽ hơn sau đại dịch toàn cầu COVID-19. Theo khảo sát của Viện nghiên cứu Giá trị doanh nghiệp thuộc Tập đoàn IBM (IBM Institute for Business Value – IBV) vào năm 2021 đối với 14.000 người đến từ 9 quốc gia cho biết, 90% người được khảo sát trả lời rằng, dịch COVID-19 đã làm thay đổi cách nhìn của họ về các vấn đề liên quan đến môi trường và tiêu dùng bền vững. Không chỉ vậy, người tiêu dùng cịn có động thái quay lưng, “hạn chế” sử dụng sản phẩm của các doanh nghiệp gây ơ nhiễm, sử dụng lãng phí tài nguyên hoặc sản phẩm có các tác động tiêu cực đến môi trường, cộng đồng. Theo khảo sát của Worldpanel Division, Lifestyle Survey 2021 có 53% người được khảo sát đồng ý cố gắng giảm mua và sử dụng nhựa, 46% người được khảo sát đã dừng mua một số sản phẩm/dịch vụ vì tác động đến môi trường và xã hội và 76% đồng ý hạn chế sử dụng vật liệu có hại cho mơi trường.

Thêm vào đó, trong xã hội hiện đại bận rộn, “mặt hàng tiêu dùng nhanh” – những sản phẩm hàng ngày được mua và tiêu thụ thường xuyên hay các sản phẩm được bán nhanh chóng với chi phí thấp có thời gian sử dụng ngắn như nước ngọt, đồ chế biến sẵn, mỹ phẩm, đồ ăn nhanh… đang chiếm lĩnh thị trường tiêu dùng với tốc độ nhanh chóng. Sự tăng trưởng này đặt ra những thách thức lớn về tác động môi trường, quản lý tài nguyên và tác động xã hội. Và đây cũng chính là những khía cạnh mà “tiêu dùng bền vững” quan tâm. Bài toán đặt ra ở đây là làm sao thúc đẩy “tiêu dùng bền vững mặt hàng tiêu dùng nhanh”. Để giải quyết bài tốn này, chính phủ và doanh nghiệp cần đưa ra và thực hiện những chính sách tiêu dùng bền vững phù hợp với tình hình và bối cảnh tiêu dùng tại Việt Nam.

Xuất phát từ vấn đề của thực tiễn, nhóm tác giả mong muốn thực hiện nghiên cứu các chính sách tiêu dùng bền vững đã được thực hiện tại các quốc gia trên thế giới đặc biệt là các quốc gia có nét tương đồng với Việt Nam từ đó rút ra bài học cho Việt Nam cũng như đề xuất một số chính sách tiêu dùng bền vững phù hợp có thể áp dụng giúp thúc đẩy tiêu dùng bền vững mặt hàng tiêu dùng nhanh. Do đo, nhóm nghiên cứu đã

<i><b>quyết định thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kinh nghiệm chính sách tiêu dùng bền vững đối với mặt hàng tiêu dùng nhanh trên thế giới và bài học cho Việt Nam”. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu </b>

<i><b>1.2.1. Tổng quan về tiêu dùng bền vững </b></i>

Tiêu dùng bền vững (SC) được đặt lên hàng đầu kể từ khi Chương trình nghị sự 21 đề cập đến sản xuất và tiêu dùng khơng bền vững là thủ phạm chính khiến mơi trường

<i>tồn cầu tiếp tục xấu đi. Tại Hội thảo Tiêu dùng bền vững, Oslo, Nauy, 1994 đã đề cập đến khái niệm “Tiêu dùng bền vững” là việc sử dụng hàng hóa và dịch vụ đáp ứng các </i>

nhu cầu cơ bản và mang lại chất lượng cuộc sống tốt hơn, đồng thời với việc giảm thiểu sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nguyên liệu độc hại và giảm phát thải các chất ơ nhiễm trong tồn bộ vịng đời sản phẩm với mục tiêu không gây nguy hại cho các thế hệ tương lai. Xem xét các nghiên cứu trước đây cho thấy các thuật ngữ bền vững, xanh, bảo vệ môi trường, sinh thái và các thuật ngữ tương tự khác được sử dụng thay thế cho nhau (Tripathi và Singh, 2016).

"Hành vi của người tiêu dùng là chìa khóa cho tác động của xã hội đối với môi trường… Đây là lý do tại sao chủ đề “tiêu dùng bền vững” đã trở thành trọng tâm của chính sách quốc gia và quốc tế” (Jackson, 2005) . Bài nghiên cứu dựa trên nghiên cứu tổng quan các tài liệu về hành vi của người tiêu dùng và thay đổi hành vi, thảo luận về cơ sở bằng chứng cho các mô hình thay đổi khác nhau đồng thời nhấn mạnh những vấn đề nan giải và cơ hội mà các nhà hoạch định chính sách phải đối mặt trong việc giải quyết tiêu dùng không bền vững và khuyến khích lối sống bền vững.

<i>Ngồi ra, “Hành vi tiêu dùng bền vững trong lĩnh vực ăn uống của giới trẻ: nghiên cứu so sánh các nhóm sinh viên trên địa bàn Hà Nội” (Phạm Tuấn Anh, Nguyễn Thị Ngọc Lan và Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, 2019) cũng nghiên cứu về hành vi tiêu dùng </i>

bền vững và tập trung nghiên cứu vào hành vi trong lĩnh vực ăn uống với giới trẻ từ đó khám phá sự khác biệt giữa các nhóm phân theo biến nhân khẩu học để đưa ra các hàm ý chính sách. Kết quả của nghiên cứu khẳng định yếu tố “Ý thức và hành động bảo vệ mơi trường” có tác động lớn nhất tới việc đo lường hành vi tiêu dùng bền vững của sinh viên.

Thêm vào đó, gắn với bối cảnh toàn cầu phải đối mặt với đại dịch Covid – 19

<i>những năm gần đây, bài nghiên cứu “Tiêu dùng bền vững trong bối cảnh Covid – 19: Nghiên cứu thực n ghiệm với lý thuyết hành vi có kế hoạch” (Linh, 2022) đã tìm hiểu </i>

mối quan hệ giữa các cấu trúc cốt lõi của lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) đối với tiêu dùng bền vững. Kết quả cho thấy thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi đều ảnh hưởng tích cực đến ý định tiêu dùng bền vững của người Việt Nam trong bối cảnh Covid-19. Nghiên cứu cũng khẳng định mối quan hệ thuận chiều giữa ý định và hành vi tiêu dùng bền vững của người Việt Nam trong bối cảnh Covid-19. Dựa

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

trên kết quả nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một vài đề xuất cho cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp nhằm thúc đẩy tiêu dùng bền vững, hướng đến bảo vệ mơi trường. Ngồi việc hiểu “tiêu dùng bền vững” là quá trình tiêu thụ bền vững các sản phẩm và dịch vụ sau sản xuất thì cịn được hiểu theo nghĩa mở rộng bao trùm toàn bộ quá trình sản xuất, theo đó sản xuất và tiêu dùng bền vững có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Và SCP có sự khác biệt giữa các quốc gia phát triển và đang phát triển được đề cập trong

<i>“A literature review of sustainable consumption and production: A comparative analysis in developed and developing economies” (Chao Wang, Pezhman Ghadimi, </i>

Ming K Lim, Ming-Lang Tseng, 2019) đã đưa ra so sánh có hệ thống về tình trạng sản xuất và tiêu dùng bền vững dưới góc độ này. Nghiên cứu đánh giá các bài báo đã xuất bản trên các tạp chí khoa học quốc tế liên quan đến tiêu dùng và sản xuất bền vững từ năm 1998 đến năm 2018 tạo cơ sở tiến hành phân tích so sánh tồn diện về sự khác biệt và thách thức trong thực tiễn SCP giữa các nền kinh tế phát triển và đang phát triển. Các phát hiện cho thấy mạnh mẽ rằng các quốc gia ở châu Âu giữ vai trò lãnh đạo quốc tế trong thực tiễn sản xuất và tiêu dùng bền vững.

Các nghiên cứu xung quanh đề tài “Tiêu dùng bền vững” trên thế giới được các nhà nghiên cứu thực hiện đa dạng theo nhiều khía cạnh khác nhau góp phần đa dạng và củng cố nền tảng cho các nghiên cứu chuyên sâu về sau càng phát triển hơn.

<i><b>1.2.2. Tổng quan về chính sách tiêu dùng bền vững </b></i>

<i>Tại Đại hội lần thứ XII, Đảng ta đã khẳng định “Phát triển nhanh và bền vững (hướng tới các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 của Liên hợp quốc); giải quyết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội, bảo vệ môi trường”. </i>

Một trong các mục tiêu phát triển kinh tế bền vững mà Việt Nam đang thực hiện có mục tiêu liên quan đến sản xuất và tiêu dùng bền vững. Để có thể thực hiện mục tiêu này, chúng ta cần có những chính sách tiêu dùng bền vững phù hợp với điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội của Việt Nam để phát huy hiệu quả.

Trên thế giới và ở Việt Nam có nhiều cơng trình nghiên cứu về chính sách tiêu dùng bền vững, chính sách tiêu dùng xanh điển hình như:

<i>Cẩm nang “Sustainable Consumption and Production: A Handbook for Policy Makers With cases from Asia and the Pacific” (Lewis Akenji, Magnus Bengtsson, </i>

Anthony Chiu, Emily Briggs,, 2012) được thiết kế để hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách trong việc phát triển, thực hiện, giám sát và đánh giá các chính sách hỗ trợ quá trình chuyển đổi sang sản xuất và tiêu dùng bền vững. Cơng trình này cũng chỉ ra bốn giai đoạn chính trong việc thực hiện chính sách SCP gồm: định hình vấn đề, định hình chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

sách, thực hiện chính sách và theo dõi đánh giá. Hơn nữa, tác giả tìm ra 7 lý do giải thích tầm quan trọng của chính sách tiêu dùng bền vững với các nước ở Châu Á - Thái Bình Dương: 1) Xu hướng kinh tế và xã hội, 2) Sự gia tăng sử dụng tài nguyên, 3) Sự suy giảm năng lực môi trường, 4) Tầm quan trọng của phát triển con người và giảm nghèo, 5) Tăng cường hiệu quả sinh thái của sản xuất, 6) Người tiêu dùng mới và tiêu dùng bền vững, 7) Chính sách sản xuất và tiêu dùng bền vững củng cố khả năng cạnh tranh trong tương lai. Thêm vào đó, tác giả cịn đưa ra những thách thức, hạn chế của chính sách SCP cũng như định hướng để giải quyết các thách thức đó. Ngồi ra, nhóm tác giả còn đề cập đến cơ hội cho các chính sách liên quan đến lối sống bền vững, mua sắm công bền vững, du lịch bền vững…

<i>Cơng trình “Xây dựng Chương trình Hành động Quốc gia về Sản xuất và Tiêu dùng Bền vững (2021 – 2030) ở Việt Nam: Đánh giá tiến độ triển khai trong giai đoạn 2016 - 2020 và đề xuất cho giai đoạn 2021 - 2030” thuộc Chương trình SWITCH-Asia, </i>

do Ủy ban châu Âu tài trợ thông qua Cơ quan Hợp tác và Phát triển Quốc tế (2020). Dựa trên việc đánh giá tiến độ của việc thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững ở Việt Nam giai đoạn 2016-2020, Chương trình Hành động Quốc gia về Sản xuất và Tiêu dùng Bền vững giai đoạn 2021-2030 đưa ra một phương pháp tiếp cận hệ thống toàn diện về sản xuất và tiêu dùng bền vững dựa trên 15 lĩnh vực khác nhau. Các vấn đề quan trọng về sắp xếp triển khai thực hiện đối với các bộ, chính quyền địa phương, các hiệp hội, doanh nghiệp, người dân và xã hội dân sự cùng với danh sách các hoạt động và nhiệm vụ cụ thể đều được nêu ra trong chương trình này.

