Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.56 MB, 100 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Chuyên ngành: Luật dân sự và tô tung dân sư Mã số: 8380103
Tôi xin cam đoan đây là công trinh nghiên củi cũa cả nhân tôi được
văn là trưng thực.
STT Ky hiệu viết tat Chi đây đủ.
1 [ANEGD Tôn nhân va gia định. 2 |XHCN “Xã hội chủ nghĩa
3 [TN&MT Tài nguyên và môi trường 4 |RBTP Tôi đồng thâm phan
5 |TANDTC Toa an nhân đân tôi cáo
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">MỤC LỤC
1. Tỉnh cấp thiết
2. Tình hình nghiên cứu của để tái 3. Muc dich và nhiệm vụ nghiên cửa.
5. Phương pháp nghiên cứu.
7.Bố cục luận văn.
1.1.1. Khải niềm tải sản 8
1.2. So lược pháp luật Việt Nam về chia tai sản chung của vợ chẳng, 1
1.2.2. Pháp luật thời kỷ Pháp thuộc (1858 - 1945) 30
2.1.1. Các trường hop chia ti sin chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân... 31 2.1.1.1 Trường hợp vợ chồng théa thuân chia tải sản chung trong thời kỷ hôn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">3.1.3. Hệ quả pháp lý của việc chia tai sản chung ala vợ chẳng trong thời ky hôn.
3.1.3.1. Xác định tải sin chung, tải sản riếng, 3
2.2.1, Nguyên tắc chia tai sin chung của vợ chẳng khi ly hôn. 4 2.2.2. Một số trường hợp chia tai sin khi ly hôn. 48 2.2.2.1. Chia tai sản trong trường hợp vợ chẳng sing chung với gia đính...48 2.2.2.2. Chia quyển sử dung đốt cia vợ chồng khi ly hôn 50
2.3.2. Giải quyết quan hệ tai sin khi người bị Toa án tuyến bồ đã chết trở vẻ...55
3.2. Một số kiễn nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật vẻ chia tã sản chung của vợ chống T5
Gia đình lả nên tăng vững chắc của xã hội, gia đình tốt thì xã hội tốt, xã hội tốt tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện Khi cuộc sống gia đình
xây dựng va duy tri được một gia đính ấm no, hạnh phúc là một việc rất khó
u tổ có tác động khơng nbé trong việc duy ti hạnh phúc gia đính.
Củng với sự phát triển của nên kinh tế thi trường và quá trình hội nhập, với kinh tế thể giới, gia đính ngày cảng phát huy hơn nữa chức năng kinh tế
doanh phục vụ cho nhu cầu thiết yêu của cá nhân và gia định, bên cạnh đó, nó
nhiên, khi cuộc sống gia đình được dam bão vẻ mất vật chất, thi nhụ câu tiêu dùng vả quyền sở hữu cá nhân của mỗi thành viên được đặt ra. Đó cũng là nguyên nhân làm cho quan hệ vé tai sản giữa vợ và chẳng ngày cảng trở nên phức tạp. Do vậy, nhu cầu chia tai sẵn chung của vợ chẳng đã được đặt ra
trong hệ thơng pháp luật trước đó, Luật HN&GĐ năm 2014 đã có những thay
đời sống Bai vay, viếc nghiên cứu. và tìm hiểu sâu hơn những quy định của pháp luật hiến hành, làm sáng tỏ
trên những cơ sở kiến thức đã được tích lũy trong quá trình hoc tập và tỉnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Vi vậy, tác giả đã lựa chon nghiên cứu để tai: “Chia tai sản chung của
cho luận văn thạc si của mảnh.
“Xuất phát từ vai trị quan trong của gia đính đổi với zã hội, các vấn để về HN&GĐ, đặc biệt là vẻ van để tai sản của vợ chồng luôn được các nhả lập pháp quan tâm, lưu ý va nhiễu học giả cũng như các nha khoa học quan tâm.
cơng trình nghiên cứu này thành các nhóm như sau: “ôm sách chuyên khảo,
HN&GD Việt Nam, Nab Tự pháp, Hà Nội. Tác gia đã làm rổ một số lý luân.
