Tải bản đầy đủ (.pdf) (191 trang)

Bài giảng kế toán ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 191 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ĐOÀN THỊ HÂN (Chủ biên) - TRẦN THỊ MƠ </b>

KÕ TO¸N NGÂN HàNG

<i>(Bi ging Trng i hc Lõm nghip)</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP </b>

<b>KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TS. Đoàn Thị Hân (Chủ biên) - ThS. Trần Thị Mơ </b>

<b>KẾ TOÁN NGÂN HÀNG </b>

<i>(Bài giảng Trường Đại học Lâm nghiệp) </i>

<b>Hà Nội - 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>

Kế toán ngân hàng là môn học quan trọng nằm trong chương trình đào tạo của ngành kế tốn nói riêng và các ngành thuộc Khoa kinh tế và Quản trị kinh doanh nói chung. Đây là mơn học trang bị cho người học kiến thức cơ bản và kỹ năng hạch toán về các nghiệp vụ phát sinh tại các ngân hàng thương mại. Nội dung của môn học sẽ phục vụ cho sinh viên khi ra trường làm kế toán tại các Ngân hàng thương mại, nội dung được đề cập trong môn học này là quy trình thực hiện và ghi chép các nghiệp vụ về kế toán tại ngân hàng. Mục tiêu của môn học nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản và kỹ năng hạch toán về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Ngân hàng thương mại.

Hiện tại chưa có bài giảng chuẩn hóa nào được cập nhật theo chế độ kế tốn mới và được cơng bố để phục vụ cho quá trình học tập của sinh viên, vì vậy việc biên soạn một bài giảng thống nhất và gắn với các nội dung trong đề cương chi tiết môn học để làm tài liệu học tập là cần thiết và có ý nghĩa thiết thực. Bài giảng mơn Kế tốn ngân hàng này được cập nhật và biên soạn theo Thông tư số 10/2014/TT-NHNN, Thông tư số 49/2014/TT-10/2014/TT-NHNN, Thông tư 22/2017/TT-10/2014/TT-NHNN, Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN, Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN, Quyết định 16/2007/QĐ -NHNN, Thơng tư số 27/2021/TT-NHNN.

Bài giảng gồm có 5 chương với nội dung cơ bản từng chương như sau:

- Chương 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng. Trong chương này, giới thiệu về đối tượng, nhiệm vụ và đặc điểm của kế toán ngân hàng. Đồng thời, giới thiệu những vấn đề có liên quan đến hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các ngân hàng thương mại và cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán trong các NHTM;

- Chương 2: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn. Trong chương này, trình bày những vấn đề cơ bản của hoạt động huy động vốn. Đồng thời, đi sâu vào phương pháp kế toán các nghiệp vụ huy động vốn như kế toán nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá;

- Chương 3: Kế toán thanh toán qua ngân hàng. Trong chương này, trình bày những vấn đề về các hoạt động thanh toán qua ngân hàng, về tài khoản kế toán sử dụng và hạch toán các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại ngân hàng;

- Chương 4: Kế toán nghiệp vụ cho vay. Trong chương này sẽ tập trung vào những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ cho vay và những nội dung về kế toán giải ngân, dự thu lãi, thu lãi và thu gốc, phân loại nợ và dự phòng;

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- Chương 5: Báo cáo tài chính tổ chức tín dụng. Trong chương này sau khi giới thiệu chung về báo cáo tài chính trong các TCTD, trình bày về chế độ BCTC hiện hành đối với các TCTD tại Việt Nam.

Bài giảng Kế toán Ngân hàng do tập thể giảng viên khoa Kinh tế và quản trị kinh doanh biên soạn bao gồm:

- TS. Đoàn Thị Hân biên soạn chương 1, 2, 3, 5; - ThS. Trần Thị Mơ biên soạn chương 4.

Trong quá trình nghiên cứu, biên soạn, tập thể các tác giả đã có nhiều cố gắng

<b>để bài giảng đảm bảo được tính khoa học, hiện đại và gắn liền với thực tiễn Việt </b>

Nam. Tuy nhiên, bài giảng không thể tránh khỏi những hạn chế về mặt nội dung và hình thức. Nhóm tác giả kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các thầy giáo, cơ giáo và sinh viên trong q trình sử dụng để bài giảng được hoàn thiện hơn.

<b>Nhóm tác giả </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>MỤC LỤC </b>

Lời mở đầu ... i

Mục lục ... iii

Danh mục từ viết tắt ... vi

<b>Chương 1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN NGÂN HÀNG ... 1</b>

1.1. Đối tượng, nhiệm vụ của kế toán ngân hàng thương mại ... 1

<i>1.1.1. Một số khái niệm ... 1</i>

<i>1.1.2. Đối tượng của kế toán ngân hàng thương mại ... 2</i>

<i>1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán ngân hàng thương mại ... 2</i>

<i>1.1.4. Phân loại ngân hàng thương mại ... 3</i>

1.2. Đặc điểm kế toán ngân hàng ... 5

1.3. Tài khoản, Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng thương mại ... 6

<i>1.3.1. Khái niệm ... 6</i>

<i>1.3.2. Phân loại tài khoản kế toán ... 6</i>

<i>1.3.3. Cấu trúc tài khoản kế toán ngân hàng thương mại ... 8</i>

<i>1.3.4. Ký hiệu tiền tệ ... 9</i>

<i>1.3.5. Định khoản ký hiệu tài khoản chi tiết ... 10</i>

1.4. Chứng từ kế toán ngân hàng thương mại ... 10

Câu hỏi ôn tập chương 1 ... 18

<b>Chương 2. KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN ... 19</b>

2.1. Một số vấn đề chung ... 19

<i>2.1.1. Khái niệm ... 19</i>

<i>2.1.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn trong ngân hàng thương mại ... 19</i>

<i>2.1.3. Các hình thức huy động vốn tại ngân hàng thương mại ... 20</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.2. Kế toán nghiệp vụ huy động vốn ... 24

<i>2.2.1. Kế toán nhận tiền gửi ... 24</i>

<i>2.2.2. Kế tốn phát hành giấy tờ có giá ... 27</i>

Câu hỏi ôn tập chương 2 ... 33

Bài tập chương 2 ... 34

<b>Chương 3. KẾ TOÁN THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG ... 37</b>

3.1. Những vấn đề chung về hoạt động thanh toán qua ngân hàng thương mại ... 37

<i>3.1.1. Các khái niệm ... 37</i>

<i>3.1.2. Vai trò của hoạt động thanh tốn qua ngân hàng ... 37</i>

<i>3.1.3. Các hình thức thanh toán qua ngân hàng phổ biến hiện nay ... 39</i>

3.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng ... 40

<i>3.2.1. Chứng từ ... 40</i>

<i>3.2.2. Tài khoản sử dụng ... 40</i>

3.3. Kế tốn các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt ... 41

<i>3.3.1. Kế toán thanh toán Ủy nhiệm chi ... 41</i>

<i>3.3.2. Kế toán thanh toán Ủy nhiệm thu ... 43</i>

<i>3.3.3. Kế toán nghiệp vụ thanh toán SEC ... 44</i>

<i>3.3.4. Kế tốn thanh tốn bằng thẻ ... 49</i>

Câu hỏi ơn tập chương 3 ... 52

Bài tập chương 3 ... 53

<b>Chương 4. KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ CHO VAY ... 56</b>

4.1. Những vấn đề chung về nghiệp vụ cho vay ... 56

<i>4.1.1. Khái niệm về cho vay ... 56</i>

<i>4.1.2. Phân loại cho vay của NHTM ... 56</i>

<i>4.1.3. Đặc điểm của hoạt động cho vay ... 57</i>

<i>4.1.4. Nguyên tắc cho vay ... 58</i>

<i>4.1.5. Điều kiện vay vốn ... 58</i>

<i>4.1.6. Thời hạn, lãi suất tín dụng ngân hàng ... 59</i>

<i>4.1.7. Các loại hình cho vay ... 59</i>

<i>4.1.8. Phân loại nợ ... 60</i>

<i>4.1.9. Trích lập và sử dụng dự phịng rủi ro tín dụng ... 61</i>

4.2. Chứng từ sử dụng ... 62

4.3. Tài khoản sử dụng ... 62

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

4.4. Kế toán giải ngân, dự thu lãi, thu lãi và thu gốc ... 63

<i>4.4.1. Giải ngân ... 63</i>

<i>4.4.2. Định kỳ ... 63</i>

<i>4.4.3. Đến hạn ... 64</i>

4.5. Kế tốn phân loại nợ và dự phịng ... 65

Câu hỏi ôn tập chương 4 ... 68

Bài tập chương 4 ... 69

<b>Chương 5. BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỔ CHỨC TÍN DỤNG ... 71</b>

5.1. Những vấn đề chung về báo cáo tài chính ... 71

<i>5.1.1. Khái niệm ... 71</i>

<i>5.1.2. Nguyên tắc lập báo cáo tài chính ... 71</i>

<i>5.1.3. Thời hạn nộp báo cáo tài chính ... 71</i>

<i>5.1.4. Quy trình nộp BCTC ... 72</i>

<i>5.1.5. Cơng khai báo cáo tài chính ... 73</i>

5.2. Chế độ BCTC hiện hành đối với các TCTD tại Việt Nam ... 74

<i>5.2.1. Bảng cân đối tài khoản kế toán ... 74</i>

<i>5.2.2. Bảng tổng kết tài sản ... 75</i>

<i>5.2.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ... 76</i>

<i>5.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính ... 76</i>

<i>5.2.5. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ... 77</i>

Câu hỏi ôn tập chương 5 ... 78

Tài liệu tham khảo ... 79

Phụ lục ... 81

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ </b>

BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

NHNN&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Chương 1 </b>

<b>TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN NGÂN HÀNG 1.1. Đối tượng, nhiệm vụ của kế toán ngân hàng thương mại </b>

<i><b>1.1.1. Một số khái niệm </b></i>

Theo Điều 4, Luật số: 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010 có xác định:

<i>Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt </i>

động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mơ và quỹ tín dụng nhân dân.

