Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hoà giải thương mại trong giải quyết tranh chấp thương mại ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.09 MB, 96 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO BỘ TƯPHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

DƯƠNG TRAN MINH

PHAP LUAT VE HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI TRONG GIẢI QUYÉT TRANH CHAP THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

<small>(Định hướng nghiên cứu)</small>

HÀ NỘI, NAM 2020

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

DƯƠNG TRÀN MINH

PHAP LUẬT VE HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI TRONG GIẢI QUYÉT TRANH CHAP THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM.

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

<small>(Định hướng nghiên cứu)</small>

Chuyên ngành: Luật kinh tế

<small>Mã số: 8380107</small>

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Am Hiểu.

HÀ NỘI, NAM 2020

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM DOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn “Pháp luật về hoà giải thương mai trong giải quyết tranh chấp thacong mai ở Việt Nam’ ià cơng trình nghién cứu của' riéng tơi. Các số liệu, ví du và trích dẫn trong Luân văn aden bảo tinh chính

<small>xác, tin cập và trung thực</small>

NGƯỜI CAM ĐOAN

Dương Trần Minh

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

LỜI CẢM ON

<small>Tơi sản gửi lịi cảm ơn chân dén thành đến các quý thay giáo, cô giáo</small>

của Trường Đại học Luật Ha Nội đã nhiệt tinh truyền đạt những kiến thức q

<small>‘bau cho tơi trong q trình học tập và hoàn thành Luân văn Thạc đ.</small>

Đặc biết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Am Hiểu đã

nhiệt tinh, đây trách nhiệm hướng dẫn tơi hồn thành Ln văn này.

<small>Tối sin chân thành cảm on!</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

LỜI NÓI ĐẦU .

Tinh cấp thiết của việc nghiên cứu đề Tinh hình nghiên cứu đề tài.

'Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...

<small>Mục đích nghiên cứu.</small>

<small>Phương pháp nghiên cứu.'Những đóng góp cửa luận văn.7. Kết cấu của luận văn...</small>

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN BE CHUNG VE HOA GIẢI THUONG

MAI VÀ PHÁP LUAT HOA GIẢI THƯƠNG MAL... 8

1.1. Khai niệm, đặc điểm và vai trò của hoà giải thương mại. -8

<small>1.1.1. Khái niệm tranh chấp thương mai 81.1.2. Khái niệm hoa giải 9</small>

<small>1.1.4. Phân loại hoa giãi thương mai 131.1.5. Vai trị cla hồ gii trong giãi quyết tranh chấp thương mại 17</small>

1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của pháp luật về hoà giải thương mại... 18

<small>1.2 1. Khái niệm pháp luật vé hoa giải thương mai. 18</small>

1.1.2. Đặc điểm của pháp luật về hoa giải thương mai 19

<small>1.2.3. Vai trò cũa pháp luật về hoa giãi thương mại.</small>

<small>13. Lịch sử hoà giải thương mại trong pháp luật Việt Nam :</small>

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHAP LUAT HOA GIẢI THUONG MẠI

Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIEN THỊ HANH

2.1. Thục trạng pháp luật về hoà giải thương mại từ pháp ở Việt Nam

<small>3.11. Thực trang hỏa giãi thương mai tư pháp 362.1.2. Thũ tục tiền hành hoa gi thương mại tư pháp +8</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>3.13. Thi hành Quyết đính cơng nhên sự thoả thuận của các đương sự.... 30</small>

2.2. Pháp luật về hoà giải thương mại ngoài te pháp ở Việt Nam... CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN PHÁP LUAT VA NÂNG CAO HIEU QUA THỊ HÀNH PHÁP LUẬT VE HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM 55 3.1. Sự cần thiết phải hồn thiện pháp luật về hịa giải thương mại ở

<small>Việt Nam 5s</small>

<small>3.2. Quan điểm hoàn thiện chế định hoà giải thương mại 563.2.1. Hoàn thiên chế định hoa giãi thương mại tư pháp 563.2.2. Hoàn thiện chế định hịa giai thương mai ngồi tư pháp. 58</small>

3.3. Giải pháp hồn thiện quy định về hịa giải thương mai. -.50

3.4. Giải pháp thúc day hoạt động hòa giải các tranh chấp ngoài tố tụng ..TL

<small>3.5. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện hoạt động hoà giai thươngmại tại Việt Nam. T2</small>

<small>3.5.1. Về tuyên truyền, phổ biển pháp luật n3.5.2. V hợp tác quốc tế trong hoa giải ngoai tổ tung 73</small>

KET LUẬN... 78DANH MỤC TAI LIEU THAM KHAO

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

LỜI NĨI ĐÀU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

<small>Sau quá trình hơn 30 năm đổi mới, kinh té Việt Nam đã hội nhập sâuxơng vào hé thống thương mai tồn cẩu. Quan hệ thương mai của Việt Namngày cảng được mở rộng, đồng góp quan trong vào quá trinh đổi mới đấtnước vé cả kinh tế, văn hóa, xã hội. Bên canh đó, các tranh chấp thương maigiữa các doanh nghiệp nội địa với nhau, giữa các doanh nghiệp trong nướcvới doanh nghiệp nước ngoài cũng nay sinh và ngảy cảng da dang, phức tạp</small>

Thực tiễn nay đặt ra yêu cầu chuyển đổi của các quy định pháp luật Việt Nam hiện nay nhằm xây dung các cơ chế, cách thức giải quyết tranh chấp thương.

<small>‘mai hiệu quả, bảo về quyên va lợi ích hợp pháp của các bên, tao điều kiên cho</small>

‘hoat động thương mai phát triển một cách én định.

<small>Theo quy định luật pháp ở nhiều quốc gia trên thể giới hiện nay, viée</small>

giải quyết tranh chấp thương mai có thể thơng qua Toa án, Trọng tai hoặc các

<small>"hình thức khác như thương lượng, hoa giải. Việc quy đính nhiéu phương thức</small>

giải quyết tranh chấp thương mại một phan tao sự lựa chon cho các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp tai Toa án, nâng cao chất lượng xét xử. Trong, đó, việc giải quyết tranh chap theo phương thức hoa giải (hoa giải ngoài to tụng cũng như hồ giải trong tổ tung) có nhiêu ưu điểm và được áp dụng phổ biển & nhiên nước trên thể giới. Phương thức hỏa giải nhằm giải quyết tranh

<small>chấp thay thé (Altemative Dispute Resolution - ADR) mét mặt tiết kiệmnguồn lực, đảm bao bí mật kinh doanh, giữ được mỗi quan hệ hữu hao giữacác đối tác có tranh chấp, mặt khác chia sé áp lực, khối lượng cổng việc choTòa án. Do vay, phương thức nay được luật pháp của nhiễu quốc gia cũngnhư các định chế, điều ước quốc tế công nhận la công cụ giễi quyết tranh</small>

chấp, nhất là tranh chấp thương mại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

6 Việt Nam, Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 ra đời là dầu mốc quan trọng về nd lực cải các trong hoạt động xét xử và giải quyết các tranh chấp. Nghị quyết 49 néu 16 “Kinn khích việc giải quyết một số tranh chấp thơng qua thương lượng. hòa giải, trong tài: tòa dn hỗ trợ bằng quyết định cơng nhận việc giải quyết 4ư”. Tiép đó là sư ra đữi của nhiễu văn bản luật có liên quan quy định ‘mang tinh nguyên tắc về việc áp dung hỏa giai dé giải quyết vẫn để tranh chấp

<small>thương mại. Năm 2017, Nghị đính số 22/2017/NĐ-CP về hỏa giãi thương maiđược Chính phủ ban hành. Nghị định nay quy định “Hoa giải thương mat là</small>

phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do các bên thỏa thuận và được hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ tro giải quyét tranh chấp theo quy định của Nght định nay

<small>Nghị định số 22/2017/NĐ-CP đã xac định khả rõ bản chất của hoạt</small>

động hoà giải thương mai, thể hiện được quan điểm, thái độ của Nha nước đối

<small>với hòa giải thương mại. Nghị định ny cũng đã sác định khá rõ địa vi pháp lý</small>

của chủ thể hoa giải thương mai va cu thể hoá cam kết mở cửa thị trường dich

<small>‘vu hoà giải. Bên cạnh đó văn ban quan trong này có những quy định khá hop</small>

ly về trình tự, thủ tục hoa giải thương mai làm cơ sở để các bên tranh chap,

<small>ho gii viên thương mại tién hành giải quyết tranh chấp va về kết quả hoagiải thành. Mặt khác, Nghị đính số</small>

<small>để như nguyên tắc hòa giải, chủ thể hòa giải, vẫn để hop đẳng hòa giải, vẫn22/2017/NĐ-CP chưa lam rõ được các van</small>

để cùng cấp thông tin, ti liệu va bão mat thơng tin, tai liệu trong hoạt động

<small>hịa giải, thù lao và chỉ phí hịa giải cũng như kết quả hòa giai thành.</small>

Những điểm nghẽn về mặt pháp lý nói trên khiển cho việc đẩy mạnh.

<small>hịa giải tranh chấp thương mai gép nhiêu khó khăn, từ đó gây nên những tônkém cho doanh nghiệp, xã hội. Những rào căn nay còn khiển các doanh</small>

nghiệp trong nước gp nhiều bất lợi khi nay sinh tranh chấp, bat đồng với các

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>đổi tác nước ngoài, anh hưỡng đến qua trình hơi nhập sin chơi thương mai</small>

toan cầu của cơng đẳng doanh nghiệp Việt Nam.

<small>"Việc hồn thiện các quy định pháp luật vẻ hòa giải ở Việt Nam hiện</small>

nay khơng những góp phan bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các

<small>đương sw đang có tranh chấp kinh tế, của những người có quyển lợi, nghĩa vụ</small>

liên quan dén tranh chấp, ma còn bao dam cả loi ích của Nha nước và của xã

<small>hội. Hoả giải thành có tac đồng kam cho các bên tranh chấp tư nguyên, tự giácthi hành quyết định công nhận sự thoả thuận của họ, tránh việc phải sử dungcác biên pháp cưỡng chế của nha nước trong quả trình thi hành an. Đẳng thời,</small>

vụ việc tranh chấp cũng không phải xử đi xử lai nhiễu lẫn, giảm bớt tôn kém.

<small>vẻ nhiễu mất cho các bên.</small>

Tir những vẫn để lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giã chon để tải

“Phap luật về hoà giải thương mai trong giải quyết tranh chấp throng

<small>mai ở Việt Nam” cho luân văn thạc sỹ</small>

2. Tình hình nghiên cứu dé tài

<small>Cho dén nay, các cơng trình nghiên cứu khoa học liên quan đền để tảipháp luật về hoa giải thương mai ở Việt Nam tương đổi da dạng, phong phú.Rat nhiễu công trong nghiên cứu đã được cơng bổ trong thời gian quan, trong</small>

đó phải kể đến một sơ cơng trình tiêu biểu như.