Cơng trình này cũng chỉ ra một số chương trình, chính sách và kinh nghiệm quốc tế ở các nước về Sản xuất và tiêu dùng bền vững như là Trung Quốc, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc,... và đưa ra kiến nghị về các chính sách về sản xuất và tiêu dùng bền vững: Việt Nam có nhiều chính sách liên quan đến sản xuất và tiêu dùng bền vững, nhưng vẫn cịn các khoảng trống. Một số lĩnh vực chính sách then chốt có thể được củng cố, tăng cường như: mở rộng trách nhiệm nhà sản xuất (EPR), thúc đẩy 3R, và nền kinh tế tuần hoàn, tái chế chất thải trong ngành xây dựng, tiêu dùng bền vững và lối sống có trách nhiệm với mơi trường, thiết kế vì mơi trường (ví dụ ngành may mặc thời trang) và đánh giá vòng đời trong sản xuất sạch hơn.

<i>Theo “Chính sách tiêu dùng xanh ở Việt Nam” (Thọ, 2019) , “Chính sách Tiêu </i>

dùng xanh là tên gọi chung của một nhóm các chính sách kinh tế cụ thể để tác động tới lợi ích và hành vi của người tiêu dùng nhằm khuyến khích, thúc đẩy tiêu dùng xanh, hạn chế và thu hẹp tiêu dùng “nâu” góp phần phát triển kinh tế xanh và thúc đẩy tiêu dùng bền vững.” Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: Hơn một nửa người tiêu dùng được phỏng vấn cho biết họ biết về chính sách tiêu dùng xanh thông qua internet, 16% và 12% là

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

thông tin đến từ tivi và bạn bè còn lại là các nguồn khác nhau người nhà, sách/báo/tạp chí. Các sản phẩm người tiêu dùng hiện nay đang sử dụng bao gồm thực phẩm và hàng hóa thơng thường đa phần khơng có dán nhãn mác sinh thái từ 53% đến gần 70%. Sử dụng các đồ nhựa không qua tái chế chiếm hơn 42%. Ngược lại các hộ gia đình sử dụng thực phẩm có gắn nhãn mác sinh thái chiếm gần 27% hay nguyên liệu thân thiện với môi trường chiếm hơn 19%. Có hơn 64% khơng nhận được ưu đãi thuế, gần 60% không nhận được hỗ trợ về đào tạo nguồn nhân lực. Tác giả thu thập số liệu dựa trên 2 nguồn dữ liệu, nguồn dữ liệu thứ cấp từ các bài nghiên cứu, bài báo trước đây và nguồn dữ liệu sơ cấp bằng: phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân, phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phương pháp quan sát có sự tham gia và quan sát khơng có sự tham gia.

<i>Cơng trình nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng tới việc thực thi chính sách tiêu dùng xanh của doanh nghiệp qua thực tiễn khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long” (Đặng </i>

Viết Đạt , Hoàng Thị Quyên, 2019), với mục đích của nghiên cứu là kiểm định mơ hình các nhân tố ảnh hưởng tới việc thực thi chính sách tiêu dùng xanh của các doanh nghiệp ở Việt Nam. Nghiên cứu được tiến hành năm 2018 trên mẫu là 205 doanh nghiệp trên địa bàn các tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Mơ hình hồi quy nhị phân (binary logistic) và mơ hình phân tích theo nhóm được sử dụng để kiểm định sự tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc. Mơ hình nghiên cứu gồm 4 biến độc lập: Nhận thức, thái độ của người đứng đầu doanh nghiệp, Thể chế và chính sách Tiêu dùng xanh, Nguồn lực của doanh nghiệp, Đặc trưng của doanh nghiệp. Kết quả cho thấy, những doanh nghiệp nhận được có thuận lợi về yếu tố thể chế như hỗ trợ về vốn, giảm thuế…, yếu tố nguồn lực như quy mô doanh nghiệp lớn, yếu tố về nhận thức của người đứng đầu tích cực với chính sách tiêu dùng xanh thì khả năng thực hiện chính sách cao hơn và tốt hơn những doanh nghiệp khác.

Tóm lại, có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về chính sách tiêu dùng xanh, chính sách tiêu dùng bền vững, từ đó giúp cho những nhà hoạch định chính sách có cái nhìn đa chiều hơn góp phần thúc đẩy xây dựng các chính sách tiêu dùng bền vững hợp lý.

<i><b>1.2.3. Một số nghiên cứu về mặt hàng tiêu dùng nhanh </b></i>

<i>Mặt hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) </i>

FMCG - Fast Moving Consumer Goods là những sản phẩm hàng ngày được mua và tiêu thụ thường xuyên ( Ksenija Kuzmina, Sharon Prendeville, Dale Walker , Fiona Charnley, 2019) . Ngành tiêu dùng nhanh bao gồm những sản phẩm, những mặt hàng thiết yếu, đáp ứng nhu cầu của tất cả mọi người trong cuộc sống hàng ngày. Ngoài ra, ngành tiêu dùng nhanh còn bao gồm cả những mặt hàng như thực phẩm chức năng, các

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

loại thực phẩm cá nhân, các loại văn phòng phẩm, ngành điện tử tiêu dùng hay dược liệu.

Thuật ngữ Hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) được Neil H. Borden đặt ra trong tác phẩm của ơng có tên ‘The Concept of the Marketing Mix’ (BORDEN, 1995). Hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) hoặc hàng tiêu dùng đóng gói (CPG) là những sản phẩm được bán nhanh chóng và với chi phí tương đối thấp. Ví dụ bao gồm hàng hóa khơng lâu bền như nước ngọt, đồ vệ sinh cá nhân, thuốc không kê đơn, đồ chơi, đồ chế biến sẵn và nhiều mặt hàng tiêu dùng khác. Ngược lại, hàng hóa lâu bền hoặc các thiết bị chính như thiết bị nhà bếp thường được thay thế trong khoảng thời gian vài năm.

Ngồi ra FMCG cịn được gọi là “Hàng tiêu dùng nhanh” vì những sản phẩm này có thời hạn sử dụng tương đối ngắn và được tiêu thụ hoặc bán nhanh chóng trong thời gian ngắn. Một số mặt hàng tiêu dùng nhanh như thịt, trái cây và rau quả, các sản phẩm từ sữa và đồ nướng rất dễ hỏng. Ngành hàng FMCG còn bao gồm của những sản phẩm đóng gói, những sản phẩm có sức tiêu thụ cao ví dụ như mặt hàng rượu, đồ vệ sinh cá nhân, thực phẩm đóng gói sẵn, nước ngọt và sản phẩm tẩy rửa. Theo nghiên cứu của “Future scenarios for fast-moving consumer goods in a circular economy” ( Ksenija Kuzmina, Sharon Prendeville, Dale Walker , Fiona Charnley, 2019), “Sources of Market Pioneer Advantages in Consumer Goods Industries” (Robinson , Fornell, 1985), mặc dù mức tỷ suất lợi nhuận thu được từ các sản phẩm FMCG tương đối nhỏ (đối với nhà bán lẻ nhiều hơn nhà sản xuất/nhà cung cấp), nhưng chúng thường được bán với số lượng lớn. Do đó, lợi nhuận tích lũy từ các sản phẩm đó có thể rất đáng kể. FMCG có lẽ là trường hợp điển hình nhất của hoạt động kinh doanh có lợi nhuận thấp và khối lượng lớn.

<i>Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng đối với các sản phẩm tiêu dùng nhanh (FMCG) </i>

Thuộc tính là một chất lượng hoặc đặc điểm được coi là đặc thù hoặc phần không thể thiếu của sản phẩm hoặc dịch vụ. Theo Hawes và Baker (1994), bằng cách xác định các thuộc tính của sản phẩm và đo lường sự quan trọng tương đối của chúng trên thị trường mục tiêu, các nhà tiếp thị có thể xác định sự đề nghị phù hợp nhất cho một thị trường cụ thể.

Để nghiên cứu các thuộc tính được xem xét khi mua các sản phẩm tiêu dùng nhanh (FMCG), đã xem xét các thuộc tính về giá, chất lượng, tiện lợi, bao bì, vấn đề sức khỏe và quảng cáo. Các sản phẩm tiêu dùng nhanh được lựa chọn bao gồm các sản phẩm làm thực phẩm hàng ngày, rau củ, sản phẩm chăm sóc tóc, sản phẩm chăm sóc răng miệng, sản phẩm chăm sóc da, sản phẩm làm sạch nhà cửa, tài liệu giáo dục, thực phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

đóng gói, đồ uống khơng cồn, thực phẩm nhanh và thịt/hải sản. Các sản phẩm này được lựa chọn dựa trên việc coi chúng là thiết yếu và cần thiết trong thế giới hiện nay. Mỗi sản phẩm được chọn lựa này sẽ được xếp hạng dựa trên các thuộc tính của sản phẩm và một thống kê kiểm tra sẽ được tạo ra để tìm sự nhất quán bằng cách sử dụng chỉ số Kendall W để đưa ra kết luận."

Theo nghiên cứu về người tiêu dùng và địa điểm mua hàng đối với một số mặt hàng tiêu dùng nhanh của Trinankur Dey và LS. Sharma (2017), khi mua các sản phẩm FMCG, người tiêu dùng đặc biệt quan trọng chất lượng của sản phẩm và dịch vụ. Thực phẩm và đồ uống rất quan trọng về lợi ích cho sức khỏe cũng như giá cả. Do đó, có thể kết luận rằng ngành FMCG cần sản xuất hàng hóa và dịch vụ chất lượng với giá cạnh tranh cùng với việc chú ý đến sức khỏe. Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn về hành vi của người tiêu dùng đối với các thuộc tính sản phẩm cho các sản phẩm FMCG được lựa chọn. Người tiêu dùng nhận thức về khía cạnh chất lượng của các sản phẩm dựa trên các thông số xã hội kinh tế của họ. Từ nghiên cứu, đã thấy rằng chất lượng được xếp hạng là yếu tố quan trọng nhất. Sau đó là yếu tố giá của sản phẩm cũng như yếu tố sức khỏe cho các sản phẩm được tiêu thụ.

