Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Báo cáo thực tập nghề nghiệp 3 công ty tnhh một thành viên thái hoàng linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.94 MB, 63 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<i> </i>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘIKHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG</b>

<b>BÁO CÁO</b>

<b>THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP 3</b>

<i><b>Tên đơn vị thực hành: “CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THÁI HOÀNG LINH”</b></i>

<b> Sinh viên thực hiện : TỐNG THUÝ HIỀN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘIKHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG</b>

<b>BÁO CÁOTHỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP 3</b>

<i><b>Tên đơn vị thực hành: “CƠNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THÁI HỒNG LINH”</b></i>

<b> Sinh viên thực hiện : TỐNG THUÝ HIỀN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH

DANH MỤC VIẾT TẮT...1

LỜI MỞ ĐẦU...2

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP...4

1.1. Đặc điểm chung của Công ty TNHH một thành viên Thái Hoàng Linh...4

1.2 Cơ cấu tổ chức đơn vị...5

1.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị...16

CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THÁI HỒNG LINH...18

2.1. Tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty TNHH một thành viên Thái Hồng Linh...18

2.2. Các chính sách và chế độ kế tốn tại đơn vị thực tập...21

3.2 Kế toán các khoản đầu tư tài chính...29

3.3 Kế tốn các các khoản ứng trước...31

3.4 Kế tốn các khoản phải thu...34

3.5 Kế toán các khoản phải trả...38

3.6 Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu...44

KẾT LUẬN...48

PHỤ LỤC... 49

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH</b>

Phụ lục 1: Tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty TNHH một thành viên Thái Hồng Linh

Phụ lục 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Phụ lục 3: Sơ đồ bộ máy kế toán

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế nước ta cũng có những chuyển biến mạnh mẽ do có sự đổi mới kinh tế chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Việt Nam đang trong q trình hội nhập và tồn cầu hố nền kinh tế, chính vì vậy nhu cầu thơng tin đa dạng, chính xác, kịp thời ngày càng đòi hỏi một cách cấp thiết. Tuy nhiên nền kinh tế nước ta cũng đặt ra nhiều khó khăn cho doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải hết sức linh hoạt trong quá trình tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh để có hiệu quả cao nhất.

Kế tốn với vai trị thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính một cách hữu hiệu cho các nhà quản lý lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết nhất là trong q trình phát triển kinh tế tồn diện như hiện nay. Kế tốn cịn là một cơng cụ quan trọng phục vụ đắc lực cho cơng tác quản lí các hoạt động của doanh nghiệp, thông qua số liệu trên sổ sách kế tốn mà người quản lí có thể nắm bắt được tình hình hoạt động của doanh nghiệp như thế nào. Với tư cách là công cụ quản lí kinh tế, kế tốn đã và đang cần có sự đổi mới không chỉ dừng lại ở việc ghi chép và lưu trữ các dữ liệu mà quan trọng hơn là thiết lập một hệ thống thông tin quản lí. Do đó kế tốn về mặt bản chất là hệ thống đo lường xử lí và truyền đạt thơng tin có ích làm căn cứ cho các quyết định kinh tế cho nhiều đối tượng khác nhau ở bên trong và cả bên ngoài doanh nghiệp. Việc thực hiện cơng tác kế tốn tốt hay xấu đều ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lí.

Vậy nên muốn vận dụng được tồn bộ những kiến thức đã học thì khơng thể thiếu những kiến thức thực tế. Vì vậy việc vận dụng lý thuyết vào thực tế là vô cùng quan trọng không chỉ đối với em mà còn với tất cả các bạn khác. Chính vì vậy thực tập, thực hành kế tốn tại doanh nghiệp là vô cùng cần thiết, giúp sinh viên chúng em rút ngắn được khoảng cách giữa lý luận và thực tế.

Thực tập nghề nghiệp 2 là một môn học hết sức quan trọng và cần thiết đối với mỗi sinh viên, giúp sinh viên tạo được các mối quan hệ với các đơn vị thực tập. Khơng những vậy mơn học này cịn là cầu nối giúp cho chúng em tiếp cận được với công việc của chúng em sau này khi ra trường.

Nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhà trường, trực tiếp là cơ Lương Minh Hằng cùng với phịng kế tốn của Cơng Ty TNHH một thành viên Thái Hồng Linh qua thời gian thực tập đã giúp em hiểu hơn phần nào về công ty cũng như các hoạt động kế tốn. Trong q trình thực tập tại Cơng ty, được sự giúp đỡ của anh chị phịng Kế tốn – Tài chính, báo cáo tổng hợp của em đã hồn thành với những nội dung dưới đây.

2

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THÁIHỒNG LINH</b>

<i><b>1.1. Đặc điểm chung của Cơng ty TNHH một thành viên Thái Hồng Linh</b></i>

Cơng ty TNHH một thành viên Thái Hồng Linh là doanh nghiệp thuộc loại hình Cơng ty TNHH ngồi nhà nước. Cơng ty có tài sản độc lập, có con dấu riêng, trụ sở riêng và có thể tự nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập mà không bị lệ thuộc vào tư cách chủ sở hữu. Quy mô công ty nhỏ. Cơng ty chun phân phối hàng hố, thiết bị đồ dùng trong gia đình cho các cơng ty khác và các cửa hàng bán buôn bán buôn bán lẻ trên thị trường.

<i><b>1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty TNHH một thành viên TháiHồng Linh</b></i>

Tổng quan về cơng ty

- Tên Cơng ty: CƠNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THÁI HOÀNG LINH - Tên quốc tế: THAI HOANG LINH ONE MEMBER COMPANY LIMITED - Tên viết tắt: THAI HOANG LINH.,LTD

- Mã số thuế: 2400670404

- Địa chỉ: Lô 30/N07, khu dân cư Nam Dĩnh Kế, tổ Phú Mỹ 2, Phường Dĩnh Kế, Thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang, Việt Nam

- Người đại diện: Hoàng Văn Hảo - Điện thoại: 0986287088 - Ngày hoạt động: 31/12/2013

- Quản lí bởi: Chi cục thuế Bắc Giang – Yên Dũng - Tình trạng: Đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT)

Là một công ty TNHH một thành viên được cấp Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh ngày 31/12/2013 có giám đốc là ơng Hồng Văn Hảo. Tính đến nay công ty đã đi vào hoạt động được 10 năm. Trước cánh cửa hội nhập, nền kinh tế đất nước đang trên đà tăng trưởng mạnh, hoạt động giao thương hàng hoá giữa các quốc gia diễn ra một cách tích cực. Cơng ty TNHH một thành viên Thái Hoàng Linh với mong muốn mở rộng phạm vi kinh doanh và đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu về đồ dùng sinh hoạt trong gia đình, vận tải và phân phối hàng hố, góp phần tăng trưởng nền kinh tế. Bất cứ một doanh nghiệp nào mới thành lập cũng sẽ gặp khơng ít khó khăn trong q trinh hoạt động của mình, từ việc tìm đối tác kinh doanh, nắm bắt thị trường và xu thế của nên kinh tế… Là một doanh nghiệp trẻ trong kinh doanh, Cơng ty TNHH một thành viên Thái Hồng Linh cũng khơng tránh khỏi những khó khăn đó.

3

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Cùng với năm tháng phát triển công ty được dần lớn mạnh. Về tổ chức: xây dựng bộ máy tinh chun từ ban giám đốc cơng ty, các phịng ban, đội, tổ sản xuất, tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả

Vật chất của cơng ty đã được đầu tư hồn chỉnh vì là một cơng ty bán bn, bán lẻ đồ dùng trong gia đình nên thiết bị vật chất cần có là kệ để đồ dùng, các kho để chứa đồ được đơn vị đầu tư một cách tốt nhất. Trong những năm qua với phương châm năng động, đổi mới chuyên sâu tiến vững chắc từng bước đi với khẩu hiệu uy tín – chất lượng – hiệu quả với sự nỗ lực của các cán bộ nhân viên trong những năm qua công ty đã đạt được những thành tích đáng kể. Liên tục củng cố đào tạo lực lượng cán bộ nhân viên trưởng thành theo năm tháng. Nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, đem lại lợi nhuận cho các cổ đơng, tích cực tham gia cơng tác xã hội đóng góp một phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới của đất nước. Công ty đã không ngừng cố gắng trong suốt một thập kỉ qua, công ty mở rộng đầu tư chiều sâu cả về số lượng lẫn chất lượng. Công ty đã đầu tư chiều sâu cả về số lượng lẫn chất lượng. Công ty đã đầu tư nhiều thiết bị chuyên dụng hiện đại có đủ khả năng để đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ của người tiêu dùng.

