Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý hoạt động dạy học môn toán ở các trường tiểu học thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh theo chương trình giáo dục phổ thông 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 116 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>KIỀU KIM OANH </b>

<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN TỐN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ BẮC NINH, </b>

<b>TỈNH BẮC NINH THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>KIỀU KIM OANH </b>

<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN TỐN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ BẮC NINH, </b>

<b>TỈNH BẮC NINH THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018 </b>

<b>Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Thanh Hương </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, khách quan, không trùng lặp với các luận văn khác. Thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

<i>Thái Nguyên, tháng 8 năm 2023 </i>

<b>Tác giả luận văn </b>

<i><b>Kiều Kim Oanh </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Đầu tiên em xin bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc đến cô giáo – TS. Hà Thanh Hương, người thầy đã tận tình giúp đỡ, định hướng khoa học và ln động viên, khích lệ em hồn thành luận văn.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, tập thể các thầy, cơ Phịng Đào tạo trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy, định hướng trong q trình học tập và nghiên cứu.

Tơi xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục Đào tạo thành phố Bắc Ninh, Ban Giám hiệu các trường tiểu học, cán bộ quản lý, giáo viên trường tiểu học thành phố Bắc Ninh đã giúp đỡ, chia sẻ, cung cấp cho tôi nhiều tư liệu, thơng tin cũng như đóng góp cho tơi nhiều ý kiến q báu để hồn thành luận văn này.

Cuối cùng, xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hồn thành luận văn.

Trong q trình học tập, nghiên cứu, mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, tâm huyết và trách nhiệm, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp chỉ dẫn, góp ý.

Xin chân thành cảm ơn!

<i>Thái Nguyên, tháng 8 năm 2023 </i>

<b>Tác giả </b>

<i><b>Kiều Kim Oanh </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ... 3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ... 3

5. Giả thuyết khoa học ... 3

6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu của đề tài ... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ... 4

8. Cấu trúc luận văn ... 4

<b>Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 ... 6 </b>

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề... 6

1.1.1. Nghiên cứu về hoạt động dạy học ở các trường tiểu học ... 6

1.1.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở các trường Tiểu học ... 9

1.2. Các khái niệm cơ bản ... 11

1.2.1. Quản lí ... 11

1.2.2. Dạy học, Dạy học mơn Tốn ... 12

1.2.3. Hoạt động dạy học môn Toán ở trường Tiểu học theo Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 13

1.2.4. Quản lí hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường Tiểu học theo Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 14

1.3. Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 và u cầu đặt ra đối với dạy học mơn Tốn ở trường Tiểu học ... 15

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.3.1. Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 15 1.3.2. Đặc điểm dạy học mơn Tốn ở tiểu học và yêu cầu yêu cầu về năng lực

đối với giáo viên mơn Tốn ở trường Tiểu học ... 16 1.3.3. Đặc điểm của hoạt động dạy học mơn Tốn ở Tường tiểu học ... 17 1.4. Hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường Tiểu học theo Chương trình giáo

dục phổ thơng 2018 ... 20 1.4.1. Vị trí, vai trị của mơn Tốn trong Chương trình giáo dục bậc Tiểu học

theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 20 1.4.2. Mục tiêu dạy học mơn Tốn trong Chương trình giáo dục bậc Tiểu học

theo Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 20 1.4.3. Nội dung chường trình dạy học mơn Toán ở trường Tiểu học theo

Chương trình giáo dục 2018 ... 21 1.4.4. Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học mơn Tốn ở trường Tiểu học

theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 22 1.4.5. Đánh giá kết quả dạy học môn Toán ở trường Tiểu học theo Chương

trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 25 1.4.6. Các điều kiện đảm bảo cho hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường Tiểu

học theo Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 26 1.5. Nội dung quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường Tiểu học theo

Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 27 1.5.1. Quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn của giáo viên ở trường Tiểu học

theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 27 1.5.2. Quản lý hoạt động học mơn Tốn của học sinh ở trường tiểu theo

Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 30 1.5.3. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá trong dạy học mơn Tốn ở trường

tiểu theo chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 31 1.5.4. Đảm bảo môi trường, các điều kiện dạy học mơn Tốn hiệu quả ở

trường tiểu theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 32 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học mơn Tốn ở trường Tiểu học

theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 33

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1.6.1. Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên ... 33

1.6.2. Phong trào GD tại địa phương ... 33

1.6.3. Các điều kiện, phương tiện HĐ dạy học ... 33

1.6.4. Năng lực, phẩm chất của cán bộ quản lý. ... 33

1.6.5. Chất lượng đội ngũ giáo viên ... 33

1.6.6. Tính tự giác học tập của học sinh ... 34

Kết luận chương 1 ... 35

<b>Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH ... 36 </b>

2.1. Khái quát về tình hình giáo dục tiểu học ở thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh ... 36

2.2. Tổ chức khảo sát ... 39

2.2.1. Mục tiêu khảo sát ... 39

2.2.2. Nội dung khảo sát ... 39

2.2.3. Khách thể, đối tượng khảo sát ... 39

2.2.4. Phương pháp tổ chức khảo sát ... 39

2.3. Thực trạng hoạt động dạy học mơn Tốn ở các trường Tiểu học Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 41

2.3.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu dạy học mơn Tốn ở các trường Tiểu học Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh theo Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 41

2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung dạy học mơn Tốn ở các trường Tiểu học Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh theo Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 42

2.3.3. Thực trạng hình thức, phương pháp dạy học mơn Tốn ở các trường Tiểu học Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 43

2.3.4. Thực trạng đánh giá kết quả dạy học mơn Tốn ở các trường Tiểu học Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh theo Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 46

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở các trường Tiểu học

theo Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 47

2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tốn ở các trường Tiểu học theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 47

2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học mơn Tốn của học sinh ở các trường tiểu theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 55

2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá trong dạy học mơn Tốn ở các trường tiểu theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 57

2.4.4. Thực trạng đảm bảo môi trường, các điều kiện dạy học mơn Tốn hiệu quả ở các trường tiểu theo chương trình giáo dục phổ thông 2018... 59

2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở các trường Tiểu học theo Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 62

2.6. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở các trường Tiểu học theo Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 63

2.6.1. Ưu điểm ... 63

2.6.2. Hạn chế ... 64

2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế ... 65

Kết luận chương 2 ... 66

<b>Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN TỐN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC </b>

3.2. Biện pháp quản lý dạy học mơn Tốn theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở các trường Tiểu học Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh . 69 3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các lực lượng về quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở các trường Tiểu học thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh theo Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 69

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3.2.2.Xây dựng KH dạy học mơn Tốn theo Chương trình giáo dục phổ thơng

2018 phù hợp với thực tiễn các trường Tiểu học Thành phố Bắc Ninh. ... 71

3.2.3.Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học mơn Tốn theo Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 tại các trường Tiểu học thành phố Bắc Ninh .... 73

3.2.4.Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập mơn Tốn theo năng lực cho học sinh tại các trường Tiểu học Thành phố Bắc Ninh ... 75

3.2.5. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện hỗ trợ dạy và học mơn Tốn theo Chương trình phổ thơng 2018 ... 77

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ... 81

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ... 81

3.4.1.Những vấn đề chung về khảo nghiệm ... 81

3.4.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm ... 82

3.3.3. Tính tương quan tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ... 86

Kết luận chương 3 ... 88

<b>KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ... 89 </b>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 92 </b>

<i><b>PHỤ LỤC </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC VIẾT TẮT </b>

Chương trình giáo dục phổ thông 2018 CT GDPTM

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ </b>

<b>Bảng: </b>

Bảng 2.1. Thống kê trình độ của đội ngũ GV DH mơn Tốn theo CT GDPT

2018 ở các trường TH TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh ... 38

Bảng 2.2. Nhận thức của CB QL và GV về mục tiêu HĐDH môn Tốn theo

Bảng 2.6. Đánh giá KQ HĐDH mơn Tốn theo CT GDPT 2018 ở trường TH 46 Bảng 2.7. Thực trạng sử dụng, phân công giảng dạy môn Toán cho GV ... 48

Bảng 2.8. Thực trạng QL thực hiện CT, KH DH mơn Tốn của GV ... 49

Bảng 2.9. Thực trạng QL soạn bài, chuẩn bị giờ dạy của GV ... 51

Bảng 2.10. Thực trạng QL HĐ DH mơn Tốn trên lớp của GV ... 53

Bảng 2.11. Thực trạng QL đổi mới PPHĐDH môn Toán của GV ... 54

Bảng 2.12. Thực trạng QL HĐ học tập mơn Tốn của HS ... 56

Bảng 2.13. Thực trạng QL đổi mới KT- Đánh giá KQ học tập mơn Tốn của HS.... 58

Bảng 2.14. Thực trạng QL việc đảm bảo môi trường, các điều kiện DH mơn Tốn . 60 Bảng 2.15. Ảnh hưởng của các yếu tố đến QL HĐDH mơn Tốn theo CT Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các BP ... 83

Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các BP ... 85

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài </b>

Giáo dục và đào tạo luôn được coi là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho GD là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi đầu trong các chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - XH. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khoá XI) đã thông qua Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XH chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã khẳng định: “Chuyển mạnh quá trình GD từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Yêu cầu của đổi mới giáo dục được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình, SGK GD PT nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả GD PT; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền GD nặng về truyền thụ kiến thức sang nền GD phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi HS”.

