Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đánh giá khả năng sản xuất thịt của một số tổ hợp lai gà lông màu nhập nội doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.25 KB, 8 trang )

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT THỊT CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP LAI GÀ
LÔNG MÀU NHẬP NỘI

Nguyễn Quế Côi
1
, Trần Long
2
và Trần Thị Minh Hoàng
1

1
Bộ môn Tiểu gia súc;
2
Bộ môn Di truyền Giống
Tác giả để liên hệ: TS. Nguyễn Quế Côi, Trưởng Bộ môn Tiểu gia súc; ĐT: 04 7572803;
DĐ: 0912047460; E-mail:

ABSTRACT
To give real information on the performance and quality of some imported colour chicken lines for meat to
the managers and raisers. The study on “Estimate meat productivity of some crossbred combinations of
imported colour chicken lines for meat” was conducted at three breeding farms: Hoa Binh Chicken
Breeding Farm, Chau Thanh Chicken Breeding Farm (Vietnam Livestock Corporation) and Van Phuc
Poultry Research Center (National Institute of Animal Husbandry). The results are as follows:
Reproduction performance of the imported colour chicken lines were rather high 170-214eggs at 66 weeks
of age. The growing rate of commercial crossbred combinations of imported colour chicken lines was fast
in first four weeks of age, then it was reduced little by little. Body weight was 1500-1900g at 9weeks of age
and feed consumption ratio was 2.2-2.4kg/kg body weight. The commercial crossbred combinations got
high quality on meat traits and especially the rate of belly fat was under3%.The chemical composition of
thigh and chest meat were the same specific values as chicken for meat purpose.The growing rate and
quality of commercial chicken’s meat traits were influenced evidently by the factors of season,breed and
sex.


Keywords: meat productivity; colour chicken; reproduction performance; growing rate; feed consumption.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Để góp phần đánh giá năng suất, chất lượng các dòng gà thịt lông màu được nhập
nội, giúp cho các nhà quản lý và người chăn nuôi có những thông tin đáng tin cậy, được
sự đồng tình của các cơ sở sản xuất giống gà có uy tín của Viện Chăn nuôi (VCN) và
Tổng Công ty chăn nuôi Việt Nam (TCT CNVN), trong khuôn khổ đề tài cấp bộ năm
2003 – 2005 “Nghiên cứu đặc điểm di truyền một số tính trạng sản xuất của các dòng
lợn và gia cầm nhập nội, các công thức lai có triển vọng nhằm chọn các tổ hợp lai đạt
năng suất, chất lượng cao phục vụ sản xuất”, năm 2003 chúng tôi đã tiến hành đề tài
nghiên cứu “Khảo sát đánh giá khả năng sản xuất thịt của một số tổ hợp lai gà thịt lông
màu nhập nội” nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng và năng suất (NS) thịt của các tổ
hợp lai của một số dòng gà lông màu nhập nội trong cùng một điều kiện nuôi dưỡng,
xác định một số thông số cơ bản về NS, chất lượng thịt của từng tổ hợp lai, giúp các
nhà quản lý và người chăn nuôi yên tâm khi khuyến cáo sử dụng các dòng gà trong sản
xuất (SX).
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Khảo sát 6 tổ hợp lai gà thịt thương phẩm của các dòng gà thịt lông màu nhập nội
của 3 cơ sở đản xuất giống có uy tín thuộc VCN và TCT CNVN:
- Xí nghiệp gà giống Hoà Bình (TCT CNVN) có gà thương phẩm HP01 và HB02.
- Xí nghiệp gà giống Châu Thành (TCT CNVN) có gà thương phẩm SP và
KBCT2.
- Trung tâm nghiên cứu gia cầm Vạn Phúc (VCN) có gà thương phẩm Sasso và Lương
Phượng (LP).
Nội dung và các chỉ tiêu theo dõi
- Nghiên cứu khả năng SX thịt của gà thương phẩm trên các chỉ tiêu
+ Khả năng SX trứng của gà bố mẹ;
+ Khả năng ấp nở của tổ hợp lai
+ Khả năng sinh trưởng hàng tuần của gà thương phẩm đến 63 ngày tuổi
+ Tỷ lệ nuôi sống và tiêu tốn thức ăn (TA) cho 1kg thịt lúc 63 ngày tuổi