<i><b>1.2.4. Cơng cụ kinh tế trong chính sách tiêu dùng bền vững </b></i>

Công cụ kinh tế hay cịn gọi là cơng cụ dựa vào thị trường là các cơng cụ chính sách được sử dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi ích trong hoạt động của các cá nhân và tổ chức kinh tế để tạo ra các tác động ảnh hưởng đến hành vi của các tác nhân kinh tế theo hướng có lợi cho mơi trường.

Chính phủ các quốc gia đã ban hành nhiều chính sách dành cho doanh nghiệp, người tiêu dùng nhằm khuyến khích, thúc đẩy tiêu dùng bền vững, trong đó nổi bật là các công cụ kinh tế. Cụ thể, những công cụ kinh tế như thuế và khuyến mãi thuế cho các sản phẩm và dịch vụ liên quan đến tiêu dùng bền vững; quy định và chuẩn môi trường; hỗ trợ tài chính cho các dự án và doanh nghiệp, bao gồm cả cung cấp vốn đầu tư, khoản vay có lãi suất thấp hoặc đầu tư trái phiếu xanh; chiến dịch thông tin và giáo dục để nâng cao nhận thức của người dân; khuyến mãi sản phẩm và dịch vụ bền vững; giảm phí quảng cáo cho các sản phẩm và dịch vụ liên quan nhằm khuyến khích các doanh nghiệp thúc đẩy những sản phẩm này; khuyến mãi các chương trình tái sử dụng và tái chế.

Một số các bài nghiên cứu khoa học, tạp chí, bài báo trong nước và quốc tế cũng trình bày những quan điểm, thông tin về việc áp dụng công cụ kinh tế trong chính sách khuyến khích tiêu dùng bền vững của chính phủ, doanh nghiệp. Cụ thể:

Nguyễn Danh Sơn (2018), cho rằng việc áp dụng các công cụ kinh tế trong thúc đẩy tiêu dùng bền vững ở Việt Nam còn chưa tương xứng với tiềm năng bởi các công

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

cụ kinh tế mới chỉ dừng lại ở mức hỗ trợ sản xuất, phát triển các sản phẩm thân thiện với mơi trường. Hiện tại chưa có cơng cụ điều chỉnh đủ mạnh để điều chỉnh hành vi tiêu dùng các sản phẩm thân thiện với môi trường hướng tới tiêu dùng bền vững. Tác giả cũng nêu lên quan điểm về công cụ truyền thông nâng cao nhận thức hiện nay đã được thực hiện ở nước ta, tuy nhiên hiệu quả của nó chưa được như mong muốn bởi hành vi của người dân vẫn chưa hướng tới lựa chọn sản phẩm thân thiện với môi trường thúc đẩy tiêu dùng bền vững.

<i>Luận án tiến sĩ kinh tế “Công cụ kinh tế trong chính sách thúc đẩy tiêu dùng bền vững của dân cư” (Hiền, 2019) đã trình bày các cơ sở khoa học về cơng cụ kinh tế trong </i>

chính sách thúc đẩy tiêu dùng bền vững của dân cư, thực trạng các cơng cụ kinh tế trong chính sách thúc đẩy tiêu dùng bền vững của dân cư. Trên cơ sở đó, tác giả cũng đưa ra một số quan điểm, giải pháp về công cụ kinh tế trong chính sách thúc đẩy tiêu dùng bền vững của dân cư. Trong luận án, tác giả chứng minh được rằng nhận thức của người dân về tiêu dùng bền vững vẫn cịn hạn chế. Các cơng cụ chính sách đề ra để thúc đẩy tiêu dùng bền vững đã có, tuy nhiên kết quả của nó mang lại cịn chưa rõ ràng. Cơng cụ kinh tế chưa đủ mạnh để thay đổi hành vi của nhà sản xuất và người tiêu dùng, tuy nhiên, đây lại là xu thế chủ đạo trong thực hiện các chính sách vì mơi trường trên thế giới. Việt Nam có điều kiện học hỏi kinh nghiệm các nước trong việc sử dụng công cụ kinh tế nhằm thúc đẩy tiêu dùng bền vững, trong đó phải kể đến …. Đặc biệt, tác giả đưa ra hai chính sách nổi bật, đóng vai trị là giải pháp về sử dụng cơng cụ kinh tế trong chính sách thúc đẩy tiêu dùng bền vững của dân cư. Một là, giải pháp chính sách hạn chế sử dụng túi ni lông, bằng việc đưa ra các quy định cấm các nhà bán lẻ phân phối miễn phí túi ni lông cho khách hàng; đánh thuế tiêu dùng túi ni lông và hỗ trợ sản xuất hàng hố thay thế túi ni lơng. Hai là, giải pháp chính sách thúc đẩy sử dụng xăng sinh học E5. Chủ trương này đã được Nhà nước ta quan tâm thực hiện trong hơn 10 năm trở lại đây; tuy nhiên vẫn gặp một số khó khăn đến từ phía cung và cầu của sản phẩm. Theo tác giả, để thúc đẩy quá trình đưa xăng E5 vào sử dụng đại trà thì cần đảm bảo các yếu tố: công cụ kinh tế, công cụ hành chính và cơng cụ truyền thơng.

<i>Trong bài báo “Sử dụng công cụ kinh tế nhằm thúc đẩy tiêu dùng bền vững ở Việt Nam hiện nay” được đăng Diễn đàn tạp chí điện tử Lý luận Chính trị Học viện Chính </i>

trị quốc gia Hồ Chí Minh (Ngọc, 2022) , ThS Lê Bảo Ngọc trung phân tích vai trị của các cơng cụ kinh tế trong thúc đẩy tiêu dùng bền vững ở Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp sử dụng hiệu quả các công cụ kinh tế trong thúc đẩy tiêu dùng bền vững ở Việt Nam hiện nay. Tác giả nhắc đến một số công cụ kinh tế nổi bật như các loại thuế tài nguyên, thuế bảo vệ mơi trường, các chính sách khuyến khích sản xuất và sử dụng xăng, dầu sinh học, chính sách hạn chế sử dụng túi ni lơng… Từ đó, tác giả nhấn mạnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

vai trò của cơng cụ kinh tế góp phần nâng cao ý thức của doanh nghiệp trong khai thác tài nguyên thiên nhiên, đổi mới công nghệ sản xuất, tạo ra những sản phẩm bền vững, thân thiện với môi trường; giúp nâng cao ý thức tiêu dùng hướng đến lối sống xanh; nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế và góp phần tăng thu ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường, thúc đẩy các dự án tiêu dùng bền vững. Trước những vai trị to lớn đó, một số giải pháp được đưa ra để sử dụng hiệu quả hơn công cụ kinh tế thúc đẩy tiêu dùng bền vững ở Việt Nam hiện nay như cần hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường; tăng cường công tác nghiên cứu và từng bước triển khai áp dụng pháp luật sử dụng các công cụ kinh tế trong thúc đẩy tiêu dùng bền vững; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền, giáo dục.

<i>Bài nghiên cứu “Economic Instruments for environmental management and sustainable development” (Panayotou, 1994) đã nhấn mạnh tầm quan trọng của các cơng </i>

cụ kinh tế đối với chính sách mơi trường. Qua đó, các cơ quan có thẩm quyền quốc gia và chính phủ có thể giải quyết các vấn đề về môi trường một cách hiệu quả về mặt chi phí, thúc đẩy đổi mới cơng nghệ nhằm tác động đến mơ hình sản xuất và tiêu dùng, cũng như cung cấp một nguồn tài chính quan trọng vào ngân sách nhà nước. Tác giả đã trình bày một cách tồn diện 7 cơng cụ kinh tế tiên tiến nhất để quản lý môi trường và phát triển bền vững, bao gồm: quyền sở hữu tài sản, tạo lập thị trường, công cụ thuế, hệ thống phí, cơng cụ tài chính, cơng cụ trách nhiệm và hệ thống bảo đảm hiệu suất và hệ thống hoàn trả tiền đặt cọc; đồng thời đánh giá kinh nghiệm của các nước phát triển và sự phù hợp của nó với các nước đang phát triển. Tác giả khẳng định: ngay cả ở các nước chưa phát triển hay đang phát triển, việc áp dụng các công cụ kinh tế để thúc đẩy quản lý môi trường và phát triển bền vững là hoàn toàn khả thi và hiệu quả.

<b>1.3. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i><b>1.3.1. Mục tiêu chung </b></i>

Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mặt hàng tiêu dùng nhanh, đánh giá hiệu quả của các chính sách tiêu dùng bền vững trên tồn thế giới. Dựa trên kết quả nghiên cứu, phát triển gợi ý và chiến lược chính sách để thúc đẩy tiêu dùng bền vững và giảm tác động tiêu cực đối với môi trường và xã hội từ mặt hàng tiêu dùng nhanh Việt Nam.

<i><b>1.3.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>

Hệ thống và phân tích các bài nghiên cứu liên quan đến chính sách tiêu dùng bền vững chính đối với mặt hàng dùng nhanh tại các quốc gia trên thế giới và Việt Nam, bao

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

gồm dữ liệu từ các nguồn chính thống và nghiên cứu từ các tổ chức, viện nghiên cứu, và học giả có uy tín.

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mặt hàng tiêu dùng nhanh, đánh giá kết quả của một số cơng cụ kinh tế khuyến khích tiêu dùng bền vững

Xác định các xu hướng và tình hình cụ thể về tiêu dùng nhanh tại Việt Nam thông qua tổng hợp thông tin từ các nghiên cứu, xác định các xu hướng và tình hình liên quan đến tiêu dùng nhanh, như mơ hình mua sắm, loại sản phẩm phổ biến, và thói quen tiêu dùng của người Việt.

Đánh giá và so sánh các kết quả nghiên cứu trước đây. Dựa trên dữ liệu và thông tin thu thập, so sánh các kết quả nghiên cứu khác nhau để xác định các mơ hình và yếu tố ảnh hưởng đến tiêu dùng nhanh tại Việt Nam.

Sau khi đánh giá các kết quả, rút ra các bài học quan trọng về tiêu dùng bền vững tại Việt Nam. Dựa trên bài học này, đề xuất các chính sách và biện pháp cụ thể để cải thiện tình hình tiêu dùng nhanh và giảm tác động tiêu cực đối với môi trường và xã hội tại Việt Nam.

<b>1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>1.4.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Đối tượng nghiên cứu: Chính sách tiêu dùng bền vững đối với mặt hàng tiêu dùng nhanh

<i><b>1.4.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

Phạm vi không gian: Nghiên cứu thực hiện trên phạm vi thế giới (Thái Lan, Trung Quốc, Mỹ, …)

<b> Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2016 - 2023 1.5. Phương pháp nghiên cứu </b>

Nghiên cứu được thực hiện dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp, kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính để phân tích các chính sách tiêu dùng bền vững của mặt hàng tiêu dùng nhanh trên thế giới, từ đó đề xuất bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

<i><b>1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu </b></i>

Nguồn dữ liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu được thu thập bằng phương pháp nghiên cứu tài liệu từ các nguồn:

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

- Thông tin từ Tổng cục thống kê, Trademap, Worldbank,... cùng các nguồn số liệu từ các trang web đáng tin cậy trên Internet về chính sách tiêu dùng bền vững mặt hàng tiêu dùng nhanh của Việt Nam.