Tiểu học là cấp học đầu tiên trong giáo dục phổ thơng. Trong đó, mục đích của chương trình GD TH giúp HS hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hồ về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào GD về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.

Mơn Tốn là mơn học quan trọng ở bậc tiểu học giúp HS phát triển tư duy, bồi dưỡng nhân cách cho HS tiểu học. Trên thực tế, hoạt động dạy học (HĐDH) ở các bậc học nói chung, HĐDH mơn Tốn ở các trường tiểu học nói riêng vẫn còn nhiều bất cập đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng DH môn học này và việc triển khai áp dụng CTGD phổ thông mới vào giảng dạy mơn Tốn ở các nhà trường như: còn nặng về lý thuyết, chưa coi trọng việc thực hành và ứng dụng thực tế; chưa theo sát từng đối tượng HS; GV vẫn còn

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

làm thay cho HS, trong giờ học cịn đọc giảng nhiều, ít cho HS được bộc lộ điều mà mình biết, HS chưa tự chiếm lĩnh tri thức, chưa phát huy được tính tích cực học tập của HS, chưa chú trọng giáo dục đạo đức cho HS; việc tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả DH mơn Tốn ở một số trường tiểu học chưa thật sự nghiêm túc, kế hoạch cho sự phát triển giáo dục chưa lâu dài, đồng thời công tác quản lý và các điều kiện bảo đảm chất lượng DH mơn Tốn cũng chưa theo kịp yêu cầu đổi mới của CTGD.

Nằm trong xu thế đó, trong thời gian qua, cùng với đổi mới các khâu, các bước của quá trình GD&ĐT, các trường TH TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh đã có nhiều nỗ lực đổi mới trong HĐ QL HĐDH nói chung, HĐDH mơn tốn nói riêng theo chương trình GDPT 2018. Tuy nhiên trên thực tế bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác QL HĐDH môn toán ở các trường TH TP Bắc Ninh vẫn còn những hạn chế nhất định. Như vậy, có thể thấy công tác QL HĐDH mơn tốn ở các trường TH chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới GD theo chương trình GDPT 2018, nhu cầu học tập của HS, chưa đáp ứng được sự phát triển của xa hội, chất lượng HĐDH chưa toàn diện, sự phối hợp các lực lượng GD chưa đồng bộ. Để HĐDH mơn tốn ở các trường TH TP Bắc Ninh đáp ứng được mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện của GD, chương trình GDPT 2018 cần có những Nghiên cứu cơ bản có hệ thống về HĐDH mơn tốn ở các trường TH cũng như cơng tác QL HĐ này.

<i><b>Xuất phát từ các lí do trên tác giả lựa chọn vấn đề: “Quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở các trường Tiểu học Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh theo Chương trình giáo dục phổ thơng 2018” làm luận văn tốt nghiệp. </b></i>

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng QL HĐDH mơn tốn ở các trường TH theo chương trình GDPT 2018, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân từ đó đề xuất biên pháp QL HĐDH mơn tốn ở các trường TH TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh theo chương trình GDPT 2018, qua đó góp phần nâng cao chất lượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

HĐDH nói chung và mơn tốn nói riêng ở các trường TH TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh hiện nay.

<b>3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>

HĐ DH mơn tốn ở trường TH theo chương trình GDPT 2018.

<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

QL HĐDH mơn tốn ở trường TH TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh theo chương trình GDPT 2018.

<b>4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài </b>

Nghiên cứu cơ sở lí luận về QL HĐDH môn toán ở trường TH theo chương trình GDPT 2018.

Nghiên cứu thực trạng QL HĐDH mơn tốn ở các trường TH TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh theo chương trình GDPT 2018.

Đề xuất các biên pháp QL HĐDH mơn tốn ở các trường TH TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh theo chương trình GDPT 2018.

<b>5. Giả thuyết khoa học </b>

HĐDH mơn tốn ở các trường TH TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, HĐDH mơn Tốn và cơng tác QL HĐDH mơn tốn theo chương trình GDPT 2018 ở các trường TH TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh còn một số bất cập ảnh hưởng đến kết quả HĐDH. Việc đề xuất và thực hiện hiệu quả các biên pháp khoa học, đồng bộ QL HĐDH mơn tốn theo chương trình GDPT 2018 ở các trường TH TP Bắc Ninh sẽ đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng HĐDH mơn tốn ở các trường TH TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh hiện nay.

<b>6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu của đề tài </b>

- Về Nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề QL HĐDH mơn tốn ở các trường TH theo chương trình GDPT 2018 TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Về đối tượng điều tra, khảo sát: Chúng tôi tiến hành khảo sát các đối tượng là CB QL (Hiệu trưởng, Phọc tập, tổ trưởng ) và GV ở 13 trường TH TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Cụ thể (dự kiến) như sau:

+ CB QL (Hiệu trưởng, hiệu phó, TTCM): 40 người. + GV: 260 người

Tổng cộng: 300 người

- Về thời gian: Các số liệu sử dụng để nghiên cứu từ năm 2020 đến nay. Số liệu khảo sát từ tháng 2/2023 – 4/2023.

<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận </b></i>

Đề tài sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, phân loại và hệ thống hoá tài liệu lí thuyết về QL HĐDH mơn tốn theo chương trình GDPT 2018 ở các trường TH để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.

<i><b>7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

phương pháp điều tra, phương pháp chuyên gia, phương pháp tổng kết kinh nghiệm, Nghiên cứu sản phẩm QL HĐDH môn tốn theo chương trình GDPT 2018 ở các trường TH TP Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh.

phương pháp trò truyện, phỏng vấn đối với CBQL, GV giảng dạy mơn tốn ở các trường TH TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh để thu thập những thông tin về thực trạng HĐDH và QL HĐDH mơn tốn theo chương trình GDPT 2018 ở các trường TH TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Ngồi ra đề tài cịn sử dụng phương pháp Nghiên cứu sản phẩm QL của nhà trường TH để làm rõ thực trạng DH mơn tốn và thực trạng QL DH mơn toán ở các trường TH.

Dùng phương pháp toán thống kê để xử lí, tổng hợp số liệu thu được, trên cơ sở đó rút ra kết luận khoa học, nhận xét mang tính khái quát.

<b>8. Cấu trúc luận văn </b>

luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và đề nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Nội dung luận văn được cấu trúc theo 3 chương:

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Chương 1. Cơ sở lí luận về QL HĐDH mơn tốn ở trường TH theo chương trình GD PT 2018.

Chương 2. Thực trạng QL HĐDH mơn tốn ở các trường TH TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh theo chương trình GD PT 2018.

Chương 3. Các biên pháp QL HĐDH mơn tốn ở các trường TH TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh theo chương trình giáo dục PT 2018.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN TỐN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC </b>

<b>PHỔ THƠNG 2018 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề </b>

<i><b>1.1.1. Nghiên cứu về hoạt động dạy học ở các trường tiểu học </b></i>

Nghiên cứu về HĐ DH là nội dung đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm tìm hiểu, trong đó có thể kế đến các cơng trình như:

Từ những năm 80 của thế kỉ XX, cùng với trào lưu cải cách GD, việc NC về HĐDH đã được đẩy mạnh ở các nước phương Tây. Các NC chủ yếu hướng vào xây dựng mơ hình và chiến lược DH một cách HQ, cũng như xu thế phát triển của nó trong tương lai. Tiêu biểu có các NC của tác giả: Joe Landsberger “học tập cũng cần có chiến lược” [23], cơng trình NC của tác giả Robert J. Marzano “Hành vi và tổ chức trong GD” [41]... Ở một khía cạnh khác, khuyến cáo cho việc tổ chức các HĐ DH, Joe Landsberger trong cơng trình “học tập cũng cần có chiến lược” đã viết: “GV tổ chức quá trình HĐ tương tác mà các thành viên cùng đóng góp và giúp đỡ nhau để đạt được mục đích chung” [16, tr.125].

Vấn đề về HĐDH không chỉ được chú ý ở các nước phương Tây mà còn được quan tâm ở cả các nước XHCN trước đây. Những nội dung chủ yếu trong các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã định hướng cho HĐ GD là các quy luật về “sự hình thành cá nhân con người”, về “tính quy luật của kinh tế - XH đối với GD…”. Các quy luật đặt ra những YC đối với GD và tính ưu việt của XH đối với việc tạo ra các phương tiện và điều kiện cần thiết cho GD. Trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, nhiều nhà khoa học Xô Viết cũ đã có các thành tựu khoa học đáng trân trọng về QLGD và QL HĐDH. NT ở các nước XHCN đã tổ chức NC và thực hiện nhiều kiểu dạy mới, trong đó quan tâm HĐDH phát huy tính tích cực của NH. Theo quan điểm của nhà GD Êxipôp B.P: “Phối hợp các hình thức tổ chức DH có lợi cho NH” [15, tr.76].