<i>Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt </i>

động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.

<i>Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt </i>

động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.

<i>Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc </i>

một số các nghiệp vụ sau đây: - Nhận tiền gửi;

- Cấp tín dụng;

- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo ngun tắc có hồn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.

Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i>Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao </i>

cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.

<i>Kế toán ngân hàng thương mại là một hệ thống thông tin và kiểm tra các hoạt </i>

động kinh tế - tài chính phát sinh trong từng ngân hàng thương mại (hoặc từng chi nhánh ngân hàng) bằng một hệ thống các phương pháp đặc trưng. Kế toán ngân hàng là việc thu nhập, ghi chép, xử lý, phân tích các nghiệp vụ kinh tế, tài chính về hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng dưới hình thức chủ yếu là giá trị để phản ánh, kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh doanh của đơn vị ngân hàng, cùng thời gian cung cấp tiền tệ cần thiết phục vụ cho công tác quản lý hoạt động tiền tệ ngân hàng ở tầm vĩ mô và vi mô, cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân theo quy

<i><b>định của pháp luật. </b></i>

<i><b>1.1.2. Đối tượng của kế toán ngân hàng thương mại </b></i>

Kế tốn là một cơng cụ quản lý rất quan trọng và không thể thiếu được trong bất kỳ một tổ chức kinh tế nào. Nó cung cấp những thông tin rất quan trọng và hữu ích khơng những cho người trong tổ chức kinh tế mà cả cho người ngoài tổ chức kinh tế cả những người có lợi ích trực tiếp và lợi ích khơng trực tiếp.

Đối tượng của kế toán ngân hàng được chia làm hai bộ phận: Tài sản và nguồn vốn của ngân hàng trong quá trình vận động. Hai bộ phận hợp thành đối tượng kế tốn ngân hàng đã phản ánh tồn bộ hoạt động của ngân hàng trong một thời kỳ và nhằm cung cấp các thơng tin kế tốn rất quan trọng có ý nghĩa vơ cùng to lớn cho người sử dụng.

<i><b>1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán ngân hàng thương mại </b></i>

Nhiệm vụ của kế toán ngân hàng thương mại bao gồm:

<i>- Thứ nhất, phản ánh chính xác, kịp thời nghiệp vụ kinh tế phát sinh. </i>

Kế toán ngân hàng thương mại chủ yếu là kế toán thanh toán. Phổ biến là các nghiệp vụ cho vay để thanh toán cho một khách hàng, đơn vị khác.

Kế toán thanh toán là một bộ phận trong q trình thanh tốn qua ngân hàng: Lập chứng từ - Luân chuyển chứng từ - Trao đổi hàng hóa - Luân chuyển chứng từ - Hạch toán kế toán.

Để thanh toán nhanh đòi hỏi sự đầu tư của NHNN và bản thân NHTM. Đó là sự đầu tư về: cơng nghệ ngân hàng, trình độ cán bộ ngân hàng, thủ tục giấy tờ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>- Thứ hai, cung cấp đầy đủ thông tin phục vụ công tác quản trị ngân hàng. </i>

Ngoài nhiệm vụ của kế toán là việc ghi chép sổ sách với các bút tốn Nợ - Có, kế tốn ngân hàng có nhiệm vụ tổng hợp số liệu nhằm giúp lãnh đạo ngân hàng đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng, đánh giá hiệu quả của chính sách chế độ (tín dụng, thanh tốn…) từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện.

Số liệu thống kê thu được từ bộ phận kế toán sẽ là bằng chứng thuyết phục, là căn cứ tin cậy giúp cho việc đưa ra các quyết định quản lý.

Ngân hàng có chứa nhiều luồng thông tin từ nhiều đối tượng khác nhau của nền kinh tế, có tiềm năng thơng tin về hướng đầu tư, về năng lực vốn của các DN. Như vậy, thông tin NH không chỉ được sử dụng trong nội bộ một ngân hàng, nó cịn là nguồn tham khảo tin cậy cho các ngành kinh tế khác.

<i>- Thứ ba, giám đốc các khoản thu chi tài chính của ngân hàng và khách hàng, </i>

đảm bảo theo đúng quy định của Nhà nước.

Giám đốc khơng có nghĩa là NH được phép kiểm soát, can thiệp vào hoạt động của DN. Trước đây, trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, trách nhiệm giám sát được giao cho ngân hàng. Ngân hàng được quyền kiểm tra tài sản, vốn của DN, kiểm tra mọi loại giấy tờ, vì chỉ có một vài ngân hàng trong khi DN ln thiếu vốn. Ngày nay, ngân hàng chỉ được phép kiểm tra những giấy có liên quan tới các giao

<i><b>dịch giữa ngân hàng với khách hàng. 1.1.4. Phân loại ngân hàng thương mại </b></i>

Có nhiều tiêu cách để phân loại Ngân hàng thương mại:

<i>1.1.4.1. Theo hình thức sở hữu </i>

- Ngân hàng thương mại Quốc doanh (State owned Commercial bank): Là ngân hàng thương mại được thành lập bằng 100% vốn ngân sách nhà nước. Trong tình hình hiện nay để tăng nguồn vốn và phù hợp với xu thế hội nhập tài chính với thế giới các ngân hàng thương mại quốc doanh Việt Nam đang phát hành trái phiếu để huy động vốn; đã và đang cổ phần hóa để tăng sức cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng cổ phần hiện nay. Thuộc loại này gồm:

+ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank); + Ngân hàng công thương Việt Nam (Vietinbank) đã cổ phần hóa; + Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) đã cổ phần hóa; + Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đã cổ phần hóa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Ngân hàng thương mại cổ phần (joint Stock Commercial bank): Là ngân hàng thương mại được thành lập dưới hình thức cơng ty cổ phần. Trong đó một cá nhân hay pháp nhân chỉ được sở hữu một số cổ phần nhất định theo qui định của ngân hàng nhà nước Việt Nam.

+ NH TMCP Á Châu. + NH TMCP Phương Đông. + NH TMCP Đông Á. + NH TMCP Quân đội.

- Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh): Là Ngân hàng được thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là ngân hàng thương mại Việt Nam và bên khác là ngân hàng thương mại nước ngồi có trụ sở đặt tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật ở Việt Nam.

+ Ngân hàng Việt Nga (VRB). + Indovina Bank Limited (IVB). + Vinasiam Bank (VSB).

+ Vid Public Bank (VID).

- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Là ngân hàng được thành lập theo pháp luật nước ngoài, được phép mở chi nhánh tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật

- NHTM 100% vốn nước ngoài: Là NHTM được thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài; trong đó phải có một Ngân hàng nước ngồi sở hữu trên 50% vốn điều lệ (Ngân hàng mẹ). NHTM 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình thức cơng ty TNHH một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam.

+ Ngân hàng TNHH một thành viên ANZ.

+ Ngân hàng TNHH một thành viên Standard Chartered.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

+ Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC. + Ngân hàng TNHH một thành viên Shinhan. + Ngân hàng TNHH một thành viên Hongleong.

<i>1.1.4.2. Dựa vào chiến lược kinh doanh </i>

Ngân hàng bán buôn: Là loại Ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp chứ không giao dịch với khách hàng cá nhân.

Ngân hàng bán lẻ: Là loại Ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng khách hàng cá nhân.

Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ: Là loại Ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho cả khách hàng doanh nghiệp lẫn khách hàng cá nhân.

<i>1.1.4.3. Dựa vào tính chất hoạt động </i>

Ngân hàng chuyên doanh: Là loại ngân hàng chỉ hoạt động chuyên môn trong một lĩnh vực như nông nghiệp, xuất nhập khẩu, đầu tư…

Ngân hàng kinh doanh tổng hợp: Là loại ngân hàng hoạt động ở mọi lĩnh vực kinh tế và thực hiện hầu như tất cả các nghiệp vụ mà một ngân hàng có thể được phép thực hiện.

