Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.29 MB, 243 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯ PHÁP TRUONG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI.
<small>Hà Nội - 2021</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>Chuyên ngành: Luật Kinh tếMã số: 938 01 07</small>
<small>Hà Nội -2021</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM ĐOAN
<small>Tôi xin cam đoan đây lả công trinh khoa hoc độc lập cũa riêng tôi</small>
Các kết quả nêu trong Luận án chưa được cơng bổ trong bat ky cơng,
<small>trình nào khác. Các số liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ</small>
ràng, được trích dẫn đúng theo quy định.
"Tơi xin chịu trách nhiệm vẻ tính chính zác và trung thực của Luận án nấy.
<small>Tae giả luận án</small>
Lời đầu tiên, tôi xin bảy tỏ td sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc đối với những người hướng dẫn, PGS.TS Vũ Thi Lan Anh va TS. Nguyễn Thi
<small>'Yên dé tân tinh chỉ bao, giúp đổ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và thựchiện luận án.</small>
<small>Tôi xin trên trọng căm on Ban Giám hiệu, các thay giáo, cô giáo va</small>
cán bộ Trường Đại học Luật Hà Nội đã tạo mọi điểu kiện thuận lợi dé giúp
<small>tơi hồn thành khóa học cũng như bảo vệ thảnh công luận án</small>
<small>Tôi cũng xin gửi lời căm ơn chân thảnh tới gia đính, bạn bè, đồng,nghiệp đã luôn động viên và tao điều kiện thuận lợi tơi có thể tập trung hồn.thành ln án.</small>
<small>Tac gia luận án.</small>
<small>MỤC LỤC</small>
<small>1.1. Tinh hình nghiên cứu những van dé lý luận về van ti đa phương thức... 10</small>
1.2. Tinh hình nghiên cứu những van để lý luận về pháp luật vẻ vận tải đa phương.
13 Tình hình nghiên cứu thực trang pháp luật vả thực iẫn thí hành pháp luật về
<small>2.2. Những vấn dé dita cần được iếp tuc nghiên cửu và hoàn thiện trong luân án33</small>
<small>3.1. Cơ sở ý thuyết 4</small>
3.2. Các câu hỗi nghiên cửu và giã thuyết nghiên cứu, 35
1.11. Surra đi va phát tiển của vận ti da phương thức. 38
<small>1.13 Đặc điểm của van tải đa phương thức, 41.14. Các mơ hình vận tải đa phương thức va vai trò của van tải đaphương thức. 50</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>1.2 3. Các nguyên tắc của pháp luật vin ti đa phương thức. 68</small>
1.2.4. Sự phát triển của pháp luật vẻ van tãi đa phương thức ở Việt Nam...72
<small>1.25. Các yêu tổ ảnh hưởng đến pháp int vận ti da phương thức trong điều kiện</small>
<small>2.1.1, Thực tạng pháp luật vẻ điên kiện lánh doanh vận ti đa phương thức... Số</small>
3.1.2. Thực trang pháp luật vẻ chủ thể quan hệ van ti đa phương thức. 90
<small>2.1.3. Thực trang pháp hit về hợp đẳng vân ti đa phương thức. 982.1.4, Thực trang phép luệt về giãi quyết tranh chấp 12</small>
<small>2.2.1, Những kết quả đạt được trong thi hành pháp luật vẻ van ti da phương tte] 30</small>
3.1.1. Bối cảnh phát triển của vận tải đa phương thức ở Việt Nam trong
<small>điều kiện hội nhập quoc tê. 147</small>
3.1.2. Những yêu cầu đặt ra đối với pháp luật về vận tai đa phương thức
<small>ở Việt Nam trong điều kiên hội nhập quốc tế 151</small>
<small>3.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu qua thi hành.</small>
<small>3.2.1. Đăm bão sự phủ hợp với chủ trương, chính sách của Đăng vàNhà nước 1523.2.2. Bam bao sự thing nhất trong hệ thống các quy đính pháp luật vẻ vận</small>
chuyển hang hóa nói chung va vận tai đa phương thức 156 3.2.3 Đảm bao sự đẳng bộ trong hoàn thiện thể ché, tạo hanh lang pháp ly, bé sung các tiên chuẩn kỹ thuật cho vận ti hing hóa 157
<small>3.24 Dam bảo sự tương thích với pháp luật quốc tế để tăng cường héi nhập 159</small>
<small>3.3.1, Các giãi pháp hoàn thiện pháp int về van i da phương thúc. 161</small>
3.3.2. Các giãi pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định php hut về vên ti
<small>Hiệp Héi các quốc gia Đông Nam A ASEAN(Assoctation of Southeast Asta Nations)</small>
Điều ước quốc tế ĐƯQT
<small>Tiệp dinh thương mai tự do A(Free Trade Agreement)</small>
<small>Hiệp định khung ASEAN về Vận tãi đa AFAMT</small>
<small>(Äuitinodal Transport Operator)</small>
<small>Quy pham pháp luật QPPLVan tải đa phương thức VIBPT‘XA hồi chủ nghĩa XHCN</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Cùng với tiến trình phát triển của tự do hố thương mại, sự tiên bộ của
<small>khoa học kỹ thuật và công nghệ trong vận tải, van tải đa phương thức đã nhanh:chồng trở thành một phương pháp vận t&i hàng hố tiên tiến đã và đang được sit</small>
dụng tơng rãi trên thé giới, đặc biệt là trong việc vận chuyển hàng hoá liên quốc gia. Sự ra đời va phát triển của phương pháp van tải này đã gop phản đổi mới. cách vận chuyển hing hoá, hạn chế thời gian hàng hoá phải lưu kho, đơn giãn
<small>hoá về thủ tục, nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như nâng cao mức đồ an tồn.</small>
cho hang hoa trong q trình van chuyển, gảm cước phí vận chuyển... Vi vay, phat triể
<small>hướng tất</small>
dich vu vận chuyển hàng hoá bing vận tai da phương thức la một au. éu nhằm đáp ứng yêu cầu giao lưu thương mại và hội nhập kinh tế trên thể giới.
Chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, tâm
<small>nhìn đến năm 2030 xác định "Giao thông vận tải là một bộ phân quan trongrong kit câu ha tầng kinh tổ - xã lội, một trong ba khâu đột phá cần wat tiên"phát triển & trước một bước với tắc độ nhanh, ban vững nhằm tạo tiền đề cho</small>
phát triển kính tế - xã hội. bảo đảm quốc phòng an ninh, phục vụ sự nghiệp cơng. nghiệp hố - hiện đại hố đắt mabe". Sự phát triển của giao thông vận ti không chi lả tiên để ma cũng 1a kết quả của sw phát triển kinh tế - xã hội. Thực tế cho.
<small>thấy, gắn với những thành tựu đã đạt được vé tăng trưởng kinh tế, hội nhập quốc.tế, nhu câu về giao thơng vận tải cũng gia tăng nhanh chóng, quy mô dich vụ vận.</small>
chuyển hang hoa ở nước ta trong những năm qua không ngừng được mở rộng, Theo đánh giá của Ngân hàng Thể giới (Wold Bank) nhu cầu giao thơng vận tài
<small>và ting trưởng inh tế có mỗi quan hệ mật thiết với nhau. Trong những năm gần</small>
đây, tóc đơ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam luôn duy.
ty đam 39709.TTghgh 3902013 cin Long CAN tiệc ke “PA đệ đếu đồn Chất
<small>"học phon GIT Năm hn 200 tên dệt độnh 2037"</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">thương mại quốc tế và được thúc đẩy bởi sự hội nhập ngày cảng sâu rộng vào
<small>nền kinh tế thế giới. Cải thiên có hiệu quả vận tải hang hóa, với tính chất láxương sống của thương mai hàng hứa, gắn với hoạt động xuất - nhập khẩu trở</small>
thành một động lực để phát triển kinh té bên vững. Tóc đô tăng trưởng kinh tế.
<small>đang tao ra nhủ cầu ngày cảng cao đối với giao thông vận tải. Theo Báo cáo</small>
Logistics năm 2018 của Bộ Công thương, chỉ riêng vận chuyển hang hóa bằng. đường biển năm 2017, sản lượng bảng hóa thơng qua cảng biển Việt Nam ước
<small>đạt 536,4 triệu tắn, tăng 17% so với năm 2016, trong đó tỷ lệ hang hóa xuất nhập</small>
'khẩu của Việt Nam được vận chuyển bằng đường biển chiếm khoảng 90%. Cũng. theo báo cáo nay, trong 9 tháng đâu năm 2018, vận tải hàng hóa bằng đường bơ
<small>đạt 934,7 triệu tin, tăng 10,8% so với cing kỳ năm 2017, vận tài thuỷ nôi địa</small>
trong 8 tháng dau năm 2018 đạt 189,5 triệu tan, tăng 7,3%?. Thành phan của nhu. cầu giao thông vận tải ở Việt Nam cũng có su thay đổi đáng kể, phát triển dich ‘vu vận chuyển bảng hoá bằng vận tải da phương thức trở thành một zu hướng tất ‘yéu nhằm đáp ứng yêu cầu giao lưu thương mai và hội nhập kinh tế trên thé giới.
Để đáp ứng nhu câu vé vận tải hang hoá, yêu câu phát triển kinh tế bên vững, di đôi với việc bảo đảm sự phát triển cân đổi hài hoa của các phương thức vận chuyển cân phải xây dựng sự phối hop giữa các phương thức vận chuyển truyền
<small>thống nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động nảy. Xây dựng thi trường vận tảicanh tranh, tăng cường kết ni vận tải đa phương thức đang là chính sách được.</small>
noha nước quan tâm triển khai thực hiện Trong các chiến lược phát triển giao
<small>thông vận tải của Việt Nam, phát triển vận tải da phương thức luôn được để cậptới như một mục tiêu trong hiện đại hoa giao thông vận tai, ứng dung công nghệ</small>
<small>cầu Tổng cụ thẳng Sổ nguồn, ape sav go gov, trụ cp gly 12112020.</small>
<small>"Bê công Hương O016), Bo cáo Logs Piet Em 2018, 84 5,58</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>Vận tải tiên tiến, tao lập sự kết nối giữa các phương thức vân tải nhằm xây dựng,hệ thống vận tải đồng bộ, liền hoàn và hiệu qua</small>
‘La một hình thức vận chuyển hang hố đặc thù dựa trên sự kết hợp của it nhất hai phương thức văn chuyển truyền thông, văn tải đa phương thức địi hơi
<small>được điều chỉnh bằng những quy định pháp luật phù hợp nhằm giải quyết nhữngvấn để pháp lý phát sinh trong tồn bơ chuỗi vận tải mà khơng chỉ sử dụng</small>
khuôn khổ pháp lý đang được áp dụng cho từng phương thức vận chuyển riêng.