- Thông tin từ các bài báo cáo, các công trình nghiên cứu trước đó của các tác giả trong và ngồi nước; các giáo trình, luận văn, luận án, tạp chí khoa học, hội thảo, chuyên đề nghiên cứu của ngành để thấy nhận định đánh giá của các tổ chức, chuyên gia về kinh nghiệm chính sách tiêu dùng bền vững của các quốc gia trên thế giới và Việt Nam.

<i><b>1.5.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu </b></i>

- Phương pháp thống kê, phân tích: Thống kê các chính sách, dữ liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 2016 - 2023 để phục vụ cho q trình phân tích bao gồm: tiêu dùng bền vững, chính sách tiêu dùng bền vững, mặt hàng tiêu dùng nhanh (danh mục mặt hàng, số lượng, tỷ trọng…), công cụ kinh tế…

- Phương pháp tổng hợp: Sử dụng để thống kê, tổng kết các thơng tin, số liệu về chính sách tiêu dùng bền vững mặt hàng tiêu dùng nhanh của các quốc gia trên thế giới và Việt Nam. Cụ thể, các bảng số liệu trong bài nghiên cứu hầu như đều được tổng hợp từ các nguồn uy tín như Tổng cục thống kê, Worldbank, Trademap,...

- Phương pháp đánh giá, so sánh: Để tiến trình đánh giá tính hiệu quả chính sách tiêu dùng bền vững của các quốc gia trên thế giới trong giai đoạn nghiên cứu nhằm đề xuất kinh nghiệm cho Việt Nam, cần phải so sánh, đối chứng với các tiêu chí, chỉ tiêu đưa ra: như thực trạng tiêu dùng bền vững mặt hàng tiêu dùng nhanh ở các quốc gia, môi trường kinh doanh, dân cư, văn hố, xã hội, giáo dục; từ đó đánh giá, so sánh tính hiệu quả của các chính sách ở mỗi quốc gia khác nhau và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

<b>1.6. Kết cấu nghiên cứu </b>

Bài nghiên cứu được kết cấu với bố cục 4 chương: Chương 1: Mở đầu

Chương 2. Cơ sở lý luận về chính sách tiêu dùng bền vững đối với mặt hàng tiêu dùng nhanh

Chương 3. Đánh giá chính sách tiêu dùng bền vững đối với mặt hàng tiêu dùng nhanh trên thế giới và Việt Nam giai đoạn 2016-2023

Chương 4. Bài học từ nghiên cứu kinh nghiệm các chính sách trên thế giới và trong nước cho Việt Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TIÊU DÙNG BỀN VỮNG ĐỐI VỚI MẶT HÀNG TIÊU DÙNG NHANH </b>

<b>2.1. Một số khái niệm cơ bản </b>

<i><b>2.1.1. Khái niệm tiêu dùng bền vững </b></i>

<i> Năm 1987, công trình của Ủy ban Brundtland đã đưa ra khái niệm “phát triển bền </i>

vững” được chấp nhận rộng rãi trên thế giới trong đó có nhắc tới rằng: Tiêu dùng bền vững đề cập đến một mức độ và mơ hình tiêu dùng đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng của các thế hệ tương lai để đáp ứng nhu cầu của chính họ.

<i>Tại Chương trình nghị sự 21 không đưa ra khái niệm cụ thể về tiêu dùng bền </i>

vững tuy nhiên trong chính sách có đề cập đến “nhu cầu về tài nguyên thiên nhiên” và “việc sử dụng hiệu quả những nguồn tài nguyên đó phù hợp với mục tiêu giảm thiểu sự cạn kiệt và giảm ơ nhiễm”.

<i>Tiếp nối đó, tại Hội thảo Tiêu dùng bền vững, Oslo, Nauy, 1994 đã đề cập đến khái niệm “Tiêu dùng bền vững” là việc sử dụng hàng hóa và dịch vụ đáp ứng các nhu </i>

cầu cơ bản và mang lại chất lượng cuộc sống tốt hơn, đồng thời với việc giảm thiểu sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nguyên liệu độc hại và giảm phát thải các chất ơ nhiễm trong tồn bộ vịng đời sản phẩm với mục tiêu không gây nguy hại cho các thế hệ tương lai. Đây là khái niệm được nhiều tổ chức, nhà nghiên cứu nhắc tới trong các công trình nghiên cứu về “tiêu dùng bền vững”. Ngồi ra, cũng có một số khái niệm khác về tiêu dùng bền vững được đề cập dưới đây:

<i>“Tiêu dùng bền vững” bao gồm một loạt các thay đổi trong hành vi, chẳng hạn </i>

như hiệu quả cao hơn trong việc tiêu thụ năng lượng và tài nguyên trong nhà, giảm thiểu chất thải và thói quen mua hàng thân thiện với môi trường hơn của các hộ gia đình

<i>(OECD, 2002) </i>

<i>“Tiêu dùng bền vững” có nghĩa là tiêu thụ cân bằng giữa chi tiêu thời gian và </i>

tiền tệ, đồng thời đáp ứng nhu cầu cơ bản của cuộc sống và nhu cầu tương lai của các

<i>thế hệ (Robins & Roberts, 2006) </i>

Hành vi tiêu dùng bền vững là hành vi của người tiêu dùng nhằm cải thiện hiệu

<i>quả xã hội và môi trường cũng như đáp ứng nhu của họ (Belz, 2009). </i>

Trong giai đoạn đầu, các nghiên cứu đề cập tiêu dùng bền vững theo nghĩa hẹp

<i>chỉ gồm quá trình tiêu dùng đầu ra trong quá trình tiêu dùng: </i>

<i><b>Hình 1: Quá trình tiêu dùng theo nghĩa hẹp </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Tuy nhiên, gắn với “trách nhiệm đến cùng” của doanh nghiệp với ý nghĩa doanh nghiệp phải có trách nhiệm đối với sản phẩm của mình từ quá trình sản xuất đến tiêu thụ và xử lý chất thải do sản phẩm đó tạo ra, tiêu dùng bền vững được hiểu theo nghĩa rộng hơn, bao trùm toàn bộ q trình sản xuất. Theo đó, sản xuất là một quá trình của tiêu dùng theo sơ đồ sau:

Như vậy, tiêu dùng bền vững còn hàm ý chú trọng đến việc tiêu dùng gắn liền với toàn bộ vòng đời của sản phẩm.

Từ các khái niệm về tiêu dùng bền vững được các tổ chức và nhà nghiên cứu đưa ra dưới nhiều khía cạnh khác nhau như trên, nhóm em xin sử dụng khái niệm do Hội

<i>thảo Tiêu dùng bền vững 1994 tại Oslo, Nauy đưa ra trong nghiên cứu này: “Tiêu dùng bền vững” là việc sử dụng hàng hóa và dịch vụ đáp ứng các nhu cầu cơ bản và mang lại chất lượng cuộc sống tốt hơn, đồng thời với việc giảm thiểu sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nguyên liệu độc hại và giảm phát thải các chất ơ nhiễm trong tồn bộ vịng đời sản phẩm với mục tiêu không gây nguy hại cho các thế hệ tương lai. </i>

<i><b>2.1.2. Khái niệm mặt hàng tiêu dùng nhanh </b></i>

Mặt hàng tiêu dùng nhanh (Fast Moving Consumer Goods – FMCG) không phải là mặt hàng quá xa lạ với con người trong cuộc sống hiện đại ngày nay. Đã có khá nhiều nghiên cứu về ngành hàng này được thực hiện và nhóm xin đưa ra một số khái niệm nổi bật từ những nghiên cứu đó.

Mặt hàng tiêu dùng nhanh là những sản phẩm được di chuyển ra khỏi các kệ của các cửa hàng bán lẻ một cách nhanh chóng, do đó địi hỏi một sự bổ sung các sản phẩm tiếp theo liên tục. Hàng tiêu dùng nhanh bao gồm các sản phẩm tạp hóa,… được bán

<i>trong các siêu thị cũng như các băng, đĩa được bán ở các cửa hàng âm nhạc . (Phạm Xuân Kiên , Quách Nữ Phúc Vương, 2020) </i>

<i>FMCG là các sản phẩm phổ biến được sử dụng hàng ngày, bao gồm thức ăn, đồ </i>

uống, sản phẩm chăm sóc cá nhân, sản phẩm gia dụng, đồ dùng cho thú cưng, đồ dùng

<i>văn phòng… (Muranko và cộng sự, 2021; Anouk Zeeuw van der Laan và Marco Aurisicchio,2019). Ngoài ra, trong Characterisation and Environmental Value Proposition of Reuse Models for Fast-Moving Consumer Goods: Reusable Packaging and Products, (Żaneta Muranko, Catriona Tassell, Anouk Zeeuw van der Laan, Marco </i> thải/ Tái sản xuất

<i><b>Hình 2: Quá trình tiêu dùng bền vững theo nghĩa rộng </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i>Aurisicchio, 2021) đã nhắc đến FMCG là các sản phẩm được mua và tiêu thụ đều đặn </i>

để đáp ứng nhu cầu liên tục của người tiêu dùng và chúng thường cung cấp dưới dạng sản phẩm dùng một lần.

FMCG (ví dụ như thực phẩm và đồ uống) là những sản phẩm được mua nhiều lần, có tuổi thọ hữu ích ngắn và thường được thiết kế với bao bì thuận tiện nhằm đáp

<i>ứng nhu cầu tạm thời của khách hàng để sử dụng một lần và thải bỏ một lần. (Nancy M.P. Bocken, Alisa Harsch, Ilka Weissbrod, 2022; Anouk Zeeuw van der Laan và Marco Aurisicchio,2019) </i>

Các khái niệm về mặt hàng tiêu dùng nhanh được nhiều nhà nghiên cứu đưa ra khác nhau, tuy nhiên tất cả đều xoay quanh các đặc điểm dễ nhận thấy của mặt hàng này. Do đó, nhóm xin đưa ra khái niệm tổng hợp nhóm sẽ sử dụng trong nghiên cứu

<i>này: Mặt hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) là các sản phẩm được sử dụng thường xuyên trong đời sống hàng ngày, được mua lại nhiều lần nhằm phục vụ nhu cầu tạm thời hoặc liên tục của con người. Chúng thường chỉ được sử dụng một lần và thải bỏ, do đo vòng đời sản phẩm ngắn. Trong một số trường hợp nhất định, mặt hàng tiêu dùng nhanh tương đương với hàng tiêu dùng thiết yếu. </i>

<i><b>2.1.3. Khái niệm chính sách tiêu dùng bền vững </b></i>

Trong luận án tiến sĩ Chính sách tiêu dùng xanh ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Gia

<i>Thọ đã đưa ra khái niệm “chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay các nhà quản lý đề ra để giải quyết vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình” và “Chính sách tiêu dùng xanh là tên gọi cho nhóm chính sách kinh tế cụ thể để tác động tới lợi ích và hành vi của người tiêu dùng nhằm khuyến khích, thúc đẩy tiêu dùng xanh, hạn chế và thu hẹp tiêu dùng “nâu” góp phần phát triển kinh tế xanh và thúc đẩy tiêu dùng bền vững”. </i>

