Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 81 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC </b>
<b>Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 7 34 02 01 </b>
<b>TRẦN KHÁNH DƯƠNG </b>
<b>TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2023</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC </b>
<b>Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>TÓM TẮT </b>
Đa dạng hóa thu nhập trong lĩnh vực ngân hàng là một chủ đề quan trọng và phức tạp, liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau từ quản lý rủi ro đến chiến lược phát triển sản phẩm và dịch vụ. Cụ thể trong ngành ngân hàng Việt Nam (NHTM VN), việc đa dạng hóa thu nhập không chỉ giúp cải thiện hiệu quả kinh doanh mà còn giúp ngân hàng ổn định trong bối cảnh kinh tế biến động.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng chỉ số HHI (Herfindahl-Hirschman Index) để đo lường mức độ đa dạng hóa và sử dụng ROA (Return on Assets) và ROE (Return on Equity) để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Qua việc sử dụng dữ liệu thu thập từ giai đoạn 2013–2022 và bằng cách áp dụng mơ hình hồi quy dữ liệu bảng với phương pháp ước lượng GMM (Generalized Method of Moments) đã cung cấp một minh chứng cho thấy việc mở rộng đa dạng hóa sang các hoạt động tạo thu nhập ngoài lãi mang lại lợi nhuận cao hơn cho các ngân hàng.
Hơn nữa, kết quả cũng đồng thời chỉ ra rằng quy mô của ngân hàng, và tốc độ tăng trưởng kinh tế có tác động cùng chiều đối với hiệu quả kinh doanh trên cả hai chỉ tiêu ROA và ROE. Trong khi đó, kết quả nghiên cứu lại có sự khác nhau liên quan đến lạm phát, tỷ lệ vốn sở hữu, và Covid-19 trên hai chỉ tiêu ROA và ROE, cụ thể lạm phát có tác động cùng chiều đối với ROA nhưng lại ngược chiều đối với ROE; cịn một tỷ lệ vốn sở hữu cao có thể giảm ROE tuy nhiên lại không thể hiện ý nghĩa thống kê trong mơ hình chứa ROA; cịn với Covid-19, yếu tố này có tác động cùng chiều đến ROA tuy nhiên không thể hiện mối quan hệ rõ ràng trong mơ hình ROE.
<i><b>Từ khóa: đa dạng hóa thu nhập, hiệu quả kinh doanh, ngân hàng thương mại </b></i>
<i>Việt Nam. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>ABSTRACT </b>
Income diversification in the banking sector is an important and complex topic, involving many different aspects from risk management to product and service development strategies. Specifically in the Vietnam banking industry (Vietnam Commercial Bank), income diversification not only helps improve business efficiency but also helps the bank stabilize in the context of economic fluctuations.
In this study, the author uses the HHI index (Herfindahl-Hirschman Index) to measure the level of diversification and uses ROA (Return on Assets) and ROE (Return on Equity) to evaluate business performance. By using data collected from the period 2013–2022 and by applying a panel data regression model with the Generalized Method of Moments (GMM) estimation method, a demonstration of the multidimensional expansion has been provided. Diversifying into non-interest income generating activities brings higher profits to banks.
Furthermore, the results also show that bank size and economic growth rate have the same impact on business performance on both ROA and ROE indicators. Meanwhile, the research results are different related to inflation, equity ratio, and Covid-19 on the two indicators ROA and ROE, specifically inflation has the same impact on ROA but opposite direction for ROE; A high equity ratio can reduce ROE but does not show statistical significance in the model containing ROA; As for Covid-19, this factor has a positive impact on ROA but does not show a clear relationship in the ROE model.
<i><b>Keysword: income diversification, business efficiency, VietNam commercial </b></i>
<i>banks. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Em xin cam đoan rằng đề tài “Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam” được thực hiện bằng sự nổ lực của cá nhân em với người hướng dẫn khoa học là PGS.TS Đặng Văn Dân.
Mọi số liệu, nội dung trong bài nghiên cứu đều đảm bảo trung thực và khách quan nhất trong phạm vi kiến thức của em. Các nội dung tham khảo đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2023 <b>Tác giả </b>
<i> (Ký, ghi rõ họ tên) </i>
<b> Trần Khánh Dương </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Đặng Văn Dân vì đã tận tâm hướng dẫn và hỗ trợ cho em trong suốt khoảng thời gian thực hiện nghiên cứu này.
Em cũng rất biết ơn Ban giám hiệu, các thầy/cô của trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kinh nghiệm và kiến thức cho em trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường.
Cuối cùng, em cũng muốn dành một lời cảm ơn gửi đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và những người thân luôn đồng hành cùng em, hỗ trợ và động viên em.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình nhưng lượng kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế do đó nghiên cứu này vẫn còn tồn tại nhiều mặt thiếu sót. Em rất mong nhận được những góp ý và nhận xét từ các thầy/ cơ để có thể hồn thiện nghiên cứu này được tốt hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn.
<b>Tác giả </b>
<b> Trần Khánh Dương </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">1.2. Mục tiêu nghiên cứu ... 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ... 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ... 4
1.6. Đóng góp của đề tài ... 5
1.7. Kết cấu của khóa luận ... 5
Kết luận chương 1 ... 6
Chương 2. Lý thuyết và tổng quan nghiên cứu ... 7
2.1. Tổng quan về đa dạng hóa thu nhập ... 7
2.1.1. Khái niệm đa dạng hóa thu nhập ... 7
2.1.2. Vai trị của đa dạng hóa thu nhập ... 8
2.1.3. Đo lường đa dạng hóa thu nhập ... 8
2.2. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh ... 9
2.2.1. Khái niệm ... 9
2.2.2. Đo lường hiệu quả kinh doanh ... 10
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">2.3. Mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả kinh doanh ... 11
2.4. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm ... 13
2.4.1. Nghiên cứu trên thế giới ... 13
2.4.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ... 15
2.5. Nhận xét các nghiên cứu có liên quan ... 18
Kết luận chương 2 ... 19
Chương 3. Mơ hình và phương pháp nghiên cứu ... 20
3.1. Mơ hình và giả thuyết nghiên cứu ... 20
3.1.1. Khái qt mơ hình nghiên cứu ... 20
3.1.2. Giải thích các biến và xây dựng giả thuyết ... 21
3.2. Phương pháp nghiên cứu ... 26
3.2.1. Thống kê mô tả ... 26
3.2.2. Ma trận tương quan ... 26
3.2.3. Phân tích hồi quy... 27
3.2.4. Đánh giá và khắc phục các vấn đề khiếm khuyết ... 28
3.3. Quy trình nghiên cứu ... 29
3.4. Dữ liệu nghiên cứu ... 30
4.2.2. Phân tích hồi quy... 35
4.2.3. Kiểm tra và khắc phục khiếm khuyết ... 39
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">4.3. Phân tích kết quả của nghiên cứu ... 43
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nguyên nghĩa tiếng Việt BCTC </b> Báo cáo tài chính
<b>FEM </b> Mơ hình tác động cố định
<b>GMM </b> Phương pháp tổng quát môment
<b>NHTM </b> Ngân hàng thương mại
<b>Pooled OLS </b> Mơ hình hồi quy gộp
<b>REM </b> Mơ hình tác động ngẫu nhiên
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Bảng 4.4: Hồi quy với biến phụ thuộc ROA ... 36
Bảng 4.5: Hồi quy với biến phụ thuộc ROE ... 37
Bảng 4.6: Kết quả lựa chọn ước lượng hồi quy với biến phụ thuộc ROA ... 37
Bảng 4.7: Kết quả lựa chọn ước lượng hồi quy với biến phụ thuộc ROE ... 38
Bảng 4.8: Kiểm tra khiếm khuyết của mô hình chứa biến phụ thuộc ROA ... 39
Bảng 4.9: Kiểm định biến nội sinh của mơ hình chứa biến phụ thuộc ROA ... 39
Bảng 4.10: Kiểm tra khiếm khuyết của mơ hình chứa biến phụ thuộc ROE ... 40
Bảng 4.11: Kiểm định biến nội sinh của mơ hình chứa biến phụ thuộc ROE . 40 Bảng 4.12: Kết quả GMM với biến phụ thuộc ROA ... 41
Bảng 4.13: Kết quả GMM với biến phụ thuộc ROE ... 42
Bảng 4.14: Tóm tắt kết quả thực hiện nghiên cứu ... 43
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI 1.1. Lý do chọn đề tài </b>
Xu hướng hội nhập quốc tế dần trở thành một xu thế chủ đạo và được xem là động lực chính của tăng trưởng kinh tế, nó tác động mạnh mẽ và đem lại nhiều cơ hội cũng như đặt ra các vấn đề thách thức cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Để có thể đứng vững trên thị trường tài chính, cùng tồn tại và phát triển thì các NHTM cần tìm nhiều cách để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đa dạng hóa thu nhập là phương án tối ưu nhất mà các NHTM ưu tiên sử dụng trong quá trình cạnh tranh doanh thu khốc liệt hiện nay. Đa dạng hóa là một khái niệm liên quan đến việc công ty tham gia vào các lĩnh vực hoạt động mới bằng quá trình mở rộng nội bộ hoặc bằng việc mua lại, hoặc cơng ty có nhiều hơn một sản phẩm và hoạt động kinh doanh trong nhiều ngành (Rop & ctg, 2016). Còn đối với lĩnh vực ngân hàng, đa dạng hóa thu nhập được biểu hiện qua các dịch vụ tài chính có lãi thông thường và các nguồn phi lãi suất mà ngân hàng cung cấp đến khách hàng, chẳng hạn như phí giao dịch chuyển khoản, tín dụng, ngân hàng điện tử,… (Chronopoulos & ctg, 2011).