<small>lẻ. Tuy nhiên, hệ thống các quy đính pháp luật vé vận tải đa phương thức củanước ta s với yêu cẩu thực tế của van tải đa phương thức chưa tương xứng,</small>
chưa thực sự đóng vai trị định hướng va thúc đây sự phát trị
<small>chuyển bảng hoá nay ở Việt Nam. Thực tế cho thấy, pháp luật hién hảnh chưacủa loại hình vận.</small>
<small>tao lập hành lang pháp lý đây đủ cho việc bảo về quyển va lợi ich hợp pháp của</small>
các chủ thể tham gia quan hệ vận tải đa phương thức. Trong khu vực Châu A -‘Thai Bình Dương, nhiều quốc gia đã ban hành luật về vận tải đa phương thức. An
<small>Đô đã ban hành Luật vé vận tài đa phương thức (The Multimodal Transportationof Goods Act, 1993) vào năm 1903. Luật hợp đồng của Trung Quốc năm 1999 đãquy định về hợp đồng vn ti da phương thức (Mụục 4, Chương 17, Contract Lawof the People’s Republic of China, 1999). Thai Lan ban hành Luật vận t&i đaphương thức năm 2005 (The Multimodal Transport Act, B.E. 2548). Trong khi đó,"Việt Nam đến năm 2003 mới có Nghị định đâu tiên trực tiếp quy đính về vận tải</small>
đa phương thức, cụ thể là Nghị định số 125/2003/NĐ-CP Nghi dinh số 81/2008/NĐ-CP. Hiện tại Việt Nam chưa ban hinh Luất vẻ vận tài đa phương
<small>thức vả trong kế hoạch xây dựng pháp luật cho những năm tới đây chưa có để xuất</small>
xây dựng luật nay. Đây cũng là ly do khiến các chuyên gia quốc tế đánh giá : “Xét vệ cơ sử hạ tang và hành lang pháp lý, mạng lưới giao thông vận tải đa phương. thức của Việt Nam đang ở giai đoạn dau của quá trình phát triển".
<small>and Coated Miemiye Nghềy</small>
<small>EBsIheatnowledeverihuk ngbssreanbuai10986/1632107814601051 pa sequnce= is Alied=y</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>động van chuyển hang hố nói chung, vận tài da phương thức nói riêng, đáp ứng</small>
xu thé phát triển của vân tải đa phương thức tại Việt Nam trong giai đoạn hội
<small>nhập quốc tế hiền nay là rất cần thiết. Tuy nhiên, ngồi một số it cơng trinh khoahọc để cập tới một vai khía cạnh của pháp luật vẻ van tải da phương thức, hiệnchưa có cơng trình khoa học nào mang tính chun sấu nghiên cứu sây dựng hệthống lý luận về pháp luật vé vận tải da phương thức, nghiên cứu thực trangpháp luật vé vận tải đa phương thức của Việt Nam và để xuất các giải pháp hoàn.thiên pháp luật và nâng cao hiệu quả thi bành pháp luật vé vân tải da phươngthức ở Việt Nam</small>
<small>Vi vậy, tác giã đã lựa chọn để tai: “ Pháp huật vd vận tải da phương thức</small>
trong điều kiện hội nhập quốc té” làm đề tài nghiên cứu luận án tiên sĩ luật học.
<small>của mình</small>
<small>2. Mue đích và nhiệm vụ nghiên cứu</small>
<small>Mục dich của để tai là trên cơ sở làm sáng tố những vấn để lý luân vềvân tải đa phương thức, pháp luật vẻ vận ti da phương thức, đấc biệt là vai trò</small>
‘va đặc thủ của pháp luật trong phát triển của vận tải đa phương thức, đánh giá
<small>thực trạng pháp luật hiện han liên quan trực tiếp đến vn tải đa phương thức cả</small>
ở góc đơ pháp luật thực định lẫn thực tiễn thi hanh tai Việt Nam, trên cơ sở phân. tích các khia cạnh khác nhau của pháp luật và thực tiễn thi hn pháp luật trực tiếp điều chỉnh quan hệ van t&i đa phương thức dé xuất một số giải pháp hoàn.
<small>thiện pháp luật và néng cao hiện qua thi ảnh pháp lĩnh vực pháp luật này.</small>
Dé dat được mục dich đó, nhiệm vụ nghiên cửu của để tải bao gồm: Thử nhất, nghiên cứu các vẫn đề lý luận về vận tải đa phương thức ở các nội dung: khải niệm, các đặc điểm pháp lý, lich sử hình thành, các mé hình, vai
<small>trỏ của van tải đa phương thức.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>Thứ hat, nghiên cứu cắc van dé ly luận về pháp luật vé vận tai đa phương,thức, sắc định các yếu tổ chỉ phối pháp luật vẻ vận tải đa phương thức gắn vớitối cảnh hội nhập quốc tế, định vị pháp luật về vận tải da phương thức trong hệthống pháp luật hiện hành.</small>
“Thứ ba, phân tích, đánh giá wu điểm va han chế trong các quy định pháp luật
<small>"hiển hành và hiệu quả thi hành pháp luật vẻ vận tài đa phương thức của Viết Nam;nghiên cứu và so sảnh các quy định của pháp luật Việt Nam với các quy định phápuật quốc tế va pháp luật của các quốc gia khác vẻ vận tải da phương thức</small>
<small>“Thứ he nghiên cứu dé xuất các giải pháp hoàn thiên các quy định pháp luật‘va nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về vận ti đa phương thức trên cơ sở phùhợp với chủ trương đường lối của Đảng và chính sách của Nha nước, đáp ứngquy luật vân đồng của nên kinh tế thi trường va yêu cẩu của quá trình hội nhậpquốc tế nước la</small>
Đối tương nghiên cứu của luận án là. Các quan điểm khoa học vẻ vận tài
<small>da phương thức và pháp luật về vận tài đa phương thức, hệ thống các quy địnhpháp luật hiện hành về vân tài đa phương thức của Việt Nam, một số quy định vềvân tải da phương thức trong các điều ước quốc tế va pháp luật của một số quốc</small>
ia vé vân tải đa phương thức, thực tiễn thi hành pháp luật về vận tai đa phương,
<small>thức ở Việt Nam trong những năm qua</small>
<small>Pham vi nghiên cứu của luân án được giới han như sau,</small>
<small>Vi không giai, luận án tập trùng nghiên cửu các quy định pháp luật và</small>
thực tiễn thi hành pháp luật về van tải đa phương thức ở Việt Nam. Trong luận.
<small>án, tac giả có để cập tới một số quy định pháp luật quốc tế, khu vực và pháp luậtcủa một số quốc gia khác chỉ nhằm mục đích tham khảo và so sánh luật, thơng</small>
qua đó nút ra bài học kanh nghiệm để hoán thiện pháp luật Việt Nam.
<small>TỶ thét gian, luận án nghiên cứu diéu kiện kinh tế - xã hội, pháp luật Viết</small>
‘Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế (được xác định từ thời điểm khái niệm “hội
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">trực tiếp điều chỉnh quan hề xã hội phát sinh trong vân tai da phương thức. Các
<small>quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ liên quan đến hoat đồng vận tét đaXếp đỡ và giao nhân hang hóa... sẽkhơng thuộc phạm vi nghiên cứu của luân án.</small>
<small>4, Phương pháp nghiên cứu</small>
Luận án được thực hiện trên cơ sở quan điểm, đường lối và chủ trương,
<small>phương thức như bảo hiểm, đại lý van</small>
của Đảng Công sản Việt Nam về đổi mới kinh tế, xây dựng nên kinh tế thị
<small>trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, chính sách của Nhà</small>
nước về phát triển vận tải đa phương thức. Để đạt được mục đích nghiên cứu, uận án sử dụng cách tiếp cân phù hợp và kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu
<small>khác nhau:</small>
<small>Cách tidp cân</small>
Tac giả Luận án tiếp cân các van để nghiên cứu dựa trên nên ting của chủ.
<small>nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lich sử. Cách tiếp cân này cho pháp tác giảxem xét, đánh giá sự phát triển của vận tài đa phương thức và pháp luật về vận.tải da phương thức dua trên những điều kiến kinh tổ, chính trị và lich sử của xã</small>
hội mà trên đó diễn ra các quan hệ vận tả: da phương thức. Nên ting kinh t hội, đặc biệt 1a những nhu cầu phát triển kinh tế, trước hết la vận tải được phân.
<small>tích, dan giả khi đưa ra những phát hiện vẻ pháp luật điều chỉnh Tính vực van tảida phương thức,</small>
<small>Các phương pháp nghiên cia</small>
<small>Các phương pháp nghiên cửu được tac giả luận an sử dung bao gồm:</small>
~ Phương pháp hệ thống hoa, ting hợp va phân tích các quan điểm pháp lý được sử đụng để nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu dé tài, giải quyết vấn dé lý luận về vận tải da phương thức. Bằng việc sử dụng phương pháp nay,
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>uận án đã tổng kết những kết quả nghiên cứu mã các cơng trình khoa học liềnquan đến dé tai luận án đã công bổ đạt được và chỉ ra những vấn để cén đượctiếp tục nghiên cứu, hoàn thiên trong luận án. Đảng thời việc kết hợp các phương,</small>
'pháp nghiên cứu nảy còn giúp tác giả làm sâu sắc thêm những vấn để lý luận về
<small>vân ti da phương thức trong Chương 1 của luân án</small>
~ Phuong pháp phân tích, tổng hợp cũng được sử dụng để khái quát hoa, đánh giá và nhân định các van dé thực tiễn được để cập tai Chương 2 của luận án.
- Trên cơ sở pháp luật của mỗi quốc gia là một hệ thơng có tính mở, đồng thời vận tài đa phương thức không chỉ giới hạn trong pham vi lãnh thé
<small>quốc gia ma chủ yêu là vân tải đa phương thức quốc tế, phương pháp phân tích,</small>
đối chiếu, so sánh luật học được sử dụng để bình luân, đánh giá thực trang pháp.
<small>uật Việt Nam vé VVTĐPT. Bảng việc sử dụng phương pháp nay, luân án đã thựchiện có hiệu quả việc xem xét, đánh giá các vấn để thuộc nội dung Chương 2 và</small>
để xuất các định hướng, giải pháp trong Chương 3 của luận án thông qua đối
<small>chiếu va học tập kinh nghiêm của các quốc gia trong khu vực và quốc tế</small>
- Phương pháp điến giải, quy nap, dự báo cũng được sử dung trong Chương 3 của luận án để đưa ra các để xuất, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp
<small>uật về vận tài da phương thức ở Việt Nam.</small>
<small>Trong các phương pháp nêu trên, phương pháp hệ thống, phân tích và sosánh luật học được sử dụng chủ yêu vả xuyên suốt héu hét các nội dung của luân án.</small>
<small>Trong béi cảnh hội nhập và sự phát triển của thương mại, đặc biệt làthương mai quốc tế, các doanh nghiệp Viết Nam tham gia ngày một nhiều honvào vận tài da phương thức với cả tư cách người kinh doanh vận tai đa phươngthức, người gli hàng vả người nhận hang hoặc các bên liên quan Bảng việc kếthửa có chọn lọc kết quả của các cơng tình nghiên cứu đã có, luận án có một số</small>
đóng góp mới về lý luận vả thực tiễn như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>da phương thúc, (iv) Các mơ hình vận tải đa phương thức và vai trò của vận tàiđa phương thức.</small>
<small>Thứ hai, Luận án đã xây dựng được hệ thông lý luận pháp luật vé vân tãi đaphương thức, bao gồm: (i) Khai niệm pháp luật vận tãi đa phương thức, (i) Câutrúc hình thức va nội dung của pháp luật vé van tải đa phương thức, (ii) Nguyên.</small>
tắc của pháp luật vẻ vận tai đa phương thức, (iv) Sự phát triển của pháp luật về ‘van tải đa phương thức ở Việt Nam; (v) Các yếu tô ảnh hưởng đến pháp luật vẻ
<small>‘van ti da phương thức trong béi cảnh hội nhập quốc tế</small>
Thứ ba, Luân án đã làm rõ thực trạng pháp luât và thực tién thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức ở Việt Nam trên các phương diện: (i) VỀ điều kiện kinh doanh vận tài đa phương thức, (ii) Vé chủ thể quan hệ vận tải đa phương thức, (iii) Vé hợp đông vận tải đa phương thức, (av) Giải quyết tranh. chấp về VTĐPT.
