Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.07 MB, 263 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯPHÁP
HOẠT ĐỘNG TRANH TUNG
HÀ NỘI, 2021
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">LỜI CAM BOAN
<small>Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi. các số liêu và</small>
trích dẫn trong luận đn đảm bảo tỉnh chính xác, trung thực. Các kết quá nêu
<small>trong luân án chưa được công bỗ trong bắt kì cơng trình nào khác. Tơi xin hồntồn chu trách nhiệm vỗ tính chính xác và trưng thực của huận án</small>
ét ơn sâu sắc tới PGS TS Đỗ Thị Phương và TS. Vit
<small>Tôi xin bày tô lồng b</small>
Gia Lâm đã tận tinh hướng dẫn, ghúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên
<small>cm để tơi cơ thể hồn thành hận án. Tơi xin được gửi</small>
<small>sơ đẳng nghiệp, các nhà khoa học, cán bộ Trường Đại học Luật Hà Nồi đã giúp</small>
6, tao điều kiện và có những j kiến quo} bản đễ luận án của tơi được hồn thiện. Chất cùng tơi vm gửi lồi cảm ơn tới gia định, ban bè đã luôn động viên, ghip đối
<small>Tơi trong q trình thực hiện luận án</small>
Kiểm sat viên.
<small>Nghiên cứu sinh</small>
<small>"Viện kiếm sắt nhân dân</small>
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
<small>Vụ ân hình sự.</small>
Xét xử sơ thẩm.
<small>“Xã hội chủ nghĩa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>chữa năm 2018SỐ vụ án có hud sự tham gta</small>
<small>Số vụ án có hiật sử thơm gta</small>
Số vụ án có huật sư tham gia bào chiữa năm 2019 Bang 2 1: Số vụ án Tòa án trả hỗ sơ điều tra bd sung
Bang 2.2. Số vụ ám, số bt cáo Tòa án đã vét xit so thẩm
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>án hình sự. 36</small>
1.2. Hoạt đồng tranh tung tại phiên tịa sét xử sơ thẩm theo mơ hình tơ tung,
1.3. ¥ ngiĩa của hoạt động tranh tung tại phiên tòa zét xử sơ thẩm vụ án hình sựẳ.ố7 1.4. Điều kiện bảo đảm hoạt động tranh tung tai phiền tòa xét xử sơ thẩm vụ
<small>án hình sự. n</small>
Tiểu kết chương 1 7
<small>3.1. Khái quát lich sử pháp luật tổ tung hình sự Việt Nam về hoạt động tranh</small>
3.3. Quy định của pháp luật tổ tụng hình sự Việt Nam hiện hành về hoạt động
2.3. Thực tiễn thi hành quy định pháp luật tổ tung hình sự Việt Nam về hoạt động tranh tung tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ an hình sự. 1H Tiểu kết chương 2. 139
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>PHU LUC</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>‘était là giai đoạn trung tâm của TTHS, tắt cả các hoạt động tổ tung trướcđó đền nhằm tao cơ sở cho viếc có thể đưa vu án ra xét xử. Trong đó,XXSTVAHS có ý nghĩa đặc biết quan trong, đây 18 giai đoạn Tòa án cấp sơ</small>
thấm tiên hành giãi quyết, xử lí vụ án lẫn thứ nhất bang cách ra bản an và các quyết định tổ tụng cần thiết khác. Hoạt đông xét xử la thể hiện tập trùng cao độ nhất của quyền tư pháp trong hệ thống pháp quyền. Thông qua bản án va các
<small>quyết định, Téa án sẽ ác định bi cáo có phạm tội hay khơng, nêu phạm tơi thipham tơi gì, có áp dụng hình phạt đối với bị cáo hay khơng, áp dụng loai hìnhphạt nào, mức hình phạt ra sao... và những vấn để khác như xử ly vật ching,</small>
vấn để béi thường hoặc trong trường hợp bi cáo khơng có tội thì Tịa an có thẩm.
<small>quyền ra bản án tuyên bị cáo khống có tối và phải ra quyết định trả tự do ngay</small>
cho bị cáo (mặc di bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật và sau đó vấn có. thể bị kháng cáo, kháng nghị). Như vậy chỉ có Tịa án mới có quyển xét xử, tuyên một người là có tội và quyết định hình phạt đổi với họ.
én thời điểm hiện tai, tranh tụng khơng cịn là vẫn để mới trong khoa học uật TTHS nhưng lại là vẫn để gây nhiều tranh cối và còn nhiều cách hiểu khác nhau. Thực tiễn thi hành BLTTHS năm 2003 đã bộc lộ những vướng mắc, bat cập bởi còn nhiêu nội dung chưa được cụ thé hóa trong Bộ luật dẫn đến thiếu
<small>hành lang pháp lý cho nhiều hoạt động tổ tụng, Tịa án lả cơ quan duy nhất có</small>
thấm quyền xét xử, ra bản án tuyên một người 1a có tội và áp dung hình phạt đối
<small>với người dé. Tuy nhiên, việc tổ chức phiền tòa theo tinh thân cải cách từ pháplại chưa thực sự toàn diền, hoạt động tranh tụng tại phiên tòa còn mờ nhat. ThựctẾ cho thấy, giữa KSV và người bao chữa gản như khơng có tranh tung, HDX</small>
dành nhiều thời gian cho việc xét hỏi bị cáo và các chủ thể tham gia tổ tụng khác để tìm ra sự thật khách quan của vụ án (hay đúng hơn là tìm căn cử để có thể
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">khẳng định bị cáo có tội). Hiện có nhiều ý kiến cho Toa án đang thực hiện
<small>thay chức năng buộc tội của VKS, trong khi lế ra Téa án phải đóng vai trở làtrong tai, phải thật vơ tu, khách quan trong q trình xét xử: Điều nay ảnh hưởng,</small>
không nhỏ đến niém tin của người dân vao các cơ quan tiến hành tô tụng vả tạo a một quan niệm có tính phổ biến mắc nhién cho rằng, một người khi bi Téa án
<small>đưa ra xét xử là sẽ đương nhiên bị kế ti</small>
Trước đòi hỏi của thực tién cũng như yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp, BLTTHS năm 2015 ra đời đã có nhiêu sửa đổi, bổ sung thể hiện sự đổi mới vẻ Kd thuật lép pháp, tư duy lâp pháp cũng như quan điểm chỉ đạo của Bang về cơng cuộc đâu tranh phịng chẳng tội phạm. Một trong những điểm mới rat
<small>đáng ghi nhân của BLTTHS năm 2015 đó là quy định về thủ tục tranh tung tạiphiên tòa ma rổ nét nhất là tại phiên tòa XXSTVAHS. Trước đây, BLTTHS nim2003 quy định vẻ thủ tục xét hơi và tranh luận tại phiên tịa, BLTTHS năm 2015</small>
đã gop hai thủ tục nay Lam một và đổi tên than thủ tục tranh tung tại phiên tòa ‘va bổ sung nhiêu quy định nhằm bảo dim chất lượng tranh tung tại các phiên tòa xét xử, lầy kết quả tranh tụng tại phiên tòa làm căn cứ quan trọng để phán quyết ‘ban án, coi đây lá khâu đột phá để năng cao chất lượng hoạt động tư pháp. Bộ luật Tổ tụng hình sự năm 2015 vé cơ bản đã tạo cơ sở pháp lý cho các chủ thé thực hiện các hoạt động tranh tung tại phiên tịa XXSTVAHS nhưng vẫn cơn bộc 1ơ những điểm bat hợp lý như. tại phiên tòa, Thẩm phán chủ tọa lả người điều khiển tranh tụng nhưng lại chủ động xét hỏi trước, nhiễu trường hợp xét xử vắng. rất người tham gia tổ tung nhưng chưa có căn cử cu thể.
Có thể thấy khoa học luật TTHS ngày cảng phát triển cả về chất va lượng,
<small>trên cơ sỡ nên ting là các học thuyết, các quan điểm, ý kiến đánh giá của cácchuyên gia Đây chính là cơ sở lý luận, lá tiên để cho các nhà khơa học thực hiện</small>
các cơng trình nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, trước sự vận động vả biển đổi không ngừng của thé giới tự nhiên, việc nhận thức của con người về một van đẻ. khoa học nao đó cũng có sự thay đổi nhất định qua các thời kì. Quan điểm khoa
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">‘hoc mới hình thành sau cỏ thể tiến bơ hơn thậm chí phủ nhận quan điểm xuất
<small>in ổ thi kì rước, đời hồi cơ người phải nn thức được và Khơng ngìng tim</small>
ém chứng. Tri thức về TTHS cũng khơng nằm ngồi
<small>quy luật này, do đó các cơng trình nghiên cửu cén đảm bảo có tính mới. Thực</small>
tịi nghiên cứu để có thể
tiễn giải quyết VAHS cũng vậy, tương ứng với từng giai đoạn phát triển, từng. thời ki, việc thé chế hóa đường lối, chính sách của Đảng cũng như cơng tác lập
<small>pháp có ảnh hưởng rất lớn dén việc giải quyết vụ án, các tiêu chí đánh giá hoạt</small>
động thực tiễn nay cũng có sự thay đổi, số liệu khảo sát thực tiễn cũng biến đổi qua từng năm địi hỏi phải có những đánh gia, tổng hợp kịp thời.
<small>Dưới góc đơ nghiên cứu, trong khoa học TTHS mặc dù đã có nhiều cơng</small>
trình nghiên cứu về tranh tụng nhưng chưa có cơng trình nao nghiên cứu một cách.
<small>chun sâu, tốn điên về hoạt động tranh tung tại phiên tòa XXSTVAHS. Mặc dù</small>
BLTTHS năm 2015 đã tạo cơ sở pháp lý cho các chủ thể thực hiền các hoạt động tranh tung tại phiên tòa XXSTVAHS, tuy nhiên van để đất ra là quy định của BLTTHS năm 2015 liệu đã thực sự day đủ vé hoạt động tranh tung, có đủ để bảo đâm cho hoạt động tranh tụng diễn ra trên thực tế và diễn ra thực sự có hiệu quả hay chưa? Để tr lời câu hỏi nảy, việc nghiên cứu vẻ những van dé lý luân, quy định của pháp luật, thực tiễn tiên hành hoạt động tranh tụng tại phiên tịa sơ thẩm. để từ đó để ra các giải pháp nhằm bảo đảm hoạt động tranh tung tại phiên tịa là
<small>hết sức cân thiế, Do đó, NCS lua chọn để tai “Hoạt đồng ranh tung tại phiên tba</small>
ết xử sơ thé vụ án hình sac" làm để tải nghiên cứu cho luận an của mình với mong muốn lam sảng tỏ những van để vẻ ly luận vả thực tiễn đang đặt ra.
<small>2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.</small>
Mu dich nghiên cửa: trên cơ sở nghiên cửa những vân dé lý luận vé hoạt
<small>đông tranh tung tại phiến tịa XXSTVAHS, thực trang quy đính của pháp luật</small>
TTH§ Việt Nam va thực tiễn hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS
<small>nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao chất lương hoạt động tranh tung tai phiêntủa XXSTVAHS</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>.Miiệm vụ nghiên cứu: với mục dich nêu trên, luận án s thực hiện những</small>
nhiệm vụ cụ thể sau
- Phân tích, đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu vẻ hoạt động tranh
<small>tung tại phiên tòa XXSTVAHS</small>
<small>- Nghiên cứu những vẫn để lý luận vẻ hoạt động tranh tung tại phiên tòa</small>
XXSTVAHS, làm rõ khái niềm, đặc điểm, ý nghĩa của hoạt đồng tranh tung tại
<small>phiên tòa XXSTVAHS; phân biệt hoạt động tranh tụng tai phiên tòa xét xử sơ</small>
thấm theo mơ hình tổ tụng tranh tụng và mơ hình tổ tụng thẩm van, dong thời lâm rổ các điều kiện bảo đâm hoạt động tranh tung tại phiên tịa XXSTVAHS.