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Ơng cịn chỉ rõ sự khác biệt giữa cách thức tổ chức HĐ DH ở trường trung học Xô Viết và phương Tây như sau: “Các cách thức tổ chức HĐ DH ở trường trung học Xô Viết về nguyên tắc khác với các cách thức áp dụng trong NT tư sản ở chỗ: các cách thức ấy được thực hiện trên cơ sở chủ nghĩa tập thể. HĐDH ở NT Liên Xô có NV tạo ra những điều kiện cho HS làm việc tích cực và đảm bảo PP cá thể đối với mỗi HS nhằm làm cho HS học tập có kết quả, phát triển đến mức tối đa những khả năng của họ” [15; tr.77]. Nhà sư phạm học Kôtôp tiến hành thực nghiệm sư phạm, qua đó, ơng đã xây dựng một quy trình kĩ thuật tương đối hoàn chỉnh về cách thức tổ chức HĐ DH, trong đó bao gồm các thao tác cần thiết mà người dạy và NH cần thực hiện trong từng tiết học.

Ở Việt Nam, vấn đề HĐDH cũng đã được đặt ra nhiều trong các cơng trình NC như:

Trên diễn đàn khoa học GD, các cơng trình khoa học đã được công bố như: “Dự án phát triển GV TH - QL CM ở trường TH theo CT và SGK mới” [5], “Những vấn đề cơ bản về CT và quá trình DH” [12], “DH hiện đại - Lí luận, BP, kỹ thuật” [20], “Một số vấn đề GD đại học” [30], “Những tư tưởng chủ yếu về GD” [32], “GD học đại học - PP dạy và học” [34], “GD học hiện đại” [43], “PP DH GD học” [46] … Các tác giả đã phân tích khá sâu sắc về bản chất, vai trò và cách thức tổ chức của quá trình DH, trong đó có tổ chức HĐDH. Các tác giả cho rằng, cần tổ chức HĐDH hướng vào tích cực hóa HĐ nhận thức của NH.

Các cơng trình khoa học được cơng bố trên thể hiện rõ các mặt sau đây: -Về mặt lí luận chung HĐDH, trong các cơng trình NC của mình “GD học hiện đại” [43] tác giả Thái Duy Tuyên đã phân tích rõ “những cơ sở PP luận chung nhất như: Quan điểm tiếp cận phức hợp, hệ thống cấu trúc, mơ hình… để NC các vấn đề cơ bản của HĐDH và HĐ GD. Đó là, hệ thống những quy luật DH được tác giả giới thiệu với 3 dạng: những quy luật chung nhất, những quy luật chung và những quy luật đặc thù; đồng thời trình bày PP phối

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

hợp các quy luật DH trong giảng dạy. Tác giả cũng đề cập đến những vấn đề bức xúc của GD như: GD đạo đức, BD nhân tài, GD gia đình, KH hóa GD…; qua đó, tác giả đã tìm ra BP giải quyết phù hợp. Tuy nhiên, những vấn đề trên mang tính khái qt cao, có ý nghĩa về lí luận, vấn đề đặt ra là tác giả chưa đề cập đến tổ chức HĐDH ở NT TH trên cơ sở lấy năng lực của HS làm mục tiêu DH. Trong cơng trình “Những vấn đề cơ bản về CT và quá trình DH” [12]. Tác giả Nguyễn Hữu Châu đã phân tích hệ thống cấu trúc của quá trình DH bao gồm những thành tố cơ bản: các mơ hình DH, các cách tiếp cận và PPDH, các kĩ thuật DH, những hình thức và BP tổ chức HĐDH,… Tác giả có quan điểm rõ ràng trong quá trình dạy phải thể hiện một cách sinh động và cụ thể các ý tưởng của CT GD, đồng thời phải chỉ rõ, chủ thể phải biết thiết kế và tổ chức CT nói chung, có tinh thần hướng đến mỗi NH; khi xây dựng CT phải đặt ra những vấn đề ảnh hưởng của giao tiếp đến chất lượng giảng dạy của GV và các PPDH tích cực. Đây là những điểm mạnh được tác giả trình bày rõ ràng, tuy nhiên chưa cụ thể hố được cách thức xây dựng mơ hình tổ chức HĐDH, mục tiêu, nội dung DH, quy trình tổ chức DH ở NT TH lấy năng lực của HS làm mục tiêu DH.”

Các đề tài, luận án cũng đề cập đến vấn đề về vấn đề HĐDH như: HĐDH và thực tiễn của việc hình thành kĩ năng cho HS. Bên cạnh đó, một số tạp chí chuyên ngành cũng đăng tải các kết quả NC bàn đến một số vấn đề có liên quan HĐDH, đã đi sâu làm rõ quan niệm về tổ chức HĐDH nhằm phát huy tính tích cực của HS như bài báo “DH phát hiện ở TH dưới góc nhìn lí thuyết kiến tạo” [18] của nhóm tác giả Phó Đức Hịa , Lê Thị Lan Anh; “Kĩ năng DH và tiêu chí ĐG” [22] của tác giả Đặng Thành Hưng; [33], [37].

Tóm lại, những cơng trình NC về HĐDH ở trong và nước đã có những đóng góp cả về lí luận và thực tiễn. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào NC một cách có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn đến tổ chức HĐDH nói chung và HĐDH mơn Tốn trong trường TH nói riêng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i><b>1.1.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở các trường Tiểu học </b></i>

Khi NC về QL DH mơn Tốn thì ngồi DH mơn Tốn được thực hiện trên lớp cịn có thể tổ chức những HĐ thực hành Tốn ngồi NT và các HĐ ngoại khóa như ở nhà máy, cơng xưởng, đồng ruộng, kể cả những HĐ có tính chất tập dượt NC bao gồm cả các khâu xây dựng bài tốn, xây dựng mơ hình, thu thập dữ liệu, xử lí mơ hình để tìm lời giải, đối chiếu lời giải với thực tế để KT và điều chỉnh.

Đề cập đến phương tiện trực quan trọng DH môn Toán: “Phương tiện trực quan tượng trưng là một hệ thống ký hiệu quy ước nhằm biểu diễn tính chất muốn NC tách rời khỏi tất cả các tính chất khác của đối tượng và hiện tượng”. Tác giả Phạm Văn Hồn cho rằng, “trong cơng tác BD HS giỏi mơn Tốn cần BD cho HS tác phong, PP NC và thói quen tự đọc sách. Trong công tác DH, phụ đạo HS yếu kém mơn Tốn, theo tác giả Phạm Văn Hồn thì các thầy giáo nên coi trọng tính vững chắc của kiến thức, kĩ năng hơn là chạy theo mục tiêu đề cao, mở rộng kiến thức cho NH” [25].

Những tài liệu như: “Cơ sở của khoa học quản lý giáo dục” của tác giả Nguyễn Minh Đạo và “Quản lý, quản lý giáo dục tiếp cận từ những mơ hình” của tác giả Đặng Quốc Bảo là những tài liệu mà trong đó trình bày về khái niệm quản lý, QLGD và QLGD được tiếp cận từ những mơ hình [3].

Tài liệu “Khơi dậy tiềm năng sáng tạo” của tác giả Nguyễn Cảnh Tồn có đề cập đến việc DH tính sáng tạo cho học sinh thơng qua mơn Tốn. Tài liệu “Phương pháp DH mơn Tốn” của tác giả Nguyễn Bá Kim đã nói khá sâu về nội dung của mơn Tốn, định hướng q trình DH tốn, phương pháp DH mơn Tốn [9].

Những tài liệu như: “Cơ sở của khoa học quản lý giáo dục” của tác giả Nguyễn Minh Đạo và “Quản lý, quản lý giáo dục tiếp cận từ những mơ hình” của tác giả Đặng Quốc Bảo là những tài liệu mà trong đó trình bày về khái niệm quản lý, QLGD và QLGD được tiếp cận từ những mơ hình [3].

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Tài liệu “Khơi dậy tiềm năng sáng tạo” của tác giả Nguyễn Cảnh Tồn có đề cập đến việc DH tính sáng tạo cho học sinh thơng qua mơn Tốn. Tài liệu “Phương pháp DH mơn Tốn” của tác giả Nguyễn Bá Kim đã nói khá sâu về nội dung của mơn Tốn, định hướng q trình DH tốn, phương pháp DH mơn Tốn [9].

Những năm gần đây có một số luận văn, luận án nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở các trường THCS, THPT, TH và đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác quản lý HĐDH như như: Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục của Vũ Thị Ngân “Quản lý HĐDH mơn Tốn ở các trường Trung học Phổ thơng huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo định hướng giáo dục trung học phổ thông sau năm 2015” [25]; luận văn“Quản lý HĐDH mơn Tốn tại Trường tiểu học Bồ Đề, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội” của tác giả Khổng Thị Kim Dung, thành phố Hà Nội [9].