<small>“Bắn là, Luận án đã chỉ ra các định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật vànông cao hiện quả thi hành pháp luật vẻ vân tài đa phương thức ở Việt Namtrong điều kiện hội nhấp quốc tế</small>
‘Voi những kết quả dat được, Luận án là tài liệu có giá trị tốt dé các cơ quan.
<small>lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp tham khảo trong hoạt động xâyđựng và hoàn thiên chính sảch, pháp lut trong lĩnh vực vận tải nói chung va vận.tải da phương thức nói riêng, nâng cao hiéu quả thực hiện pháp luật vẻ vân tải đa</small>
phương thức, Luận án cung cấp nguồn tư liệu tin cay phục vụ cho việc nghiên. cứu, giảng dạy, học tập vẻ vận tải đa phương thức.
Ngoài Phan mở dau, phan tổng quan vẻ tinh hình nghiên cứu để tải, phan kết luôn và danh mục tài liều tham khảo, luân án được cơ cầu thảnh ba chương 'với các nội dung cụ thé sau:
<small>Chương 1: Những van để lý luận về vận tải đa phương thức và pháp luậtvề vận ti đa phương thức</small>
<small>Chương 2ˆ Thực trạng pháp luật va thực tiễn thí hành pháp luật về van tãida phương thức ở Việt Nam</small>
<small>Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiên pháp luật và nắng cao hiệu</small>
quả thì hành pháp luật về vận tải đã phương thức ở Việt Nam trong điệu kiện hội nhập quốc tế
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">1.1. Tình hình nghiên cứu nhữmg vấn dé lý luận về vận tai đaphương thức.
<small>LLL Tình hình nghiên cia ở ngồi nước</small>
<small>1111 Vattehslì hành và phát triễn của vận tải da phương thức</small>
6 nước ngồi, các cơng trình nghiên cứu để cập tới những van để lý luận.
<small>về vận tải đa phương thức CV TĐPT) khá phong phú và nghiên cứu ở trên nhiều</small>
‘chia cạnh, tử lịch sử hình thành và phát triển của VTĐPT, khái niệm, đặc điểm, ‘xu hướng phát triển.
<small>Trên cơ sở kết quả của cơng trình Luận án tiến si tai trường Đại họcErasmus Rotterdam năm 2009, Marian Hoeks đã cho ra đời cuốn sich“Multnnodal Transport Law: The law applicable to the multimodal contract for</small>
the carrtage of goods" (“Ludt vận tâi da phương thức: Luật áp ching cho hop
<small>đồng vận tải da phương thức hàng hóa"), Trong cuén sich này, Marian Hoeks</small>
gắn sựra đời và phát triển của VTĐPT với quá trình cổng ten-nơ (container) hóa
<small>trong vận tải hàng hóa Mặc di, theo Marian Hoeks, việc sử dụng container</small>
trong VTĐPT không phải là điểu cẩn thiết, tuy nhiên từ cuộc cách mang
<small>container vao những năm 1950, V'TĐPT đã gia tăng đáng</small> Quan điểm nay
<small>cũng đã được thừa nhân trong một số cơng trình khoa học nghiên cửu chuyên.sâu như, “Multimodal Transport corridors in South East Asia: A case study</small>
pproach“Š (“Hanh lang vận tải đa phương thức Đông Nam A: Tiếp cân nghiên cứ điễn hình"), của Ruth Banomyong, "Towards a modern role for liability in
multtmodal transport law"? ( “Hướng tới vat trò mới của trách nhiệm phdp If
<small>rong pháp luật vận tải đa phương thức ”) của Christine Besong, “Multimodal</small>
<small>Maren Hooks 2010), “Mitinsädl Trosgert La. The Hy applicable to th mainodalcorract fr the</small>
<small>cuơhGt of goods”Published by Eanger Tuy Eernutaml,</small>
<small>"Buh Benensyene C010), “Mhurmaodal mgbot crodars i South Bast ASEAN: 4 case study pureed</small>
<small>‘huss doi m Cundsanare fr the De of Mulsophine Doce of the Unies of Wales</small>
<small>CGrstne Beseng 2007), “Towards « modem to for Inbilry n muinedal espe iow”, Univesity of‘dan Far the de gee of Boctar of ulosophy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>cargo carrier liability and msurance: ia search of suitable regime "8( “Bảo hiểm</small>
và trách nhiễm của người vận chuyén da phương thức: tim liếm một chế độ phi
<small>hop”) của Caroline Colebunders. Theo tài liêu tập huẫn “Multimodal Transport</small>
Law and Operations” (“Pháp luật VTĐPT và Thi hành”) thuộc dự án Phát triển
<small>nguồn nhân lực bén vững trong dich vụ Logistics cho các nước thảnh viên</small>
ASEAN năm 2014”, các mơ hình van t8i đã được thay đổi dẫn và đặc biệt là khí
<small>container héa được thực hiện. Một số khái niệm vận chuyển hing hóa sử dụng</small>
container đã biển mắt. Bắt đâu từ vận tài đơn thức, những người vân chuyển nói chung, được gọi với tên goi lả chủ tau vận chuyển container từ cảng đến cảng, mơ hình vận tải đã được phát triển va trở thành vận tải kết hop (iên hợp) và cuối
<small>củng là VTĐPT. Chia khỏa của sự khác biết giữa vận tà: kết hợp và vận tải đa</small>
phương thức là việc xử lý hang hỏa trong suốt hảnh trình vận chuyển.
Ngoài ra, lịch sử phát triển của VTĐPT con được nghiên cứu ở từng phạm. ‘vi cụ thé như bài viết “Intermodal transportation in Historical perspective“
<small>CC Tân tải da phương thức dưới góc đơ lịch sit”) của tác giả Authur Donovan,</small>
nghiên cứu lịch sử phát triển của VTBPT tại Mỹ bất dau từ những năm 1960 1.112. Vi kh niệm và đặc điễm cũa vẫn tải a phương thức
<small>Trong những cơng trình nghiên cứu vẻ VTĐPT ngồi nước, khái niệm vận.tải đa phương thức luôn là vấn để được tập trung nghiên cứu dù nghiên cứu dù ởkhía canh kinh tế hay pháp lý, nghiên cứu chung vẻ V'TĐPT hay ở từng van đểđơn lễ của VTBPT. Nhiều công trình nghiên cứu có sự thống nhất trong việc sửdụng định nghĩa được ghi nhân trong Công ước của Liên Hợp quốc vé VIBPT</small>
quốc tế năm 1980 (United Nations Convention on Intemational Multimodal Transport of Goods). Theo đó “Vận tat đa phương thức là vận chuyén hàng hod
<small>Cerotne Coltunders C013), Midtinodal cargo carrier Haily aul time: on search of stable‘rege, Master of Lawes in Laws, Gent University, Vương quốc Bi</small>
<small>? Quỹ Hội nhấp Nhật Bia ASEAN GAIF) C19, Tele Up nin “Mdomodd Deoxport Lav endl</small>
<small>Operations", Duin Sutanable Hamam Resource Develgmaat m Logistics Saves for ASEAN Member</small>
<small>° rwsperadimh Law Jounal, Univesity of Dewer, Stam College of Law, vohme 27/000, t 317</small>
<small>s4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">bằng it nhất hai phương thite vận tải khác nhham trên cơ số một hop đằng vận tất da phương thức, từ một địa điễm 6 một nước nơi người kinh doanh Vận tải da _phương thức nhận hing hoá đắn một dia điễm được chi anh giao hàng ở một nước khác" (Nguyên ban tiếng Anh: ""lateraional multimodal transpost” means
<small>the carriage of goods by at least two different modes of transport on the basis of‘2 multimodal transport contract from a place in one country at which the goodsare taken in charge by the multimodal transport operator to a place designatedfor delivery situated ina different country’)</small>
Ruth Banomyong khẳng định định nghĩa VTĐPT (Multimodal Transport) không phải là mới, những nỗ lực đâu tiên để thiết lập một chế độ pháp lý cho 'VTĐPT đã được Viện quốc tế vẻ nhất thé hóa pháp luật tư (UNIDROIT) thực. hiện vào những năm 1930. Mặc dù thuật ngữ nay được đưa vao Công ước quốc
<small>tế của Liên Hợp quốc vẻ VTĐPT quốc tế năm 1980, thuật ngữ nay chính thứcđạt được sự công nhân pháp lý vào ngày 1/1/1902 cùng với viếc giới thiệu Bản</small>
<small>quy tắc của UNCTAD/ICC về VTĐPTIL</small>
<small>Trong các cudn sách “Multimodal Transport Law: The lew applicable tothe multimodal contract for the carrtage of goods’ (“Ludt vận tải da phươngthức: Luật áp ding cho hop đồng vận tải da phương thức hàng hóa”) của</small>
‘Marian Hoeks, “Multimodal Transport rule” (“Quy tắc vận tải da phương thúc”)
<small>của Hugh M. Kindred, Mary R. Brooks, “Multimodal Transport: carrier Itabtlitycand documentation” (“Vận tải da phương thức: trách nhiễm người vận chuyểnvà chuing từ vận tdi), của De Wit Ralph, .. các khái niệm cơ bản của VTĐPTđã được các tác giả dé cấp tới chủ yêu dựa trên định nghĩa được ghỉ nhân trong</small>
các điều ước quốc tế (Công ước của Liên Hợp quốc vẻ VTĐPT quốc tế năm1980, Bản quy tắc của UNCTAD/ICC vẻ chứng từ VIBPT năm 1902), Việc viện dẫn những định nghĩa được ghi nhận trong các điều ước quốc tế cũng được. thực hiện trong nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả khác sau nay.