- Cung Mỹ Anh (2008), Giải quyét tranh chấp kinh doanh, thương mại theo quy định của Bộ luật Tổ ting dan sự - Những vướng mắc và giải pháp *iắc pic, Luân văn Thạc sỹ Luật học, Trường Đại học Luật Ha Nội.

- Ngô Thị An (2012), Pháp iuật về giải quyết tranh chấp thương mại ngoài thĩ tục 16 hung tee pháp, thực trang và giải pháp hoàn thiện, Luân văn

<small>"Thạc sỹ Luật học, Trường Đại học Luật Ha Nội</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Võ Hương Giang (2015), Pháp luật điễu chinh hoạt động hoà giải te php trong giải quy

<small>Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.</small>

- Pham Lê Mai Ly (2014), Pháp luật hoà giải tranh chdp kinh doanh

<small>Tuất học, Khoa Luật ~ Đại học</small>

tranh chấp thương mại tại Việt Nam, Luận văn Thạc sy

<small>thương mat 6 Việt Nam, Luân văn Thạc sj</small>

Quốc gia Hà Nội.

- Nguyễn Thị An Na (2010), Hoà giải — Phương thức giải quụi <small>tranh</small>

chấp thương mại ngoài tổ ting tư pháp, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Trường.

<small>Đại học Luật Hà Nội</small>

<small>- Lê Thi Tâm (2014), So sánh phương thức hoà giải với thi tuc hoài</small>

giải trong giải quyết tranh chắp kinh tế tại Toà án, Luận văn Thạc sỹ Luật

<small>học, Trường Đại học Luật Hà Nội.</small>

Tuy nhiên, trong số các cơng trình nghiên cứu đã nêu ở trên, một số

<small>cơng trình chỉ tập trung vào hoa gidi trong tổ tung (toa án va trong tải) ma</small>

không nghiên cứu chuyên sâu về hoa giãi thương mại với tính chất là một chế

<small>định độc lập. Mặt khác, da phan các nghiên cứu thường tiép cân phương thứchhoa giải thương mại từ góc độ luật thực định, trong khi có rất nhiêu vẫn để lý</small>

luận và thực tiễn áp dung cơ chế hoa giải thương mai đang cần được tiếp tục nghiên cứu, làm rõ dé cập nhật trong q trình hồn thiện hệ thơng pháp luật

<small>nói chung và pháp luật giải quyết tranh chấp thương mai nói riêng ở Việt</small>

Nam Bên canh đó, mốt số cơng trình nghiên cứu có để câp đến hồ giải

<small>thương mại với tính chất là một chế định độc lập nhưng các nội dung nghiên.cứu đó déu khống có tính thời sự, thiếu tính cập nhật, đặc biệt lả trong béi</small>

cảnh hang loạt các quy định của Bộ luật Tổ tung dân sư năm 2015 có hiệu lực

<small>thí hành</small>

<small>Do vậy, trong Luân văn nảy, trên cơ sở kế thừa kết qua cla các cơng</small>

trình nghiên cứu trước đó, tac giả sẽ tiếp tục phát triển hướng nghiên cứu vào

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

các vẫn đẻ, các khia cạnh còn bé ngõ hoặc còn chưa được luân giải thâu đáo, dong thời, phân tích, so sảnh va cập nhật các quy định mới liên quan đến van

<small>để này. Từ đó, gop pl</small>

thực tiễn của dé tài dưới góc độ khoa học pháp ly.

3. Đối trong và phạm vi nghiên cứu.

<small>Đồi tượng nghiên cứu của Luân văn lả hệ thống lý luận pháp lý va</small>

Jam sang tỏ và hoản thiện hơn các van dé lý luận va

<small>luật thực định liên quan dén phương thức hoa giải thương mai, tập trung</small>

vào các chế đính chủ yếu sau đây: mơ hình tổ chức hoa gia thương mai, quy chế hoa giãi viên; nguyên tắc tiền hảnh hoa giải thương mai; trình tự, thủ tục tiến hành hoa giải thương mai, cơ chế cơng nhận va thi hành kết

<small>quả hồ giải thương mại.</small>

Pham vi nghiên cửu của để tai tập trung chủ yêu vào hệ thống khoa học

<small>pháp lý, các quy định cia pháp luật Việt Nam vẻ hồ giải thương mai, có</small>

tham chiếu đến pháp luật của một số nước vả các tổ chức quốc tế liên quan.

<small>trong lĩnh vực này</small>

<small>4. Mục đích nghiên cứu.</small>

<small>Luận văn được thực hiên với mục đích nghiên cửu, lam sáng tõ thêm.một s6 van dé lý luôn pháp lý về hoa giải thương mại vốn chưa được dé cậphoặc chưa được giải quyết thấu đáo ở các cơng trình nghiên cứu trước đó, đặcbiệt từ kinh nghiêm của một số quốc gia trên thể giới nơi ma có chế hoa giải</small>

thương mại đã phát triển Luận văn cũng tập trung nghiên cứu, đánh giá thực. trang pháp luật hiện hành vé hoa giãi thương mai cũng như tinh hình thực

<small>hiện trên thực tế, phân tích những mặt tích cực cũng như những mắt cịn han</small>

chế trong các quy định của pháp luật, kết quả thực hiện, tổn tại và nguyên

<small>nhân Từ kết quả nghiên cứu nêu trên, Luận văn để xuất phương hướng va cácgiải pháp nhằm góp phan hodn thiện pháp luật về hoa giải thương mại ở ViệtNam hiện nay.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>5. Phương pháp nghiên cứu.</small>

<small>"Trong quá trình nghiền cứu Để tai, tác giả đã sử dung các phương phápnghiên cứu chủ yếu trong lĩnh vực khoa học pháp lý như phương pháp phân.</small>

tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thông kê. Luận văn được thực hiện trên cơ sở quan điểm của Chủ nghĩa Mác

<small>Lênin, với hạt nhân là phép duy vật biện chứng và phép duy vat lịch sử Ngoàira, tác giả bám sắt các quan điểm, đường lối của Đăng va Nha nước về xây,</small>

dựng và hoàn thiện hé thống pháp luật Việt Nam, vẻ cải cách từ pháp, ma trong tâm là Nghị quyết số 48-NQ/TW và Nghĩ quyết số 49-NQ/TW ngày 02

<small>tháng 6 năm 2005 của Bồ Chính trị va các Văn kiến Đại hồi Bang toàn quốc.lân thứ VII, IX, X, XI, XII và Hiển pháp năm 2013</small>

Các số liêu thông kê sử dung trong Luận văn được tac giã trích dẫn tir

<small>các nguén có sẵn với gid định rằng các nguồn đó 1a chính xác và tin cây. Do</small>

thời gian nghiên cứu có hạn nên tác giả khơng có điều kiện kiểm chứng

<small>Ngồi ra, một số ví du minh hoa về hoà gaii trong Luận văn được tác giã khái</small>

quát va tổng hop từ thực tiễn [ĩnh vực công tác của minh. <small>6. Những đóng góp của luận văn.</small>

So với các cơng trình nghiên cửu liên quan đền để tải pháp luật vé hoa

<small>giải thương mai ở Viết Nam, Luận văn có một số đóng góp mới như sau.</small>

Thứ nhất, Luận văn đã luận giải va làm sâu sắc hơn một số vấn để lý

<small>luên về hoa giải thương mại. Trong đó, làm rõ sự khác biệt giữa “hod giải”</small>

với tư cách là một phương thức giải quyết tranh chấp độc lập và “hoa giải" với tinh chất là một thủ tục trong tổ tụng toa án hoặc trong tài.

<small>Thứ hai, Ln văn đã nêu bat được vai trị, ý nghĩa của phương thức</small>

g định day

<small>1a một phương thức giải quyét tranh chấp hiệu qua, it tốn kém phủ hợp vớitính chất, đặc thù của việc giải quyết tranh chấp thương mai, đặc biết trongtối cảnh tồn cầu hố và hội nhập quốc tế hiện nay.</small>

<small>giải quyết tranh chấp thương mai thơng qua hồ giải. Từ đó,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Thit ba, Luận văn đã xây dựng được khung lý thuyết cho việc nghiên cửu các van để lý luận va luật thực định liên quan đến hoà giải tranh chấp thương mai, bao gồm các thành tổ: mơ hình tổ chức hoa giải thương mai; quy. chế hoa giải viền, ngun tắc tiền hành hồ giải thương mai, trình tự, thi tục tiến hanh hoa giải thương mại, cơ chế công nhận và thi hành kết quả hoa giải

<small>thương mại</small>

<small>Thứ ne, Luận văn đã phân tích và đánh giá thực trang của việc ap dung</small>

các quy định về hoa giải thương mai thông qua việc tổng hợp, hệ thống hoa

<small>các quy định pháp luật hiên hánh ở Việt Nam về hoà giãi thương mai và thống</small>

kê các vụ tranh chấp thương mại được giả: quyết thông qua hoa giải.

<small>Thứ năm, Luân văn đã đề xuất các phương hướng, giai pháp kiến nghịnhằm hoàn thiên pháp luật vé hoa giãi thương mai ở Việt Nam trong giai đoạn.</small>

<small>hiện nay. Trong đó, có nhiều kiến nghỉ có giả tri khoa học va thựctính kh thi ca</small>

<small>, mang</small>

7. Kết cấu của luận văn.

Ngối Lời nói đầu, kết ln và danh mục tai liệu tham khảo, luận văn

<small>gm có 03 chương chính như sau</small>

<small>Chương 1. Một sé van đẻ chung vẻ hoa giải thương mai và pháp luậthoa giãi thương mai</small>

<small>Chương 2. Thực trang pháp luật hoa giãi thương mai ở Việt Nam va</small>

thực tiễn thi hành.