Phần lớn các cơng trình trên chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu về lý luận có tính chất tổng quan về quản lý giáo dục, quản lý trường học, cịn về quản lý DH mơn Toán ở trường tiểu học chưa được đề cập nhiều.

Những năm gần đây có một số luận văn, luận án nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở các trường THCS, THPT, TH và đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác quản lý HĐDH như như: Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục của Vũ Thị Ngân “Quản lý HĐDH mơn Tốn ở các trường Trung học Phổ thơng huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo định hướng giáo dục trung học phổ thông sau năm 2015” [25]; luận văn “Quản lý HĐDH môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội” của tác giả Khổng Thị Kim Dung, thành phố Hà Nội [9].

Vũ Thị Ngân NC về đề tài: “QL HĐ DH mơn Tốn ở các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo định hướng GD THPT sau năm 2015 ”, luận văn thạc sĩ QL GD, 2016; Tác giả đã xây dựng khung lí luận về HĐ DH

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

mơn Tốn qua đó phân tích thực trạng QL HĐ DH mơn Tốn ở các trường THPT và đề ra 3 nhóm BP.

Dương Văn Thanh NC về đề tài: “QL HĐ DH mơn Tốn trong các trường THPT tỉnh Thái Bình”, luận văn thạc sĩ QL GD, 2014; Tác giả đã KS thực trạng DH mơn Tốn ở tỉnh Thái Bình trong các trường THPT và đưa ra 5 BP nhằm nâng cao HQ DH mơn Tốn.

Một số bài viết đăng trên tạp chí chuyên ngành về các kết quả nghiên cứu quản lý HĐDH mơn Tốn như: Tác giả Đỗ Thị Mai Lê trong bài viết “Một số biện pháp quản lý DH mơn Tốn của Hiệu trưởng các trường Trung học cơ sở Thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương theo hướng phát triển năng lực người học” [23] đã khái quát về thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý DH mơn Tốn của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở TP. Hải Dương, tỉnh Hải Dương theo hướng phát triển năng lực người học; tác giả Nguyễn Thị Vân Anh trong bài viết “Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp DH ớ các trường trung học cơ sở quận Hà Đông theo hướng phát triển năng lực HS” [1], tác giả đã khảo sát đánh giá thực trạng quản lý đổi mới phương pháp DH. trên cơ sở thực tiễn giúp các trường trung học cơ sở đề xuất biện pháp quản lý đổi mới phương pháp DH mơn Tốn theo hướng phát triển năng lực học sinh.

Các cơng trình trên trên đã nghiên cứu nhiều vấn đề, nhiều mặt của HĐDH và quản lý HĐDH mơn Tốn, tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào đề cập một cách trực tiếp, tồn diện về quản lý HĐDH mơn Tốn theo chương trình phổ thơng 2018 ớ các trường tiểu học. Vì vậy, vấn đề luận văn này đặt ra ở đây là tìm hiểu thực trạng HĐDH mơn Tốn theo CTGD phổ thơng 2018 ớ các trường Tiểu học thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Từ đó đề xuất một số biện pháp quản lýHĐDH mơn Tốn theo CTGD phổ thơng 2018.

<b>1.2. Các khái niệm cơ bản </b>

<i><b>1.2.1. Quản lí </b></i>

QL là một quá trình tác động, gây ảnh hưởng của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm đạt được mục tiêu chung một cách hợp quy luật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Theo tác giả Harol Koontz: "QL là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn HĐ của những người khác" [43].

Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: "QL là HĐ có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL (người QL) đến khách thể QL (người bị QL) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức" [6].

Từ những quan niệm trên có thể thấy, QL là một HĐ TX và cần thiết khi con người HĐ với nhau trong tổ chức. Đó là q trình tạo nên sức mạnh phối hợp các HĐ của các cá nhân với nhau trong một tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung.

<i><b>1.2.2. Dạy học, Dạy học mơn Tốn </b></i>

<i>1.2.2.1. Dạy học </i>

Dạy là một HĐ có tổ chức, điều khiển quá trình học tập của HS, giúp HS nắm vững kiến thức, hình thành KN và phát triển nhân cách. HĐ học sẽ đạt ba mục đích: “trí dục (nắm vững tri thức, hình thành KN), phát triển (phát triển tư duy và năng lực HĐ trí tuệ HS) và GD (hình thành thế giới quan KH,GD nhân cách, phẩm chất đạo đức HS)”. Nói cách khác, HĐDH sẽ giúp NH phát triển cả đức lẫn tài, cả năng lực lẫn phẩm chất.

HĐ dạy là HĐ truyền đạt thông tin và điều khiển HĐ lĩnh hội và tự điều khiển. Quá trình DH gồm quá trình dạy của GV và quá trình học tập của HS. Dạy và học là hai HĐ của một q trình, có mối quan hệ chặt chẽ thống nhất và tác động qua lại với nhau. Kết quả học tập của HS không chỉ là kết quả của HĐ học mà còn là kết quả của HĐ dạy. Không thể tách rời KQ học tập của trò trong việc ĐG KQ dạy của thầy. Bởi vì, nếu như HĐDH là việc tổ chức, chỉ đạo, điều khiển tối ưu quá trình HS chiếm lĩnh tri thức, hình thành và phát triển nhân cách thì trong HĐ học, HS chiếm lĩnh tri thức khoa học một cách tự giác, tích cực, chủ động dưới sự điều khiển của GV.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

HĐ dạy theo CT, nội dung QĐ thì việc học phải tuân thủ, thực hiện theo toàn bộ hệ thống khái niệm của MH, bài học, cấu trúc lôgic của MH, các PP đặc trưng của khoa học tạo nên MH, ứng dụng hiểu biết vào học tập và lao động. Dạy theo PP định chế của NT và sự thích ứng sáng tạo của GV thì HĐ học cũng phải đồng thời có PP nhận thức, PP chiếm lĩnh biến thành học vấn của bản thân mình.

Tác giả lựa chọn khái niệm sau là khái niệm công cụ của đề tài: HĐDH là HĐ có mục đích, có KH được tổ chức dưới vai trị chủ đạo của GV (tổ chức, lãnh đạo, điều khiển) HS tự tổ chức, tự điều khiển HĐ nhận thức của bản thân nhằm lĩnh hội tri thức, kĩ xảo, kĩ năng và hình thành, phát triển nhân cách.

<i>1.2.2.2. Dạy học mơn Tốn </i>

Tốn học là mơn khoa học NC một cách phong phú, đa dạng về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi... Theo quan điểm chính thống, nó là MH NC về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng lí luận học và ký hiệu toán học.

Trên cơ sở NC HĐDH và CT HĐDH môn Tốn ở TH, chúng tơi cho rằng: DH mơn Tốn là q trình được tổ chức một cách có mục đích, có KH trong đó dưới vai trị tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, điều khiển của GV Toán, HS tự giác, tích cực chủ động, tự tổ chức HĐ học tập nhằm hình thành phát triển phẩm chất năng lực chung và hình thành phát triển năng lực tốn học cho HS.

<i><b>1.2.3. Hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường Tiểu học theo Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </b></i>

HĐ DH mơn Tốn là HĐ được thực hiện theo một CT đã được thiết kế, tác động đến NH nhằm hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của NH. GV xây dựng, thiết kế HĐ DH một cách đầy đủ và chi tiết bao nhiêu thì cơng việc DH càng đạt được hiệu quả cao.

HĐ DH nằm trong chuỗi HĐ của con người nhưng là HĐ CM nghề nghiệp, không phải là HĐ của mọi người đều có thể làm được. Người thực hiện HĐ DH phải có tiêu chuẩn và năng lực nghề nghiệp mới được tham gia HĐ

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

này. HĐ DH là HĐ tương tác, GV tác động vào HS, HS phát triển, GV căn cứ vào sự thay đổi ở HS để điều chỉnh HĐ dạy.

HĐ DH nhìn từ phía HĐ của người thầy trong tương tác với HĐ học của trò là hướng dẫn, tổ chức và điều khiển HĐ học của HS.

Trong cuốn “Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm”, các tác giả đã định nghĩa HĐ DH như sau: “HĐ dạy là HĐ của người lớn tổ chức điều khiển HĐ của trẻ nhằm giúp chúng lĩnh hội nền văn hóa XH, tạo ra sự phát triển tâm lí, hình thành nhân cách của chúng” [27].

Tóm lại HĐ DH mơn Tốn ở các trường TH theo CT GD PT 2018: “Là một q trình gồm tồn bộ các thao tác có tổ chức và cNó định hướng giúp NH từng bước hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu với các biểu hiện cụ thể; hình thành các năng lực chung, phát triển năng lực toán học với mức độ căn bản theo YC của môn Toán ở trường TH theo CT GD PT 2018”.