giả đã đưa ra một số kiến nghỉ hoàn thiện pháp luật về HN&GĐ. Đây được xem như một trong những sách chuyên khảo đầu tiên nói vẻ chế độ tải sin của vợ chẳng - Tiên để của việc chia tải sản chung của vợ chồng
- Nguyễn Minh Tuần (2016), Binh hiển khoa học Bộ luật Dân sự của “Nước Cơng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2015, Nb Tw phâp, Hà Nội
Tác giã đã bình luận từng Diéu luật của Bộ luật Dén sự 2015, phân tích nội
1ä quyển théa thuận hoặc yêu cẩu Téa án phân chia tải sẵn chung của vo ching tại Khoản 4 Điểu này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Dân sự của Nước Cộng héa xã hội chủ ngiữa Việt Nam năm 2015, Nab Tư Van Cừ và Trần Thị Huệ (2017), Bình luận khoa học Bộ luật
pháp, Hà Nội. Tác giả đã bình luận các quy định của Bộ luật Dân sự 2015 sau khi đã làm rồ nội dung của các quy định nay. Trong đĩ, tác giả cĩ phân tích
adm các huận văn, lun án
Tuật HN&GĐ năm 2000, Luận văn thạc si luật hoc, Trường Đại học Luật Hà Nội, Tác giã đã làm rổ một số lý luận vé chia tải sẵn chung của vợ chẳng và phân tích pháp luất về chia tải sin chung của vợ chồng theo Luật HN&GĐ 2000, từ đĩ tác giã đã đưa ra một số kién nghị hồn thiên pháp luật về hơn nhân và gia đính Cơng trình nghiên cửu này cĩ đối tượng nghiên cứu trùng khớp với đối tượng nghiên cứu của luơn văn nhưng pham vi nghiên cửu của cả hai cơng
sản chung của vợ chẳng theo quy định của Luật HN&G năm 2014
Trường Đai học Luât Ha Nội. Tác giã đã lâm rõ một sé lý luận về chia tai sin chung của vợ chẳng va phân tích pháp luật vẻ chia tải sản của vợ chồng qua
a một số kiến nghỉ hồn thiện pháp luật về hơn nhân va gia đính. Cơng trình nghiên cứu này chỉ nghiên cứu một trường hợp trong chế định chia tai sản chung của vợ chủng, cịn trường hợp chia tai sản chung khi ly hơn hoặc một
Giang, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Tac giả đã
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">vợ chẳng khi ly hôn thông qua hoạt đông xét xử cia toa an, từ do tác giã đã đưa ra một số kiến nghi hoàn thiện pháp luật về hơn nhân va gia đính. Cơng
sản chung cia vợ chẳng chứ không nghiên cửu bao quát hết cả 3 trường hop chia tai sẵn chung của vợ chẳng
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của luận văn lả lâm sáng tõ một cách có hệ thống vẻ mặt lý ln những nội dung cơ bản về chia tải sản chung của vợ chồng Đơng thời, thơng qua phân tích, đánh giá các quy định pháp luật về chia tải
cũng như bất cập, hạn chế trong quả trình áp dụng pháp luật vẻ chía tải sẵn
một số kiễn nghị, giải pháp nhằm góp phân hồn thiện quy định pháp luật vé chia tai sin chung của vợ chẳng
‘vu cơ bản sau đây,
chung của vợ chẳng,
chung của vợ chẳng trong pháp luật Việt Nam qua các thời kỹ lịch sử,
"Thứ ba, phân tích các trường hợp chia tai sản chung cia vợ chủng theo Luật HN&GĐ năm 2014. Qua đó, đánh giá những tiến bơ của Luật HN&GĐ. năm 2014 so với Luật HN®&GĐ năm 2000,
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>Việt Nam,</small>
Va cuỗi cùng, trên cơ sỡ phân tích các nội dung vả quy định cia chế định chia tải sản chung của vợ chẳng, luân văn kiến nghi một số giãi pháp nhằm hoan thiện quy định pháp luật vẻ chia ti sản chung của vợ chồng
đưới góc độ pháp luật
Đối tương nghiên cứ Luận văn nghiên cứu một số vẫn để lý luận
văn tập trung nghiên cứu vẻ mặt lý luận của việc chia tai sản chung của vợ chẳng va các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về việc chia tài sẵn chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, khi ly hơn và khi một bên chết
2014. Bên cạnh đó, luên văn cũng hệ thing sơ lược những quy định về chia
kiến đến khi Luật HN&GD năm 2014 được ban hành. Pham vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Leenin với phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, gắn với
đường lỗi của Đăng Công sin Việt Nam vẻ Nhà nước va pháp luật
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Đảng thời trong quả trình nghiên cửu, luận văn con sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
ở Việt Nam,
cơ ban liên quan đền chia tài sản chung của vợ chẳng, khái quát những nồi dung cơ bản của từng vẫn dé nghiên cứu trong luận văn,
+ Phương pháp so sánh được sử dụng khi đổi chiêu các quy định pháp Tuật Việt Nam hiển hành so với hệ thơng pháp luật trước day. Từ đó, đảnh giá tính hợp lý và hợp pháp của quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về chia tải sản chung của vợ chẳng đôi với điều kiện kinh tế, văn hỏa, xã hội và tap quần gia đình truyền thơng Việt Nam,
tải sẵn chung của vợ chẳng,
Luận văn có thể được sử dung lêm tải liệu tham khảo trong quá trình học tập va nghiên cứu sau nảy liên quan đến pháp luật HN&GÐ vẻ chia tai sản chung của vợ chồng
Nội dung của luận văn có ý ngiĩa thiết thực cho mọi cá nhân, nhất la
vo chồng, biết được thé nảo lả tai sản chung của vợ chủng, vợ chồng có
ay dựng gia đính dân chủ, hịa thn, hạnh phúc, bén vững
thực pháp luật
Tuy nhiên quan niệm đời thường và quan niệm pháp lý vé tai sản lai có đơi chút khác biệt, Về mặt pháp lý, theo Bộ luật Dân sự năm 2015, chế định
vào đó, Điều 105 Bộ luật Dân sư năm 2015 đã liệt kê những đối tượng được xem là tải sản, theo đó:
sản có thé là tài sẵn hiện có và tài sẵn hình thành trong tương lai
Vat là một bộ phận của thể giới vật chất, tổn tại khách quan ma con người có thể cảm giác được bằng giác quan của mình. Vật được coi la tải sin thì vật đó con người phải chiếm hữu, chỉ phổi được, mang lại lợi ích cho chủ.