Trên thế giới, hệ thống ngân hàng ngày càng cải tiến trong nhiều năm gần đây và đóng một vai trị quan trọng trong việc huy động, phân bổ về lưu thơng tài chính tiền tệ và đáp ứng hiệu quả các nhu cầu ngày càng cao của các chủ thể trong nền kinh tế. Việc hội nhập quốc tế là xu hướng tất yếu đối với các quốc gia trên thế giới cũng như Việt Nam. Cùng với xu hướng phát triển chung của thế giới, các hoạt động ngân hàng tại Việt Nam khơng cịn đơn thuần chỉ tập trung là các dịch vụ truyền thống cũ mà còn phát triển đa dạng hóa các sản phẩm, tiện ích và dịch vụ khác. Bên cạnh đó, dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 những hoạt động ngân hàng truyền thống cũ sẽ gặp ít nhiều các khó khăn, thách thức. Thêm vào đó, trong bối cảnh xung đột chiến tranh, lạm phát tăng cao, khủng hoảng, suy thoái cũng như những áp lực từ việc thực hiện theo chuẩn Basel, chính sách thắt chặt tiền tệ,… rõ ràng đã ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng và khiến tín dụng khó có thể tăng trưởng cao. Thực tế trong cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu vào năm 2008
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">hay gần đây nhất là ảnh hưởng của Covid 19 đã minh chứng rõ nét cho việc này, các biến động của kinh tế đã làm cho việc sản xuất của các doanh nghiệp bị đình trệ, gặp nhiều khó khăn, hàng tồn kho tăng cao,... trong khi đó lãi suất vay tăng cao khiến các doanh nghiệp giảm hoặc mất khả năng thanh toán và đẩy nợ quá hạn, nợ xấu của ngân hàng tăng nhanh. Nguồn thu từ lãi vay giảm, tăng trưởng tín dụng bị chậm lại, các khoản trích lập dự phịng tăng cao,… khiến nguồn lợi nhuận của ngân hàng giảm một cách đáng kể. Từ đó cho thấy việc đa dạng hóa nguồn thu nhập là điều cần thiết, các ngân hàng cần giảm sự phụ thuộc nguồn thu vào hoạt động tín dụng mà cần mở rộng và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
Về mặt nghiên cứu, đã có nhiều nghiên cứu đánh giá về tác động của đa dạng hóa đến hiệu quả kinh doanh trên thế giới nhưng kết quả kết luận vẫn chưa đồng nhất, tồn tại hai quan điểm hoàn toàn đối lập. Một bên nghiên cứu từ Chiorazzo & cộng sự (2008); Ali Osman Gurbuz & ctg (2013); Taylor (2022); Sanya & cộng sự
<b>(2011); Chronopoulos & ctg (2011);… cho thấy việc đa dạng hóa thu nhập giúp </b>
ngân hàng có thể tăng hiệu quả kinh doanh và đem lại nguồn lợi nhuận tốt hơn cho ngân hàng. Một bên, các nghiên cứu khác điển hình như các tác giả De Young & Roland (2001), Acharya & cộng sự (2006);… lại ủng hộ quan điểm rằng đa dạng hóa thu nhập từ các hoạt động thúc đẩy tài chính khác nhau của ngân hàng sẽ ảnh hưởng “chiều âm” đến lợi nhuận và thậm chí làm gia tăng rủi ro cho ngân hàng. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Hạnh và Trần Huỳnh Thanh Huy (2021); Nguyễn Minh Sáng (2017), Phạm Duy Phú Thịnh và cộng sự (2021);… kết luận rằng việc mở rộng các hoạt động kinh doanh phi truyền thống, mở rộng đa dạng hóa đã làm tăng hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng. Trong khi các tác giả khác như Võ Xuân Vinh & cộng sự (2015); Batten & Vo (2016) đồng ý rằng đa dạng hóa làm giảm hiệu quả kinh doanh điều chỉnh rủi ro và khơng có lợi cho các NHTM ở Việt Nam.
Đa dạng hóa thu nhập đang là xu hướng, là giải pháp hiệu quả mang lại lợi nhuận và nâng cao sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước và với các ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên liệu thực tế ở các NHTM Việt Nam việc đa dạng hóa
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">thu nhập có thực sự mang lại hiệu quả hay khơng; tác động của nó có thể gia tăng nguồn lợi nhuận bền vững cho ngân hàng hay khơng;… Để có thể giải đáp các câu hỏi thắc mắc trên, tìm hiểu, đánh giá đồng thời cung cấp thêm các bằng chứng thực nghiệm cũng như đưa ra những hàm ý chính sách phù hợp cho vấn đề đa dạng hóa thu nhập tại các NHTM Việt Nam, tác giả đã quyết định lựa chọn thực hiện khóa
<i><b>luận tốt nghiệp với đề tài “Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam”. </b></i>
<b>1.2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
Tiến hành nghiên cứu đánh giá chi tiết tác động của việc đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh với phạm vi giới hạn nghiên cứu ở các NHTM Việt Nam, trong giai đoạn 2013- 2022.
Bài nghiên cứu cần tập trung làm rõ các mục tiêu cụ thể sau:
<i>Thứ nhất, phân tích làm rõ tác động của đa dạng hóa thu thập đến hiệu quả </i>
kinh doanh của các NHTM Việt Nam.
<i>Thứ hai, tìm ra các hàm ý chính sách, chiến lược phát triển đa dạng hóa thu </i>
nhập nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho các NHTM Việt Nam.
<b>1.3. Câu hỏi nghiên cứu </b>
Các câu hỏi nghiên cứu tương ứng với từng mục tiêu cụ thể trên:
<i>Thứ nhất, tác động của đa dạng hóa thu nhập làm tăng/ giảm hiệu quả kinh </i>
doanh của các NHTM Việt Nam như thế nào ?
<i>Thứ hai, những hàm ý chính sách nào mà các NHTM Việt Nam cần quan tâm </i>
để gia tăng lợi nhuận thông qua việc thực hiện đa dạng hóa thu nhập ?
<b>1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu </b>
Sự đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam là đối tượng nghiên cứu chính của khóa luận.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>Phạm vi nghiên cứu </b>
Phạm vi của nghiên cứu sẽ được thực hiện tập trung như sau:
<i>Về mặt nội dung: Nghiên cứu chủ yếu xem xét đến mối quan hệ ảnh hưởng </i>
giữa đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam.
<i>Về mặt không gian: Do những hạn chế từ việc tổng hợp nên nghiên cứu chỉ tập </i>
trung đánh giá thực tiễn tác động của đa dạng hóa thu thập đến hiệu quả kinh doanh với cỡ mẫu là 26 NHTM Việt Nam (danh sách chi tiết xem tại phụ lục 1). Mặc dù nghiên cứu chỉ thực hiện xem xét với 26/ 31 NHTM tuy nhiên các NHTM này đều là những ngân hàng có danh tiếng về mặt thương hiệu và được các tổ chức như Moody‟s, S&P,… đánh giá cao về mặt xếp hạng tín nhiệm, ngồi ra đây cũng là các ngân hàng có thơng tin, báo cáo được cơng bố liên tục hàng năm.
<i>Về mặt thời gian: Để có thể làm rõ các vấn đề thực tiễn về đa dạng hóa thu </i>
thập cũng ảnh hưởng của nó lên hiệu quả kinh doanh tại các NHTM Việt Nam, tác giả sẽ lựa chọn nghiên cứu trong thời gian từ năm 2013 đến 2022.
<b>1.5. Phương pháp nghiên cứu Dữ liệu nghiên cứu </b>
Nghiên cứu tổng hợp dữ liệu thứ cấp thơng qua báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm tốn được cơng bố trên website tương ứng của ngân hàng trong thời gian từ năm 2013 đến 2022.
Các chỉ số về tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), tỷ lệ lạm phát (INF) được lấy từ các báo cáo tình hình kinh tế và chính trị được công bố liên tục hàng năm của World Bank.
<b>Phương pháp nghiên cứu </b>
Trong bài nghiên cứu này việc phân tích xử lý dữ liệu sẽ được thực hiện qua phương pháp nghiên cứu định lượng, gồm có các bước theo trình tự sau đây:
<i>Một là, thống kê mô tả các giá trị của từng biến. Hai là, phân tích ma trận hệ số tương quan. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><i>Ba là, phân tích xử lý dữ liệu qua phương pháp ước lượng hồi quy Pooled </i>
OLS, FEM và REM. Kế đến sử dụng các kiểm định Hausman, T-test và Breusch-Pagan để chọn ra mơ hình tối ưu nhất.
<i>Bốn là, đánh giá các hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan, biến nội sinh và </i>
phương sai sai số thay đổi.
<i>Năm là, áp dụng thêm phương pháp ước lượng GMM nhằm khắc phục các tồn </i>
tại khiếm khuyết và đưa ra kết luận chính xác nhất.
<b>1.6. Đóng góp của đề tài </b>
<i><b>Về mặt lý thuyết: Nghiên cứu góp phần cung cấp cái nhìn sâu sắc và cụ thể về </b></i>
cách đa dạng hóa thu nhập được thực hiện trong lĩnh vực ngân hàng. Và góp phần vào lý thuyết quản trị rủi ro, với việc đa dạng hóa thu nhập được xem như một phương pháp quản lý rủi ro. Đồng thời đóng góp vào nền tảng lý thuyết và bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm về tác động của đa dạng hóa đối với hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam.