- Nghiên cứu NS và chất lượng thịt trên các chỉ tiêu: khảo sát thân thịt và phân tích thành
phần hoá học thịt ngực và thịt đùi lúc 63 ngày tuổi.
- Xác định chỉ số SX (PN) và tốc độ sinh trưởng theo hệ số k của mỗi tổ hợp lai.
Địa điểm và thời gian
Thí nghiệm được tiến hành tại xí nghiệp gà giống Hoà Bình (xã Tân Thành, Kim Bôi,
Hoà Bình). Mỗi tổ hợp lai của nghiên cứu lặp lại 2 lần vào mùa hè và thu đông từ tháng
6 đến tháng 12 năm 2003.
Phương pháp nghiên cứu
Mỗi cơ sở giống tham gia khảo sát cung cấp 200 quả trứng giống đủ tiêu chuẩn.
Trứng giống được ấp cùng lúc, theo dõi khả năng ấp nở tại trạm ấp của xí nghiệp gà giống
Hoà Bình. Chăm sóc nuôi dưỡng, lịch dùng thuốc và văcxin theo tiêu chuẩn ngành về quy
trình chăn nuôi gà thịt 73 NN-KHKT/QĐ ngày 28/2/1990 do Bộ Nông nghiệp và Công
nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và PTNT) ban hành. TA nuôi gà thương phẩm
được cân đối nhu cầu dinh dưỡng phù hợp với gà thịt lông màu, được SX tại xí nghiệp TA
Trung ương Ngọc Hồi (TCT CNVN). Kết quả được tính và so sánh theo các phương pháp
thống kê sinh vật hiện hành (dùng trung bình bình phương nhỏ nhất theo phần mềm SAS
và Excel).
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Khả năng sinh sản và ấp nở của đàn gà bố mẹ
Bảng 1. Khả năng sản xuất trứng của gà bố mẹ
Gà TP Gà mẹ SLT 66
tuần tuổi
Số trứng
giống
% trứng
giống
TATT /10
trứng (kg)
HB 01 HB57 214 203 90 – 95 1,80
HB02 ISA(CxD) 174 165 90 – 95 2,68

SP F
1
(TK
9
xMLP) 170 162 90 – 95 2,60
KBCT
2

K227 172 163 90 – 95 2,58
Sasso Sasso (CxD) 174 165 90 – 95 2,60
LP LP 168 160 90 – 95 2,62
Vì điều kiện thí nghiệm không thể tổ chức nuôi gà bố mẹ do đó số liệu NS của gà
bố mẹ được thu thập thông qua điều tra một số đàn nuôi trong nông hộ và chủ yếu là
các đàn gà nuôi tại các cơ sở giống. Mặt khác do thời gian khai thác gà sinh sản khác
nhau (có nơi đến 60 tuần tuổi, có nơi 72 tuần tuổi) nên chúng tôi lựa chọn mức trung
bình khai thác sức đẻ của các đàn gà sinh sản đến 66 tuần tuổi. Kết quả trình bày ở
Bảng 1.
Nhìn chung gà mái của các tổ hợp lai đều có NS trứng tương đối cao và tỷ lệ chọn
trứng giống 90–95%. Do đó tiêu tốn TA/10 trứng tương đối thấp (1,8-2,7kg). Tỷ lệ hao
hụt gà mái trong tháng chỉ 1-2%. Sản lượng (SL) trứng đến 66 tuần tuổi của các dòng gà
là 168 - 214 quả, cao hơn gần gấp 2 lần so với gà Ri cùng lứa tuổi và gấp 2,5 lần so với
gà Mía cùng lứa tuổi (66 tuần tuổi gà Ri đạt 105 quả, gà Mía: 80 quả) (Trịnh Xuân Cư và
cs, 2003; Bùi Đức Lũng và cs, 2003). Đặc biệt gà HB57 có sức đẻ cao nhất (214 quả) và
tiêu tốn TA/10 trứng cũng thấp nhất (1,8kg). Với tỷ lệ nở khoảng 80% thì trong kỳ khai
thác bình quân gà mẹ SX được 120-160 gà con nuôi thịt. Gà lông màu nhập nội đều có
sức sinh sản, đẻ trứng cao xấp xỉ so với nguyên gốc và sau một thời gian nuôi có xu
hướng ổn định như gà Lương Phượng, JA57 và gà Kabir. Về khối lượng (KL) trứng, tỷ lệ
phôi, tỷ lệ nở trên tổng trứng ấp được theo dõi tại trạm ấp Xí nghiệp gà giống Hòa Bình
(Bảng 2). Mỗi loại gà được lặp lại 2 lần vào tháng 6 và tháng 10 (mỗi lần 200 trứng).