<i><b>1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty TNHH một thành viênThái Hồng Linh </b></i>

Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 2400670404 ngày 31 tháng 12 năm 2013 do Sở Kế hoạch và đầu tư Bắc Giang cấp, Công ty TNHH một thành viên Thái Hoàng Linh được tiến hành hoạt động như sau:

- Bán buôn thực phẩm

Chi tiết: Bán buôn đường, sữa và các sản phẩm sữa, bánh kẹo và các sản phẩm chế biến từ ngữ cốc

- Bán buôn đồ uống

- Bán buôn sản phẩm thuốc lá, thuốc lào - Bán bn đồ dùng khác cho gia đình

Chi tiết: Bán buôn nước hoa, hàng mỹ phẩm, nước xả vải và chế phẩm vệ sinh - Bán buôn tổng hợp

- Bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh

- Bán lẻ hàng may mặc, giày dép, hàng da và hàng giả da ttrong các cửa hàng chuyên doanh

- Bán lẻ hàng hoá khác lưu động hoặc tại chợ

- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu Chi tiết: Bán buôn, bán lẻ nước hoa, mỹ phẩm, nước hoa nước xả và chế phẩm vệ sinh; Mua bán kí gửi hàng hố

4

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Quy trình kinh doanh của Cơng ty:</b>

Nhìn chung, sơ đồ quy trình bán hàng của công ty bao gồm 7 bước:

<i>Bước 1: Chuẩn bị. Chuẩn bị luôn luôn là khâu đầu tiên và cần sự cẩn trọng đặc biệt,</i>

phải chuẩn bị tốt thì cơng việc tiếp theo mới diễn ra sn sẻ. Để việc kinh doanh đạt hiệu quả, cần chuẩn bị: Sản phẩm, dịch vụ đầu vào đảm bảo. Công ty thương mại sẽ nhập hàng hóa đầu vào từ nhà cung cấp, việc lựa chọn nguồn nhập hết sức quan trọng vị nó liên quan đến chi phí, chất lượng của sản phẩm, dịch vụ mà công ty sẽ đưa ra thị trường.

Các thông tin về sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng và quan trọng là “lợi ích" khách hàng nhận được.

Phải lên kế hoạch bán hàng cụ thể, chi tiết nhất để xác định đối tượng khách hàng, khách hàng ở đầu và thời gian tiếp cận như thế nào là hợp lý. Có được kế hoạch rồi hãy tiến hành tìm kiếm danh sách những khách hàng cần phải tiếp cận để tìm kiếm khách hàng tiềm năng, bạn có thể tìm qua internet, đi thực tế, qua bạn bè, người thân, đối thủ... Chuẩn bị các bảng báo giá, giấy giới thiệu hoặc card visit...

<i>Bước 2: Tìm kiểm khách hàng tiềm năng. Sau khi chuẩn bị, tử bước tiếp theo trong</i>

một quy trình kinh doanh của cơng ty thương mại chính là tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Chìa khóa để tìm kiểm khách hàng tiềm năng là biết rõ cẩn tiếp cận thị trưởng nào và tiếp cận ai. Phân biệt khách hàng "đầu mối", khách hàng "tiềm năng" và hàng “tiềm năng đủ điều kiện" là điều vô cùng cần thiết.

Chúng là có thể tìm kiếm khách hàng tiềm năng qua các phương tiện truyền thông như báo chi, website, sự kiện xã hội... Bạn có thể tìm kiếm mọi lúc mọi nơi và với thái độ chân tình quan tâm nhất đến khách hàng. Công việc khai thác khách hàng tiềm năng phải được thực hiện bất cứ khi nào, trong mọi tình huống.

<i>Bước 3: Tiếp cận khách hàng. Sau khi đã tìm được những khách hàng tiềm năng, công</i>

ty phải tiếp cận với họ. Đây là nơi cung gặp cầu trong quá trình bán hàng, là bước mà chúng ta bắt đầu xây dựng một mối quan hệ và tiếp tục thu thập thông tin. Một bước tiếp cận tốt là điều rất quan trọng để bản hàng thành công, điểm mẫu chốt là phải làm sao để khách hàng ghi nhớ sản phẩm, dịch vụ của cơng ty, cho họ thấy lợi ích để có thể kích thích được nhu cầu của khách hàng đạt tới mức cấp thiết. Công ty cần phải xây dựng chiến lược, đảo tạo nhân viên kinh doanh để việc tiếp cận đạt hiệu quả. Để tiếp cận Khách hàng thành cơng, cần tìm hiểu thơng tin về khách hàng trước, qua nhiều kênh: qua internet, báo chí, thực tế hay người thân, người quen. Sau đó, có thế gửi email giới thiệu, liên hệ bằng điện thoại chào hàng, thăm dị một số thơng tin và cung cấp những thơng tin bổ ích cho khách hàng rồi thiết lập cuộc hẹn trực tiếp để trao đổi và trình bày sản phẩm, dịch vụ.

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Sau khi tiếp cận khách hàng thành công, ta sẽ biết được nhu cầu chính của khách hàng và đánh giá được khách hàng. Điều này được cho là quan trọng nhất của bước tiếp cận khách hàng trong quy trình kinh doanh vì nó sẽ giúp bạn xác định cách cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt nhất.

<i>Bước 4: Giới thiệu, trình bày về sản phẩm, dịch vụ. Sau khi tiếp cận được với khách</i>

hàng, bước tiếp theo là đưa chi tiết sản phẩm đến với họ. Hãy nhớ tập trung vào "lợi ích" chứ khơng phải là tính năng, đặc điểm của sản phẩm, dịch vụ và bán sản phẩm, dịch vụ dựa vào “nhu cầu” của khách hàng chứ

không phải bán những thứ bạn có. Nếu xem xét sản phẩm, dịch vụ về khía cạnh nó sẽ mang lại lợi ích gì cho khách hàng thì sự trình bày về sản phẩm của bạn sẽ là một cuộc đối thoại trong tâm và có liên quan với khách hàng chứ không phải là bải độc thoại của riêng ban khi bạn thao thao bất tuyệt về các tỉnh năng của sản phẩm và dịch vụ của mình. Trong cuộc gặp gỡ, giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của bạn mà khách hàng cùng tham gia vào, nêu những ý kiến, những thắc mắc của họ thì đã thành cơng được 70%.

Cho dù làm bất cứ ngành nghề nào, với cơng việc bán hàng lại càng quan trọng, đó là, hãy ln “chân thật". Hãy lắng nghe cẩn thận, tìm hiểu nhu cầu khách hàng và đưa cho khách hàng những giải pháp tốt nhất trong khả năng. Giải pháp đó có thể khơng phải là giải pháp tốt nhất theo quan điểm của khách hàng, nhưng đó chính là điều tốt nhất bạn đưa cho họ. Nếu không thể đưa ra bất kỳ giải pháp nào để giải quyết các nhu cầu của khách hàng, hãy nói thật cho khách hàng biết. Nói dối về sản phẩm, dịch vụ chỉ nhằm hướng khách hàng sử dụng để rồi họ khơng có được trải nghiệm như đã được giới thiệu sẽ khiển họ có ẩn tượng xấu về cơng ty và lan truyền điều này đến những người khác.

<i>Bước 5: Báo giá và thuyết phục khách hàng. Nếu cuộc nói chuyện đã thành công và</i>

nhận được đề nghị bảo giá chính thức về giải pháp, san phẩm, dịch vụ như đã thảo luận với khách hàng thì hãy đảm bảo họ nhận được báo giá vào thời điểm thích hợp. Trong báo giả hãy tập trung vào những điều đã thảo luận với khách hàng, hãy nhấn mạnh vào nhu cầu của họ và hãy viết về những điều khách hàng phản ánh tích cực và thích thú với sự chào hàng của bạn.

<i>Bước 6: Chốt đơn hàng. Một trong các bước quan trọng nhất của quy trình kinh doanh</i>

đó chính là việc chốt sale. Bởi lẽ chốt sale là quá trình giúp cho khách hàng đưa ra quyết định, nên hãy phải nhỏ rằng mọi điều bạn nói trong khi tiếp cận, trong khi thuyết minh và trình bày hay báo giả đều phải hưởng đến việc chốt sale. Nhân viên bán hàng phải có cái nhìn chính xác như lời nói, cử chỉ, những lời nhận xét về sản phẩm của khách hàng trong bước tiếp cận với khách hàng. Đến giai đoạn này, khách hàng hầu

6

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

như đã nắm rõ về sản phẩm, dịch vụ, việc cần làm lúc này vẫn là nhẫn mạnh vào lợi ích của khách hàng để thúc đẩy họ quyết định mua hàng.