trong tương lai
tốn, cơng cụ tích lũy tải sin va cơng cụ định giá các loại tài sản khác. Đối với
quyển sỡ hữu, quyển sử dụng đối với tai sản như quyển sử dung đất, gây chứng nhân quyền sở hữu nha, giây đăng ký ô tô, số tiết kiêm... khơng được xem là giấy tờ có giá
được phảp luật cho phép thực hiện hành vi xử sự đối với tai sản của mình va ‘yéu cầu người khác phải thực hiện một ngiĩa vụ đem lại lợi ich vật chất. Hiện nay, pháp luật Dân su nước ta công nhãn một số quyển là quyền tải sản như.
<small>nghĩa Ht Nam năm 2015, Nxb Tư pháp, Hà Nội, tr 115</small>
đổi với phát minh, sang chế, kiểu dáng công nghiệp. Các quyển nay trị giá
hoặc sẽ hình thành trong tương lai
Đổ dim bảo được các điêu kiện vật chất phục vụ cho đời sơng gia đình và thực hiện các quyền, nghĩa vụ chấm sóc, ni dưỡng con cái,... vơ chẳng
nhu câu vật chất va tinh than của gia đính
Trong chế độ zã hội chủ ngiĩa, nam nữ kết hôn với nhau dựa trên cỡ sỡ
lập vẫn để tài sin của vợ chẳng mới bi rang buộc, tính cộng đồng tài sẵn giữa
ác định tải sản chung của vợ chồng dua vào hai căn cứ: căn cứ vào quan hé
~ Căn cứ vào quan hệ hơn nhân: Việc xác đính khối tài sản chung của
vợ chồng căn cứ vào sự tổn tại của quan hệ hôn nhân - quan hệ vo chồng Theo quy đính tại Khoản 1, Điểu 33 Luật HN&GD năm 2014: “Tài si
hhoat động sẵn xuẮT, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sẵn riêng và im nhập hợp pháp khác trong thời Rỳ hôn nhân,.. “, khoăn 13, Điễn 3 Luật
“Nguyễn Minh Tuần (2016), Bình lun kioa hoe Bổ luật Dn sự nước cộng hòa xd hội <small>hii ngiều Ht Nam năm 2015, Nxb Te phâp, Hà Nội, tr116</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">nhân”. Hôn nhân bất đầu khi một người nam giới và một người phụ nữ quyết định sông chung với nhau trên cơ sở tư nguyện dưới các hình thức hơn nhân được pháp luật cơng nhân tại Việt Nam, theo đó họ cẩn phải di đăng ký kết
Do bối cảnh lịch sử - xã hội, trong quá khứ có rất nhiều trường hop hôn.
trang hơn nhân khơng đăng ký, Chính phủ đã ban hành Nghỉ quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội vẻ thi hành Luật HN&GĐ năm
của Luật HN&GÐ năm 2000; trong đó quy định về khuyến khích kết hôn và nghĩa vu kết hôn đối với các trường hợp kết hôn thực tế - đối với các cặp vo chẳng, vậy thời kỹ hơn nhân được tính như sau: Khoản 1 và 2 của Điều 2 Nghĩ định số 77/2001/NĐ-CP),
+ Những trường hợp quan hệ vợ chồng ác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, mà chưa đăng ký kết hôn, thi được Nhà nước khuyến khích va tao điều kiện thuận tiện cho đăng ký kết hôn Việc đăng ký kết hôn đổi với những trường hợp nảy không bi hạn chế về thời gian
+ Nam và nữ sống chung với nhau như vợ chẳng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 thing 01 năm 2001 ma có đũ diéu kiến kết hơn theo quy định của Luật HN&GĐ năm 2000 thì có nghĩa vu đăng ký kết hơn Tử ngày 01 tháng 01 năm 2001 ma họ không đăng ký kết hơn, thì pháp luật khơng cơng nhân họ là vợ chẳng,
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Các trường hop từ ngay 01 tháng 01 năm 2001 trở di, trừ trường hợp
kết hôn theo quy định của pháp luật
dua trên cơ sở "thời ky hôn nhân" của vợ chẳng Việc sắc đính thời kỳ hơn nhân lả một trong những cơ sỡ pháp lý quan trong được các nhà lam luật ghỉ
sinh từ tài sản riêng và tìm nhập hop pháp khác trong thời kỳ hon nhân
Đây là nguồn tải sin chủ yêu quan trong đối với khối tai sản chung của vợ chẳng Tài sin chung của vơ chồng không nhất thiết phải la tài sản do công sức của cả hai vợ chéng củng tạo ra trong thời kỳ hơn nhân, ma cũng có
của vợ chéng, bằng cách trực tiép (tién lương, lao đồng sản xuất, ...) hoặc. gián tiếp thông qua các giao dich dân sự (buôn bán, đầu tư kinh doanh tim kiểm lợi nhuận ...). Hoa lợi, lợi tức từ cả tải sản chung va tai sản riêng có
"Việc vợ chẳng được thửa kế chung hay tăng cho chung tai sẵn từ cha
chung cho cả vợ và chồng không phân biệt vo, chẳng được hưởng bao nhiêu phân trong khối di sản chung đó, Chỉ trong trường hợp đó, tai sin thửa kế mới có thể trở thành tải sản thuộc hình thức sở hữu chung hợp nhất và là nguồn của tải sin chung của vợ ching Đối với trường hop thừa ké theo pháp luật thì
sé trở thành tài sin riêng của vơ, chủng. Như vậy, thửa kế chung của vợ
chung theo di chúc. Tương tự như 6 thừa ké, đối với trường hợp tăng cho, vợ chẳng được tăng cho chung nếu theo ý chí của người ting cho, tải sẵn được tặng cho cả vợ và chồng, không phân biệt cái này cho chẳng, cai khác cho vợ... thì tải sản được tăng cho sẽ tré thành tai sản chung của vợ chẳng.