<b>1.2. Đặc điểm kế toán ngân hàng </b>

Kế toán ngân hàng sử dụng tiền tệ làm đơn vị đo lường chủ yếu trong hầu hết các mặt nghiệp vụ. Tiền là nguyên liệu chính trong cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Sản phẩm của ngân hàng gồm: dịch vụ cơ bản và dịch vụ ngoại vi khác. Các nghiệp vụ nợ, có tăng giảm đều được đo lường bằng tiền.

Giá của sản phẩm dịch vụ ngân hàng thể hiện ở lãi suất và phí. Lãi suất là hình thức tiềm ẩn của giá cả, là giá chi trả cho quyền sử dụng chứ không phải cho quyền sở hữu, nó nói đến khả năng mang lại lợi nhuận của đồng vốn. Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được ngân hàng cung cấp dịch vụ.

Kế tốn ngân hàng có tính chính xác kịp thời rất cao. Ngân hàng khơng chỉ hạch tốn cho mình mà cịn hạch toán cho doanh nghiệp, cá nhân trong nền kinh tế. Mọi hoạt động kế tốn ln ln biến đổi vì vậy địi hỏi kế tốn ngân hàng phải có tính chính xác và kịp thời để một mặt đáp ứng yêu cầu hạch toán của ngân hàng, mặt khác phục vụ hạch tốn của tồn bộ nền kinh tế.

Kế tốn ngân hàng mang tính xã hội cao. Ngân hàng có bạn hàng là các ngân hàng khác và các khách hàng trên thị trường. Khách có người gửi, người vay với

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

các mục tiêu khác nhau. Nếu một sản phẩm dịch vụ của ngân hàng khơng tốt có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến ngân hàng đó, khách hàng lan truyền tin rất nhanh dẫn đến hiện tượng rút tiền hàng loạt sẽ gây tổn thất cho ngân hàng có thể dẫn tới sự sụp đổ của ngân hàng, kéo theo sự bất ổn định, đổ vỡ của cả một hệ thống ngân hàng, tổ chức, kinh tế của đất nước. Vì vậy, kế tốn ngân hàng khơng chỉ phản ánh toàn bộ các mặt hoạt động của bản thân ngân hàng mà nó cịn phản ánh được đại bộ phận hoạt động kinh tế, tài chính và nền kinh tế thông qua các quan hệ tiền tệ, tín dụng, thanh tốn… giữa ngân hàng với khách hàng.

Chứng từ kế tốn ngân hàng có khối lượng lớn, tổ chức luân chuyển phức tạp và gắn liền với việc luân chuyển vốn của nền kinh tế, khối lượng khách hàng quan hệ với ngân hàng là rất lớn bao gồm tất cả những người có nhu cầu về vốn, nhu cầu tiết kiệm… Dịch vụ mà ngân hàng cung cấp lại rất đa dạng, phong phú hơn nữa các chứng từ của kế tốn ngân hàng khơng chỉ thể hiện sự minh bạch trong hành động tài chính của ngân hàng mà cịn thực hiện hạch tốn cho khách hàng. Do vậy, việc tổ chức luân chuyển chứng từ kế tốn có liên quan đến việc ln chuyển tiền tệ của nền kinh tế.

Kế toán ngân hàng tiến hành cùng thời gian kiểm soát, xử lý nghiệp vụ và ghi sổ sách kế toán khi có nghiệp vụ kế tốn phát sinh. Đặc điểm này cũng xuất phát từ sự chính xác và tính cập nhật cao độ của kế toán ngân hàng.

<b>1.3. Tài khoản, Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng thương mại </b>

<i><b>1.3.1. Khái niệm </b></i>

Tài khoản là một cơng cụ kế tốn quan trọng dùng để ghi chép và phản ánh quá trình vận động của tài sản, nguồn vốn theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh và trình tự thời gian một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống.

<i><b>1.3.2. Phân loại tài khoản kế toán </b></i>

<i>* Phân loại theo phạm vi phản ánh </i>

- Tài khoản phản ánh hoạt động nội bộ khách hàng (tài khoản nội bộ). - Tài khoản phản ánh quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.

<i>* Phân loại theo nội dung kinh tế </i>

- Tài khoản thuộc nguồn vốn: Phản ánh các nguồn hình thành vốn kinh doanh của ngân hàng. Tính chất: Số dư Có. Bao gồm: Nguồn vốn chủ sở hữu (loại 6); Các khoản phải trả (loại 4).

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Tài khoản thuộc tài sản Có: Phản ánh tài sản Có của ngân hàng và các nghiệp vụ sử dụng vốn khác. Tính chất: Số dư Nợ. Bao gồm: Vốn khả dụng và các khoản đầu tư (Loại 1); Hoạt động tín dụng (loại 2); Tài sản cố định và các tài sản Có khác (loại 3).

- Tài khoản sử dụng vốn hoặc nguồn vốn, bao gồm:

+ Tài khoản có số dư Có hoặc số dư Nợ, ví dụ: Tài khoản lợi nhuận chưa phân phối (kết quả kinh doanh), các tài khoản thanh toán trong loại 5 trừ một số tài khoản thuộc loại để cả 2 số dư;

+ Tài khoản để cả 2 số dư: Đây là những tài khoản không bù trừ số dư vì những lý do đặc biệt, ví dụ: Tài khoản liên hàng đến để cả 2 số dư không bù trừ.

- Các tài khoản đặc biệt, đó là những loại tài khoản sau:

+ Tài khoản thu nhập: Tài khoản này chỉ có số dư khi chưa kết chuyển để tính lãi, lỗ. Nhóm tài khoản này thuộc loại 7;

+ Tài khoản chi phí (loại 8): Có thể coi chi phí như là những khoản giảm trừ tài sản và giảm trừ thu nhập, tức một khoản chi phí tăng lên đồng nghĩa với việc làm giảm tài sản Có và nguồn vốn của ngân hàng.

- Tài khoản hao mòn tài sản cố định: Thực chất là một tài khoản điều chỉnh giảm tài khoản tài sản cố định. Vì vậy, nó có kết cấu giống tài khoản nguồn.

- Tài khoản dự phòng: Bản chất của dự phòng là trích trước vào chi phí. Vì vậy, tài khoản này là một tài khoản điều chỉnh giảm tài sản Có tương ứng. Tuy nhiên, khi chưa lên bảng cân đối kế toán, tài khoản này được xem như là một tài khoản nguồn vốn, tương tự như đối với tài khoản hao mịn.

Ngồi ra, cịn có một số tài khoản khác như tài khoản lãi phải thu, tiền lãi cộng dồn dự trả.

<i>* Phân loại theo quan hệ với bảng tổng kết tài sản </i>

Tài khoản trong bảng cân đối kế toán (tổng kết tài sản): Là những tài khoản mà sự biến động của chúng kéo theo sự biến động của bảng cân đối kế toán về cơ cấu hoặc về tổng số.

- Tài khoản ngoại bảng: Trong hệ thống tài khoản của ngân hàng, các tài khoản ngoại bảng được sử dụng để phản ánh các đối tượng sau:

+ Các đối tượng kế tốn khơng được coi là tài sản đủ tiêu chuẩn nhưng cần theo dõi để xử lý theo chức năng của ngân hàng, ví dụ: Tiền và ngân phiếu thanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

tốn khơng có giá trị lưu hành. Giá trị của các nghiệp vụ, dịch vụ ngoại bảng (các cam kết ngoại bảng);

+ Các đối tượng đã có theo dõi trong bảng nhưng cần theo dõi chi tiết thêm hoặc theo dõi ở một khía cạnh khác. Các đối tượng không cấu thành tài sản hoặc nguồn vốn của ngân hàng (giữ hộ, thế chấp, cầm cố, thuê ngoài...).

<i>* Phân theo mức độ tổng hợp và chi tiết </i>

- Tài khoản tổng hợp.

- Tài khoản phân tích (tài khoản chi tiết).

<i>* Phân theo loại tài khoản </i>

Hệ thống tài khoản kế toán của các TCTD gồm 9 loại tài khoản, bao gồm: - Các tài khoản nội bảng cân đối kế toán, gồm các tài khoản từ loại 1 đến loại 8; - Các tài khoản ngoại bảng cân đối kế tốn có 1 loại (Loại 9).

<i><b>1.3.3. Cấu trúc tài khoản kế toán ngân hàng thương mại </b></i>

Các tài khoản trong bảng cân đối kế tốn và các tài khoản ngồi bảng cân đối kế toán (từ đây gọi tắt là tài khoản trong bảng và tài khoản ngoài bảng) được bố trí theo hệ thống số thập phân nhiều cấp, từ tài khoản cấp I đến tài khoản cấp III, ký hiệu từ 2 đến 4 chữ số. Cụ thể:

- Tài khoản cấp I ký hiệu bằng 2 chữ số từ 10 đến 99. Mỗi loại tài khoản được bố trí tối đa 10 tài khoản cấp I;

- Tài khoản cấp II ký hiệu bằng 3 chữ số, hai số đầu (từ trái sang phải) là số hiệu tài khoản cấp I, số thứ 3 là số thứ tự tài khoản cấp II trong tài khoản cấp I, ký hiệu từ 1 đến 9;

- Tài khoản cấp III ký hiệu bằng 4 chữ số, ba số đầu (từ trái sang phải) là số hiệu tài khoản cấp II, số thứ 4 là số thứ tự tài khoản cấp III trong tài khoản cấp II, ký hiệu từ 1 đến 9.