<i><b>Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là tiền đề giúp các nhà quản trị ngân </b></i>
hàng đề ra các chính sách, chiến lược phù hợp để có thể tận dụng các nguồn lực sẵn có, khai thác triệt để các cơ hội nhằm tăng cường đa dạng hóa thu nhập và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
<b>1.7. Kết cấu của khóa luận </b>
Cấu trúc của khóa luận có tổng cộng 5 chương:
<b>Chương 1: Giới thiệu tổng quan đề tài </b>
Chương 1 làm rõ lý do lựa chọn đề tài, trình bày khái quát nhất về các mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi thực hiện nghiên cứu, cùng với đó là phương pháp nghiên cứu, các đóng góp về học thuật và thực tiễn của đề tài.
<b>Chương 2: Lý thuyết và tổng quan nghiên cứu </b>
Chương 2 đề cập đến các khái niệm và nội dung lý thuyết liên quan đến đa dạng hóa thu thập, hiệu quả kinh doanh của NHTM. Trình bày lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trước đây cùng đề tài ở nước ngoài và cả Việt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>Chương 3: Mơ hình và phương pháp nghiên cứu </b>
Chương 3 đề cập đến mô hình nghiên cứu, mơ tả cách đo lường và các kỳ vọng dấu của từng biến. Nội dung chi tiết về quy trình từng bước thực hiện nghiên cứu, tóm lược cách thức thu thập dữ liệu nghiên cứu, cũng như phương pháp xử lí dữ liệu.
<b>Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu </b>
Chương 4 trình bày các kết quả của các kiểm định và chi tiết các mơ hình hồi quy. Bên cạnh đó đưa ra phân tích tác động của từng biến, so sánh kết quả nghiên cứu với các kỳ vọng dấu ban đầu.
<b>Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách </b>
Chương 5 tổng kết lại các kết quả nghiên cứu đạt được, đồng thời kiến nghị, đề xuất các giải pháp và chỉ ra điểm còn hạn chế của nghiên cứu này và hướng phát triển, mở rộng cho các nghiên cứu trong tương lai.
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 </b>
Chương 1, với mục đích đặt nền tảng cho cả bài nghiên cứu, tác giả đã trình bày sự cần thiết và tầm quan trọng của việc chọn đề tài nghiên cứu về đa dạng hóa thu nhập trong các NHTM Việt Nam. Trong chương này còn định nghĩa rõ ràng mục tiêu chung của nghiên cứu, và liệt kê các câu hỏi cụ thể mà nghiên cứu này cần trả lời. Bên cạnh đó là mơ tả đối tượng nghiên cứu, cũng như phạm vi giới hạn nghiên cứu về mặt thời gian, không gian, và nội dung của nghiên cứu. Mô tả các phương pháp nghiên cứu, bao gồm phân tích định lượng, và cách thức thu thập dữ liệu. Trình bày những đóng góp mà nghiên cứu này có thể mang lại, cả về mặt lý thuyết và thực tiễn. Ngoài ra, mơ tả khái qt về nội dung chính của từng chương trong bài nghiên cứu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>CHƯƠNG 2. LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Tổng quan về đa dạng hóa thu nhập </b>
<b>2.1.1. Khái niệm đa dạng hóa thu nhập </b>
Đa dạng hóa là việc phát triển, phân bổ nguồn tiền vào nhiều hướng đầu tư kinh doanh khác nhau, các mảng đầu tư này không cùng tăng cũng như khơng cùng giảm với nhau, do đó sự thay đổi biến động giảm lợi nhuận từ lĩnh vực đầu tư này có thể được bù đắp thơng qua việc tăng trưởng của lĩnh vực đầu tư khác. Chính sự kết hợp đa dạng hóa trong danh mục đầu tư có thể giúp giảm bớt các rủi ro đặc thù (Markowit, 1952). Đối với hoạt động ngân hàng, Mercieca & cộng sự (2007) cho rằng việc đa dạng hóa xảy ra theo ba khía cạnh chính là (i) Đa dạng hóa theo sản phẩm và dịch vụ tài chính, (ii) Đa dạng hóa qua địa điểm địa lý, và (iii) Đa dạng hóa từ việc kết hợp giữa đa dạng sản phẩm, dịch vụ tài chính và địa lý. Dù xảy ra theo hướng nào thì mục tiêu cuối cùng của việc đa dạng hóa vẫn là giảm thiểu tối đa các chi phí, gia tăng thu nhập cho ngân hàng.
Khi môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, dưới sức ép của mục tiêu lợi nhuận buộc các NHTM phải thay đổi trọng tâm hoạt động, cung cấp các sản phẩm dịch vụ tồn diện hơn, từ đó làm tăng mức độ đa dạng hóa thu nhập (Brei & cộng sự, 2019). Đa dạng hóa thu nhập của các NHTM thường gắn liền với việc thực hiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, bên cạnh đó là giảm dần tỷ trọng thu nhập từ các hoạt động tín dụng truyền thống (Nguyễn Minh Sáng, 2017). Ở cùng góc độ định nghĩa khác, theo Rose & Hudgin (2008) đa dạng hóa thu nhập được hiểu là sự gia tăng thông qua sự biến động giữa thu nhập ngoài lãi và thu nhập từ lãi, cụ thể hoạt động đa dạng hóa thu nhập của NHTM thường tập trung chủ yếu trong các lĩnh vực kinh doanh thương mại phi truyền thống như kinh doanh bảo hiểm bancassurance, ngoại hối, thanh toán điện tử và các hoạt động tạo phí, hoa hồng giao dịch khác.
Tóm lại, từ những khái niệm trên đa dạng hóa thu nhập có thể được hiểu là sự gia tăng cơ cấu tỷ trọng nguồn thu nhập ngoài lãi trong tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng, là quá trình dịch chuyển phân bổ hoạt động kinh doanh, phát triển các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><b>2.1.2. Vai trò của đa dạng hóa thu nhập </b>
Trong nhiều năm qua, đa dạng hóa thu nhập đã dần trở thành một xu hướng phát triển tất yếu và có một vai trị quan trọng đối với các NHTM và cả nền kinh tế nói chung:
<i>Thứ nhất, giảm bớt sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng. Tín dụng là hoạt </i>
động mang lại lợi nhuận cao nhưng cũng là hoạt động có nhiều rủi ro và thường rất nhạy cảm với các biến động kinh tế, xã hội bởi vậy việc đẩy mạnh đa dạng hóa thu nhập sẽ góp phần phân tán các rủi ro, giảm thiểu những tổn thất trong hoạt động. Chính những động lực này cũng giúp các NHTM cải thiện hiệu quả hoạt động đạt được lợi nhuận kinh doanh ổn định, bền vững hơn (Jayaratne & Strahan, 1998).
<i>Thứ hai, đa dạng hóa thu nhập là cơ hội để hợp tác với các tổ chức trong và </i>
ngồi nước, nâng cao trình độ kỹ thuật, nhân sự và cơng nghệ. Bên cạnh đó thu hút cũng như mở rộng mối quan hệ với nhiều khách hàng hơn, từ đó giúp các NHTM gia tăng vị thế, thương hiệu và tín nhiệm trên thị trường trong nước, khu vực và quốc tế (Elyasiani và cộng sự, 2012)
<i>Thứ ba, đa dạng hóa thu nhập giúp ngân hàng đạt được hiệu quả kinh doanh </i>
ổn định cũng sẽ góp phần đảm bảo nguồn cung tiền tệ cho thị trường, ổn định vĩ mô nền kinh tế, bên cạnh đó tạo điều kiện thuận lợi giúp các lĩnh vực khác trong nền kinh tế (như công nghiệp, nông nghiệp, thương mại dịch vụ) phát triển (Nguyễn Thị Mỹ Hạnh và cộng sự, 2021).
<i>Thứ tư, nhờ vào đa dạng hóa thu nhập mà các khách hàng có thể tiếp cận được </i>
nhiều sản phẩm dịch vụ khác nhau, tiết kiệm được thời gian và chi phí liên quan (Chronopoulos & ctg, 2011).
<b>2.1.3. Đo lường đa dạng hóa thu nhập </b>
Để ước lượng mức độ đa dạng hóa thu nhập của các NHTM ta có thể sử dụng chỉ số HHI (Herfindahl Hirschman index). HHI là một cơng cụ phân tích quan trọng và rất phổ biến trong nghiên cứu kinh tế và tài chính vì nó cung cấp một cách tiếp cận đơn giản nhưng hiệu quả để đánh giá mức độ tập trung hoặc phân phối của nguồn thu nhập trong một tổ chức. Bên cạnh đó, nó cịn cho phép so sánh giữa các
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">ngân hàng khác nhau về mức độ đa dạng hóa thu nhập, giúp nhà nghiên cứu và quản lý ngân hàng có cái nhìn sâu sắc hơn về vị trí của mình so với ngành.
Chỉ số này cũng được ứng dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu trước đây của Vicenxo Chiorazzo & ctg (2008); Chronopoulos & cộng sự (2011); Ali Osman Gurbuz & ctg (2013); Sanya & cộng sự (2011), theo đó mức độ đa dạng hóa thu nhập của các NHTM được ước lượng theo công thức:
<b> HHI<sub>i,t</sub></b><i><b> = </b></i>
<i>Nguồn: Vicenxo Chiorazzo & ctg (2008) </i>
Trong đó tổng thu nhập rịng, được xác định bằng tổng của thu nhập từ lãi và thu nhập ngồi lãi. Theo cơng thức trên, khi chỉ số HHI càng cao thì thể hiện mức độ đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng cao cũng như có sự phụ thuộc lớn vào một hoặc một số ít nguồn thu nhập cụ thể; ngược lại khi chỉ số này càng thấp càng phản ánh mức độ tập trung trong hoạt động kinh doanh cũng như thu nhập của ngân hàng trong mẫu nghiên cứu.