<i>Bước 7: Chăm sóc khách hàng sau bán hàng. Nếu nghĩ rằng bản hàng được là đã xong</i>

nhiệm vụ là một sai lầm lớn. Bước cuối cùng vơ cùng quan trọng trong quy trình kinh doanh của công ty thương mại mà bắt buộc không một nhân viên kinh doanh nào được quên đó là chăm sóc khách hàng sau bán hàng. Tuy đây là quá trình diễn ra sau khi đã bán hàng thành công nhưng nó chỉnh là một bước khơng thể thiếu được trong quy trình quản lý bán hàng. Điều này ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc khách hàng có hài lịng với sản phẩm, dịch vụ mà bạn cung cấp hay không, có thể tiếp tục việc hợp tác lâu dài hay không,

<i><b>1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH một thành viên Thái Hoàng Linh </b></i>

<i>a. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty ( phụ lục 1 )</i>

b. Giải thích chức năng nhiệm vụ từng bộ phận của đơn vị

<i><b>CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN </b></i>

Chủ sở hữu cơng ty là tổ chức có các quyền sau đây:

- Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; - Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; - Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý công ty;

- Quyết định các dự án đầu tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;

- Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;

- Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ cơng ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;

- Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của cơng ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;

- Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;

- Quyết định thành lập cơng ty con, góp vốn vào công ty khác; - Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;

- Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;

- Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty; 7

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của cơng ty sau khi cơng ty hồn thành giải thể hoặc phá sản;

- Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

<b>2. Chủ sở hữu cơng ty là cá nhân có các quyền sau đây:</b>

- Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; - Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ cơng ty có quy định khác;

- Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;

- Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của cơng ty;

- Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;

- Thu hồi tồn bộ giá trị tài sản của cơng ty sau khi cơng ty hồn thành giải thể hoặc phá sản;

- Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

<i><b>GIÁM ĐỐC</b></i>

Giám đốc công ty là người quản lý và giám sát tất cả các hoạt động kinh doanh, con người cũng như các hoạt động hợp tác của doanh nghiệp.

<i>Quyết định toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ở vai trò cấp cao</i>

trong doanh nghiệp, một trong các nhiệm vụ của tổng giám đốc là xây dựng và thực thi các chiến lược nhằm thúc đẩy sự phát triển và gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Các chiến lược này có thể là về các phương án đầu tư, kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển sản phẩm, kế hoạch xây dựng thương hiệu,…Hơn nữa, họ còn tổ chức thực hiện giám sát việc thực hiện các chiến lược để đảm bảo hiệu quả tài chính và chi phí hiệu quả cho doanh nghiệp. Ngoài các chiến lược cụ thể, tổng giám đốc cịn có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các chỉ đạo được đưa ra bởi Hội đồng quản trị

<i>Thiết lập tầm nhìn, giá trị và văn hóa doanh nghiệp. Văn hóa cơng ty có nhiều</i>

yếu tố thể hiện bản chất và cốt lõi của doanh nghiệp. Các sứ mệnh, tầm nhìn và các giá trị do giám đốc thiết kế và thực hiện cuối cùng sẽ định hướng văn hóa đó thwo bất kỳ hưởng nào khác nhau. Giám đốc phải nhận thức rõ về kỳ hạn của họ, hành vi của họ và mọi hành động của họ thực hiện (hoặc không thực hiện). Ngay cả những quyết định về phong cách ăn mặc hay cách họ chọn để thể hiện bản thân. Cách họ tham gia và giao lưu với các thành viên khác của cơng ty sẽ tạo ra tiếng nói cho phần cịn lại của cơng ty.

<i>Xây dựng và quản lí cơ cấu doanh nghiệp. Không chỉ hoạt động kinh doanh mà</i>

cơ cấu nhân lực của doanh nghiệp cũng nằm trong phạm vi quả lí của giám đốc. Tuy 8

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

nhiên, giám đốc khơng phải là người quản lí trực tiếp và nắm rõ toàn bộ hệ thống nhân viên từ thấp tới cao. Đó là nhiệm vụ của nhân sự. Giám đốc tập trung vào xây dựng và lãnh đạo đội ngũ công ty. Nhân vật này sẽ giám sát hoạt động của đội ngũ này và hướng dẫn khi cần thiết. Ngồi ra họ cịn có trách nhiệm bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc thuyên chuyển công tác đối với các chức vụ trong doanh nghiệp, trừ những chức vụ ngoài thẩm quyền phụ trách của giám đốc. Tuy không hoạt động trong lĩnh vực nhân sự, họ có thể đưa ra những kiến nghị phù hợp từ góc nhìn của giám đốc. Những kiến nghị này có thể được giám đốc nhân sự tham khảo để quản lí đội ngũ nhân viên hiệu quả hơn

<i>Xây dựng đội ngũ lao động. Giám đốc có khả năng thu hút nhân tải hàng đầu đến</i>

với công ty. Mặc dù giám đốc không chịu trách nhiệm tuyển dụng hoặc sa thải từng nhân viên nhưng giảm đốc có trách nhiệm xây dựng và giảm sát đội ngũ lãnh đạo điều hành. Đây là những người được thuê để giám sát, quản lý cấp dưới và cấp trung trong các bộ phận của công ty

Một trách nhiệm khác về nhân sự của tổng giám đốc là đảm bảo việc thực thi kỉ luật và quy định hưỡng dẫn đối với tất cả các cấp bậc nhân viên trong doanh nghiệp. Giám đốc cần nắm chắc rằng không chỉ các nhân viên cấp cao mà các nhân viên thông thường đều hiểu được mục tiêu hoạt động và tiêu chuẩn về hiệu quả công việc. Từ trên xuống dưới đều làm việc vì một tầm nhìn chung

Khơng chỉ phịng nhân sự, giám đốc cũng tham gia vào quyết định các chính sách đãi ngộ ( lương, thưởng, phụ cấp ) của người lao động trong doanh nghiệp. Những quyết định này liên quan tới quyền lợi của người lao động cũng như lợi nhuận và khả năng chi trả của doanh nghiệp.

Giám đốc còn đồng thời làm việc với nhiều vị trí khác nhau trong doanh nghiệp. Họ cần kết nối để thu hút và giữ chân người lao động và duy trì mối quan hệ hợp tác bền vững và lâu dài với các đối tác

<i>Giám đốc cơng ty TNHH một thành viên có quyền và nghĩa vụ sau: </i>

Tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty

Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty

Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty

Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty. Trừ các đối tượng thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty

9

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Ký kết hợp đồng nhân danh công ty. Trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty

Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức cơng ty

Trình báo cáo quyết tốn tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty

Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh Tuyển dụng lao động

Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty. Hoặc trong hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty

<i><b>PHỊNG HÀNH CHÍNH</b></i>

Với mỗi doanh nghiệp, phịng hành chính là bộ phận không thể thiếu. Tuy nhiên rất nhiều người thực sự vẫn chưa hiểu được hết những công việc nào thuộc chức năng của phịng hành chính

- Cơng tác văn phịng

+ Tiếp nhận và xử lý các cơng việc nội bộ trong doanh nghiệp + Tiếp khách, xử lý các công văn khách hàng gửi tới + Tổ chức hội thảo, hội nghị công ty

+ Soạn thảo các văn bản

+ Lưu trữ, phát hành văn bản, con dấu có tính chất pháp lý và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và pháp luật về tính pháp lý.

- Giải quyết các vấn đề liên quan đến nhân sự

+ Lên kế hoạch tuyển dụng và tổ chức tuyển dụng nhân sự

+ Giải quyết các chế độ cho người lao động theo đúng quy định của công ty và luật lao động

+ Tổ chức khen thưởng, phê bình

+ Tổ chức các lớp đào tạo năng lực cho các nhân viên - Bảo hộ lao động

+ Đảm bảo an toàn lao động, cháy nổ, vệ sinh trong tồn cơng ty + Kiểm tra và lên kế hoạch tập huấn về việc bảo hộ lao động + Tổ chức khám, kiểm tra sức khoẻ thường xuyên cho người lao động - Bảo vệ an ninh, trật tự

+ Bảo vệ an ninh trật tự, tài sản của cơng ty và cơng nhân viên

+ Là lực lượng chính trong lực lượng xung kích phịng chống thiên tai, hoả hoạn + Quán lý nhân lực thực hiện theo luật nghĩa vụ quân sự

- Phục vụ

10

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

+ Đảm nhận tồn bộ các cơng tác về an tồn thực phẩm, văn phịng phẩm… - Cơng tác khác

+ Chấp hành thực hiện các công việc đột xuất theo chỉ thị cấp trên

<i><b>PHỊNG KẾ TỐN</b></i>

Phịng kế tốn là phịng ban quan trọng khơng chỉ với cơng ty mà cịn đối với bộ phận thuế. Vì vậy, tất cả các doanh nghiệp buộc phải có nhân sự kế toán. Bộ phận kế toán tập trung vào các hoạt động tài chính của cơng ty. Khơng tổ chức nào có thể hoạt động hiệu quả nếu khơng có đội ngũ kế tốn.