<i><b>1.2.4. Quản lí hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường Tiểu học theo Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </b></i>

Từ các khái niệm quản lý, Hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường Tiểu học theo Chương trình giáo dục phổ thơng 2018, tác giả sử thống nhất sử dụng khái niệm Quản lí hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường Tiểu học theo Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 làm khái niệm công cụ của đề tài như

<i>sau: Quản lý DH mơn Tốn ở trường Tiểu học theo CTGD phổ thông 2018 là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến quá trình dạy học, giáo viên và học sinh cùng các lực lượng liên đới nhằm vận hành quá trình dạy học mơn Tốn theo chương trình giáo dục Toán học ở trường tiểu học với mục tiêu hình thành phát triển năng lực, phẩm chất chung và năng lực Toán học cho học sinh tiểu học. </i>

Như vậy, QL HĐ DH mơn Tốn ở trường TH theo CT GD PT 2018 là những tác động của chủ thể QL vào HĐ mơn Tốn được tiến hành HĐ với sự kết hợp của GV, HS và sự hỗ trợ, ủng hộ của các lực lượng XH như: GĐ và cha

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

mẹ HS nhằm góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực của HS theo mục tiêu CT mơn Tốn ở trường TH theo CT GD PT 2018.

QL HĐ DH mơn Tốn ở trường TH theo CT GD PT 2018 là quá trình tác động có chủ đích của CB QL NT đến GV, HS và các lực lượng GD trong các tổ chức thực hiện các HĐ DH mơn Tốn ở trường TH nhằm đạt được mục tiêu GD toàn diện theo CT GD PT 2018. Hay nói cách khác QL HĐ DH mơn Tốn ở trường TH là q trình thực hiện có chủ đích và hợp quy luật các chức năng KH hóa, tổ chức chỉ đạo và KT nhằm hướng tới mục tiêu cấp TH phù hợp với mục tiêu GD chung đã được QĐ theo CT GD PT 2018 .

QL HĐ DH môn Toán ở trường TH của HS về thực chất là QL mục tiêu, nội dung CT, QL PP, các hình thức thực hiện, chỉ đạo và ĐG các HĐ DH.

<b>1.3. Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 và u cầu đặt ra đối với dạy học mơn Tốn ở trường Tiểu học </b>

<i><b>1.3.1. Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </b></i>

Chương trình GD PT 2018 được ban hành kèm theo thông tư số 32/2018/TT-BGD&ĐT của Bộ trưởng bộ GD&ĐT là văn bản thể hiện mục tiêu GD PT, QĐ các YC cần đạt về phẩm chất và năng lực của HS, nội dung GD, PP GD và PP ĐG KQ GD, làm căn cứ quản lí chất lượng GDPT.

Chương trình GD PT cụ thể hoá mục tiêu GD PT, giúp HS lĩnh hội được kiến thức PT, biết vận dụng HQ kiến thức, KN đã học vào cuộc sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp yêu thích, phù hợp với từng cá nhân, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ trong XH, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.

Chương trình GD TH giúp HS hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hồ về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào GD về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.

Định hướng chung của đổi mới CT là hướng đến hình thành và phát triển

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

những phẩm chất tốt đẹp, năng lực của HS. Theo đó, HS cần tích cực, chủ động tham gia các HĐ học tập; được tìm tịi, khám phá; được làm việc độc lập, hợp tác, trao đổi theo nhóm hay lớp, trong đó các em được tạo điều kiện để tự mình thực hiện NV học tập và trải nghiệm thực tế. Tăng cường “tương tác” (giữa: HS - GV; HS – HS; HS – TB DH; HS – môi trường nơi các em sinh sống; ...). Các em được tạo cơ hội bộc lộ, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích lũy được để phát triển. DH hướng tới đáp ứng nhu cầu phát triển của từng cá nhân HS được chú trọng.

<i><b>1.3.2. Đặc điểm dạy học mơn Tốn ở tiểu học và yêu cầu yêu cầu về năng lực đối với giáo viên mơn Tốn ở trường Tiểu học </b></i>

Đặc điểm Toán học ngày càng có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản đã giúp con người giải quyết các vấn đề trong thực tế cuộc sống một cách có hệ thống và chính xác, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Mơn Tốn ở trường phổ thơng góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học cho học sinh; phát triển kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, vận dụng toán học vào thực tiễn; tạo lập sự kết nối giữa các ý tưởng toán học, giữa Toán học với thực tiễn, giữa Tốn học với các mơn học và hoạt động giáo dục khác, đặc biệt với các môn Khoa học, Khoa học tự nhiên, Vật lí, Hố học, Sinh học, Công nghệ, Tin học để thực hiện giáo dục STEM. Nội dung mơn Tốn thường mang tính logic, trừu tượng, khái qt. Do đó, để hiểu và học được Toán, dạy học Toán ở trường phổ thơng nói chung cần bảo đảm sự cân đối giữa “học” kiến thức và “vận dụng” kiến thức vào giải quyết vấn đề cụ thể. Trong quá trình học và áp dụng tốn học, học sinh ln có cơ hội sử dụng các phương tiện cơng nghệ, thiết bị dạy học hiện đại, đặc biệt là máy tính điện tử và máy tính cầm tay hỗ trợ q trình biểu diễn, tìm tịi, khám phá kiến thức, giải quyết vấn đề toán học. Chương trình mơn Tốn tiểu học hình thành, phát triển ở học sinh năng lực toán học với các thành tố: Tư duy và lập

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

luận tốn học; mơ hình hố tốn học; giải quyết vấn đề toán học; giao tiếp toán học; sử dụng cơng cụ, phương tiện học Tốn. Đồng thời, mơn Tốn góp phần hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đã quy định trong Chương trình tổng thể; giúp học sinh bước đầu xác định được năng lực, sở trường của bản thân nhằm định hướng và lựa chọn nghề nghiệp, rèn luyện nhân cách để trở thành người lao động và người cơng dân có trách nhiệm. Đối với Chương trình GDPT 2018 dạy học các mơn học đều liên quan đến tốn học, trong đó có các mơn tiếng Việt, Âm nhạc, Mĩ thuật, Khoa học… Mỗi mơn học có những đặc điểm riêng, nên việc dạy học mỗi môn học khác nhau cũng có những đặc điểm khác nhau. NLDH mơn Tốn là NL đóng vai trị quan trọng trong hoạt động dạy học ở trường tiểu học. Dựa trên cấu trúc NLDH của GV tiểu học, kế thừa tư tưởng của các tác giả Vũ Quốc Chung và cộng sự trong [6], dựa trên chuẩn đầu ra của SV tốt nghiệp đại học sư phạm và những yêu cầu về NLDH môn Tốn của GV tiểu học, chúng tơi đề xuất NLDH toán của GV tiểu học bao gồm các NL thành phần sau đây: - NL hiểu việc học toán của HS; - NL hiểu và phân tích chương trình mơn Tốn; - NL xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch bài học mơn Tốn; - NL tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học toán; - NL kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS trong dạy học tốn; - NL quản lí hồ sơ dạy học mơn Tốn; - NL phát triển chương trình lớp học trong dạy học mơn Tốn.

<i><b> 1.3.3. Đặc điểm của hoạt động dạy học môn Tốn ở Tường tiểu học </b></i>

<i>1.3.3.1. Vị trí, vai trị của trường tiểu học </i>

Điều 2, chương I, Điều lệ trường TH đã xác định: “Trường TH là cơ sở GD PT của hệ thống GD quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.”

Cấp TH tạo ra những cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền vững cho trẻ em tiếp tục học lên các cấp học trên, hình thành những cơ sở ban đầu, đường nét ban đầu của nhân cách. Những gì thuộc về tri thức, KN, về hành vi và lịng

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

nhân ái được hình thành và định hình ở HS TH sẽ theo suốt cuộc đời mỗi em. Nếu ở TH đặt nền móng vững chắc và đi đúng hướng thì lớp sau chỉ cần củng cố và phát triển các tố chất ở trẻ. Chính vì lẽ đó mà ở bất cứ quốc gia nào cũng coi trọng GD TH và đòi hỏi những tiêu chuẩn kép như chứa đựng những yếu tố khoa học, tính nhân văn, tính thời đại và tính dân tộc.

Trường TH có NV và quyền hạn đã được QĐ trong Điều lệ trường TH như sau:

Tổ chức giảng dạy, học tập và HĐ GD đạt chất lượng theo mục tiêu, CT GD PT cấp TH do Bộ trưởng Bộ GD và ĐT ban hành.

Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em đã bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập GD và chống mù chữ trong cộng đồng. Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền QL các HĐ GD của các cơ sở GD khác thực hiện CT GD TH theo sự phân cơng của cấp có thẩm quyền. Tổ chức KT và cơng nhận hồn thành CT TH cho HS trong NT và trẻ em trong địa bàn trường được phân công phụ trách.

Xây dựng, phát triển NT theo các QĐ của Bộ GD và ĐT và NV phát triển GD tại địa phương.

Thực hiện kiểm định chất lượng GD. Quản lý CB, GV, nhân viên và HS.

Quản lý, sử dụng đất đai, CSVC, trang TB và tài chính theo QĐ của pháp luật. Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện HĐ GD.