- Phân tích, đánh giá quy định của pháp luật TTHS vé hoạt động tranh tung tai phiên tòa XXSTVAHS va thực tiễn thi hành, làm rổ những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bat cập
- Để xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lương hoạt động tranh tụng tại
<small>phiên tòa XXSTVAHS.</small>
“Đối tượng nghiên cửu: Luân an nghiên cứu những vấn để lý luân vé hoạt
<small>đồng tranh tung tại phiên tòa XXSTVAHS, quy định của pháp luật TTHS Việt</small>
‘Nam và thực tiễn thi hành quy định của pháp luật vẻ hoạt động tranh tụng tại
<small>phiên tòa XXSTVAHS.Phan vi nghiên cit</small>
- Vé lý luận, luận án tập trung lam rõ khái niêm, đặc điểm của hoạt đơng
<small>tranh tụng tại phiên tịa XXSTVAHS và ý nghĩa của hoạt đông này, làm rổ yêu.cẩu đất ra nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tranh tụng tại phiên tòaXXSTVAHS. Luận án nghiến cửu hoạt động tranh tụng tại phiến tòa3EXSTVAHS theo thủ tục tổ tụng thông thường (không bao gém các thủ tục đặc</small>
triệt như thủ tục rút gọn, thủ tục tổ tung đối với người đưới 18 tuổi, thủ tục truy.
<small>cứu TNHS đối với pháp nhân).</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">- Về pháp luật, luận án tập trung nghiên cứu quy định của BLTTHS năm
<small>2015 về hoạt đơng tranh tung tại phiên tịa XXSTVAHS, các văn bản pháp luật</small>
khác có liên quan, đẳng thời có sự so sánh, đối chiếu với quy định của BLTTHS nm 2003 để làm rõ những điểm mới tiền bộ trong quy định của BLTTHS hiện.
<small>hành Luận án cũng nghiên cứu quy định của pháp luật một số quốc gia trên thégiới về van để này ở mức đồ phù hop với yêu cầu va điều kiện nghiền cứa nhằmso sánh với quy định tương ứng trong pháp luật TTHS Việt Nam.</small>
~ Về thực tiễn hoạt động tranh tung tại phiên tịa XXSTVAHS, luận án sẽ đánh giá thơng qua việc nghiên cứu các báo cáo, số liệu tổng kết của Liên đoàn.
<small>Luật sw Việt Nam, VESNDTC, TAND tối cao trong thời gian 10 năm từ 2010 -2019, thông qua các bản án XXSTVAHS và biển bản phiên tòa XXSTVAHS.</small>
Co sở lý thuyết của luận án là những vấn dé lý luận vẻ quyền tư pháp, ly luân vé chức năng tổ tụng, mơ hình tổ tung hình sự, cơ sở lý thuyết trực tiếp la
<small>cơ sở lý luận chung vé tranh tụng và hoạt động tranh tụng42, Câu héi nghiên cứ</small>
<small>Luận án phải trả lời những câu hôi nghiên cứu sau.</small>
<small>1. Hoạt động tranh tung tai phiên tòa XXSTVAHS là gi? Hoạt đồng ranhtung tại phiên tòa XXSTVAHS có những đặc điểm gi?</small>
<small>2. Hoạt động tranh tung trong mơ hình tổ tung tranh tụng và mé hình tổ</small>
tụng thẩm vấn khác nhau như thé nao?
<small>3. Hoạt đồng tranh tụng tại phiên tịa XXSTVAHS có những y nghĩa gi?</small>
4. Pháp luật TTHS Việt Nam quy dinh như thé nào về hoạt động tranh tung
<small>tại phiên tòa XXSTVAHS?</small>
5, Yêu tổ nảo ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tranh tung tại phiền tòa XXSTVAHS? ĐỂ năng cao chất lương hoạt động tranh tung tại phiến tịa
<small>3EfSTUAHS cân có những giải pháp nào?</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">4.3. Giá thuyết nghién cứu.
<small>Tir các câu hỏi nghiên cửu nêu trên, giả thuyết nghiên cứu của luận án là</small>
Hoat động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS là tổng hợp hoạt động của các chủ thể buộc tôi, gỡ tội, các chủ thể tranh tung khác và khơng thé thiểu vai trị.
<small>xét xử của Téa án. Hoạt đồng tranh tung trong mơ hình tổ tụng tranh tung va mồ</small>
hình tơ tụng thẩm van có nhiều điểm khác biệt, việc bảo đảm hoạt động tranh.
<small>tung tai phiên tịa XXSTVAHS có những ý nghĩa quan trong đổi với việc giảiquyết vu án Pháp luật TTHS Việt Nam đã có những quy định khá day đủ vé</small>
hoạt đơng tranh tụng tại phiền tòa XXSTVAHS nhưng vẫn còn một số bắt cập dẫn đến thực tiễn tranh tụng còn những hạn chế nhất định. Để nâng cao chất
<small>lượng hoạt đồng tranh tung tại phiên tịa XXSTVAHS cần có các giải pháp nhằm</small>
"hoàn thiện quy định của pháp luật vẻ tranh tụng, các giải pháp về nguồn nhân lực
<small>cũng nhur cơ sé vật chất va các giải pháp toàn diện khác.</small>
<small>5. Phương pháp nghiên cứu</small>
<small>Luận án được nghiên cứu dua trên phương pháp luận của chủ ngiĩa MácLLênin va sử dụng những phương pháp nghiền cứu đặc thù sau:</small>
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phương pháp phân loại va hệ thống hóa lý thuyết được sử dung để nghiền cứu các tải liệu khác nhau nhằm. phan tích, phân loại và sắp xép, ti
<small>tao ra được hệ thống lý thuyết day đủ vé vấn dé nghiên cứu.</small>
<small>- Phương pháp lich sử được sử dụng nhằm tim ra cơ sở phát sinh, quá trình.thực hiện hoạt đồng tranh tung tại phiên tịa XXSTVAHS qua các thời kì lịch sitkhác nhau.</small>
- Phương pháp so sảnh được sử dụng dé đảnh giá tổng quan tinh hình.
<small>nghiên cứu trong nước và ngoài nước, đánh giá quy định của pháp luật TTHSg hop các tài liệu theo nhóm, trên cơ sở đó</small>
"Việt Nam qua các thời kì, phương pháp đổi chiếu được sử dung để kiểm chứng thực trang quy định của pháp luật TTHS về hoạt động tranh tung tại phiên tòa XXST với thực tiễn thi hành.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">~ Phương pháp diễn dich, quy nap được sử dụng để đưa ra ý kiến nhằm triển. khai vẫn dé cũng như tổng kết lại sau khi đã phân tích, lâm rõ các nội dung, nhận
<small>định đã trình bay.</small>
- Phương pháp thống kê, khảo sát thực tiễn được sử dung trong việc nghiên.
<small>cứu các báo cáo, số liệu thực tiễn giúp kiểm chứng vẫn để lý luân đã đượcnghiên cứu.</small>
6. Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn của luận án
~ Dưới góc độ lý luận, kết quả nghiên cứu của luận án góp phan bổ sung cơ
<small>sở ly luận về hoạt động tranh tung tại phiên tòa XXSTV AHS.</small>
- Dưới góc đơ pháp lý, những phân tích, nhân xét, đánh giá của luân án đối
<small>với quy định của pháp luật tổ tụng hình sự Việt Nam hiện inh vé hoạt độngtranh tung tại phiền tòa XXST lá cơ sở để tiép tục hồn thiện pháp luật</small>
~ Dưới góc độ thực tiễn, trên cơ sở chỉ ra những wu điểm, bat cập của hoạt đông tranh tung tại phiên tòa XXST, luân án để xuất những giải pháp nhằm giải quyết các vấn để cịn vướng mắc, góp phan nâng cao chất lượng hoạt đồng tranh.
<small>tung tại phiên tòa XXST.</small>
<small>- Kết quả nghiên cứu của luận án là nguồn tai liệu tham khảo cho hoạt đông,giảng day, nghiên cứu và xây dựng, áp dung pháp luật trên thực tế</small>
Ngồi phần mở déu, tổng quan tình hình nghiền cửu, kết uân, danh mu tải
<small>cấu của Luận án.</small>
<small>liệu tham khảo va phụ lục, nội dung Luận án gém có 3 chương</small>
<small>Cñương 1: Những vẫn để lý luận về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa sét</small>
xử sơ thẩm vụ án bình sự.
<small>Cđương 2: Quy tịnh của pháp luật tơ tung hình sự Việt Nam về hoạt đơng,</small>
tranh tụng tại phiên tịa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự vả thực tiễn thi hành.
