Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.92 KB, 16 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b><small>Lưu Thị Minh Huế</small><sup>1</sup><small>, Nguyễn Thùy Linh</small><sup>1</sup><small>, Nguyễn Vân Anh</small><sup>1</sup><small>, Đào Văn Long</small><sup>1,2,3</sup><small> ,Đào Việt Hằng</small><sup>1,2,3</sup></b>
<small>1 Viện nghiên cứu và đào tạo Tiêu hóa, Gan mật</small>
<small>2 Bệnh viện trường Đại học Y Hà Nội</small>
<small>3 Trường Đại học Y Hà Nội</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>Là một rối loạn hậu mơn-trực tràng chức năng, gặp tỉ lệ cao ở nhóm bệnh nhân táo bón mạn tính. </b>
<b>Mất khả năng phối hợp đồng điệu giữa các cơ thành bụng, cơ sàn chậu trong quá trình tổng đấy phân. </b>
<b>Triệu chứng lâm sàng đa dạng: táo bón, khó chịu vùng bụng, cảm giác đau tức vụng hậu môn-trực </b>
<i><small>Rao S.S.C et al. Diagnosis and Treatment of Dyssynergic defecationRao S.S.C et al. Dyssynergic defecation: demographics, symptoms, stool patterns, and quality of life.Picture from “R. Schey et al. Medical and surgical management of pelvic floor disorders affecting defecation” </small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>o</small> Tổn thương niêm mạc: HC loét trực tràng đơn độc, viêm, ung thư
<small>o</small> Bệnh lí thần kinh cơ: viêm đa rễ thần kinh, tổn thương tủy sống….
<b>Tiêu chuẩn ROME IV:</b>
<small>■</small> Táo bón mạn tính hoặc IBS-C
<small>■</small> <b>Hình ảnh RLĐV trên đo HRAM hoặc EMG </b>
<small>■</small> Thỏa mãn ít nhất một trong hai tiêu chuẩn:
<small>❑</small> Khơng thể đẩy được “bóng” ra ngồi trong test
<b>sổ bóng (balloon expulsive test).</b>
<small>▪</small> Cịn > 50% thuốc cản quang baryt trong động
<b>học tống phân (defecography)</b>
<b>CHẤN ĐỐN</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>Các kĩ thuật thăm dị tống đẩy phân:</b>
<small>❑</small> Đo áp lực hậu môn-trực tràng (truyền thống, độ phân giải cao– HRAM)
<small>❑</small> Điện cơ cơ thắt hậu mơn
<small>❑</small> Test sổ bóng (expulsive balloon test)
<small>❑</small> Động học tống phân (X-quang, MRI)
<i><small>Rao S.S.C et al. Diagnosis and Treatment of Dyssynergic defecationEmma V.Carrington et al. Advances in the evaluation of anorectal function</small></i>
❑ Đánh giá trực tiếp được áp lực cơ thắt hậu môn, sự phối hợp hậu môn-trực tràng
❑ Dễ dàng thực hiện và phân tích kết quả
❑ Phân loại được RLĐV thành các dưới nhóm riêng biệt
<b>HRAM</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>Đo áp lực và nhu động hậu môn-trực tràng (HRAM):</b>
<small>❑</small> Rối loạn phản xạ ức chế hậu môn-trực tràng (HRAM).
<small>❑</small> Rối loạn trương lực và co thắt hậu môn
<small>❑</small> Rối loạn các ngưỡng cảm nhận trực tràng.
<b><small>•</small>Thiếu bảng tham chiếu bình thường cho người châu Á, người Việt Nam. </b>
<b><small>•</small>Thiếu dữ liệu nghiên cứu về các rối loạn hậu môn-trực tràng ở người Việt Nam. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">• Tỉ lệ RLĐV giữa nhóm táo bón chức năng và nhóm khỏe mạnh khơng có sự khác biệt.