Chức năng của phịng kế tốn trong cơng ty đảm bảo tồn bộ cơng việc hạch tốn trong cơng ty bao gồm hạch tốn ban đầu, xử lý thơng tin đến lập báo cáo tài chính. Thực hiện những nghiệp vụ chun mơn tài chính, kế toán theo đúng quy định của Nhà nước. Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của công ty và tham mưu cho ban Giám đốc về chế độ kế toán. Cập nhật những thay đổi của chế độ kể tốn theo quy định của pháp luật.

<b>Phịng kế tốn có các nhiệm vụ như:</b>

<i>Hạch tốn các khoản thu chỉ của doanh nghiệp: vốn, doanh thu, chi phí, cơng nợ,</i>

các tài sản cố định (công cụ, dụng cụ, nguyên vật liệu, ...).... Các khoản phải trả giải ngân là khoản tiền đi ra tử hoạt động kinh doanh và được ghi nhận như một khoản nợ phải trả trên sổ kế toán. Bộ phận kế toán lưu trữ hồ sơ về hàng hóa và dịch vụ mà cơng ty thanh toán. Đồng thời đảm bảo rằng tất cả các khoản chi phí kinh doanh của cơng ty được thanh toán đúng hạn. Các khoản thu là lượng tiền mà cơng ty nhận được. Bộ phận kế tốn chịu trách nhiệm theo dõi và hạch toán các khoản thanh toán của khách hàng đối với hàng hóa bán ra và cung cấp dịch vụ,

<i>Ghi chép, tính tốn, báo cáo tình hình hiện có. Ghi chép tình hình luận chuyển và</i>

sử dụng tài sản, tiền vốn. Đồng thời phải phân tích thơng tin, số liệu tính tốn; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế tốn qua đó giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Kiểm tra kế hoạch thu chỉ tài chính. Phịng kế tốn theo dõi tất cả các khoản thanh tốn theo lịch trình trong cơng ty chẳng hạn như hàng tồn kho, bảng lương và các chi phi liên quan đến kinh doanh khác. Từ đó, giúp cơng ty xác định các lĩnh vực có thể cắt giảm chi phí và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế tốn.

<i>Phổ biến chính sách, chế độ quản lý nhà nước với các bộ phận liên quan khi cần</i>

<i>Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất và cho các</i>

cơ quan theo chế độ kế toán hiện hành. 11

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>Báo cáo tài chính. Một trong những nhiệm vụ khác của phịng kế tốn trong cơng</i>

ty là việc cung cấp các báo cáo tài chính một cách chính xác. Cơng ty phụ thuộc vào báo cáo tài chính này để đưa ra quyết định, dự báo và chuẩn bị ngân sách tốt hơn. Lợi nhuận hoặc khoản lỗ cũng được xác định. Công ty sử dụng các báo cáo như vậy cho khách hàng tiềm năng và giao tiếp với các nhà đầu tư góp phần vào tăng trưởng kinh doanh.

<i><b>PHỊNG KINH DOANH</b></i>

<b>Chức năng nhiệm vụ chính của phòng kinh doanh:</b>

+ Xây dựng kế hoạch kinh doanh: Bộ phận kinh doanh xác định các mục tiêu tầm nhìn của cơng cuộc bán hàng. Họ có trách nhiệm chuẩn bị một kế hoạch bán hàng bài bản và có tính thực thi cao. Các mục tiêu thường bao gồm những thứ như đạt được hạn ngạch và khối lượng bán hàng. Những mục tiêu này có xu hưỡng ngắn hạn. Kế hoạchkinh doanh bao gồm những chi tiết như lịch sử, mục tiêu và tầm nhìn của cơng ty, cấu trúc đội ngũ, thị trường mục tiêu, quy trình bán hàng, các cơng cụ và nguồn lực. Chi tiết hố quy trình bán hàng là cần thiết khi lập kế hoạch kinh doanh. Quy trình bán hàng bao gồm các bước mà bộ phận này phải tuân theo để xác định khách hàng tiềm năng nhằm chốt giao dịch. Quy trình bán hàng có cấu trúc tốt sẽ cải thiện chuyển đổi và kết thúc giao dịch. Nó cũng hoạt động như một hướng dẫn cho các đại diện bán hàng. Cụ thể hơn là giúp họ cung cấp những trải nghiệm độc đáo cho khách hàng tiềm năng.

+ Tìm kiếm và nghiên cứu khách hàng: Bộ phận kinh doanh chịu trách nhiệm tìm nguồn cung ứng và xác định các khách hàng tiềm năng ở giai đoạn đầu. Tìm nguồn cung ứng bao gồm nghiên cứu trực tuyến trên các web khác nhau, tham dự các sự kiện hoặc hội nghị trong ngành hoặc yêu cầu giới thiệu từ khách hàng hoặc đồng nghiệp hiện tại. Khi phòng kinh doanh đã xác định được các khách hàng tiềm năng, bộ phận sẽ đưa họ vào quy trình bán hàng. Bằng cách liên hệ với họ thông qua telesale, email hoặc các phương tiện khác, nhân viên kinh doanh nỗ lực và tìm nhiều cách khác nhau để tiếp cận với khách hàng.

+ Xử lý, giám sát và báo cáo các vấn đề kinh doanh: Một chức năng nhiệm vụ quan trọng khác của phòng kinh doanh là xử lý, giám sát và báo cáo các vấn đề kinh doanh. Bộ phận này chịu trách nhiệm đưa ra hoạt động kinh doanh mới, quảng cáo chiêu hàng và hoàn thành một thương vụ bán hàng. Các cá nhân chịu trách nhiệm về quy trình này viết đề xuất, tạo bản trình bày hoặc chạy trình chiếu để thuyết phục khách hàng tiềm năng trở thành khách hàng đầu cuối. Do sự phức tạp của các cuộc thảo luận, bộ phận kinh doanh chỉ dành chúng cho những khách hàng tiềm năng đủ tiêu chuẩn. Họ làm cho mỗi bài thuyết trình phù hợp với những khách hàng tiềm năng,

12

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

theo mong muốn và nhu cầu của họ. Khi khách hàng tiềm năng chấp nhận đề xuất của họ, họ sẽ thương lượng các điều khoản và kết thúc giao dịch.

+ Các tiêu chí đánh giá độ hiệu quả của phòng kinh doanh: Định giá đối thủ cạnh tranh

Tương tác với khách hàng hiện tại Sự hài lòng của nhân viên Tỷ lệ bán ngược và bán chéo Độ dài chu kỳ bán hàng Giá trị lâu dài của khách hàng Khối lượng bán hàng theo địa điểm

Phần trăm khách hàng tiềm năng trong mỗi giai đoạn vịng đời Độ dài trung bình của vịng đời khách hàng

Khối lượng cơ hội mới

Chi phí mỗi khách hàng tiềm năng Giá mỗi chuyển đổi

Tỷ lệ giữ chân khách hàng

Doanh thu trung bình trên mỗi tài khoản Điểm của nhà quảng cáo rịng

<i><b>PHỊNG KẾ HOẠCH</b></i>

<i><b> - Phối hợp với đơn vị cấp trên làm việc với các bộ ngành liên quan, chủ đầu tư</b></i>

và các cơ quan liên quan xây dựng định mức, đơn giá, tổng dự toán, dự toán các cơng trình, giá ca máy các loại thiết bị mới.

- Cùng các đơn vị thi công giải quyết các phát sinh, điều chỉnh giá trong quá trình thực hiện hợp đồng với chủ đầu tư.

- Phối hợp với đơn vị cấp trên giải quyết các vướng mắc về định mức, đơn giá, cơ chế thanh toán và các chế độ.

- Tham gia phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc Công ty.

- Đôn đốc các đơn vị thực hiện công tác thu hồi vốn, hỗ trợ đơn vị giải quyết vướng mắc với các đơn vị có liên quan trong thu hồi vốn.