<small>Cñương 3. Yên cầu và gidi pháp nâng cao chất lượng hoạt đơng tranh tung</small>
tại phiên tịa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>Mắc dù trong BLTTHS năm 1988 và BLTTHS năm 2003, thuật ngữ “tranhtung" chưa được ghi nhân một cách chính thức nhưng trên thực tế hoạt độngtranh tung van tôn tại và diễn ra tại các phiên tịa, nhất là tại phiên tịa XXST. Dođó, có rat nhiên cơng trình khoa học nghiên cứu vé thực trang hoạt động tranhtung tai phiên tòa, chỉ ra những mặt han chế và để ra giải pháp nâng cao chấtlượng tranh tung</small>
1.1. Nhóm cơng trình nghiên cứu những vin đề lý luận về nguyên tắc tranh tụng và mơ hình 16 tung tranh tung
®Nhơm cơng trình nghiên cửa tranh ting đưới góc độ là một nguyên tắc
<small>trong tỔ hưng hình sie</small>
'Về sách chun khảo, có thể
48 ting hình sic” của tác gà Nguyễn Văn Hi
<small>é đến ciỗn “VẺ nguyên tắc tranh: hung trongnha xuất bản Chính trị quốc gia</small>
năm 2011. Đây là cuốn sách có nội dung tương đối đây đủ vé nguyên tắc tranh
<small>tung trong tổ tụng hình sv. Tác giã đã đưa ra khái niệm, phân tích nội dung, ýgiữa, diéu kiện dim bảo thực hiền, nghiên cứu quy định của pháp luật hiện hành.cũng như thực tiễn áp dung nguyên tắc tranh tung trong tổ tung hình sự Gan đây</small>
nhất có thể kể dén cuốn “Những nội dung mới trong BLTTHS năm 2015” của tac già Nguyễn Hịa Binh (chủ biên), nhà xuất bản Chính trị quốc gia nấm 2016. Hai chuyên để “Hộ thống những nguyên tắc cơ bản của tố tung hình sự Việt Nam theo BLITHS năm 2015" của tác giả Đào Tủ Úc và chuyên dé “Nguyên tắc
<small>ranh hung trong xát xử và việc cụ thé hóa trong BLITHS năm 2015” của tác giả</small>
Trân Công Phản trong cuốn sách để cập trực tiếp đến nguyên tắc tranh tung trong xét xử được bảo đảm quy định tại Điểu 26 BLTTHS năm 2015. Trong cuỗn “Những nguyên tắc cơ bản của luật tơ hưng hình sự Việt Nam” của tác giã
<small>Hoang Thi Sơn, Bùi Kiên Điện (Nsb. Công an nhân dân, Hà Nội, năm 2000)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Các tác giả đi sâu phân tích một số nguyên tắc quan trọng nhất chi phổi và định. hướng cho hoat đông khởi t6, điều tra, truy tổ, xét xử và thí hành án hình sự như
<small>nguyén tắc xác định sự thật của vụ án, ngun tắc suy đốn vơ tơi, ngun tắc‘bao đảm quyền bao chữa của bi can, bị cáo trong tổ tụng hình sự, ngun tắc xétxử cơng khai. Từ đó các tác gid nêu ra những vẫn để bat hợp lý trong cácngun tắc đó và để xuất viếc hồn thiện</small>
<small>"Vẻ luận án, luận văn: Năm 2011, tác giả Nguyễn Thu Hiển đã bảo vệ thành.</small>
công luân án “Cơ sở If luấn và thực tiễn của nguyên tắc tranh hung trong tổ ng
<small>hind sự Việt Neon hiện nay”. Luận ân đã làm 16 được một số khái niệm vé tranh</small>
tụng, chỉ ra cơ sở lý luân và thực tiễn của ngun tắc tranh tụng trong TTHS, từ
<small>việc phân tích tình hình thực tiến, tác</small>
<small>nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc nảy. Năm 2015, tác giả Hoang‘Vin Thanh bảo vệ thành công luận án “Bảo dra nguyên tắc tranh tong trong</small>
phiên tịa xét xử sơ thẩm vụ da hình sự theo yêu cầu cải cách te pháp ở Viet
<small>ả luân án đã để xuất một số giải pháp</small>
<small>‘Nan’. Tác giã luận án đã có những nghiên cứu tiệm cân với nguyên tắc tranh</small>
tung trong xét xử được bảo đảm, chỉ rõ tranh tung được thể hiện như thể nào
<small>trong phiên tòa XXSTVAHS, những giải pháp ma luận án đưa ra nhằm nâng caohiệu quả thực hiện nguyên tắc déu gắn với u cầu cải cách tư pháp. Ngồi ra,</small>
cịn kế đến luận văn “Nguyên tắc tranh tung trong luật 13 tìng hình sự Việt
<small>‘Nam cha tác giả Phan Thị Mỹ Hạnh (2004), luận văn “Thực iện pháp luật đâm</small>
bảo nguyên tắc tranh tung trong xét xử hình sự sơ thâm ở Việt Nam hiện nay của tác giả Nguyễn Tiền Long (2005) déu nghiền cứu tranh tụng dưới góc độ là
<small>"một nguyên tắc trong tổ tụng hình sự cần được bo dm thực hiện trên thực tế</small>
Vé các bài viết có thể kể đến bài “Nguyên tắc tranh tung trong tổ hung hình: se” của tác giả Nguyễn Đức Mai đăng trên tạp chi Luât học số 2 năm 1996, bai
<small>“Nguyên tắc tranh hùng. giải pháp nâng cao chất lượng xét xử sơ thẩm vu án</small>
"hình swe’ của tác giã V6 Thi Kim Oanh đăng trên tạp chí Kiểm sát, số 17 năm 3006, bài “Bàn về nguyên tắc tranh tụng trong tố hung hình sự Việt Nam” của
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">tác giả Nguyễn Văn Hiển đăng trên tạp chi Nha nước va pháp luật số 7 năm. 2008; bai “Giái pháp đảm bảo nguyên tắc
<small>Nam hiện ny” của tác giả Hồng Văn Thành đăng trên tạp chí Nghề luật số 2</small>
năm 2010, bai “Nguyên tắc tranh ting và những van dé đặt ra đối với sửa đỗi, 6 sung Bộ luật TỔ ting hình sự” của tác giả Trần Văn Độ đăng trên tạp chi
<small>Khoa học kiểm sát số 01 năm 2014, bãi “Để xuất giải pháp triển khai th hànhtranh tong trong 18 tung hình sue Việt</small>
nguyên tắc tranh tung trong ngành kiém sát
‘Son đăng trên tap chí Kiểm sát số 6 năm 2014, bài “Cẩn thể chế hỏa nguyen tắc
<small>in dân” của tác giả Phan Văn</small>
tranh tung trong Bộ luật Tổ tung hình sự (sửa đổi)” của tác giả Hoàng Thị Liên. đăng trên tạp chi Kiểm sát số 6 năm 2014, bài “Một số kiến nghĩ góp phẩn thực hiện cơ hiệu qud ngun tắc tranh tung tại phiên tba hình sic’ của tác giả Nguyễn Thị Thúy Hằng đăng trên tap chỉ TAND số 11 năm 2014, bài “Ngupén tắc tranh tung trong xét xứ của Bộ luật Tổ tung hình sự năm 2015 và việc triển khai thực hiện” đăng trên Tạp chí Kiểm sát số 21 năm 2017 và bai “Hoẻn thiện ny Ảnh của BLITHS bảo đâm nguyên tắc tranh tung tại phiên tòa so thẩm!
<small>của tác giả Vũ Gia Lâm đăng trên tạp chí Luật hoc, số 1 năm 2015, bai “Binh</small>
Tuân về nguyên tắc tranh tung trong Dự thảo Bộ luật Tơ tung hình sự (sửa abt) của tac giã Nguyễn Thái Phúc, đăng trên tạp chi Kiểm sét số 9 năm 2015
*Nhơm cơng trình nghiên cửu tranh tung dưới góc đơ là một mơ hình (kiểu)
Tổ hơg h
Co thể kế đên một số cơng trình nghiên cứu điển bình như Năm 2014, tac già Nguyễn Thị Thủy với luận án “4ơ hinh tổ tng hình sự Việt Nam và vấn đề áp
<small>cung 16 hing tranh ng” đã nghiên cửu về mơ hình tơ tụng hình sự ở nước ta hiện</small>
nay, chỉ ra ưu điểm của mơ hình tổ tụng tranh tung để có thể vận dụng vảo Việt Nam, luận văn “Quyén công t6 trong lỗ hing hình sự tranh hong và việc vận ứng trong điều kiện Việt Nam” năm 2004 của tác già Lý Văn Chính, luận văn “Tố ng tranh tung và việc tiếp tìm nó trong giai đoạn xét xứ sơ thẩm vụ án hình sự ở Viet Nam” năm 2005 của tác giả Nguyễn Thu Hiển; Bài “Tiến tới xây dung 16 hog
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>hhinh sự ö Việt Nam theo kiểu tranh tung” của tác giả Pham Hằng Hai đăng trên</small>
tạp chi Nha nước va pháp luật số 7 năm 2003, bài “TỔ tưng tranh tung và tổ twig thẩm cứu” của tac gia Trân Đại Thắng đăng trên tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 9 năm 2003, bài “Nhiing hiền đề và thách thức đối với việc áp dụng tố ting tranh: ‘hing ở nước ta’ của tác giã Nguyễn Thị Thủy đăng trên Tap chí Kiểm sit sổ 15 năm 2013. Những cơng trình này đâu tập trung làm rổ các đặc điểm, ưa điển của
<small>mồ hình tổ tung tranh tụng và để xuất ý kiến áp dung đôi với Việt Nam.</small>
<small>Trong một số cuỗn sch chuyên khảo khác, các tác giả lại tập trung vàonghiên cứu việc xét xử, tuy không để cập trực tiếp đến hoạt đơng tranh tung tại</small>
'phiên tịa nhưng vẫn có giá trị tham khảo cao như. cudn “Số tay guy trình giải
<small>“yết ám hình sự", TAND tinh Bắc Ninh - Cơ quan hop tác quốc tế Nhật Bản.</small>
Jica (Neb. Thanh niên, Hà Nội, năm 2012); cuốn “Thủ tuc xét xử sơ thẩm trong nat tổ hụng hình sự Vidt Neon” của tác giả Đình Văn Quế (Nxb. Chính tri quốc gia, Hà Nội, năm 2001), cuốn “Xét xứ sơ thẩm trong tổ tung hình sự Việt Nam’
<small>của tác giả Võ Thị Kim Oanh (Neb, Đại học quốc gia Thánh phô Hỗ Chi Minh,</small>
năm 2012), cuỗn “Niiệm vụ của Công tổ viên”, Lê Tai Triển (chủ biển), năm 1971; cuốn “Tổ hơng hình sự và vai trd của Viên cơng tổ trong 16 tng hình su,
<small>"Nhà Pháp luật Viết Pháp (Net. Chính tri quốc gia, năm 1997)</small>
i mới thi tue Cuôn “Miững vấn đề ii luân và thực tiễn cắp bách của việc
18 tung hình sự đáp ứng yên cầu cải cách tư pháp ” của tập thể tác giã Lê Hữu. Thể, Đỗ Văn Đương, Nguyễn Thị Thủy (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm.
<small>2013). Cuốn sách đã hệ thống hóa tồn bộ những van để cốt lối, cơ bản từ lý</small>
thuyết đến thực tiễn liên quan đến các thủ tục TTHS; từ đó phân tích, đánh giá
<small>tính hiệu quả, khả năng áp dung của pháp luật tổ tung hình sự hiện hành, để xuất</small>
các giải pháp vả hướng sửa đổi, bo sung luật nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay. Cuốn sách dành một phn nói vẻ thủ tục XXSTVAHS, tác giả đưa ra các yêu câu và để xuất đổi mới, hồn thiện thủ tục X2XST, trong đó đưa ra ý kiến để nghị phải đỗi mới căn bản thủ tục XXST theo hướng tranh tung
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>“tòa an chi nhân thức sự thật vu an thông qua xét hỏi, tranh luân, đối dap giữaKSV với bi cáo, người bao chữa và những người tham gia tổ tung khác. Trên cơ</small>
sở kết quả tranh tung của các bên ma tịa án ra phản quyết vẻ vụ án. Theo đó, bỏ. các quy đính khơng thuộc chức năng xét xử của tòa án như thẩm quyên khỏi tổ vụ án, thẩm quyên xét hỏi chính ma chuyển các quyên nảy sang cho KSV va người bảo chữa", cuốn “Cái cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dung nhà nước pháp quyền” của tác giả Lê Cam, Nguyễn Ngoc Chí (Nxb. Đại hoc Quốc gia Hà Nội, 2004), cn “Bồ luật Tổ tung hình sự mới, Bộ luật của tiến trình dâm chủ bình đẳng, bảo vệ quyền con người” của tác gid Uông Chu Lưu.
<small>(Nxb, Tư pháp, Hà Nội, 2004)</small>
Cuốn “Một số vấn đề về Luật Tổ tụng hình sư”, Neb. Pháp ly, 1985 của tac già Võ Tho. Cuốn sách ra đời trong bồi cảnh chưa có BLTTHS, tác giả đã tập ‘hop những kiến thức phổ thơng của tổ tụng hình sự như sự tiến triển của tổ tụng. hình sự, những nguyên tắc tố tụng, người tham gia tố tung, các giai đoạn tổ tụng. Ngay từ thời điểm đó, tác giã đã dé cập đến những nguyên tắc rất cơ bản của ‘TTHS như “nguyên tắc bảo đảm quyển bảo chữa của bị can, bi cao, mọi cơng dân đu bình đẳng trước pháp luật, tác giả đưa ra chức năng của phiên tịa hình su, đó là “trong phiên tịa hình sự chẳng những tiên hành kiểm tra tải liệu của.
<small>giai đoan điều tra sơ bộ mã còn nghiên cứu những chứng cứ mới được đưa ratrước mất những người tham gia tổ tụng thuộc bên buộc tội va bên bảo chữaTrên cơ sở đó, Tịa án nhìn được tồn diện, kết luận vẻ moi tinh tiết đúng với sự</small>
thất, ra bản án hợp pháp và có căn cứ”. Đồng thời, tác giả bước đầu tiếp cận
<small>những khát niệm về chức năng buộc tội, chức năng bảo chữa. "Công tổ viên thựchiên chức năng bude tôi. Người bị hai, nguyên đơn dân sự và đại diện của họcũng có hoạt đơng tổ tung theo cũng hướng với công tổ viên Vay ho cũng đứng,</small>
về phia bude tôi. Bị cáo va người bảo chữa có quyển bảo chữa, tức là bảo vệ
<small>Tả Hu Thử, Đố Vin Đương, Nguyễn Thị Thùy C013), “Ng vấn để lun và de nấn cấp Bát“la tặc ab mớt Dũ te tổ Na đáp ứng êu cầu cổ cách php”, Neb. Chis trị quốc gia, Ha</small>
<small>Nông 386</small>
<small>V6 Tho (1889), “M số ual vẻ uất 74 no insu, Na Php ý, 135</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>quyền tổ tụng va lợi ích hợp pháp của bi cáo... Téa án trên cơ sở sự thực khách</small>
quan toát ra từ việc tranh cãi, quyết định bản án một cách vô tư nên chỉ thực hiện.