Tổ chức cho CBQL, GV, nhân viên và HS tham gia các HĐ XH trong cộng đồng.

Thực hiện các NV và quyền hạn khác theo QĐ của pháp luật.

<i>1.3.3.2. Mục tiêu của giáo dục tiểu học </i>

Mục tiêu của trường TH đã được ghi trong Luật GD năm 2009 ở Điều 27 là: “GD TH nhằm giúp HS hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các KN cơ bản để HS tiếp tục học trung học cơ sở” [27].

Hoàn thành CT TH, HS cần đạt được các YC sau:

- Có được những kiến thức cơ bản và cần thiết về tự nhiên, XH và con người. - Có kĩ năng cơ bản về nghe nói, đọc, viết và tính tốn.

- Có thói quen rèn luyện thân thể và giữ gìn vệ sinh.

- Có hiểu biết ban đầu về âm nhạc, múa, âm nhạc, mĩ thuật.

- Có ý thức và thực hiện đúng Pháp luật, đúng QĐ của NT; sống vui tươi,

<i>mạnh dạn, tự tin, trung thực.1.3.3.3. Học sinh tiểu học </i>

Học sinh tiểu học có độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi (tính theo năm). Tuổi vào học lớp 1 là 6 tuổi; trẻ em khuyết tật, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em ở nước ngồi về nước có thể vào học lớp 1 ở độ tuổi từ 7 đến 9 tuổi [6].

HS TH có NV: Thực hiện đầy đủ và có KQ HĐ học tập; chấp hành nội quy NT; đi học đều đặn và đúng giờ; giữ gìn sách vở và đồ dùng học tập. Hiếu thảo với ơng bà, cha mẹ; kính trọng, lễ phép với thầy giáo, cô giáo, nhân viên và người lớn tuổi; đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ bạn bè; giúp đỡ, tôn trọng người khuyết tật và người có hồn cảnh khó khăn; rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh cá nhân. Tham gia tích cực vào các HĐ tập thể trong và ngồi giờ lên lớp; giữ gìn, bảo vệ tài sản nơi công cộng; tham gia các HĐ bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an tồn giao thơng. Góp phần bảo vệ và phát huy truyền thống tốt đẹp của NT, địa phương. (Điều 41) [6].

Học sinh TH có quyền: Được học ở một trường, lớp hoặc cơ sở GD khác thực hiện CT GD TH tại nơi cư trú; được chọn trường ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận. Được xác nhận hoàn thành CT TH theo QĐ. Được bảo vệ, chăm sóc, tơn trọng và đối xử bình đẳng; được đảm bảo những điều kiện về thời gian, CSVC, vệ sinh, an toàn để học tập và rèn luyện. Được tham gia các HĐ XH, HĐ tập thể nhằm phát triển năng khiếu; được chăm sóc và GD hồ nhập (đối với HS khuyết tật) theo QĐ. Được nhận học bổng và hưởng chính sách XH theo QĐ. Được hưởng các quyền khác theo QĐ của pháp luật (Điều 42) [6].

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>1.4. Hoạt động dạy học môn Toán ở trường Tiểu học theo Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </b>

<i><b>1.4.1. Vị trí, vai trị của mơn Tốn trong Chương trình giáo dục bậc Tiểu học theo Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </b></i>

Ở TH mơn Tốn có vị trí hết sức quan trọng, chiếm thời lượng lớn trong CT TH. Các kiến thức, kĩ năng của mơn Tốn ở TH có nhiều ứng dụng trong đời sống; chúng rất cần thiết cho HĐ của con người, rất cần thiết để học tốt các MH khác ở TH và chuẩn bị cho việc học tốt mơn Tốn ở các bậc học tiếp theo.

mơn Toán giúp HS nhận biết những mối quan hệ về số lượng và hình dạng, không gian của thế giới xung quanh chúng ta. Đối tượng NC của toán học với quan hệ về số lượng và hình dạng là thế giới của hiện thực vì thế ở TH cho dù là những kiến thức đơn giản nhất cũng là những thể hiện của các mối quan hệ về số lượng và hình dáng không gian. Chẳng hạn, các mối quan hệ về số lượng bao gồm các quan hệ cộng, trừ, nhân, chia, lớn hơn, nhỏ hơn, bằng trên các tập hợp N, Q hoặc những quan hệ giữa những đại lượng VD: quãng đường, t, v; diện tích với chiều dài, chiều rộng hoặc với cạnh đáy, chiều cao... Các hình dáng khơng gian bao gồm: các biểu tượng hình học: hình trịn, hình vng,…

Mơn Tốn góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện PP suy nghĩ, giải quyết vấn đề, góp phần phát triển trí thơng minh. Những thao tác tư duy có thể rèn luyện cho HS qua mơn Tốn bao gồm phân tích tổng hợp, so sánh, tương tự, cụ thể hố, đặc biệt hóa. Các phẩm chất trí tuệ có thể rèn luyện cho HS bao gồm: tính độc lập, tính linh hoạt, tính nhuần nhuyễn, tính sáng tạo.

<i><b>1.4.2. Mục tiêu dạy học mơn Tốn trong Chương trình giáo dục bậc Tiểu học theo Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </b></i>

Góp phần hình thành và phát triển năng lực toán học với YC cần đạt: thực hiện được các HĐ tư duy ở mức độ đơn giản; nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết các vấn đề đơn giản; lựa chọn được các phép tốn và cơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

thức số học để trình bày, diễn đạt được các nội dung, ý tưởng, cách thức giải quyết vấn đề; sử dụng được ngơn ngữ tốn học kết hợp với ngôn ngữ thông thường, động tác hình thể để biểu đạt các nội dung toán học ở những tình huống đơn giản, sử dụng được các cơng cụ, phương tiện học toán để thực hiện

<b>các HĐ tốn học đơn giản. </b>

Có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản ban đầu, thiết yếu về số và phép tính, hình học và đo lường, thống kê và xác suất.

Cùng với các MH và HĐ GD khác như Đạo đức, Tự nhiên và XH, HĐ trải nghiệm... góp phần giúp HS có những hiểu biết ban đầu về một số nghề nghiệp trong XH.

<i><b>1.4.3. Nội dung chường trình dạy học mơn Tốn ở trường Tiểu học theo Chương trình giáo dục 2018 </b></i>

Mơn Tốn ở TH khác với các bậc học trên là không chia thành nội dung độc lập số học, đại số, hình học vì được tổ chức thành MH thống nhất thể hiện qua tên gọi Toán 1, Toán 2,…

Nội dung CT mơn Tốn được tích hợp xoay quanh ba nội dung kiến thức: Số, Đại số và một số yếu tố giải tích; Hình học và Đo lường; Thống kê và Xác suất. Ba nội dung kiến thức được trình bày xen kẽ nhằm tạo sự tương hỗ lẫn nhau, đây cũng chính là sự thể hiện của quan điểm tích hợp trong HĐDH toán ở TH. Bao gồm: Số, Đại số và Một số yếu tố giải tích.

- Số, Đại số và một số yếu tố giải tích là cơ sở cho tất cả các NC sâu hơn về Tốn học, nhằm mục đích hình thành những cơng cụ toán học để giải quyết các vấn đề của Toán học, của các lĩnh vực khoa học khác có liên quan, cũng như đạt được các kĩ năng thực hành cần thiết cho cuộc sống hàng ngày.

- Hình học và Đo lường là một trong những yếu tố quan trọng nhất của GD toán học, rất cần thiết cho việc tiếp thu các kiến thức cụ thể khác về không gian và các kĩ năng thực tế thiết yếu. Hình học và Đo lường hình thành những cơng cụ nhằm mô tả các đối tượng thực thể của thế giới xung quanh. Một mục

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

tiêu quan trọng của việc học Hình học và Đo lường là tạo ra cho HS khả năng logic, suy luận, kĩ năng thực hiện các chứng minh tốn học, góp phần vào phát triển tư duy logic, khả năng sáng tạo tốn học, trí tưởng tượng khơng gian và tính trực giác. Ngồi ra, Hình học cịn góp phần GD thẩm mĩ và nâng cao văn hóa toán học cho HS.

- Thống kế và Xác suất là một thành phần bắt buộc của GD tốn học trong NT, góp phần tăng cường tính ứng dụng và giá trị thiết thực của GD toán học.

CT mơn Tốn ở từng cấp cũng dành thời lượng thích đáng để tiến hành các HĐ thực hành và trải nghiệm cho HS chẳng hạn như: tiến hành các đề tài, dự án học tập về Toán, đặc biệt là các đề tài, dự án về ứng dụng toán học trong thực tiễn; tổ chức các trị chơi Tốn học, câu lạc bộ Tốn học, diễn đàn, hội thảo, cuộc thi về Toán, tham quan các cơ sở ĐT và NC toán học, giao lưu với các HS có khả năng và u thích mơn Tốn,… Những HĐ đó sẽ giúp HS vận dụng những tri thức, kiến thức, kĩ năng, thái độ đã được tích lũy từ GD tốn học và những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo; phát triển cho HS năng lực tổ chức và QL HĐ, năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân, giúp HS bước đầu xác định được năng lực, sở trường của bản thân nhằm định hướng và lựa chọn nghề nghiệp; tạo lập một số năng lực cơ bản cho người lao động tương lai và người công dân có trách nhiệm.