Bảng 2. Khối lượng trứng, tỷ lệ phôi, tỷ lệ gà nở so với tổng số trứng ấp (n= 200)
qua 2 đợt thí nghiệm
KL trứng (g) % phôi % nở/tổng trứng ấp
Giống

1 2 TB 1 2 TB 1 2 TB
HB01 52,1 60,0 56,1 91,5

92,5 92,0 82,0 85,0 83,5
HB02 51,8 62,2 57,0 89,5

91,3 90,4 80,0 81,4 80,7
SP 53,1 61,4 57,3 79 90,8 84,9 73,4 81,5 77,5
KBCT
2
53,8 60,8 57,3 90,9

92,1 91,5 83,8 85,2 84,5
Sasso 56,8 - 56,8 82,5

- 82,5 71,5 - 71,5
LP - 52,0 52,0 - 91,7 91,7 - 87,2 87,2

Qua Bảng 2 nhận thấy tỷ lệ trứng có phôi và tỷ lệ gà nở của các tổ hợp gà lai lông
màu tương đối cao. Hai tổ hợp lai của gà Sasso thấp hơn là vì các tổ hợp gà có KL bố mẹ
lớn, do đó ảnh hưởng đến tỷ lệ phôi và ấp nở. So với 2 giống gà nội (Mía và Ri) nhận
thấy chúng có tỷ lệ phôi và tỷ lệ nở cao hơn (Mía: phôi 89,9%, nở 71,9%; Ri: phôi 90%,
nở 79-80%)
Khảo sát khả năng sinh trưởng và năng suất thịt của gà thương phẩm
Khối lượng cơ thể gà thương phẩm qua các tuần tuổi