<small>chức năng goi là quyết định chứ khơng có chức năng buéc tôi, chức năng bàochữa. Nêu tại phiên tịa, khí Chủ tích HDX xét hỏi và đồng thời vạch lời khai</small>
không đúng của bi cáo, lại muon lời của công tổ viên trực điện đầu tranh với bị
<small>cáo, thì hóa ra là Téa án thực hiện chức năng buộc tơi. Mục đích ma phiên tịatheo dudi là làm r6 hành vi phạm tội hay hành vi khơng có dâu hiểu tôi phạm.Ngiĩa vụ chứng minh thuộc về CQĐT, VKS. Tịa án khơng có nghĩa vụ chứng</small>
minh, chỉ trên cơ sở chứng minh của cơ quan công tổ ma quyết định chứ không. "3, Đây lả quan điểm rất đúng.
<small>trực tiếp thực hiện chức năng của cơ quan công tổđắn và có gia tn đến tận bay giờ.</small>
Cuốn “Lịch sử luật tổ ting hình sự Việt Nam”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
<small>Nội, 2003 của tác giả Trần Quang Tiệp. Tác giả đã hệ thông rất đây đủ qua tinh</small>
hình thành và phát triển của luật ổ tụng hình sự Việt Nam qua các thai kì từ thuế
<small>s0 khai hình thành nhà nước đến đời nha Ngơ, nhà Định, nhà Trần, nhà Tiền Lê,</small>
nha Hồ, nha Nguyễn rồi đến thời kì thực dân Pháp xâm lược, Cách mang tháng 8, thoi kỉ xây dựng chủ nghĩa xã hôi ở miễn Bắc, dau tranh giải phóng miễn Nam,
<small>giai đoạn trước và sau khi có BLTTHS năm 1988. Cuốn sách cho thay cái nhìntồn cảnh về hệ thơng pháp luật tổ tung hình sự Cuốn “Tập Hé thống hóa hát lệ</small>
về tố ting hình sự”, Hà Nội, 1976, TAND tối cao. Lúc này cũng chưa có
<small>BLTTHS, qua trình tổ tung được thực hiện theo những luật lệ chung, cuốn sich"vừa mang tính hé thơng, lại vừa làm rõ, gii thích vẻ trinh tư giải quyết một vụ án</small>
cụ thé, Chương VIII “Trình tự xét xử sơ thẩm vẻ hình sự" đã trình bay rat rõ các ‘bude, thủ tục để có thể mở một phiên tòa cứng như tiền hành xét xử. Điểm nỗi bật nhất là việc tranh luận tại phiên tịa được cụ thể hóa thành các bước sau: "Người
<small>‘i hai, nguyên đơn dân su, người có trách nhiệm bồi thường và người có tài sản,</small>
quyền lợi có liên quan đến viée pham pháp trình bay những lý 1é vé những van để
<small>V6 Thọ sử, H0, 141</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>có liên quan đến quyển lợi của mình, đại dién VKSND trình bay kết luân của‘minh về vụ án, Bị cáo tự bảo chữa nhưng nếu bị cáo có người bảo chữa th sau khi</small>
người bảo chữa đã bảo chữa cho bi cáo thi bi cao có quyển phát biểu bổ sung, những người tham gia tranh luận đáp lại những ý kiến ma minh không đồng ý. TAND sẽ kết thúc cuộc tranh luận khi các bên đã được phát biểu ý kiến, mỗi người được tả lời ý kiến của bên kia một lan vẻ mỗi vẫn dé cịn có ÿ kiến khác
<small>nhau, trừ trường hợp chủ toa phiên tịa cho phép nói thêm Việc giải quyết những</small>
` kiến đó như thê nào sẽ do TAND quyết định trong bản án”
Cuốn “Ho vẫn chưa bị coi là có tội” (Quyền và nghĩa vụ của bị can, bị
<small>cáo), Nib, Pháp lý, Hà Nội, 1989 của các tác giả Vũ Đức Khiển, Phạm XuânChiến Nội dung cud sich chủ yên dé cập, phân tích quyền, nghĩa vụ pháp lýcủa bị can, bi cáo theo quy định của BLTTHS năm 1988, đặc biết phân tích các.</small>
quyển của bị cáo: quyển được giao nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyển tham gia phiên tịa, quyển được nói lời sau cùng trước khi nghị án, quyền kháng. cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm, quyển dé nghị thay đổi người tiến hảnh to tung, quyển bảo chữa. Cuốn sách chưa dé cập cũng như chưa thể hiển được tư tưởng về tranh tung tại phiền tòa mà mới chỉ phân tích một số quyền cơ bản của bi cáo, thực chất các quy định như vậy cũng nhằm bi cáo có điều kiện để tranh tung nhưng tại thời điểm lúc bay giờ Ki thuật lập pháp và tư duy lập pháp, tư duy.
<small>của các học giã côn nhiều hạn chế.</small>
<small>Ngồi ra cịn phải kế đến các cơng trình lả để tài nghiên cứu khoa học, các</small>
cơng trình nảy déu góp phân tao tién để lý luận cho luận án ma NCS triển khai
<small>Có thể kể đến dé tài khoa học cấp trường "Tổ chute và hoạt đông các cơ quan</small>
tiẫn hành tố org hình sự trước yêu cầu cải cách te pháp" của Đại học quốc gia Hà Nội năm 2012 (Chủ nhiém để tai PGS.TS Nguyễn Ngọc Chi, để tai nghiên cứu khoa học cấp nhà nước “ Cái cách các cơ quan tư pháp, hoàn thiện hệ thông
<small>các thi tue te pháp, nẵng cao hiệu quả và hiệu lực xét xử của Tòa án trong Nhà:</small>
<small>toe ánnhênđăndỗi co (1976), Tp 1 ing lóa hết id ng lồn ai”, Tập HANG 1,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>nước pháp quyén XHCN của dân. do dân, vi dân" năm 2006 (Chủ nhiệm đê tài</small>
TS Uông Chủ Lưu), dé tải khoa hoc cấp trường của Trường Đại hoc Luật Hà Nội
<small>“ Hồn thiện pháp luật tổ ting hình sự nhằm nâng cao hiệu quả xét vie theo tinhthần cải cách te pháp” năm 2009 (Chủ nhiệm dé tài PGS.TS. Hoàng Thi Minh.Son); Hội thảo khoa học “</small>
<small>cách he pháp ở Việt Nam"hoa học cấp b</small>
mơ hình 18 chức và hoạt động của VES ở Việt Nam theo yêu câu cải cách te
<small>pháp" của VKSND téi cao, năm 2008. Nhìn chung, các để tai nghiên cứu khơacấttúc chức năng của tÔ tng hình sự trong bối c</small>
<small>én nay” của Hoc viên khoa hoc 2 hội (2015); Để tàiIghién cứu những cơ số if hiển và thực tiễn cho việc xây dung</small>
học kể trên đều nghiên cứu về tổ chức, chức năng, hoạt động của các cơ quan.
<small>tiến hành tổ tụng Việc nghiên cửu làm rõ các chức năng trong tổ tung hình sự sẽ</small>
gop phân bảo đảm các cơ quan có thẩm quyền tiên hành tô tung thực hiện tốt vai
<small>trỏ của minh, tránh tinh trạng chẳng chéo Đồng thời các dé tai nảy cũng taođược nên ting lý luần cho việc nghiên cứu để tai luận án của NCS bởi hoạt độngtranh tung trong xét xử luôn gắn liên với chức năng buộc tội của VES cũng như.chức năng xét xử của Téa án.</small>
Các bài viết về mối quan hệ giữa Tịa an với VKS hay các cơng trình. nghiên cứu chuyên sâu vẻ từng cơ quan, từng chức năng trong tổ tụng hình sự cũng được NCS nghiên cứu để hoàn thiện những van để lý luận trong luận án
<small>Các bài viết như." Hoàn thiện mỗi quan lễ giữa Téa án và VES trong quá trình</small>
giải quyết VAHS" của tac giả Hỗ Sỹ Sơn đăng trên Tạp chí Nhà nước và pháp
<small>uất số</small> năm 2005, bài viết "Vat trỏ của kiểm sát, giảm sát trong hoat động xét
<small>xử?" của tác giả Hé Sỹ Son đăng trên Tạp chỉ Nhà nước va pháp luật s</small>
2005; bai viết “Barn về chuic năng tổ tung của Tòa án và vẫn đã độc lập của hoạt
<small>động xét vit’ của tác giả Nguyễn Mạnh Kháng trên Tap chi Nha nước va phápluất số 10, năm 2008, bài viết “Chnic năng của Téa ám trong 18 tung hình swe</small>
trước yêu câu cải cách te pháp” của tác già Nguyễn Ngoc Chí đăng trên tạp chi Khoa học Đại học quốc gia Hà Nội số 25, năm 2009, bãi viết "đoàn thiện pháp
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">ud vỗ chức năng tổ hùng hình sw của Tịa án trong giai đoạn XXST đáp ứng yên cẩm cải cách tự pháp” của tac giả Nguyễn Thị Tuyết đăng trên Tạp chí Kiểm sát
<small>số 10, năm 2011; bai viết “Mối quan hệ của Téa án với VKS trong XXSTVAHS”</small>
của tác giả Nguyễn Hà Trang đăng trên tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 5, năm
<small>2010, bài viết “Mắt quan hệ chỗ óc theo tổ hung hình sự giữa VES và TAND.rong giai đoạn XYSTVAHS" của tác giả Trương Đức Thắng, đăng trên Tạp chi</small>
Kiểm sắt số 21, nấm 2014
<small>Các cơng trình trong nhóm nay cịn bao gồm các bai viết được cơng bổ trên.</small>
các tạp chí chun ngành luật học như: bài “Bứn chất của tranh tung tại phiên
<small>toa‘ của tác giả Trần Văn Độ đăng trên tap chi Khoa học pháp lý số 4 năm 2004;</small>
tài “Bản chất, nội dung tranh tung tat phiên tịa hình sự và van đề hồn thiện "pháp luật 8 hung hình sie’ của tác giả Nguyễn Văn Tuân đăng trên tạp chí Dân.
<small>chũ và pháp luật số 9 (210) năm 2009, bài “V8 tranh trong tại phiên tịa hình si”</small>
của tác giả Tổng Anh Hảo đăng trên tap chi TAND tháng 3 năm 2005 (số 5), bai “Về tranh tụng trong tổ tụng hình sự” của tác gà Nguyễn Thị Bắc đăng trên tap
<small>chí Nghiên cứu lap pháp số 9 năm 2003, bea “Một số sur nghĩ</small>
<small>"phiên tòa trong cải cách he pháp” của tác giã Lê Thúc Anh đăng trên tạp chi</small>
TAND tháng 1 năm 2008; bai “Mới số vấn đồ về tranh hung trong tổ tung hình
<small>sue” của ác giã Lê Tiên Châu đăng trên tap chí Khoa học pháp lý số 1 năm 2003</small>
Nhìn chung, trong các bai viết tác giả tập trung làm rõ một số vân dé vẻ lý luận. của hoạt động tranh tụng như khái niệm, bản chất, phạm vi, nội dung, chủ thể, ý
<small>nghĩa của hoạt động nảy.</small>
Những cơng trình nghiên cửu vẻ mơ hình tơ tụng va tổ chức bộ may Nhà Ề tranh ting tại
nước như cuốn "[ược giải tổ chic bộ máp Nhà nước của các quốc giả” (Nhà xuất ban Tu pháp, Hà Nội, năm 2007) của GS TS Nguyễn Đăng Dung chủ biến, luân án tiến i “Các cini thể tiến hành tổ ting trong iuật tố hang hình sự Việt Nan trước yêu cầu cải cách te pháp” của tác giả Nguyễn Duy Giăng (2014), bai viết “Các mơ hình I luận về tế chức hệ thẳng viện công tổ trong chiến lược cat
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">cách tư pháp" của TSKH. PGS Lê Cảm đăng trên Tap chí Kiểm sắt số 14 năm. 2007, bai viết 'Cơ quan thực hành quyền công tố trong cải cách te pháp ở nước ta hiện nay” của tác già Đã Văn Đương đăng trên Tạp chi Nghiên cứu lập pháp, số 7 năm 2006, các bai viết đăng trên số chuyên để “Các cơ quan tư pháp trong.