<b>2.2. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh 2.2.1. Khái niệm </b>
Hiệu quả kinh doanh được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh khả năng sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận cao nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh với mức chi phí thấp nhất (Phạm Thị Thanh Hương và cộng sự, 2016). Với quan điểm của mình, Sandrine Kablan (2010) cho rằng hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất phát từ khả năng đạt được mục tiêu với nỗ lực tối thiểu hóa các nguồn lực đầu vào.
Đối với lĩnh vực ngân hàng, về bản chất thì hiệu quả kinh doanh trong ngân hàng được thể hiện qua khả năng biến đổi tối đa hóa doanh thu hoặc giảm thiểu chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh so với các định chế tài chính khác (Coelli & ctg, 2005). Trong phạm vi nghiên cứu khác, Gurbuz & ctg (2013) lại cho rằng khả năng mà ngân hàng tạo ra nguồn thu ổn định cũng như hạn chế tối đa các rủi ro phát sinh, đồng thời nâng cao vị thế vốn và cải thiện nguồn lợi
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">nhuận trong tương lai được gọi là hiệu quả kinh doanh. Một ngân hàng được xem là hoạt động kinh doanh hiệu quả nếu đạt được mức tối đa lợi nhuận đầu ra trong điều
<b>kiện sử dụng một cách tối ưu các yếu tố đầu vào (Berger và cộng sự, 1997). </b>
Có thể thấy tùy theo mục đích, góc nhìn của mỗi nhà nghiên cứu và tùy thuộc vào quan điểm đánh giá mà hiệu quả kinh doanh được định nghĩa theo một cách khác nhau. Trong phạm vi đề tài này xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, hiệu quả kinh doanh được biểu hiện qua suất sinh lời trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
<b>2.2.2. Đo lường hiệu quả kinh doanh </b>
Trong các nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh trên thế giới và cả ở Việt Nam hiện nay, đa số các tác giả thường áp dụng phương pháp theo chỉ số tài chính hoặc phân tích hiệu quả cận biên để đo lường hiệu quả kinh doanh của NHTM.
<i>Thứ nhất, phương pháp đo lường theo chỉ số tài chính. Đây là phương pháp </i>
truyền thống và được áp dụng phổ biến nhất để đánh giá mức độ hiệu quả hoạt động của các NHTM trong đa số các nghiên cứu. Một số chỉ tiêu chính thường được sử dụng:
<b>ROA<sub>i,t </sub>= </b> <sub> </sub>
<sub> </sub> <sub> </sub>
<i>Nguồn: Rose & Hudgin (2008). </i>
Chỉ tiêu ROA (Return On Assets) là chỉ tiêu được sử dụng nhằm phản ánh mức độ hiệu quả trong việc sử dụng tài sản, hay cho biết một đồng tài sản có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế (Rose & Hudgin, 2008). Khi ROA cao chứng tỏ hoạt động của ngân hàng là hiệu quả, các chính sách điều chỉnh cơ cấu tài sản là hợp lí, phù hợp với những biến động của nền kinh tế. Ngược lại, trong trường hợp ROA càng thấp càng chứng minh ngân hàng thiếu hiệu quả trong việc tối ưu hóa lợi nhuận cũng như giảm thiểu các chi phí hoạt động (Võ Xuân Vinh và cộng sự, 2017).
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><b>ROE<sub>i,t </sub>= </b> <sub> </sub>
<sub> </sub> <sub> </sub>
<i>Nguồn: Võ Xuân Vinh và cộng sự (2017). </i>
Chỉ tiêu ROE (Return On Equity) là chỉ tiêu biểu hiện cho mức độ hiệu quả trong việc sử dụng vốn, hay phản ảnh khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn mà chủ sở hữu phải bỏ ra. Hay nói cách khác, ROE phản ánh mức thu nhập mà một cổ động có thể được nhận nếu chấp nhận rủi ro đầu tư vốn. Tỷ lệ này càng cao sẽ càng đem lại hiệu quả tốt cho ngân hàng, điều này thể hiện ngân hàng đã tối ưu hóa lợi nhuận trong việc sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu và ngược lại (Võ Xuân Vinh và cộng sự, 2017).
Ngồi hai chỉ tiêu tài chính phổ biến trên, hiệu quả kinh doanh của NHTM có thể được xem xét qua tỷ lệ thu nhập lãi cận biên hoặc ngoài lãi cận biên.
<b>NIM = </b>
<b>NOM = </b>
<i>Thứ hai, phương pháp đo lường bằng cách phân tích hiệu quả biên. Đây là </i>
phương pháp được xây dựng thông qua việc đánh giá, so sánh khoảng cách của các đơn vị so với một đơn vị có hoạt động được thực hiện tốt nhất trên đường biên. Theo Nguyễn Minh Sáng (2014), hai phương pháp chính được áp dụng để phân tích hiệu quả biên là tiếp cận tham số và phi tham số. Cụ thể theo hướng tiếp cận tham số sẽ gồm 3 phương pháp phân tích chính (Stochastic Frontier Approach- SFA; Thick Frontier Approach- TFA và Distribution Free Approach- DFA) và phương pháp phân tích phi tham số sẽ gồm phân tích bao dữ liệu (DEA) và xử lý yếu tố tự do Hull (Berger và cộng sự, 1997).
<b>2.3. Mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả kinh doanh </b>
Xét về mặt học thuật, các kết quả về tác động của đa dạng hóa thu nhập và lợi nhuận ngân hàng vẫn chưa có được sự thống nhất. Khi nhiều nghiên cứu đã đưa ra
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">minh chứng cho thấy về hiệu quả tích cực khi ngân hàng thực hiện các chiến lược nhằm đa dạng hóa thu nhập. Theo Smith & cộng sự (2003) cũng tìm thấy bằng chứng chỉ ra khi ngân hàng tăng các hoạt động tạo ra thu nhập ngoài lãi sẽ tạo điều kiện ổn định lợi nhuận cho các ngân hàng. Ủng hộ quan điểm đó, Chiorazzo & cộng sự (2008) cho rằng việc tham gia vào các lĩnh vực mới như bảo hiểm, quản lý tài sản, tài chính doanh nghiệp, hoặc cơng nghệ tài chính (fintech) có thể mở ra các dòng thu nhập mới, giúp ngân hàng không quá phụ thuộc vào lãi thu từ cho vay truyền thống. Đồng thời khi ngân hàng hoạt động trong nhiều lĩnh vực, rủi ro kinh doanh được phân tán. Nếu một mảng kinh doanh gặp khó khăn, các mảng khác có thể hỗ trợ, giúp ổn định tình hình tài chính (Sanya & cộng sự, 2011).
Việc mở rộng sang các lĩnh vực mới cũng giúp ngân hàng phát triển quan hệ với khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới bằng cách cung cấp nhiều dịch vụ và sản phẩm hơn. Và qua đó có nhiều cơ hội hơn để tiếp thị bán chéo các sản phẩm dịch vụ (Baele & cộng sự, 2007). Bằng cách mở rộng vào các lĩnh vực mới, ngân hàng có thể tạo ra các nguồn thu nhập bổ sung bên cạnh hoạt động cốt lõi như cung cấp dịch vụ tài chính truyền thống. Điều này giúp giảm sự phụ thuộc quá mức vào mảng kinh doanh chính, và tạo ra một hệ thống thu nhập đa dạng (Phạm Duy Phú Thịnh và cộng sự, 2021).