Chính sách tiêu dùng bền vững là chính sách tác động đến cả phía cung và cầu tạo ảnh hưởng đến việc người tiêu dùng cảm nhận và suy nghĩ như thế nào và người tiêu dùng có thể làm gì từ đó thúc đẩy tiêu dùng bền vững. Chính sách tiêu dùng bền vững là việc sử dụng các cơng cụ kinh tế (thuế, phí mơi trường, …), các công cụ quản lý (tiêu chuẩn sản phẩm, cấm sản phẩm,…), các công cụ xã hội (chiến dịch nâng cao nhận thức,

<i>chương trình giáo dục,…) nhằm thúc đẩy tiêu dùng bền vững (Adriana Zacarias Farah,2002). Và đây là khái niệm nhóm sẽ sử dụng trong bài nghiên cứu này. </i>

<i><b>2.1.4. Khái niệm công cụ kinh tế, công cụ quản lý & công cụ xã hội </b></i>

Các cơng cụ kinh tế (EI) là các khuyến khích và khơng khuyến khích tài chính và kinh tế khác để kết hợp chi phí và lợi ích mơi trường vào ngân sách của hộ gia đình và

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

doanh nghiệp. Mục tiêu là khuyến khích sản xuất và tiêu dùng hiệu quả và hợp lý với

<i>mơi trường thơng qua định giá tồn bộ chi phí (OECD Glossary of statistical terms). </i>

Công cụ kinh tế (EI) để quản lý môi trường là các công cụ mục tiêu tác động đến việc ra quyết định sao cho các lựa chọn thay thế được lựa chọn dẫn đến tình huống mong muốn hơn về mơi trường. Chúng "kinh tế" ở chỗ chúng ảnh hưởng đến các ước tính về chi phí và lợi ích của các hành động hoặc lựa chọn thay thế dành cho các tác nhân kinh tế. Các EI mà các chính phủ đã sử dụng trên tồn thế giới để tác động đến hành vi tốt đối với môi trường theo truyền thống là các cơng cụ tài chính (thuế, trợ cấp, phí và lệ phí) nơi họ có quyền kiểm sốt trực tiếp tỷ lệ thuế, trợ cấp hoặc phí cũng như quyết định

<i>cách chi tiêu của bất kỳ khoản thu nào được huy động (Kazoora, C., Mwerinde, F., Birungi, P. and Yaron, G,2009). </i>

Công cụ kinh tế là các cơng cụ mà chính phủ và doanh nghiệp có thể sử dụng để ảnh hưởng đến hành vi kinh tế. Công cụ kinh tế bao gồm thuế, trợ cấp và quy định. Những công cụ này có thể được sử dụng để khuyến khích hoặc ngăn cản một số hoạt

<i>động nhất định như việc tiêu thụ một số sản phẩm hoặc sử dụng một số tài nguyên. (Hari Srinivas, 2023) </i>

Từ các khái niệm tổng hợp về công cụ kinh tế ở trên, nhóm xin đưa ra khái niệm

<i>sử dụng trong nghiên cứu này: Công cụ kinh tế là các công cụ mà chính phủ và doanh nghiệp sử dụng để ảnh hưởng đến hành vi kinh tế. Công cụ kinh tế thường tác động đến chi phí và lợi ích thơng qua thuế, phí, trợ cấp và quy định từ đó khuyến khích hoặc ngăn cản việc thực hiện một số hành vi nhất định. </i>

Các công cụ quản lý bao gồm tất cả các can thiệp chính trị quy định chính thức ảnh hưởng đến hành động kinh tế và xã hội thông qua các quy định ràng buộc. Gắn với phạm vi của tiêu dùng bền vững và chính sách tiêu dùng bền vững, các công cụ quản lý là khiến cho người tiêu dùng ý thức ảnh hưởng của sản phẩm tới sức khỏe và môi trường thông qua phương tiện như luật pháp về người tiêu dùng, luật pháp về tiêu dùng bền vững, tiêu chuẩn sản phẩm, cấm sản phẩm, kiểm sốt ơ nhiễm… (Adriana Zacarias Farah,2002).

Công cụ xã hội là một bộ cơng cụ có sẵn cho các tác nhân được sử dụng trong xã hội để tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hành vi của các thành viên trong xã hội. Công cụ xã hội được sử dụng độc lập và có hiệu ứng toàn cầu tổng hợp, tức càng nhiều tác nhận sử dụng công cụ xã hội, hiệu quả càng mạnh (Daniel Villatoro, Jordi Sabater - Mir, Sandip Sen, 2010)

Công cụ xã hội, gắn liền với tiêu dùng bền vững và chính sách tiêu dùng bền vững, được hiểu là các cơng cụ khuyến khích thái độ tích cực hơn đối với tiêu dùng bền

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

vững thơng qua giáo dục, các chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng và các biện pháp khác như việc quảng cáo tích cực về sản phẩm sử dụng công nghệ thân thiện với môi trường. Ngồi ra, việc cung cấp thơng tin truy cập đáng tin cậy về các tác động môi trường của sản phẩm, dịch vụ hay khuyến khích sử dụng nhãn sinh thái minh bạch và tự

<i>nguyện cũng được coi là thuộc công cụ xã hội (Adriana Zacarias Farah,2002). Và đây </i>

cũng chính là cách tiếp cận trong bài nghiên cứu này.

<b>2.2. Cơ sở lý thuyết về chính sách tiêu dùng bền vững </b>

<i><b>2.2.1. Vai trị của chính sách tiêu dùng bền vững đối với sự phát triển quốc gia </b></i>

Chính sách tiêu dùng bền vững có vai trị rất quan trọng đối với sự phát triển của quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh ngày nay khi tác động của tiêu dùng ngày càng mạnh mẽ đến môi trường và xã hội.

<i>Thứ nhất, chính sách tiêu dùng bền vững giúp khuyến khích tiêu dùng bền vững. </i>

Đây là vai trị cốt lõi của nó. Chính sách tiêu dùng bền vững giúp thúc đẩy người tiêu dùng thay đổi nhận thức và có hành vi tiêu thụ trách nhiệm hơn đối với môi trường, tài nguyên và thế hệ tương lai thông qua việc tiêu dùng các sản phẩm ít gây hại đến môi trường, giảm thiểu lượng rác thải cá nhân, sử dụng các nguồn tài nguyên có khả năng tái tạo.

<i>Thứ hai, chính sách tiêu dùng bền vững đóng vai trị quan trọng giúp thúc đẩy đạt </i>

được mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia (xu thế tất yêu mà quốc gia nào hiện nay cũng đang hướng tới), giúp quốc gia phát triển theo hướng ngăn ngừa và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu, hạn chế ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên, đảm bảo đa dạng sinh thái và đa dạng nguồn nguyên liệu khan hiếm.

<i>Thứ ba, chính sách tiêu dùng bền vững giúp cho quốc gia có thể điều chỉnh được </i>

hành vi của doanh nghiệp, hướng doanh nghiệp quan tâm hơn đến vấn đề sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ mang tính bền vững, thân thiện với mơi trường, có trách nhiệm và đạo đức đối với sản phẩm doanh nghiệp sản xuất, từ đó thúc đẩy hoạt động phát triển bền vững trong doanh nghiệp.

<i>Thứ tư, chính sách tiêu dùng bền vững thúc đẩy nâng cao nhận thức của công dân </i>

về các vấn đề liên quan đến ảnh hưởng của hành vi tiêu dùng đến môi trường và xã hội, tạo ra nhiều hơn nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ bền vững. Từ đó thúc đẩy xuất hiện ngành công nghiệp bền vững và xuất hiện các ngành nghề mới nhằm sản xuất ra dịch vụ và sản phẩm bền vững phục vụ người tiêu dùng. Điều này liên quan đến việc

<b>làm, kinh tế, môi trường… các vấn đề vĩ mô để phát triển quốc gia theo hướng bền vững. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i><b>2.2.2. Nội dung chính sách tiêu dùng bền vững </b></i>

<i>2.2.2.1. Chính sách tiêu dùng bền vững về mặt kinh tế </i>

Từ nhu cầu thực tế của quá trình phát triển, các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách đã tìm ra những giải pháp trên cơ sở lý thuyết kinh tế học, bằng việc sử dụng các cơng cụ chính sách kinh tế, dựa vào thị trường để tác động đến lợi ích của người tiêu dùng, hành vi tiêu dùng được điều chỉnh.

Các cơng cụ chính sách kinh tế tác động đến tiêu dùng bền vững cụ thể hướng trong nghiên cứu này bao gồm: thuế, phí, trợ cấp, quota ơ nhiễm, nhãn sinh thái.

<b>Thuế </b>

<i>Thuế môi trường </i>

Thuế môi trường được định nghĩa là thuế đánh vào các hoạt động có tác động tiêu cực đến môi trường, chẳng hạn như ô nhiễm hoặc cạn kiệt tài nguyên. Mục tiêu chính của thuế môi trường là tạo ra động lực kinh tế để giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường và thúc đẩy sự chuyển đổi sang các hoạt động và sản phẩm thân thiện với môi trường hơn.

Các loại thuế môi trường thường áp dụng cho các nguồn gốc ô nhiễm, sử dụng tài nguyên tự nhiên, và các hoạt động có ảnh hưởng đến mơi trường. Điều này có thể bao gồm thuế carbon cho lượng khí nhà kính sinh ra từ sản xuất và tiêu thụ năng lượng, thuế rác để khuyến khích tái chế và giảm lượng rác sinh ra, hoặc các biện pháp nhằm kiểm soát sử dụng tài nguyên tự nhiên như nước và đất. Thuế mơi trường có thể được áp dụng theo nhiều hình thức khác nhau, bao gồm thuế suất cố định, thuế biến đổi theo lượng ô nhiễm, và các hệ thống thị trường chứng khoán cho quyền phát thải. Mục tiêu cuối cùng là tạo ra một cơ cấu kinh tế thúc đẩy sự phát triển bền vững và giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường. Thuế môi trường bao gồm: thuế carbon, thuế ô nhiễm môi trường, thuế rác thải, thuế năng lượng, …

<i>Thuế tiêu thụ đặc biệt </i>

Thuế tiêu thụ đặc biệt là một hình thức thuế được áp dụng lên một số mặt hàng hoặc dịch vụ cụ thể mà chính phủ xác định là đặc biệt hoặc có tác động xã hội khơng mong muốn. Mục đích chính của thuế này là đặc biệt hóa việc tiêu thụ những sản phẩm hoặc dịch vụ có thể gây hậu quả tiêu cực đối với môi trường, sức khỏe cộng đồng, hoặc để kiểm soát tiêu thụ một số sản phẩm có thể gây nghiện như thuốc lá, rượu bia, đồ uống có ga, và các sản phẩm có chứa chất độc hại. Ngược lại, thuế này cũng có thể được sử dụng để khuyến khích tiêu thụ các sản phẩm hoặc dịch vụ có lợi ích tích cực đối với mơi trường, như các sản phẩm tái chế, năng lượng tái tạo, và phương tiện giao thơng sạch.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>Phí </b>

<i>Phí mơi trường </i>

Phí mơi trường là khoản thu của nhà nước nhằm bù đắp một phần chi phí thường xun và khơng thường xun để xây dựng, bảo dưỡng môi trường và tổ chức quản lý hành chính của nhà nước đối với hoạt động của người nộp thuế. Mục tiêu của phí mơi trường là thúc đẩy các doanh nghiệp và người tiêu dùng chịu trách nhiệm về tác động của hoạt động của họ đối với môi trường. Đồng thời, nó có thể tạo ra một nguồn thu nhập cho chính phủ để tái đầu tư vào các dự án bảo vệ mơi trường và khích lệ sự chuyển đổi sang các phương tiện và quy trình sản xuất thân thiện với mơi trường.