Bảng 3a. Khối lượng gà qua các tuần tuổi (g)
Sơ sinh Tuần 4 Tuần 8 Tuần 9 Giống


Mùa


Mean

±SE

P Mean

±SE

P Mean ±SE P Mean ±SE P


36,13

0,358

<,0001

509,29

7,89

0,0051


1436,75

186,57

0,758

1593,65

25,77 0,005 HB
01
Thu

38,70

0,358

540,86

7,89

1505,43

121,70

1696,35

25,77
HB Hè

34,65


0,428

<,0001

591,74

7,53

0,0059

1741,50

27,36 0,380

1947,29

28,43 0,614
Sơ sinh Tuần 4 Tuần 8 Tuần 9 Giống


Mùa


Mean

±SE

P Mean


±SE

P Mean ±SE P Mean ±SE P
02 Thu

37,33

0,428

621,31

7,49

1712,89

17,57 1926,98

28,43


34,38

0,475

<,0001

485,67

9,62


0,0002

1329,50

40,08 0,032

1507,34

32,06 0,001 SP

Thu

39,13

0,475

536,65

9,58

1432,92

25,87 1688,96

31,73


33,05

0,472


<,0001

445,25

9,39

0,0001

1168,75

105,62

0,012

1394,38

22,74 0,024 KB

Thu

37,35

0,472

532,44

9,44

1487,29


68,18 1467,79

22,86
Sasso



38,53

0,358

592,25

8,01

1701,50

41,24 1848,21

30,97
LP Thu

34,40

0,453

556,67

8,71


1330,41

26,70 1541,34

27,28
Ghi chú: Sasso và Lương Phượng chỉ thí nghiệm được một vụ vì tại Vạn Phúc về mùa hè chỉ có
Sasso, đến mùa thu, Sasso bị loại, thay vào đó là Lương Phượng.
Qua phân tích thống kê, nhận thấy ở giai đoạn 0-3 tuần tuổi đều có sai khác rất rõ
tệt. Giai đoạn 6 tuần tuổi, gà HB01 và gà KB có sai khác rõ rệt, còn gà HB02 và SP có
sai khác, còn gà HB02 và KB thì không có sai khác.
Bảng 3b thể hiện KL gà thương phẩm thí nghiệm.
Qua bảng 3a ta thấy khối lượng (KL) gà thương phẩm 0-9 tuần tuổi, của các tổ
hợp lai qua 2 lần thí nghiệm. Nhận thấy KL 1 ngày tuổi dao động từ 34,4g đến 38,5g
các tổ hợp lai đều có sự sai khác với các mức độ khác nhau (0,614 đến 0,001). Đến 3
tuần tuổi sự sai khác giữa các tổ hợp lai đã giảm dần, cao nhất là HB02 đạt 407,0g;
Sasso đạt 403,3g, thấp nhất là KB đạt 346,4g thấp hơn so với HB02 là 60,6g; đến 6 tuần
tuổi gà HB02 và Sasso vẫn đạt mức cao nhất (15%) tương ứng là 1042g và 1038g. Còn
gà KB vẫn thấp nhất đạt 869,2g, chênh lệch khoảng 170g (16%); đến 9 tuần tuổi gà
thương phẩm đạt 1430,9 - 1937,1g. HB02 và Sasso vẫn dẫn đầu do HB02 là gà ISA
màu và gà Sasso đều mới được nhập từ Pháp. Điều này cho thấy nguồn gốc giống vẫn
là quan trọng trong sự phát triển của gà thương phẩm. So sánh NS của 2 tổ hợp lai này
được nuôi tại Việt Nam với NS của các hãng khuyến cáo mới chỉ đạt khoảng 75-80%
(1937g so với 2600g). Gà LP đạt NS xấp xỉ với tài liệu của Trung Quốc (10 tuần tuổi:
1,7kg) còn HB01, SP và KB đều có NS 1450-1650g cũng là cao hơn gấp 2 lần so với
các giống gà nội (63 ngày tuổi, gà mía: 740g; gà Ri: 725g) đây là 3 tổ hợp lai được các
nhà sản xuất sử dụng các nguyên liệu ngoại nhập cho lai tạo những gà mái bố mẹ tại
Việt Nam hoặc cho lai 2 máu để tạo ra gà thương phẩm có NS và mầu lông hợp thị hiếu
người tiêu dùng.
Bảng 3b: Khả năng sinh trưởng chung của các tổ hợp gà lai qua các tuần tuổi

HB01 HB02 SP KBCT
2
Sasso LP
SS
37,413
±0,356
ad

35,988
±0,356
b

36,750
±0,356
bd

35,200
±0,356
bc

38,525
±0,503
a

34,400
±0,503
c

Tuần 1
98,613

±2,131
a

109,788
±2,131
b

109,563
±2,131
b

102,275
±2,131
a

99,450
±3,014
a

108,900
±3,014
b

Tuần 2
98,613
±2,131
a

109,788
±2,131

bc

109,563
±2,131
ac

102,275
±2,131
99,450
±3,014
a

108,900
±3,014
b

Tuần 3
367,9125
±7,226
a

407,025
±7,226
b

378,025
±7,226
a

346,388

±7,226
c

403,250
±10,220
b

405,600
±10,220
b

Tuần 4
525,071 606,599 511,292 488,624 592,245 556,667
HB01 HB02 SP KBCT
2
Sasso LP
±6,319
a
±6,303
b
±6,336
a
±6,303
c
±8,937
b
±8,892
d