Tuy nhiên, cũng có nhiều nghiên cứu trước đây bác bỏ các lợi ích về mặt lợi nhuận từ việc các ngân hàng thực hiên đa dạng hoá thu nhập. Elyasiani và Wang (2012) khẳng định rằng khi mở rộng các dịch vụ thu phí, ngân hàng có thể phải đầu tư vào công nghệ mới, đào tạo nhân viên, và marketing để thúc đẩy các dịch vụ này. Điều này có thể làm tăng địn bẩy hoạt động của ngân hàng cũng như tăng chi phí hoạt động, và làm giảm sự hiệu quả của quá trình sử dụng vốn. Trong quan hệ tín dụng, chi phí chính của một khoản vay tăng thêm thường là chi phí lãi. Ngược lại, trong các hoạt động tạo thu nhập ngồi lãi, chi phí tăng thêm khơng chỉ bao gồm chi phí lãi, mà cịn có thể bao gồm chi phí cho nhân viên, chi phí đầu tư, và các chi phí khác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Ủng hộ cho quan điểm này, Mercieca và cộng sự (2007) cho thấy rằng việc đa dạng hóa thu nhập có thể làm giảm lợi nhuận điều chỉnh rủi ro vì thơng thường Việc thâm nhập vào các lĩnh vực mới thường đồng nghĩa với việc đối mặt với đối thủ cạnh tranh đã có kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực đó. Cạnh tranh mạnh mẽ có thể làm giảm lợi nhuận tiềm năng do phải giảm giá cả, tăng chi phí quảng cáo và marketing, và cần phải đầu tư nhiều hơn vào nghiên cứu và phát triển. Đầu tư vào các lĩnh vực mới đòi hỏi ngân hàng phải phân bổ nguồn lực như vốn, nhân lực, và thời gian quản lý đồng thờiphải điều chỉnh chiến lược kinh doanh của mình, có thể bao gồm cách tiếp cận khách hàng, sản phẩm và dịch vụ, và mơ hình quản lý rủi ro. Sự phân tán này có thể làm giảm hiệu quả và tập trung vào các hoạt động cốt lõi, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
<b>2.4. Lƣợc khảo các nghiên cứu thực nghiệm 2.4.1. Nghiên cứu trên thế giới </b>
<b>Mercieca & ctg (2007) đã thực hiện nghiên cứu các loại hình đa dạng hóa </b>
khác nhau và tập trung vào các ngân hàng nhỏ của EU với mục tiêu xem xét các hoạt động đa dạng hóa của ngân hàng diễn ra thông qua sự thay đổi giữa hoạt động thu nhập ngoài lãi và thu nhập từ lãi. Nghiên cứu được thực hiện tại các ngân hàng từ 15 quốc gia thành viên trước khi Liên minh Châu Âu mở rộng năm 2004 trong giai đoạn 1997–2003. Bằng cách kiểm tra mức độ đa dạng hóa thơng qua chỉ số đa dạng hóa (Chỉ số Herfindahl Hirschmann), và sử dụng các biện pháp kế toán về lợi nhuận ngân hàng như Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) và Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) làm phương tiện để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Qua đánh giá, nhóm tác giả phát hiện rằng rằng các ngân hàng nhỏ của EU khơng được hưởng lợi từ việc đa dạng hóa thu nhập. Hay các hoạt động thu nhập ngoài lãi có mối quan hệ nghịch đảo với khả năng sinh lời, trong khi quy mơ được
<b>cho là có mối quan hệ tích cực với khả năng sinh lời. </b>
<b>Chiorazzo & ctg (2008) sử dụng dữ liệu hàng năm từ các ngân hàng Ý trong </b>
giai đoạn 11 năm từ 1993 đến 2003 để nghiên cứu mối liên hệ giữa doanh thu ngồi lãi và lợi nhuận. Nhóm tác giả đã áp dụng chỉ số HHI nhằm đo lường đa dạng hóa
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">lợi nhuận, bên cạnh đó là sử dụng hai chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh là ROA và ROE cùng với đó dùng SHROA, SHROE để tính tốn hiệu quả kinh doanh đã điều chỉnh rủi ro. Qua đánh giá nhóm tác giả thấy rằng đa dạng hóa thu nhập làm tăng lợi nhuận được điều chỉnh theo rủi ro. Kết quả cung cấp bằng chứng kinh tế lượng nhất quán với các nghiên cứu hiện tại về các ngân hàng EU, nhưng không cùng quan điểm với những phát hiện tại Hoa Kỳ. Theo quan điểm đó, sự khác biệt sẽ phụ thuộc chủ yếu vào tầm quan trọng tương đối của các ngân hàng địa phương cụ thể kết quả cho thấy rằng mối quan hệ này mạnh mẽ hơn ở các ngân hàng lớn. Thêm vào đó, có thể thấy rằng có những giới hạn đối với lợi ích đa dạng hóa khi các ngân hàng ngày càng lớn hơn. Các ngân hàng nhỏ có thể kiếm được lợi nhuận từ việc tăng thu nhập ngoài lãi, nhưng chỉ khi họ có rất ít phần thu nhập ngồi lãi ngay từ đầu.
<b>Sanya & Wolfe (2011) đã nghiên cứu tác động của đa dạng hóa doanh thu đến </b>
hiệu quả hoạt động và rủi ro của ngân hàng. Sử dụng tập dữ liệu bảng gồm 226 ngân hàng niêm yết trên 11 nền kinh tế mới nổi và cách tiếp cận phương pháp luận mới, công cụ ước tính phương pháp tổng quát hóa hệ thống (System Generalized Moments, System GMM), kết quả trong bài viết này đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của sự thay đổi thu nhập ngoài lãi đến rủi ro mất khả năng thanh toán và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Sau khi phân tích, nhóm tác giả phát hiện sự đa dạng hóa trong và ngồi cả hoạt động tạo thu nhập từ lãi và ngoài lãi làm giảm rủi ro mất khả năng thanh toán và nâng cao khả năng sinh lời. Kết quả cũng cho thấy những lợi ích này là lớn nhất đối với các ngân hàng có mức độ rủi ro vừa phải.
<b>Chronopoulos & ctg (2011) đã làm sáng tỏ hơn về vấn đề đa dạng hóa ngân </b>
hàng bằng cách xem xét trực tiếp mức độ hiệu quả qua việc đo lường quy mô cũng như các yếu tố đặc thù của ngân hàng và thị trường khác. Nghiên cứu tập trung vào các ngân hàng hoạt động tại 4 quốc gia thành viên mới gia nhập Liên minh châu Âu trong giai đoạn 2001–2007 và ước tính chi phí cũng như hiệu quả lợi nhuận thay thế của họ bằng cách sử dụng cơng cụ ước tính phân tích bao dữ liệu (DEA). Nghiên
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">cứu đã tìm thấy bằng chứng thuyết phục cho thấy rằng các ngân hàng thực hiện đa dạng tốt hơn có khả năng tiết kiệm chi phí và có hiệu quả hoạt động tốt hơn. Ngồi ra, kết quả cũng cho thấy có sự khác biệt đáng chú ý về mức độ hiệu quả giữa các quốc gia.
<b>Elyasiani & Wang (2012) đã xem xét nghiên cứu liên quan đến đa dạng hóa </b>
và việc cải thiện hiệu quả kinh doanh hiệu quả ở các công ty mẹ của ngân hàng (BHC) tại Mỹ giai đoạn 1997-2007. Bằng cách áp dụng phân tích bao dữ liệu (DEA) để tính toán chỉ số năng suất Malmquist. Nghiên cứu đã thu được hai kết quả chính: Thứ nhất, hiệu quả kỹ thuật có mối tương quan nghịch với việc đa dạng hóa hoạt động. Thứ hai, mức độ thay đổi đa dạng hóa theo thời gian khơng gắn liền với sự thay đổi năng suất theo thời gian được xác định qua chỉ số năng suất Malmquist nhưng lại có mối quan hệ nghịch biến với sự thay đổi hiệu quả kỹ thuật. Nhìn chung có thể thấy rằng mặc dù đa dạng hóa có thể làm giảm một số rủi ro nhất định hoặc tăng nguồn thu nhập nhưng cũng có thể dẫn đến hoạt động kém hiệu quả hơn.
<b>Gurbuz & ctg (2013) nghiên cứu về khả năng liên hệ giữa đa dạng hóa thu </b>
nhập và hiệu quả tài chính. Các tác giả đã sử dụng BCTC của 26 ngân hàng tại Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn 2005- 2011 làm dữ liệu cho nghiên cứu. Áp dụng chỉ số đa dạng hóa thu nhập HHI, đồng thời lấy tổng của thu nhập lãi ròng và ngồi lãi rịng để đo lường hiệu quả tài chính của ngân hàng. Điểm nổi bật của nghiên cứu là nhóm tác giả bổ sung thêm hai biến trễ để mơ tả hiệu quả tài chính đã được hiệu chỉnh rủi ro. Bằng kết quả từ phương pháp ước lượng moment GMM cho thấy đa dạng hóa thu nhập có khả năng gia tăng thu nhập cũng như làm giảm chi phí hoạt động tại ngân hàng. Đối với các biến kiểm sốt, quy mơ tổng tài sản, tỷ lệ tăng trưởng tài sản hàng năm, khủng hoảng kinh tế và biến giả thể hiện tính chất của ngân hàng trong nước đều có tác động tích cực đến hiệu quả tài chính của ngân hàng.
<b>2.4.2. Nghiên cứu ở Việt Nam </b>
Ngoài các quan điểm của các tác giả trên thế giới, dưới các góc nhìn và sự phân tích khác nhau một số tác giả Việt Nam cũng đưa ra quan điểm về vấn đề đa dạng hóa của ngân hàng qua từng giai đoạn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><b>Hồ Thị Hồng Minh & Nguyễn Thị Cành (2015) đã tiếp cận phân tích nghiên </b>
cứu này thơng qua sử dụng phương pháp ước lượng cho dữ liệu bảng SGMM để xem xét đến khả năng sinh lời của ngân hàng khi thực hiện các hoạt động đa dạng hóa thu nhập. Nhóm tác giả đã lựa chọn chỉ số đánh giá HHI để đo lường mức độ tập trung của nguồn thu nhập của ngân hàng, và áp dụng hai chỉ số ROA và ROE để đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng. Và Sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính của 22 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ 2007 đến 2013, bao gồm cả trước và sau khủng hoảng tài chính tồn cầu. Kết quả qua phân tích cho thấy khơng chỉ đa dạng hóa thu nhập mà tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi, và lạm phát cũng đều có tác động cùng chiều đối với khả năng sinh lợi. Trong khi đó, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, và chi phí hoạt động là ba yếu tố có ảnh hưởng ngược chiều đến khả năng sinh lời của ngân hàng.
<b>Lê Long Hậu & Phạm Xuân Quỳnh (2016) đã xem xét mối quan hệ giữa đa </b>
dạng nguồn thu nhập và hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng với dữ liệu gồm 26 NHTM ở VN giai đoạn 2006–2014. Để đo lường mức độ đa dạng hóa, nhóm tác giả đã áp dụng chỉ số HHI, bên cạnh đó là sử dụng các chỉ số như ROA (lợi nhuận trên tổng tài sản) và ROE (lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) để đo lường hiệu quả hoạt động. Bằng cách ước lượng hồi quy dữ liệu bảng với các mơ hình FEM và REM, kết quả cho thấy rằng việc đa dạng hóa giúp ngân hàng giảm phụ thuộc vào một hoặc một số ít nguồn thu nhập cụ thể, từ đó giảm thiểu rủi ro và tăng cường hiệu quả tài chính. Hơn thế nữa, nghiên cứu còn cho thấy sự tăng trưởng của thu nhập thuần ngoài lãi, dư nợ cho vay và vốn chủ sở hữu cũng như lợi thế về quy mô cùng với đó là hai yếu tố vĩ mơ lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế đều có tương quan cùng chiều; trong khi ở chiều hướng ngược lại, chi phí hoạt động cao và sự tăng trưởng tiền gửi khách hàng có tương quan nghịch chiều đối với hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam.