<small>Nha nước pháp quyển", Tap chí Dân chủ và Pháp luật, năm 2011 như bai viết" của GSTS</small>
Nguyễn Đăng Dung, bai viết “Sữa đối, bd sung các quy dinh hiến định về quyén “Cat cách te pháp trong cơ cẩu tổ chức quyén lực Nhà nước
<small>"he pháp - điều kiện tiên quyết bdo ation cho thành công của công cuộc cải cách te"pháp ở Việt Nam hiện nay” của TSKH, GS Lê Văn Cảm và TS. Trịnh Tiên Việt,</small>
bài viết “Co sở lựa chọn mơ hình tổ tung hình se đáp ứng yêu cẩu cải cách te phép 6 Việt Nan của TS. Nguyễn Ngoc Chí. Kiết quả nghiên cửu trong các cơng,
<small>trình khoa học này được NCS kế thừa khi xây dựng các yêu cầu về gi phápnông cao chất hoạt động tranh tung trong giai đoạn XXSTVAHS.</small>
12. Nhóm cơng trình nghiên cứu về pháp luật, thực tiễn tranh tung
<small>trong tổ tung hình sie</small>
Điển hình là chuyên dé “Tranh hing và nhiững giải pháp nâng cao chất lượng tranh ting của KSV trong xét xử hình sự đáp ứng yêu cầu edt cách he pháp" của VKSND tối cao, năm 2014 trên cơ sở tổng hợp báo cáo của 63
<small>'VKSND cấp tình và 3 Viện phúc thẩm. Đây là cơng trình nghiên cứu đưới góc</small>
độ thực tiến về hoạt động tranh tung của VKS và đưa ra các giải pháp nhằm nâng
<small>cao chất lượng tranh tụng gin với bồi cảnh cải cách tư pháp</small>
"VỆ sách chuyên khảo có thể kể đến cuỗn “Mét số vấn để về Mud 16 hưng
<small>sue Việt Nam”, Neto. Tư pháp, 2015 của tác giả Nguyễn Văn Tuân Tác giảtập trùng nghiên cửu những vẫn để chính của tổ tung hình sự như một số nguyên</small>
tắc tổ tụng hình sự, chủ thể tổ tụng hình sự, thủ tục tổ tụng hình sự. Trong đỏ, tac giả dành một phan của cuốn sách để viết vé “Bán chất. nội ding tranh tung và
<small>vai trồ cũa huật ste trong tranh tung tại phiên tịa hình su” Tác giã đã đề cậptrực tiếp đến tranh tụng đưới góc độ là một hoạt đồng trong tổ tung hình sự vàhà</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>cho sng “tranh tụng chỉ</small>
tính chuẩn bị, giúp cho các bên tranh tụng trước tịa. Vì vậy, bản chất của tranh.
<small>ra tai phiên toa, các hoạt đồng trước đỏ chỉ mang</small>
‘tung lä q trình diéu tra cơng khai và tranh luận giữa các bên dưới sự điều khiển. của Tịa để phân tích, thẩm định, đánh gia chứng cứ nhằm xác định sự thật khách.
<small>quan của vụ án làm cơ sở để Téa ra phán quyết, giải quyết vụ an khách quan</small>
"không thiên vị, đúng pháp luật”
Cuôn “Tranh luận tat phiên tòa sơ thẩm” của tác giả Dương Thanh Biểu.
<small>(Nab, Tư pháp, Ha Nội, năm 2007) tập trung trình bảy các Ki năng tham gia</small>
phiên tịa của KSV như kĩ năng nghiên cứu hé sơ vụ án, kĩ năng chuẩn bị thực ‘hanh quyền công tô tại phiên tịa sơ thẩm, kĩ năng thực hảnh quyền cơng tổ tại phiên tịa hình sự sơ thẩm. Tác giả đưa ra va phân tích nhiều quan điểm về tranh. luận tại phiên tịa sơ thẩm, theo đó “mn cho hoạt động tranh tung có hiệu quả, điều kiện trước hết là sự hoạt đồng tích cực của hai chủ thể quan trọng. đội ngữ các công tổ viên và luật sư bảo chữa. Hai chủ thể này phải có sự phát triển cả về
<small>số lượng và chất lượng dap ứng được u câu của cuộc đầu tranh phịng, chẳng,tơi pham”. Trong cuốn sch nảy, tác giả tập trung nghiên cứu vẻ thủ tục tranh.luận tại phiền tòa, đã bước đâu nói đến hoạt động tranh tung nhưng cịn rất sơkhai và chưa có su tách bach rổ rang giữa tranh luân va tranh tụng. Cuỗn “Chức</small>
năng xát xử trong tổ tung hình sự Việt Narn” của tác giã Lê Tiên Châu (Neb, Tư
<small>pháp, Hà Nội, 2009), tac giả lam rõ Khải niệm chức năng TTHS, các loai chứcnăng cơ bản trong TTHS và đặc biệt tập trung vào phần tích về chức năng xét xử</small>
trong tố tung hình sử đưới góc 46 luật thực định, thực tiễn áp dụng, trên cơ sở đó
<small>để xuất một số kiến nghị nhằm hốn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả chứcnăng xét xử Khi để cập đến vai trò của Téa án trong việc thực hiện chức năng</small>
xét xử, tác giả đưa ra rất nhiễu ý kiến vả bình giải các ý kiến nảy xoay quanh các.
<small>thủ tuc tổ tụng tại phiên tịa sơ thẩm, trong đó tập trung vào thủ tục xét hồi và thủtục tranh luận. Từ đó, tác giả đưa ra ý kiến nhằm đảm bảo sự phân định rõ rang</small>
<small>Nggễn Văn Thân G019) 9+: wna ted gòn Pde Non”, Ne. Tphip HA NBit 200,101.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>các chức năng tổ tung tại phiền toa sơ t</small>
<small>lý pham vi của các chức năng buộc tôi, bảo chữa và xét</small>
<small>"ác định chính xác, rõ ring va hop, Xác định nội dungcủa từng chức năng tổ tung, trên cơ sở đó quy đính quyền hạn, trách nhiệm của</small>
chủ thể thực hiện từng chức năng tổ tung". Nội dung cuốn sách có sự phân định
<small>chức năng giữa các cơ quan tiến hảnh tổ tụng, phân tích các chức năng tổ tunghình sự trong đó tập trung vào chức năng xét xử. Tác giả đánh giá kết quả đã đạtđược trong việc thực hiện chức năng ét xử, nêu những han chế, vướng mắc, timra nguyên nhân và chỉ ra van để ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện chức năng sétxử là chất lương tranh tung tại phiên tịa, từ đó đưa ra yêu cầu hoàn thiện phápuật trong bối cảnh cải cách từ pháp,</small>
Cuốn “Hành nghề luật sư trong vụ dn hình sự” của tác giã Phan Trung.
<small>Hồi (Nab. Tu pháp, Hà Nội, 2012) dé cập vai trò của một bên trong tranh tung</small>
thực hiện chức năng bảo chữa, đỏ lả luật sự Cuốn sách tập trung phân tích các kĩ năng cân thiết của luật sửkhi tham gia tranh tung tại phiên tòa. Cuốn sách là sự
<small>đúc kết hon hai mươi năm hành nghệ luật sư bảo chữa, bảo vệ quyền và lợi ích</small>
‘hop pháp cho các đương sự trong vụ án. Điểm nổi bật trong cuốn sách ma tác giả mong muốn đến được với bạn đọc là những định hướng, Ki năng cản thiết của
<small>một luất sử khí hành nghề. Trong cuỗn sách, tác giả cũng đặc biệt nhắn manhđến nghệ thuật hùng biện, kĩ năng tranh tung của luật sử lại phiên tịa. Một luật</small>
sửgiỏi, có kĩ năng tranh tụng tốt hẳn sẽ có vai trị rất lớn trong việc bảo chữa
<small>cũng như bao vé các quyển, lợi ích hop pháp cho thân chủ của mình.</small>
<small>Cuốn “Độc lập xét tử trong nhà nước pháp quyền ở Việt Nam“ của tác giả</small>
Lưu Tién Dũng (Neb. Tư pháp, Ha Nội, 2012) làm sáng tô các quan điểm khoa
<small>học về độc lap xét sc, vẻ vai trò quan trong của độc lập xét xử trong một nha</small>
nước pháp quyển, những yếu tổ cơ bản bảo đảm độc lập ét xử. Tác giả đánh giá
<small>thực trang, đưa ra các giải pháp nhằm bảo đảm độc lập xét xử trong qua tìnhxây dung nhà nước pháp quyển XHCN vá cơng cuộc cải cách từ pháp, đồng thời</small>
<small>SL Tiến Chẩn 2009), “Chức ning de mong ng nh Pit Ne”. Tephip, Hà Nội 203</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">tác giả cũng khẳng đính, bảo dim độc lập xét xử sẽ là tiến để cho bão đảm tranh tụng. Thông qua việc đánh giả thực trang các cơ sở hiến định vả pháp luật vẻ độc. lập xét xử nhìn từ góc độ tổ chức, thực hiện quyền lực nha nước va thực tiễn thí
<small>hành, cần đưa ra các giải pháp nhằm bảo dim độc lập xét xử trong quá tình xâydựng nha nước pháp quyên XHCN và công cuộc cải cách tư pháp hiện nay ở"ước ta. Tác giả đã chỉ ra bat câp vé sự độc lập trong xét xử - một nhân tổ chínhảnh hưởng đến chất lượng tranh tụng tại phiên tòa. "quyên tư pháp chưa được</small>
xác định một cách rõ rang, chưa có sư phân cơng hợp lý giữa các quyền tư pháp,
<small>hành pháp và lập pháp, chưa có sự thừa nhận chính thức trên thực tế vé sự độclêp của quyển tư pháp, và do đỏ quyên tư pháp chưa được thực hiện một cách</small>
độc lập,í nhất lá trong việc thực biện các thẩm quyền đã được phân công”.
Nhiéu bai viết của các tac gi trên tap chi chuyên ngành có liên quan đến để tải có thể kể đến như: Bài “Một số giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt đồng. tranh hing của KSV tại phién tịa sơ thẩm hình sự" của tác gà Nguyễn Hiển Khanh, đăng trên tap chí Kiểm sát số 23 năm 2006, bai “Thue trang tranh hung tai phiên tịa hình sự và việc nâng cao chất lượng tranh hing tại phiên tỏa theo tinh thần cãi cách tế pháp” của tae gã NguyỄn Văn Trường. đăng trên tp chi TAND số 13 năm 2008; bài “Mới số vấn dé về mỗt quan hệ giữa tranh tung
<small>trong lỗ tig hình sự với chute năng xét xử của tòa án trong bỗi cảnh cải cách te</small>
php” của tác giã Nguyễn Trương Tin, đăng trên tạp chi Nha nước và pháp luật số 10 năm 2008, bài “Thực trạng và một số kién nghị nhằm nâng cao chất lượng ranh ting tại phiên tịa hình sự theo tinh thần cải cách te pháp” của tác giả
<small>Trần Duy Bình đăng trên tạp chỉ TAND, số 15 năm 2011, bai “Mot số giải phápnhằm nâng cao chất lượng tranh tig tại phiên tịa hình sự” của tác giả Hồ</small>
Nguyễn Quân, đăng trên tạp chí TAND, số 1 năm 2014
Ngồi ra, có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu là luận văn Thạc si uật học nghiên cứu trực tiếp về để tài như. Luận văn “Tran: tung rong tổ hưng
<small>hind sục" của tác giả Vũ Chí Tồn, (Hà Nội, 2016) đã đưa ra khải niêm: Tranh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>tung là một hoạt động tổ tung hình sự được thực hiển bởi các chủ thể tổ tung</small>
(bên buộc tội và bên gỡ tội) dưới sự trọng tai của Tòa an để bảo vệ quan điểm. của mình và bác bơ quan điểm của phía đơi lập, trên cơ sử đó giúp Tịa án giải
<small>quyết vụ an khách quan, toàn điền, đây đủ, bảo về lợi ich Nhà nước, quyền và Loi</small>
ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan tổ chức, Luân văn “Tramh tung tat phiên tịa.