<small>Chương 3. Hoan thiên pháp luật và nâng cao hiệu qua thi hảnh phápluật về hoà giãi thương mại ở Việt Nam.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

CHUONG 1. MỘT SỐ VAN DE CHUNG VE HOÀ GIẢI. THUONG MẠI VÀ PHÁP LUẬT HOA GIẢI THƯƠNG MẠI. 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trị của hồ giải thương mại

1.1.1. Khái niệm tranh chấp throng mai

<small>Tranh chấp thương mại được hiểu là các ung đột, mâu th</small>

<small>về quyển và lợi ích phát sinh trong quá trình các bên thực hiện các hoạt động, bất đồng,</small>

<small>thương mại của mình.</small>

<small>Hoạt đơng thương mại được liết k tai khoản 1 Điều 3 Luật Thương,mại năm 2005 như sau: “Hoat động ương mại là hoat đơng nhằm nme dichsinh lời, bao</small> mua ban hàng hố, cung ứng dich vụ, te xúc tiển thương mại và các hoạt động nhằm muc dich sinh lợi khác 1"

<small>Từ định nghĩa nêu trên, co thtranh chấp thương mai lê những</small>

mâu thuẫn (bat đồng hay xung đột) về quyền va nghĩa vụ giữa các chủ thể

<small>trong quá trình thực hiện các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi. Q trìnhgiải quyết tranh chấp phải đảm bao được các điều kiện sau:</small>

Thứ nhất, thời gian thực hiên giải quyết nhanh chóng, đi kèm la thi tục đơn giản, gọn nhẹ để các bên có thể tiếp tục q trình kinh doanh của minh,

<small>không bị đỉnh trệ bối thời gian giải quyết kéo dài, tránh việc gây tốn that chocác tên</small>

Thứ hai, chi phí giãi quyết tranh chấp khơng được qua cao, bởi mỗi quan tâm hang đâu của các chủ thể kinh doanh là lợi nhuận, họ không thể

<small>chấp nhận một cơ chế giai quyết tranh chấp ma chi phí quá tn kém.</small>

Thư ba, cơ ché giải quyết tranh chap phải đảm bảo giữ được bi mật

<small>kinh doanh của các thương nhân, khơng để những thơng tin trong q trình.giải quyết bị tiết lơ ra ngồi, gây ảnh hưởng đến các bên</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

That tie, duy trì được mỗi quan hệ ban hang tin tưởng, thân thiết, đối tac

<small>lâu dai giữa các bên tranh chấp.</small>

Những yêu cầu nói trên cũng là yêu cầu đặt ra đối với việc giải quyết tranh chấp nói chung Tuy nhiên, trong gidi quyết các tranh chấp kinh doanh:

<small>thương mai, các yêu cầu này phải được dap ứng ở mức độ cao hơn, do các đặctrưng của các quan hệ kinh doanh thương mai.</small>

<small>1.12. Khái niệm hoà giãi</small>

<small>Thuật ngữ “Hoa gidi” đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử loài người.</small>

No được sử dụng để miêu tả hoạt động dàn xếp những xung đột giữa các bên, có thể là giữa tổ chức, cá nhân với nhau hoặc thậm chí có tí <small>là giữa cácnhóm lợi ích, giữa các cơng đồng dân cư hoặc thâm chi giữa các quốc gia cóchủ quyền</small>

<small>Trong cuốn Black s Law Dictionary, hoa giải (conciliation) được địnhnghĩa là “Ste can thiệp, sue làm trừng giam hoà giải, hành vi của người thứ ba</small>

làm trung gian giữa hai bên tranh chấp nhằm thuyết phục họ dàn xếp hoặc giải quyết tranh chấp giữa họ. Việc giải quyết tranh chấp thơng qua người

trưng gian hồ giải (bên trung lập)”

Ở Việt Nam hiện nay có rất nhiêu khai niệm về hồ giải. Theo Từ điển

<small>Tiếng việt của Trung tâm ngơn ngữ va Văn hoa Việt Nam ~ Viện Khoa hoc</small>

xã hội xuất ban năm 2006, khái niệm hoa giải được điễn giải là “tap ét phe các bên đồng ý chẩm đứt xung đột hoặc xích mich một cách dn thod”. Hoa giải là “giải quyết các tranh chấp, bắt đồng giữa hai hay nhiều bên tranh chấp bằng việc dàn xếp, thương lương với nhan cô sự tham gia của bên tint

ba (không phải là bên tranh chấp)" >

Black's Law Dictionary with pronounciation, West Pub Co (1983)

> Nguyễn Duy Lam, Nguyễn Thành chủ biên, Thuật ngữ pháp lý ding trong hoạt đồng của

<small>Qhốc hội và Hội đồng nhân dân, NXB Sự that, Hà Nội, 2004, tr 27</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>Trong khi hoa gidi, hỏa giải viên đóng vai trị bên thứ ba trung gian,khơng di sâu vào những xung đột, hiểm khich của các bên. Hoa giải viên chỉ</small>

khuyến khích và hỗ trợ các bên tìm ra "lỗi di” mang tính thực tế ma tắt cả các

<small>‘bén déu chấp nhân sau khi nghiên cứu những lợi ich va nhu câu của ho</small>

Có hai khái niệm được xuất hiên trên thể giới la: trung gian (mediation) ‘va hoà giai (conciliation) là những biện pháp giải quyết tranh chấp ma các bên cũng đảm phán để tim kiêm giải pháp cho xung đốt cia họ với su hỗ trợ cia

<small>một bên thứ ba trung lập. Cả hai cách thức giải quyết tranh chấp này đều đôi</small>

hỏi các bên nghiêm túc, bảo mat, có khả năng kiểm sốt sự việc và kết quả trong suốt quá trình giải quyết tranh chap. Điểm khác biệt lớn nhất giữa trung.

<small>gian va hoà giải là ở vai trò của bên thử ba vả thủ tục tiến hảnh giãi quyết</small>

tranh chap* Cụ thể

<small>= Về vai trò của bên thie ba:</small>

G phương thức trung gian, người trung gian có vai trỏ hỗ trợ, tạo điều. kiện cho các bên để các bên hiểu van dé xung đột giữa họ, xác định quyên lợi mã mỗi bên hướng tới và tim kiếm một giải pháp hai hoa. Các bén tranh chấp đóng vai trị chính cịn người trung gian hoa giải đóng vai trị hỗ trợ.

<small>Trong hoạt đơng hoa giải, hồ gidi viến can thiệp sâu hơn trong việc.giải thích các khía cạnh pháp lý của các vẫn để, những lời khuyên với các bênvà dé xuất giải pháp,</small>

<small>- VỀ quy trình:</small>

<small>Phương thức hoa giải thường được tiền hành theo quy trình khơng chấtchế và bai ban như phương thức trung gian. Ví du, trong khi hoà giải, hoa giảicon đối với cách thức trung gian, quả trình sẽnhanh gon hơn, người trung gian một la sé gặp cả hai bền cùng lúc, hai là gặpviên thường gắp riêng các bê</small>

từng bên để giải quyết.

` Hoà giải một cơ chế gii quyết tanh chip kinh doanh, thương mại quốc t, Tap chi Luật

<small>quốc tế Fordham (14) (2003), tr 584- 85</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

“Xét vẻ lý luận, tuy rằng đây là hai phương thức giải quyết khác nhau.

<small>nhưng trong hoạt đông nghiên cứu, việc tách biệt rõ ràng giữa hai phương thức</small>

nay khá là mơ hổ. Trong đa số các trường hợp, thuật ngữ trung gian va hoa giải

được sử dụng hoán đổi cho nhau ma it có sự phân biệt”. Xet vẻ đặc điểm pháp

<small>lý của hai phương thức này cũng khơng có sự rố rang. Một số các nước như</small>

Trùng Quốc, Hàn Quốc, Anh... trên thực tế déu thưc hiện cả hai phương thức ap thay thé cho tư pháp. Luật mẫu về hoa giải của.

<small>UNCITRAL cũng không phân biết trung gian hoa giải và hoà giải</small>

<small>~ Về các đặc trưng cơ ban của hòa giải:</small>

Thứ nHất, sự xuất hiện của bên thứ ba đứng ra làm trung gian là bất nay để giải quyết tranh.

<small>buộc. Mục dich giúp các bên giải quyết tranh chấp mét cảch công bằng, độc</small>

lập, khách quan, cu thể bên thứ ba nay sẽ là các hòa giải viên.

Thứ hai, hoà giải thường là phương thức giải quyết tranh chấp mang

<small>tính tự nguyên, trừ một số trường hợp hoà giải bất bude tuỷ thuộc dạng tranh</small>

chấp và quy định của pháp luật. Tinh chất tự nguyên thể hiện việc: (1) các

<small>‘bén có quyên lựa chon việc có hay khơng giãi quyết tranh chap bằng hịa giãi,</small>

(2) các bên có quyển để xuất quy trình hoa giãi dé hoà giai viên tiên hành cho

<small>phù hop với yêu cầu của minh; (3) các bên có quyển quyết định đi đến cing</small>

kết thúc quá trinh hoà giải hoặc ngừng tham gia hòa giải ở bat ki thời điểm.

<small>ảo nêu thay phương thức nảy không hiệu quả hoặc các bên muỗn giãi quyếtbằng phương thức khác.</small>

Thứ ba, hoà giải dé cao sự thân thiện, tơn trọng lẫn nhau. Theo đó, hoa giải viên không đi sâu vào những bat dng xy ra trước đấy, mã đất lợi ich

<small>của các bén lên hing đầu. Điều nay sẽ giúp viéc giải quyết tranh chấp bớt</small>

căng thẳng hơn so với việc giải quyết bằng kiện tụng, khi đó thẩm phán sẽ chỉ

<small>° Trung gian trong giải quyết thương mai quốc tổ: cách tiếp cận khác biệt giữa Mỹ và ChâuAu, Tạp chí giải quyết tranh chấp, nắm 2005, (62), tr. 65</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

để ý đến các điều luật điều chỉnh mối quan hệ cu thể, đền các hảnh vi đúng,

<small>sai của các biên</small>

Thứ te hồ giải có thé là một qua trình độc lap hoặc là mét bước trong

<small>quá trình tổ tụng tại toa án hoặc trong tải</small>

‘Tuy nhiên đến hiện nay van chưa có cơ chế để thi hanh các thoả thuận.

<small>hoả giải thành trong tổ tung trong tai. Do vậy, khi các đương sự đạt được hoagiải với nhau thì thông thường ho sẽ làm thủ tục rút lại đơn kiện tại trong tảiNếu khơng thì các trong tải sẽ đưa các nội dung hoa giai đó vào trong phản</small>

quyết trọng tài để đâm bảo rằng chúng sẽ được thực thi.

<small>Thứ uăn hồ giải khơng tất buộc phải tiên hảnh cơng khai. Trong qua</small>

trình hoa giải, các bên cam kết không được tiết lô bat cứ thông tin nào. Bản.