"Những tai sản thuộc sỡ hữu riêng của vợ, chẳng do vợ, chẳng có được. trước khi kết hôn, được thửa kế, được tặng cho riêng về nguyên tắc thi day lả tải sản riêng Nhưng nêu như trong thời kỳ hơn nhân, vợ chồng có thoả thuân. coi tai sẵn riêng đó là tai sản chung của vợ chồng thi những tai sản đó sẽ là tai sản chung Quy đính nay là hồn tồn hợp lý va có cơ sở, bối trong cuộc sống ia dinh, nhiễu tai sin riêng của vợ chồng được đưa vào sử dung chung, phục
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Khi vợ chống hịa thuận, ranh giới giữa tải sản chung, tải sản riêng thưởng khơng được quan tâm và đề cập tới. Bởi vay khi cĩ tranh chấp liên
chứng minh đĩ là tài sản riêng của minh thi tai sin đĩ được coi là tai sẵn chung,
lại thu nhập chính của vo chồng. Trên thực té, người chồng thường nấm giữ tải sin trong gia đính và thường đứng tên trong các gidy chứng nhận quyển sit
về quyển sử dụng đất thì pháp luật đã quy định việc quy định quyển sử dung
hop vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tăng cho riêng hoặc cĩ được thơng qua giao dich bằng tài sin riêng, Quy định như này cĩ ý nghĩa bao dim
những căn cứ xác lập tài sản cinmg cũa vợ chồng theo quy đmh của Luật
đồng góp của mỗi bên vợ chẳng:
nói chung va đối với tài sản riêng của vợ, chẳng nói riêng ngày cảng được để ao. Bên canh đó, trong cuộc sống gia định không tránh khôi được phát sinh
sản chung
Theo quy định tai khoăn 2, Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014 thì: “ải
khi đó việc định đoạt tải sẵn chung hợp nhất lại địi hi phải có sự théa thuận. của các đẳng chủ sở hữu chung nên phân nao đã hạn chế tính chủ đồng, nhanh nhay vào các hoạt đồng đâu tư, kinh doanh của vo chẳng... Do đó, việc phân.
mặt việc chia tai sản chung của vợ chẳng giãi tod được những zrung đột, mau
chồng các tranh chap liên quan đền tai sin chung của vợ chẳng,
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">“Xuất phát từ thực tế trên, Luật HN&GĐ năm 2014 trên cơ sỡ kế thừa Luật HN&GĐ trước đó, tiếp tục quy định vé việc phân chia tải sẵn chung của
phat huy được hiệu quả điểu chỉnh, gép phan xây dựng, cũng cổ chế độ
của vợ chéng Sau khi phân chia, tài sản chung sẽ được chia thành từng phan sở hữu riêng của của vợ, chông đổi với phân.
từng phan (tai sin chung theo phén hoặc tai sin riêng) của vợ chẳng,
<small>nm 2000, Luận vin thạc sỉ luật học, Đại học Luật He Nội, 14.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Vay qua các phân tich trên, có Chia tài sẵn cinmg của vo
Hoặc toàn bộ tài sẵn mộc số hit claing của vo chẳng thành tài sẵn riêng
1.2. Sơ lược pháp luật Việt Nam về chia tai sản chung cửa vợ c
121. Cỗ lật Việt Nam
Trai qua hơn 1000 năm Bắc thuộc, sau khi gidnh được độc lập, giai cấp
người và quân lý xế hội. Thời kì nảy Nho giáo chiém vi tr độc tôn trong hệ tư
từ Nho giáo, chi phối toàn bộ các quan h trong xã hội vua - tôi, cha - con cho
cho những việc lêm sai trai cũng khơng kém phân nặng nẻ Quốc triéu hình luật và Hồng Việt luật lê 1ã minh chứng rõ nét nhất cho pháp luật thời kả nảy. Vấn. để chia tai sản chung của vợ chẳng được ghi nhân trong hai bô luật này côn rất hạn chế
đính được hình thành từ các nguồn: Tai sản của người ching được thừa hưởng từ gia đính nha chẳng (phu điển sản), Tai sin của người vợ được thừa hưởng từ gia đình vợ (thé điền sản) và tài sẵn do hai vo chẳng tao dựng nên. trong thời kỹ hôn nhân (tần tao điền sin).