Các tài khoản cấp I, II, III là những tài khoản tổng hợp do Thống đốc NHNN quy định, dùng làm cơ sở để hạch toán kế toán tại các Tổ chức tín dụng.

<i>* Mở và sử dụng tài khoản cấp III </i>

Đối với tổ chức tín dụng có khả năng ứng dụng công nghệ tin học để hạch toán, quản lý và theo dõi được các chỉ tiêu tài khoản cấp III, đảm bảo tính chính xác, kịp thời và đầy đủ, trên cơ sở đó, lập được các loại báo cáo theo đúng quy định

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

hiện hành của Ngân hàng Nhà nước, thì khơng bắt buộc phải mở và sử dụng các tài khoản cấp III quy định trong Hệ thống tài khoản kế tốn này mà có thể sử dụng trực tiếp các tài khoản cấp II do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định để hạch toán; hoặc mở các tài khoản cấp III, IV, V... theo đặc thù và yêu cầu quản lý của tổ chức mình. Để thực hiện theo quy định này, tổ chức tín dụng cần phải:

- Có quy trình nghiệp vụ cụ thể và phần mềm nghiệp vụ đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định hiện hành để: Xử lý hạch toán các nghiệp vụ phát sinh theo đúng quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán; Tổng hợp, lập và gửi các loại báo cáo do Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước quy định;

- Được Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận trước khi triển khai thực hiện. Vụ Kế toán - Tài chính Ngân hàng Nhà nước là đầu mối chịu trách nhiệm phối hợp với Cục Công nghệ Tin học Ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ, Thanh tra Ngân hàng và các Vụ, Cục Ngân hàng Nhà nước có liên quan để xem xét, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho Tổ chức tín dụng có đủ điều kiện được mở và sử dụng tài khoản cấp III.

Đối với Tổ chức tín dụng chưa thể ứng dụng cơng nghệ tin học để hạch toán, quản lý, theo dõi các chỉ tiêu tài khoản cấp III thì bắt buộc phải mở và sử dụng các tài khoản cấp III do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định

<i>* Các tài khoản cấp IV, V... </i>

Là những tài khoản tổng hợp do Tổng Giám đốc, Giám đốc các Tổ chức tín dụng quy định để đáp ứng yêu cầu cụ thể về hạch toán các nghiệp vụ phát sinh của từng Tổ chức tín dụng. Việc bổ sung các tài khoản cấp III, IV, V... phải phù hợp với tính chất, nội dung của các tài khoản cấp I, II, III do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã quy định.

Trước khi áp dụng, các Tổ chức tín dụng (trừ các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở) phải gửi Hệ thống tài khoản kế tốn của tổ chức mình về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Kế toán - Tài chính) để báo cáo.

<i><b> 1.3.4. Ký hiệu tiền tệ </b></i>

Để phân biệt đồng Việt Nam, ngoại tệ và giữa các loại ngoại tệ khác nhau, Tổ chức tín dụng sử dụng ký hiệu tiền tệ: (i) Bằng số (ký hiệu từ 00 đến 99) để ghi vào bên phải tiếp theo số hiệu tài khoản tổng hợp; hoặc (ii) Bằng chữ (như: VNĐ, USD...) Ký hiệu tiền tệ cụ thể quy định trong Phụ lục kèm theo Hệ thống tài khoản kế toán này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i><b>1.3.5. Định khoản ký hiệu tài khoản chi tiết </b></i>

Tài khoản chi tiết (tiểu khoản) dùng để theo dõi phản ánh chi tiết các đối tượng hạch toán của tài khoản tổng hợp. Việc mở tài khoản chi tiết được thực hiện theo quy định tại phần nội dung hạch toán các tài khoản.

Cách ghi số hiệu tài khoản chi tiết: Số hiệu tài khoản chi tiết gồm có 2 phần: - Phần thứ nhất: Số hiệu tài khoản tổng hợp và ký hiệu tiền tệ;

- Phần thứ hai: Số thứ tự tiểu khoản trong tài khoản tổng hợp.

Số lượng chữ số của các tiểu khoản trong cùng một tài khoản tổng hợp bắt buộc phải ghi thống nhất theo quy định trên (một, hai, ba chữ số...) nhưng không bắt buộc phải ghi thống nhất số lượng chữ số của các tiểu khoản giữa các tài khoản tổng hợp khác nhau.

Số thứ tự tiểu khoản được ghi vào bên phải của số hiệu tài khoản tổng hợp và ký hiệu tiền tệ. Giữa số hiệu tài khoản tổng hợp, ký hiệu tiền tệ và số thứ tự tiểu khoản, ghi thêm dấu chấm (.) để phân biệt.

Ví dụ: Tài khoản 4221.37.18

4221 là số hiệu của tài khoản tổng hợp - Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng trong nước bằng ngoại tệ.

37 là ký hiệu ngoại tệ (đồng USD).

18 là số thứ tự tiểu khoản của đơn vị, cá nhân gửi tiền.

Số thứ tự tiểu khoản của đơn vị mở tài khoản đã ngừng giao dịch và tất toán tài khoản ít nhất sau một năm mới được sử dụng lại để mở cho đơn vị khác.

<i>Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng để hạch toán được trình bày trong Phụ lục 01. </i>

<b>1.4. Chứng từ kế toán ngân hàng thương mại </b>

<i><b>1.4.1. Khái niệm </b></i>

Chứng từ kế toán ngân hàng là những vật mang tin chứng minh các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và hoàn thành theo biểu mẫu qui định, theo thời gian và địa điểm phát sinh của chứng từ. Đồng thời là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán.

<i><b>1.4.2. Phân loại chứng từ </b></i>

<i>1.4.2.1. Căn cứ vào trình tự lập chứng từ </i>

- Chứng từ gốc: Là chứng từ lập ra ngay khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nó mang đầy đủ các yếu tố đảm bảo về mặt pháp lý cũng như nội dung kinh tế sẽ

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

được phản ánh trên sổ sách kế tốn, khi chứng từ gốc được người có thẩm quyền duyệt thì nó mang tính chất là một chứng từ mệnh lệnh: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho...

- Chứng từ ghi sổ: Là chứng từ dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách kế toán trên cơ sở căn cứ vào các chứng từ gốc. Phần lớn các chứng từ trong ngân hàng liên quan đến tài khoản tiền gửi của khách hàng đều vừa là chứng từ gốc vừa là chứng từ ghi sổ. Ví dụ: Séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, giấy nộp tiền...

<i>1.4.2.2. Căn cứ vào tác dụng của chứng từ </i>

- Chứng từ mệnh lệnh: Thể hiện một lệnh văn bản của chủ tài khoản hoặc các nhân vật có thẩm quyền trong ngân hàng. Ví dụ: Séc lĩnh tiền mặt, séc chuyển khoản, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, đơn xin vay, giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, lệnh điều chuyển tiền.

- Chứng từ thực hiện: Các văn bản chứng minh một nghiệp vụ đã được thực hiện. Ví dụ: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu chuyển khoản, giấy báo nợ, giấy báo có. Phần lớn các chứng từ trong ngân hàng đều kết hợp giữa chứng từ mệnh lệnh và chứng từ thực hiện.

<i>1.4.2.3. Căn cứ vào nội dung chứng từ </i>

- Chứng từ trong các nghiệp vụ liên quan đến ngân quỹ:

+ Giấy nộp tiền, bảng kê các loại tiền nộp: Dùng trong trường hợp khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản hoặc nhờ ngân hàng chuyển tiền cho một đối tượng khác ở một địa phương khác;

+ Giấy lĩnh tiền mặt, bảng kê các loại tiền lĩnh: Dùng khi khách hàng có nhu cầu lĩnh tiền mặt từ tiền vay;

+ Séc tiền mặt: Dùng khi khách hàng có nhu cầu rút tiền mặt từ tiền gửi; + Phiếu thu: Chủ yếu dùng để thu phí dịch vụ, thu lãi tiền vay, thu nội bộ; + Phiếu chi: Chi nội bộ (tạm ứng, cơng tác phí, tiền ăn ca, lương, thưởng...) hoặc chi theo yêu cầu của khách hàng.

- Chứng từ trong các nghiệp vụ tín dụng: + Giấy đề nghị vay vốn;

+ Hợp đồng tín dụng;

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

+ Giấy nhận nợ;

+ Giấy tờ liên quan đến xử lý nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ; - Các chứng từ phát tiền vay (chứng từ ghi sổ).