<small>thên hoa giải viên cũng phải cam kết giữ bí mật tất cả những thông tin do các‘bén cũng cấp trong q trình hoa giải. Nêu việc hoa giải khơng thảnh và các</small>

‘bén phải sử dung trong tải hay toa án để tiếp tục giải quyết vụ tranh chấp thì

<small>các bên cũng khơng được u cẩu triệu tập hồ giải viên với tư cách nhânchứng cho vụ tranh chấp, cũng như các thơng tin trong quả trình hỏa giải sẽkhơng trở thành bằng chứng chồng lại một trong các bên.</small>

Thi sáu, các bên hồn tồn có quyển sử dung các phương thức giải quyết tranh chấp khác, có thể tiên hành hoa giải song song với quá trình tổ tung trong tai hay toa án Đây cũng chính 1a một điểm hấp dẫn thể hiện sự

<small>lĩnh hoạt của phương thức nảy.</small>

1.13. Khái niệm về Hoà giải tương mại

<small>Hoa giải thương mại đã được đính nghĩa tại Khoản 1 Điền 3 Nghị định22/2017/NĐ-CP vẻ hòa giải thương mai như sau: “Hoa giải tương mat là</small>

phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do các bên thỏa thuận và

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

được hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết

tranh chắp theo quy dinh của Nght định này "Š

Cơ sử lý luận và thực tiến của việc hình thành phương thức hoa giãi

<small>thương mai bắt nguồn từ quyên tư do kinh doanh, tư do định đoạt trong tắt cả</small>

vấn dé phát sinh trong quá trình kinh doanh của các chủ thể trong nên kinh tế thị trường. Quan điểm của nhiễu nước trên thé giới cho rằng pháp luật dân sự

<small>cũng như luật thương mại thuộc "lut tư”, nghĩa là những ngành luật điềuchỉnh chủ yếu mỗi quan hệ giữa các cá nhân, pháp nhân với nhau. Trong mối</small>

quan hé giữa cá nhân, tổ chức với nhau thì u tổ thiện chí, tỉnh căm 1 quan

<small>trong hang đầu. Do những mỗi quan hệ đã được sy dựng và duy tr từ lâu</small>

nén các bên đói tac dé chia sẽ lợi ich cũng như thua thiệt với nhau, ngay cả

<small>trong hồn cảnh có tranh chấp. Trong nén kinh tế thị trường, việc xử lý cácmỗi quan hệ tranh chấp giữa acc thương nhân không chỉ được thực hiện theo</small>

các quy đính cia pháp luật mà cịn cần đến cả các thối quen, thông lệ va tập

<small>quan thương mại.</small>

<small>Hoa giãi với tính chất 1a một phương thức giải quyét tranh chấp thânthiện do các bên tự nguyện lựa chon đã được áp dung từ lâu trên thé giới</small>

Nhiên quốc gia đã có những động thái tích cực nhằm khun khích việc sử dụng phương thức hồ giải trong giãi quyết tranh chấp thông qua việc sing tao hoặc cơng nhân các mơ hình tổ chức hoa giải, thiết lập cơ chế pháp lý linh

<small>hoạt cho việc lựa chon và tiên hành hồ giải, đồng thời cơng nhận và cho thi"hành kết quả hoa giải giữa các bên tranh chấp.</small>

<small>1.14. Phin loại hoà giải ương mại1.14.1. Hoà giải thương mại trpháp</small>

‘Theo quy định hiện hành, hoa giải có thể được toa án tiền hành ở nhiều

<small>giai đoạn, nhiều cấp xét xử và đổi với hấu hết các vụ án, trừ một số trường</small>

‘hop không thé hoa giải được, cụ thể như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>- Giai đoan ngay sau khi nguyên đơn nép đơn khởi kiện vả nộp tamứng án phí. Dù vay, hiệu quả đạt được của giai đoạn nay thường rất ít bởi</small>

quan điểm va tinh chất căng thẳng giữa các bên cũng như chưa có người trung. gian để giải quyết.

- Giai đoạn chuẩn bị xét xử. Sau khi bất đầu phiên hoa giải, thẩm phan

<small>thông báo tới các bên quyển và nghĩa vụ của ho cũng như yêu cầu của các bên</small>

"Thẩm phán chỉ rõ cho các bên thấy ưu điểm của việc hoa giải và lợi ich của mỗi.

<small>‘bén khi dat được thoả thuận giãi quyết tranh chip, đồng thời đưa ra các phương,</small>

án, khả năng giải quyết để các bên lua chon. Toa an ghi nhận sự tự nguyện thoả

<small>thuân của các bên vào biên bản hoà gii thành và ra quyết định công nhân sựthoả thuân của đương sự. Trường hợp các bên không thoả thuận được thi toa án.</small>

cũng lập biên bản hồ gidi khơng thành để iêp tục xét xử vụ việc <small>~ Về nguyên tắc hoa giải:</small>

Khi tiền hành hoa giãi cũng như khi xét xử, thẳm phán buộc phải tuân

<small>thủ các nguyên tắc hoa giễi được quy định tai Điều 205 BLTTDS năm 2015,</small>

cụ thé như sau,

<small>Một là, tôn trong sự tư nguyên thoả thuận của các đương su, khôngđược dùng vũ lực hoặc de doa dùng vũ lực, bất buộc các đương sự phải thoảthuận không phù hợp với ý chi của minh. Sự tư nguyên của các đương sự về</small>

hoa giải. Đây là nguyên tắc cơ bản nhằm đảm bao quyển tự định đoạt của các

<small>đương su. Các đương sự là người quyết định vé các tranh chấp liên quan đếnquyển và nghĩa vụ của mình. Sự tư nguyện của các đương sự là sự tự nguyêntham gia hoa giải và thoả thuận về giải quyết vụ án.</small>

Điều 10 BLTTDS năm 2015 quy định: “Tưa án có rách nhiêm tiến ành hịa giải và tao điễu kiện thuận lợi đễ các đương su thöa thuận với nhieu về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này””. Toà án chi

7 Điều 10 Bộ Luật To tụng dn sự nấm 2015

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>tạo điều kiện và cĩ trách nhiệm thống bao tới các đương sự biết quyển vànghữa vụ của minh, các bên oan tồn phi tự nguyện thoả thuận, bin bạc vớinhau về hướng giải quyết. Toa án khơng được can thiệp vao thoả thuận củacác đương sự trừ trường hợp thộ thuận đĩ trấi pháp luật</small>

<small>Hai là, nội dung thoả thuân giữa các đương sử khơng được vi phạm</small>

điều cắm của pháp luật hoặc trải đạo đức 4 hội. Nha nước chỉ bao vệ quyển

<small>và lợi ich hợp pháp của đương sự, do đĩ, mọi sự thoả thuân trải pháp luật đều.</small>

khơng cĩ giá ti pháp lý. Việc tuân thủ pháp luật là yêu cầu bat buộc, do đĩ,

<small>trong quả tình hoa gidi, các bên được tư nguyện thoả thuân với nhau nhưngcác thoả thuận đĩ nêu khơng phù hợp với quy định pháp luật thi cũng khơngđược thửa nhận. Mặt khác, hoa gii là một hoạt động tổ tung chỉ được tiễn"hành trên cơ sỡ pháp luật</small>

<small>- Về phạm vi hịa gi:</small>

Trong thời gian chuẩn bị diễn ra phiên tịa sơ thẩm, Toa án cĩ trách nhiệm tổ chức một buổi để các đương sự gặp mat va tiền hảnh hoa giải với nhau giãi quyết vụ án Tuy nhiên, theo quy đính tại Điều 206 va Điển 207

<small>BLTTDS năm 2015, một số vụ án sẽ khơng được hồ giải hoặc khơng tiền.hành hoa giải được,</small>

<small>- Thứ nhất, những tranh chấp thương mại khơng được hịa giải</small>

<small>Điều 206 BLTTDS năm 2015 quy định những tranh chấp thương mạikhơng được hoa giải bao gồm:</small>

- Yên cẩu địi béi thường vi lý do gây thiệt hại dén tải sẵn của Nhà nước

<small>- Những vụ án phát sinh từ giao dich dân sự vi pham điều câm cia luậthoặc trai đạo đức 2 hội.</small>

<small>- Thứ hai, những tranh chấp thương mai khơng tiền hanh hồ giai được.Điều 207 BLTTDS năm 2015 quy định các tranh chấp thương mạikhơng tiên hành hồ giãi được bao gồm:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Bị đơn, người có quyên lợi, nghĩa vụ liên quan đã được toa án triệu tập hợp lê đến lan thứ hai ma vẫn cổ tinh vắng mặt,

- Đương sự không thể tham gia hoa giải được vi lý do chính đáng hoặc

<small>- Một trong các đương sự dé nghị không tiên hanh hoa giãi.</small>

<small>Đối với những trường hợp toa án phải lập biên bản không hoa giải</small>

được, nêu rõ lý do vả lưu vào hồ sơ vụ an, sau đó đưa ra xét xử tại toa,

<small>Trường hợp đương sự tự hoa giãi được hoặc rút đơn kiện hoàn toàn tự nguyệnphù hợp với quy định của pháp luật thi toa án đình chỉ giãi quyết vụ án.</small>

<small>1.14.2. Hồ giải thương mai ngoài tư pháp.</small>

<small>Trên thé giới hiện nay, việc thực hiện hoà gidi thương mai ngoai tư</small>

pháp chủ yêu bởi các tổ chức trong tai thương mai hoặc do một bên thứ ba

<small>lâm trùng gian hoa giải theo yêu câu của các bên tranh chap. Một số trung tâm.</small>

hịa gi nỗi tiếng hiện nay như Trung tâm hồ giải của CIETAC (Trung Quốc), Trung tâm hoà giãi Delhi (An Độ), Trung tâm hoa giãi Hồng Kông,

<small>Trung tâm hoa giải Indonesia, Trung tâm hoa giãi Malaysia, Trung tém hoagiải Philippine, Trung tâm hoà giải Singapore, Trung tâm hoa giải Thai</small>

Lan... Bên cạnh đó, các tổ chức trọng tai này déu ban hành các quy tắc hoa

giải va tổ chức việc hoà giải nhằm giúp các bên giãi quyết tranh chấp một

<small>cách nhanh chóng và hiệu quả.</small>

Ở đất nước ta hiện nay, hau hết đối với các doanh nghiệp còn chưa. quen với việc sử dụng hỏa giải thương mại ngoài tư pháp để giải quyết tranh.

<small>chấp. Quy tắc hoà giải này áp dung cho việc hoa giải tranh chấp phát sinh từhoặc liên quan tới quan hệ pháp lý trong hoạt đông thương mai, khi các bênquyết định tiên hành hod gidi tranh chấp thông qua các trung tâm hòa giảithương mai hoặc các trung tâm trong tài. Đặc biết, với việc Chính phủ ban</small>

Ê https gan

<small>tnternational-arbiustion-atlortey.conyÖnlarbial-institutions-and-aibitiation-courts!</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>hành Nghị định</small>

được nên tảng pháp lý vững chắc để phát triển va là móc đánh dau một bước.

<small>017/NĐ-CP về phương thức hòa giải thương mai đã có</small>

chuyển quan trọng cho hoạt động hồ giải thương mại ở Việt Nam, cụ thể lá. việc thành lập va hoạt đồng của các tổ chức hòa giãi thương mai

<small>Quy tình hồ giãi ngồi tư pháp thưởng bất du bằng việc hai bên</small>

tranh chap cùng dé nghị hoa giải viên hoặc một tổ chức hoa giải độc lập đứng, a giải quyết tranh chấp. Mat bên cũng có thể đơn phương liên hệ với hoa giãi viên hoặc với td chức hoa giải

viên hoặc tỗ chức hoa giải sẽ liên hệ va thuyết phuc phía bên kia tham gia hoa

<small>'u cầu tiến hành hoa giải, khi đó hồ giải</small>

giải. Việc hoa giải chi được thực hiện sau khi có sư đồng ý của ca hai bên.