• Chỉ có RLĐV type IV có giá trị trong phân biệt nhóm rối loạn chức năng và nhóm bình thường.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">(1) Đánh giá áp lực cơ thắt hậu mơn ở trẻ em có táo báo chức năng
(2) Đánh giá vai trị của đo áp lực hậu mơn trực tràng trong chẩn đoán bệnh Hirschprung ở trẻ em
<i><small>Trần Quốc Việt và CS. Đánh giá kết quả ứng dung đo áp lực hậu mơn-trực tràng trong chẩn đốn bệnh Hirschprung tại bệnh viện Nhi Đồng 2 Lương Thị Minh và CS. Kết quả đo áp lực hậu môn trực tràng ở trẻ em bị táo bón chức năng tại bệnh viện Nhi Trung Ương</small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b><small>N (%) or mean (SD)</small></b>
<small>Maximum resting pressure (mmHg)71.5 (17.4)Maximum sqeeze pressure (mmHg)163.3 (59.1)</small>
<b>✔ 50% người khỏe mạnh có hình ảnh RLĐV trên đo </b>
<b>HRAM. Type I là type phổ biến nhất. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><i><small>Rao SS, Patcharatrakul T. Diagnosis and Treatment of Dyssynergic Defecation. J Neurogastroenterol Motil. 2016;22(3):423-435. doi:10.5056/jnm16060</small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b><small>■</small>Kĩ thuật HRAM:</b>
<small>▪</small> HRAM được thực hiện trên hệ thống Solar GI với catheter 20 kênh bơm nước.
<small>▪</small> Dung dịch thụt hậu môn (Fleet enema, 133ml/chai) có thể được sử dụng trước khi tiến hành đo.
<small>▪</small> Thăm khám hậu môn-trực tràng bằng tay trước khi đặt catheter.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>■</small> 81 BN thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn (33 nam, 48 nữ). Tỉ lệ nữ/nam là 1,5.
<small>■</small> Tỉ lệ rất nhỏ các bệnh nhân là nữ chưa qua sinh đẻ (n = 4).
<small>■</small> Tuổi trung bình là 47,4 ± 14,3 (tuổi) (min-max: 20-82). Phần lớn bệnh nhân (88,9%) từ 31 đến 65 tuổi.
<b><small>Hình 1: Biểu đồ phân bổ tuổi</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b><small>■</small>Triệu chứng lâm sàng: </b>
<small>❑</small> <b>48.1% bệnh nhân có các triệu chứng táo bón/tiêu chảy. </b>
<small>❑</small> 33.3% bệnh nhân có các triệu chứng: cảm giác đi ngồi khơng hết phân, đau tức hậu môn, mất cảm giác buồn đi ngồi, són phân.
<small>❑</small> 16% bệnh nhân có các thay đổi về phân khác như phân nhầy, phân máu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b><small>Bảng 1: Một số giá trị đo HRAM ở nhóm nghiên cứu và ở mỗi giới </small></b>
<small>▪ Nam giới có các ngưỡng cảm nhận trực tràng cao hơn (ngoại trừ ngưỡng cảm nhận đầu tiện) so với nữ giới. </small>
<b><small>Áp lực trung bình cơ thắt hậu môn </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b><small>Bảng 2: Một số giá trị đo HRAM ở mỗi type</small></b>
<b>▪ Type I là type phổ biến nhất (59.3%, n = 48). </b>
▪ Sau đó là type II (19.8%, n = 16), type III (19.8%, n = 16), type IV (1.1%, n = 1).
<b><small>Áp lực trung bình cơ thắt hậu </small></b>
<b><small>Áp lực trung bình cơ thắt hậu </small></b>
<b><small>Áp lực trung bình cơ thắt hậu </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>■</small> Bệnh nhân với RLĐV có tỉ lệ cao táo bón/tiêu chảy
<small>■</small> Nam giới có chiều dài ống hậu môn dài hơn, áp lực cơ thắt hậu môn cao so với nữ giới.
<small>■</small> Type I là type RLĐV phổ biến nhất.
</div>