<small>`" Ranh Buengyohe C010), Milamodal menupet coradors in Soi Bast ASEAN a ca sou) approach,</small>
<small>‘huss Suusted m Cendutre fr the Degre of uosophine Docar af the Univesty af Wats, 16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>Tài liệu tập huấn “Multimodal Transport Law and Operations” ( “Phápật VTĐPT và Tat hành ˆ) đặt van đề định nghĩa vận tai đa phương thức ở gócđộ pháp luật nêu ra VTĐPT “là nét hop</small> ông vận chun hàng hố có chứa. dung một cam két của một người vận cimyễn được gọi người kinh doanh vận tat da plương thức và thực huên vận chuyẫn hàng hod bằng ft nhất hat phương thức
<small>(Nguyên ban tiên Anh: “By legal definition, Multimodal transport is a contract</small>
vận tải khác nhan từ nơi nhân hàng dé vận chuyển tới một not dé giao
<small>for carriage of goods contains an undertaking by a camier so called the‘Multimodal Transport Operator and perform carriage of goods by at least twodifferent modes of transport from the place where the goods are taken in charge</small>
<small>toa place for detivery”)?.</small>
Bên cạnh đó, một số tác giả đã đưa ra những định nghĩa riêng về VIDPT như trong bài viết “Developing a Standard Deftaition of Intermodal Transportation" (“Xa dung aimh nghita chuẩn về vận tải da phương thức")
<small>của nhóm tác giả W. Brad Jones, C. Richard Cassady, Royce O Bowden. Trong</small>
‘ai viết của mình, các tác giã đã thực hiện việc so sánh, phê bình các định nghĩa vé VTĐPT, tử đó phát triển va đưa ra định nghĩa “cimẩn" vé VTĐPT theo quan. điểm riêng làm nên tang cho việc nghiên cứu về van dé nảy. Nhóm tac giả thơng, qua việc phân tích định nghĩa V'TĐPT đưa ra bỗi các cơ quan, tổ chức, các công
<small>ty như Bộ Giao thông van tài Mỹ (he United States Department of</small>
Transportation - USDOT), Cục quản lý đường cao tốc Liên bang Mỹ (US
<small>Federal Highway Administration), Công ty van t&i CNC,... tử đó nit ra nhân sétchung và xây dựng đính ngiấa mới về VIBPT. Theo các tác giả, VTĐPT “ia</small>
việc vận cnyẫn hàng hóa và vận cluyễn người bao gồm nhiều hơn một phương thức vân chuyển trong một hành trùnh liên mạch dụ) nhất" (Nguyên ban tiếng,
th Hồi nhập Nhật Bix ASEAN AIF) C019), Ti lậu tip imin “M4úømoádl Tensport Lav and
<small>(operons Deity Sueuauith Hamam Ruootrk Developmant m Logics Savice for ASEAN Man.Sates 2014.05</small>
<small>` "Trespartation Law Jounal, University of Denver, Stuma Colege of Law, vokmat 2712000, 345</small>
<small>se</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>Anh: "the shipment of cargo and the movement of people involving more thanone mode of tranportation during the simple, seamless jouley")</small>
<small>Christine Besong trong Luận án tiến i "Towards a modern role for</small>
<small>lability in multimodal transport law" (“Hướng tới vat trò mới của trách nhiệm</small>
<small>"pháp I trong pháp huật vận tải đa phương thức ") đã đề cap tới các vẫn đê lýluận về VTĐPT với vai tro là nên ting khi nghiên cứu về chế độ trách nhiệm.pháp lý trong hình thức vận chuyển hang hóa nảy, Chương 1 của Luân án đã để</small>
cập và phân tích các định nghĩa VIBPT với nhiên quan điểm khác nhau, từ đó đi
<small>dén kết luân vẻ các tinh chất của VTĐPT, Theo tác giả, việc đưa ra định nghĩaTBPT trước hết phải được xem sét từ khái niệm “piueong đức”. Hiên nay</small>
phương thức van tải có thể được xác đính khác nhau dựa trên phương tiện vận. chuyển hoặc chế độ pháp lý ap dung cho hoạt động vận chuyển, hoặc dựa vào. người vân chuyển. Tuy nhiên theo Christine B esong, cách hiểu phương thức vận. tải đưa trên phương tiện vận chuyển là phù hop hơn cả. Ngoài ra, mặc dù 'VTBPT được hiểu là việc sử dụng ít nhất hai phương thức vận ti nhưng khơng
<small>có nghĩa các phương thức vận tải này cân phải được xc định trong hợp đồng</small>
Một điểm dang chú ý trong quan điểm được Christine Besong đưa ra đó là việc.
<small>cóphân biệt giữa van tải đơn thức và vận ti da phương thức ở chỗ hợp đồng</small>
vân tài đơn thức thường xác định cụ thể loại phương tiện vân tai trong khi điều nay có thé được bỏ ngõ trong hợp đồng VTĐPT.
Cùng với việc nghiên cứu vẻ khái niệm VTĐPT, các đặc điểm của
<small>VIBPT cũng đã được chỉ ra trong các cơng trình khoa học Theo Caroline</small>
Colebunders, VTĐPT mang hai đặc điểm là: () Việc van chuyển dua trên một
<small>hop đồng duy nht giữa người vận chuyển va người gửi hàng, (i) Có nhiều hơn.</small>
một phương thức van chuyển được sử dụng để thực hiện việc chuyên chél5, Bao
<small>cáo với tên go“Inplementatton of railtimodal transport rules” (Thực the các</small>
<small>* Garis Besng (2007), Towards a modern role fr Baby in muita ransport lav, Uninasay of</small>
<small>‘Landon Far the degte of Doctar of ulsoply 24-33.</small>
<small>Caroline Caltbtndes (2013), Miltmodal cargo carrier RaBHiy cm le: in search of stableregime Master of Laws im Laws, Gut Univesay, Voong guắc B4,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>ny inh vân tt da phương thức ") của Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mai</small>
và Phat triển (UNCTAD) cũng chỉ ra những đặc điểm chỉnh của VTBPT la: (i) ‘Viée vận chuyển hàng hóa bang hai hoặc nhiễu phương thức vận tải, (ii) theo
<small>mốt hợp đồng, một chứng từ va (ii) Một bên chiu trách nhiệm (người kính</small>
doanh VTĐPT - MTO) cho toản bộ việc vận chuyên.
<small>Nou vay, các nhả nghiền cứu đã thực hiện phân tích khái niệm VTĐPT ởnhiễu kia canh, chi ra các đặc điểm, tính chất cơ bản của VTĐPT. Đây là nội</small>
dung quan trọng ma tác giả có thé sử dụng lam cơ sở cho việc xác định khái niềm vả các đặc điểm của VTĐPT của để tải.
1.1.1.3. Về vụ hướng phát triển của vận tải da phương thức
Trong điều kiến hội nhập quốc tế, cũng đã co một số cơng trình nghiên. cứu về xu hướng phát triển của VTĐPT cũng như những đôi hai về phương điện chính sách, pháp luật quốc tế vả pháp luật quốc gia nhằm đáp img xu thé tồn. cầu hóa va thương mại quốc tế, như bai viết. “Globalization and research issues in transportation” (“Tồn cầu hóa và các vẫn đề nghiên cửu trong giao thông. vận tải") của Donald G. Janelle va Michel Beuthe””. Bai viết nghiên cửa tập
<small>trung vào sự tác đơng qua lại giữa tồn câu hỏa va giao thông van tai (GTVT),</small>
‘vat dau từ sự thay đổi bản chất trong nhu câu vận tai, van để tiêu chuẩn hoa
<small>VTĐPT và quản trị vận tải toàn cẩu. Báo cáo Thảo luận của Hội nghị nhóm tưvân khoa học ACEA - tháng 6 năm 2011 với tựa để: “Global Trends inTransport Routes and Goods Transport: Influence on Future International</small>
Loading Units”TM8 (“Xi hướng tồn cầu hóa các hyễn đường vận tat và vận tải
<small>hang hỏa: Sự tác động tới các đơn vị xép đỡ quốc tế tương lar”) đã đưa ra những,đánh gia có tính dự bảo vẻ hệ thống GTVT trên thé giới. Theo đó, báo cdo nàydự bảo đến năm 2028, khu vực châu A dự kiến đóng góp gin 40% khối lượng.</small>
<small>"UNCTAD nhơtctert, inplomentanion of mui nenyportndez, UNCTADISDTETLBI2, 25 Base</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">thương mai toàn cầu va vượt qua khu vực châu Âu. Với những thảnh quả quan.
<small>trọng đạt được trong quả trình tồn cầu hóa, Châu A trở thảnh thi trường quan</small>
trong nhất đối với dịch vụ logistics và GTVT. Cùng với việc đưa ra những số liêu cụ thể vẻ sự tăng trưởng của khu vực Bắc Mỹ, EU và Châu A, dự kiến tăng
<small>trưởng thương mại của các khu vực nảy trong tăng trưởng thương mai toàn câu‘va đánh giá tam quan trọng của nó, báo cáo ghi nhân sự hình thảnh các hành lang</small>
thương mại mới từ Châu A tới các khu vực khác như Châu Phi, Trung và Nam.
<small>Mỹ. Các hành lang thương mai chính sé di dời đến các khu vực tăng trưởngGTVT và logistics từ châu A đến châu Phi, từ Nam Mỹ đến châu A, và trên lụcđịa châu Á. Năm 2030 được trơng đợi là dịng chảy thương mại toàn câu sé dich</small>
chuyển theo hướng ma hanh lang GTVT giữa các quốc gia mới nỗi và các quốc gia phát triển nhất được thiết lập. Mặc đủ các cơng trình khoa học nay chủ yếu. để cấp tới khía cạnh kinh tế trong sự tác động của tồn câu hóa va hội nhập quốc tế đối với sự phát triển của VTBPT, nhưng thơng qua đó đã chỉ ra xu hướng phat triển va những yêu câu của quá trình nảy đối với V TĐPT và lả nguồn tư liệu cần. thiết cho tác giả trong việc nghiên cứu xu hướng phát triển của VTĐPT ở Việt
<small>Nam tit đó đưa ra để xuất về phương diên pháp lý,1.1.2, Tinh hình nghiên cit ở trong nước</small>
<small>Trong thời gian qua, có khác nhiều cơng tình nghiền cứu trong nước dé</small>
cập tới những vin để lý luận về VTBPT, điển hình ta mat số cơng trình nghiên
<small>cứu sau:</small>
1.1.1. Về lịch sử hình thành và phát triển của vận tải đa phương thức.
<small>Trong một số giảo trình, sách chuyên khảo như. Giáo trình Luật thương,</small>
mai quốc tế (2006) của Trường Đại học kinh tế quốc dân, NXB Khoa học va kỹ
<small>thuật, Giáo tình Vấn tất và báo hiểm trong ngoat thương (2011) của Trường Đại</small>
học ngoai thương, Giao nid vận tải quốc tế (2014), tac giả Dương Văn Bao,
<small>NXB Hàng hải, Vấn tất da phuong thức và giao nhận hàng hóa (2010) của</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Nguyễn Hồng Van, NXB Hải Phong, lich sử hình thánh va phat tnén của
<small>VIBPT đã được dé cập tới ở mức độ khái quat, sơ lược</small>
<small>Năm 1994, Viện khoa học Kinh té Giao thông van tải thực hiện dé tai</small>
<small>nghiên cửu khoa hoc cấp BG: “Nghiên cứ tứng đhơng vận tải da phương thức “19,</small>
do TS. Nguyễn Đình Đăng lam chủ nhiệm để tải. Để tải nghiên cứu về sự hình thành và phát triển VTĐPT, các diéu kiện để tổ chức VTĐPT và các căn cứ lựa
<small>chọn mơ hình VTBPT trên thé giới dé từ đó rút ra những kết luân về mất lý luận</small>
‘va kinh nghiệm thực tiễn lim cơ sở cho việc ứng dụng VTĐPT tại Việt Nam. Đây có thé xem là dé tai sớm nhất nghiên cứu vé VTBPT.