<small>tranh chấp. Trong qua trình hoa giải, hồ giải viên sé áp dung các kỹ năng,</small>

kinh nghiệm và kiến thức chun mơn của mình nhằm giúp các bên thoả thuận và thương lượng với nhau để tìm ra giải pháp cuối cùng cho vu tranh.

<small>chấp. Trong trường hop các bên đạt được thoả thuận, hoa giải viên sẽ giúp các</small>

‘bén soạn thảo thoả thuên hoa giải một cách chỉ tiết, đẳng thời, có thể tham gia

<small>làm chứng cho thoả thuận đó. Ban thoả thuân nay có giả tri pháp lý như mộthợp đồng Một trong các bên hoặc ban thân hoa giải viên có quyền cham dứthoá giải vào bat cứ giai đoạn nảo của q trình hào giải khi thay việc hoa giãikhơng mang lại hiệu qua</small>

1.15. Vai trò của hoa giải trong giải quyét tranh chấp tlutơng mai

<small>Thứ nhất, hoa giãi giúp glam bớt sw căng thẳng, xung đột giữa các bên."Việc xảy ra tranh chấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyên va lợi ích nên bênảo cũng muốn đất lợi ich của bên thân lên đầu. Vì vay, sự xuất hiện trực tiếpcủa một bên thứ ba làm trung gian s có cái nhìn khách quan hơn, giúp các‘bén tình tỉnh suy xét. Hoa giải đem lai cơ hội cho các bên trình bay, giải thích</small>

quan điểm lý lẽ của minh với bên kia. Sự tham gia trực tiếp của các bên tranh

<small>chấp trong hoà giãi là rất cân thiết vì nó dé cao được tinh thân trách nhiệm</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

của các bên đối với các lựa chon của minh. Các bên sẽ nhận ra rằng không. phải cái mình mn là có ngay được mã phải qua qua trình hồ giải nhiễu lẫn thi mới có thé đạt được.

Thứ hai, hồ giềi là phương thức thích hợp nhất để dung hoa lợi ích, khơi phục vả duy trì mối quan hệ giữa các bên tranh chấp. Mỗi quan hệ nảy

<small>dua trên nguyên tắc nghĩa vụ và lợi ích bên này tương ang với lợi ích vả nghĩa</small>

‘vu bên kia. Tranh chấp sẽ khiển cho mỗi quan hệ giữa các bên di zuống, từ day những lợi ích về kinh tế cũng sẽ thiệt hai đáng kể. Việc các bên dua ra những yên câu, những nhương bô để dung hoa lợi ich của mỗi bên khi hòa gidi sẽ giúp khôi phục lại mối quan hệ đang có nguy cơ đỗ vỡ do tranh chấp.

<small>Thất ba, hod gi giúp các bén giải quyết tranh chấp có tính pháp lý caonhất ma khơng phải thơng qua tịa án. Trong qua tình hồ giải, trung gian hồgiải gần git và thân thiện với các bên tranh chấp, không tạo ra sự lo lắng va căng</small>

thẳng cho các bên. Nhờ sự thân mat vả linh hoạt trong hoà giãi ma các bên có thể tham gia trực tiép vào qua tình này. Trong hoa giải, các bên tranh chấp có thể trao đổi, đảm phán va thao luận về các phương án giãi quyết tranh chap.

<small>Thứ te, chỉ phí giãi quyết tranh chấp bằng hoà giãi thường thấp hơn sovới giải quyết tranh chap bằng trong tải hoặc toà án Chỉ phi hoa giải phụ</small>

thuộc vào biểu phí, diéu kiện của từng tổ chức hoa giải, phẩm chất hoa giải viên nhưng nhìn chung sé tiết kiêm hơn cho cdc bên khi so sánh với giải quyết

<small>tranh chấp bằng trong tai hoặc toa án. Ngoài ra, một số trung tâm hoa giải tân.</small>

tiến đã áp dụng thêm phương thức hoa giai trực tuyển (online mediation) để

<small>rút ngắn thời gian va chỉ phí cho hoạt động hoa giải.</small>

1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trị của pháp luật về hồ giải thương mại.

1.2.1. Khái niệm pháp luật về hoà gii thương mại

<small>Hoa giải, cũng giống như phương thức trong tải, được tiền hành trên cơ,sở phép luật va thủ tục do các bên tranh chấp kinh doanh thương mại lựa</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>chon. Pháp luật về hoa giãi thương mai là một trong những biện pháp điềuchỉnh các quan hệ zã hội trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp kinh doanh</small>

thương mai. Vai trị điều chỉnh của nó trước hết va chủ yếu thể hiện ở các van

<small>‘ban quy phạm pháp luật. Các văn bin quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực nàyđược ban hành nhằm mục đích diéu chỉnh các quan hé xã hội phát sinh trongTĩnh vực quên lý, tổ chức va hoạt động hoà giải thương mại. Các quy phạm.pháp luật vé hoà gidi thương mai hiện được quy đính tại Nghỉ định32/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Chính phũ quy định vẻ hoagiải thương mại và được quy định rãi rác trong một số văn bản pháp luật như</small>

B6 luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Bau tu, Luật bảo vê quyển lợi ngữơi

<small>tiêu ding... Báo cao Dự án “Khao sat xã hôi học về hoạt động hoa giai ỡ cơsở" do Investconsult Group thực hiện năm 2008 ~ tài liệu tham khảo phục vụcho việc xây dưng dự án Luật hoa gidi ở cơ sỡ của Bộ Tupháp — đã dua ra kết</small>

luận rang, tại Việt Nam chưa hình thành rõ nét thiết chế “hoa giải” theo nghĩa

<small>chung nhất, đây đủ vả tồn diện cia nó, tức là một loại hình giải quyết tranh</small>

chấp độc lập, tôn tại bên cạnh trong tai va toa an?

‘Mac dù vậy, pháp luật v hoa giải thương mại cũng cẩn chưa đựng các

<small>quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong qua trình quản lý,</small>

tổ chức vả hoạt động hoa giải thương mại của cơ quan nha nước có thẩm quyển va các cơ quan, tổ chức, cả nhân có liên quan.

11.2. Đặc điểm của pháp luật:

<small>La một bô phận của hệ thơng pháp luật Việt Nam, pháp luật hồ giảihoi giải thacomg mại</small>

thương mại cũng mang những đặc điểm của pháp luật nói chung - quy tắc xt

<small>sự chung, có tinh bắt buộc, được cơ quan có thẩm quyển ban hành theo trình.tự, thủ tục nhất định, chứa đựng ý chi của Nha nước vả được dim bảo thựchiện bằng sức mạnh cưỡng chế Nha nước.</small>

° Báo cáo Dirén “Kiko sát xã hội học về hoạt động hoa giãi ở cơ sở” do Iuvestconsult

<small>Group thực hiện năm 2008 — tài liệu tham khảo phúc vụ cho việc xây dưng dự án Luật hoàgiải cơ sở của Bộ Tw pháp, tr 34</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Pháp luật về hoả giải thương mai có những quy định về phạm vị, ngun tắc, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mai, hỏa giải viên thương mại, tổ chức hoa giải thương mai, tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam va quan lý nha nước về hoạt động hòa.

<small>giải thương mai. Nhin chung, các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động</small>

hoà giải thương mại rất rông rãi. Tuy nhiên, theo quan điểm cá nhân tác giã, 1g quát chúng có thể được phân chia thành các nhóm cơ bản như sau:

<small>Nhóm 1: các quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước đốixxết về</small>

<small>với hoạt động hồ giải thương mại. Đó là các quan hệ giữa các cơ quan quản.</small>

lý nhả nước với nhau và giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức, hiệp hơi, Trung tâm, Phịng thương mai... các tổ chức cung cấp dich vụ hoà

<small>gấu theo quy định của pháp luật</small>

Nhóm 2: các quan hệ phát sinh trong quá trình tuyển chon, dao tao, tập tuân, bôi dưỡng vẻ kỹ năng, nghiệp vụ hoa giải thương mại cho đơi ngũ hoa

<small>giải viên</small>

Nhóm 3: các quan hệ phát sinh trong quả trình tổ chức hoạt động hoa

<small>giải thương mại. Trong nhỏm quan hệ này chủ yêu lả quan hệ trong q trìnhthực hiện hồ giai như. ngun tắc thực hiện hồ gidi; về tình tự, thủ tục hoagiải; mỗi liên hệ giữa hod giải thương mai với trọng tai và thủ tục tổ tung tưpháp, hiệu lực thi hành của thoả thuận đạt được sau thủ tục hoa gidi</small>

1.2.3. Vai trị của pháp luật về hồ giải tlucong mại

Bên cạnh các vai trò chung của pháp luật như lả cơ sỡ để thiết lập, cũng cổ và tăng cường quyển lực nha nước, là phương tiên dé nhà nước quản lý

<small>mọi mặt đời sống xã hội,... thi pháp luật về hoa giãi thương mại có những vaitrị riêng trong qua trình điêu chỉnh các quan hệ pháp luật đặc thủ của mình.</small>

Cu thể như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>“Thứ nhất, pháp luật thừa nhân hiện lực pháp lý của phương án giãi quyết</small>

tranh chấp đạt được thông qua phương thức giãi quyết tranh chấp bằng hoa giải

<small>KDTM Bắt kỷ phương thức gi quyét tranh chấp nao cũng chỉ có ý nghĩa tronggiải quyết ranh chấp khi kết quả của nó được pháp luật cơng nhân.</small>

‘Thit hai, pháp luật hồ giải khuyến khích sự phát triển của tổ chức cung cap dich vụ hoà giải chuyên nghiệp. Tuy từng quan điểm của các nha hoạch định chính sách trong phát triển phương thức hoa giải thương mai, pháp luật có thể quy định những biển pháp nhằm khyén khích 6 mức độ khác

<small>nhau đối với phương thức nay. Các biện pháp khuyến khích có thể là tạo điều</small>

kiện thanh lập, hỗ trợ nâng cao năng lực cho các tổ chức thiết chế giải quyết ‘hoa giải với mục tiêu thúc đẩy sự phát triển của phương thức giải quyết tranh

<small>chấp thông qua hoa giãi</small>

<small>“Thứ ba, pháp luật đưa ra các biện pháp ngăn ngừa và xử lý các hành viJam dụng phưng thức giải quyết tranh chấp thương mại thông qua hoa giải,xâm phạm quyển và lợi ích hợp pháp của các bên. Các biện pháp nay trước</small>

hết phải dam bảo các bến có sự bình đẳng, tự nguyên, được tự do thé hiện ý

<small>chi khi lựa chon và tiến hanh việc giải quyết tranh chấp bằng phương thức</small>

hoa giải. Để dam bão điều này, pháp luật cn có quy định nghiêm cảm những hành vi lựa déi, cưỡng bức, lam dung vi tr ưu thé khi sử dung phương thức