Ngồi ra, trong mỗi năm học, ở giai đoạn GD định hướng nghề nghiệp, HS sẽ được chọn lọc một số chuyên đề toán học. Các chuyên đề này nhằm tạo cơ hội để HS nhận biết năng khiếu, sở thích, phát triển hứng thú và niềm tin trong học Toán, phát triển năng lực toán học và năng lực tìm hiểu những vấn đề có thể liên quan đến Toán học trong suốt cuộc đời.

<i><b>1.4.4. Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học mơn Tốn ở trường Tiểu học theo Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </b></i>

Về PP HĐDH Toán: Tiến hành HĐDH phù hợp với tiến trình nhận thức của HS (đi từ cụ thể đến trừu tượng, từ dễ đến khó); Quán triệt tinh thần “lấy

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

NH làm trung tâm”, chú ý đến nhu cầu, năng lực nhận thức, cách thức học tập khác nhau của từng cá nhân HS; Tổ chức quá trình HĐDH theo hướng kiến tạo, trong đó HS được tham gia tìm tòi, phát hiện, suy luận giải quyết vấn đề; Linh hoạt trong việc vận dụng các PP, kĩ thuật HĐDH tích cực, kết hợp nhuần nhuyễn, sáng tạo với việc vận dụng các PP, kĩ thuật HĐDH truyền thống; Kết hợp các HĐDH trong lớp học với HĐ thực hành trải nghiệm, vận dụng kiến thức toán học vào đời sống thực tiễn.

* Phương pháp HĐDH mơn Tốn tại trường TH

Một số PP HĐDH tích cực cần phát triển trong HĐDH mơn Tốn ở trường TH:

- PP vấn đáp: PPGMVĐ là một phương pháp dạy học tốn mà ở đó người giáo viên không đưa ra kiến thức trực tiếp mà giáo viên dùng hệ thống câu hỏi cho HS suy nghĩ trả lời từng câu. Ví dụ : 6 + 4 = a. Hỏi có bao nhiêu bạn kết quả a. Bao nhiêu bạn kết quả b. (Thông thường trong lớp học kết quả a đúng sẽ nhiều hơn b sai)

- Làm cho trẻ hiểu được điều sai để nhận ra đúng. - Không nên kết luận quá sớm.

- Cho trẻ giải thích kết quả của mình. - Ứng xử cho phù hợp không áp đặt.

- PP DH giải quyết vấn đề: Dạy học đặt và giải quyết vấn đề là một phương pháp dạy học tốn mà ở đó người GV tạo ra các tình huống có vấn đề, rồi điều khiển học sinh tự phát hiện vấn đề hoạt động tự giác và tích cực để giải quyết vấn đề thơng qua đó đạt được mục tiêu học.

Thế nào là một vấn đề đối với người học: Người học chưa thể thực hiện được yêu cầu đặt ra, người học chưa được học một qui tắc có tính chất thuật giải để giải đáp câu hỏi hoặc để thực hiện yêu cầu đặt ra.

Thế nào là một tình huống có vấn đề: Tồn tại một vấn đề theo nghĩa trên. Tình huống phải gửi nhu cầu nhận thức. Phải tạo được niềm tin ở khả năng người học

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

- PP DH theo nhóm: Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tùy vào mục đích, YC của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định trước, được duy trì ổn định hay thay đổi liên tục trong từng phần của tiết học, được giao cùng một NV hay những NV khác nhau. Nhóm tự bầu nhóm trưởng hoặc giáo viên chỉ định nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân cơng mỗi người một NV cụ thể. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, chủ động, không thể ỷ lại vào một vài người hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm có trách nhiệm giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề nêu ra trong bầu khơng khí thi đua với các nhóm khác. KQ làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào KQ học tập chung của cả lớp. Để trình bày KQ làm việc của nhóm trước tồn lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện trình bày hoặc phân cơng mỗi thành viên trình bày một phần nếu NV giao cho nhóm là khá phức tạp hoặc trưởng nhóm trình bày KQ làm việc của nhóm mình. PP HĐ nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, vướng mắc, những kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Thành công của bài học phụ thuộc vào thái độ nhiệt tình, trách nhiệm cao khi tham gia của mọi thành viên, vì vậy PP này cịn gọi là PP cùng tham gia.

- Phương pháp luyện tập thực hành: Là phương pháp dạy học tốn mà ở đó người GV tổ chức cho HS giải quyết các nhiệm vụ hay các bài tập để tự HS khắc sâu kiến thức đã học hoặc phát triển kiến thức đó trở thành kiến thức mới hoặc vận dụng kiến thức đó làm tính giải tốn và áp dụng thực tế.

- PP DH dự án: GV thiết kế dự án học tập Toán học và tổ chức cho HS thực hiện, thông qua thực hiện các dự án, HS hình thành phát triển năng lực tốn học và các năng lực, phẩm chất chung: năng lực hợp tác, KN sẻ chia, lòng nhân ái; KN kiềm chế cảm xúc; năng lực giải quyết vấn đề,…

- PP DH tích cực: là một phương pháp dạy học tốn mà ở đó người GV sử dụng một nhóm PP giáo dục và dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của người học đồng thời chống lại thói quen học tập thụ động của người học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

* Hình thức HĐDH mơn Tốn ở trường TH

Hình thức HĐDH mơn Tốn tại trường TH được tổ chức theo các hình thức sau đây:

- Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý các HĐ XH, ngoại khóa, NC khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thơng trong dạy và học.

- Hình thức HĐDH khai thác các điều kiện bên ngoài NT theo hình thức dạy trải nghiệm mơn Tốn; dạy Tốn theo hình thức GD STEM; như tham quan thực tế cơ sở NC; di tích lịch sử, di sản văn hóa; vườn Trung tâm, các nguồn lực trên máy tính và Internet như thí nghiệm ảo, bài giảng điện tử, Elearning...

- Các hình thức HĐDH thực hiện theo tiêu chí ĐG dựa vào năng lực đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học tập của NH, chú trọng khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn.

Các hình thức HĐDH ở trường TH bên cạnh sử dụng PP DH truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập, trực quan… GV cần áp dụng các cách khác như: HĐDH giải quyết vấn đề; dạy theo tình huống; định hướng hành động... thơng thường sử dụng các hình thức HĐDH với các PP HĐDH mới.

- Hình thức HĐDH tập trung bằng việc GV trực tiếp HĐDH các nội dung, các PP cho HS kết hợp với hình thức HĐDH trực tuyến thông qua việc giao bài tập về nhà và hỗ trợ HĐDH qua Internet để kết nối trực tuyến giữa GV và HS trong việc luyện tập các KN học tập.

Hình thức DH cá nhân và DH theo nhóm trình độ, năng lực của HS trong DH Tốn học là những hình thức giúp GV cá biệt hóa HĐ DH.

<i><b>1.4.5. Đánh giá kết quả dạy học mơn Tốn ở trường Tiểu học theo Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </b></i>

Mục tiêu ĐG KQ DH môn Tốn là cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời, có giá trị về sự phát triển năng lực và sự tiến bộ của HS trên cơ sở YC cần đạt ở mỗi lớp học để điều chỉnh các HĐ dạy và học, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng DH môn Tốn nói riêng và chất lượng DH nói chung. Việc ĐG TX do GV phụ trách MH tổ chức, kết hợp với ĐG của GV các

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

MH khác, của bản thân HS được ĐG và của các HS khác trong tổ, trong lớp đi liền với tiến trình HĐ học tập của HS, bảo đảm mục tiêu ĐG vì sự tiến bộ trong học tập của HS. Việc ĐG định kì là ĐG KQ GD sau một giai đoạn học tập. KQ ĐG định kì được sử dụng để chứng nhận cấp độ học tập, cơng nhận thành tích cho NH theo QĐ của Bộ GD&ĐT. Khuyến khích vận dụng kết hợp nhiều PP ĐG (quan sát, vấn đáp, trắc nghiệm khách quan, tự luận, KT viết, bài tập thực hành, ghi lại quá trình thực hiện...); đồng thời hướng dẫn GV lựa chọn các PP, công cụ ĐG phù hợp với từng thành phần năng lực toán học.

<i><b>1.4.6. Các điều kiện đảm bảo cho hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường Tiểu học theo Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </b></i>

CSVC, TB DH mơn Tốn tuy khơng trực tiếp làm thay đổi q trình DH mơn Tốn, song nó rất quan trọng góp phần nâng cao chất lượng và HQ DH môn Toán. Đổi mới nội dung CT, SGK và PPDH, PTDH là yếu tố không thể thiếu được để đảm bảo việc đổi mới thành cơng. Vì vậy QL tốt các yếu tố này sẽ có tác động tích cực đối với việc nâng cao chất lượng và HQ DH mơn Tốn.