Vg(chẳng) được chia tai sin chung khi một bên chồng hoặc vợ chất. Chia tải sin chung của vợ chồng phụ thuộc rat nhiễu vào việc vợ chẳng có con hay khơng,
luật đã đưa ra quy chế pháp lý riêng biệt
i với từng loại tài sẵn, tai sản mã
chết trước, tải sẵn này được chia lam hai phén bằng nhau, một phẩn đảnh cho
Nhung phan tai sản này người chéng{ve) khơng có quyển sở hữu. Khi người
‘bén lại được pháp luật quy đính khác nhau. Nêu người vợ tai giá đi thi phan tải sản được hưởng phải trả lại cho gia đính bên chẳng, Trong khi đó, nêu me bên vợ(chẳng) hoặc người thừa
Nếu vo(chéng) chất, tải sản được chia làm hai phén bằng nhau, một phản giảnh cho vo(chéng) làm của riêng, một phan giảnh cho vo(chéng). Phin nay
chết giao lại cho gia đính bên vo(chéng). Cũng gidng như khi quy định vé quy chế pháp lý đối với phu điền sin va thê điền sản,
số tải sản của chẳng phải được tr lại cho gia đỉnh chồng nếu người vợ tai giá. 313 tai sin được chia từ
sản nay,
"Ngoài ra, trong một số văn bản khác có liên quan cịn nhắc đến quan hệ thửa kế tải sẵn khí một trong hai bén vợ chẳng chết đổi với tài sẵn được coi lả động sin, đối với nhà cửa và đối với các khoăn nợ của cả hai vợ chẳng,
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Đối với tải sin được coi là đông sản thi được chi dùng cho tế lễ, thực
đơng sản khơng có hoặc khơng đũ thì khoản nơ của ai lầy tài sản riêng của
trên. Nhưng phan tai sin chung của vợ chẳng được trích một phân cho con cái Tài sản ma vợ và chồng được thửa hưởng tử gia đính được chia làm hai phân, một phân cia người chết dành cho các con, một phân dành cho người
với tải sản hai vợ chẳng kam ra trong thời kỳ hôn nhân cũng được chia tương tự như tải sản ma vợ chéng được thừa hưởng từ gia đính.
do lê thuộc va sao chép nguyên văn luật của nhà Thanh nên coi người vợ hồn ‘oan vơ năng lực, phụ thuộc vào người chồng một cách tuyệt đối. Do đó, Bộ Hoang việt luật lệ không quy định quyển thừa kế của người vợ, việc chia tai sản khi vợ hoặc chẳng chết
“Xuất phát tử ý nghĩa cao dep của hôn nhân theo quan niêm Nho giáo là
khơng tìm thay quy định vé chia tai sẵn của vợ chẳng khử ly hôn
<small>“Non về mỗi quan lệ giữa vợ và chẳng, Luận văn thạc sỹ, "hoa Luật Đại học Quốc gia HàNội Tr. 32-33,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">sang tư tưởng Nho giáo có sự ảnh hưởng tương đối rõ nét trong các mỗi quan
và quyển lợi của người chổng, người gia trưởng, Trong khi đó lại đành cho
1.22. Pháp luật thời kỳ Pháp thuộc (1858 - 1945)
Trong thời kỳ Pháp thuộc tổn tai song song 3 bộ luật lả
luật Trung kỳ)
thấy ring cả Bộ luật Bắc kỳ, Bộ luật Trung kỳ và Bồ luật Nam kỳ déu nhân
phân nào còn manh mé hơn so với thời phong kiến. Tư tưởng va quan niềm Nho giáo trong 1é thói sã hội cing được nhân manh thêm bởi các tư tưởng phương Tây. Thời kỹ nảy địa vi của người phụ nữ bị hạ thấp. Thậm chỉ, người
thực hiện các giao dịch pháp lý sẽ do người chẳng đại diện.
nhau về tai sản trong hôn ước, phân định rõ tai sản chung, tài sản riêng va quyền hạn cia hai vợ chồng đổi với các tải sẵn ay. Trong trường hợp nếu
đẳng tải sản, tức la tồn bộ tải sản của vợ chồng, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ đó thuộc sỡ hữu chung của hai vợ chẳng Tai sản của vợ chồng được chia: khí một trong hai bên vợ hoặc chẳng chét, khi vợ chẳng ly hôn
vợ. Theo đó, người vợ thứ khơng được hưởng di sin của người chẳng ma chỉ
tải sin riếng của người vợ chính thuộc về người chồng, Nêu người vợ thứ chết
tiếng của người vợ thứ.
Tài sản của vợ chỗng được chia do ly hôn
sản bị tiêu hủy. Nếu vợ chồng có lập hơn ước thì việc chia tai sản cia vợ chẳng được thực hiện theo hôn ước. Trong trường hợp khơng có lập hơn ước,
Khi phân định tai sản chung và tai sản riêng của vợ chồng, các bô luật
chứng thư sac nhân ngn gốc của tải sản Néu khơng có chứng cứ chứng mình thi tịa án suy đốn đó là tai sẵn chung,
‘Trung kỷ thi tai sản của vợ chẳng được chia như sau:
Trong trường hop vợ chồng ly hơn mả có con, người vợ sẽ khơng được.
hơn đã có con với nhau thì sau khi ly hôn thi người vợ được một phần trong tải sản chung, phân nay nhiễu hay ít tùy theo phan người vợ đã góp vao và lâm tăng thêm khối của chung va sé bị giảm di một nữa nếu người vợ gian
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">thông ma dẫn tới ly hôn Đổi với Dân luật Trung kỷ thi tại Điều 110 dự liệu tảng kỹ phan của người vợ sé là 1/3 số của chung, với ngụ ý rằng 1/3 chia cho
Trong trường hợp vơ chồng không cỏ con chung, người vợ được hoản.