<small>nay. Bên cạnh đó, do có sự khác biệt giữa hoa giải thương mai và hệ quả pháplý của việc sử dụng phương thức nảy nén có sự phân biệt rach rồi giữa hoa</small>

âu và phương thức giải quyết tranh chấp các ngoài tổ tung tư pháp. Dé ra các. nguyên tắc vé quy tình, thủ tục ma phương thức giãi quyết tranh chấp này phải đáp ứng l yêu câu quan trọng để phương thức nay phát huy được vai tro

<small>dich thực của nó trong giải quyết các tranh chấp xã hồi. Ngoài ra, hoa giảithương mai thực hiện dựa trên su tự nguyện của các bên vả có những han chếcủa nó. Vi th `, pháp luật hoa giải thương mai đóng vai trị zác định các pham.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

vị tranh chấp có

<small>phương thức nay không làm ảnh hưởng đi</small>

<small>được giải quyết bằng phương thức hoa giải, đảm bảotrật tự pháp luật và trật tự quan lýxã hội nói chung</small>

<small>1⁄3. Lich sử hồ giải thương mại trong pháp luật Việt Nam</small>

<small>‘Vn băn pháp luật đầu tiên tại Việt Nam quy định về hoà giải là Sắc</small>

lệnh số 13 vé tổ chức Toa án ngảy 21 tháng 01 năm 1946, quy định “Bers Tie pháp xã có quyền hồ giải tắt cả các việc dân sự và thương mại. Nếu hoà giải

<small>được Ban Tie pháp xã có thé lập biên bản hồ giải có các up viên và nhữngđương sự lý</small>

Tai Điều 1 của Sắc lệnh số 85/SL ngày 22 tháng 5 năm 1950 quy định “Biên bản hồ giải thành là một cơng chứng thee có thé tht hành ngạp” '9, Tuy nhiên cho đến lúc biên bin hoa giải được chấp hành xong nếu biện lý sét thay tiên ban ây xâm phạm đến trật tự chung thì có quyển u cầu Toa án có thẩm. quyển sửa đỗi hoặc bác bỏ những điều ma hai bên đã thoả thuận. Hạn kháng cáo 14 15 ngày tron kể từ ngày phông biện lý nhên được biến ban hoa giãi thành.

Ngày 10 thang 1 năm 1990, Pháp lệnh Trọng tai Kinh tế được ra đời.

<small>Căn cử theo Pháp lệnh, nha nước đã ban hành Nghị định sé T0/HEBT cơngbổ điều lệ về tình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp ding kinh tế, xử lý vi</small>

phạm pháp luật hợp đồng kinh té Tại Điều 1é này, hoa gidi vẫn chưa được quy định một cách rõ ràng, cụ thể nhưng các quy định đã thể hiện được tính. chat hoa giải trong hoạt động của Trọng tài Kinh tế khi giải quyết tranh chap ‘hop đồng kinh tế. Cụ thé tại khoăn 4 Điều 10 quy định:

“Trong tài viên cô trách nhiệm tiễn hành các hoạt động tô tung trong tài trên cơ sở những ching cit dp dụng đúng đắn các quy pham pháp luật và tao điều kiện cho các bên tự thương lượng giải quyết theo đúng pháp nat”.

3 Điệu 1 Sắc lành số 5/SL

` hoãn 4 Điệu 10 Nghị định số T0IHĐBT.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>‘Theo đó, trong tải viền thực hiện thủ tục hoa giải trong mọi giai đoan tổtụng trong tai nhưng chưa được quy định là thũ tục bắt bude phải tiền hảnh</small>

Ngày 16 thang 3 năm 1994, Uy ban Thường vụ Quc hội ban hành Pháp. lệnh thủ tục giãi quyết vụ án lanh tế PLTTGQVAKT). Trong PLTTGQVAKT,

<small>“Hoa giải" được quy định là một thủ tục bắt buộc phải tiền hảnh trong suốt qua</small>

trình tổ tung Điều 36 của PLTTGQVAKT quy định như sau:

“I Trước kit mỡ phiên tod Toà án tiễn hành hoà giải đỗ các đương sue thoả thuận với nhan về việc giải quyết vụ dn.

<small>3- Nguyên đơn, bị don người có quyén lợi, nghĩa vụ liên quan phải cómặt ii hoà giải</small>

3- Khi các đương sự thoả thuận được với nhau về việc gidt qut vụ án, thì Tồ án lập biên bản hoà giải thành và ra quyết định công nhân sue thoả thuận của các đương sự và quyết dint này có hiệu lực pháp luật

Trong trường hop các đương sự hông thé thoả thuận với nhau được, thì Tồ án lập biên bản hồ giải Riơng thành và ra quyết ảnh đưa vụ án ra

xét xứ “2

Theo quy định nêu trên, thủ tục giải quyết tranh chấp kinh tế khác biệt so với thủ tục giải quyết vụ án dân sự. Cu thể, sau khi lập biên bản hoa giải

<small>thành, Tòa án ra ngay Quyết định cơng nhân sự thoả thuận cia các đương sựvà có hiệu lực pháp luật ngay ma không phải doi sau 15 ngây như thủ tục tổtụng dân sự</small>

<small>Tại khoăn 1 Điều 50 của PLTTGQVAKT quy định: "Tại phiên tod.</small>

niéu các duong sự thod thuận được với nhan về việc giải quyết vụ án thi Hội đẳng xét xứ ra quyết định công nhận sự thod thuận của các đương sự. Quyết định néy có hiệu lực pháp luật"? Quyết định công nhận sự thoả thuận của

Điệu 36 Pháp lệnh thủ t giả quyếtvy ẩn lạnh

© hỗn 1 Điều 50 Pháp lệnh thủ tục giải quyết vu án kinh tế

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay ma không bị kháng cáo, kháng nghỉtheo thi tục phúc thẩm. Quy đính như vậy nhằm nâng cao tinh than tráchnhiêm và thiện chí của các bên tranh chap, đồng thời phù hợp với yêu cẩu giải</small>

quyết các tranh chấp kinh tế một cách nhanh chóng, kip thời.

<small>Pháp lệnh trong tải thương mại ban hành năm 2003 (PLTTTM) đãkhuyến khích các bên tranh chấp tư hoa giải, trường hợp khơng tư hồ gidi</small>

được thì co thể u cầu Hội đông trọng tải hoa giải. Tuy nhiên thực tiễn áp. dụng đã chỉ ra nhiễu điểm hạn chế vẻ thủ tục cũng như việc thí hành phán quyết trọng tài ở Pháp lệnh nảy.

<small>Va đến năm 2010, Luật Trong tải thương mai (LTTTM) ra đời, thay</small>

thể, bỗ sung và hoàn thiên PLTTTM 2003, quy định cụ thể vẻ trung tâm trong tải, trọng tải viên, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chap bằng t6 tung trong tải và cơ chế thi hành. Điểu nảy đã tạo cho các bên tranh chấp có thêm sự lựa

<small>chọn phương thức giải quyết tranh chấp</small>

<small>Bộ luật Tổ tụng dân sự năm 2004 BLTTDS) được thông qua, bước đâu</small>

đã đánh dấu bước phát triển mới của pháp luật tổ tụng dân sự ở nước ta

<small>Trong BLTTDS, chế định hoa giải đổi với các vu an dân su đã được kế thừa,</small>

hoàn thiên, đồng thời quy định một cách thống nhất vẻ trình tư, thủ tục hoa

<small>giải các vu án dân sự, kinh doanh thương mai, lao đơng, hén nhân va gia đính.</small>

Tai chương II của Bồ luật đã ghi nhân hòa giải la một ngun tắc của tổ tung

<small>dân sự.</small>

<small>cơng thi có thể nộp đơn u câu tồ an cơng nhận kết quả hoa giải thành. Kétquả hoa giải thành sau khi được toà án cơng nhân có hiệu lực pháp lý như các.‘ban án, quyết định của toà án.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>Hiện nay hảnh lang pháp lý cho phương thức hỏa giải thương mại đãkhá đây đủ, đặc biết Chính Phi đã ban hành Nghị Định 22/2017/NĐ-CP về</small>

‘hoa giải thương mại quy định chỉ tiết về nguyên tắc hoa giải, trình tự thủ tục. hòa giải, tiêu chuẩn hòa giãi viên, thành lâp va hoạt động của tổ chức hòa giãi

<small>thương mại. Nghị định nay đã quy định một cách toàn điện cho phương thức</small>

hịa gii, trong đó, một mơ hình tơ chức chuyên nghiệp vé hoa giải thương

<small>mại đã được ra đời, với tinh hiệu quả va lin hoạt vốn có, mơ hình hoa giảithương mại sẽ đáp ứng u câu của hồi nhập quốc tế</small>

Chế định pháp luật hoa giải co sự thay đổi vé mặt nội dung vả qua mỗi giai đoạn, tuy thuộc vao từng thời kỳ phát triển kinh tế đất nước. Hau như. pháp luật thời gan đầu khơng dé cập cũng như khuyến khích các bên tự hoà giải. Phương thức hoà giải ngoài tod án được hình thành, phát triển và định hình trong quy định pháp luật trong giai đoạn đầu thể kỹ OXI, khi kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ, sự giao lưu thương mai ngày cảng nhiều và tranh chap ngày cảng đa dang Ở các nước phát triển, hoa giải ngoài toa án được

<small>xem là bước đâu tiên, nhằm giúp gidm tải cho cơ quan nha nước và dé caomôi quan hệ làm ăn lâu đài giữa các bên</small>

‘Nhu vậy, có thể thấy, xun suốt quả trình lịch sự, đi cùng với sự phát triển của đất nước, sự hội nhập quốc té ngày cảng sâu rồng, chế định vẻ hoa giải thương mại đã được xây dung và phát triển một cách mạnh mẽ, ngày. cảng cụ thể, hoan thiện, day đủ và phủ hợp hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

CHUONG 2. THỰC TRANG PHÁP LUAT HOA GIẢI THUONG MẠI Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIEN THIHANH

2.1. Thục trạng pháp luật về hoà giải thương mại tr pháp ở Việt Nam

<small>2.11. Thực trạng hon giải thueong mại tư pháp</small>

Hòa giải thương mại tư pháp được tiền hành bao gồm người hoa giải (thấm phán được phân công thụ lý giãi quyết vu tranh chap) và thư ký téa án giúp việc cho thẩm phán. Đối với một số quốc gia quy định hoà giải viên. thường là thẩm phán hoặc nhân viên khác của toa, trong một số trường hợp,

<small>hồ giải viên a cơng tác viên của toa hoặc là người tỉnh nguyén (hoả giải viênở các trung tâm hoa giã tử nhân, chuyên viên pháp lý, luật sư). Hịa giãi viên</small>

Ja những người có năng lực, trình độ và phẩm chat đạo đức phủ hợp để tham

<small>gia hịa giai thương mại.</small>

"Trong khi đó, thẩm phan sử dụng kinh nghiêm, kỹ năng để dẫn dit các 'oên cũng giãi quyết vẫn để tranh chấp, đặc biệt la thống nhất vẻ giải pháp giải quyết tranh chấp trong quá trình xử lý vụ án Khi thẩm phán nhận thay vụ. việc tranh chấp không thể tiến hành ha giải thi sẽ ra quyết định sét xử theo

<small>quy định pháp luật</small>

Trên thực tế, nhiều vụ việc hòa giải thương mại diễn ra tại toa án không, thành công béi khơng phải thẩm phán no cũng có những kỹ năng, kánh nghiêm.