Tuần 5

703,063
±14,057
a

807,300
±14,057
b

736,038
±14,057
a

658,200
±14,057
c

821,750
±19,880
b

728,475
±19,880
a

Tuần 6
894,872
±13,265
ac

1042,071

±13,231
b

909,897
±13,299
a

869,184
±13,231
c

1038,557
±18,808
b

935,152
±18,617
a

Tuần 7
1199,375
±25,551
a

1382,125
±25,551
b

1144,000
±25,551

a

1038,625
±25,551
c

1419,250
±36,135
b

1124,000
±36,135
ac

Tuần 8
1484,925
±54,559
ac

1721,241
±53,958
b

1402,500
±54,156
c

1393,603
±54,156
c


1701,500
±99,859
ab

1330,412
±64,126
c

Tuần 9
1645,000
±19,892
a

1937,135
±19,892
b

1599,105
±19,996
ad

1430,890
±19,944
c

1848,211
±28,279
e


1541,340
±27,986
d

Các chữ cái a, b, c, d trong cùng 1 dòng khác nhau sẽ có sai khác P<0,05
Tốc độ tăng khối lượng cơ thể gà thương phẩm. Hệ số K
Để có thể so sánh tốc độ tăng KL cơ thể hàng tuần chúng tôi xác định hệ số K cho cả 2
lần thí nghiệm kết quả được trình bày tại Bảng 4.
Bảng 4. Tốc độ tăng khối lượng cơ thể gà thương phẩm. Hệ số K
Tuần tuổi HB01 HB02 SP KBCT
2
Sasso LP
1 0,978 1,117 1,091 1,066 0,948 1,152
2 0,797 0,675 0,738 0,690 0,765 0,705
3 0,518 0,480 0,500 0,528 0,633 0,519
4 0,356 0,398 0,301 0,344 0,383 0,316
5 0,292 0,258 0,363 0,297 0,327 0,268
6 0,239 0,254 0,211 0,277 0,233 0,249
7 2,292 0,092 0,228 0,177 0,321 0,183
8 0,203 0,222 0,188 0.245 0,180 0,168
9 0,157 0,115 0,145 0.075 0,028 0,146
Kết quả cho thấy, các gà thương phẩm đều có hệ số K cao ở tuần đầu và sau đó
giảm dần, tương tự với các giống gà đã được chọn tạo cao sản. Khác với giống địa
phương trong giai đoạn đầu có tốc độ tăng trưởng thấp và kéo dài sự tăng trưởng trong
nhiều tuần tiếp theo. Điều này cho phép đánh giá gà thương phẩm thí nghiệm được chọn
lọc có NS thịt cao.
Tỷ lệ nuôi sống và tiêu tốn thức ăn đến 63 ngày tuổi
Gà thương phẩm có tỷ lệ nuôi sống cao (95-97%). Do có tốc độ tăng KL cơ thể khá
nhanh nên tiêu tốn TA để SX 1kg thịt ở mức thấp hơn so với các giống gà nội như gà Ri
(3,0-3,2kg TA/ SX 1kg thịt), cao hơn so với gà công nghiệp cao sản (BQ tiêu tốn TA đến

42 ngày tuổi: 1,7-1,9kg TA/kg tăng trọng). Để so sánh giá trị SX thịt của gà thương
phẩm, chúng tôi xác định chỉ số SX PN theo tiêu chuẩn EU.
Bảng 5. Tỷ lệ nuôi sống và TA tiêu tốn để sản xuất 1kg thịt gà (đến 63 ngày tuổi)
Tỷ lệ nuôi sống Thức ăn (kg)
Gà TP