đã bán trong thời kỷ hôn nhân.
Ca Dân luật Bắc kỷ và Dân luật Trung kỷ đều quy định khi vợ chẳng ly hơn thì người vo cũng được lấy lại y phục và các đổ tư trang của mình.
"Thời kỳ đâu, các án lệ tai Nam kỷ đã áp dung theo quan niệm người ve có của riêng và chế độ hơn sin theo tục lệ là chế độ cơng đồng tồn sin;
của vợ và chế độ cơng đồng tồn sản. Chế đơ hơn sin áp dung tại Nam kỳ dựa
cơng đồng tài sin giữa vợ và chồng, Tắt cả tai sản trong gia đình đều thuộc quyền sở hữu va quyển quản lý của người chẳng trong thời kỳ hôn nhân cũng như sau khi người vợ chết. Trong trường hợp người vợ chết trước thi chẳng la chủ sỡ hữu đối với toên bộ tai sản của gia đình, nhưng nêu người chồng chết thi người vợ chỉ có quyền hưởng dụng thu lợi trên toàn bộ tài sản của gia đình trong khi ð góa. Như vậy, theo Dân luật giản yên Nam kỳ chia tài sản cũa vo
chẳng không được đặt ra trong bat ky trường hợp nào.
trong xã hội va trong pháp luật cia Nha nước thực dân, phong kién ở nước ta trước đây. Mặc di, những quy định của pháp luật thời kỳ nay đã mang những
dân nữa phong kiến và ảnh hưởng của t tưỡng của Nho giáo luôn bao vệ quyền của người gia trưởng - người chồng trong gia đính va giai cắp thơng trị
‘ran khối
Thời kỳ từ 1945 đến nay lả giai đoan chứng kiến nhiễu bước ngoặt lớn của lich sử dân tộc với sự thing lợi của hai cuộc kháng chiến chẳng thực dân
Giai đoạn 1945 - 1954
Ngay sau Cách mang Tháng Tam năm 1945 thành công, do điều kiện lich sử 2 hồi, cách mang Việt Nam phải đổi phó với thủ trong giặc ngồi, vì
được điều chỉnh một cách có chọn lọc bởi các quy định của ba Bộ Dân luật đó
yên Nam ky năm 1883,
Năm 1046, Hiển pháp đâu tiên của nước Viết Nam dân chủ cộng hòa ra
kiến, xây dựng chế độ HN&GĐ mới, dân chủ và tiên bộ
định trong dén luật cũ vé HN&GD đã lỗi thời, đang can trở bước tiến của
"hình phát trién sã hội và phong trảo giải phóng phụ nữ, Nha nước đã ban han
ly hôn (Sắc lệnh 159).
của vợ chẳng khi ly hôn, nhưng cũng đã nêu lên được trách nhiệm của vo, chẳng trong việc cùng nhau nuôi day con cái, tùy theo khả năng của mỗi bên. điền 6),
Giai đoạn 1954 - 1975
miễn Nam - Bắc với hai chế độ chính trị khác biệt. Miễn Bắc được giải phóng, dưới sự lãnh đạo của Đăng, Nha nước Việt Nam dân chủ cơng hịa, tiến lên xây dựng chủ ngiĩa x4 hội, còn ở miễn Nam, sau năm 1954, để quốc Mỹ thay chân thực dân Pháp thiết lập chế đơ Cơng hịa nguy quyển âm mưu.
điều chỉnh bởi các văn ban luật khác nhau
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Ở miền Nam: trong thời id này chính quyển Nguy Sai Gịn đã ban hành.
Vé chia tai sản chung, khác với Dân luật Bắc ky và Dân luật Trung kỷ,
được ly hôn, khi đô vấn để chia tải sin của vợ chồng mới được giải quyết. Đồi với trường hop vợ chồng ly thân, Luât Gia định đã dự liêu cho khỏi công
vợ chồng, do Téa án quyết đính (Điều 66), cũng như việc giải quyết vẫn để
Khác với Luật Gia đình năm 1959, Sắc luật 15/64 và Bô Dân luật năm 1972 dự liêu chia tai sản chung trong hai trường hợp. khí vợ chẳng ly thân. hoặc ly hơn. Nhưng ở Bộ Dân luật năm 1972 lại có dự liêu thêm trường hop
liệu trường hợp này.