- Phối hợp với Phịng Tài chính Kế tốn theo dõi cơng tác thanh tốn, thu vốn của các đơn vị. Kiểm tra phiếu giá thanh toán của các hợp đồng do Cơng ty ký chuyển Phịng Tài chính Kế tốn.

- Phối hợp với các phịng ban liên quan lập hồ sơ dự thầu, lập giá đấu thầu các công trình.

13

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

- Chủ trì soạn thảo và tham gia đàm phán để lãnh đạo Công ty ký kết các hợp đồng kinh tế bao gồm: hợp đồng giao nhận thầu xây lắp, hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác đầu tư.

- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế theo quy chế quản lý hợp đồng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và các quy định của Nhà nước.

- Theo dõi việc thực hiện và thanh lý các hợp đồng đã ký kết. Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình ký kết và triển khai các hợp đồng kinh tế của các đơn vị.

- Trên cơ sở giá đấu thầu, các chế độ hiện hành của Nhà nước, biện pháp tổ chức thi công thực tế xây dựng các định mức đơn giá nội bộ Công ty.

- Rà soát, ban hành sửa đổi bổ sung các quy định, quy chế thuộc lĩnh vực kế hoạch – kinh doanh.

- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt định mức, đơn giá áp dụng đối với những cơng trình do Cơng ty làm chủ đầu tư.

- Theo dõi những khối lượng phát sinh ngồi tổng dự tốn. - Tham gia quyết toán các dự án đầu tư.

- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch giá thành và quản lý các thành phần chi phí của các đơn vị trên cơ sở kế hoạch giá thành.

- Báo cáo thực hiện kế hoạch. Báo cáo thực hiện các mục tiêu tiến độ cơng trình. - Báo cáo thực hiện các kế hoạch về sản xuất kinh doanh, dở dang, thu hồi vốn,... - Đánh giá phân tích tình hình thực hiện, những ngun nhân ảnh hưởng đến việc

- Tham mưu giúp việc cho Giám đốc công ty về các lĩnh vực mua bán, cấp phát vật tư, quản lý vật tư, đầu tư thiết bị, quản lý thiết bị.

- Mua sắm vật tư phục vụ quá trình sản xuất của cơng ty.

- Theo dõi giá cả kiểm tra cấp phát vật tư theo định mức cho các cơng trình - Quản lý theo dõi cấp phát, thu hồi vật tư luân chuyển theo quy chế công ty. - Đơn đốc các đơn vị quyết tốn vật tư theo từng giai đoạn và khi kết thúc công trình.

- Tham mưu cho Giám đốc Cơng ty những biện pháp cần thiết để bảo quản và tiết kiệm vật tư.

- Quản lý thanh toán cấp phát xăng dầu hàng tháng cho xe con công tác. 14

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- Làm thủ tục thanh lý vật tư tồn kho hư hỏng trình Giám đốc duyệt.

<b>Nhiệm vụ: Phịng kế hoạch có nhiệm vụ phân tích tổng hợp bản dự thảo kế</b>

hoạch hoạt động sao cho phù hợp với định hướng và chủ trương của doanh nghiệp, tổ chức theo từng thời kỳ. Trình bày bản dự thảo kế hoạch hoạt động với Ban lãnh đạo công ty. Kế tiếp tiến hành lập kế hoạch chính thức, trình duyệt kế hoạch với quản lý cấp trên.

<b>1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH một thành viênThái Hoàng Linh</b>

Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty TNHH một thành viên Thái

<i>Hồng Linh ( Phụ lục 2)</i>

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính được lập định kỳ nhằm mục đích tổng hợp số liệu kế tốn, phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận.

Báo cáo kết quả kinh doanh cịn được gọi là báo cáo lãi lỗ

Báo cáo kết quả kinh doanh được lập trên nguyên tắc cân đối giữa dianh thu và chi phí. Ví dụ như doanh nghiệp đó có lợi nhuận khi doanh thu lớn hơn chi phí bỏ ra. Trong báo cáo hoạt động của doanh nghiệp được chia ra thành hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Nguyên tắc trên được áp dụng cho việc lập dự toán KQKD. Doanh nghiệp sẽ kết hợp các báo cáo kỳ trước cùng với kế hoạch trong kỳ để đưa ra dự toán. Đối với đối tác nước ngoài, báo cáo kết quả kinh doanh cần được dịch sang tiếng Anh. Về bản chất, báo cáo tiếng Anh hay tiếng Việt đều tuân thủ nguyên tắc cân đối trong kế toán. Doanh nghiệp cần lưu ý sử dụng đúng thuật ngữ cho bản báo cáo bằng tiếng Anh

Báo cáo kết quả kinh doanh giúp người đọc thông tin tài chính nắm được tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong năm của doanh nghiệp là bao nhiêu, đồng thời so sánh được số liệu cùng kỳ năm trước, từ đó nắm được doanh nghiệp có gia tăng doanh thu khơng?

Dưới đây ta sẽ cùng so sánh báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của 2 năm 2021-2022. Như vậy để biết được cơng ty hoạt động có hiệu quả hay khơng, cần xem xét chênh lệch kết quả hoạt động kinh doanh trình bày sau đây:

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2022 so với năm 2021 tăng lên 739.124.128 VND vì cơng ty nhận được nhiều hợp đồng giao nhận hơn.

Giá vốn hàng bán năm 2022 so với năm 2021 tăng 535.186.929 VND.

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2022 so với năm 2021 tăng 203.937.199 VND.

15

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của năm 2022 so với năm 2021 giảm

Ta có thể thấy rằng với sự nỗ lực công ty vẫn đang hoạt động khá ổn định, thấy được doanh thu trong năm hoạt động của công ty tăng đều, mặc dù lợi nhuận có sự tăng giảm khác nhau.

16

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>TÌM HIỂU TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY TNHH MỘTTHÀNH VIÊN THÁI HỒNG LINH</b>

<i><b>2.1. Tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty TNHH một thành viên Thái Hoàng Linh</b></i>

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty TNHH một thành viên Thái Hồng

<i>Linh ( phụ lục 3 )</i>

Cơng ty TNHH một thành viên Thái Hồng Linh có cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán đứng đầu là kế toán trưởng. Dưới là kế toán trưởng là kế toán kho, kế toán ngân hàng, thanh toán và thủ quỹ. Các nhân viên kế tốn tại cơng ty được xếp theo phân khúc từ dựa và số năm kinh nghiệm có trong nghề và trình độ chun mơn của từng người. Các nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể của nhân viên kế toán phụ thuộc vào chuyên ngành của họ. Từng bộ phận kế tốn có trách nhiệm sau

<i><b>Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán </b></i>

- Kế toán trưởng: là người đứng đầu trong bộ phận kế tốn, giám sát cơng việc của các kế tốn và làm việc dưới quyền quản lý của Giám đốc tài chính (CFO) trong các doanh nghiệp hay tổ chức. Vai trị của kế tốn trưởng là quản lý các chính sách và đảm nhiệm phụ trách, chỉ đạo thực hiện các chiến lược tài chính của cơng ty.Đồng thời, định hướng và tham mưu các ban lãnh đạo trong việc phát triển các vấn đề tài chính, giúp cấp trên nắm rõ tình hình kinh tế của công ty và đưa ra các kế hoạch phát triển doanh nghiệp. Nhiệm vụ của kế toán trưởng trong doanh nghiệp cực kỳ quan trọng khi chịu trách nhiệm chính trong vấn đề tài chính của cơng ty. Kế tốn trưởng sẽ thực hiện các công việc liên quan đến kế toán theo quy định của nhà nước ban hành. Dùng nghiệp vụ chuyên môn để xem xét và đánh giá khả năng tài chính các dự án hoặc cơng trình trước khi đề xuất lên ban lãnh đạo. Tham mưu cho cấp trên về cách sử dụng nguồn vốn hợp lý và cập nhật các luật cũng như quy định về những thay đổi đối với ngành kế toán. Kế toán trưởng cũng cần đảm bảo nguồn vốn của công ty và kiểm tra kỹ các hợp đồng kinh tế để bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp. Ngồi ra, kế toán trưởng cũng xây dựng và phối hợp với các phòng ban liên quan để thiết lập hệ thống và tạo mạng lưới quản lý thông tin chất lượng cao, giúp công ty nâng cao vấn đề bảo mật dữ liệu. Kế tốn trưởng cịn đảm nhiệm vai trò cố vấn cho cấp trên các cách xử lý những khó tài chính của cơng ty trong q trình hoạt động.