<small>theo pháp luật tổ tng hình sự Việt Nam” của tác giã Bùi Thị Hà, năm 2010 đưa1a khải niêm: Tranh tung tại phiên tòa là hoạt đơng của các chủ thể có chức năng</small>
đối trong nhau la buộc tội va bao chữa, thực hiện dua trên nguyên tắc bình đẳng,
<small>trong việc đưa ra, lam sảng tỏ, bảo về chứng cứ, lâp luân của minh va phần bac</small>
chứng cứ, lập luận của đối phương, nhằm thuyết phục HĐXX chap nhân để xuất của mình, gop phan làm sang tö sự thật khách quan của vụ án, được bat đầu cing với thủ tục bất đầu phiên tòa và kết thúc khi kết thúc phân tranh luận, Luân văn
<small>“hũ tue tranh hiển tại phiên tịa hình sie” của tác giả Đăng Thị Giao, năm.2011, luên văn tập trung nghiên cứu vẻ thủ tục tranh luận tại phiên tòa hình sự,trong đó có một phn nghiên cứu về mỗi quan hệ giữa tranh luận vả tranh tung</small>
Tác giả đưa ra quan điểm khẳng định tranh tung va tranh luận tại phiên tịa hình
<small>sự là các khái niệm khơng đồng nhất, giữa chúng có mỗi liên hệ chất chế với</small>
nhau, trong đó tranh tụng tại phiên tịa là cái chung (tổng thổ) và tranh luận tại phiên toa là cái riêng (bồ phận cfu thành). Vi vậy, khái niêm tranh tụng tai phiên
<small>tịa có nội him réng hơn bao gồm không chỉ phẩn tranh luận ma cả các phankhác (thủ tục bắt đâu phiên tòa, xét hồi, nghị án và tuyến án), còn tranh luân tạiphiên tòa chỉ là một bộ phân cầu thảnh của tranh tụng va la sựthể</small>
<small>tập trùng, rõ nét nhất của q tình tranh tụng</small>
1.3. Nhóm cơng trình nghiên cứu có liêu quan dén đề tài luận án
<small>Các cơng trình khoa học nghiên cứu vé hoạt đồng tranh tụng được tiếp cận.</small>
đưới các góc nhìn đa dạng, bao gdm các nghiên cứu vẻ thủ tục tranh tụng, các nghiên cứu về quyển của các chủ thể tham gia vào hoạt đông tranh tụng cũng như các hoạt động cụ thể của chủ thể tranh tụng, chủ thể điều khiến tranh tụng,
<small>Vé sách chuyên khảo có thể kể đến cuốn “Thi đục xót xử các vụ đn hahste”, Nab, Thành phó Hồ Chi Minh, 2003 của tac giả Dinh Văn Quá. Cuốn sáchlên một cách</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>tập trung phân tích luật thực định về các giai đoạn xét xử trong tổ tung hình sự</small>
gồm XXST, xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm va bước dau dé cập đến hoạt động tranh tung tại phiên tòa XXSTVAHS trên cơ sở nghiên cứu một số quan điểm khoa học khác. Cuốn sách để cập đến ý kiến cho rằng “khơng có giai
<small>đoạn xét hỗi tại phiên tịa ma chỉ có giai đoạn tranh tụng giữa các bên tham giatổ tụng như thủ tục tổ tung tai phiền töa của nhiều nước trên thé giới, hoặc goi là</small>
giai đoạn diéu tra cơng khai tại phiên tịa"” Day lả quan điểm ma NCS có thé dẫn chứng, lam cơ sở cho việc phân tích các van để lý luận trong để tải luận án. Cuốn “Pháp luật hình sue thực iễn xét wie va án lơ”, Neto, Lao động - xã hội, Hà
<small>Nội, 2005, của tác gid Dinh Văn Qué. Nội dung cuỗn sách có hai phản: phan thứ</small>
nhất tập trung làm rõ một số nội dung quy định trong phản chung của BLHS năm 1899, phân tích các điểm mới trong BLTTHS năm 2003, Phan thử hai tác giả tình luận một số vụ án cụ thé dé làm rổ các quy định của pháp luật hình sự và tổ tụng hình sự Trong phan thứ nhất, tác giả có phân tích “Một số vấn để vẻ thủ tục. xét hỏi tại phiên tòa sơ thẩm hình sự theo BLTTHS năm 2003” vả “Vai trị của chủ tọa phiên tòa trong việc điều khiển tranh tung tại phiên tịa hình sự”. Hai vẫn để nảy có mồi liên hệ rat chặt chế với nhau, để việc xét hỏi tại phiên tòa va hoạt động tranh tụng thực sự có hiểu quả thi vai trị của chủ tòa phiên tòa lả hết sức quan trong, chủ tọa phiên tịa “khơng nên hỏi nhiêu mà chỉ nêu van để để KSV
<small>và luật sử hoặc người bảo chữa hỏi. Trong q trình ét xử, chủ tọa phiên tịa làngười chỉ huy, điều hảnh”.</small>
Cuốn “Báo đấm quyển bào chữa của người bt buộc tôi”, Ngb. Công an nhân dén, Hà Nội, 1999 của tác giả Pham Hồng Hải. Tác giả nghiên cửu về sự
<small>hình thành va phát triển của chế đính quyển bảo chữa trong TTHS của nước</small>
Cơng hịa XHCN Việt Nam, lam rõ mỗi quan hệ giữa quyền bảo chữa và vấn dé ‘bao vệ quyển con người trong tổ tụng hình sự. Tác giả đưa ra khẳng định “quyền. ‘bao chữa trong tổ tung hình sự là tổng hòa các hành vĩ tố tung do người bi tam
<small>Binh Vin Qui G003, “Thi vết xố vu dn hbde ne No. Thnk phế Hồ Chí Mi we 188</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>giữ, bi can, bị cdo, người bị kết án thực hiện trên cơ sở phù hợp với quy định của</small>
pháp luật nhằm phủ nhân một phẩn hay toản bô sự bude tội của các cơ quan tiền hành tổ tung, làm giảm nhẹ hoặc loại trữ trách nhiệm hình sự của mình trong VAHS Cuốn “Quyển có người bào chita trong 16 tung hình sự Việt Nam, Đức
<small>và Hoa Ki”, Neb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2013, của tác giả Lương Thị Mỹ.</small>
Quỳnh. Tác giả tập trung phân tích trên cơ sở so sánh, đối chiêu quy định của
<small>pháp luật quốc tế, của luật tổ tung hình sự Việt Nam, Đức và Hoa Kì vẻ bảo dim</small>
quyển có người bảo chữa. Từ đó tác gid chỉ rổ những điểm tương đồng, khác biệt trong hệ thống pháp luật các nước và lý giải. Trên cơ sở đó, tác giã để xuất các giải phip gip phân hoàn thiện lật tổ tung bình sự Viet Nam, ning cao hiệu quả
<small>‘bao đảm quyên có người bảo chữa của người bi buộc tôi</small>
Cuốn “Nhiệm vụ của công tố viện”, Lê Tài Tnén chủ biển, 1971 tập trung. lâm rõ tỗ chức, đặc tính, nhiệm vụ dân sự va nhiêm vụ hình sư của công tổ viên.
<small>‘Tac giã là một trong những người tiên phong trong việc đưa ra cách hiểu về “côngtổ viên" cũng như "công tổ quyển". "Công tổ viên là một định chế ma ta thừa</small>
hưởng trong tổ chức tư pháp của người Pháp. Trong xã hội nao cũng vay, hing
<small>ngày thường xây ra những sự vi pham luất pháp, trồm cướp, lửa đảo, đã thương,</small>
giả mạo ma xã hội cân phải trừng trị nêu muốn duy trì trật tự. Có những Thẩm.
<small>phán được giao trách nhiệm thực hiện sự trimg tr ấy. Ho lập hỗ sơ việc vi phạm,</small>
quyết định nên hay không nên đưa các pham nhân ra trước tòa để các Thẩm phản.
<small>toa xử xét xử vé tôi trạng của các phạm nhân này, Hành vi đưa các pham nhân ra</small>
trước Tòa để xét xử là sự truy tố. Cái quyền truy tổ ấy lả công tố qun, vì là
<small>quyền của cơng đồng sã hội rừng tii kế gian manh qua các đại diện của xã hội</small>
Va các Thẩm phán được giao phó nhiệm vu zử hanh công tổ quyển là những Thẩm phán công tô. Ở những Tịa Sơ thẩm hay Thượng thẩm, có nhiều Thẩm.
<small>tơ viện có toan quyển truy tổ hay khơng truy tổ những việc pham pháp do cảnh sát</small>
<small>` Bằng Hi 189), “Hấp đân np bảo chữa ci người by buộc tổ, No. Công abn in, HỆ</small>
<small>"Ld Tas Trên (hitb) (1971) “Nhiệt cia cổng tổ tứ, 5,6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">"bảo cáo va đủ chưa được bao cáo, Công tổ viện có quyén ra lệnh cho cảnh sat điều tra để lâm thời truy té". Như vậy, quyền truy tô của cơng tổ viện khơng bị phụ. thuộc vào bat kì cơ quan nào, Cuốn “Xét xứ sơ thdm trong tô tung hình sự Việt
<small>Nam’, Neb, Đại học Quốc gia thành phổ Hé Chí Minh, 2011 của tác giả Võ Thị</small>
‘Kim Oanh. Tac giả tập trung làm rõ trình tự, thủ tục tại phiên tòa sơ thẩm theo quy. định của BLTTHS năm 2003, làm rõ những bắt cập trong thực tiễn xét xử và đưa
<small>ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng XXST các VAHS</small>
'Về bai viết, có thể ké đến bai viết “Ti tue xét xử sơ thẩm trong Tổ hưng hinh
<small>sự Việt Nam - Thực trạng và phương hướng hồn thiện" của tác gã Đình VănQ trong Ky yêu Hội thảo khoa học “Hoàn thiên mé hình tổ tung hình sự ViệtNam dap ting yêu cầu cải cách tư pháp - kinh nghiệm Cơng hịa Liên bang Đức"do VKSNDTC va Quỹ Hợp tác quốc tế vé pháp luật Công hỏa Liên bang Đức</small>
phối hợp tô chức từ ngày 9-10/6/2011 tại Ha Nội. Bai viết tập trung làm rõ trình
<small>ta, th tục tổ tung tại phiên tịa XXSTVAHS, tuy chưa để cập nhiêu đến hoạt động</small>
tranh tung tại phiên toa nhưng đã gop phân đưa lại cái nhìn tồn diện về thủ tục.