Mùa hè
Mùa thu TB Mùa hè Mùa thu TB
HB01 96,0 96,0 96,0 2,28 2,20 2,24
HB02 96,0 97,0 96,5 2,24 2,18 2,21
SP 94,0 96,0 95,0 2,34 2,21 2,27
KBCT2 96,0 97,0 96,5 2,26 2,46 2,36
Sasso 95,0 - 95,0 2,34 - 2,34
LP - 96,0 96,0 - 2,41 2,41
Công thức tính của hãng Hybro (1985) và Ross Breeds (1990) kết quả như sau:

Gà thương phẩm HB01 HB02 SP KBCT2 Sasso LP
Chỉ số sản xuất 111,09 134,28 106,22 92,86 119,20 97,45

Chỉ số PN của gà thương phẩm trong thí nghiệm đạt 93-135 đã đánh giá đúng chất
lượng giống ở mức trung bình. Các giống gà cao sản đạt 250-300 còn gà địa phương (Ri,
Mía) chỉ đạt 38-40. Trong số gà thương phẩm thí nghiệm thì HB02 đạt 134,28; Sasso đạt
119,21. Đây là các giống gà lai 4 dòng được nhập trực tiếp từ Pháp do đó có ưu thế lai
cao. Còn các tổ hợp lai khác đã được Việt Nam hóa để đáp ứng thị trường phù hợp với
yêu cầu của người chăn nuôi Việt Nam.
Khảo sát thân thịt và thành phần hóa học của thịt gà thương phẩm 63 ngày tuổi
Bảng 6. Tỷ lệ các phần thịt xẻ của các tổ hợp gà lai (Mean

±SE
)


Chỉ tiêu
HB01 HB02 SP KBCT
2
Sasso LP
P sống

1670,8
±46,19
a

1937,5
±46,19
b

1616,7
±46,19
a

1437,5
±46,19
c

1908,3
±65,32
b

1450,0
±65,32
c


P t.xẻ

1183,3
±37,81
a

1416,6
±37,81
b

1120,8
±37,81
a

970,8
±37,81
c

1433,3
±53,47
b

961,7
±53,47
c

% t.xẻ

71,05

±1,16
ab

73,02
±1,16
a

69,42
±1,16
b

67,57
±1,16
bs

74,89
±1,64
a

66,46
±1,64
c

% đùi

22,66
±0,65
a

23,67

±0,65
a

22,04
±0,65
a

22,65
±0,65
a

23,96
±0,93
a

23,71
±0,93
a

% ngực

19,36
±0,63
ab

18,85
±0,63
ab

18,18

±0,63
a

18,04
±0,63
a

20,47
±0,89
b

19,64
±0,89
ab

% mỡ

1,62
±0,29
a

3,31
±0,29
b

2,70
±0,29
bc

2,28

±0,29
ac

3,04
±0,41
bc

2,12
±0,41
ac

Ghi chú: các chữ cái a, b, c, d trong cùng 1 dòng khác nhau sẽ có sai khác p<0,05
Nuôi đến 63 ngày tuổi, tiến hành khảo sát thịt của mỗi tổ hợp lai 6 gà trống và 6 gà
mái có KL xấp xỉ trung bình toàn đàn. Kết quả mổ khảo sát tính chung cả gà mái và gà
trống là 12 con cho mỗi tổ hợp lai và được thể hiện ở Bảng 6. Qua bảng 6 nhận thấy
HB02 và Sasso có tỷ lệ thân thịt cao nhất (73-75%), LP và KBCT2 chỉ đạt 66,5-67,5%,
còn HB01 và SP đạt trung bình 70-71%. Có sai khác rõ rệt về giá trị trung bình.Tỷ lệ thịt
đùi 22,04-23,9% (p>0,05). Tỷ lệ thịt ngực 18,1-20,4% (p<0,05). Đặc biệt tỷ lệ mỡ bụng
của HB02 là 3,3%; Sasso là 3,0%. Trong khi đó các gà khác chỉ 1,6-2,7%. Điều này phù
hợp với việc gà có sự tăng trưởng nhanh, tích mỡ sớm. Ở gà công nghiệp cao sản (Ross,
ISA.MPK, Lohman ) thường có tỷ lệ mỡ bụng khi giết thịt cao hơn 3,0% (Đoàn Xuân
Trúc và cs, 2001a; Phùng Đức Tiến và cs, 2003; Đoàn Xuân Trúc, 2001b). Các yếu tố
ảnh hưởng tới chất lượng thân thịt được thể hiện ở Bảng 7.
Bảng 7. Yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng thân thịt gà thương phẩm 63 ngày tuổi
Tính
trạng
Mùa vụ Tổ hợp
lai
Giới
tính