<i>Phí phát thải </i>

Phí phát thải hay cịn được gọi là phí carbon hoặc phí khí nhà kính, là một biện pháp chính sách mơi trường được thiết kế để khuyến khích giảm lượng khí nhà kính mà doanh nghiệp và cá nhân phát thải vào môi trường. Mục tiêu của phí phát thải là tạo ra một động lực kinh tế để giảm lượng khí nhà kính, giúp hỗ trợ nỗ lực chống biến đổi khí hậu.

<i>Phí sử dụng </i>

Phí sử dụng là một loại phí được áp đặt lên các tổ chức hoặc cá nhân khi họ sử dụng hay tiêu thụ các nguồn tài nguyên môi trường, hoặc khi họ tạo ra các ảnh hưởng tiêu cực đối với mơi trường. Phí sử dụng được thiết kế để làm cho người sử dụng trả chi phí dựa trên mức độ tác động của họ đối với mơi trường. Phí sử dụng có thể áp dụng cho việc phát thải khí nhà kính, chất thải, và các loại ơ nhiễm khác. Phí sử dụng cũng có thể liên quan đến việc sử dụng tài nguyên tự nhiên như nước, đất, và rừng. Mục đích của phí sử dụng để tạo ra một động lực kinh tế để doanh nghiệp và cá nhân chuyển đổi

<i>sang các phương thức sản xuất và hoạt động thân thiện với môi trường. Phí sản phẩm </i>

Phí sản phẩm là chi phí được áp đặt lên sản phẩm để phản ánh tác động của nó đối với mơi trường. Mục tiêu của phí này thường là khuyến khích doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm bền vững hơn, giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường. Phí sản phẩm bao gồm: Phí Carbon, Phí Sản Phẩm Tái Chế, Phí Sản Phẩm Đóng Gói, Phí Sản Phẩm Độc Hại, Phí Sản Phẩm Xanh,...

<b>Trợ cấp </b>

Trợ cấp thường là các khoản hỗ trợ tài chính mà chính phủ hoặc tổ chức phi chính phủ cung cấp để khuyến khích hoặc hỗ trợ các hoạt động có lợi cho mơi trường. Mục đích của trợ cấp về mơi trường thường là để khuyến khích hoặc hỗ trợ các hoạt động và

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

dự án có ảnh hưởng tích cực đối với mơi trường. Các chính phủ và tổ chức quốc tế thường cung cấp các biện pháp hỗ trợ này nhằm đạt được mục tiêu bảo vệ môi trường, giảm thiểu tác động tiêu cực đối với sinh quyển và nguồn tài nguyên tự nhiên. Trợ cấp có thể được sử dụng để thúc đẩy sự hiệu quả trong việc sử dụng năng lượng và tài nguyên, giảm lượng chất thải và ô nhiễm và thúc đẩy sự tuân thủ với các chuẩn môi trường và thúc đẩy thay đổi hành vi của các tổ chức và cá nhân để họ làm việc theo hướng bảo vệ môi trường.

<b>Quota ô nhiễm </b>

"Quota ô nhiễm" hay "Quota phát thải" là một cơ chế quản lý ơ nhiễm mà một chính phủ hoặc cơ quan quản lý môi trường thiết lập. Cơ chế này được thiết kế để giới hạn tổng lượng phát thải của các chất gây ô nhiễm từ các ngành công nghiệp hay doanh nghiệp cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định.

Mục đích chính của "quota ô nhiễm" là tạo ra một cơ chế quản lý hiệu quả nhằm giảm và kiểm soát lượng chất ô nhiễm được phát thải từ các nguồn sản xuất và hoạt động kinh doanh. Hệ thống này không chỉ đặt ra giới hạn cứng hoặc mềm cho phép phát thải, mà cịn khuyến khích sự hiệu quả trong sử dụng năng lượng và công nghệ, thúc đẩy đầu tư vào tái cơ cấu sản xuất thân thiện với môi trường. Bằng cách tạo ra thị trường cho quyền phát thải, nó cung cấp cơ hội kinh doanh và tạo ra động lực kinh tế để doanh nghiệp thúc đẩy sự bền vững và giảm tác động tiêu cực lên mơi trường.

<i>2.2.2.2. Chính sách tiêu dùng bền vững thông qua các công cụ quản lý </i>

Các cơng cụ quản lý tiêu biểu có thể kể đến như các tiêu chuẩn sản phẩm, chứng nhận bền vững, các hệ thống theo dõi và báo cáo, phần mềm quản lý chuỗi cung ứng, các lệnh cấm sản phẩm,...

<i><b>Chứng nhận bền vững </b></i>

Chứng nhận bền vững là một hình thức xác nhận chính thức từ bên thứ ba, thường là một tổ chức độc lập, về việc một sản phẩm, dịch vụ, hoặc tổ chức đáp ứng các tiêu chí và tiêu chuẩn liên quan đến bền vững. Các tổ chức cấp chứng nhận như Rainforest Alliance, Fair Trade, và LEED có thể đánh giá, chứng nhận sản phẩm, thể hiện cam kết của một tổ chức theo các tiêu chí bền vững như tiêu chí về mơi trường, xã hội, kinh tế và một số các tiêu chí khác như hữu cơ, cơng bằng, chính sách năng lượng.

<i><b>Tiêu chuẩn sản phẩm </b></i>

Tiêu chuẩn sản phẩm là các nguyên tắc, yêu cầu và tiêu chí mà một sản phẩm cụ thể hoặc một nhóm sản phẩm phải đáp ứng để đảm bảo chất lượng, an toàn, và tuân thủ các quy định. Các tiêu chuẩn này thường được phát triển và duy trì bởi các tổ chức, hiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

hội, cơ quan chính phủ, hoặc các tổ chức độc lập chuyên nghiệp. Tiêu chuẩn sản phẩm trong chính sách tiêu dùng bền vững cần được đảm bảo qua các tiêu chuẩn sản phẩm phổ biến như: tiêu chuẩn chất lượng, bao gồm các yếu tố như độ bền, độ tin cậy, khả năng sử dụng…; tiêu chuẩn an toàn, đảm bảo sản phẩm không gây nguy hại cho người sử dụng hoặc môi trường, tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn quốc tế hoặc quốc gia; tiêu chuẩn môi trường, gồm việc đánh giá và quy định tác động của sản phẩm đối với môi trường, bao gồm việc sử dụng tài nguyên, xử lý chất thải, và giảm khí nhà kính. Ngồi ra, cịn một số tiêu chuẩn sản phẩm khác như tiêu chuẩn hữu cơ, tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng, tiêu chuẩn công bằng, tiêu chuẩn quản lý chất lượng… Đặc biệt, chúng ta cần phải nhắc đến bộ tiêu chuẩn ISO.

ISO là bộ quy tắc được chuẩn hóa quốc tế nhằm hỗ trợ các tổ chức phát triển bền vững và xây dựng năng lực gia tăng giá trị trong mọi lĩnh vực của sản xuất, thương mại và dịch vụ. Việc áp dụng các tiêu chuẩn ISO giúp đảm bảo rằng sản phẩm đáp ứng các yêu cầu về chất lượng của người dùng, giúp các tổ chức hoạt động phát triển bền vững và tạo ra các năng lực nâng cao giá trị. Tiêu chuẩn ISO 9001:2015, một trong những tiêu chuẩn ISO phổ biến nhất, được sử dụng để chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng (QMS) và được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Nó giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của các quy trình trong QMS để đạt được mục tiêu mong muốn, đó chính là đáp ứng, thỏa mãn được các yêu cầu cùng mong đợi của khách hàng và các bên liên quan khác. Tiêu chuẩn ISO 14001 tập trung vào việc quản lý môi trường, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, giảm chi phí hoạt động tổng thể, đo lường tác động môi trường và cải thiện tác động môi trường tổng thể. Ngoài ra, một số tiêu chuẩn ISO khác cũng góp phần trong việc quản lý chính sách tiêu dùng bền vững như ISO 20400, giúp chính phủ, doanh nghiệp có thể đặt ra mục tiêu và xác định các biện pháp nhằm giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và xã hội thơng qua q trình sản xuất và cung ứng hàng hóa và dịch vụ. Các tiêu chuẩn khác như ISO 14031 để báo cáo và đánh giá hiệu suất; ISO 14024 đảm bảo rằng sản phẩm của doanh nghiệp được chứng nhận theo các tiêu chuẩn môi trường và xã hội, tăng cường uy tín và độ tin cậy từ phía khách hàng và đối tác…

<i><b>Đánh giá vòng đời (LCA) </b></i>

Đánh giá vòng đời (LCA - Life Cycle Assessment) là một phương pháp phân tích toàn diện được sử dụng để đánh giá tác động môi trường của một sản phẩm hoặc dịch vụ từ quá trình sản xuất, sử dụng, đến giai đoạn xử lý cuối cùng (hậu sinh mệnh). LCA đóng một vai trị quan trọng trong việc quản lý chính sách tiêu dùng bền vững bằng cách cung cấp thơng tin chi tiết và tồn diện về tác động môi trường của sản phẩm hoặc dịch vụ trong suốt tồn bộ chuỗi cung ứng và vịng đời của chúng, từ đó hỗ trợ quyết định

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

chiến lược. Các tổ chức có thể xác định rõ những sản phẩm hoặc dịch vụ nào có tác động môi trường thấp hơn và tập trung vào phát triển, quảng bá, hoặc ưu tiên chúng. Các cơng ty FMCG có thể sử dụng LCA để xác định các điểm nóng trong chuỗi cung ứng của họ và đưa ra quyết định sáng suốt để giảm dấu chân mơi trường tổng thể.