Khi ly hơn, nêu có hôn ước thi phải phân chia theo các điểu khoản của
luật Dân sự năm 1972). Nhưng trong trường hợp ly hôn do một bên vo hoặc
sản nảy, chúng thuộc quyền sỡ hữu của bên kia
"Ngoài ra Bộ luật Dân luật nấm 1072 dự liệu rằng khi vợ, chẳng chết, tai sản chung của vợ chồng được chia theo hơn tước, néu khơng có hơn tước thì
vào thời ki quá độ tiến lên chủ ngiữa zã hội, mặc di trước đó Sắc lệnh 97/SL
ra đời của Hiển pháp 1959, Luật HN&GB đầu tiên của nước ta ra đời - Luật HN&GĐ năm 1959, là văn ban luật với từ cách là đạo luật đầu tiên vé HN&GĐ đưới chế đô mới XHCN.
Luật HN&GĐ năm 1959 đã quy đính vợ chồng chỉ có tai sin chung va
chẳng Trong trường hợp chấm đứt hôn nhân do ly hôn, quan hệ tài sin giữa vợ và chồng được Luật HN&GÐ năm 1959 quy định tại Điều 28 như sau:
đã được coi là tai sản chung của vợ chẳng sau khi xác lập hôn nhân. Khi ly
trường hợp khi một bên vơ hoặc chồng chết, bên còn sơng có quyển hưởng thửa kế tất sản, Luật quy định như vay nhằm bảo dim quyển và lợi ich hop pháp của người cịn sống khơng phân biệt nam nữ và bảo dim nhu cẩu sinh hoạt, nuối nẵng con cái.
Nhìn chung, Luật HN&GĐ năm 1959 cơ bản đã làm tròn được chức năng là văn ban pháp lý hồn chỉnh đâu tién của nha nước XHCN Việt Nam,
nén móng vững chắc cho chế độ hôn nhân tiến bô, bảo vệ quyển va lợi ich
chia tai sản chung trong thời kỷ hôn nhân chưa quy định trong Bộ luật này.
Trong nữa cuối thấp niên 1980, Việt Nam bắt đầu bước vào quá trình
đến những thay đổi quan trọng về quan hệ zã hội, lảm xuất hiện những quan hệ mới mà pháp luật không kip điều chỉnh. Quan hệ HN&GÐ cũng không ngoại lệ, nên cũng đã bị tác đơng, ảnh hưởng Trước béi cảnh đó, Luật HN&GD mới đã được Quốc hội thông qua vào ngày 29/12/1986, Bên cạnh.
năm 1986 đã bổ sung những quy định mới, phủ hợp với zu hướng mới của
Tuất trong thời kỉ trước. Trong quan hê tài sản, Luật HN&GD năm 1986 quy
sản riêng, Kế thửa quy định chia tai sin chung của Luật HN&GB năm 1959, Luật HN&GĐ năm 1986 tiép tục quy định chia tải sản chung khi ly hôn và khi một bên vơ, chẳng chết trước va trong thời gian hơn nhân cịn tn tại, tải
của vo chẳng, Luật HN&GĐ năm 1986 dự liệu nguyên tắc chia đôi tai sin trong các trường hợp. Trường hop một bên vợ, chẳng chết trước, nêu cẩn chia tải sin chung của vợ chẳng thì chia đôi, phân tài sin của người chết được chia
với trường hợp chia tai sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và trường hop vo chồng ly hôn, nguyên tắc chia đơi tai sin chỉ mang tinh tớc lê,
cịn nhiễu khó khăn, vướng mắc. Thêm vào đó, trong thời gian Luật HN&GĐ. năm 1986 có hiệu lực, Nha nước đã ban hảnh thêm nhiều văn bản pháp luật có liên quan dén quan hệ HN&GD như, Hiền pháp năm 1992, Bé luật Dân sự năm.
1995, Luật Bat dai năm 1993.... Điều này dẫn đền hệ thống pháp luật quy định
hệ thông pháp luật của Nhà nước là vẫn dé cần thiết. Vi vay, Luật HN&GB năm 2000 đã ra đồi thay thể cho Luật HN&GÐ năm 1986. Cũng giống như
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Luật HN&GD năm 1086, Luét HN&GĐ năm 2000 cũng dự liêu ba trường hop
ching cịn sống quản ly tải sản chung của vợ chẳng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thoả thuận cử người khác quản lý di sản Khoan 2, Điều 31).
Luật HN®&GĐ năm 2014 được xây dưng một mặt nhắm bao đảm tinh
lược vé u câu nơng cao chất lượng, sự bén vững của hơn nhân gia đính
gém ba trường hop: trong thời kỹ hôn nhân, khi ly hôn va khi một bên vợ
Luật HN&GĐ năm 2014 thừa nhên ché độ tai sản chung của vợ chồng theo thöa thuận. Vi vay, đối với trường hợp vợ chẳng có théa thuận tải sản thi việc phân chia tai sin chung của vợ chẳng được thực hiện theo théa thuận.