<b>Nguyễn Minh Sáng (2017) phân tích ảnh hưởng của việc đa dạng hóa thu </b>
nhập đối với hiệu quả hoạt động với trường hợp thực tiễn tại 34 NHTM Việt Nam trong thời gian 2007 – 2015. Tác giả lựa chọn nghiên cứu theo hai nhóm NHTM: (i)
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Nhóm ngân hàng có quy mơ tổng tài sản trung bình từ 1 trăm nghìn tỷ VND trở lên gồm có 10 ngân hàng; (ii) Nhóm ngân hàng cịn lại có quy mô tổng tài sản trung bình thấp hơn 1 trăm nghìn tỷ VND gồm có 24 ngân hàng. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích DEA (Charnes & cộng sự, 1978) theo cách tiếp cận phi tham số để đo lường hiệu quả hoạt động qua chỉ số hiệu quả kỹ thuật TE, đồng thời áp dụng chỉ số Herfindahl Hirschman (HHI) để ước lượng mức độ đa dạng hóa thu nhập. Kết quả hồi quy nghiên cứu chỉ ra rằng việc đa dạng hóa thu nhập có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam trong phạm vi thời gian nghiên cứu, cụ thể sự ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập lên hiệu quả hoạt động ở nhóm 10 ngân hàng có tổng tài sản trên 1 trăm nghìn tỷ VND lớn hơn so với nhóm các ngân hàng cịn lại. Ngoài ra, kết quả cũng cho thấy các biến kiểm soát tỷ lệ tiền gửi, tỷ lệ vốn chủ sở hữu có tác động ngược chiều; trong khi tỷ lệ dư nợ tín dụng có tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam.
<b>Nguyễn Thị Mỹ Hạnh và Trần Huỳnh Thanh Huy (2021) đã phân tích sự </b>
tác động của đa hóa thu nhập đến lợi nhuận và rủi ro của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh kinh tế từ năm 2012 đến 2020, với bộ dữ liệu nghiên cứu được tính tốn từ BCTC của 30 NHTM. Nhóm tác giả đã nghiên cứu với hai biến phụ thuộc chính là lợi nhuận đo lường bằng ROAA và ROEA, rủi ro được xem xét qua Zscore. Thơng qua phương pháp ước lượng mơ hình GMM cho thấy các ngân hàng có tăng đa dạng hóa thì càng thu được nhiều lợi nhuận và gặp ít rủi ro hơn. Mặt khác, kết quả cũng đưa ra kết luận về mối quan hệ của các biến kiểm soát với hiệu quả kinh doanh, cụ thể quy mô ngân hàng, tăng trưởng tài sản có tác động tích cực; cịn tỷ lệ đòn bẩy và tốc độ tăng huy động vốn có tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh.
<b>Phạm Duy Phú Thịnh và ctg (2021) với bộ dữ liệu thu thập từ BCTC của 21 </b>
NHTM Việt Nam và các dữ liệu vĩ mô như GDP và INF từ nguồn data của Qũy tiền tệ Quốc tế IMF trong giai đoạn có nhiều biến động kinh tế từ 2007 đến 2018, nhóm tác giả đã tập trung xem xét đến tác động của đa dạng hóa thu nhập (được xác định qua tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên tổng thu nhập) lên khả năng sinh lời (ROE). Qua
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">việc phân tích xử lí dữ liệu bằng phương pháp ước lượng GLS, kết quả thu được đã chỉ ra mối quan hệ cùng chiều giữa đa dạng hóa thu nhập và khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam. Đồng thời, tỷ lệ tăng trưởng tài sản, quy mô tổng tài sản, tăng trưởng kinh tế GDP và khủng hoảng tài chính cũng có ảnh hưởng tích cực lên khả năng sinh lợi; ngược lại, mức độ tập trung thị trường lại có ảnh hưởng tiêu cực với khả năng sinh lời.
<b>2.5. Nhận xét các nghiên cứu có liên quan </b>
Qua kết quả tổng quan sơ lược các nghiên cứu có liên quan, tác giả nhận thấy rằng các vấn đề xoay quanh đến tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh tại các NHTM là tương đối phổ biến ở nhiều quốc gia, trong đó có cả Việt Nam. Mặc dù vậy những kết quả thu được vẫn cịn nhiều hạn chế và có những bất đồng trong kết luận về vấn đề này. Theo quan điểm của một số nghiên cứu như Chiorazzo & ctg (2008); Gurbuz & ctg (2013); Chronopoulos & ctg (2011); Hồ Thị Hồng Minh & Nguyễn Thị Cành (2015); Nguyễn Minh Sáng (2017); Nguyễn Thị Mỹ Hạnh & Trần Huỳnh Thanh Huy (2021) chỉ ra rằng việc đa dạng hóa thu nhập sẽ giúp ngân hàng có thể duy trì sự ổn định và ít bị ảnh hưởng bởi biến động của thị trường, từ đó góp phần tăng tổng thu nhập của ngân hàng. Trong khi đó, theo Võ Xuân Vinh & Trần Thị Phương Mai (2015); Mercieca & ctg (2007); Elyasiani & Wang (2012) cho rằng việc mở rộng đa dạng nguồn thu nhập sẽ đặt ra các thách thức cho ngân hàng, làm tăng chi phí hoạt động, cũng như phải đối mặt với các loại rủi ro bao gồm rủi ro thị trường, rủi ro pháp lý và rủi ro kinh doanh, bên cạnh đó là sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các đối thủ. Những vấn đề này khiến hoạt động của ngân hàng gặp nhiều khó khăn và có thể làm giảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Không chỉ những kết quả khơng nhất qn mà các nghiên cứu trước đây cịn cho thấy một số vấn đề sau:
<i>Thứ nhất, phần lớn các nghiên cứu trước đây về đa dạng hóa thu nhập trong </i>
ngân hàng thường sử dụng chỉ số Herfindahl-Hirschman Index (HHI) để đo lường mức độ đa dạng hóa. Nó tính tốn dựa trên tỷ lệ phần trăm của mỗi nguồn thu nhập so với tổng thu nhập.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><i>Thứ hai, trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương </i>
mại (NHTM), các nghiên cứu thường sử dụng hai phương pháp chính: đo lường thơng qua các chỉ số tài chính như ROA và ROE, và sử dụng cơng cụ ước tính phân tích bao dữ liệu (DEA). Mỗi phương pháp có những ưu điểm riêng trong khi ROA và ROE dễ hiểu và tính tốn, cũng như được sử dụng rộng rãi trong các báo cáo tài chính, thì DEA cung cấp một cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về hiệu quả hoạt động, có thể so sánh hiệu quả giữa các ngân hàng khác nhau.
<i>Thứ ba, trong các nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, các biến </i>
kiểm soát thường bao gồm cả yếu tố nội tại của ngân hàng và các yếu tố vĩ mô bên ngồi. Qua kết quả phân tích từ các nghiên cứu, rõ ràng là cả yếu tố nội tại và vĩ mơ đều có những ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
<i>Thứ tư, các nghiên cứu trước đây về đa dạng hóa thu nhập trong ngành ngân </i>
hàng cho thấy sự đa dạng trong cách thức phân tích dữ liệu, trong đó phương pháp ước lượng mơ hình tổng qt (GMM) thường được sử dụng phổ biến, bên cạnh các phương pháp khác. Việc sử dụng phương pháp ước lượng tổng quát (Generalized Method of Moments- GMM) trong nghiên cứu tài chính ngân hàng phổ biến một phần lớn là do khả năng của phương pháp này trong việc xử lý các thách thức đặc trưng của dữ liệu tài chính ngân hàng, bao gồm tính tự tương quan và không đồng nhất của dữ liệu, cũng như vấn đề nội sinh
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 </b>
Chương 2 trong bài nghiên cứu đã trình bày những lý thuyết cơ bản liên quan đến đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, bao gồm các khái niệm, mơ hình và lý thuyết hiện có. Bên cạnh đó, phân tích các nghiên cứu đã được thực hiện trước đây ở Việt Nam, liên quan đến đa dạng hóa thu nhập trong ngân hàng. Và xem xét, so sánh đối chiếu với các nghiên cứu quốc tế để cung cấp cái nhìn rộng lớn hơn về vấn đề nghiên cứu. Mặt khác, chương này cũng xác định những khoảng trống trong nghiên cứu hiện tại, những vấn đề chưa được giải quyết hoặc cần được khám phá thêm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><b>CHƯƠNG 3. MƠ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Mơ hình và giả thuyết nghiên cứu </b>
<b>3.1.1. Khái qt mơ hình nghiên cứu </b>
Dựa trên cơ sở kế thừa mơ hình của các nghiên cứu trước đây trên thế giới như Sanya & cộng sự (2011); Vicenxo Chiorazzo & ctg (2008) và cả ở Việt Nam của
<b>Nguyễn Minh Sáng (2017); Nguyễn Thị Mỹ Hạnh và cộng sự (2021). Đồng thời có </b>
sự điều chỉnh phù hợp với bối cảnh trong giai đoạn nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này, để ước lượng mức độ đa dạng hóa thu nhập của các NHTM Việt Nam, tác giả sẽ áp dụng đo lường đa dạng hóa thu nhập dựa trên chỉ số HHI. Đây là chỉ số có khả năng giải thích tồn diện và dễ dàng ý nghĩa của chỉ số đa dạng hóa thu nhập (Vicenxo Chiorazzo & ctg, 2008).