Cơng việc của kế tốn trưởng: Kế tốn trưởng là vị trí quản lý cấp cao, do đó chịu trách nhiệm cho những cơng việc quan trọng. Nhìn chung, các cơng việc của kế tốn trưởng là theo dõi và điều hành các kế toán viên. Sau đây là một vài cơng việc chung của vị trí kế toán trưởng giúp bạn hiểu rõ hơn kế trưởng là gì.

<i>Điều hành và quản lý phịng kế tốn: Kế toán trưởng sẽ điều hành và quản lý các nhân</i>

viên trong phịng kế tốn, đảm bảo nhân viên sẽ tham gia đầy đủ các chương trình 17

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

huấn luyện kế tốn và hồn thành các cơng việc được giao. Kế toán trưởng cũng chịu trách nhiệm việc đào tạo các quy trình làm việc liên quan đến kế tốn trong cơng ty cho các kế tốn viên mới. Kế toán trưởng đảm bảo các tiến độ và năng suất làm việc của mọi người ổn định. Phân tích và báo cáo cho Ban lãnh đạo những vấn đề tài chính phát sinh và đề xuất các biện pháp kịp thời để xử lý vấn đề một cách hiệu quả, tiết kiệm thời gian và các chi phí cho doanh nghiệp. Kế toán trưởng cũng là người trực tiếp giao dịch với ngân hàng.

<i>Giám sát và đảm bảo tính hợp pháp của sổ sách kế tốn.</i>

Giám sát các khoản quyết tốn thu chi, dịng tiền vào cuối năm hay tổ chức kiểm kê tài sản đều do kế toán trưởng thực hiện, giúp kế toán trưởng dễ dàng nắm bắt tình hình tài chính doanh nghiệp và đưa ra các biện pháp điều chỉnh hợp lý. Bên cạnh đó, ở bất kỳ thời điểm nào, ban lãnh đạo l n có u cầu các quyết tốn đột xuất, vì thế kế tốn trưởng ln cần sẵn sàng. Kết quả quyết tốn cũng sẽ được trình bày bởi kế tốn trưởng.

<i>Phối hợp phân tích và dự đốn nguồn lực tài chính cho cơng ty</i>

<i>. Kế tốn trưởng là người nắm rõ các hoạt động tài chính cơng ty nên sẽ đưa ra các</i>

phân tích và dự đốn có tính chính xác cao. Các phân tích và dự báo nguồn tài chính sẽ giúp doanh nghiệp có kế hoạch để duy trì ngân sách và nhanh chóng xử lý các vấn đề, rủi ro liên quan đến tài chính, vạch ra các chiến lược và chính sách mới phát triển doanh nghiệp.

<i>Tham gia lập báo cáo tài chính</i>

Các báo cáo tài chính dùng để tóm gọn những kết quả tài chính kinh doanh của doanh nghiệp theo quý và theo năm. Kế toán trưởng sẽ trực tiếp tham gia lập các báo cáo tài chính hoặc theo dõi và hướng dẫn các kế toán viên lập báo cáo, theo các khoảng thời gian quy định để trình bày các bảng báo cáo đúng thời hạn cho cấp trên.

<b>- Kế tốn tổng hợp có những nhiệm vụ như:</b>

+ Thu thập, tổng hợp, xử lý các số liệu kế toán liên quan đến các hoạt động kinh tế phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp như: Phiếu chi, phiếu thu, hố đơn, phiếu xuất, phiếu nhập,… Sau đó sẽ kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tiến hành ghi chép tài khoản vào các sổ sách liên quan. + Hạch tốn chi phí, doanh thu, thuế GTGT, khấu hao, công nợ, tài sản cố định, tài sản vơ hình,… và báo cáo thuế, lập quyết tốn thuế

+ In sổ kế toán tổng hợp và chi tiết cho doanh nghiệp

+ Đối chiếu số liệu giữa các đơn vị, dữ liệu tổng hợp và dữ liệu chi tiết + Thống kế và tổng hợp sổ sách, chứng từ kế tốn khi có u cầu

18

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

+ Lưu trữ, sắp xếp, bảo quản các chứng từ, sổ sách theo đúng quy định pháp luật + Kiểm tra các định khoản, hạch toán nghiệp vụ phát sinh, sự cân đối giữa các sổ sách và chứng từ

+ Theo dõi và quản lý công nợ, giúp nhà quản lý nắm được tình hình lãi – lỗ của doanh nghiệp lập dự phòng hoặc xử lý nợ phải thu khó địi của cơng ty

+ Cung cấp số liệu cho giám đốc hoặc các cơ quan chức năng khi có u cầu, giải trình số liệu cho cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra khi số liệu chưa được rõ ràng

+ Lên báo cáo tài chính theo quý, theo niên độ kế tốn và báo cáo tài chính chi tiết giải trình, thuyết trình

+ Hướng dẫn kế tốn viên xử lý và định khoản các nghiệp vụ kế tốn trong kỳ của doanh nghiệp.

<b> - Thủ quỹ:</b>

<b>+ Có nhiệm vụ quản lý và nhập xuất tiền mặt phục vụ cho hoạt động kinh doanh</b>

hàng ngày của công ty. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu số quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt

+ Thực hiện thu, chi tiền mặt đúng chính sách trong phạm vi trách nhiệm của người thủ quỹ. Thoe quy chế của đơn vị, cơ quan tổ chức về vấn đề thu chi quỹ, Thu những vấn đề gì, danh mục cần phải thu là gì, mức thu ra sao đã được đơn vị thông qua và thủ quỹ chỉ cần căn cứ vào đó để tiến hành thu đúng và đủ

+ Kiểm đếm thu, chi tiền mặt chính xác và bảo quản an toàn quỹ tiền mặt của đơn vị, để tránh trường hợp lạm thu và lạm chi, điều tiết cân đối giữa việc thu và chi sao cho cấn đối tránh trường hợp bội chi, tránh trường hợp làm trái quy định của pháp luật như hành vi rửa tiền

+ Thực hiện nghiêm chỉnh định mức tồn quỹ tiền của Nhà nước quy định, thực hiện việc phân bổ sử dụng sao cho phù hợp, hợp lý đối với mức quỹ chưa được sử dụng đến sau khi hạch tốn vấn đề chia

+ Hạch tốn chính xác đầy đủ các nghiệp vụ của quỹ tiền mặt, và làm các báo cáo chính xác và đầy đủ về quỹ tiền mặt. Tránh trường hợp thiếu hụt số tiền trong quỹ mà khơng có cơ sở cho vấn đề chi đó là gì, vì khơng có cơ sở để chứng minh về vấn đề chi tiêu.

<b>- Kế toán ngân hàng, kế tốn thanh tốn: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi</b>

bằng tiền của doanh nghiệp, khoá sổ kế tốn tiền mặt mỗi ngày để có số liệu đối chiếu với thủ quỹ. Kiểm tra chứng từ đầu vào thanh toán với người mua, người bán

<b>- Kế tốn kho: </b>

+ Có nhiệm vụ theo dõi ghi chép việc nhập xuất hàng hoá tại các kho bãi chứa hàng

19

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

+ Thực hiện việc xuất hàng hoá từ kho ra, nhập hàng, nguyên vật liệu từ nhà cung cấp vào kho yêu cầu từ các bộ phận có liên quan

+ Lập chứng từ, hố đơn, giấy tờ khi xuất hàng từ kho ra và nhập hàng từ kho vào, lưu trữ và chuyển bản sao cho các bộ phận có liên quan

+ Cập nhật số lượng, mẫu mã, tình trạng hàng hố, ngun vật liệu trên hệ thống phần mềm quản lý

+ Kê khai thuế đầu vào, đầu ra của hàng hoá, nguyên vật liệu

+ Đối chiếu cơng nợ hàng hố, ngun vật liệu nhập vào và xuất ra theo định kỳ ( tháng/ quý/ năm ) theo yêu cầu của quản lý và lập báo cáo công nợ

+ Theo dõi, cập nhật sự thay đổi ( tăng, giảm ) của hàng hoá trên hệ thống, đối chiếu mức tồn kho tiêu chuẩn và lập báo cáo tới quản lý theo định kỳ

+ Hạch tốn vật tư, hàng hố, giá vốn hàng hố, cơng nợ và doanh thu bán hàng hoá mỗi ngày

+ Kiểm tra và thẩm định các chứng từ xuất hàng, nhập hàng hoá được yêu cầu + Kiểm tra hàng hoá thực tế trong kho (cùng với nhân viên kho và thủ kho) và so sánh đối chiếu với con số trên phần mềm hệ thống quản lý

<b>2.2. Các chính sách và chế độ kế toán tại đơn vị thực tập</b>

<i><b>2.2.1 Các chính sách và chế độ kế tốn </b></i>

- Chế độ kế tốn áp dụng: Cơng Ty áp dụng chế độ kế tốn doanh nghiệp theo thơng tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về việc Ban hành chế độ kế toán Doanh nghiệp

- Niên độ kế toán áp dụng từ ngày 01 tháng 01 dương lịch và kết thúc ngày 31 tháng 12 dương lịch.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chế độ kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ)

- Phương pháp trích khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng, tuân thủ quy định về quản lý sử dụng và khấu hao.