"Nói tóm lại, qua những phân tích về chia tai sin chung của vợ chẳng thì
chẳng déu có sự khác nhau. Các quy định của pháp luật vẻ chia tai sin chung của vợ chẳng ngày cảng được hoàn thiện hơn, đã phẩn nảo đáp ứng nhu cầu. chính đán của vợ, chồng, tao điểu kiến cho việc chia tải sin chung cia vợ chẳng được thuân lợi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">1 của luận văn đã đưa ra các khải niệm co bản liên quan tới nội dung của để tải như tai sản, tai sản chung của vợ chồng va chia tài sản chung cia vợ chẳng Đông thời cũng có một góc nhìn khái qt và tồn điện về vấn để chia tải sản chung của vợ chẳng được quy đính trong từng giai đoạn lịch sử khác
hiện đại
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">hôn nhân
3ÿ hn nhân
chung Khoản 1, Điều 38 Luật HN&GĐ năm 2014 đã quy định. “Trong thỏi
sd chung”. Như vay, theo căn cit này khi chia tai sản chung trong thời kỹ hơn nhân, vợ chẳng có qun tư théa thuân chia với nhau một phén hoặc toản. bộ tài sin chung theo yêu cẩu của một bên vợ, chẳng hoặc do cả hai người. Khác với Luật HN&GĐ năm 2000 Khoan 1 Điểu 29), Luật HN&GĐ năm. 2014 không quy định căn cứ khi chia tải sản chung trong thời kỳ hôn nhân
trao quyển rất lớn cho vợ chẳng tự định đoạt tải sin chung của mình Nhin chung, quy định của Luật HN&GB năm 2014 khá phù hợp với nên pháp luật
sâu vào đời sống hôn nhân cia vợ chẳng, tao sự linh hoạt trong viée định đoạt
các cặp vợ chồng lạm dụng vào quy định này để gây hau quả sáu, ảnh hưởng tới lợi ich hop pháp được pháp luật bao vệ. Phải ké dén trường hợp nhiều cấp
trên thuế, ...)
chia tai sản chung trong thời kỹ hơnnhân.
hơn nhân.
Căn cử theo quy định tại Khoản 2, Điều 38 Luất HN&GĐ năm 2014
“được cơng chứng theo yêu cẩu cũa vợ chồng hoặc theo quy dinh cũa pháp luật Nour vậy, theo quy định của pháp luật thi théa thuận chia tải sản chung của vợ chẳng trong thời kỳ hơn nhân buộc phải được lập thành văn ban thay
chẳng mang ra théa thuận chia cũng thưởng là những tai sin cĩ gia tri nếu
khơng đáng cĩ vé sau, bởi khi thưa thuận chia vợ chồng đồng lịng nhat trí thì việc thưa thuận chia bằng miệng sẽ khơng sao, nhưng sau khi chia một thời gian một bên vợ, chồng cảm thấy muốn théa thuân lại việc chia hộc đơi lại tải sin đã chia thay bằng một tài sản Khác, hoặc tế hai hơn nữa là người vo, người chẳng giả vờ “khơng nhớ, phũ nhận” việc đã từng nĩi théa chia này
đã đem tài sin sau khi thưa thuận chia vào đầu tư kinh doanh ma cịn gây ra ảnh hưởng lợi ích đối với cả người thứ ba.
Thêm vào đĩ, néu sau khi thỏa thuân chia tải sản chung một thời gian.
với tiên thứ ba trong các giao dich dân sự hoặc các hành vi vi phạm pháp luật ‘Vay nên, việc pháp luật quy định thỏa thuân chia tài sin chung của vợ chẳng
1à quyền sử dung đất, nha ỡ, thì văn bản thưa thuận chia tai sin chung của vợ
công chứng hoặc chứng thực. Đồng thời những tải săn phải đăng ký quyền sỡ
vẻ công chứng. Sau khi thực hiện việc chia tải sẵn chung, hai bên vợ chẳng
‘ban phân chia tải sẵn khác, trong trường hợp các bên có yêu cẩu công chứng
thuận được công chứng hoặc chứng thực sẽ tao diéu kiện thuân lợi hơn cho cả "hai bên khi thực hiên các giao dich, đồng thời đây cũng là cơ sở pháp lý quan. trọng trong việc bão vệ quyển va lợi ích hop pháp của người vợ, người chẳng
hời kỳ hôn nhãn
hi chia tài sản chung của vợ chẳng trong thời ky hơn nhân, ngồi việc
các nội dung có trong thỏa thuân khi chia
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 6 Nghị định 70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001 quy định văn bản thỏa thuận chia tài sẵn chung trong thời kỳ hơn nhân có các nôi dung sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">- Lý do chia tải sản,
- Phan tai sản chia (bao gồm đơng sản, bắt đơng sản, các quyển tai sân),
sản được chia,
- Phan tai sản cịn lại khơng chia (nêu cĩ),
- Các nội dung khác (nến cĩ)
Bên cạnh đĩ, nhắm đảm bảo văn ban thỏa thuận chia tài sin chung
phat sinh giữa vợ và chẳng và các tranh chấp liên quan đến lợi ích của người thứ ba trong các giao dịch dân sự thi văn bản théa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hơn nhân phải ghi ré ngày, tháng, năm lập văn bản và phải cĩ chữ ký của cả hai vợ chồng, Trong đĩ ngày, thing, năm la một trong những
Tuy nhiên Nghị định 70/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03/10/2001
hiệu lực pháp luật. Nhưng hiện nay, ở cả Luật HN&GĐ năm 2014 và Nghị định 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/12/2014 vẻ quy đính chi tiết
nội dung cần cĩ trong văn bản thưa thuận chia tài sin chung của vợ chồng
dung cẩn cĩ trong văn ban théa thuân chia tải sản chung trong thời ky hơn
'® Ehộn 1, Điều 39 Luật HN&GĐ năm 2014
</div>