Ngồi ra, hiện nay, chính phủ, doanh nghiệp cũng đang sử dụng một số các công cụ, phần mềm quản lý các chính sách tiêu dùng bền vững khác. Phần mềm quản lý chuỗi cung ứng (SCM) giúp các công ty FMCG tối ưu hóa chuỗi cung ứng của họ để đạt hiệu quả và tính bền vững, bao gồm giám sát và quản lý các nhà cung cấp, giảm lượng khí thải vận chuyển và đảm bảo các hoạt động tìm nguồn cung ứng có trách nhiệm. Máy tính dấu chân carbon cho phép các cơng ty FMCG tính tốn lượng khí thải carbon trong sản phẩm của họ, giúp họ xác định các lĩnh vực cần cải thiện về hiệu quả sử dụng năng lượng, giảm phát thải và đóng gói bền vững. Cơng nghệ chuỗi khối Blockchain có thể nâng cao tính minh bạch trong chuỗi cung ứng bằng cách cung cấp sổ cái an toàn và minh bạch để ghi lại các giao dịch, giúp xác minh tính xác thực của các tuyên bố tìm nguồn cung ứng bền vững, giảm nguy cơ tẩy xanh. Phần mềm Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) giúp các công ty FMCG quản lý và theo dõi các sáng kiến xã hội và mơi trường của họ. Nó cho phép các tổ chức truyền đạt những nỗ lực bền vững của họ tới các bên liên quan và xây dựng niềm tin…

<i>2.2.2.3. Chính sách bền vững thơng qua các công cụ xã hội </i>

Cho đến hiện tại, Việt Nam chưa có một chính sách chính thức nào về tiêu dùng bền vững, các lý thuyết liên quan đến tiêu dùng bền vững được đưa ra ở các Bộ Luật, điều Luật liên quan, Nghị quyết, kế hoạch của các địa phương, Chương trình phát triển bền vững của quốc gia.

Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023

<i>quy định như sau: Tiêu dùng bền vững là việc sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đáp ứng mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức một cách hiệu quả, đồng thời giảm thiểu các tác động tiêu cực về môi trường, kinh tế - xã hội. </i>

Theo như khái niệm tiêu dùng bền vững trong Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên, tiêu dùng bền vững có vai trị giảm thiểu tác động tiêu cực về mặt xã hội. Để đưa được tiêu dùng bền vững vào thực tiễn thì trước hết cần đưa ra các chính sách tiêu dùng bền vững.

Chính sách tiêu dùng bền vững về xã hội chú trọng vào con người, người tiêu dùng. Nhằm hướng tới đảm bảo nhu cầu của người tiêu dùng bằng các sản phẩm xanh, thân thiện với môi trường, hữu cơ (organic) mà phù hợp với mức thu nhập mà người tiêu dùng có thể bỏ ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Sản phẩm thân thiện với môi trường (sản phẩm xanh) là sản phẩm trong quá trình sản xuất, tiêu thụ và thải bỏ khơng/ít ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, sức khỏe và đa dạng sinh học so với những sản phẩm tương tự cùng loại (theo UNEP).

Một số công cụ xã hội có thể kể đến là:

<i><b>Chiến dịch nâng cao nhận thức, chương trình giáo dục </b></i>

Nâng cao nhận thức của người tiêu dùng, tổ chức các chương trình giáo dục về tiêu dùng bền vững, các cuộc thi tìm hiểu về tiêu dùng bền vững là một phần quan trọng để chính sách tiêu dùng bền vững có thể tiếp cận gần hơn với người dân. Hiểu đúng, hiểu rõ sẽ là yếu tố quyết định hành vi tiêu dùng của người dân. Một chính sách tiêu dùng bền vững hiệu quả thì phải phù hợp với tình hình phát triển của đất nước, đồng thời phải nâng cao trình độ nhận thức của người người tiêu dùng về chính sách đó, tiếp cận được nhiều người tiêu dùng nhất có thể.

Việc tổ chức Cuộc thi “Sáng tạo logo và slogan về sản xuất và tiêu dùng bền vững”- một trong những phương thức tuyên truyền hiện đại, hấp dẫn, hiệu quả cao nhằm nâng cao nhận thức, phát huy hơn nữa vai trò của các doanh nghiệp trong ngành Công Thương, cũng như người dân về sản xuất và tiêu dùng bền vững, hướng đến nền kinh tế tuần hồn tại Việt Nam; góp phần hiện thực hóa mục tiêu Net Zero vào năm 2050 theo cam kết của Chính phủ Việt Nam tại COP26, đã được khẳng định tại COP27.

<i><b>Nâng cao trách nhiệm xã hội </b></i>

- Nâng cao trách nhiệm xã hội là nhiệm vụ, trách nhiệm của cả xã hội, của doanh nghiệp sản xuất, người tiêu dùng, doanh nghiệp vận chuyển, doanh nghiệp tái chế,...; bao gồm các nội dung (theo UNEP): Đáp ứng các yêu cầu xã hội và môi trường; trong giới hạn khả năng cho phép của hệ sinh thái; tạo ra giá trị công bằng cho người tiêu dùng cà các bên liên quan trong chuỗi giá trị.

Trách nhiệm xã hội của mỗi cá nhân, tổ chức được nâng cao sẽ giúp xã hội tốt hơn. Bằng cách thực hiện từng hành động nhỏ như là giáo dục, tuyên truyền tạo nhận thức, sử dụng bao bì thân thiện với mơi trường, sản xuất tiết kiệm xả thải ít hơn, mua sắm có trách nhiệm,.. chính là thực hiện trách nhiệm xã hội. Nâng cao trách nhiệm xã hội là một quá trình liên tục, thực hiện tốt các hành động bền vững nhỏ sẽ khiến cho kết quả của quá trình nâng cao trách nhiệm xã hội dần hiện rõ, hữu hình.

Chính sách tiêu dùng bền vững cần khuyến khích cá nhân và tổ chức thực hiện trách nhiệm xã hội và đảm bảo rằng hoạt động tiêu dùng, kinh doanh của họ không gây thiệt hại đến xã hội. Điều này có thể bao gồm việc thúc đẩy các tiêu chuẩn đạo đức và

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

môi trường trong sản xuất và tiêu thụ, thúc đẩy sự minh bạch trong chuỗi cung ứng, và đảm bảo việc tạo ra giá trị xã hội cùng với lợi nhuận kinh doanh.

<b>2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tiêu dùng bền vững </b>

<i><b>2.3.1. Các yếu tố khách quan </b></i>

<b>Chính sách thể chế nhà nước </b>

Một chính sách thể chế tốt sẽ khuyến khích nhà sản xuất tích cực sản xuất các mặt hàng tiêu dùng bền vững, từ khâu lựa chọn nguyên vật liệu đầu vào, dây chuyền sản xuất và phân phối đều bền vững, ngay cả trong quá trình tái chế hoặc thành rác thải đều gây ít thiệt hại cho mơi trường nhất có thể. Chính sách tốt khuyến khích nhà sản xuất tạo ra các thành phẩm bền vững sẽ tạo ra môi trường sản xuất bền vững, môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Từ đó thúc đẩy sáng tạo, đổi mới sản xuất sao cho tinh gọn, giảm thiểu nguyên liệu và rác thải mà vẫn cho ra được thành phẩm đảm bảo chất lượng.

Khung thể chế pháp lý tốt đồng thời khuyến khích người tiêu dùng tiêu dùng các sản phẩm bền vững, tốt cho sức khỏe, khiến cho người tiêu dùng tin tưởng vào mặt hàng mà mình sẽ tiêu dùng. Cần đặt ra tiêu chuẩn cho các mặt hàng tiêu dùng để được xác định, gắn tem là sản phẩm bền vững, và tiêu chuẩn cho các nhà máy sản xuất… Các định chế, tiêu chuẩn sẽ là cơ sở để doanh nghiệp, người tiêu dùng dựa vào để giải quyết khi xảy ra rủi ro như là rủi ro pháp lý, rủi ro về sản phẩm,...

<b>Trình độ phát triển kinh tế- xã hội </b>

Hiện tại, Việt Nam vẫn đang là một nước đang phát triển, nguồn vốn sẽ ưu tiên chi vào phát triển cơ sở hạ tầng, giải quyết các vấn đề xã hội, giải quyết ứng phó với thiên tai, xóa đói giảm nghèo… nên để ngân sách Nhà nước chi vốn vào tiêu dùng bền vững khá khó, vì đặc thù tính chất u cầu vốn nhiều, đầu tư về dài hạn, lâu dài. Chính vì thế, vốn đầu tư cho tiêu dùng bền vững chủ yếu đến từ khu vực kinh tế tư nhân, vốn từ nước ngồi. Nhưng thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam còn ở mức trung bình nên mức chi tiêu cho tiêu dùng bền vững cịn ở mức thấp.

Thêm vào đó, việc thúc đẩy tiêu dùng bền vững ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp. Để có thể sản xuất được sản phẩm là mặt hàng tiêu dùng bền vững, doanh nghiệp phải đầu tư nguồn vốn lớn vào sản xuất, phát sinh các chi phí khác trong q trình đổi mới sản xuất. Để thu hút đầu tư nguồn vốn lớn như vậy là khó cho doanh nghiệp, tiếp theo là khó khăn trong giai đoạn đầu đổi mới từ khâu chọn nguyên liệu, dây chuyền sản xuất, nhân lực, hệ thống phân phối… đều phải đạt mức tiêu chuẩn mà Chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

sách ban hành. Những khó khăn đó khiến cho khơng ít doanh nghiệp khơng lựa chọn sản xuất mặt hàng bền vững, từ đó giảm tính đổi mới, sáng tạo, cạnh tranh.

<b>Nhận thức của người tiêu dùng </b>

Nhận thức của người tiêu dùng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chính sách. Mức độ nhận thức của họ về chinh sách sẽ là một trong những yếu tố đánh giá tính hiệu quả của một chính sách. Một chính sách có hiệu quả thì người tiêu dùng phải nắm bắt được thơng tin của chính sách đó, hiểu được chính sách nói về vấn đề gì, quyền lợi và trách nhiệm của mình khi mua hàng tiêu dùng. Từ đó, người tiêu dùng sẽ đưa ra đánh giá về chính sách này có hợp lý với bản thân hay không, cũng như biết áp dụng vào hành vi tiêu dùng bền vững qua các mặt hàng tiêu dùng bền vững.

Chính yếu tố nhận thức tác động mạnh đến hành vi tiêu dùng bền vững của chính họ, giúp cho chính sách được thực thi. Quan trọng như vậy, nên việc đầu tư vào việc tuyên truyền, giáo dục, đào tạo người dân, người tiêu dùng, cá nhân hay tổ chức về Tiêu dùng bền vững, Chính sách tiêu dùng bền vững phải được đẩy mạnh, liên tục để thấm nhuần vào suy nghĩ của khách hàng, từ đó chuyển hướng tiêu dùng sang tiêu dùng bền vững.

<i><b>2.3.2. Các yếu tố chủ quan </b></i>

<b>Tài chính </b>

Tiêu dùng bền vững mang lại rất nhiều lợi ích cho đất nước, doanh nghiệp, người dân,... như là về sức khỏe, phát triển kinh tế lâu dài, bảo vệ môi trường,... Nhưng với một nước đang phát triển, nguồn tài chính cịn nhiều hạn chế thì việc triển khai và thực thi được chính sách này cịn gặp khó khăn. Một khi đầu tư vào tiêu dùng bền vững thì yêu cầu cần có nguồn vốn lớn cả từ đầu tư cơng của Chính phủ lẫn đầu tư tư từ cá nhân, tổ chức.