Bên cạnh đó, dựa trên nghiên cứu của Vicenxo Chiorazzo & ctg (2008); Nguyễn Thị Mỹ Hạnh và cộng sự (2021) để đo lường cho hiệu quả kinh doanh của các NHTM tác giả sẽ sử dụng hai chỉ tiêu ROE và ROA. Đây là hai chỉ tiêu khá phổ biến, đồng thời dễ tính tốn và thu nhập thông qua các báo cáo tài chính đã kiểm toán của các NHTM cho nên độ tin cậy, chính xác càng cao.
Về điểm mới của nghiên cứu, tác giả xin đề xuất thêm biến kiểm sốt Covid-19 với mục đích xem xét sự tác động của Covid-Covid-19 lên hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2013- 2022. Mô hình nghiên cứu có dạng như
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><i>Trong đó: </i>
<b> Biến phụ thuộc: </b>
ROA<sub>it </sub>: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của ngân hàng. ROE<sub>it </sub>: Tỷ suất sinh lời trên vốn sở hữu của ngân hàng.
<b> Biến độc lập: </b>
DIV<sub>it</sub>: Đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng.
<b> Biến kiểm soát: </b>
SIZE<sub>it</sub>: Quy mô tổng tài sản của ngân hàng. CAP<sub>it</sub>: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của ngân hàng. GDP<sub>t</sub>: Tăng trưởng kinh tế.
INF<sub>t</sub>: Lạm phát. COV<sub>t</sub>: Covid-19.
<b>3.1.2. Giải thích các biến và xây dựng giả thuyết Biến độc lập </b>
Đa dạng hóa thu nhập thể hiện cơ cấu tỷ trọng giữa thu nhập ngoài lãi và thu nhập từ lãi, được đo lường qua chỉ số đa dạng hóa HHI.
<i><b> Đa dạng hóa thu nhập = </b></i>
<small> </small>
<small> </small>
Khi ngân hàng thực hiện đa dạng hóa thu nhập sẽ giúp ngân hàng tiết kiệm các chi phí trong hoạt động và có thể tạo ra nguồn thu nhập ngoài lãi cao hơn. Đồng thời, việc mở rộng phát triển các sản phẩm dịch vụ như mơi giới bancassurance, thanh tốn trực tuyến, ngoại hối, chứng khốn kinh doanh,… sẽ góp phần phân tán các rủi ro cho ngân hàng, điều này cũng sẽ giúp ngân hàng thu hút được khách hàng mới cũng như tạo nhiều cơ hội để thúc đẩy kinh doanh, tạo ra nguồn lợi nhuận cao hơn. Đa số các nghiên cứu trước đây trong và ngoài nước như Sanya & cộng sự (2011); Vicenxo Chiorazzo & ctg (2008) và Nguyễn Minh Sáng (2017); Nguyễn Thị Mỹ Hạnh và cộng sự (2021);…đều tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Do đó trong nghiên cứu này, tác giả sẽ kỳ vọng đa dạng hóa thu nhập sẽ tác động tích cực lên hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><i>Giả thuyết H1: Đa dạng hóa thu nhập có tác động cùng chiều đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. </i>
<b> Biến kiểm soát Quy mô ngân hàng </b>
Là chỉ tiêu quyết định đến khả năng huy động và cho vay của ngân hàng, đồng thời là độ rộng về mạng lưới hoạt động của ngân hàng. Được xác định thông qua logarit tự nhiên của tổng tài sản.
<i><b>Quy mô ngân hàng = Ln (Tổng tài sản) </b></i>
Theo lý thuyết kinh tế “too big too fall”, các NHTM có quy mơ hay tổng tài sản lớn nhờ vào hệ thống cơ sở hạ tầng, công nghệ và cả nhân lực nên thường kiểm soát các rủi ro tốt hơn so với các ngân hàng khác. Mặt khác các NHTM này cũng được nhận nhiều sự hỗ trợ từ NHNN, qua đó có nhiều động lực hơn để đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh. Xét theo một góc độ khác, nhờ vào nguồn tổng tài sản lớn mà các NHTM lớn thường có nhiều cơ hội để phát triển, cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ tài chính hơn, từ đó góp phần gia tăng nguồn lợi nhuận cho ngân hàng.
Các nghiên cứu từ Nguyễn Thị Mỹ Hạnh và Trần Huỳnh Thanh Huy (2021) hay Ali Osman Gurbuz & ctg (2013) cũng đều nhận thấy những cơ hội xuất phát từ ưu thế về hệ thống chi nhánh, trình độ nhân lực hay nguồn lực tài chính mà các ngân hàng có quy mơ lớn sẽ có hiệu quả trong hoạt động kinh doanh cao hơn và ngược lại. Vì vậy, trong nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô ngân hàng và hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam.
<i>Giả thuyết H2: Quy mô ngân hàng có tác động cùng chiều đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. </i>
<b>Tỷ lệ vốn chủ sở hữu </b>
Thể hiện cho khả năng tự chủ tài chính của ngân hàng, được đo lường bằng cách lấy tổng nguồn vốn chủ sở hữu chia cho tổng tài sản.
<i><b>Tỷ lệ vốn chủ sở hữu = </b></i><sup> </sup>
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Sự thay đổi trong tỷ lệ vốn chủ sở hữu sẽ có những ảnh hưởng cùng chiều đến mức độ hiệu quả kinh doanh của ngân hàng (Lê Long Hậu & các cộng sự, 2015). Theo đó một ngân hàng nếu duy trì được tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao sẽ tạo ra bước đệm an toàn giúp họ có thể vững vàng về mặt tài chính và quản lý danh mục đầu tư một cách hiệu quả hơn, từ đó làm giảm thiểu các rủi ro phát sinh, cũng như góp phần cải thiện nguồn lợi nhuận thu được của ngân hàng.
Tuy nhiên theo kết quả của Nguyễn Minh Sáng (2017) nhận định rằng khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu gia tăng thì tuy ngân hàng sẽ có nhiều nguồn lực hơn để đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng và thực hiện các nghiệp vụ đầu tư để sinh lời, tuy nhiên đi kèm đó là áp lực chi trả cổ tức cho chủ sở hữu sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Các nghiên cứu của Sufian (2009) hay Elyasiani & Wang (2012) cũng đều cho thấy những tác động tiêu cực của tỷ lệ vốn chủ sở hữu lên hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy tác giả kỳ giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và hiệu quả kinh doanh trong nghiên cứu này sẽ có mối quan hệ ngược chiều.
<i>Giả thuyết H3: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu có tác động ngược chiều đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. </i>
<b>Tăng trưởng kinh tế </b>
Là chỉ tiêu biểu hiện cho sự tăng lên hoặc giảm xuống của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong một thời gian nhất định (thường là năm). Cụ thể được xác định dựa trên số liệu được công bố định kỳ của Tổng cục Thống kê.
<i><b>Tốc độ tăng trưởng kinh tế = </b></i><sup> </sup>
<small> </small>
Nền kinh tế tăng trưởng sẽ tạo ra lượng dư thừa lớn tiền nhàn rỗi, giúp các ngân hàng thuận lợi trong việc luân chuyển vốn nguồn vốn, đồng thời mở ra nhiều cơ hội đầu tư kinh doanh qua đó tăng nguồn lợi nhuận. Phạm Duy Phú Thịnh và cộng sự (2021) cũng như Lê Long Hậu & các cộng sự (2015) đều nhận thấy rằng sự tăng lên của tổng sản phẩm quốc nội sẽ thúc đẩy và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của ngân hàng phát triển, từ đó góp phần gia tăng nguồn lợi
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">nhuân của các ngân hàng. Do đó tác giả kỳ vọng tăng trưởng kinh tế sẽ ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
<i>Giả thuyết H4: Tăng trưởng kinh tế có tác động cùng chiều đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. </i>
<b>Lạm phát </b>
Lạm phát là sự mất giá trị của một đồng tiền theo thời gian và được đo lường phổ biến nhất thông qua chỉ số giá cả hàng tiêu dùng CPI.
<i><b>Lạm phát = </b></i><sup> </sup>
<small> </small>
Khi lạm phát trong nền kinh tế tăng cao sẽ dẫn đến sự sụt giảm giá trị của đồng nội tế, điều này khiến việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn, làm thu hẹp nguồn vốn dành cho hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên trên thực tế, lợi nhuận sẽ chịu ảnh hưởng bởi lạm phát tùy thuộc vào sự tác động đến chi phí hoạt động của ngân hàng cho nên nếu ngân hàng có thể quản trị tốt, điều chỉnh hoạt động và lãi suất phù hợp để tăng doanh thu nhanh hơn chi phí sẽ tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Các nghiên cứu tại Việt Nam của Hồ Thị Hồng Minh và cộng sự (2014) hay Lê Long Hậu và cộng sự (2015) cũng đã minh chứng cho quan điểm trên. Vì vậy trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng lạm phát sẽ tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam.