Để QL CSVC, TB, các điều kiện phục vụ cho DH mơn Tốn, Hiệu trưởng phải chú ý đến một số công việc sau đây:

(1) ĐG việc sử dụng các PTDH thông qua thao giảng, dự giờ GV…; (2) ĐG GV sử dụng kết hợp các PTDH: như sử dụng các phần mềm toán học, dạy giáo án điện tử thơng qua thao giảng, dự giờ GV, việc đăng kí các tiết dạy giáo án điện tử.

(3) Quyết định mua sắm, sử dụng, thiết kế, vận dụng, bảo quản các mơ hình học tập, làm đồ dùng DH thơng qua: sổ theo dõi mượn mơ hình toán học, đồ dùng DH, thao giảng, dự giờ GV…

(4) Tăng cường các điều kiện CSVC, tài chính để HĐ DH mơn Tốn được tiến hành thuận lợi có HQ.

Hiệu trưởng có thể tăng cường nguồn CSVC bằng ngân sách của nhà nước và có thể tăng cường CSVC bằng nguồn tài chính từ cha mẹ HS đóng góp hoặc do các nhà hảo tâm tài trợ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>1.5. Nội dung quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường Tiểu học theo Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </b>

<i><b>1.5.1. Quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn của giáo viên ở trường Tiểu học theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 </b></i>

<i>1.5.1.1. Quản lý việc sử dụng giáo viên, phân công giảng dạy môn Tốn cho giáo viên </i>

Sử dụng, phân cơng giảng dạy mơn Tốn cho GV thực chất là cơng tác tổ chức và công tác CB. Hiệu trưởng cần phải nắm được điểm mạnh, điểm yếu, sở trường, sở đoản, hoàn cảnh đặc thù của từng GV để sử dụng họ, tạo cho họ niềm tin trong nghề nghiệp. Hiện nay, chất lượng CM của đội ngũ GV chưa đồng đều, vì vậy Hiệu trưởng cần cân nhắc kỹ khi phân công giảng dạy cho GV. Nếu phân công giảng dạy cho GV đúng người, đúng việc, phù hợp với năng lực CM sẽ mang lại HQ to lớn. Ngược lại sẽ làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp về tư tưởng, thái độ, tình cảm của GV và sẽ ảnh hưởng không tốt đến các mặt HĐ của NT.

Đối với CT GD PT 2018, mơn Tốn có nhiều nội dung mới vì vậy việc phân cơng giảng dạy cho GV muốn mang lại HQ, Hiệu trưởng cần đề ra các BP thích hợp và xây dựng quy trình phân cơng thể hiện được sự dân chủ trong NT, nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong việc phân cơng GV mơn Tốn. Phân cơng giảng dạy cần căn cứ vào điều kiện và năng lực của mỗi cá nhân, phân công GV giảng dạy cần được linh hoạt, ngồi việc bố trí dạy theo theo khả năng của bản thân, có thể bố trí cho GV dạy đuổi để tạo điều kiện cho họ nắm được kiến thức xuyên suốt của cấp học.

<i>1.5.1.2. Quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình, KH dạy học mơn Tốn của giáo viên </i>

Mục tiêu, CT DH là pháp lệnh của nhà nước do các chuyên gia GD và các nhà QL GD cùng phối hợp, NC, sắp xếp khoa học và được thể hiện trong SGK, giáo trình và phân phối CT được Bộ GD&ĐT ban hành. Trong đó QĐ cụ thể: Vị trí MH trong KH DH; Mục đích YC của MH (YC về kiến thức, KN và

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

thái độ); nội dung MH (các phần, các chương, các bài); KH thời gian (số tiết cho từng phần, từng chương, từng bài cũng như số tiết cho ôn tập, KT, thực hành,…); Hướng dẫn thực hiện CT. Đây cũng chính là căn cứ để Hiệu trưởng QL GV thông qua các HĐDH.

Thực hiện CT DH là thực hiện KH ĐT theo mục tiêu GD của NT. CT DH mơn Tốn là cơng cụ chủ yếu để Nhà nước QL và giám sát HĐDH mơn Tốn của NT thơng qua các cơ quan QL GD. Đồng thời là căn cứ pháp lí để NT và các GV tiến hành tổ chức cơng tác giảng dạy thống nhất trong phạm vi tồn quốc, HS tiến hành học tập theo YC chung. Hiệu trưởng có trách nhiệm QL GV thực hiện đúng YC của CT DH mơn Tốn.

<i>1.5.1.3. Quản lý việc soạn bài, chuẩn bị giờ lên lớp mơn Tốn của giáo viên </i>

Soạn bài là một trong những bước quan trọng nhất trong việc chuẩn bị của GV trước giờ lên lớp. Tuy nó chưa bao trùm được hết các tình huống phát sinh trong quá trình lên lớp, nhưng soạn bài thực sự là một HĐ sáng tạo quan trọng và cần thiết của từng GV. Nó thể hiện sự suy nghĩ, nghiêm túcmlựa chọn, quyết định của GV về nội dung, PPHĐDH, hình thức lên lớp phù hợp với đối tượng HS và đúng với YC của CT.

Việc chuẩn bị bài lên lớp sẽ ảnh hưởng đến chất lượng giờ dạy và chất lượng quá trình DH. Việc GV chuẩn bị cho các giờ lên lớp là việc quan trọng nhất trong quy trình lao động sư phạm. Việc chuẩn bị bài lên lớp là một bước quan trọng trong q trình DH; sự thành cơng của bài dạy trên lớp phụ thuộc rất nhiều ở giai đoạn này. Chuẩn bị chu đáo theo đúng kịch bản bài dạy của GV theo CT SGK, tài liệu tham khảo, phương tiện phục vụ DH, hình thức tổ chức DH. Chuẩn bị chi tiết cho từng bài dạy, tiết dạy với công việc là soạn giáo án, chuẩn bị cơ sở phương tiện DH thích hợp, xử lí tốt các tình huống sư phạm.

Soạn bài trên cơ sở SGK, sách hướng dẫn, với những điều kiện, phương tiện DH, đối tượng HS cụ thể xây dựng bài soạn. Đây được coi là “bản thiết kế kỹ thuật” cho một tiết lên lớp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Hiệu trưởng nếu quan tâm đến chất lượng giờ lên lớp thì trước tiên phải quan tâm đến chất lượng việc chuẩn bị giờ lên lớp của GV. Sự chuẩn bị của GV càng chu đáo, cẩn thận thì thì KQ DH càng cao. QL việc chuẩn bị giờ lên lớp của GV là một HĐ QL cần thiết để nâng cao chất lượng DH.

<i>1.5.1.4. Quản lý hoạt động dạy mơn tốn trên lớp của giáo viên </i>

HĐ dạy và học trong NT TH hiện nay được thực hiện chủ yếu bằng hình thức dạy và học trên lớp, với những giờ lên lớp và hệ thống bài học cụ thể.

Nói cách khác, giờ lên lớp chính là hình thức tổ chức cơ bản và chủ yếu nhất của quá trình DH trong NT để thực hiện mục tiêu, nội dung CT của cấp học.

Giờ trên lớp là cơng đoạn hồn thiện của quá trình chuẩn bị theo KH giảng dạy. Trong các giờ trên lớp, HĐDH có sự tác động của các yếu tố cơ bản trong quá trình DH như: Mục đích, nội dung, PPHĐDH, phương tiện DH. Giờ trên lớp sẽ quyết định chất lượng dạy và học. GV được xem là người “thi công” trực tiếp “bản thiết kế kỹ thuật”, điều khiển HS học tập đạt KQ.

Chính vì vậy, trong q trình QL dạy và học, Hiệu trưởng phải có những BP tác động cụ thể, phong phú và linh hoạt để nâng cao chất lượng giờ lên lớp của GV, đó là những việc làm của Hiệu trưởng, là trách nhiệm của người QL.

Để bảo đảm được những YC QL giờ dạy trên lớp của GV, Hiệu trưởng cần xây dựng và QĐ rõ chế độ thực hiện và KT sử dụng thời khoá biểu nhằm kiểm sốt các giờ lên lớp, duy trì nề nếp DH, điều khiển nhịp điệu DH và tạo nên bầu khơng khí sư phạm trong NT.

<i>1.5.1.5. Quản lý thực hiện đổi mới phương pháp dạy học mơn Tốn của giáo viên </i>

Trong QL đổi mới GD hiện nay, nội dung QL HĐDH bao gồm cả việc đổi mới PPHĐDH mơn Tốn của GV. Đây cũng là nội dung vừa có tính lâu dài, vừa có tính TX của mỗi cơ sở GD, đồng thời cũng là một nội dung quan trọng của Hiệu trưởng các NT hiện nay. KQ đổi mới phụ thuộc phần lớn vào công tác QL của Hiệu trưởng. Để làm được việc này, người Hiệu trưởng và GV luôn phải chủ động, sáng tạo trong vai trị của mình. Đổi mới PPHĐDH môn

</div>

×