<small>cần thiết để dẫn đất các bên hỏa giải và tìm ra giải pháp chung Đồi với những vụtranh chấp có quan hệ pháp lý khá rổ như vay ~ nợ, giao nhận hàng — thanh tốn.</small>

thì việc hịa giải diễn ra thuân lợi do các bên nhân thức được vấn dé của mình Đối với những vụ tranh chấp thương mai phức tap như yêu cầu tuyên bổ hợp đồng thương mai vơ hiệu thi khó có thé hịa gi thành cơng,

Ở Việt Nam hiện nay, theo ngun tắc tổ tụng dân sự, toa an không phân tách rạch rồi giữa nhiệm vu hoa giãi và nhiệm vụ xét xử của thẩm phan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>Nou đã để cập ở trí</small>

trách nhiệm giải quyết vu án, từ giai đoạn thu lý, xem xét hồ sơ, chuẩn bị xét

<small>„ thấm phản được phân công phụ trách vụ việc sẽ có</small>

xử (hoa giải) cho đến xét xử. Điều nay dẫn đền những bat cập sau:

~ Các thẩm phán có thể chưa phân định rạch roi vai trò của hoa giải 'viên và người ra phán quyết. Do do, thẩm phán có thể khơng chủ động đưa ra một giải pháp có lợi cho cả hai bên khi hịa giải ma hướng nhiều đến việc xử

<small>lý vụ việc theo xét xử tại ta</small>

~ Thẩm phan là người phải đảm nhận nhiều cơng việc trong q trình.

<small>giải quyết một vụ án tranh chấp. Hiện nay, theo quy định của Tòa án nhân dân</small>

tối cao, một thẩm phán có thé đảm nhận trung bình khoảng 4-5 vụ việc một tháng Tuy vay trên thực tế, ở một sé tỉnh, thanh phổ lớn như Hà Nội, Hai Phong, Da Nẵng thi mỗi thẩm phán trung bình xét xử 7 vụ việc một thang. Do đó, nhiều thẩm phán cho rang ho bị quá tai va chịu nhiều áp lực.

- Thém phan vừa là người hịa giãi và nêu hịa giải khơng thành cơng sé Ja người xét xử. Điều nay có thể dẫn đến việc thiểu khách quan trong xét xử ‘di than phán trước đó đã gặp gỡ, trao đổi với các bên.

<small>Hiện nay, ngành Tòa án hing năm đưa ra chương trình hoạt đơng trong</small>

đó u cầu vé nâng cao tỷ lệ hịa giải thành cơng va chất lương cơng tác hịa giải. Tuy nhiên, chính sách về đạo tạo kỹ năng hồ giải thường khơng rõ rằng và chưa thoả đáng với yêu câu công việc Điều này dẫn đến những yêu kém. trong kỹ năng hoà giãi của thẩm phán. Hoạt động hoà giãi cia toa án đồi hỏi thấm phản phải có kỹ năng vả hiểu biết về phương pháp hoà giải. Trên thực tÊ, nhiều thẩm phan cho rằng họ thiêu kỹ năng về hoa giải béi vì họ chưa từng được tập huần vẻ phương pháp hoa giải . Bởi vay ho chỉ có thé thực hiện vai

<small>trò hod giãi viên dựa trên kinh nghiệm vả cảm quan của bản thân.</small>

<small>Bên cạnh đó, BL.TTDS năm 2004 và BI.TTDS năm 2015 chưa có quy</small>

định cụ thé nào nhắm hạn chế quyển của Toa án trong việc triệu tập hoa giải

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

viên của Tổ hoa giải cơ sở, Trung tâm hoa giải... như là mốt nhân chứng của

<small>vụ án. Trong khi đỏ, Điều 66 BLTTDS năm 2004 sửa đỗi bỗ sung năm 2011và Điều 78 BLTTDS năm 2015 có quy định người lam chứng được từ chối</small>

khai báo nêu lời khai của mình liên quan đến bí mét nghề nghiệp. Liêu những,

<small>thơng tin mã hoa giải viên có được trong q trình hoa giải có được coi là bímột nghề nghiệp và hoa gidi viên có quyển từ chối cung cấp những thơng tin</small>

này?. Điều 97 BLTTDS năm 2004 sửa đổi bỗ sung năm 2011 và Điển 109

<small>BLTTDS năm 2015 quy đính, Toa án khơng cơng bé cơng khai chứng cứ cóliên quan đến bí mật nghề nghiệp và bi mật kinh doanh theo yêu cầu chínhđáng của đương sự Việc các thơng tin, tài liệu được các bên đưa ra trong quá</small>

trình hoa gidi có được coi là bí mật nghề nghiệp hay khơng vẫn còn chưa rõ. Đặc biết, quy định hiện nay u câu Tịa án khơng cơng bồ, cơng khái song chưa quy định Téa án không được phép sử dụng dé chồng lại một bên. Do đó,

<small>‘bdo mật thơng tin, tải liệu trong hòa giải chưa được quy định rổ rang trongpháp luật của Việt Nam.</small>

Dé khuyên khích phương thức hoa giải 1a biện pháp hữu hiệu để gai quyết tranh chấp nhằm giãm tai cho hệ thong Toa án hay trọng tải sau nay, pháp luật Việt Nam cũng cân quy định những hiểu biết và thông tin ma hoa giãi viên có được trong qua trình hồ giãi Lé bí mật nghề nghiệp va hoa giải 'viên có nghĩa vụ từ chối khai báo những thông tin nảy. Ngoai ra, tat cả những,

<small>thông tin tai liệu do các bên đưa ra trong q trình hồ giãi phải được dam</small>

bảo bí mật va khơng thể trở thành chứng cứ nhằm chẳng lai một bên trong tổ

<small>tụng tại Toa án hay trong tai.</small>

3.12. Thủ tục tiễn hành hoà giải thương mai tepháp.

<small>Thủ tục phiên hoà giải các vụ an dân sự nói chung, và tranh chấp</small>

thương mại nói riêng đều được tién hanh trong thời gian chuẩn bị xét xử sau

<small>khi toà án đã thụ lý vụ án va trước khí đưa vụ án ra xét xử: Quy trình hoa giãi</small>

tại tod án được tiên hành theo 3 giai đoạn. Chuẩn bị, Hoa giải va Kết thúc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>~ Giai đoạn 1: Chuẩn bị</small>

<small>Tịa án ra thơng bảo, tổng đạt cho các đương sự, người đại diện hợp</small>

pháp của các đương sự vé thời gian, địa điểm của phiên hop, kiểm tra việc.

<small>giao nộp, tiếp côn, công khai chứng cứ va hoa giải theo quy đính tại Điều 208</small>

BLTIDS năm 2015 trước khi tiến hảnh hòa giải. Các bên sau khi nhận được thông báo của Tham phán sẽ chuẩn bị sẵn các tải liệu chứng cứ chứng minh

<small>cho trình theo đúng pháp luật quy định.</small>

<small>- Giai đoạn 2: Hồ giải</small>

Trong trường hợp vụ án có nhiều đương sự, nêu các đương sự khơng có mặt trong phiên hòa giải song đồng ý tiến hành hòa gii (việc hịa giãi khơng

<small>ảnh hưởng đền quyển, nghĩa vu của ho) thì thẩm phan tiền hảnh hỏa giải giữa</small>

các đương sự tham dự phiên hòa giải. Theo quy định tại Diéu 209 BLTTDS

<small>năm 2015, nêu các đương sự để nghị hoãn phiên hòa giải dé tat cả các đương</small>

sự liên quan tham gia hịa giãi thi thẩm phán phải hỗn phiên hoa giải.

Trước khi tiến hành hoa giải, thư ky tod án báo cáo về việc có mặt,

<small>vắng mat của những người tham gia phiên hoa giải đã được toa an thơng báo</small>

triệu tập. Thẩm phán chủ trì phiên hoả giải kiểm tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham gia phiên hoa giải. Toà án xem xét các yêu câu cụ thể của đương sự trong vu án phải gắt quyết dé tiến hành hoa giải từng yêu cầu

<small>theo thứ tự hợp lý, quy định tại Biéu 210 BLTTDS 2015</small>

<small>Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp các đương sự trình bay ýkiến của mình vé những nội dung tranh chấp và để xuất những yêu cầu toà án</small>

giải quyết. Thẩm phán sẽ xem xét yêu cầu của mỗi bên, đưa ra những giải pháp hữu hiệu để các bên lựa chon Hoa giải kết thúc khi thẩm phan có kết

<small>luân cuỗi cùng vé những van để các bên đương su đã hoa giải được vả cácvan để chưa hoa giải được.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>Thu ký toa án ghi ý kiến cia các bén đương sự vảo biên bản, những nộidung những người tham gia hoa giải đã thoả thuận được hoặc khơng thoả</small>

thuận được Biên bản phải cĩ day đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của các đương sự tham gia phiên hồ giải, chữ ký của thẩm phản chủ tri phiên hồ giải và thư

<small>ký ghi biên bản hoa giãi theo quy định tai Điều 211 BLTTDS năm 2015</small>

<small>~ Giai đoạn 3: Két thúc.</small>

Kết thúc phiên hồ giải cĩ thé dẫn đến hai trường hop,

Trường hợp thit nhất, cac bên đã thoa thuận được với nhau vé tồn bộ vụ tranh chấp. Tod án lập biên bản hoa giã thành, hết thời han 07 ngày kể từ úc lập biên bản hoa gidi thành mà khơng cĩ đương sự nào thay đổi ý kiến thì thấm phán ra quyết định cơng nhận sự thoả thuận của các đương sự. Điều này tạo déu kiện cho các bên cĩ thời gian để suy nghĩ vé nội dung thoa thuận.