Các chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt: Các lệnh của khách hàng như séc chuyển khoản, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu...; Bảng kê nộp séc; Các loại chứng từ báo có, báo nợ cho khách hàng; Các loại bảng kê trong thanh toán vốn giữa các ngân hàng: bảng kê thanh toán liên hàng, thanh toán bù trừ...; Giấy báo có liên hàng, giấy báo nợ liên hàng đi...

Phiếu chuyển khoản: Dùng làm chứng từ trong trường hợp thực hiện các bút toán chuyển khoản nội bộ. Căn cứ vào hình thái vật chất Chứng từ kế toán ngân hàng có thể chia làm 2 loại:

+ Chứng từ giấy: Vật mang tin trong trường hợp này là các tờ giấy; + Chứng từ điện tử.

<i><b>1.4.3. Kiểm soát chứng từ kế toán ngân hàng </b></i>

Tất cả các chứng từ kế toán ngân hàng phải được kiểm soát chặt chẽ trước khi thực hiện các nghiệp vụ (hạch toán, thanh toán, thu, chi...) nội dung của việc kiểm soát chứng từ kế toán ngân hàng gồm:

<i>1.4.3.1. Đối với chứng từ giấy </i>

- Kiểm sốt tính rõ ràng, đầy đủ, trung thực của các nội dung ghi trên chứng từ; kiểm sốt tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; kiểm sốt tính chính xác của số liệu, thơng tin trên chứng từ.

- Kiểm soát việc chấp hành quy chế quản lý nội bộ của người lập, kiểm tra, xét duyệt đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế. Kiểm sốt, đối chiếu dấu (nếu có) và chữ ký trên chứng từ (gồm chữ ký của khách hàng và chữ ký của các cán bộ nhân viên có liên quan trong ngân hàng) đảm bảo dấu và chữ ký trên chứng từ phù hợp với mẫu dấu và chữ ký đã đăng ký tại ngân hàng.

- Kiểm soát ký hiệu mật (KHM) đối với các chứng từ quy định có KHM.

<i>1.4.3.2. Đối với chứng từ điện tử </i>

Việc kiểm soát chứng từ điện tử được chia thành hai phần, phần kỹ thuật thơng tin phải được kiểm sốt trước, sau đó mới tiến hành kiểm sốt phần nội dung nghiệp vụ:

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Kiểm sốt kỹ thuật thơng tin, bao gồm: Mã nhận biết trên chứng từ phải đúng với mã đã quy định, các mật mã trên chứng từ phải đúng với mật mã quy định. Tên tập tin phải được lập đúng tên và mẫu thông tin quy định, kiểm sốt đảm bảo khơng có sự trùng lắp về nội dung thông tin trên chứng từ. Nội dung chứng từ hợp lệ;

- Kiểm soát phần nội dung nghiệp vụ: Áp dụng biện pháp kiểm tra bằng mắt hoặc kết hợp kiểm tra bằng mắt với các thiết bị chuyên dùng để xác định tính đúng đắn của dữ liệu. Kiểm tra chữ ký điện tử, ký hiệu mật và các mã khóa bảo mật trên chứng từ. Kiểm tra tên, số hiệu tài khoản, số dư tài khoản tiền gửi để chi trả số tiền trên chứng từ. Kiểm tra sự tồn tại và dạng thức của một số vùng bắt buộc của chứng từ.

Khi kiểm soát chứng từ kế tốn nếu phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các cơ chế của Nhà nước và của ngành ngân hàng thì phải từ chối việc thực hiện (thanh toán, xuất quỹ, xuất kho...), đồng thời báo cáo ngay cho lãnh đạo ngân hàng biết để có biện pháp xử lý kịp thời theo đúng pháp luật hiện hành. Những chứng từ kế tốn lập khơng đúng thủ tục, nội dung và số liệu không rõ ràng, chính xác thì được quyền trả lại khách hàng hoặc báo cho người lập chứng từ biết để lập lại hoặc điều chỉnh cho đúng, sau đó mới dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán.

Trường hợp chứng từ điện tử của khách hàng chuyển đến có sai sót hoặc khơng hợp lệ, ngân hàng không xử lý và phải trả lại cho người gửi để lập lại và mở sổ theo dõi đối với các chứng từ này. Khách hàng gửi chứng từ điện tử phải có trách nhiệm tiếp nhận lại các chứng từ của mình và phải lưu trữ ít nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận để phục vụ yêu cầu đối chiếu, tra soát của ngân hàng khi cần thiết.

Việc kiểm soát, xử lý chứng từ dùng để hạch toán, thanh toán trong nội bộ ngân hàng do Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng quy định riêng cho ngân hàng.

<i><b>1.4.4. Luân chuyển chứng từ </b></i>

Các ngân hàng phải có quy định và thông báo cho khách hàng biết về thời gian giao dịch với khách hàng, nhận chứng từ trong ngày làm việc của ngân hàng. Tất cả các chứng từ kế toán nhận được trong giờ giao dịch, ngân hàng phải xử lý hạch toán hết trong ngày (trừ trường hợp sự cố kỹ thuật hoặc lý do khách quan khác). Trường hợp đặc biệt có nhận chứng từ sau giờ giao dịch thì được xử lý hạch toán vào ngày làm việc tiếp theo.

Thủ tục giao nhận, trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế toán tại ngân hàng do Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng quy định nhưng phải thực hiện đầy đủ các bước: Tiếp nhận chứng từ của khách hàng hoặc lập chứng từ (nếu là nghiệp vụ phát sinh của ngân hàng); kiểm soát chứng từ; thực hiện thu, chi tiền mặt, xuất,

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

nhập tài sản, hạch toán và thanh toán theo các quy định cụ thể cho từng nghiệp vụ; tổng hợp các chứng từ phát sinh trong ngày; sắp xếp, đóng, bảo quản và lưu trữ.

Khi tổ chức luân chuyển chứng từ phải đảm bảo nguyên tắc:

- Đối với chứng từ liên quan đến việc nộp và lĩnh tiền mặt: Nếu là chứng từ nộp tiền mặt thì ngân hàng phải thu đủ tiền mới ghi sổ kế tốn; nếu là chứng từ lĩnh tiền mặt thì ngân hàng phải ghi sổ kế tốn trước sau đó mới chi trả tiền;

- Đối với các chứng từ dùng trong thanh tốn khơng dùng tiền mặt (chuyển khoản) thì chỉ ghi Có vào tài khoản của người thụ hưởng khi tài khoản của người trả tiền có đủ khả năng thanh tốn (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác) và ghi Nợ trước, ghi Có sau;

- Chứng từ luân chuyển giữa các bộ phận trong đơn vị ngân hàng do ngân hàng tự tổ chức luân chuyển, không luân chuyển qua tay khách hàng;

- Chứng từ thanh toán khác ngân hàng như chuyển tiền, thanh tốn bù trừ... thì ln chuyển qua mạng nội bộ, mạng liên ngân hàng, bưu điện hoặc giao nhận chứng từ trực tiếp giữa các ngân hàng có liên quan.

<i><b>1.4.5. Bảo quản, lưu trữ chứng từ kế toán ngân hàng </b></i>

<i>* Bảo quản chứng từ kế toán ngân hàng </i>

Chứng từ kế toán phải được các ngân hàng quản lý, bảo quản đầy đủ, an tồn trong q trình sử dụng và lưu trữ. Người làm cơng tác kế tốn có trách nhiệm quản lý, bảo quản chứng từ kế tốn của mình trong q trình sử dụng.

Việc phân loại, sắp xếp, đóng gói, bảo quản chứng từ kế toán tại ngân hàng do Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng quy định, đảm bảo quản lý chặt chẽ và thuận tiện cho việc tra cứu, lưu trữ:

- Đối với chứng từ bằng giấy: Hàng ngày, các chứng từ kế toán sau khi đã được sử dụng để ghi chép vào sổ kế toán và đối chiếu khớp đúng giữa các phần hành kế toán, phải được tập hợp kịp thời, đầy đủ để phân loại, sắp xếp, đánh số theo thứ tự lớn dần của các số tự nhiên liên tục từ số 01, 02..., n, đóng thành tập Nhật ký chứng từ gọn gàng, chắc chắn để bảo quản. Nhật ký chứng từ kế tốn được đóng thành tập riêng theo ngày (trường hợp chứng từ trong ngày phát sinh quá nhiều hoặc q ít thì tùy theo số lượng chứng từ để xác định số tập chứng từ cần đóng cho phù hợp). Ngồi bìa mỗi tập ghi: Tên tập chứng từ; ngày, tháng, năm của chứng từ; số lượng chứng từ trong tập; họ và tên người đóng và đánh số nhật ký chứng từ;

- Chứng từ điện tử phải được bảo quản theo quy định của pháp luật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>* Lưu trữ chứng từ </i>

Các chứng từ kế toán sau khi sử dụng để ghi sổ kế toán được lưu tại bộ phận kế tốn khơng q 12 tháng, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, sau đó phải chuyển vào kho lưu trữ, bảo quản theo quy định.

Biểu mẫu chứng từ kế toán chưa sử dụng phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mất mát. Các ấn chỉ quan trọng có giá trị như tiền phải được quản lý như tiền. Lưu trữ chứng từ kế toán ngân hàng.

Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng hướng dẫn việc tổ chức bảo quản, lưu trữ chứng từ kế toán tại đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về sự an toàn, đầy đủ, hợp pháp của chứng từ kế toán lưu trữ.

Chứng từ kế toán lưu trữ phải là bản chính. Trường hợp chứng từ kế toán bị tạm giữ, bị tịch thu, bị mất hoặc bị hủy hoại thì ngân hàng phải có biên bản kèm theo bản sao chụp tài liệu bị tạm giữ, bị tịch thu, bị mất hoặc bị hủy hoại. Đối với chứng từ kế tốn chỉ có một bản chính nhưng cần lưu trữ ở cả hai nơi thì một trong hai nơi được lưu trữ bản chứng từ sao chụp.

Các nội dung khác về lưu trữ chứng từ kế toán như: Nơi lưu trữ, thời điểm và thời hạn lưu trữ, tiêu hủy chứng từ kế toán hết thời hạn lưu trữ... được thực hiện theo quy định của Luật Kế toán, Nghị định hướng dẫn Luật Kế toán và quy định của Ngân hàng Nhà Nước về lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán.

<b>1.5. Tổ chức bộ máy kế toán </b>

Tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán ngân hàng hiện nay được tổ chức chung trong toàn hệ thống ngân hàng được phân thành 2 cấp: bộ máy kế toán trung ương và bộ máy kế toán tại các đơn vị trực thuộc.

Bộ máy kế toán trung ương dưới sự chỉ chỉ đạo của kế toán trưởng ngân hàng hệ thống trung ương (hoặc Tổng Giám đốc Tài chính Kế tốn) có nhiệm vụ:

- Chỉ đạo cơng tác kế tốn tồn ngân hàng hệ thống;

- Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ kế toán; - Thực hiện nghiệp vụ kế tốn tài chính toàn ngân hàng;

- Tổng hợp báo cáo của các đơn vị trực thuộc và lập báo cáo của tồn ngân hàng. Bộ máy kế tốn ở các chi nhánh, các đơn vị trực thuộc, sở giao dịch thực hiện các nghiệp vụ kế toán tại đơn vị thực hiện các giao dịch thường xuyên với khách hàng, lập các báo cáo tài chính của đơn vị và cung cấp các thông tin về kinh tế tài chính của đơn vị cho ngân hàng trung ương, các nơi khác có liên quan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Tổ chức bộ máy kế toán ở các ngân hàng, xem xét ở các khía cạnh sau:

- Xét trong mối quan hệ với các lĩnh vực nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng, có hai kiểu tổ chức bộ máy kế toán là tổ chức theo mơ hình tập trung và tổ chức theo mơ hình phân tán;

- Xét về phương diện phân cơng lao động thành các phần hành kế tốn riêng biệt, bộ máy kế toán ở các ngân hàng kinh doanh thường được phân thành các phần hành sau:

+ Bộ phận kế toán giao dịch với khách hàng (quầy giao dịch): Bao gồm một số nhân viên kế toán (các nhân viên này thường được gọi là thanh toán viên, giao phụ trách một hay một nhóm khách hàng theo dõi cả tài khoản tiền gửi và tài khoản tiền vay. Tùy theo trình độ tin học hóa có thể phân ra 3 kiểu mơ hình tổ chức bộ phận này: Mơ hình kế tốn thủ cơng; Mơ hình kiểm sốt phân tán, kế tốn máy tập trung; Mơ hình mạng LAN;

+ Bộ phận kế tốn thanh toán vốn giữa các ngân hàng;

+ Bộ phận kế tốn tài chính hay cịn gọi là kế tốn nội bộ đảm nhiệm các phần hành kế toán: thu nhập, chi phí, tài sản, kết quả kinh doanh...;

+ Bộ phận kế toán tổng hợp: lập nhật ký chứng từ, sổ cái, lập báo cáo kế toán thống kê;

+ Bộ phận kiểm soát;

+ Trưởng phịng tài chính hoặc kế tốn trưởng.

Một số nguyên tắc trong việc tổ chức bộ máy kế toán trước đây được tuân thủ rất nghiêm ngặt, nay một số cần được vận dụng theo một cách mới để thích ứng với sự biến đổi của cơng nghệ, bao gồm các nguyên tắc sau:

- Không bố trí một nhân viên đảm nhiệm nhiều phần việc có mối liên hệ; - Khơng bố trí kiểm soát viên hoặc kế toán trưởng kiêm nhiệm các công việc cụ thể;

- Không để nhân viên lập nhật ký chứng từ kiêm nhiệm lập sổ phụ, sổ cái, cân đối tài khoản;

- Khơng bố trí những người có quan hệ gia đình thân thiết như bố mẹ với con kể cả con dâu và con rể; vợ chồng; anh chị em ruột đồng thời làm những công việc sau đây: Thủ trưởng và kế toán trưởng; kế toán trưởng và kế toán viên hoặc thủ quỹ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Ở phần lớn các chi nhánh ngân hàng, việc ứng dụng công nghệ thông tin được thực hiện trên phần lớn các cơng việc kế tốn. Máy vi tính nối mạng được trang bị đến từng nhân viên kế tốn. Các máy vi tính được nối mạng cục bộ (LAN) và được kết nối với bên ngoài để thực hiện các giao dịch trực tuyến với khách hàng cũng

<b>như tiến hành các nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng... </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1 </b>

1. Tổ chức tín dụng là gì? Cho ví dụ?

2. Ngân hàng thương mại là gì? Nêu các hoạt động chính của ngân hàng thương mại?

3. Đối tượng của kế toán ngân hàng thương mại là gì? Cho ví dụ? 4. Nhiệm vụ của kế toán ngân hàng thương mại là gì?

5. Nêu các cách phân loại ngân hàng thương mại? 6. Đặc điểm của kế toán ngân hàng thương mại là gì?

7. Nêu các cách phân loại tài khoản kế toán ngân hàng thương mại? 8. Nêu cấu trúc tài khoản kế toán ngân hàng thương mại? Cho ví dụ? 9. Nêu các cách phân loại chứng từ trong ngân hàng thương mại? 10. Nêu chu trình luân chuyển chứng từ trong ngân hàng thương mại?

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>Chương 2 </b>

<b>KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN 2.1. Một số vấn đề chung </b>

<i><b>2.1.1. Khái niệm </b></i>

Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.

Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại giúp ngân hàng tránh được nhiều trường hợp rủi ro trong những trường hợp xoay vòng dòng tiền.

<i><b>2.1.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn trong ngân hàng thương mại </b></i>

- Tiếp cận được các dịch vụ tiện ích của ngân hàng: Dịch vụ thanh tốn qua ngân hàng, và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, tiêu dùng.

<i>2.1.2.2. Đối với nền kinh tế </i>

- Kênh chu chuyển nguồn vốn. - Góp phần kiểm sốt lạm phát.

- Cung cấp hàng hóa cho thị trường tài chính.

<i>2.1.2.3. Đối với ngân hàng thương mại </i>

- Tạo nguồn vốn chủ lực cho hoạt động kinh doanh. Khơng có nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thương mại sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình.

- Thơng qua nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thương mại có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó ngân hàng thương mại có biện pháp khơng ngừng hồn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i><b>2.1.3. Các hình thức huy động vốn tại ngân hàng thương mại </b></i>

<i>2.1.3.1. Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi * Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán) </i>

Là loại tiền gửi mà người gửi tiền được sử dụng khoản tiền gửi đó vào bất cứ

<i>thời điểm nào để phục vụ cho nhu cầu thanh toán. </i>

- Đối tượng: doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân. - Hồ sơ mở tài khoản:

+ Giấy đề nghị mở tài khoản;

+ Chứng từ pháp lý: Với khách hàng cá nhân là CCCD/CMND/hộ chiếu; Khách hàng doanh nghiệp:

 Quyết định/giấy phép thành lập doanh nghiệp;  Giấy đăng ký kinh doanh;

 Quyết định bổ nhiệm của Chủ tài khoản;  Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng;

 Các giấy tờ khác theo yêu cầu của ngân hàng. - Quy trình mở tài khoản:

+ Khách hàng điền đầy đủ thông tin trên mẫu giấy đề nghị mở tài khoản của ngân hàng. Đăng ký chữ ký mẫu, đăng ký con dấu (doanh nghiệp, đoàn thể);

+ Khách hàng cung cấp cho ngân hàng các chứng từ pháp lý có liên quan; + Ngân hàng tiến hành thủ tục mở tài khoản cho khách hàng.Cung cấp cho khách hàng số tài khoản.

Khi khách hàng gửi tiền thì ngân hàng sẽ ghi Có vào tài khoản và báo Có cho khách hàng. Khi khách hàng rút tiền thì ngân hàng sẽ ghi Nợ vào tài khoản và báo Nợ cho khách hàng.