<i>Giả thuyết H5: Lạm phát có tác động cùng chiều đến hiệu quả kinh doanh của </i>
<i><b>ngân hàng. </b></i>
<b>Covid- 19 </b>
Là biến giả được sử dụng để đánh giá những biến động từ Covid-19 có thể tác động đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam. Đối với biến này, tác giả sẽ ghi nhận dữ liệu với hai giá trị 1 và 0, cụ thể:
<i><b>Covid- 19 1 cho năm có xảy ra đại dịch. 0 cho các năm còn lại. </b></i>
Kể từ thời gian dịch bệnh Covid bùng phát vào năm 2020 đến nay đã gây khơng ít những ảnh hưởng xấu đến tình hình kinh tế chung của Việt Nam, trong đó
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">có cả hoạt động của các NHTM. Dịch bệnh diễn biến phức tạp đã làm ngưng trệ các hoạt động đầu tư, sản xuất và làm suy giảm khả năng tài chính của các cá nhân, doanh nghiệp, qua đó gây cản trở quá trình luân chuyển vốn của ngân hàng cũng như gián tiếp làm suy giảm nguồn lợi nhuận của ngân hàng. Với biến giả Covid trong nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam.
<i>Giả thuyết H6: Covid-19 có tác động ngược chiều đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. </i>
<b>Bảng 3.1: Mô tả và kỳ vọng dấu của các biến </b>
<b>STT Biến Ký hiệu Đo lường Kỳ vọng dấu Nguồn tham khảo </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><b>3.2. Phương pháp nghiên cứu </b>
Trong nghiên cứu này, tác giả lựa chọn sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu định lượng để phân tích mức độ tác động của đa dạng hóa đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam. Cụ thể nghiên cứu sử dụng các ước lượng hồi quy dữ liệu bảng sau:
<b>3.2.1. Thống kê mô tả </b>
Thống kê mô tả được xác định nhằm biểu hiện một cách tổng quát những thông số cơ bản của từng biến trong mô hình nghiên cứu được đề xuất ở mục 3.1, bao gồm số quan sát (Obs), giá trị trung bình (Mean), độ lệch chuẩn (Std.Dev), giá trị lớn nhất (Max) và nhỏ nhất (Min).
<b>3.2.2. Ma trận tương quan </b>
Việc đánh giá độ tương quan giữa các biến được thực hiện qua việc thiết lập ma trận tương quan. Với kết quả này có thể xem xét sự tương quan giữa biến với nhau, đồng thời là khả năng cộng tuyến. Theo những đánh giá thực nghiệm trước đây nếu kết quả cho thấy mức tương quan giữa 2 biến vượt quá [-0,8; 0,8] thì mơ hình nghiên cứu có thể gặp các vấn đề nghiêm trọng về đa cộng tuyến (Farra & Glauber, 1967).
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><b>3.2.3. Phân tích hồi quy </b>
Tác giả sẽ lựa chọn ước lượng hồi quy dữ liệu bảng qua ba ước lượng thường được sử dụng phổ biến, bao gồm:
<b>Mơ hình hồi quy thơng thường OLS (Pooled OLS). </b>
Mơ hình hồi quy Pooled OLS thực chất là cách tiếp cận đơn giản nhất bỏ qua các vấn đề về không gian và thời gian để uớc lượng mơ hình hồi quy bình phương tối thiểu (OLS). Điều này đồng nghĩa với mô hình này, các giả định về ảnh hưởng của từng yếu tố đến biến phụ thuộc đều giống nhau và khơng có khác biệt theo thời gian. Tuy nhiên các giả định trên còn rất nhiều hạn chế và khó có thể xảy ra trên thực tế.
<b>Mơ hình hồi quy với tác động cố định (Fixed Effects Model). </b>
Mơ hình hồi quy FEM được áp dụng nhằm xác định mối tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập khi có sự khác biệt giữa các đơn vị quan sát. FEM thông thường được dùng trong các nghiên cứu quan sát ngang hoặc dữ liệu theo thời gian để điều chỉnh cho sự khác biệt giữa các đơn vị. Mặc dù vậy FEM cũng vẫn còn một số hạn chế như yêu cầu nhiều quan sát của các đơn vị, đòi hỏi các đơn vị phải khác nhau về các hiệu ứng cố định.
<b>Mơ hình hồi quy với tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model). </b>
Điểm khác biệt giữa mơ hình FEM và REM được thể hiện ở sự biến động giữa các đơn vị. REM thường được sử dụng trong các nghiên cứu dữ liệu bảng hoặc dữ liệu theo thời gian để điều chỉnh cho sự khác biệt giữa các đơn vị. Tuy nhiên REM cũng có một số hạn chế như u cầu mơ hình phải đáp ứng giả định phân phối chuẩn, đòi hỏi số lượng đơn vị và quan sát phải đủ lớn.
Sau khi đã tính tốn được kết quả ước lượng với ba mơ hình ước lượng hồi quy trên, điều cần thực hiện tiếp theo là lựa chọn mơ hình phù hợp nhất qua các kiểm định sau đây:
<i>Thứ nhất, xem xét giữa phương pháp Pooled OLS với FEM bằng T-test cùng </i>
giả thuyết FEM tối ưu hơn khi Prob (Chi- Square) thấp hơn (5%) và ngược lại.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><i>Thứ hai, đánh giá giữa Pooled OLS với REM bằng Breusch-Pagan, khi Prob </i>
bé hơn (5%) sẽ kết luận REM phù hợp hơn và ngược lại.
<i>Thứ ba, xem xét giữa phương pháp REM và FEM, dựa trên Prob nhỏ hơn </i> (5%) thì FEM thích hợp để phân tích hơn và ngược lại.
<b>3.2.4. Đánh giá và khắc phục các vấn đề khiếm khuyết </b>
Một số vấn đề khiếm khuyết cần được thực hiện kiểm định, gồm:
<b>Đa cộng tuyến </b>
Hiện tượng đa cộng tuyến thường xuất hiện do các biến độc lập trong mơ hình có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, điều này dẫn đến việc các ước lượng của mơ hình Pooled OLS và sai số chuẩn trở nên nhạy cảm và khơng cịn chính xác.
Ngoài cách thiết lập ma trận tương quan, đa cộng tuyến có thể được đánh giá qua việc áp dụng kết quả từ hệ số VIF- Variance Inflation Factor:
<b>VIF<sub>i</sub> = </b>
<small> </small> <sup> với Ri</sup>
là hệ số xác định của hồi quy phụ thứ i
Nếu giá trị hệ số VIF của biến lớn hơn phạm vi 10 đồng nghĩa kết quả phân tích từ mơ hình nghiên cứu có khả năng bị sai lệch do đa cộng tuyến cao, khi đó giải pháp cần thiết nên sử dụng là loại bỏ biến có VIF lớn hơn 10 khỏi mơ hình (Gujarati, 2004).
<b>Tự tương quan </b>
Hiện tượng tự tương quan là hiện tượng làm cho giá trị R bình phương cao hơn so với giá trị thực tế, điều này dẫn đến các kết quả ước lượng thu được có thể khơng cịn đạt hiệu quả và bị sai lệch. Đối với vấn đề tiềm ẩn từ tự tương quan, tác giả sẽ đánh giá trên cơ sở của kiểm định Wooldridge:
<i>H<sub>0</sub>: Khơng có tự tương quan. H<sub>1</sub>: Có tự tương quan. </i>
Nếu giá trị Prob của kiểm định bé hơn 5% tương ứng bác bỏ giá thuyết H<sub>0</sub> và chấp nhận với giả thuyết H<sub>1</sub>: có tồn tại tự tương quan.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><b>Phương sai sai số thay đổi </b>
Hiện tượng phương sai sai số thay đổi sẽ kéo theo hệ quả các hệ số ước lượng hồi quy dù không lệch nhưng sẽ khơng có tính hiệu quả, song các kiểm định giả thuyết với phân phối F- statistic cùng t- statistic sẽ khơng cịn chính xác và có độ tin cậy cao.
Đối với khả năng xuất hiện vi phạm về phương sai sai số thay đổi, tác giả sẽ xem xét bằng cách chạy kiểm định White cho Pooled OLS hoặc Wald cho FEM hoặc Breusch and Pagan Lagrangian cho REM với hai giả thuyết:
<i>H<sub>0</sub>: Khơng có phương sai sai số thay đổi. H<sub>1</sub>: Có phương sai sai số thay đổi. </i>
Tương tự nếu giá trị Prob nhỏ hơn 0,05 điều này đồng nghĩa kết luận rằng mơ hình có khả năng bị phương sai sai số thay đổi và ngược lại.
<b>Biến nội sinh </b>
Để đánh giá về khả năng xuất hiện hiện tượng nội sinh (hay có chứa biến nội sinh) của mơ hình nghiên cứu, tác giả sẽ sử dụng kiểm định Durbin Wu- Hausman.
<i>H<sub>0</sub>: Biến không bị nội sinh. H<sub>1</sub>: Biến là nội sinh. </i>
Trường hợp kết quả trả về của kiểm định cho P-value nhỏ hơn 0,05 sẽ kết luận loại bỏ giả thuyết H<sub>0</sub> hay đồng ý biến là nội sinh và ngược lại.
Nếu mô hình hồi quy xuất hiện các vi phạm tiềm ẩn như đa cộng tuyến, phương sai sai số thay đổi và tự tương quan hay vấn đề nội sinh, trong nghiên cứu này tác giả lựa chọn phương pháp ước lượng mô-men tổng quát GMM nhằm khắc phục các vi phạm trên, đồng thời giảm thiểu khả năng bị sai lệch, tăng độ tin cậy cho kết quả ước lượng.
<b>3.3. Quy trình nghiên cứu </b>
Để có thể đạt được các mục tiêu của bài nghiên cứu, tác giả sẽ thực hiện lần lượt theo 6 bước sau:
<i>Bước 1: Xác định chủ đề nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, phương </i>
pháp nghiên cứu và kết cấu từng chương. Tiếp theo tiến hành sơ lược về cơ sở lý
</div>