Tính trạng Mùa vụ Tổ hợp
lai
Giới tính
KL sống 0,0478 <0,0001 <0,0001 % đùi 0,0594 0,2438 0,0024
KL thịt
xẻ
0,0697 <0,0001 <0,0001 % ngực 0,4961 0,1517 0,0277
% thịt xẻ 0,0031 0,1297 0,3406 % mỡ bụng 0,7307 0,0032 0,0726
Kết quả phân tích cho thấy yếu tố mùa vụ nuôi chỉ ảnh hưởng tới KL cơ thể của gà
thương phẩm rất ít với p<0,05 (không tính với giống Lương Phượng và Sasso). Mùa vụ
có ảnh hưởng đến tỷ lệ thịt xẻ với độ tin cậy p<0,01 còn không thấy có ảnh hưởng tới tỷ
lệ thịt đùi, thịt ngực hay tỷ lệ mỡ bụng. Tổ hợp lai ảnh hưởng rất rõ rệt tới KL cơ thể;
KLg thân thịt và tỷ lệ mỡ bụng với xác suất p<0,0001. Kết quả phân tích cho thấy yếu tố
này không có ảnh hưởng tới tỷ lệ thân thịt, tỷ lệ thịt đùi, tỷ lệ thịt ngực. Giới tính ảnh
hưởng rất rõ rệt đến KL cơ thể, KL thịt xẻ và tỷ lệ thịt đùi với p<0,0001 và không ảnh
hưởng tới tỷ lệ thân thịt, tỷ lệ thịt ngực và tỷ lệ mỡ bụng.
Thành phần hóa học của thịt gà thương phẩm lúc 63 ngày tuổi

Bảng 8. Thành phần hoá học thịt của các tổ hợp gà lai (Mean ±SE)
Chỉ tiêu SP HB01 HB02 KBCT
2
Sasso LP
Ẩm