- Cách tính và trả lãi:

+ Tiền lãi được tính và thanh tốn vào cuối mỗi tháng hoặc vào ngày cố định hàng tháng theo quy định;

<i>+ Ngân hàng tự động nhập lãi vào tài khoản tiền gửi cho khách hàng; + Tiền lãi được tính theo số dư thực tế trên tài khoản vào thời điểm cuối ngày; </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

+ Công thức tính lãi:

Trong đó:

Di: Số dư thực tế trên tài khoản tiền gửi vào thời điểm cuối ngày; Ni: Số ngày tính lãi tương ứng với số dư Di;

r: Lãi suất tiền gửi khơng kỳ hạn (tính theo ngày).

<i>* Tiền gửi có kỳ hạn </i>

Là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ gửi vào ngân hàng trong một khoảng thời gian xác định.

- Mỗi lần gửi tiền khách hàng phải ký một hợp đồng tiền gửi và thỏa thuận cụ thể thời điểm rút tiền.

- Khi có nhu cầu rút tiền, khách hàng có thể rút một phần hoặc toàn bộ vốn gốc (tùy vào điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn).

- Tái lập kỳ hạn mới tùy thuộc vào thỏa thuận trong hợp đồng.

- Nếu đáo hạn mà khách hàng khơng đến rút thì phần vốn gốc sẽ tự động tái tục kỳ hạn cũ với lãi suất của kỳ hạn đó mà NH hiện đang áp dụng hoặc sẽ chuyển sang tiền gửi không kỳ hạn cho đến khi khách hàng đến tất toán.

- Hồ sơ - thủ tục mở tài khoản: Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn; Các chứng từ pháp lý có liên quan; Các giấy tờ khác theo yêu cầu của ngân hàng.

- Đối tượng: doanh nghiệp và cá nhân.

- Cách sử dụng tài khoản: Mỗi tài khoản tương ứng với 01 giao dịch gửi và 01 giao dịch rút (lúc mở và lúc tất toán).

+ Nếu khách hàng rút trước hạn thì chỉ được hưởng lãi khơng kỳ hạn.

+ Nếu khi đáo hạn mà khách hàng khơng đến rút thì phần vốn gốc sẽ tự động tái tục kỳ hạn cũ.

- Cách tính và trả lãi:

+ Vốn gốc: trả 1 lần khi đáo hạn;

+ Tiền lãi: Trả đầu kỳ, hoặc trả cuối kỳ khi tất toán.

<i>Lãi TGKH = Số dư tiền gửi x Thời hạn gửi x Lãi suất TG có kỳ hạn </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i>* Tiền gửi tiết kiệm </i>

Là khoản tiền gửi của người dân vào tài khoản tiết kiệm tại ngân hàng, nhằm mục đích tích lũy, sinh lời và an tồn tài sản.

 Khách hàng điền đầy đủ thông tin vào giấy đề nghị gửi tiền tiết kiệm;  Đăng ký chữ ký mẫu (KH giao dịch lần đầu với ngân hàng);

 Chứng từ pháp lý: Khách hàng xuất trình các chứng từ pháp lý để ngân hàng kiểm tra.

+ Sổ tiết kiệm:

 Khách hàng nộp tiền;

 Ngân hàng cấp sổ tiết kiệm;  Bộ phận kế toán theo dõi thẻ lưu. - Cách sử dụng tài khoản:

+ TK không kỳ hạn: Khách hàng có thể gửi thêm vào và rút tiền khỏi tài khoản tiết kiệm nhiều lần, không hạn chế số lần gửi và rút tiền, khơng tất tốn sổ tiết kiệm sau mỗi lần giao dịch;

+ TK có kỳ hạn: Mỗi tài khoản ứng với 1 giao dịch gửi và 1 giao dịch rút (lúc mở và lúc tất toán). Khách hàng muốn gửi thêm tiền vào tài khoản tiết kiệm thì lập sổ tiết kiệm khác, ngân hàng mở tài khoản tiết kiệm khác cho khách hàng. Khi có nhu cầu rút tiền (trước hạn hoặc đúng hạn), khách hàng phải rút một lần cho toàn bộ số tiền gửi và tất toán sổ tiết kiệm (theo quy định của từng sản phẩm).

<b>- Thủ tục tất toán sổ tiết kiệm: </b>

+ Khách hàng xuất trình sổ tiết kiệm cho ngân hàng để yêu cầu rút tiền; + Điền đầy đủ thông tin vào giấy rút tiền tiết kiệm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>- Thanh toán, chi trả cho tiền gửi tiết kiệm: </b>

<b>+ Tiết kiệm không kỳ hạn: </b>

 Vốn gốc: Trả theo nhu cầu rút tiền từng lần của khách hàng;

 Tiền lãi: Trả định kỳ mỗi tháng theo ngày mở thẻ, ngân hàng tự động ghi có vào tài khoản Tiết kiệm cho khách hàng. Tiền lãi được tính theo số dư thực tế.

+ Tiết kiệm có kỳ hạn:

 Vốn gốc: Trả một lần khi khách hàng rút tiền;

 Tiền lãi: Tiền lãi được trả đầu kỳ, định kỳ theo tháng/quý/6 tháng/năm theo ngày mở thẻ, hoặc trả một lần khi tất tốn.

Cơng thức tính lãi:

<i>Tiền lãi = Số tiền gửi * Số ngày tính lãi * Lãi suất tiết kiệm 2.1.3.2. Huy động vốn bằng việc phát hành giấy tờ có giá </i>

Giấy tờ có giá là chứng nhận của NHTM phát hành để huy động vốn, trong đó xác định nghĩa vụ trả một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa NHTM và người mua.

- Nội dung của giấy tờ có giá:

+ Mệnh giá (M): Là số tiền được ghi cả bằng chữ và số trên GTCG. Thể hiện số vốn gốc mà NH huy động của người sở hữu GTCG;

+ Thời hạn (T): Là thời gian lưu hành của GTCG, được xác định từ ngày phát hành đến ngày đáo hạn của GTCG;

+ Lãi suất (r): Là lãi suất áp dụng để tính lãi cho người thụ hưởng GTCG. - Thanh toán - chi trả cho giấy tờ có giá:

+ Vốn gốc: Thanh toán vào thời điểm đáo hạn; + Tiền lãi = M*T*r.

Trả lãi cuối kỳ: Toàn bộ tiền lãi trong suốt thời gian hiệu lực được thanh toán một lần vào thời điểm đáo hạn.

Trả lãi trước: Toàn bộ tiền lãi được thanh toán một lần vào thời điểm phát hành bằng cách khấu trừ vào giá mua.

<b>Trả lãi định kỳ: Tiền lãi được thanh toán thành nhiều kỳ bằng nhau trong suốt </b>

thời gian hiệu lực.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i>2.1.3.3. Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và ngân hàng nhà nước </i>

Các tổ chức tín dụng khi tham gia thanh toán cũng có thể mở tài khoản tại Ngân hàng, qua tài khoản này ngân hàng có thể huy động vốn giống như các tổ chức kinh tế bình thường.

Ngồi ra ngân hàng Nhà nước cũng có thể là nơi cung cấp vốn cho ngân hàng thương mại dưới hình thức cho vay như: Vay theo hồ sơ tín dụng, vay chiết khấu, tái chiết khấu…

<i>2.1.3.4. Huy động vốn từ các nguồn khác </i>

Bao gồm: Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, vốn liên doanh, liên kết… bằng Đồng Việt Nam hay ngoại tệ của chính phủ, các tổ chức quốc tế.

Ngân hàng thương mại nhận vốn từ các tổ chức cung ứng vốn thông qua ngân hàng Nhà nước hoặc chuyển vốn qua thanh toán vốn giữa các ngân hàng.

<b>2.2. Kế toán nghiệp vụ huy động vốn </b>

<i><b>2.2.1. Kế toán nhận tiền gửi </b></i>

<i>2.2.1.1. Chứng từ sử dụng </i>

Chứng từ dùng cho nghiệp vụ huy động tiền gửi ngồi việc sử dụng các chứng từ giấy cịn có các chứng từ điện tử. Bao gồm: Giấy nộp tiền, Giấy yêu cầu gửi tiền, Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu, Séc chuyển khoản, Séc bảo chi, Giấy báo nợ, Giấy báo có, Sổ tiết kiệm, Thẻ thanh tốn…

<i>2.2.1.2. Tài khoản sử dụng </i>

<i>* Tài khoản tiền mặt Việt Nam đồng - 1011 </i>

- Nội dung: Phản ánh thu chi, tồn quỹ tiền mặt tại quỹ của đơn vị ngân hàng. - Kết cấu:

Bên Nợ: Số tiền mặt ngân hàng nhận vào quỹ; Bên Có: Số tiền mặt ngân hàng trả ra;

Dự nợ: Số tiền mặt tồn quỹ.

<i>* Tài khoản tiền gửi của khách hàng - 42 </i>

- Nội dung: Phản ánh tiền gửi huy động được từ khách hàng. - Kết cấu:

Bên có: Số tiền khách hàng gửi vào; Bên nợ: Số tiền khách hàng rút ra;

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Dư có: Số tiền khách hàng hiện còn gửi ở ngân hàng. Trường hợp thấu chi (Tài khoản vãng lai): Tài khoản có thể có dư nợ, mức dư nợ cao nhất bằng hạn mức thấu chi đã thỏa thuận.