<small>nay và là nguồn tư liêu được NCS khai thác trong quá trình ám luận án</small>
"Về luận án tiên i, có thể kể đến luận án “Hoat động bảo chia của luật sue trong giai đoạn xét xứ sơ thâm vụ án hình su” của tác già Ngô Thi Ngọc Van, nim 2016, tác giả lại tập trung nghiên cứu vẻ hoạt động bào chữa của luật sửtại phiên tòa - một trong những chủ thể gỡ tội trong tranh tung, luận án “Chai thé ‘bude tơi trong 16 hung hình sue Việt Nam’ của tác giã Lê Thị Thúy Nga năm 2019 nghiên cứu vé các chủ thé thực hiện chức năng buộc tội, luận an “Thue hàn: quyằn công 16 trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sie” của tác giả Trần
<small>Thi Liền năm 2019 nghiên cứu vé chức năng của VES khi thực hành quyền công</small>
tổ trong giai đoạn XXSTVAHS, bao gồm cả phiên tòa sơ thấm Do đỏ, những
<small>uận án này là nguồn tải liệu tham khảo rất hữu ích cho NCS trong quả trình làm.luận án của mình</small>
<small>Bên cạnh đó cịn rất nhiều bai viết của các tác giả đăng trên các tạp chí khoahọc pháp lý có để cập hoặc có nội dung liên quan đến hoạt động tranh tung tại</small>
<small>“14 Tri Biển (hiên) sd rang gới tiểu</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">phiên tủa hinh sự như. bai “Ve việc thuee hiện thal tue xét hỏi két hop với tranh
<small>‘hung tat phiên tòa” của tác giả Huỳnh Sáng, đăng trên tap chí TAND, số 3 năm.</small>
2004, bài “Mhiững vấn đề rút ra từ việc tổ chute các phiên tịa hình swe theo tinh Thần Nghĩ quyết số 08 của Bộ Chính trị” của tác giả Hồng Thé Anh đăng trên tap chi Kiểm sat, số 1 năm 2005; bat viết “Một số giải pháp, kiến nghị nhằm
<small>"nâng cao chất lương hoạt động luận tội của Kiểm sát viên tại phiên tòa xát xử sơ</small>
Thẩm vu án hành si” của tác giả Nguyễn Văn Khát đăng trên Tạp chỉ Kiểm sát số 15 năm 2014, bai viết “Đối mới thai tuc phiên tịa hình sự sơ thẩm theo hướng Dé đâm nggên the tranh tng” của tác giả: Vũ Gia: Lâm đăng trên tap chỉ
<small>VKSND số 21 năm 2013.</small>
Bài viết. "Những vấn đề Ip luận và thực tiễn về việc xét hỏi của KSV tại phiên tịa hình sự” của tác gi Dinh Văn Qué, đăng trên Tạp chỉ Kiểm sat số 8, năm 2006 va bai viết “Mot số vấn đề If hiển và thực tiẫn trong vide xét hỏi và tranh luận của KSV tại phiên tịa hình sự sơ thẩm” của tác gia Nguyễn Chi Diing, đăng trên Tap chi Kiểm sát số 12, năm 2014 déu để cập đến vai trò của KSV Khi tiên hảnh xét hỏi tại phiên tòa sơ thẩm Để có thể tiền hảnh tranh tung đồi hơi KSV phải nắm rổ các tình tiết của vụ án, do đó việc KSV có tích cực xét
<small>hỏi hay khơng ảnh hưởng rất nhiều đền chất lượng tranh tung. Các tác giã tậptrùng nghiên cứu vấn để lý luận cũng như thực trạng của hoạt động tranh tungnhằm đưa ra các kiến nghị hồn thiện quy định của pháp luật</small>
Ngồi ra, có thể kế đến nhiêu bai viết tuy không nghiên cứu trực tiếp về. hoạt động tranh tụng nhưng lại nghiên cứu v các yếu tổ góp phần đầm bảo va
<small>nơng cao chất lương của hoạt động tranh tụng như bai viết "Mộ số giải pháp</small>
nâng cao chất lượng bản luận tột" của tác giả Nguyễn Văn Đoàn, Lê Hồng Phong đăng trên Tạp chi Kiểm sát số 2: tững yếu tố giúp Kiểm sát viên thực hién tốt việc tranh tụng tat phiên tòa xét xứ so thẩm" của tac giả Hoang Anh Phương, đăng trên Tạp chí Kiểm sát số 13, năm 2007, bai viết
<small>năm 2013, bài viết</small>
“Ban về hoạt đồng tranh luân của Kiếm sát viên tại phiên tịa xét xứ sơ thẫm
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">"Hình sw” của tác giả Nguyễn Trung Kién, đăng trên Tap chi Ki
<small>2014, bai vi</small>
<small>sit số 19, năm,</small>
Măng cao cht lượng xát lỗi của Kiếm sát viên tại phiên tòa xét xử sơ thẩm hinh sie” của tác giả Nguyễn Trung Kiên, đăng trên Tap chỉ Kiểm sát
<small>số 9, năm 2014</small>
14, Nhóm các cơng trình trong ước nghién cứu về tranh tung và hoat
<small>dong tranhh tung của một số tước trên thé giới</small>
<small>Bên cạnh cổng trình nghiên cứu của các tác giả trong nước vé hoạt động</small>
tranh tụng trong tổ tụng hình sự Việt Nam kể trên cịn có nhiều cơng trình, bai
<small>viết của các tác giã về van dé tranh tung trong pháp luật một số nước trên thé</small>
giới như. bai viết “Tranh tung tat phiên tịa trong 16 tung hình sự Australia” của. tác giả Tran Dai Thang đăng trên tap chí Kiểm sát, số 11 năm 2005, “Tim hiểu hệ thẳng tổ tung tranh tung và tố tung thẩm vấn”, Thông tin khoa học kiểm sát số chuyên để 2+3, Viện Khoa học kiểm sat, 2003, “Luật TẾ hơng hình sự Cơng
<small>‘ida Liên bang Đức”. Thơng tin khoa học kiểm sắt số chuyên để, Viện Khoa học</small>
kiểm sát, 2007; “So sánh pháp luật tố ting hình sự Việt Nam và một số nước trên thé giới”, Thông tin khoa học kiểm sát số chuyên dé 3+4+5+6, Viện Khoa học kiểm sát, 2008. Cuốn “Miững mơ hình tổ tụng hinh sự điễn hình trên thế
<small>giới” của tác giã Tơ Văn Hòa chủ biên (Nxb. Hồng Đức, năm 2012) là sự tậphợp của các cơng tình nghiên cứu của các chun gia nước ngodi Về một sO mồ</small>
hình tổ tụng hình sự trên thé giới như. Chuyên dé “M6 hinh tổ ting Hen Quốc GS. Byung-Sun Cho, Trưởng khoa Luật, Đại học tổng hop Chongju, Han Quốc
<small>lâm rõ mơ hình tổ tụng hình sự Han Quốc, phân tích quyền và nghĩa vu các bên</small>
trong tố tung hình sự và xu hướng cải cách mơ hình tố tụng, chun để "M6 hùnh: 16 tung hành sự Trang Quốc” GS. Liling Yue - Giáo sự tồn phần tại Đại học Chính Pháp, Bắc Kinh, Trung Quốc làm r6 mé hình tổ tung hình sự của Trung
<small>Quốc cũng như chức năng của một số cơ quan trong tổ tụng hình sự</small>
Ngồi ra có thể ké dén một số bai viết nghiên cứu về Viện công tổ của một. số quốc gia trên thé giới, tuy không trực tiếp liên quan đến é tai luận án nhưng,
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">có gia trị tham khảo dưới những góc đơ nhất định như. Bai viết “So sánh vị trí chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Vien kiểm sat Việt Nam với cơ quan công tố của các nước theo truyền thẳng pháp luật Châm Âu luc địa (Pháp, Đức)” của tác giả Lai Thị Thu Hà đăng trên tap chí Thơng tm khoa hoc Kiểm
<small>sát, (Số chuyên đề về VKS) năm 2008, bài viết “Lich sử ngành công tổ Hoa Kivà một số got mỡ đốt với Việt Nam" của tác giã Đâu Cơng Hiệp, đăng trên Tapchí Luật học số 7, năm 2016; bai viết Viện cơng 16 Cơng hịa Liên bang Đức -qué khut và hiện tại” của tác già Vũ Mộc đăng trên Tạp chí Thơng tin khoa họcvà pháp lý, VSND tối cao, số 3+6, năm 2006</small>
<small>2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi.</small>
‘Vé tình hình nghiên cửu ở nước ngồi có thể kể đến một số an phẩm nghiên. cửu về tổ tụng hình sự theo pháp luật của một số quốc gia trên thé giới như.
<small>Cuốn “Outline of the US Legal system” (Khái quát hệ thẳng pháp luật Hoa Ki),</small>
Congressionnal Quarterly, Inc, năm 2001, nội dung cuốn sách để cập đến những, vấn để chính trong hệ thống pháp luật Hoa Ki như vai trỏ, chức năng của các cơ quan được giao nhiém vụ bảo vệ pháp luật, việc bổ ti và tổ chức Tòa án tại các bang và Téa án liên bang, cơ chế xử lý tội pham cũng như các hành vi vi pham.
<small>khác, cuỗn "Two models of the criminal process” (Hai mơ hình tơ tụng hình su),</small>
HLLPacker, 1964 nghiền cứu vé hai mơ hình tố tụng hình sự điển hình trên thể gidi, đó lả tổ tung tranh tung và tơ tụng thẩm van (xét hỏi) trong đó nhắn manh về tiến trình lịch sử và đặc điểm của từng mơ hình tổ tụng, cuốn “The introduction of
<small>Jjwy trials anh adversarial elements tato the former soviet anton and other</small>
inquisitorial countries (Giới thiệu về bơi thẩm đồn va các bên đối trong tại Liên.
<small>bang X6 viết cũ va một số nước ap dụng), JW Diehm, 2001, cuốn sách tấp trangnghiền cứu các quy định trong pháp luật của Liên bang X6 Viết cũ về chế định bồi</small>
thẩm đoản, quyên của các bên đối trong khi tham gia phiền toa xét xử.
Cuốn “European Criminal Procedures” (Tơ tụng hình sự ở Châu Au),
<small>Mireille Delmas - Marty and JR. Spencer, Trường Đại học Cambrigde, Vuong</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">quốc Anh, 2002 nghiên cứu vẻ thủ tục tổ tung của một số quốc gia Châu Âu điển
<small>"hình là Anh, Đức, Pháp, Italia và Bi, cuốn sách trình bay vẻ thủ tục té tung của</small>
các quốc gia nói trên va phân tích vai trị, vị tri của Công tổ viên, cảnh sát, thẩm. phan, bị cáo vả người bị hại trong tổ tung Tuy có sự khác nhau vẻ tổ chức cơ
<small>quan Công tổ ở mỗi quốc gia nay nhưng héu hết các quốc gia déu thừa nhận vaitrỏ của cơ quan Công tổ, Công tổ viên là cơ quan, người thực hảnh quyền côngtổ, truy tổ người phạm t6i ra tước Tòa án và để nghị Téa án áp dung hình phạtđổi với người phạm tơi. Đây chính là một trong những nhiệm vụ quan trong nhấtcủa cơ quan công tỏ ở các quốc gia nay. Cuốn sách đã cung cấp cho NCS rất</small>
nhiều nội dung về chủ thể của quyền công tô vả thực hanh quyên công tổ ở các quốc gia châu Âu điển hình để lam tư liệu tham khảo cho luận án của mình.
<small>Cuốn “The Japanese way of justice- Prosecuting crime im Japan” (Thủ tục</small>
tr pháp của Nhật Bản - Truy tố tội phạm tại Nhật Bản) của tác giả David T.