Nghiên cứu về sự hình thánh va phát triển của VTĐPT ở Việt Nam có uận văn thạc sf của tác giả Tơ Thanh Bình trong với để tài: " Phát tiễn vận tải da phương thức quốc tế trong bỗt cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế”. Qua trình phát triển của VIBPT ở Việt Nam được tác giả Tơ Thanh Bình chia thành
<small>ba giai đoạn. Trong đó, giai đoạn tit năm 1980 đến năm 1986 vận ti da phương</small>
thức ở Việt Nam vẫn còn mới mé, chỉ có một số it doanh nghiệp bước đâu thực hiện VTĐPT quốc tế vả cũng chỉ tham gia thực hiên một vai công đoạn của
<small>'VTĐPT. Giai đoạn từ năm 1986 đền năm 2003, cũng với qua trình đổi mới kinh.</small>
tế và mỡ của hội nhập, VTĐPT tại Việt Nam đã có bước phát triển kha mạnh
<small>nhưng chưa trở thành một ngành kinh doanh hoàn chỉnh. Giai đoạn từ năm 2003trở lại đây, cũng với việc Chính phủ ban hành hai Nghị đính điều chỉnh đối với</small>
'VTĐPT, VTĐPT ở Việt Nam tiếp tục phát triển khá mạnh với nhiéu loại hình.
<small>doanh nghiệp,</small>
1.1.2.2. Về kid niệm và đặc điểm của vận tải da phương thức.
<small>Trong các giáo trình vẻ vận tài, giao nhận hang hỏa hay thương mai quốc.tế như. Giáo tình Vận tải và giao nhận trong ngoại thương của Trường Bai họcngoại thương, NXB Thông tin và truyền thông năm 2003, Giáo trình Vận đái và</small>
bảo hiém trong ngoại thương của Trường Đại hoc ngoại thương, NXB Thông tin
<small>`! Bộ Gáo thông Vận ôi năm 1098</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">và trun thơng năm 2011, Giáo trình Luật thong mat quốc của Trường Đại
<small>học quốc gia Hà Nội, NXB Đại hoc Quốc gia Hà Nội năm 2005, Giáo trinh Ludt</small>
thương mat quốc tế của Trường Đại học Luật Ha Nội, NXB Công an nhân dân.
<small>năm 2017... Khai niêm VIBPT déu được để cập tới trong nội dung lý luân vềVTĐPT. Tuy nhiên, các giáo trinh nêu trên mới chỉ để cập tới những vấn đểchung, cơ bản về VTĐPT phù hợp với tinh chất giáo trình mà chưa nghiền cứuchuyên sâu về vẫn dé này,</small>
Trong các ciỗn Nghiệp vụ vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương (1999)
<small>của tác giả Dương Hữu Hanh, NXB Tài chính, Van tải - Giao nhận hàng hod</small>
xuẤt nhập khẩu của tác giả GS TS Hoàng Văn Châu, NXB Khoa học và kỹ thuật năm 2003, Van tái - Giao nhận quốc tế và bảo hiểm hằng hải của tac gà Dương. Hữu Hanh, NXB Théng kê năm 2004; Nghiệp vu giao nhiên vận tái và bảo hiểm
<small>trong ngoại thương của các tác giã. Phạm Mạnh Hiển, Phan Hữu Hạnh, NXBLao động - xã hội năm 2010,... đều dành một mục trình bảy khái quát về khái</small>
niệm VTPPT va một số các quy định liên quan vé VTBPT quốc tế cùng với các nội dung mang tính nghiệp vụ của hoạt động tổ chức vận chuyển hàng hóa bằng.
<small>VIBPT quốc tế</small>
Luận án tiền si kánh tế của Nguyễn Hồng Van với dé tài “Hoge thiên thủ
tc giao nhận hàng hod trong vận tải da phương thức ở Việt Nam’. Đây là
<small>cơng trình Khoa học nghiên cit chuyên sâu thuộc lĩnh vực kinh té, tập trung</small>
nghiên cứu về thủ tục giao nhân hàng hoá trong VTĐPT. Các vấn dé lý luân về
<small>VTĐPT đặt nén mỏng cơ sở cho việc nghiên cửu nội dung chỉnh của để tải đã</small>
được tác giả dé cập đến trong luận án bao gồm khái niệm, lich sử phát triển của 'VTPPT, các mơ hình VTĐPT. Đồi với hoạt động VTĐPT ở Việt Nam, Nguyễn.
<small>Hồng Vân trong luận an tiến si cla mình đã đưa ra những đánh giá vẻ sự phát</small>
triển của VTĐPT ở Việt Nam dựa trên cơ sở đánh giá tình hình hoạt động của từng ngành van tải đơn thức như. vận tải đường biển, van tải đường hang không,
<small>Eun tin, Đụ học hing xăm 2007</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>vân tài đường bô... vả hệ thống cảng container nội địa. Luận an nay cũng đưa ra</small>
hướng phát triển VTĐPT Việt Nam dua trên định hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước, định hướng phát triển của ngành GTVT, định hướng phát triển hệ
<small>thống cảng biển, cing contianer nội dia... Đáng chú ý là tác giả đã có nhận định</small>
vê hướng phát triển hệ thống cảng biển như sau: “Việc đẩu te cơ sở hạ tang cảng bién theo hướng trang bị các thiết bị tiên tiễn nhằm nâng cao công sudt
<small>của cảng, đáp ing xu hướng container hóa và vận tat da phương thức”. Điều</small>
nay hồn toản phù hợp với Việt Nam do lợi thé bờ biển đài thuận lợi cho phát triển VTĐPT gắn với phương thức vận chuyển hảng hóa bằng đường biển
<small>Trước Luân án tiến sỹ, tác giả cịn có luận văn thạc sỹ với để tài "Viên tải đa</small>
<small>_phương thức và kha năng áp dung vận tải đa phương thức ở Việt Nam". Ngồi</small>
ra, tác giả Nguyễn Hồng Vân cịn có nhiều bai báo khoa học về van để nảy như: “Tine tiễn áp dung vận tải da phương thức ở Việt Narn", “Thực trang thủ tue giao nhận hàng hóa trong vận tải đa phương thức ở Việt Nam'23, “Một số kiến
<small>nghĩ nhằm nâng cao hiệu quả giao nhận hàng hóa của các doanh nghiệp kinh</small>
doanh giao nhận hàng hóa trong vận tat da phương thức ở Việt Nam‘, “Một số
<small>*ắn nghị nâng cao trình đơ nghiệp vụ của ngn nhân lực làm cơng tác giao</small>
<small>nhận hàng hóa trong VTĐPT 6 Việt Nam’... Các cơng trình nghiên cứu này</small>
đã đưa ra quan điểm khoa học về các khía cạnh khác nhau của V'TĐPT thể hiện sổ te lộ Ngiyễn Hồng Vân lã iệt trưng những riguii di dâu rùng nghiện cửa:
<small>chuyên sâu về VTĐPT ở khía cạnh kinh tế</small>
<small>6 thể kế đến Luân án tiến sỉ kinh tế của tác giảVới các Luận án tiên sf,</small>
<small>‘Vii Thể Bình với dé tài: “Hoàn thiên phương pháp lua chon container trong vận</small>
tet da phương thức ở Việt Nam “25 Luận án tiên si kinh tế của tác giả Nguyễn
<small>Thi Phương. “Các giát pháp cơ bản hồn thiên cơng tác quản If và khai thác</small>
<small>ˆ Tường Đụ học hing ii Vật Men sâm 1997‘ap dự Gao thông vài. Thing 2003> Tp ch Gạo thing vin i Thing 92005</small>
<small>° Tp hiked va hút tin Thang 2006</small>
<small>‘ep chi Khoa học côngnghệ hang hai số 20-172012.</small>
<small>° biện in ta sf, Đạ học Gao thông Vina 2000,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>cảng contamer plmie vụ van tải da phương thức ở Viet Nam"? Với tính chất là</small>
các luân án tiến kanh tế, các luân án này chỉ để cập tới một số khía cạnh nb trong vấn để lý luận về VTBPT.
1.1.2.3. Về và hướng phát triển của vận tat da phương thức
Đánh giá sự tác động của hội nhập quc tế đến sự phát triển của V'TĐPT ở Việt Nam, tác giả Tổng Quốc Đạt có bài viết “Những vấn dé đặt ra trong tiến
trình lơi nhập kinh 18 quắc tẾ của ngành giao thông vận tải “2%. Bài viết nêu rõ
<small>mục tiêu của Việt Nam lả thông qua hội nhâp kinh tế quốc tế nhằm nâng cao</small>
năng lực cạnh tranh, phát triển ngành GTVT theo hướng hiện đại, én định và bên.
<small>vững, đền năm 2020 đạt trinh đô tương đương với các nước tiên tiến trong khuvuc cả vẻ hệ thống kết cầu ha ting, vận tải va cơng nghiệp, đáp ứng u câu củatin trình hội nhập kinh tế quốc tế, phục vu đắc lực cho sự nghiệp cơng nghiệp"hỏa, hiện đại hóa đất nước, rên cơ sở sử dụng tối da các nguồn lực hiện có</small>
Tác giả Tơ Thanh Binh trong luận văn thạc sỹ. "Phát triển vấn tải da phương thức quốc té trong bỗi cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế ” cũng đã để cập tới bối cảnh hội nhập kinh tế ảnh hưởng đến sự phát triển của V TĐPT tại 'Việt Nam với việc Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mai thé giới WTO, hội nhập khu vực các quốc gia Đông Nam A, hợp tác tiểu ving sơng MếK ơng
<small>Nhu vây, cùng với các cơng trình khoa học được thực hiện trong và ngoàinước, các kết quả nghiên cứu vé những vẫn đ lý luận vẻ VTBPT đã chỉ ra sutắt</small>
vyéu của hình thức vân chuyển hàng hóa này, góp phân làm rõ khái niệm và các đặc điểm của VTĐPT cũng như cũng như những nhu cẩu, điều kiến phát triển của VTĐPT trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thé giới. Điều nay gop phan
<small>tạo tiễn để cho tác giã vé phương điên kinh tế để trả lời cho câu hồi về sự cẩn</small>
thiết hodn thiện và bổ sung pháp luật về VTĐPT cũng như các yêu cầu đối với pháp luật về \VTĐPT để dap ứng điểu kiện hội nhập kanh tế ngày cảng sâu rộng.