- Tài khoản chi tiết sử dụng:

TK 4211: Tiền gửi thanh toán không kỳ hạn bằng VNĐ; TK 4212: Tiền gửi thanh tốn có kỳ hạn bằng VNĐ; TK 4231: Tiền gửi tiết kiệm khơng kì hạn bằng VNĐ; TK 4232: Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn bằng VNĐ.

Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: mở chi tiết theo khách hàng. Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: mở chi tiết theo từng món tiền gửi của khách hàng.

<i>* Tài khoản Lãi phải trả - 491 </i>

- Nội dung: Phản ánh số lãi dồn tích trên tài khoản tiền gửi mà ngân hàng phải trả, đã được hạch tốn vào chi phí trong kỳ nhưng chưa trả cho khách hàng.

- Kết cấu:

Bên Nợ: Số lãi tiền gửi ngân hàng đã thanh toán cho khách hàng; Bên Có: Số tiền lãi phải trả ngân hàng đã tính trước vào chi phí; Dư Có: Số tiền lãi ngân hàng chưa thanh toán với khách hàng. Tài khoản chi tiết.

<i>* Tài khoản Chi phí trả lãi tiền gửi - 801 </i>

- Nội dung: Phản ánh chi phí ngân hàng trả lãi cho các nguồn tiền gửi. - Kết cấu:

Bên Nợ: Chi phí trả lãi phát sinh;

Bên Có: Thoái chi lãi (rút trước hạn), kết chuyển chi phí xác định lợi nhuận/kết quả kinh doanh;

Dư nợ: Chi phí trả lãi phát sinh trong kỳ. Sau khi kết chuyển dư nợ bằng 0.

<i>2.2.1.3. Phương pháp kế toán </i>

- Khi khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản tiền gửi, ghi: Nợ TK 1011, 1031: Tiền mặt tại đơn vị;

Có TK 4211, 4221, 4232…: Tiền gửi tăng lên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

- Khách hàng nhận tiền từ khách hàng khác chuyển đến: Nợ TK 5012: Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng; Nợ TK 1113: Tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng nhà nước; Nợ TK 5212: Thanh toán liên hàng…;

Nợ TK 4211, 4221: Chuyển từ tài khoản tiền gửi của khách hàng khác;

<b>Ví dụ 01: Tại ngân hàng X, Công ty A gửi tới ngân hàng lệnh chi yêu cầu </b>

trích từ tài khoản tiền gửi thanh tốn của cơng ty A số tiền 100 triệu đồng để trả tiền hàng cho một công ty B cũng có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng X. Có TK 1104: Khách hàng rút tiền tại cây ATM.

- Hàng tháng, kế tốn phải tính tốn số lãi phải trả cho khách hàng: + Số lãi phải hàng tháng cho khách hàng:

Nợ TK 801: Chi phí trả lãi tiền gửi;

Có TK 491: Lãi phải trả cho tiền gửi. + Ngân hàng thanh toán lãi cho khách hàng: Nợ TK 491: Lãi phải trả cho tiền gửi;

Có TK 1011, 1031, 4121.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

- Khách hàng yêu cầu ngân hàng tất toán tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn, ghi:

Nợ TK 4212, 4232: Số tiền gốc; Có TK 1011, 4211…

<i><b>Ví dụ 02: Ngày 30/10/N, khách hàng X tới ngân hàng tất toán sổ tiết kiệm </b></i>

100.000.000 đồng, gửi ngày 30/7/N, kỳ hạn 3 tháng. Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng là 0,6%/tháng. Ngân hàng tính lãi dự trả vào ngày cuối tháng. Xử lý và hạch tốn nghiệp vụ nêu trên vào tài khoản thích hợp.

<b>Xử lý nghiệp vụ: </b>

Thời gian gửi: 3 tháng (92 ngày).

Tại ngày 10/10/N, số lãi tiền gửi của khoản tiết kiệm là: - Phiếu thu/Phiếu chi.

- Phiếu tính lãi, phiếu chuyển khoản.

- Giấy nợ ngân hàng: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.

<i>2.2.2.2. Tài khoản sử dụng </i>

<i>* Tài khoản Phát hành giấy tờ có giá - 43. </i>

431: Mệnh giá GTCG bằng đồng Việt Nam. 432: Chiết khấu GTCG bằng đồng Việt Nam. 433: Phụ trội GTCG bằng đồng Việt Nam. Kết cấu:

Bên nợ: Số tiền chi trả cho các giấy tờ có giá đã đến kỳ thanh tốn;

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Bên có: Số tiền thu về từ phát hành giấy tờ có giá;

Số dư có: Số tiền của GTCG đã phát hành nhưng chưa đến kỳ thành toán cho người mua.

<i>* Tài khoản chi phí trả lãi giấy tờ có giá - 803 </i>

- Nội dung: Phản ánh chi phí ngân hàng trả lãi cho các nguồn tiền gửi. - Kết cấu:

Bên Nợ: Chi phí trả lãi phát sinh;

Bên Có: Kết chuyển chi phí xác định lợi nhuận/kết quả kinh doanh;

Dư nợ: Chi phí trả lãi phát sinh trong kỳ. Sau khi kết chuyển dư nợ bằng 0.

<i>* Tài khoản Lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá - 492 </i>

<i>- Nội dung: Phản ánh số lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá mà ngân hàng </i>

phải trả, đã được hạch toán vào chi phí trong kỳ nhưng chưa trả cho khách hàng. - Kết cấu:

Bên Nợ: Số lãi ngân hàng đã thanh toán cho khách hàng; Bên Có: Số lãi phải trả ngân hàng đã tính trước vào chi phí; Dư Có: Số lãi ngân hàng chưa thanh toán với khách hàng.

<i>* Tài khoản Chi phí chờ phân bổ - 388 </i>

- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí đã phát sinh (ví dụ trả lãi trước) nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh của nhiều kỳ kế toán và việc phân bổ chi phí này vào chi phí hoạt động trong từng kỳ kế toán phải phù hợp với quy định của chuẩn mực kế toán.

- Kết cấu:

Bên Nợ: Phản ánh chi phí chờ phân bổ (chi phí trả trước) phát sinh trong kỳ; Bên Có: Phản ánh chi phí trả trước được phân bổ vào chi phí hoạt động từng kỳ; Dư Nợ: Phản ánh chi phí trả trước chưa được phân bổ.

<i>Ngồi ra, còn sử dụng một số tài khoản sau: </i>

TK Tiền mặt - 1011;

TK Tiền gửi thanh toán không kỳ hạn bằng VNĐ - 4211; …..

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<i>2.2.2.3. Phương pháp kế tốn </i>

Trình tự kế toán với các trường hợp phát hành thể hiện cụ thể qua các bảng sau:

<i>* Trường hợp phát hành ngang giá </i>

<b>Ví dụ 03: Công ty X mua 100 kỳ phiếu mệnh giá 1.000.000 đồng/kỳ phiếu </b>

bằng tiền mặt; Thời hạn 6 tháng, nhận lãi trước 7,8%/năm. Trả lãi trước. Giá bán hiện tại của kỳ phiếu là 1.000.000 đồng/kỳ phiếu. Định khoản nghiệp vụ kinh tế

<b>Ví dụ 04: Ngày 01/07/2021, tại ngân hàng M, một khách hàng đã mua một </b>

giấy tờ có giá do ngân hàng M phát hành theo mệnh giá 500.000.000 đồng, kỳ hạn 1 năm. Lãi suất cố định là 8%/năm. Gốc và lãi nhận vào ngày đáo hạn. Ngày 01/07/2022, ngân hàng đã thanh toán cả gốc lẫn lãi cho khách hàng vào tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng. Hãy hạch toán tất cả các bút tốn có liên quan.

<b>Xử lý nghiệp vụ: </b>

Lãi suất hàng tháng NH phải trả sau khi đến hạn: 500.000.000 x 8% = 40.000.000 đồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Số tiền lãi hàng tháng NH phải dự tính trả:

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>Ví dụ 05: Ông A mua 10 kỳ phiếu mệnh giá 10 triệu đồng/kỳ phiếu bằng tiền </b>

mặt; thời hạn 1 năm, nhận lãi trước với mức 7,8%/năm. Giá bán hiện tại của kỳ phiếu là 10,5 triệu đồng/kỳ phiếu.

<b>Ví dụ 06: Tại ngân hàng B, Công ty X mua 10 kỳ phiếu có mệnh giá </b>

10.000.000 đồng/kỳ phiếu, giá bán kỳ phiếu của ngân hàng cho công ty X là 9.500.000 đồng/kỳ phiếu bằng chuyển khoản qua tài khoản tiền gửi thanh tốn khơng kỳ hạn mở tại ngân hàng; Thời hạn 6 tháng, nhận lãi khi đáo hạn 7,8%/năm. Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

</div>

×