Khoản đầu tư công là đầu tư vào cơ sở hạ tầng, công nghệ, nhân lực, xúc tiến quảng cáo, ưu đãi cho doanh nghiệp tham gia vào chính sách, ưu đãi cho người tiêu dùng,... Đây là khoản đầu tư lớn, là thách thức cho Việt Nam cũng như các nước có nguồn vốn hạn chế làm sao cân bằng chi tiêu nguồn vốn đầu tư hợp lý để nền kinh tế phát triển đồng đều về mọi mặt.

Khoản đầu tư tư từ cá nhân, tổ chức cũng khó khăn. Thu nhập trung bình của người Việt Nam còn thấp, người tiêu dùng mới chỉ quan tâm tiêu dùng sao cho đủ ăn, đủ mặc, tiêu chí về u cầu chất lượng hàng hóa, tiêu dùng đảm bảo sức khỏe, bảo vệ môi trường,... nhìn chung chưa được chú trọng. Việc này càng khó nếu ở vùng sâu vùng xa, mức thu nhập và thơng tin cịn rất thấp. Về tổ chức, doanh nghiệp ở Việt Nam chủ

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, nguồn vốn thấp nên mức độ đầu tư vào sản xuất bền vững là khá khó khăn, tỷ lệ doanh nghiệp có thể chuyển đổi hoặc từ đầu đi theo hướng sản xuất bền vững cịn thấp.

<b>Cơng nghệ (để sản xuất hàng hóa, phân phối hàng hóa, bảo quản…) </b>

Yếu tố công nghệ hiện nay là nút thắt quan trọng trong bất cứ ngành nghề nào, có cơng nghệ phát triển là một bước tiến, bước phát triển nhanh chóng, là lợi thế cho người sở hữu hoặc ứng dụng được nó. Ở các nước phát triển, cơng nghệ được đầu tư nghiên cứu rất nhiều, công nghệ mới được đưa ra liên tục để giảm thiểu tối đa lãng phí và tăng tính hiệu quả công việc. Mặc khác, ở nước đang phát triển, thường có cơng nghệ phát triển kém, lạc hậu so với các nước phát triển. Ở các nước đang phát triển tiếp nhận những công nghệ cũ, lỗi thời, gây ra nhiều lãng phí trong sản xuất, vận chuyển, bảo quản,ơ nhiễm mơi trường,... chính vì thế người ta thường nói những nước đang phát triển là “bãi rác công nghệ” của các nước phát triển.

Công nghệ lỗi thời, phổ biến, năng suất lao động thấp, môi trường làm việc kém là những điều thường thấy ở những nhà máy, doanh nghiệp ở các nước đang phát triển khiến cho mặt hàng luôn bị đánh giá kém chất lượng, không bền vững.

<b>Nhân lực (thực hiện, đề ra các chính sách, nhân lực trong sản xuất và phân phối hàng hóa…) </b>

Nguồn nhân lực ở đây đề cập đến 2 phía: người đưa ra chính sách và người thực hiện chính sách đó như thế nào. Người đưa ra chính sách chính là những cán bộ Nhà nước, chuyên gia chính sách, chuyên gia đầu ngành tiêu dùng,.. Người thực hiện chính sách là các doanh nghiệp, tổ chức,cá nhân, người tiêu dùng.

Yêu cầu đối với 2 bên nguồn nhân lực tác động thuận chiều. Quá trình đề bạt, đưa ra chính sách rồi đến khâu thực thi chính sách yêu cầu chất lượng nguồn nhân lực phải tương đồng nhau thì q trình đưa chính sách vào thực tế mới dễ dàng. Trong quá trình đổi mới, chuyển đổi, nguồn nhân lực bên phía người thực thi chính sách có trình độ cao, hiểu biết rộng sẽ giúp cho người đưa ra chính sách dễ dàng và đỡ tốn thời gian hơn khi nói về các tiêu chuẩn, yêu cầu, nội dung của chính sách. Đồng thời nguồn nhân lực của doanh nghiệp, cá nhân có trình độ cao thì cơ hội chuyển hướng sản xuất và tiêu bền vững cao hơn, định hướng phát triển lâu dài hơn. Ngược lại nếu người thực thi chính sách có chất lượng kém thì thách thức lớn cho người đề ra chính sách làm sao cho người tiêu dùng có thể hiểu được cũng như áp dụng vào thực tiễn, thách thức về tính hiệu quả của chính sách.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH TIÊU DÙNG BỀN VỮNG ĐỐI VỚI MẶT HÀNG TIÊU DÙNG NHANH TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM GIAI </b>

<b>ĐOẠN 2016-2023. </b>

<b>3.1. Tổng quan về tiêu dùng bền vững với mặt hàng nhanh trên thế giới và tại Việt Nam giai đoạn 2016-2023 </b>

<i><b>3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển đối với mặt hàng tiêu dùng nhanh </b></i>

Lịch sử hình thành và phát triển của mặt hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) có thể bắt nguồn từ thời kỳ đồ đá, khi con người bắt đầu sản xuất các sản phẩm cơ bản như thực phẩm, đồ uống, và đồ vệ sinh cá nhân. Tuy nhiên, thị trường FMCG hiện đại chỉ thực sự hình thành và phát triển mạnh mẽ trong thế kỷ 19, với sự phát triển của các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống, và hóa chất.

Ở thời kỳ đầu, trước thế kỷ 19, Theo nghiên cứu của Hiệp hội Công nghiệp Thực phẩm và Đồ uống Hoa Kỳ (Food and Beverage Industry Association), các sản phẩm FMCG chủ yếu được sản xuất thủ công tại các hộ gia đình hoặc các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ. Các sản phẩm này thường có chất lượng thấp, giá thành cao và khơng đồng nhất. Ví dụ, các sản phẩm thực phẩm như bánh mì, thịt, và sữa thường được làm thủ công tại các lị bánh mì, lị mổ, và trang trại. Các sản phẩm đồ uống như rượu, bia, và nước giải khát cũng được sản xuất thủ công tại các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ.

Trong thời kỳ phát triển, sự phát triển của các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống, và hóa chất trong thế kỷ 19 đã tạo ra bước ngoặt cho thị trường FMCG. Các công nghệ sản xuất mới đã giúp sản xuất các sản phẩm FMCG với chất lượng cao, giá thành thấp và đồng nhất hơn. Thêm vào đó, sự phát triển của hệ thống phân phối hiện đại đã giúp các sản phẩm FMCG được phân phối rộng rãi hơn, tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng hơn.

Tới thời kỳ hiện đại, thị trường FMCG tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong thế kỷ 20 và 21. Trong nhiều thập kỷ, ngành FMCG đã đạt được thành công không thể phủ nhận. Đến năm 2010, ngành này đã tạo ra 23 trong số 100 thương hiệu hàng đầu thế giới và tăng tổng lợi nhuận cho cổ đông (TRS) gần 15% một năm trong 45 năm—kết quả hoạt động chỉ đứng sau ngành vật liệu. Sự phát triển của các công nghệ mới như công nghệ chế biến thực phẩm, cơng nghệ bao bì, và cơng nghệ truyền thông đã tạo ra nhiều cơ hội mới cho thị trường FMCG. Sự phát triển của công nghệ chế biến thực phẩm đã giúp sản xuất các sản phẩm FMCG lành mạnh và có lợi cho sức khỏe hơn; cơng nghệ bao bì đã giúp bảo quản các sản phẩm FMCG tốt hơn và thân thiện với môi trường hơn; công nghệ truyền thông đã giúp các doanh nghiệp FMCG tiếp cận được nhiều khách hàng hơn và quảng bá sản phẩm hiệu quả hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Các sản phẩm FMCG ngày càng đa dạng về chủng loại, mẫu mã, và giá cả, cũng ngày càng được chú trọng về chất lượng và tính an tồn.

<i><b>3.1.2. Tổng quan về tiêu dùng bền vững với mặt hàng nhanh trên thế giới </b></i>

<b>Giai đoạn trước và trong Covid 19 </b>

Đại dịch COVID-19 đã trở thành chất xúc tác thúc đẩy lo ngại của người tiêu dùng về các vấn đề môi trường. Dữ liệu từ báo cáo "Who Cares? Who Does?" lần thứ ba của GfK cho thấy - 52% người mua sắm trên tồn cầu nói rằng tính bền vững đã trở nên quan trọng hơn hoặc quan trọng hơn nhiều đối với họ vì đại dịch.

Thị trường hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) thế giới đang phát triển mạnh mẽ, với tốc độ tăng trưởng trung bình 4,5% trong giai đoạn 2020. Trong giai đoạn 2016-2020, phân khúc thực phẩm và đồ uống là phân khúc lớn nhất của thị trường FMCG thế giới, chiếm khoảng 60% tổng giá trị thị trường. Phân khúc này tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, với tốc độ tăng trưởng trung bình 4,7% mỗi năm. Sự tăng trưởng này được thúc đẩy bởi nhu cầu ngày càng tăng về các sản phẩm thực phẩm và đồ uống tiện lợi, lành mạnh và có nguồn gốc tự nhiên. Phân khúc sản phẩm chăm sóc cá nhân là phân khúc lớn thứ hai của thị trường FMCG thế giới, chiếm khoảng 20% tổng giá trị thị trường. Phân khúc này cũng tăng trưởng mạnh mẽ, với tốc độ tăng trưởng trung bình 4,5% mỗi năm. Sự tăng trưởng này được thúc đẩy bởi nhu cầu ngày càng tăng về các sản phẩm chăm sóc cá nhân chất lượng cao và có giá cả phải chăng. Phân khúc sản phẩm vệ sinh cá nhân và gia đình là phân khúc lớn thứ ba của thị trường FMCG thế giới, chiếm khoảng 15% tổng giá trị thị trường. Phân khúc này tăng trưởng với tốc độ trung bình 4,3% mỗi năm. Sự tăng trưởng này được thúc đẩy bởi nhu cầu ngày càng tăng về các sản phẩm vệ sinh cá nhân và gia đình tiện lợi và thân thiện với mơi trường. Phân khúc sản phẩm chăm sóc sức khỏe là phân khúc nhỏ nhất của thị trường FMCG thế giới, chiếm khoảng 5% tổng giá trị thị trường. Phân khúc này tăng trưởng với tốc độ trung bình 4,2% mỗi năm. Sự tăng trưởng này được thúc đẩy bởi nhu cầu ngày càng tăng về các sản phẩm chăm sóc sức khỏe chất lượng cao và có giá cả phải chăng.

Tăng trưởng của thị trường FMCG thế giới theo khu vực cũng có sự khác nhau khá lớn. Trong giai đoạn 2016-2020, thị trường FMCG của khu vực Đơng Á và Thái Bình Dương tăng trưởng nhanh nhất, với tốc độ tăng trưởng trung bình 5,5% mỗi năm. Tiếp theo là thị trường Bắc Mỹ, với tốc độ tăng trưởng trung bình 5,0% mỗi năm. Thị trường FMCG của châu Âu và Trung Đơng tăng trưởng với tốc độ trung bình lần lượt là 4,5% và 4,0% mỗi năm. Thị trường FMCG của châu Phi và Mỹ Latinh tăng trưởng chậm hơn so với các thị trường khác trên thế giới, với tốc độ tăng trưởng trung bình lần lượt là 4,0% và 3,5% mỗi năm.

</div>

×