<small>ia Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.</small>
<small>‘ing Đạt học hing i Việt Nam, năm 2008</small>
<small>° Tạp đủ Thông inva Derbi eh sĩ hộ số 1 (03), 2006,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">12. Tình hình nghiên cứu những vẫn đề lý luậu về pháp luật về vận tải
<small>da phương thức</small>
<small>1.2.1. Tình hình nghiên củ ở ngồi nước</small>
<small>Sư ra đời của pháp luật VTĐPT được lý giải trong Báo cáo“đplamentadion ofMultimodal Transport Rule (“Thee thủ các qny đmh vận tải</small>
da phương tite”) của Hội nghị Liên Hiệp Quốc vé Thương mại va Phát triển. (UNCTAD) là do sự phát triển của các kỹ thuật giao thông mới vào những năm. 1960, cũng đã đất ra nhu cầu cần thiết phải sửa đổi các phương pháp tiếp cân
<small>thương mại va pháp lý truyền thông đổi với vận tải hang hóa. Hang hóa được</small>
đựng trong container có thể được vận chuyển bằng nhiều phương tiên khác nhau. ma không can phải thao đổ để kiểm đếm, xác minh trong qua trình chuyển tải tir
<small>phương tiến này sang phương tiên khác. Dẫn dẫn, ngày cảng có nhiễu nha khai</small>
thác nhận trách nhiệm đối với toản bộ dây chuyển vận chuyển theo một hợp đông đuy nhất. Người gửi hang, người nhận hang chỉ cần theo đuổi một nha khai. thác duy nhất trong trường hop có thiệt hại hay mất mat hang hóa xảy ra trong. q trình vận chuyển liên quan đến nhiễu phương thức vân tai, thay vì nhiều nha kinh doanh vận tải đơn thức. Vi vay, doi hỏi can có một khung khổ pháp lý quốc.
<small>tế cho VIBPT?</small>
<small>Pháp luật vé VIBPT được để cập trong các nghiền cứu tập trung vào nộidung về hợp đẳng \VTĐPT và rách nhiệm của người kính doanh VTBPT.</small>
<small>Khai niệm hợp ding VTĐPT và các đắc trưng của hợp đồng VTĐPTđược tác giả Marian Hoeks phân tích khả chi tiết trong Chương 2 cuốn sách“Multhnodal Transport Law: The law applicable to the multimodal contract forthe carriage of goods" (“luật vận tâi da phương thức: Luật dp dung cho hop</small>
đồng vận tải da phương thức hàng hóa”). Từ định nghia về hop đồng VTĐPT được quy đính trong Cơng ước của Liên hợp quốc vẻ VTĐPT, Marian Hoeks nên ra hai đặc trang của hop ding VTBPT là hop đồng đơn nhất (simple
<small>"Rapa preperedby the UNCTAD secrectrat, aplementaion of mltnadal pnuport nes,</small>
<small>.UNCTADISDTE/TEBA,25 Rae 2001, 6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>contract) va sử dung it nhất hai phương thức vận tải. Đẳng thời, Marian Hoeks</small>
cứng đã dé cập tới lý thuyết vé ban chất của hợp ding V' TĐPT dựa trên pháp luật
<small>của hai quốc gia là Ha Lan và Đức.</small>
Christine Besong trong để tài "Towards a modern role jor lability im
<small>‘mlttraodal transport law” ( “Hướng tới guy tắc hiên đại v trách nhiệm trong_pháp luật VTĐPT-) cũng đã đưa ra những kết quả nghiên cứu riếng về khái niệm,hop đồng V'TĐPT trên cơ sở đó chỉ ra các đặc trưng, bản chất của loại hợp đồng,</small>
nay. Điển mới về phương điện lý luận của để ti là nghiên cứu các khía cạnh của hợp đồng VTĐPT với các nội dung: 1a hợp đồng vận chuyển hoặc gom
<small>hàng, là hợp đồng gom hàng, là hợp đồng vận chuyển, là hợp đồng vừa gom</small>
‘hang vừa vận chuyển. Những quan điểm pháp lý khác nhau về hợp đồng VTĐPT được tác giả phân tích va đảnh giá nhằm khẳng đính bản chất của hợp đồng 'VTĐPT khơng phải là sự kết hợp của một chuỗi hợp đẳng được liên kết lại với nhau bằng các quy định của các diéu ước quốc tế khác nhau vẻ vận tải đơn thức được áp dung, Hợp đẳng VTBPT là một hợp đẳng vận chuyển liên mạch với bằng chứng lá chứng từ VTĐPT bat ké ai là người có hàng hóa vận chuyển
<small>Mắc dù đã có những đóng góp quan trong vé mất lý luận, tuy nhiên, phạmvi nghiền cứu của các cơng tình nghiên cứu nêu trên mới chỉ dừng lai ở một sốvân dé như hợp ding ƯTĐPT, trách nhiệm trong VTBPT.</small>
<small>Bên cạnh đó, một số cơng trình nghiên cứu đi sâu nghiên cứa vẻ các quyđịnh pháp luật quốc tế và so sánh đối chiến các quy định pháp luật giữa các khuvực, quốc gia</small>
<small>Báo cáo của UNCTAD “Jnplementation of rmiltimodal transport rules”</small>
(Thực hiện các quy tắc VTĐPT `) dem đến cái nhìn tồn cảnh về ban chat và cơ sở của nhiều hệ thông pháp luật quốc gia, tiểu vùng và khu vực về VTBPT. ‘Bang việc nghiên cứu đánh giá các quy định va pháp luật quốc tế khu vực, tiểu
<small>vùng (bao gửm Công đẳng Andean (Andean Community), Khỏi thị trườngchung Nam Mỹ (MERCOSUR), Hiệp hồi hội nhập Mỹ la tỉnh (ALADD), Hiệp</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>hội các quốc gia Đông Nam A (ASEAN)) và của 12 quốc gia trên thé giới, kếtluận chung được đưa ra từ bản bảo cáo náy là vẫn chưa có được sự thơng nhất</small>
trong pháp luật điều chỉnh VTĐPT quốc tế. Việc thiền một chế độ trách nhiệm. có hiệu lực, các quy định, pháp luật các quốc gia khác nhau bao gồm các cách
<small>tiếp cân khác nhau vẻ những van để trung tâm như hé thống trách nhiệm, giớihạn trách nhiém, thời han trách nhiệm... làm cho các bến gặp khó khăn trước</small>
những rủ ro liên quan" Các quốc gia có hệ thống pháp luật được Báo cáo dé
cập tới không bao gồm Việt Nam.
<small>Trong cuốn sách “Multimodal Transport Leav: The law applicable to thennlitinodkl contract {or the carriage of goods” ("Laat vận tải đa phương thứcLudt áp ching cho hợp đẳng vận tải da phương thức hàng héa"), tiên cạnh các</small>
vấn dé ly luân, tác gid Marian Hoeks đã nghiên cứu các quy định pháp luật và các tinh huồng pháp lý dua trên ba hệ thống pháp luật, bao gồm: Đức, Hà Lan và
<small>‘Anh Với pháp luật của Ha Lan, tác giả đã phân tích các quy định tại Bồ luật Dân.</small>
su Hà Lan (Burgerlijk Wetboek), từ Điều 8:40 đến Điều 8:52 trực tiếp điều chỉnh.
<small>'VTBPT va đánh giá các quy đính nay trong méi quan hệ với các quy định khác</small>
của Bộ luật Dân sự Hà Lan cũng như so sánh đối chiều các quy đình nay với các
<small>quy đình trong các điều ước quốc tế về VTĐPT va vận tải đơn thức như Côngwie Warsaw vẻ vận chuyển quốc tế bằng đường hang không (Warsaw</small>
Convention - WC), Công ước vẻ hop đồng vân chuyển hàng hóa bằng đường bơ
<small>(Convention on the Contract for the Intemational Carriage of Goods by Road -CMR)... Các quy định pháp luật vẻ VTĐPT của Đức được ghi nhân trong Bộ luật‘Thuong mai (Handelsgesetzbuch) tử Điều 452 đến Điều 452d. Các quy định naybat đầu được áp dụng từ sau khi Luật cải cách giao thông vận tài của Đức có hiệu</small>
lực từ 01/7/1908. Mat vấn dé được tác giả để cập tới là việc tu tiên áp dung giữa
<small>các Công ước quốc tế và Bộ luật Thương mai của Bite Đây cũng là vấn dé hết</small>
<small>UNCTAD/SDTE/ILB?, 25 Kme 2001, 5+ nguồn: up /amtad cnglo/docrbordrtbd3 expe ty cập</small>
<small>105208</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>sức quan trong trong diéu kiện các quốc gia tham gia ngay cảng sâu rồng hơn vàoquan hệ thương mại quốc tế. Sự phức tạp trong các quy định của pháp luật Đức</small>
cũng được tác giả dé cập tới qua những phân tích cụ thể đổi với từng điều luật. Trong cuốn sách “Multimodal Transport: carrier liability and
<small>documentation” (“Vận tải da phương thức- trách nhiệm của người vận chuyễnvà chứng từ vận clay én”), tac gia De Wit Ralph đã nghiên cứu so sảnh pháp luậtcủa sáu quốc gia, gồm: Bỉ, Pháp, Đức, Hà Lan, Vương quốc Anh và Mỹ. Tuynhiên, những nghiên cứu của tác giả cũng chỉ tập trung vào các vân để chung về</small>
trách nhiệm của người van chuyển và chứng từ vận tải da phương thức,
<small>Tác giả Haedong Jeon với Luận án “Coping with muddies and</small>
<small>uncertainty in the fiel of maitbnodal transport lability"! đã thực hiện việc</small>
nghiên cửu hướng tới dé xuất một quy chế quốc tế thông nhất vé chế độ trách nhiệm đối với VTĐPT dựa trên đánh giả việc áp dụng chế độ trách nhiệm từng. chặng sửa đổi và chế độ trách nhiệm thống nhất sửa đổi dựa trên Quy chế dự thảo của Liên minh Châu Âu (EU Draft Regime) và Quy tắc Rotterdam (Rotterdam Rules). Khuôn khổ pháp lý hiện nay vẻ VTĐPT được Haedong Jeon trình bảy, bao gém: các điều ước quốc tế áp dụng với vận tải đơn thức bằng.