<small>Trường hop tit hai, các bên đương sự chỉ thống nhật được một phân.của vụ việc. Theo quy định tại khoản 2 Điểu 212 BLTTDS năm 2015, thi</small>

Thẩm phán chỉ ra quyết định cơng nhận su thoả thuận của các đương sự nếu

<small>các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toan bộ vụ án.</small>

"Thực tiến thực hiện cho thay, cơ chế hoa giải gắn với tồ án (giống như

<small>hố giải gin với trong tải) chưa hình thành tại Việt Nam, do vay toa án thựchiện tồn bộ các cơng việc liên quan đến hồ giãi ma khơng cĩ sự kết nổi hay</small>

hỗ trợ nảo của tổ chức, chuyến gia ~ những người cĩ kỹ năng, kinh nghiêm vẻ

<small>hồ giải</small>

2.13. Thi hành Quyết định cơng nhận sự thộ thuận của các đương sit

<small>Theo quy định tại Điều 213 BLTTDS năm 2015, Quyết đính cơng nhận.su thoả thuén của các đương sư cĩ hiêu lực ngay sau khi được ban hanh và</small>

khơng bi kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm Quyết đính này chỉ cĩ thé bị kháng nghị theo thủ tục giảm déc thẩm néu cĩ căn cứ cho rang sự.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

thoả thuận đó là do bi nhằm lẫn, lửa dồi, de doa, cưỡng ép hoặc vi phạm điểu.

<small>cắm của luật và trai đạo đức xã hội.</small>

<small>Quyết định công nhận sw thoả thuận của các đương sự có hiệu lực thihành nhanh hơn Ban án xét xử của Toa án. Quy định nay có lẽ xuất phát từnguyên tắc quyên quyết định và tự định đoạt cia đương sự quy đính tại Điều5 BLTTDS năm 2015 và nguyên tắc dim bao hiệu lực của bản án, quyết địnhcủa toa án quy định tại Điều 19 BLTTDS năm 2015. Bản chất của Quyết địnhcông nhận sự thoả thuận cia các đương sự được lột tả hết thông qua cái têncủa nó. Thực chất, văn bản này lả sự sác nhân của một cơ quan tư pháp trongbộ máy nha nước Việt Nam đối với ý chí va nguyện vong cia các bên về việc</small>

giải quyết tranh chấp, chứ không phải là văn bản thể hiện ý chi, phán quyết của thẩm phán Do đó, Quyết định nay khơng thể trở thảnh đổi tượng bị

kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thấm '*

Hòa giải thương mại tư pháp có thé có những nhắm lẫn, thậm chí de

<small>doa, cưỡng bức giữa các bên liên quan hoặc các nội dung théa thuận trái vớiquy định của pháp luật. Nêu diéu đó xảy ra, quyết đính cơng nhận théa thuận</small>

có thé bi kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

2.2. Pháp luật về hoà giải thương mại ngoài tư pháp ở Việt Nam.

2.2.1. Quy định hiện hành về hoà giải thương mại ngoài trpháp

<small>Nghĩ quyết số 40-NQ/TW của B6 Chính tri ngày 02 thang 6 năm 2005về Chiến lược ofi cách tw pháp đến năm 2020 đã nêu rõ: “King</small>

giải quyết một số tranh chấp thông qua thương lượng. hoà giải, trong tài, Toà an hỗ trợ bằng quyết dinh cơng nhân việc giải quyết đó!°". Chủ trương quan trong này tạo tiến để cho việc sy dựng các quy đính pháp luật về phương <small>ˆ* Cụng Mỹ Anh, Giải quyết ranh chấp kính dosnh, thương mai theo quy định của Bộ luật</small>

<small>46 tang dân sự - những vướng mắc và giải pháp khắc phục, Luận văn Thac sỹ luật học,“Thường Đại hoc Luật Ha Nội, nấm 2008, r 38</small>

Nghị quyết s 49-NOITW của Bộ Chính bị ngày 2 tháng 6 năm 2005 về Chiến lược cải

<small>cách tư pháp dén năm 2020</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>thức giải quyết tranh chấp thay thé tịa án, trong đó có giải quythơng qua hỏa giãi</small>

Sau đó, nhiêu bộ luật, luật đã ra đời hoặc được sửa đổi, bd sung, thay é chế hóa những quan điểm của Nghị quyết 49-NQ/TW như Luật

<small>Thương mai năm 2005, Luật Trọng tải thương mai năm 2010, Luật Bảo vệ</small>

người tiêu ding năm 2010; Luật Đâu tư năm 2020 (đã được ban hảnh vào

<small>ngày 17/6/2020 va chính thức có hiệu lực từ ngay 01/01/2021). Song các văn</small>

‘ban luật nảy mới chỉ ghi nhận tinh nguyên tắc về việc giải quyết tranh.

<small>thé đi</small>

<small>thông qua hoa gii</small>

Thứ nhất, Điều 11 Luật Thương mại 2005 quy định về nguyên tắc tự

<small>do, tư nguyện thoả thuận trong hoạt đông thương mai như sau:</small>

<small>*1. Các bên có quyển te do thod thuận không trái với các quy dinh cha</small>

pháp luật, thuẫn phong mặt tuc và dao đức xã hội dé xác lập các quyền và

<small>nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mat. Nhà nước tôn trong và bảo</small>

“hộ các quyên đỏ.

<small>2. Trong hoạt động thương mai, các bên hoàn toàn tự nguyên. khongSân nào được thực hiện hành vi áp đặt. cưỡng áp, de doa ngăn cẩn bên nào ”</small>

Tuy nhiên, văn bản luật nay còn thiểu những quy định cụ thể về trình.

<small>tự, thủ tục và việc thực thí kết quả hoa giải thành đối với các tranh chấpthương mại</small>

<small>Thứ hai, Điều 14 Luật Đâu tư năm 2020 quy định mang tinh nguyên.</small>

tắc các tranh chấp liên quan đến hoạt động dau tư kinh doanh tại Việt Nam. được giải quyết thông qua thương lượng, hoa giải. Trường hợp khơng thương lượng, hồ giải được thì tranh chấp được giãi quyết tai Trọng tài hoặc Toa án Tương tự như Luật Thương mai, Luét Bau tư cũng chưa có quy định cụ thể vé trình tự, thủ tục tiến hảnh hoa giải để giải quyết các tranh chap liên quan đến

<small>hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>Thứ ba, khoản 1 Điều 30 Luật Bão vệ Quyển lợi người tiêu dùng nămnăm 2010 quy định:</small>

“1. Tranh chấp phát sinh giữa người tiêu dimg và tổ chức, cả nhân kinh doanh hàng hóa, dich vụ được giải quyết thơng qua:

<small>4) Thương lượngb) Hịa giải,©) Trong tài4) Tịa ẩm ”</small>

Như vậy, hồ giải là một trong những phương thức để giải quyết tranh. chấp giữa người tiêu ding và tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hang hoa

<small>Đặc bit, Luất đã dành một mục riêng quy định về hoa giải, các nguyên tắc hoa</small>

giải, tổ chức hoà gid, biên ban hoa giải và việc thực hiện kết quả hoa giải thành.

<small>‘Tink te, Luật Trọng tài thương mai 2010 ghi nhận hoà gii là một bướctrong quả trình Trọng tai giải quyết tranh chấp thương mai. Theo Điều 9 và</small>

Điều 58 Luật nay, Hi đồng trong tai sẽ chỉ tién hành hoa giải khi các bên. thống nhất sẽ thoả thuên với nhau để giãi quyết tranh chấp. hi các bên thod thuận được với nhau vẻ việc giãi quyết thì Hội đồng trọng tai lập biển ban hoa

<small>giải thành có chữ ký của các bên và xác nhân của các Trong tai viên Hộiđẳng trong tai ra quyết đính cơng nhân sự thoả thuận của các bên. Quyết định</small>

nay 1a chung thẩm và có giá trị như phán quyết trọng tải.

6 Việt Nam, tinh đền thời điểm bây giờ, đã có một số Trung tâm trong tải thương mại để nghiên cứu và xây dưng được bơ mẫu Quy tắc hồ gii

<small>thương mai như Trung tâm trong tai quốc tế Việt Nam (VIAC) va Trung tâm.trong tai quốc tế Thái Bình Dương. Tuy nhiên, chỉ có VIAC là xây dựng vả</small>

an hành được Quy tắc hoà giải riêng cho minh, Trung tâm trong tài quốc tế ‘Thai Bình Dương mới chỉ áp dụng Quy tắc hoà gidi của Luật mẫu vé hoa giải

<small>thương mại do UNCITRAL ban hành.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Ngày 24 tháng 02 năm 2017 Chỉnh phủ ban hành Nghị định số (2017/NĐ-CP vẻ viếc hịa giải thương mai. Nghỉ định này quy định rõ

<small>ngun tắc, chính sich, điểu kiên, trình tự, th tục giải quyết tranh chấp binghoa giải thương mại... Việc ban hành Nghỉ định hịa giải thương mại và Bồ</small>

Luật tổ tụng đân sự 2015 đã thể chế hĩa Nghỉ quyết số 49-NQ/TW ngày

<small>02/06/2005 của Bộ Chính trị vé chiến lược cải cách ngành tư pháp đến năm.2020. Các quy định của pháp luật vẻ hỏa giải là hành lang pháp lý quan trong,khuyến khích giải quyết tranh chấp hịa giãi va nâng cao hiệu quả của sử dụnghịa giãi, đặc biét là lựa chọn phương thức hỏa giãi</small>

Nghĩ định số 22/2017/NĐ-CP đã tháo gỡ một sơ điểm nghẽn pháp lý quan trọng về hịa giải thương mại.

<small>M6t la, bản chất của hoạt động hịa giải thương mai đã được xác định</small>

16, Nghĩ định 22 định nghĩa “Hod giải fhương mat là phương thức giải quyết ranh chấp thương mại do các bên thoả thuận và được hịa giải viên thương mại làm trung giam hịa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp theo quy ẩmh của

<small>Nght định này</small>

gia phat triển trên thé giới. Theo quy định của Luật Hồ giãi Cơng hịa Liên

<small>Khai niêm nay kha phủ hợp với quy định của một số quốc</small>

‘bang Đức năm 2012, hồ giải được hiễu là "một quá trinh bí mật và cĩ trinh tự mà ở a6 các bén cỗ gắng trên cơ sở tự nguyên và tự quyết định dé đạt được. một kết quả cĩ tính thiện chi về tranh chấp của minh với sự trợ giúp của một'

“hoặc nhiều hồ giải viên”. Theo quy định của Luật mẫu về Hồ giải Hoa Ky

<small>năm 2003, hồ gidi được hiểu là " một guy trình mà ở đơ hoa giải viên làm</small>

don giản hố sự giao thiệp và đàm phán giữa các bên tranh chấp và dé trợ giúp ho đạt được một thod thuận tự nguyện về tranh chấp”.

<small>*fEhộn | Điệu 3 Nghị định số 2212017/NĐ-CP. .</small>

<small>Diu 1 (1) Luật Hồ gidi Đức nêm 2012, nguồn https shvww </small>

<small>gesetze-im-intemet delenglisch medietionsglenglisch_ mediationsg html</small>

Ð Điều 2 () Luậ mều vé Hồ giả Hon Ky nim 2003,

<small>nguồn: http lÚwew.tmiforlaws org/sharedidocs/mediation/ume_final_03 pdf</small>

</div>

×