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.

- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo nguyên tắc giá gốc. - Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.

- Phương pháp tính thuế GTGT: Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Kỳ kế toán: 12 tháng, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 dương lịch và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 dương lịch.

- Tài khoản kế tốn sử dụng: Theo thơng tư 200/2014/TT-BTC.

<i><b>2.2.2. Hình thức sổ kế tốn </b></i>

20

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>- Hình thức sổ kế tốn: Theo hình thức Nhật ký chung (Phụ lục 4)</i>

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó làm căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế tốn chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan

Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ ( 3, 5, 10… ngày) hoặc cuối tháng tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có)

Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối tài khoản. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối tài khoản phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.

Ưu điểm của hình thức sổ kế tốn Nhật ký chung: Thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu từng nghiệp vụ kinh tế, bởi các nghiệp vụ được thống kế trình tự theo thời gian vào sổ Nhật ký chung, đồng thời với mơ hình Sổ cái tờ rời rất thuận tiện cho việc ứng dụng công tác kế tốn trên máy vi tính

Nhược điểm của hình thức sổ kế toán Nhật ký chung: Một nghiệp vụ kinh tế có thể được ghi vào Nhật ký chung, Nhật ký chuyên dùng nhiều lần do đó cần có sự kiểm tra loại bỏ nghiệp vụ trùng trước khi phản ánh vào Sổ cái.

<i><b> Hình thức kế tốn tại Cơng ty TNHH một thành viên Thái Hồng Linh.</b></i>

Cơng Ty TNHH một thành viên Thái Hoàng Linh sử dụng hình thức sổ kế tốn Nhật ký chung để phục vụ cho cơng tác kế tốn của Cơng ty. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Hình thức Kế tốn Nhật ký chung được thể hiện dưới sơ đồ

- Ưu, nhược điểm hình thức sổ Nhật ký chung: + Ưu điểm:

21

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Mẫu sổ đơn giản, thuận tiện cho việc phân cơng lao động kế tốn và thuận tiện cho việc ứng dụng cơng tác kế tốn trên máy tính

Thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán cho từng đối tượng kế tốn. Vì nghiệp vụ được ghi theo trình tự thời gian. Từ đó có thể cung cấp thơng tin kế toán kịp thời cho nhà quản lý

+ Nhược điểm: Nhược điểm của hình thức kế tốn này là số nghiệp vụ phải ghi chép tương đối nhiều. Hơn nữa một nghiệp vụ có thể sẽ được ghi vào sổ nhật ký chung nhiều lần. Vì vậy khi tổng hợp vào sổ cái kế toán phải kiểm tra và loại bỏ các nghiệp vụ bị trùng.

22

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>TỔNG QUAN KẾ TỐN CÁC PHẦN HÀNH KẾ TỐN TRONG CƠNG TYTNHH MỘT THÀNH VIÊN THÁI HỒNG LINH</b>

<i><b>3.1 Kế tốn vốn bằng tiền </b></i>

<i><b>3.1.1 Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền </b></i>

<b>a. Nội dung, đặc điểm</b>

Vốn bằng tiền là một khái niệm đề cập đến giá trị của tài sản và nguồn vốn được biểu diễn hoặc đo lường dưới dạng tiền mặt hoặc các tài sản có thể chuyển đổi ngay lập tức thành tiền mặt mà Công ty sở hữu.

Trong ngữ cảnh của tài chính của Cơng ty, vốn bằng tiền có thể bao gồm các mục: Tiền mặt và tương đương tiền mặt: Bao gồm số tiền mặt đang được giữ trong quỹ tiền mặt và số dư trong các tài khoản ngân hàng có thể rút được một cách dễ dàng.

Các khoản đầu tư ngắn hạn có thể bán được nhanh chóng: Bao gồm các khoản đầu tư như chứng khốn, trái phiếu hoặc các cơng cụ tài chính khác có thể bán được một cách nhanh chóng và dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt.

Các khoản tương đương tiền mặt: Bao gồm các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền mặt trong thời gian ngắn mà không gây ra mất giá lớn, chẳng hạn như các khoản phải thu từ khách hàng hoặc các khoản nợ ngắn hạn đang chờ thanh toán.

Vốn bằng tiền là một chỉ số quan trọng đối với Công ty, vì nó cho biết khả năng thanh tốn ngay lập tức và mức độ ổn định tài chính. Đặc biệt trong tình hình khẩn cấp hoặc khi cần phải chi trả các khoản nợ ngắn hạn, vốn bằng tiền quan trọng để đảm bảo sự linh hoạt và ổn định tài chính.

<b>b. Ngun tắc kế tốn vốn bằng tiền</b>

Ngun tắc kế tốn vốn bằng tiền tại Cơng ty TNHH một thành viên Thái Hồng Linh: Kế tốn phải mở sổ kế tốn ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản. Bao gồm: thu, chi, xuất, nhập tiền, ngoại tệ sau đó tính ra số tồn tại quỹ. Kiểm tra, đối chiếu từng tài khoản Ngân hàng tại mọi thời điểm.

Các khoản tiền do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như tiền của doanh nghiệp.

Thu – chi phải có phiếu thu – chi, có đủ chữ ký theo quy định chế độ chứng từ kế toán.

Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo ngoại tệ. Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ. Đổi ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc.

Tại Công ty TNHH một thành viên Thái Hồng Linh ln có một lượng tiền mặt nhất định tại quỹ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty và cuối tháng trả lương cho nhân viên. Kế toán tiền mặt được sử dụng tồn tại chủ yếu dưới dạng nội tệ với đơn vị tiền tệ thống nhất là Việt Nam Đồng, rất ít dưới dạng đồng ngoại tệ, qua đó phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm số tiền mặt tại quỹ tiền mặt của doanh nghiệp.

23

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i><b>3.1.2 Kế toán tiền mặt</b></i>

<b>a. Nội dung, đặc điểm</b>

Tài khoản 111_Tiền mặt dùng để phản ánh chính xác các khoản tiền tồn tại thực tế tại Công ty.

Tài khoản này thể hiện tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ: Tiền Việt Nam, ngoại tệ thực tế nhập - xuất, tồn quỹ. Vì cơng ty có sử dụng nguồn hàng nhập khẩu từ nước ngoài nên tồn tại các khoản tiền mặt ngoại tệ để giao dịch ngoài nước. Cụ thể như sau:

Tài khoản 111

Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ nhập quỹ.

Số tiền Việt Nam, ngoại tệ thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.

Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền mặt tại thời điểm báo cáo

Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ xuất quỹ.

Số tiền Việt Nam, ngoại tế thiếu hụt quỹ phát hiện khi kiểm kê. Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền mặt tại thời điểm báo cáo Số dư bên Nợ phản ánh các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ cịn tồn quỹ tiền mặt tại thời điểm báo cáo.

Vì Cơng ty có giao dịch Ngoại tệ nên tồn tại 2 tài khoản cấp 2 của tại khoản 111_Tiền mặt:

Tài khoản 1111_Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam

Tài khoản 1112_Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, chênh lệch tỷ giá và số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi.

b. Chứng từ sử dụng Các chứng từ sử dụng:

Phiếu thu, phiếu chi Biên lai thu tiền

Bảng kiểm kê quỹ, Bảng kê chi tiền

Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi đã lập kế toán sẽ ghi vào sổ chi tiết tiền mặt đồng thời thu quỹ sẽ ghi vào sổ quỹ. Đối với số quỹ sẽ được kiềm quỹ cuối ngày, tuần hoặc tháng, sau khi kiểm tra quỹ thì người chịu trách nhiệm kiểm kê sẽ phải lập bảng kiểm kê quỹ.

Ngoài ra, kế tốn cịn lập các chứng từ ghi sổ để tổng hợp các phiếu thu, điều chi với những tài khoản đối ứng có cùng một nội dung kinh tế. Sau khi lập chứng từ ghi sổ kế toán thanh toán sẽ tiếp tục ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian vào sổ nhật ký chung và ghi vào sổ để đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản 111. Số hiệu trên sổ đăng ký dùng để đối chiếu, kiểm tra các sổ chi tiết tiền mặt, là căn cứ lập bảng cân đối phát sinh. c. Quy trình kế tốn tiền mặt

Thu tiền từ khách hàng:

24

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Nhận các khoản thanh toán từ khách hàng dưới dạng tiền mặt hoặc chuyển khoản.