<small>đường hàng không, đường bồ, đường sắt, đường thủy nội địa và đường bi\ rắc</small>
<small>giải pháp vẻ VTĐPT trong các khu vực. công đồng Andean Mercosur, Asean,</small>
Aladi, của một số quốc gia la Ha lan, Đức, Án Ðộ, Han Quốc. Ở góc độ lý luân,
<small>Luận an nghiên cửu các vấn để chung vé VTĐPT tại Chương 2. Trong chương</small>
nay, Haedong Jeon cũng xuất phát từ việc nghiên cửu khái niêm và bản chất 'VTPPT, đồng thời đề cập đến các lý thuyết về bản chất hợp đồng VTĐPT. Tại
<small>nội dung này, Luận án đưa ra ba lý thuyết vẻ hợp đồng VTĐPT. hợp ding'VTĐPT 14 một hình thức hop ding riêng biết (the contract sui genesis), hợp</small>
đồng VTĐPT là loại hợp đồng hỗn hợp (the mixed contract) vả hợp đồng
<small>` Haadong Jeon 2013), Coping with males nud tnesntanhy tế fil of nnlRmodil traayert</small>
<small>haba, Thân án Sản 4 Sonthanspton University</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>VTBPT lá loại hợp đồng gép chung (the absorbed contract). Theo Haedong</small>
Jeon, cách tiếp cân của lý thuyết hợp dong hỗn hợp, về cơ bản, giống với chế độ trách nhiệm từng chặng hiện đang được sử dụng rộng rãi trong hợp đồng VTBPT. Ké từ khi hệ thống pháp lý hiện hành vé chế độ trách nhiệm của
<small>VTBPT sử dụng chế độ trách nhiệm từng chăng thì hợp đổng VTĐPT nhìnchung đã được coi là hợp đồng hỗn hợp. Trong các chương tiếp theo, Luận án</small>
'phân tích lý do tại sao cân đến một chế độ trách nhiệm thống nhát trong VTĐPT, chỉ ra nguyên nhân những nỗ lực những giải pháp cho V TĐPT đã được thực hiện trong thực tế ñ đến thắt bai... Luân án dành hai chương là Chương 6 và Chương 7 để phân tích hai chế độ trách nhiệm có thé sử dung là chế độ chế độ trách. nhiệm từng chăng sửa đổi theo Quy tắc Rotterdam (Rotterdam Rules) va chế độ trách nhiệm thông nhất sửa đổi theo Quy chế dự thảo của Liên minh Châu Au (EU Draft Regime). Vấn đề bảo hiển trong VTĐPT cũng được để cập trong
<small>Chương 8 trước khi những kết luân được đưa ra tại Chương 9. Tuy nhiền, Luận án</small>
mới chỉ tập trung véo van dé trách nhiệm trong VTBPT ma khơng phải tồn bộ
<small>nơi dung pháp luật vẻ VTĐPT. Đẳng thời, viếc áp dung các quy định pháp luậttrong các vụ việc thực tế được ác giã</small> chứng không liên quan đến Việt Nam.
Gan với van để tồn câu hóa vả hội nhập quốc tế, với sự phát triển của
<small>thương mai điện tử và sự tác đồng tới VVTĐPT cũng như sự pháp luật diéu chỉnh,tác giả Nnenna Ifeanyi-Ajufo có bài nghiên cứu “EưerazHional Multtmodal</small>
<small>Transport Business and the Regulation of Electronic Coymarce”® ("“Kmh</small>
doanh vận tải da phương thức quốc tễ và Quy định của thương mại điện từ”)
<small>Theo tác giả, trong thời đại tràn cẩu hỏa hiện nay, các hình thức ký kết hop</small>
đẳng, mua, bán vả vân chuyển hang hóa đã vượt ra khỏi hình thức truyền thong
<small>và xã hôi đang được hướng tới sự vận hành không cân giấy tờ vả không dùngtiên mất. Một trong những lợi ích của cơng nghề thơng tin, trun thơng va tồn</small>
cầu hóa là sự ra đồi của thương mại điện tử. Việc thiết lập một khuôn khổ điện
<small>Jounal of Lar, Poy mi Gsbaiation, S 38,2015</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>từ cho GTVT da phương thức quốc tế được tin tưởng là một sing kiến quantrọng trong việc tao ra một hệ thống vận chuyển hang hóa tích hợp. Bai nghiêncứu dé cập tới VTĐPT theo Luật quốc tế và Luật thương mai điện tử như viếc áp</small>
dụng các điều ước quốc tế clu phối việc vận chuyển hang hóa bằng VVTĐPT về
<small>nghĩa vu, quyển, trách nhiệm của các bên theo pháp luật và tính hiệu lực và hiệuquả của hợp đồng thương mại điện tử trong vận chuyển hang hóa. Thơng quanghiên cứu, Naenna Ifeanyi-Ajufo di đến kết luận, cho dù tính phức tạp của hopđồng VTĐPT đặc biệt trong các lĩnh vực trách nhiệm và bồi thường thiệt hai, các</small>
'tên trong quan hệ VTĐPT hồn tồn có thé sử dung các phương tiện điện tử cho
<small>loại hop đẳng này va việc sử dụng các phương tiên điện tử như vay không làm.mất di khả năng thực hiện của hop đồng,</small>
<small>1.2.2. Tình hình nghiên củ ở trong nước</small>
G trong nước, việc nghiên cứu pháp luật vé VIBPT phản lớn mới được
<small>lơng ghép trong các cơng trình nghiên cứu dưới góc dé kinh tế ma ít có các cơngtrình nghiên cứ chuyên sâu ở góc độ pháp lý. Pháp luật \'TĐPT đã được để cập</small>
đến trong một số giáo trình của các trường đảo tạo chuyên ngành Luật như. Giáo. trình “Ludt thương mat quắc tế”, Trường Đại học quốc gia Hà Nội, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2005; giáo trình “Luật thương mại quốc tế”, Trường.
<small>Đai học Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân năm 2000, Giáo hình Luật thương,mai quốc tế, Trường Đại học kinh tế quốc dân, NXB Khoa học và kỹ thuật nfm1999... Trong các giáo hình nảy, ngồi những nội dung cơ bản vẻ VIBPT, cácvấn để lý luận về pháp luật điều chỉnh đổi với hoạt động VTĐPT được nghiêncứu sấu hơn tập trung vào các nôi dung liên quan đến hop ding VTĐPT, baogồm chứng từ VTĐPT và trách nhiém trong hợp đồng VTĐPT. Tuy nhiên các</small>
giáo trình chủ yếu mới chỉ mang tính giới thiệu, chưa có tính chun sâu.
<small>Ngồi một số giáo trình, pháp luật về VTĐPT cũng đã được các nha</small>
nghiên cứu trong nước nghiên cửu theo từng mảng vẫn để ở các khía cạnh khác nhau, chủ yến mang tính tổng hợp mà thiếu vắng sư phân tích đánh giá chuyên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>sâu, như “Trách nhiệm của người chuyên chở hàng hod trong van tải da</small>
"phương thức “®* của tác giả Nguyễn Hing Van, “Thông nhất chế độ trách nhiệm
mới của MTO trong vẫn tải đa phương thức “®* của TS. Dương Văn Bao... Các
‘vai viết nay đã hệ thơng hóa những ván dé cơ bản vẻ VTĐPT, người kinh doanh:
<small>vận tải đa phương thức và các chế đồ trách nhiệm của người kinh doanh vận tải</small>
da phương thức. Bên canh đó, thơng qua việc phân tích những tù nhược điểm và
<small>bat hợp lý về các chế đô trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phươngthức, TS. Dương Văn Bao đã dé xuất phương hướng thông nhất vé một chế độtrách nhiệm của người kính doanh vận tải đa phương thức trong vận tãi đaphương thức ở Việt Nam.</small>
13. Tĩnh hình nghiên cứu thực trang phúp luật và thực tién thi hành:
<small>‘php ludt về vin tải da phương thức.</small>
<small>13.1. Tình hình nghidn củ ở ngồi nước</small>
Ở ngồi nước, đã có những cơng trình nghiên cứu di sâu nghiên cứu pháp. uật va thực tiễn thi hanh pháp luật về VTBPT ở một số quốc gia, khu vực như.
<small>Bài nghiên cứu “Freigh logistics and Intermodal transport - Implications</small>
for Competitiveness (‘Logistics và Vấn tải da phương thức - Sie liên quan tới
<small>"năng lực cạnh tranh “) của tác già Arvind Kumar dé cập tới xu hướng và các rào</small>
căn đải với VTĐPT Án Độ. Các rào cân được để cập đến bao gồm: các rào cin tổ chức, các rào cản kỹ thuật, các rio cản cơ sở hạ ting, các rào cản vẻ hậu cần.
<small>và các dich vụ khác liên quan, các rào cằn tải chính vả rào cân pháp ly. Đôi vớiảo cin pháp lý, một trong những van dé ma hoạt đông \'TĐPT phải đối mặttrong thực tiễn cén quan tâm là việc sác định luật được áp dung cho một hoạtđộng van tải cu thé, khi một số chế độ trách nhiệm dân sự khác nhau được sử.dụng cho các phương thức vân tài. Đặc biết viếc mất mát hàng hoa trong</small>
<small>Trợ chí Gino thơng vận ải hứng 100001,` Tp ci Gao thông vin th túng S001</small>
<small>> Viên Ngiễn ca Thất trên công ghỷp An Để,TSTD Working Paper 175,December 2014,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>China and it's Comparison with US and EU'3 (“Trach nhiệm của người vẫn</small>
cluyén trong hop đồng vận tải da phương thức 6 Trang Quốc và So sánh với Mỹ và liên minh Chân Âu”), nhóm tác gid Ling Zhu, M Deniz Guner-Ozbek, Hong ‘Yan đưa ra những so sánh các quy định về trách nhiệm của người vận chuyển
<small>trong hợp đồng vận ti da phương thức dua trên Luật hop đồng, Bộ luật Hanghài của Trung Quốc và các quy định tương ứng của pháp luật Hoa Ky và EU.</small>
<small>Bai viết “EC Competition Law on Multimodal Transport - Recent</small>
Development’? (“luật cạnh tranh của ty ban Châu Âu trong vân tải da phương thức - Sự phát triển gan đây ") của tac gà Hannu Honka đã nghiên cứu, đánh giá pháp luật về cạnh tranh trong hoạt động VTBPT trong khuôn khổ các
<small>điểu tước quốc tế của EC (Trans-Atlanic Agreement, Trans-Atlantic Conference</small>
Agreement, Far Eastem Freight Conference...) va thực tiễn áp dụng,
‘Mac dit các bai viết nêu trên không dé cập tới các vấn dé liên quan đến. thực trang pháp luật Việt Nam về VTĐPT, tuy nhiên, với những kết quả nghiên.
<small>cứu ma các tác giả đã đạt được, các bai viết có giá trí tham khảo cho việc sosánh, đánh giá thực trang pháp luật và thực tiễn thí hanh pháp luật về VTĐPT"Việt Nam và dé xuất các giải pháp.</small>
Dé cập tới thực trang pháp luật và thực tiễn thi hanh pháp luật vé V TĐPT
<small>ở Việt Nam, Bao cáo của Wold Banke “Transport Strategy Transition Rejorm,</small>
and Sustamable Management’ ( “Chuyển đẫt chién lược vân tải, cải cách và
<small>nid J ban vững") dua trên kết quả nghiên cửu được thực hiển từ năm 2004 -2006 đã có dé cập tới cơ chế chính sich và pháp luật của Việt Nam vẻ GTVT nóichung, trong đơ có VTĐPT nói riêng, Phân tích mục tiêu của ngành GTVT, bao</small>
<small>taps for pobre ICMSPPapesTESPALO-Papersn03 Mpa Trợ ip 2432016</small>
<small>` Thp chi Scauinavazn Studies in Lv tp 39 thing 22000, Viên nghên cứu Stocduoin và Luật Bắc Ân> Wend Bank, Report Ngaber 37187, 2008,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">cáo khẳng định tăng trưởng kinh tế Việt Nam đồi hỏi hiệu quả dich vụ VTĐPT
<small>và phân phối nội dia. Dich vụvà logistics góp phan hỗ trợ cả thương mai quốc</small>
<small>VTĐPT và logistics ở Việt Nam mới ở trong giai đoan đâu phát triển, các quy.định pháp luật về VTBPT mới hình thành tạo điều kiên mơi trường tốt cho hoạt</small>
động này, tuy nhiên cơ chế thực hiện cần phải được cũng có va lim rõ. Báo cáo.