<small>Johnson, trưởng Đại hoc Oxford, Vương quốc Anh, xuất bản năm 2003. Nhất</small>
Bản là quốc gia theo mơ hình tổ tung tranh tụng, Hoạt đồng điều tra do cơ quan công tô và cảnh sát tiền hành, khi cỏ đủ căn cứ để buộc tội một người, công tô. viên chuyển cáo trạng cho Thẩm phán và chuẩn bi tai liệu, chứng cứ tranh luận
<small>với luật sử khi ra toa. Tai phiên tịa, luật sử hồn tồn bình§ với cơng tổ viêntrong việc đưa ra chứng cứ và tranh luận. Trên cơ sở các tả liêu, chứng cứ được</small>
đưa ra em xét, tranh luận tại phiên tòa, Téa án sé đưa ra kết luân giải quyết vụ án. Trong BLTTHS Nhật Bản không quy định vẻ chế độ bai thẩm, tức lả tổ tụng
<small>hình sự Nhật Bản đã có sự pha trén giữa mơ hình tổ tung tranh tụng và mơ hình</small>
tổ tung thấm vẫn Việc nghiên cứu vẻ quá tình giải quyết vụ án cũng như trình
<small>tự, thủ tục tại phiên tủa theo pháp luất Nhat Bản giúp NCS cỏ được sự so sinh,</small>
đối chiên với pháp luật Việt Nam để đề xuất các giải pháp bảo dim hoạt động
<small>tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS.</small>
<small>Cuốn “French Crbmimdl Justice - A Comparative Account of theIwestigation and Prosecution of Crime in France” (Tự pháp hình sự Pháp - So</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>sánh thông kê về điều tra và truy tổ tội pham tại Pháp) của tác giả JacquelineHodgsom, trường Đại học Warwick (Vương quốc Anh), xuất bản năm 2005</small>
Pháp là quốc gia ma mơ hình TTHS cũng có sw đan xen của mơ hình tổ tung tranh tung và mé hình tổ tung thẩm vấn. Giai đoạn điều tra sơ bộ của Cảnh sắt và
<small>giai đoạn điều tra của Toa án có nhiên điểm tương đồng với pháp luật Viết Nam.Tác gid cuốn sách đã phân tích sự khác biệt về chu trúc pháp lý giữa loại hình tổ</small>
‘tung tranh tung va loại hình tơ tụng thẩm van và đưa ra đánh giá toàn điện vé vai trỏ của Cảnh sát, Công tổ viên, Thẩm phán và Luật sử bao chữa trong hai mơ
<small>hình t6 tung này. Nêu theo mé hình tổ tụng tranh tụng thi bai bên gồm người cáo‘bude và người bi cáo buộc phải tự mình tìm kiêm, tua chon những tải liệu, chứng,</small>
cứ có lợi cho minh để đưa ra quan điểm, lập luận va trình bảy trước Tòa nhằm: ‘bao vệ ý kiến của minh Theo đó, phiên tịa là trung tâm của tổ tụng, là thời điểm.
<small>mã mọi chứng cứ của các bên được thảo luận và đánh giá theo quy định củapháp luật. Tại phiên tòa, tắt cả các chứng cử mới được cùng cấp và đưa ra xem.xét một cách đây đủ, toán diện nhất cịn việc thu thấp chứng cử trước đó gin như</small>
14 bí mat đối với các bên. Ngược lại, với mơ hình tổ tụng thẩm vấn thì chiu sự
<small>Toa án đã có trong tay tắt cả các tai liệu, chứng cứ cần thiết cho việc xét xử, vànhiên khi là sự "cơng khai hóa các chứng cứ đã được thu thập” và coi đó a căn.</small>
cứ để đưa ra phán quyết.
Cuốn “Ti pháp hình sự so sánh" của Philip L Reichel (bản dịch Tiếng Việt
<small>- Viên nghiên cứu Khoa học pháp lý, năm 1999) đã cho thấy cái nhìn tồn cảnhcủa quốc tế về tư pháp hình sự, cách nhin của Hoa Ki vé luật hình sự vả tơ tunghình sự trong truyền thơng pháp luật của các nước, trong đó có hệ thống cảnhsat, toa án, và cơ quan công tố, Cun “Prosecuting serious Hoan Rightviolations” (Truy tổ các vi pham nghiém trọng vẻ quyển con người) của tác giảAnja Seibert-Fohr trường Đại học Oxfford, Anh quốc, xuất bản năm 2009, Nhin</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>chung, nội dung các cuốn sách này đều dé cập đến hoạt đông của các cơ quan có</small>
thấm quyền giải quyết VAHS, trong đó nỗ: bật 1a các hoạt động tiên xét xử, tạo điều kiện cho việc xét xử tại phiên tòa tiền hành được hiệu qua, thuân lợi.
Cuốn “Người tham gia tố tụng theo luật tổ tung hình sự .Xð Viết", của tác giả
<small>RP Rakhunôp, Nx. Matzcova, 1961 tập trung nghiền cứu vé quyền, nghĩa vụ củangười tham gia tổ tung trong q trình giải quyết VAHS nói chung và tai phiến tịanơi ng, cuốn “Giáo trình Luật Tổ hung hình sự 3ð viết”. MX Strogovich, NebKhoa học Matzcova, 1968 cùng cấp những thông tin cơ bản nhất những nội dung</small>
của Luật to tụng hình sự Xơ viết, trong đó có một phan rat quan trọng nói đến khái tiệm tranh tung trong tố tung hình sự, ngồi ra cịn phải kể đến một sô cuốn tuy: không trực tiếp nghiên cứu vẻ hoạt đơng tranh tụng nhưng góp phan tạo ra nên.
<small>tăng rất quan trong như cuỗn “Criminal procedure constitution lnnitations” (Một</small>
số hạn chế vẻ thủ tục tổ tụng hình sự) của tac gid Jerold Hsrael, Wayne
<small>RLaFave, 1991; cuốn “Criminal procedure and the constitutions” (Luật Té tụng</small>
tình su va hiển pháp), cuốn “Cases and material on crimmal procedure” (Những.
<small>‘vu Việc và ti liệu trong tổ tung hình sự) Phillip E Johnson, 1940.</small>
<small>Bên canh các sách chun khảo cịn có các tai liệu khác cũng nghiên cứu Về</small>
<small>trong lệ thẳng tranh tung” của Văn phịng Viện trường Viện cơng tơ bang New</small>
South Wales, Australia, 2001 chủ yêu dé cập đến các yêu câu nhằm dim bảo sự cân bằng quyển lực giữa các chủ thé trong tranh tụng, tập báo cáo “Nghiên cin 16 chức và loạt động của lê thông te pháp của năm quắc gia (Trung Quốc Indonesia Nhật Bản Cộng hòa Hàn Quốc và liên Bang Nga)” theo Chương
<small>trình phát triển của Liên Hiệp quốc, Viết Nam vẻ tổ chức và chức năng của hệ</small>
thống tư pháp ở năm nước chon lọc (Nzb. Tw pháp, 2010) làm sảng tỏ một số
<small>chức năng, nhiệm vụ của một sổ cơ quan tư pháp trong tổ tung</small>
Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngoài kể trên tập trung nghiên cứu những,
<small>nội dung trong pháp luật tổ tung hình sự nói chung va tranh tung trong tổ tung</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>hình su mốt số nước nói néng Do đó, tác gid sử dung các tai liệu nảy với mục</small>
đích tham khảo, so sánh, đổi chiều với các quy định trong pháp luật Việt Nam về
<small>hoạt đồng tranh tụng tại phiên tòa 3248TVAHS,</small>
<small>Qua khảo sát tình hình nghiền cứu ở trong và ngồi nước có thé thấy hoạt</small>
động tranh tung tại phiên tòa XXSTVAHS đã được rất nhiều nha khoa học
<small>nghiên cứu đưới các góc đơ và ở các mite độ khác nhau. Trên cơ sở kết quả cáccông trình nghiên cửa trước đó đã dat được, NCS tiếp tục nghiên cứu các nộidung chưa được để cập đến hoặc chưa được làm sáng tỏ. Như vậy, NCS có điều</small>
kiện rất thuận lợi trong việc tra cứu, kế thừa những kết quả nghiền cứu đã được thừa nhân nhưng dong thời NCS phải đưa ra cách thức tiếp cận, triển khai việc
<small>nghiên cứu để tải đâm bảo tinh mới, tinh cấp thiết, việc nghiên cửu phải tốn.diện, chun sấu.</small>
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trước đó đã tạo được một hệ thống. cơ sở lý luân vẻ các van dé như. tranh tụng là gi, tranh tụng được hiểu dưới những góc độ nào. Các nha khoa học cũng dua ra những quan điểm khác nhau về
<small>tranh tụng tai phiên tòa XXST, những van để được nghiên cứu nhiễu nhất là chủ</small>
thể thực hiện tranh tung và phạm vi tranh tung. Đơng thời cũng có nhiều cơng
<small>trình nghiên cứu về quy định của pháp uất, thực trang hoạt đồng tranh tung vàdua ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật vẻ tranh tụng</small>
<small>Tuy nhiên, chưa có cơng trình khoa học nảo nghiên cửu mét cách chuyển.có hé thống vé hoạt động tranh tụng tại phiên tòa XXSTVAHS.Đây cũng là nhiệm vụ mã NCS đặt ra trong quá trình thực hiện luận án của mình.</small>
<small>dung nghiên cứu đã súng 16 và được KẾ thừm, phátrong dé tài luận án</small>
Dua vào kết quả tinh hình nghiên cứa cho thấy có những vẫn để liền quan
<small>đến dé tai luận án đã được các nhà khoa học làm sáng tô và được thừa nhận rộng</small>
<small>toán di</small>
<small>* Những n</small>
<small>tải nên NCS sẽ tiếp thu và kế thừa trong luận án của minh, đó la</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Về lý luận: trong số các cơng trình ma NCS tiếp cận, bau hết đều có sự nhận. thức thống nhất về bản chất, pham vi của hoạt động tranh tung tại phiên toa
Về thực tiễn. các cơng trình nghiên cứu khoa học đã có những nghiên cửu về
<small>thực tin lập pháp cũng như hoạt động tranh tung tại phiền tịa trên thực tế. Trướckhi có BLTTHS năm 2015, ở Việt Nam, thuật ngữ tranh tụng chưa được chính thứchi nhân trong luật, các cổng tình chủ yên nghiền cứu tranh tụng đưới một góc độ</small>
nhất định Thực iễn hoạt động tranh tung cũng được nhiêu tác giả nghiên cứu nhằm.
<small>để xuất giải pháp bảo đảm thực hiện hoạt động này trên thực tế</small>
(Ming quan điễm, luận điểm đã được thừa nhậm:
- Hoạt động tranh tung chỉ diễn ra tại phiên tòa ma rõ nét nhất 1a tại phiên. tòa XXSTVAHS, các hoạt đồng ở các giai đoạn trước tạo tiễn dé cho hoạt động tranh tụng diễn ra;
- Chủ thể của hoạt động tranh tung la bên buộc tội va bên bảo chữa,
<small>Các phương pháp nghiên của được sử dung trong các cơng trình nghiênca phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lich sử, phương pháp phân tích,</small>
tổng hợp, so sánh, phương pháp thơng kê. *Những vin
đáo trong các cơng trình nghiên cứu đã công bồ
<small>liên quan đến luận ám nlueng clura được giải quyết</small>
<small>Tả lý hiển</small>
<small>- Rất nhiều cơng trình khoa học nghiên cửa vé tranh tung dưới góc độ làmột hoạt đơng trong tổ tung nhưng chưa cỏ cổng tình nao đưa ra được địnhnghĩa về hoạt động tranh tung tại phiên tịa XXSTVAHS.</small>
<small>- Đã có những cơng trình đưa ra liêu chi, điều kiện bảo đảm hoạt đông ranhtụng tai phiên tịa XXSTVAHS nhưng chưa cơng bình náo đưa ra được các điệu kiện</small>
‘bao đâm hoạt động tranh tụng một cách có hệ thống, đồng bộ trên tắt cả các phương. diện: quy định của pháp luật, cách tổ chức thực hiện va khi triển khai thực hiện phải
<small>hư thể mio? (van để thiết chế, cơ chế bo đảm thực hiện và vic thực hiện)</small>
</div>