Lập biên lai thu cho mỗi khoản thanh toán và ghi nhận vào sổ sách. Chi tiền cho nhà cung cấp và các chi phí khác:

Thực hiện các giao dịch thanh toán tiền mặt cho nhà cung cấp và các chi phí khác như tiền thuê nhà, điện nước, lương nhân viên, v.v.

Lập phiếu chi cho mỗi khoản thanh toán và ghi nhận vào sổ sách. Ghi nhận giao dịch vào sổ quỹ:

Dùng sổ quỹ để ghi nhận tất cả các giao dịch tiền mặt, bao gồm cả thu và chi. Mỗi giao dịch được ghi chính xác và đầy đủ thơng tin như số tiền, ngày, mục đích giao dịch, và tên người giao dịch.

Cân đối sổ quỹ và kiểm tra số dư:

Cân đối số tiền trong sổ quỹ với số tiền thực tế có trong quỹ tiền mặt của công ty.

Kiểm tra số dư cuối kỳ của sổ quỹ để đảm bảo tính chính xác của thơng tin kế toán.

Lưu trữ chứng từ và hồ sơ kế toán:

Lưu trữ tất cả các chứng từ gốc như biên lai thu, phiếu chi, hóa đơn và các tài liệu hỗ trợ khác liên quan đến các giao dịch tiền mặt.

Đảm bảo hồ sơ kế toán được tổ chức và lưu trữ một cách an toàn và dễ dàng truy cập.

Báo cáo tài chính và phân tích:

Sử dụng dữ liệu từ quy trình kế tốn tiền mặt để tạo ra các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế tốn, báo cáo lưu chuyển tiền mặt, và báo cáo kết quả kinh doanh.

Phân tích dữ liệu tài chính để hiểu rõ về hiệu suất tài chính của cơng ty và đưa ra các quyết định quản lý phù hợp.

Tuân thủ các quy định và luật pháp liên quan:

Đảm bảo tuân thủ các quy định và luật pháp về kế toán và thuế liên quan đến việc quản lý tiền mặt trong doanh nghiệp.

d. Phương pháp hạch toán kế toán vốn bằng tiền - Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt: Nợ TK 1111: Tổng số tiền nhập quỹ

Có TK 1121: Tổng số tiền rút ra - Chi tiền thanh tốn các khoản chi phí khác: Nợ TK 627, 641, 642,242,…: Số tiền chưa thuế Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 1111, 1121: Tổng số tiền

- Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền mặt:

Nợ TK 1111: Tiền mặt

Có TK 131,136,138,141,338: Tổng số tiền phải thu - Đem tiền mặt đi gửi ngân hàng:

Nợ TK 112 : Tổng số tiền đem gửi Có TK 1111: Tổng số tiền đem gửi - Thanh toán các khoản nợ:

Nợ TK 331,334,338,34: Tổng số tiền thanh tốn 25

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Có TK 1111: Tổng số tiền thanh toán

Tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ kế toán đều được phản ánh vào sổ Nhật ký chung và căn cứ vào Sổ Nhật ký chung, kế toán tiến hành ghi Sổ Cái.

<i><b>3.1.3 Kế toán tiền gửi ngân hàng</b></i>

<b>a. Nội dung, đặc điểm</b>

<i>Tài khoản 112_Tiền gửi ngân hàng được sử dụng trong hạch toán tiền gửi ngânhàng. </i>

Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng bao gồm tiền mặt và ngoại tệ. Cụ thể như

Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo

Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ rút ra từ ngân hàng

Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ

Số dư cuối kỳ của tài khoản 112 nằm ở bên Nợ phản ánh số tiền Việt Nam, ngoại tệ hiện còn gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.

Tài khoản 112 có 2 tài khoản cấp 2:

TK 1121: Phản ánh khoản tiền Việt Nam đang gửi tại ngân hàng.

TK 1122: Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng quy đổi ra đồng Việt Nam

<b>b. Chứng từ, sổ sách </b>

Đối với kế toán tiền gửi ngân hàng, cơng ty có những loại chứng từ chủ yếu sau: Các giấy báo Có, giấy báo Nợ, bản sao kê của Ngân hàng

Giấy nộp tiền, Séc chuyển khoản, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu

Căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng, kế tốn ghi sổ tiền gửi ngân hàng và sổ chi tiết tài chính khoản ứng liên quan, cuối tháng lập phiếu thanh toán để kể một số nội dung các khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp. Các khoản tiền rút từ ngân hàng để chuyển khoản các nội dung kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ ủy nhiệm chi vào sổ tiền ngân hàng rút ra và chi tiết các tài khoản đối ứng liên quan, cuối tháng lập phiếu thanh toán, lập bảng kiểm kê chung và các khoản thanh toán qua ngân hàng. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều được ghi vào Sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Hàng ngày hoặc định kỳ lấy số liệu trên Nhật ký chung ghi vào Sổ Cái cho mỗi tài khoản của Công ty, cuối tháng cộng số liệu của sổ cái và lấy số liệu của sổ cái lập bảng cân đối tài khoản.

<b>c. Quy trình kế tốn tiền gửi ngân hàng</b>

Ghi nhận giao dịch tiền gửi:

Khi doanh nghiệp gửi tiền vào tài khoản ngân hàng, họ cần ghi nhận giao dịch này trong hệ thống kế tốn của mình.

Tạo một bút tốn để ghi nhận số tiền đã gửi vào tài khoản ngân hàng, đồng thời chỉ định tài khoản mục tiêu (ví dụ: tài khoản tiền gửi ngân hàng).

Kiểm tra và cân đối số dư:

26

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Đảm bảo số dư trong tài khoản ngân hàng được ghi nhận chính xác bằng cách kiểm tra số tiền đã gửi và số tiền được ghi nhận trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp.

Nếu có sai sót hoặc khơng khớp, điều chỉnh bằng cách tạo bút toán điều chỉnh để cân đối số dư.

Lưu trữ thông tin liên quan:

Lưu trữ các tài liệu hỗ trợ như biên lai gửi tiền, sao kê tài khoản, hoặc các thông báo gửi tiền từ ngân hàng.

Đảm bảo rằng thông tin được lưu trữ một cách an toàn và dễ dàng truy cập khi cần thiết.

Kiểm tra và xác nhận các khoản lãi suất và phí:

Theo dõi các khoản lãi suất được trả và các khoản phí được tính cho tài khoản ngân hàng.

Kiểm tra và xác nhận tính chính xác của các khoản này và ghi nhận chúng trong hệ thống kế toán.

Tạo báo cáo và phân tích:

Tạo ra các báo cáo liên quan đến tài khoản tiền gửi ngân hàng, bao gồm các báo cáo về số dư, các giao dịch, lãi suất và phí.

Phân tích dữ liệu để đánh giá hiệu suất của các khoản đầu tư và tối ưu hóa việc quản lý tiền mặt của doanh nghiệp.

Tuân thủ các quy định và luật pháp:

Đảm bảo tuân thủ các quy định và luật pháp liên quan đến việc quản lý tiền gửi ngân hàng và báo cáo tài chính.

<b>d. Phương pháp hạch toán </b>

- Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký quỹ bằng tiền gửi ngân hàng: Nợ TK 1121: Tổng số tiền thu

Có TK 131,136,138,141,338: Tổng số tiền phải thu - Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản ngân hàng

Nợ TK 1121: Tổng số tiền gửi vào ngân hàng

Có TK 1111: Tổng số tiền mặt xuất ra để gửi vào ngân hàng - Thanh toán các khoản nợ

Nợ TK 331, 334, 338, 341: Tổng các khoản thanh tốn Có TK 1121: Tổng số tiền thanh toán

- Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ

Nợ TK 1121 : Tổng giá thanh toán đã bao gồm thuế GTGT Có TK 511: Doanh thu chưa thuế GTGT

Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp

Tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ kế toán đều được phản ánh vào sổ Nhật ký chung và căn cứ vào Sổ Nhật ký chung, kế toán tiến hành ghi Sổ Cái.

<i><b>3.2. Kế toán các khoản đầu tư tài chính 3.2.1. Đặc điểm của các khoản đầu tư tài chính </b></i>

Đầu tư tài chính là các khoản tài sản đầu tư ra ngồi doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý vốn để tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mục đích của các khoản đầu tư tài chính là để kiếm lời và bản chất là phản ánh

27

</div>

×