76.908
±0.358
a

77.192
±0.358

a

77.362
±0.358
a

77.35
±0.358
b

77.59
±0.358
a

75.96
±0.358
a

Protein

19.630
±0.280
a

19.863
±0.280
a

19.948
±0.280

a

19.51
±0.280
a

19.40
±0.280
a

19.41
±0.280
a

Mỡ

1.517
±0.120
a

1.540
±0.120
a

1.343
±0.120
a

1.46
±0.120

a

1.43
±0.120
a

1.25
±0.120
a

Đùi
Khoáng

1.030
±0.032
a

1.060
±0.032
a

1.092
±0.032
a

1.04
±0.032
b

1.07

±0.032
a

1.25
±0.032
a

Ẩm

75.332
±0.355
a

75.098
±0.355
a

75.055
±0.355
a

75.03
±0.355
a

75.68
±0.355
a

73.25

±0.355
b

Protein

22.653
±0.239
ac

22.663
±0.239
ac

23.067
±0.239
ab

23.15
±0.239
ab

22.36
±0.239
c

23.38
±0.239
b

Mỡ


0.397
±0.029
bc

0.488
±0.029
ac

0.318
±0.029
b

0.41
±0.029
c

0.43
±0.029
ac

0.49
±0.029
a

Lườn

Khoáng

1.212

±0.032
a

1.288
±0.032
ab

1.308
±0.032
b

1.21
±0.032
a

1.23
±0.032
ab

1.26
±0.032
ab

Ghi chú: các chữ cái a, b, c, d trong cùng 1 dòng khác nhau sẽ có sai khác p<0,05
Kết quả được phân tích tại Viện Chăn nuôi (Bảng 8). Tỷ lệ nước trong thịt đùi gà
thương phẩm biến động từ 76 đến 77,5%, hầu như không có sai khác. Tỷ lệ protein trong
thịt đùi cũng hầu như không khác nhau giữa các tổ hợp lai (19,4-19,9%). Tỷ lệ mỡ 12,4-
15,4%, không có sai khác về thống kê. Tỷ lệ khoáng 1,03-1,25%. Tỷ lệ nước ở thịt ngực
73,2-75,6%, hầu như không có sai khác giữa các tổ hợp lai. Tỷ lệ protein 22,3-23,2%, có
sai khác rất it. Tỷ lệ mỡ 0,31-0,49% có sai khác đáng kể, gà HB02 thấp nhất là 0,318%

còn cao nhất là gà LP 0,493%. Nhìn chung thịt gà LP trong thí nghiệm có giá trị tương tự
các loại thịt gà thương phẩm khác đã công bố trước đây của Đoàn Xuân Trúc và cs
(2001a), Phùng Đức Tiến và cs (2003), Đoàn Xuân Trúc và cs, (2001b).
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
-Năng suất sinh sản các dòng gà lông màu nhập nội khá cao 170-214 quả ở 66 tuần tuổi.
-Các tổ hợp lai thương phẩm của các dòng gà lông màu nhập nội có tốc độ sinh trưởng
nhanh trong 4 tuần tuổi đầu tiên, sau đó giảm dần. Nuôi đến 9 tuần tuổi đạt KL cơ thể
1500-1900g và tiêu tốn TA/1kg thịt 2,2-2,4kg. Các tổ hợp gà thương phẩm đạt chất lượng
cao về các chỉ tiêu thân thịt và đặc biệt là tỷ lệ mỡ bụng dưới mức 3%. Thành phần hóa
học của thịt đùi và thịt ngực đều có gia trị đặc trưng của gà thịt.
-Các yếu tố giống, giới tính ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng sinh trưởng và chất lượng
thân thịt của gà thương phẩm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đoàn Xuân Trúc, Đỗ Thị Tỉnh, Nguyễn Xuân Bình, Bùi Văn Điệp, Bùi Thị Hương, Trần Văn Tiến. (2001a)
Nghiên cứu khả năng sản xuất của giống gà lông màu ISA.JA57 nuôi tại Việt Nam. Báo cáo khoa
học Chăn nuôi thu y 1999-2000. Bộ Nông nghiệp & PTNT tháng 4/2001.
Đoàn Xuân Trúc, Nguyễn Văn Trung, Đặng Ngọc Dư. 2001b - Nghiên cứu khả năng sản xuất của giống gà
lông màu bán chăn thả Kabir-CT.3 tại Xí nghiệp gà giống Châu Thành. Báo cáo khoa học chăn nuôi
thú y 1999-2000 tại Thành phố Hồ Chí Minh tháng 4/2001.
Bùi Đức Lũng, Nguyễn Huy Đạt, Trần Long. 2003 - Đặc điểm ngoại hình và năng suất gà Ri vàng rơm
Việt Nam ở thế hệ xuất phát, qua chọn lọc và nhập giống. Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi, tháng
12/2003.
Phùng Đức Tiến, Trần Công Xuân, Lê Thị Nga, Đỗ Thị Sợi, Đào Thị Bích Loan, Nguyễn Thị Mười, Lê
Tiến Dũng. 2003 - Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà bố mẹ ISA color và con lai giữa gà ISA và
gà Sasso(X
44
), Kabir và Lương Phượng. Báo cáo khoa học VCN, tháng 12/2003.
Trịnh Xuân Cư, Hồ Lam Sơn, Lương Thị Hồng, Nguyễn Đăng Vang. 2001 - Nghiên cứu một số đặc điểm
về ngoại hình và tính năng sản xuất của gà mía trong điều kiện chăn nuôi tập trung. Báo cáo khoa

học chăn nuôi thú y 1999-2003- Bộ Nông nghiệp tháng 4/2001)./.


×