<small>nhân manh mục tiêu của Bộ GTVT đạt được điểu kiện vân chuyển tối wu trêntồn bộ hệ thơng thơng qua việc sử dụng hiệu quả các phương thức vận tải khácnhau và sử dung các công nghề vận ti tiên tién, đặc biệt là công nghệ vận tải đa</small>
phương thức trong van chuyển hàng hóa. Đồng thời, báo cáo cũng đã để cp một
<small>cách sơ lược về hệ thông quy định pháp luật gồm Nghị định số 125/2003/NĐ-CPngày 20/10/2003 của Chính phủ vẻ vận tải đa phương thức (sau đây gọi la Nghị</small>
định số 125/2003/NĐ-CP) và một số quy định khác.
Banh giá thực trang VTĐPT và thực tiễn thi hảnh pháp luật vẻ lĩnh vực
<small>này ở Việt Nam giai đoan gin đây, một bao cáo khác của Woldbank“Facilitating Trade through Competitive, Low - Carbon Transport: The Case for</small>
Pietnam's Inland and Coastal Waterways"? ( “Thúc Ady thương mại thông qua
<small>vân tải có sức canh: tranh và ít kat that - Tuyển đường thủy nội địa và đường</small>
biển của Việt Nam”) cũng đưa ra đánh giá chỉnh sich mở cửa nên kinh tế của
<small>Việt Nam đã</small>
<small>trường trong nước va quốc tế và đồi hơi phải được liên kết béi nhiên lộ trình kho</small>
‘van hậu cần phức tạp hơn trước đây (vi dụ như đa phương thức). Để duy tri khả năng canh tranh, các chuỗi cung ứng nảy ngày cảng phụ thuộc vào GTVT đa đến sự gia tăng các chuỗi cung ứng chịu sức ép cạnh tranh ở thị
<small>phương thức, kho bãi, bốc sếp va các dịch vụ giá tri gia tăng ding tin cây và</small>
hiệu quả. Với xu hướng phat triển kinh tế bên vững, Việt Nam phải đối mặt với
<small>nhiễu thách thức trong việc cén đối cung và câu đổi với các dich vụ kho vận hậu.</small>
cần và nâng cao hiệu quả tổng thé của hệ thống GTVT. Xét vẻ cơ sở hạ tầng va
<small>np hme warkban rgJcntetddna/ Worldb ik Mocmane/EAPIViemamsWT. Ropar VN pe tự</small>
<small>hấp ng 1062015,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>"hành lang pháp lý, mang lưới GTVT đa phương thức của Việt Nam đang ở giai</small>
đoạn đâu của quả trình phát triển. Các chỉ bảo về chất lượng hoạt động kho vận.
<small>hậu cần cho thấy chi phí kho vận hau cẩn của Việt Nam tương đổi cao so vớimột số nước tương đương trong khu vực. Dịch vụ bốc xếp hang hiệu quả la tiễnđề để cạnh tranh thành công với các phương thức GTVT khác. Vai tr của hậu</small>
cần bên thứ ba vẫn còn han chế mặc dù rất nhiễu công ty đã tham gia váo thị
<small>trường ny va vai trò của ho đang được nâng cao.</small>
<small>Trong luên án tiễn sĩ với để tài. “Le transport multimodal comme fictetr"</small>
Alserlon âu Vietnam dans le commerce International”) ("Var tải da phương
thức là nhân 16 thúc đấy thương mai quốc tế của Việt Nam”), Trnh Thị Thu. Hương đã nghiên cứu thực trang ap dung VTĐPT tại Việt Nam bao gầm hé thông luật pháp, cơ sở ha tang, thực tiễn áp dụng VTDPT trong bối cảnh nền.
<small>kinh tế hội nhập quốc tế với các nước ASEAN và APEC. Nghiên cứu khải quát</small>
sự phát triển của kinh tế Việt Nam cũng như VTĐPT trong nền kinh tế thị trường, để tài đã dua ra những đánh giá vé ưu nhược điểm của việc áp dụng. 'VTPPT, những điểm mạnh, điểm yếu của các doanh nghiệp cũng như cơ sở hạ ‘tang cho việc phát triển VTĐPT. Đẻ tải cũng đã đưa ra các giải pháp về cơ sở
<small>pháp lý, cơ sở hạ ting, nguồn nhân lực, thủ tục hãi quan. Tuy nhiên, 1a một luận.án thuộc lĩnh vực kinh té, để tải chưa có sự nghiên cứu chuyên sâu vé hệ thơngpháp luật về VTĐPT,</small>
<small>13.2, Tình hình nghiên cit 6 trong nước</small>
Trong luận án tiên si của tac giả Nguyễn Hồng Vân*1, những nội dung về
<small>mặt pháp lý vé VTBPT trong pháp luật Việt Nam cũng đã được tác giả để cậptới trong cả nội dung về cơ sở lý luận của việc hồn thiện thủ tục giao nhận hanghố và thực trang vé giao nhận hang hoá ở Việt Nam. Tuy nhiên, các quy địnhphép luật diéu chỉnh đối với VTĐPT được tác giả nghiền cứu trong luận án mới</small>
<small>commrce tenis sn tôn sf Unrest ee res rl, Vong gee 5</small>
<small>`" Nguyễn Hang Vin C001), Hain dan ti me sao nhận bỏng hod rong vận tã de piương thứ ở Ti</small>
<small>Neon, Luin anti 2Ÿ Đụihọc angi, 2536</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>chỉ đừng lai ở khía cạnh giới thiệu các quy định cĩ liền quan trực tiếp đến giaonhận hang hố. Mac dù cĩ để cập tới các quy định pháp luật quốc tế về vận ti đaphương thức trên cơ sở Cơng ước quốc tế về vận tải đa phương thức năm 1980và quy định của pháp luật Việt Nam, tuy nhiên là chuyên gia kinh tế, nên khí đểcập tới vấn để pháp lý, tác giả Nguyễn Hồng Van chưa đưa ra được những phântích, dénh giá cĩ tính chuyên sâu ở khía canh pháp lý cũng như để xuất hồn.thiên các quy định pháp luật nảy trong điều kiện Việt Nam. Điều nay cũng được</small>
thể hiện trong một số nghiên cứu khác của các nhả nghiên cứu trong nước đã
<small>được tác giả luận án dé cập đến trong phẫn trên</small>
<small>Trong bài viết “Co lội và thách thức của quấn If vận tải trong giai đoạn</small>
<small>đầu hội nhập WTO" của tác giả Lý Huy Tuân đã đưa ra những đánh giá vé hệ</small>
<small>thống pháp luất vẻ VTĐPT cùng với những đánh giá chung vẻ hoạt độngVTĐPT ở Viết Nam Theo đĩ, vé phương diện pháp luật, Việt Nam đã damphán, ký kết các hiệp định vận tải đa phương, song phương với các nước (trongkhu vực, cĩ biến giới và các nước khác) vẻ vận tải liên quốc gia, vân tài đa</small>
phương thức, vận tải quá cảnh hoặc vận tài đường bơ, đường sắt, hang hai. Đối với cơng tắc thực hiện pháp luật, mặc dù quân lý nha nước bằng pháp luật, theo
<small>chiến lược, quy hoạch, kế hoạch... nhưng cĩ nơi, cĩ lúc cịn lúng ting, chưađược tăng cường, một số nội dung của văn bản đã ban hành cịn chưa khả thi,</small>
một số doanh nghiệp, cả nhân hiểu chưa đúng, chưa đây đủ, muơn thốt ly quản. lý, một số khác gây khĩ khăn, phiên hả hộc cĩ biển hiện tiêu cực trong hoạt
<small>động quan lý kinh doanh, khai thác van tai. Bài viết này đã phản ảnh xu thể pháttriển, vai trị của VTĐPT trong điểu kiến hội nhập quốc tế cũng như đã để cậptới một số hạn chế trong hệ thống pháp luật về VIBPT nhưng mới ở mức độchung chung, sơ lược và van dé định hướng xây dựng, hồn thiện pháp luật cịn.đang bi bơ ngơ</small>
<small>ˆ Tp ý Gao hổng in ngần,</small>
<small>Imp hr tpchigactiong vao oi vụ tach econ gom ru rirọng ơi đan hwinlup-n</small>
<small>49609 hoại. uy cấp ngờ 13/5D016</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Để cấp trực tiếp nhất đến thực trang pháp luật \VTĐPT hiện có luận văn thạc sỹ luật học “Trách nhiệm của người van cinyễn trong hop đồng vận ti da _phương thức “13 của chính nghiên cứu sinh Nguyễn Thi Thu Hang Trong luận. ‘van thạc sỹ, tác giả mới chỉ nghiên cửu một van để của pháp luật về VTĐPT lả
<small>trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức, đánh giá các quy định.pháp luật và đưa ra một số để suất kiến nghị xây dựng và hoàn thiên pháp luật vévân để này ma chưa nghiên cứu một cách toàn diện va chuyên sầu vẻ pháp luậtVTĐPT gắn với quá tình hội nhập của Việt Nam.</small>
<small>được tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện trong Luận án.</small>
3.1. Nhưng kết quả nghiên cứu đã đạt được.
<small>Qua những cơng trình khoa học đã được thực hiện nêu trên, tác giả nit ramột số nhân xét đánh giá chung vé các kết quả nghiên cứu đã đạt được như sau:</small>
Thứ nhất: Những van đề lý luận chung về VTĐPT đã được khá nhiễu
<small>cơng trình nghiên cứu dé câp và làm sảng tỏ ở các nổi dung như khái niệm, đặc.trừng, vai trd, lợi ích của VTĐPT, các mơ hình VTBPT. Các cơng trình nghiêncứu nay lả nguồn tư liệu quan trong cho tác gid khi nghiền cứu những vẫn để lý</small>
<small>luận về VTĐPT</small>
Thứ het: 6 khía cạnh pháp lý, các nghiên cứu tập trùng vào các vấn để lý
<small>luận về hợp đồng VTBPT và trách nhiệm trong VTBPT. Các cơng trình nghiên</small>
cứu đã xây dựng được hệ thống lý luận chung vẻ hợp đồng \'TĐPT, trách nhiệm.
<small>trong hợp đẳng VTBP. Tuy vậy, chưa có cơng trình nghiên cửu nảo đưa ra khaniém pháp luật vẻ VTĐPT, cầu trúc pháp luật vé VIBPT và xây dựng hệ thông,ly luân chung về van để này,</small>
<small>Thứ ba: Một số cơng trình nghiên cửa đã đi sâu phân tích các quy định</small>
pháp luật quốc tế ở những vấn dé cơ bản nhất như Hợp déng VTĐPT, trách nhiệm của người van chuyển... Ngoài ra cũng đã có những cơng trình nghiền cửu.
<small>` Nguyễn Thụ Thụ Hằng C009), Đứchngdệw của người tấn uy n rong hợp ding vn tã đapương ức,</small>
<small>Tuần vin due sổ, chos Lit, Bi học quốc ga Bb Nội</small>
</div>